Blog

  • Quyết định 06/2025/QĐ-TTg

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Quy định về việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

    với cơ sở in, đúc tiền để in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ Quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;

    Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

    Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các cơ sở in, đúc tiền để in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quyết định này quy định về việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) với các cơ sở in, đúc tiền trong nước để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại.

    2. Việc đặt hàng in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại giữa Ngân hàng Nhà nước với các cơ sở in, đúc tiền nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quyết định này áp dụng đối với:

    1. Ngân hàng Nhà nước.

    2. Bộ Tài chính.

    3. Các cơ sở in, đúc tiền trong nước.

    4. Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

    Điều 3. Đặt hàng in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại

    Ngân hàng Nhà nước đặt hàng các cơ sở in, đúc tiền để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại hàng năm theo các nội dung sau đây:

    1. Điều kiện đặt hàng để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại hàng năm

    a) Nhà cung cấp dịch vụ in đúc tiền giấy, sản xuất tiền kim loại phải đáp ứng các điều kiện sau: Là các cơ sở in, đúc tiền hợp pháp, có chức năng in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại theo quy định của pháp luật ngân hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động; đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động in, đúc tiền theo quy định của pháp luật.

    b) Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước ban hành, kế hoạch in, đúc tiền hàng năm và đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng.

    2. Đơn giá và việc điều chỉnh đơn giá

    a) Hằng năm, sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch in tiền, cơ sở in, đúc tiền xây dựng Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại theo quy định pháp luật về giá gửi Ngân hàng Nhà nước thẩm định. Trên cơ sở thẩm định và đề xuất của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính quy định giá tối đa, Ngân hàng Nhà nước quyết định đơn giá cụ thể của từng sản phẩm để đặt hàng các cơ sở in, đúc tiền theo quy định pháp luật về giá và bảo đảm không cao hơn giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành.

    b) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

    3. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các nội dung khác về đặt hàng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

    Điều 4.Hiệu lực thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 5 năm 2025.

    Điều 5. Trách nhiệm thi hành

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Nghị định 85/2025/NĐ-CP

     

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, bao gồm:

    1. Khoản 6 Điều 5 về trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    2. Khoản 7 Điều 5 về điều kiện, tiêu chí, nguyên tắc bố trí vốn để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    3. Khoản 2 Điều 6 về phân loại dự án đầu tư công.

    4. Khoản 2 Điều 7 về ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư công.

    5. Khoản 12 Điều 18 về phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của cơ quan, đơn vị; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách địa phương do cơ quan trung ương thực hiện, dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã do cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện; hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

    6. Khoản 1 Điều 32 về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C tại nước ngoài.

    7. Khoản 4 Điều 37 về hồ sơ, trình tự, thủ tục, nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các trường hợp dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án và trình tự, thủ tục thực hiện.

    8. Khoản 7 Điều 38 về phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.

    9. Khoản 5 Điều 43 về nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài.

    10. Khoản 6 Điều 46 về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án.

    11. Khoản 2 Điều 48 về hồ sơ quyết định chương trình, dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án.

    12. Khoản 5 Điều 57 về thời gian bố trí vốn thực hiện dự án.

    13. Khoản 10 Điều 59 về trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước.

    14. Khoản 9 Điều 60 về trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.

    15. Khoản 5 Điều 62 về lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.

    16. Khoản 2 Điều 69 về báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.

    17. Khoản 4 Điều 70 về việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.

    18. Khoản 9 Điều 71 về trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.

    19. Khoản 4 Điều 80 về theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công.

    20. Khoản 4 Điều 83 về việc quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.

    21. Khoản 2 Điều 93 về quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch trung hạn liên tiếp.

    22. Khoản 4 Điều 101 về Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    1. Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung điều chỉnh của báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

    2. Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh là tài liệu trình bày các nội dung điều chỉnh của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.

    3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh là tài liệu trình bày các nội dung điều chỉnh của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án.

    4. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý là việc phân bổ vốn đầu tư công để bù đắp chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với hoạt động cho vay các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật.

    5. Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là việc phân bổ vốn đầu tư công để cấp vốn điều lệ và cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

    6. Dự án đầu tư công tại nước ngoài là các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công; các dự án đầu tư mua nhà, mua đất, thuê đất dài hạn ở nước ngoài để xây dựng trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.

    7. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ là việc phân bổ vốn đầu tư công để thực hiện chính sách cụ thể theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    8. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công

    a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo, lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin liên quan đến đầu tư công trên mạng (sau đây gọi tắt là Hệ thống);

    b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là tập hợp thông tin cơ bản về chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử;

    c) Hệ thống được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

    Điều 4. Ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư công

    Vốn đầu tư công được bố trí cho các đối tượng đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và được phân theo ngành, lĩnh vực:

    1. Quốc phòng: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu quốc phòng, cơ yếu, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp; công tác rà phá bom, mìn, vật nổ, phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng mua hoặc đầu tư xây dựng.

    2. An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng.

    3. Giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp thuộc các cấp học từ mầm non đến đại học và giáo dục thường xuyên; đầu tư cơ sở đào tạo cán bộ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

    4. Khoa học, công nghệ: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng, sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử, năng lượng hạt nhân và các loại hình năng lượng mới, an toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao.

    5. Y tế, dân số và gia đình: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị phục vụ mục tiêu về y tế bao gồm y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần, y dược cổ truyền, trang thiết bị y tế; mỹ phẩm, an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, dân số, sức khoẻ sinh sản.

    6. Văn hóa, thông tin gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:

    a) Văn hóa: Bảo vệ, bảo tồn giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, văn hóa dân tộc; phát triển văn học nghệ thuật, điện ảnh, thư viện, bảo tàng, văn hóa cơ sở, các loại hình nghệ thuật biểu diễn; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, các công trình văn hóa;

    b) Thông tin: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí của Đảng và Nhà nước.

    7. Phát thanh, truyền hình, thông tấn: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát thanh, truyền hình, thông tấn nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu.

    8. Thể dục, thể thao: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát triển thể dục, thể thao.

    9. Bảo vệ môi trường gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:

    a) Môi trường: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc, cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường, xử lý chất thải, nước thải, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững;

    b) Tài nguyên: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị đo đạc bản đồ, viễn thám, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất, khoáng sản, điều tra đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, biển và hải đảo.

    10. Các hoạt động kinh tế gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:

    a) Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản; kinh tế nông thôn (bao gồm xây dựng nông thôn mới, cung cấp nước sạch và bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã, bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn, định canh, định cư, ổn định di dân tự do và tái định cư); phát triển giống cây trồng, vật nuôi; trồng, bảo vệ và phát triển rừng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh, ổn định đất lúa, bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực;

    b) Công nghiệp: Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng phục vụ công tác vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia; các nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở vật chất và trang thiết bị in, đúc tiền;

    c) Giao thông: Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, cảng hàng không, sân bay;

    d) Khu công nghiệp và khu kinh tế: Hạ tầng các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế chuyên biệt, khu thương mại tự do và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

    đ) Thương mại: Chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistics, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu;

    e) Cấp nước, thoát nước;

    g) Kho tàng: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, kho dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng;

    h) Du lịch: Cơ sở hạ tầng nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch;

    i) Viễn thông: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu viễn thông nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; hạ tầng viễn thông và Internet; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nâng cấp, phát triển mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng trung tâm dữ liệu quốc gia và điện toán đám mây;

    k) Bưu chính: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu bưu chính nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nâng cấp, phát triển Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước;

    l) Công nghệ thông tin: Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin và trung tâm dữ liệu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin và trung tâm dữ liệu của mạng viễn thông dùng riêng, mạng điện báo Hệ đặc biệt phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng điện thoại Hệ đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; các hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm cơ sở dữ liệu; các nền tảng số, phần mềm ứng dụng, dịch vụ dùng chung; an toàn thông tin, an ninh mạng; vi mạch bán dẫn; trí tuệ nhân tạo;

    m) Quy hoạch: Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Luật Quy hoạch;

    n) Công trình công cộng tại các đô thị và nông thôn; hạ tầng kỹ thuật khu đô thị;

    o) Tài chính, ngân hàng;

    p) Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; ủy thác vốn qua ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.

    11. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ mục tiêu xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở, nhà công vụ, nơi ở cho cán bộ luân chuyển, điều động, mua sắm trang thiết bị của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, nhà nước; dự án mua mới, xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc, cải tạo, nâng cấp nhà ở, mua sắm trang thiết bị của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

    12. Xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, nuôi dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các cơ sở chăm sóc người già neo đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; cơ sở hỗ trợ hoạt động thanh thiếu niên, phụ nữ, nông dân; xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình ghi công liệt sỹ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội khác; nhà lưu trú cho người lao động.

    13. Các nhiệm vụ, chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật: hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng, chính sách khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc đối tượng đầu tư công chưa được phân loại vào các ngành, lĩnh vực tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 của Điều này.

    Điều 5. Điều kiện, tiêu chí, nguyên tắc bố trí vốn ngân sách địa phương để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    1. Nguyên tắc, điều kiện bố trí vốn ngân sách địa phương để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

    a) Tuân thủ quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Đầu tư công;

    b) Bảo đảm khả năng cân đối vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện; bảo đảm khả năng thu hồi vốn ngân sách địa phương đã bố trí để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi;

    c) Việc lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định tại các Điều 59 và 60 của Luật Đầu tư công.

    2. Trên cơ sở báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tiêu chí bố trí vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn.

     

    Chương II

    LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

     

    Điều 6. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

    1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý:                                                                              

    a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b khoản này;

    Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý quy định tại điểm này cho người đứng đầu cơ quan nhà nước đó;

    b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

    c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

    d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.

    2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b khoản này;

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý quy định tại điểm này cho người đứng đầu cơ quan nhà nước đó;

    b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

    c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;

    d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.

    3. Đối với dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này quyết định chủ trương đầu tư dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).

    4. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ thời điểm phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án, đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này và điểm b, c, d khoản 2 Điều này gửi quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án cho bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp quản lý để báo cáo.

    Điều 7. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

    1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:

    a) Giao đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Nghị định này;                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    

    b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;

    c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

    a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị định này;

    b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;

    c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

    3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 6 và điểm b, c, d khoản 2 Điều 6 của Nghị định này:

    a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án của đơn vị mình;

    b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị mình dành để đầu tư;

    c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

    Điều 8. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

    1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.

    2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Đầu tư công.

    Điều 9. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

    1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:

    a) Giao đơn vị trực thuộc, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

    b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;

    c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.

    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

    a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

    b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;

    c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.

    3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C:

    a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;

    b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư;

    c) Dự kiến tổng mức đầu tư; dự kiến cơ cấu nguồn vốn;     

    d) Dự kiến tiến độ, phân kỳ thực hiện đầu tư;

    đ) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả về kinh tế – xã hội;

    e) Phân chia các dự án thành phần (nếu có);

    g) Giải pháp tổ chức thực hiện.

    4. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án gồm:

    a) Sự cần thiết đầu tư dự án;

    b) Sự tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    c) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;

    d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện đầu tư; các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

    đ) Hiệu quả về kinh tế – xã hội.

    Điều 10. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách địa phương do cơ quan trung ương thực hiện, dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã do cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện

    1. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương là cơ quan chủ quản có sử dụng vốn ngân sách địa phương các cấp, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:

    a) Thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư công;

    b) Đối với phần vốn ngân sách địa phương tham gia thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn ngân sách địa phương cấp mình làm cơ sở thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của dự án.

    2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan chủ quản có sử dụng vốn ngân sách địa phương cấp dưới, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện như sau:

    a) Thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 28 của Luật Đầu tư công;

    b) Đối với phần vốn ngân sách địa phương cấp dưới tham gia thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn ngân sách địa phương cấp mình làm cơ sở thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của dự án.

    Điều 11. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

    1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C bao gồm:

    a) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

    b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C;

    c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

    Cơ quan trình thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thẩm định bằng hình thức điện tử, trừ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    2. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công gồm:

    a) Sự phù hợp với các tiêu chí xác định chương trình đầu tư công;

    b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

    c) Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    d) Các nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Đầu tư công;

    đ) Hiệu quả kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;

    e) Khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.

    3. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:

    a) Sự cần thiết đầu tư dự án;

    b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

    c) Sự phù hợp với kế hoạch và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    d) Sự phù hợp với tiêu chí phân loại dự án nhóm A, B, C;

    đ) Các nội dung quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công với dự án nhóm A, Điều 35 của Luật Đầu tư công với dự án nhóm B, C;

    e) Hiệu quả kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

    4. Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn có trách nhiệm gửi ý kiến thẩm định cho cơ quan chủ trì thẩm định.

    Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đồng thời là cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công, cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư tự tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

    5. Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày làm việc;

    b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 30 ngày làm việc;

    c) Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày làm việc;

    d) Dự án nhóm B, C: Không quá 20 ngày làm việc;

    Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại các Điều 33, 34, 35 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định đề nghị bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

    6. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C gửi báo cáo thẩm định theo quy định sau:

    a) Đối với chương trình đầu tư công: gửi cơ quan chủ chương trình và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;

    b) Đối với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Đầu tư công;

    c) Đối với dự án nhóm A khác dự án quy định tại điểm b khoản này, dự án nhóm B, C: gửi cơ quan trình thẩm định, cơ quan quản lý dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

    Điều 12. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

    1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:

    a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này, trong đó các nội dung trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định;

    b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

    2. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 10 ngày làm việc;

    b) Dự án nhóm A: Không quá 07 ngày làm việc;             

    c) Dự án nhóm B, C: Không quá 05 ngày làm việc;

    Trường hợp chương trình, dự án do Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, thời gian quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân.

    3. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án:

    a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 13. Phân loại dự án đầu tư công

    Dự án đầu tư công nhóm A, B, C được phân loại theo Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

    Điều 14. Hồ sơ, trình tự, thủ tục và nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

    1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Đầu tư công, trong đó, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh, báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

    2. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:

    a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án và sự phù hợp với các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Đầu tư công;

    b) Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án gồm các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 33, 34, 35 của Luật Đầu tư công đã điều chỉnh;

    c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Nghị định này đối với các nội dung đề nghị điều chỉnh;

    d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

    3. Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 10 ngày làm việc;

    b) Dự án nhóm A: Không quá 07 ngày làm việc;             

    c) Dự án nhóm B, C: Không quá 05 ngày làm việc.

    4. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung đề nghị điều chỉnh đề cập trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư, không chịu trách nhiệm về các nội dung đã được thẩm định, quyết định trước đó.

    Điều 15. Các trường hợp dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án và trình tự, thủ tục thực hiện

    1. Trường hợp chương trình, dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa được quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quyết định việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    2. Trường hợp chương trình, dự án đã được quyết định đầu tư, việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Việc tiếp tục thực hiện chương trình, dự án đó gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, môi trường;

    b) Việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án đó mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế – xã hội;

    c) Do nguyên nhân khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện chương trình, dự án mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

    3. Trình tự, thủ tục dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện như sau:

    a) Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan;

    b) Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án báo cáo cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án về việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó xác định nguyên nhân dừng chủ trương đầu tư theo các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    c) Cấp quyết định chủ trương đầu tư xem xét, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó quyết định phương án xử lý đối với khối lượng đã thực hiện của chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật có liên quan.

     

    Chương III

    LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

    CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

     

    Điều 16. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

    1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý:                                                                              

    a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm này cho người đứng đầu cơ quan nhà nước trực thuộc;

    b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;

    c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, việc xác định chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý, được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm này cho người đứng đầu cơ quan nhà nước trực thuộc;

    b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;

    c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, việc xác định chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

    1. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

    a) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư:

    Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;

    Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

    b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do địa phương quản lý:

    a) Đối với chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:

    Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;

    Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;

    b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.

    3. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Điều 18. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

    1. Nguyên tắc quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đầu tư công, tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    2. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công.

    3. Nội dung dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác có liên quan.

    4. Nội dung dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được phép thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác có liên quan.

    5. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài bao gồm:

    a) Sự cần thiết đầu tư;

    b) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;

    c) Phân tích, xác định mục tiêu, lựa chọn quy mô hợp lý;

    d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;

    đ) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

    e) Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có);

    g) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;

    h) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn;

    i) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;

    k) Phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội.

    6. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài gồm:

    a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

    b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    c) Sự cần thiết đầu tư;

    d) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;

    đ) Sự phù hợp của mục tiêu, quy mô dự án;

    e) Các yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;

    g) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

    h) Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có);

    i) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;

    k) Xác định tổng mức đầu tư;

    l) Hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;

    m) Sự phù hợp về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.

    Điều 19. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài

    1. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương quản lý:

    a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

    b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư dự án.

    2. Đối với dự án do địa phương quản lý:

    a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

    b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư dự án.

    Điều 20. Hồ sơ, nội dung thẩm định chương trình đầu tư công

    1. Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công:

    a) Tờ trình thẩm định chương trình đầu tư công, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;

    b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

    c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

    Cơ quan trình thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thẩm định bằng hình thức điện tử, trừ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    2. Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:

    a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

    b) Sự phù hợp của chương trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    c) Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

    d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.

    3. Trong quá trình thẩm định chương trình đầu tư công với những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 21. Hồ sơ, nội dung thẩm định dự án đầu tư công

    1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:

    a) Tờ trình thẩm định dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công;

    b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

    c) Các tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư công (nếu có).

    Cơ quan trình thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ thẩm định bằng hình thức điện tử, trừ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước

    2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng, bao gồm:

    a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

    b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư công;

    d) Sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;

    đ) Tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững.

    3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 3 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    4. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư công, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 22. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công

    1. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày làm việc;

    b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 30 ngày làm việc;

    c) Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày làm việc;

    d) Dự án nhóm B, C: Không quá 20 ngày làm việc;

    Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại Điều 47 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.

    2. Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.

    Điều 23. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án

    1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:

    a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;

    b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

    c) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;

    d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

    2. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng được tách thành dự án độc lập theo quy định của Luật Đầu tư công:

    a) Đối với dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng;

    b) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;

    c) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và dự án còn lại được tách riêng từ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đầu tư công được phân loại theo phân loại của dự án tại quyết định chủ trương đầu tư.

    Điều 24. Nội dung, thời gian quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

    1. Nội dung quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C:

    a) Quyết định chương trình đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, phạm vi và quy mô; tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình bao gồm danh mục dự án, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác; kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình; chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc; các dự án thành phần của chương trình; giải pháp tổ chức thực hiện;

    b) Quyết định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;

    c) Quyết định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    2. Thời gian quyết định đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    a) Chương trình đầu tư công: Không quá 10 ngày làm việc;                

    b) Dự án nhóm A: Không quá 07 ngày làm việc;             

    c) Dự án nhóm B, C: Không quá 05 ngày làm việc.

    3. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:

    a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Tài chính quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 25. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C

    1. Chủ chương trình, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:

    a) Tổ chức đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;

    b) Giao cơ quan chuyên môn chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải nêu rõ những lý do điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư công;

    c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công;

    d) Hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công, trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án.

    2. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình:

    a) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư công;

    b) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đầu tư công;

    c) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Đầu tư công.

    3. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án:

    a) Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Đầu tư công;

    b) Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    4. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án bao gồm:

    a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án, trong đó làm rõ mục tiêu, lý do điều chỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công;

    b) Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình, dự án gồm các nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Điều 47 của Luật Đầu tư công;

    c) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án (nếu có);

    d) Quyết định đầu tư chương trình, dự án; quyết định đầu tư chương trình, dự án điều chỉnh trước đó (nếu có);

    đ) Báo cáo thẩm định nội bộ đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án và các báo cáo thẩm định khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

    e) Báo cáo thẩm định, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật Đầu tư công;

    g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

    5. Nội dung thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án

    a) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh chương trình tương ứng với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này cho các nội dung đề nghị điều chỉnh;

    b) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tương ứng với các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định này cho các nội dung đề nghị điều chỉnh;

    c) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

     

    Chương IV

    QUẢN LÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUẨN BỊ  ĐẦU TƯ,
    NHIỆM VỤ QUY HOẠCH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
    KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG

     

    Điều 26. Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng

    1. Người đứng đầu cơ quan được cấp có thẩm quyền giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng và người đứng đầu cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của nhiệm vụ như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.

    2. Chi phí quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được thực hiện theo quy định về chi phí quản lý dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    3. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của nhiệm vụ, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.

    4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản lý dự án, thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý.

    5. Đối với dự án khẩn cấp không có cấu phần xây dựng:

    a) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức giám sát thực hiện và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;

    b) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó.

    Điều 27. Thiết kế dự án

    1. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định phương án thiết kế dự án bảo đảm hiệu quả quản lý thực hiện dự án. Cụ thể:

    a) Thiết kế một bước là thiết kế chi tiết, gồm các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh, sơ đồ, các mô tả nội dung thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng khác;

    b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế chi tiết. Thiết kế cơ sở gồm các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh và các sơ đồ sơ bộ thiết kế hạ tầng kỹ thuật và các nội dung khác bảo đảm thể hiện được phương án thiết kế. Thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.

    2. Nội dung phương án thiết kế dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.

    Điều 28. Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án

    1. Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù hợp với các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C.

    Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của dự án và suất vốn đầu tư (nếu có) hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.

    2. Tổng mức đầu tư dự án là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể phù hợp với thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

    3. Nội dung các chi phí của tổng mức đầu tư:

    a) Chi phí chuẩn bị đầu tư;

    b) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai;

    c) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy để thực hiện các dự án;

    d) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí có liên quan khác;

    đ) Chi phí tiền lương, tiền công để thực hiện dự án;

    e) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;

    g) Chi phí tư vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);

    h) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;

    i) Chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.

    4. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực quy định tiêu chuẩn, định mức, nội dung chi tiết và phương pháp xác định chi phí làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư dự án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.

    5. Phương pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:

    a) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;

    b) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án được tính toán trên cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị trường;

    c) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí khác có liên quan;

    d) Chi phí tiền lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định của pháp luật;

    đ) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính theo quy định của pháp luật và giá cước vận chuyển;

    e) Chi phí tư vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị trường;

    g) Chi phí dự phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại khoản 3 Điều này;

    h) Chi phí quản lý và chi phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản lý của dự án.

    Điều 29. Nội dung và xác định dự toán dự án

    1. Dự toán dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và thiết kế dự án được duyệt; các yêu cầu công việc khác phải thực hiện.

    2. Nội dung dự toán dự án là các chi phí quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.

    3. Dự toán dự án được xác định trên cơ sở tính toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này tại thời điểm lập dự toán dự án và theo các quy định về tiêu chuẩn, định mức, phương pháp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

    Điều 30. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án

    1. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ của bộ, cơ quan trung ương chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.

    2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.

    3. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý và dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.

    Điều 31. Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế, dự toán dự án

    1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán dự án, giao cho đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định theo nội dung quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

    2. Đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán theo quy định tại các Điều 27, 29 của Nghị định này. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế, dự toán đầu tư của dự án để phục vụ công tác thẩm định của mình.

    3. Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    a) Đối với dự án nhóm A: Không quá 25 ngày làm việc;

    b) Đối với dự án nhóm B: Không quá 20 ngày làm việc;

    c) Đối với dự án nhóm C: Không quá 10 ngày làm việc.

    Điều 32. Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án

    1. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại các Điều 27, 29 của Nghị định này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Nội dung phê duyệt thiết kế, dự toán dự án bao gồm:

    a) Các thông tin chung về dự án: Tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);

    b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án;

    c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;

    d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;

    đ) Dự toán đầu tư dự án;

    e) Yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).

    3. Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán dự án: Cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    a) Đối với dự án nhóm A: Không quá 10 ngày làm việc;

    b) Đối với dự án nhóm B: Không quá 07 ngày làm việc;

    c) Đối với dự án nhóm C: Không quá 03 ngày làm việc.

    Điều 33. Hồ sơ thẩm định thiết kế và dự toán dự án

    1. Tờ trình thẩm định thiết kế.

    2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế (nếu có), các tài liệu khảo sát liên quan.

    3. Bản sao quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ các dự án không phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Luật Đầu tư công) và quyết định đầu tư dự án kèm theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt.

    4. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định.

    5. Dự toán đầu tư của dự án.

    Điều 34. Nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng

    1. Dự án được đưa vào khai thác sử dụng khi đã đầu tư hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.

    2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, có thể bàn giao từng hạng mục, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

    3. Biên bản nghiệm thu bàn giao hạng mục dự án, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành là căn cứ để chủ đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.

    4. Các dự án hoàn thành phải thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.

    5. Hồ sơ bàn giao dự án gồm: Hồ sơ hoàn thành dự án; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì dự án.

    6. Hồ sơ đầu tư dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.

    Điều 35. Kết thúc đầu tư dự án

    1. Kết thúc đầu tư dự án khi chủ đầu tư nhận bàn giao toàn bộ dự án và dự án hết thời gian bảo hành theo quy định.

    2. Trước khi bàn giao dự án, nhà thầu phải di chuyển hết tài sản của mình (nếu có) ra khỏi khu vực thi công.

    Điều 36. Vận hành dự án

    1. Sau khi nhận bàn giao dự án, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật đã được phê duyệt.

    2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì dự án theo quy định.

    Chương V

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG CẤP BÙ LÃI SUẤT TÍN DỤNG ƯU ĐÃI, PHÍ QUẢN LÝ; CẤP VỐN ĐIỀU LỆ CHO CÁC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH, QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH; HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG    CHÍNH SÁCH KHÁC THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ HOẶC QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Điều 37. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách

    1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:

    a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách của ngân hàng chính sách giai đoạn trước;

    b) Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội; định hướng phát triển, chương trình tín dụng chính sách được nhà nước giao, chiến lược phát triển của ngân hàng chính sách trong trung hạn, dự kiến kế hoạch tín dụng ưu đãi trong giai đoạn tiếp theo;

    c) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn để thực hiện nguồn vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách thực hiện trong trung hạn;

    d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước bao gồm vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách giai đoạn trước;

    đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý;

    e) Các nhiệm vụ thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách được nhà nước giao trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ;

    g) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

    2. Các ngân hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Tài chính.

    3. Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công.

    Điều 38. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách

    1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:

    a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách năm trước của các ngân hàng chính sách;

    b) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước của các ngân hàng chính sách;

    c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách;

    d) Định hướng, chiến lược phát triển của các ngân hàng chính sách trong năm kế hoạch;

    đ) Dự kiến kế hoạch vốn tín dụng ưu đãi;

    e) Các nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác;

    g) Nhu cầu vốn ngân sách nhà nước trong năm kế hoạch;

    h) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và kết quả dự kiến đạt được.

    2. Các ngân hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Tài chính.

    3. Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư công.

    Điều 39. Cấp bù lãi suất đối với các ngân hàng thương mại

    1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu cấp bù lãi suất của các ngân hàng thương mại thực hiện các chính sách được cấp có thẩm quyền quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, lập báo cáo và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

    2. Trình tự lập, phê duyệt kế hoạch trung hạn và hằng năm cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước báo cáo thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60 của Luật Đầu tư công.

    Điều 40. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

    1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

    a) Tình hình triển khai và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trong giai đoạn trước;

    b) Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan;

    c) Quy mô vốn điều lệ của các quỹ, đánh giá sự cần thiết đối với nhu cầu cấp vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

    d) Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

    đ) Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả kinh tế – xã hội;

    e) Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

    2. Trình tự lập báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

    a) Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;

    b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Tài chính.

    3. Trình tự lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công.

    Điều 41. Trình tự, thủ tục thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

    1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

    a) Tình hình và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ năm trước năm kế hoạch của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

    b) Định hướng trong năm kế hoạch để cấp vốn điều lệ, nhu cầu vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

    c) Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ;

    d) Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế – xã hội;

    đ) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

    2. Trình tự lập báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:

    a) Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công cấp vốn điều lệ hằng năm, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;

    b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Tài chính.

    3. Trình tự lập kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư công.

    Điều 42. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ

    1. Căn cứ nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương tổ chức lập, thẩm định, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác, bao gồm cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công cho các đối tượng khác.

    2. Trình tự lập, thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng theo Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

    a) Căn cứ chỉ thị, quy định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 59, 60 của Luật Đầu tư công; cơ quan chủ trì thực hiện chính sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; gửi Bộ Tài chính;

    b) Trình tự lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60 của Luật Đầu tư công.

     

    Chương VI

    LẬP, PHÊ DUYỆT, GIAO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

     

    Điều 43. Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước

    1. Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

    2. Trước ngày 01 tháng 7 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê duyệt nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

    3. Căn cứ quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:

    a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc lập nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác;

    b) Tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    4. Căn cứ quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

    a) Hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

    b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

    c) Tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp tỉnh, huyện, xã chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    5. Trước ngày 15 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Tài chính trình Chính phủ dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai đoạn sau cho từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Thủ tướng Chính phủ thông báo tổng mức vốn đầu tư công của giai đoạn sau cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

    6. Trên cơ sở dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư công trong giai đoạn sau đã được Chính phủ phê duyệt, bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:

    a) Thông báo dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư công trong giai đoạn sau cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ sở để lập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác thuộc phạm vi quản lý;

    b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    7. Trên cơ sở dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư công trong giai đoạn sau đã được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

    a) Thông báo dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư công trong giai đoạn sau cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các cấp làm cơ sở để lập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;

    b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;

    c) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức lập dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và hoàn thiện, gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định;

    d) Tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp tỉnh, huyện, xã chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 8 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

    8. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau để Quốc hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công.

    9. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội tại cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội, các bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:

    a) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi quản lý;

    b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    10. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội tại cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

    a) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 10 tháng 3 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

    b) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt trước ngày 10 tháng 3 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định;

    c) Tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp tỉnh, huyện, xã chi tiết theo từng nguồn vốn, mức vốn cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác và các nội dung theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, gửi Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    11. Tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Quốc hội khóa mới xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn.

    Điều 44. Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước

    1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.

    2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

    3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.

    4. Trước ngày 30 tháng 7 hằng năm, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước hằng năm, gửi Bộ Tài chính.

    5. Trước ngày 10 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính trình Chính phủ dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau.

    6. Tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.

    7. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án và đối tượng đầu tư công khác, gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 9 hằng năm.

    8. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.

    Điều 45. Lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

    1. Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

    2. Các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư với các nội dung:

    a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn trước;

    b) Mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn tiếp theo;

    c) Khả năng huy động và cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, bao gồm vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn thanh toán;

    d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trong đó làm rõ mức vốn của từng cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập;

    đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn;

    e) Danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện dự án;

    g) Dự kiến kết quả đạt được.                                              

    Điều 46. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư

    1. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư hằng năm trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý xem xét, quyết định. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư theo quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công;

    Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước năm kế hoạch để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

    2. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

    3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm; trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định.

    4. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm tổng số vốn và danh mục các dự án đầu tư; quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm khi có nhu cầu, bảo đảm phù hợp với khả năng thực tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.

    5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Tài chính trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày giao kế hoạch đầu tư hằng năm.

    Điều 47. Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án

    1. Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án và việc gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo quy định tại Điều 57 Luật Đầu tư công.

    2. Trường hợp dự án đã được gia hạn thời gian bố trí vốn theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư công nhưng vẫn tiếp tục có nhu cầu gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án quá thời gian nêu trên, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm điểm trách nhiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với vốn ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm điểm trách nhiệm, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với vốn ngân sách địa phương bảo đảm các yêu cầu sau:

    a) Giải trình sự cần thiết phải gia hạn thời gian bố trí vốn, bảo đảm dự án đề xuất kéo dài thời gian bố trí vốn thực hiện không còn vướng mắc, có thể thực hiện và hoàn thành giải ngân vốn trong thời gian bố trí vốn đề xuất kéo dài.

    b) Có phương án bảo đảm bố trí đủ vốn ngân sách nhà nước trong tổng mức đầu tư và kế hoạch vốn ngân sách nhà nước theo từng nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương của dự án.

    Điều 48. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công

    1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm, danh mục và mức vốn bố trí của từng nhiệm vụ, dự án trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch; báo cáo Bộ Tài chính kết quả phân bổ chi tiết kế hoạch trước ngày 10 tháng 01 năm kế hoạch.

    2. Bộ Tài chính thực hiện rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đã được giao; không bảo đảm các yêu cầu theo quy định về pháp luật đầu tư công, có ý kiến bằng văn bản cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương và thực hiện thủ tục kiểm soát chi.

    3. Trường hợp bộ, cơ quan trung ương và địa phương không phân bổ hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương được giao, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi, điều chuyển cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác có nhu cầu trước ngày 30 tháng 6 năm kế hoạch.

    4. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm, bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn được giao theo quy định của Luật Đầu tư công.

    Trường hợp không giải ngân hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương được giao hằng năm, không được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn sang kế hoạch năm sau, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm bố trí đủ vốn trong kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương các năm tiếp theo để hoàn thành nhiệm vụ, dự án đúng tiến độ, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

    Điều 49. Báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công

    1. Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân lũy kế số vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm gửi Bộ Tài chính như sau:

    a) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân lũy kế số vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ tính đến hết quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

    b) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo ước tình hình thực hiện và giải ngân lũy kế số vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn tính đến hết năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn;

    c) Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm:

    Trước ngày 15 hằng tháng, báo cáo ước tình hình giải ngân cả tháng và kết quả giải ngân tháng trước;

    Trước ngày 10 tháng đầu tiên các quý, báo cáo kết quả giải ngân quý trước;

    Trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của các dự án trong 6 tháng đầu năm;

    Trước ngày 28 tháng 02 năm sau năm kế hoạch, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của các dự án của cả năm kế hoạch và số vốn của các dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm kế hoạch;

    Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn của từng chương trình;

    d) Tình hình điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm nguồn ngân sách trung ương trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương ngay sau khi có quyết định điều chỉnh;

    đ) Các thông tin khác phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;

    e) Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm.

    2. Bộ Tài chính định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ:

    a) Hằng tháng, hằng quý, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo tình hình giải ngân lũy kế số vốn được giao trong kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước;

    b) Định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo chi tiết giải ngân kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương. Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số vốn của từng chương trình.

    3. Bộ Tài chính tổ chức công khai thông tin tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng tháng của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    4. Việc báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện theo quy định sau:

    a) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo, cung cấp thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;

    b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a khoản này.

    Điều 50. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước

    1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương của cơ quan, địa phương mình, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 71 của Luật Đầu tư công.

    2. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 71 của Luật Đầu tư công.

    3. Thời gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 11 năm kế hoạch.

    Điều 51. Nguyên tắc theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công

    1. Nguyên tắc theo dõi kế hoạch đầu tư công:

    a) Theo dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt;

    b) Bảo đảm phản ánh chính xác, đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.

    2. Nguyên tắc đánh giá kế hoạch đầu tư công:

    a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của chương trình, dự án;

    c) Bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong đánh giá kế hoạch đầu tư công;

    d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.

    Điều 52. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công

    1. Theo dõi, kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu tư công:

    a) Theo dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công;

    b) Bộ Tài chính hướng dẫn bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định pháp luật về đầu tư công;

    c) Bộ, cơ quan trung ương căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, cơ quan trung ương quản lý;

    d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, tổ chức và hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương;

    đ) Bộ Tài chính theo dõi và tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

    2. Đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công:

    a) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều 74 của Luật Đầu tư công; định kỳ gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đến Bộ Tài chính;

    b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm vào tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng 3 năm sau;

    c) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Điều 53. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công

    1. Các quy định sử dụng chung:

    a) Thông tin, dữ liệu được thu thập, lưu trữ trong Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công. Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;

    b) Dự án đầu tư công không được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống;

    c) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;

    d) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng chữ ký số trong việc xác nhận thông tin, dữ liệu cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, ký gửi báo cáo trên Hệ thống;

    đ) Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.

    2. Quy định về tài khoản sử dụng Hệ thống:

    a) Tài khoản sử dụng được quản lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Tài chính xây dựng;

    b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Tài chính thực hiện cấp tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống;

    c) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công của cơ quan mình.

    3. Các trình tự, thủ tục phải thực hiện trên Hệ thống bao gồm:

    a) Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;

    b) Lập, giao, điều chỉnh, kéo dài, ứng trước kế hoạch đầu tư công hằng năm;

    c) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;

    d) Theo dõi, đánh giá chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công;

    đ) Quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.

     

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp

    Đối với chương trình, dự án đã được trình cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư; thẩm định, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư; và thẩm định thiết kế và dự toán dự án không có cấu phần xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thẩm định, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư, thẩm định thiết kế và dự toán dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

    Điều 55. Hiệu lực thi hành         

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định, áp dụng quy định tại Nghị định này.

    3. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, quyết định đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

    Điều 56. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện lập, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

  • Nghị quyết 72/2025/NQLT/UBTVQH15-CP-ĐCTUBTWMTTQVN

    NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH

    Quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;

    Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14;

    Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13;

    Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Nghị quyết liên tịch quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp,

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này quy định về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức tiếp xúc cử tri; tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; giải quyết, trả lời và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân là việc đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ cử tri thông qua phương thức trực tiếp và trực tuyến để thu thập ý kiến, kiến nghị, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri, tuyên truyền, phổ biến, vận động cử tri và Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật; thông tin kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; báo cáo với cử tri về hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân và việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

    2. Tiếp xúc cử tri trực tiếp là việc đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với cử tri tại một địa điểm cụ thể.

    3. Tiếp xúc cử tri trực tuyến là việc đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, trao đổi với cử tri thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ, sử dụng phương tiện kỹ thuật, các thiết bị điện tử kết nối với nhau thông qua môi trường mạng, bảo đảm truyền tải trực tiếp âm thanh, hình ảnh giữa đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành phần tham gia và cử tri ở các điểm cầu khác nhau.

    4. Tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố nơi đại biểu Quốc hội ứng cử là việc đại biểu gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri ngoài tỉnh, thành phố nơi đại biểu ứng cử.

    5. Tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân là việc đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu nhưng vẫn trong đơn vị hành chính cấp đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu.

    6. Cơ quan, tổ chức cấp đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri là cơ quan, tổ chức cấp đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ đại biểu.

    7. Cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri là cơ quan, tổ chức nơi diễn ra hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    8. Kiến nghị của cử tri là ý kiến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử tri về xây dựng chính sách, pháp luật, những vấn đề quan trọng của đất nước, về hoạt động giám sát, phát triển kinh tế – xã hội, an sinh xã hội, quốc phòng – an ninh, đối ngoại của địa phương, đất nước và các vấn đề khác mà cử tri quan tâm với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân qua tiếp xúc cử tri.

    Điều 3. Nguyên tắc tiếp xúc cử tri

    1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiếp xúc cử tri.

    2. Bảo đảm dân chủ, bình đẳng, khách quan, công khai minh bạch, hiệu quả; phát huy vai trò chủ động, trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, của cử tri và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở trung ương, địa phương.

    3. Việc tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, ghi nhận, giải trình, trả lời kiến nghị của cử tri phải bảo đảm ngắn gọn, trung thực, chính xác, khách quan, kịp thời.

    4. Không lợi dụng hoạt động tiếp xúc cử tri để tuyên truyền trái chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    5. Không làm cản trở, gây khó khăn đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tiếp xúc cử tri; không gây mất an ninh, trật tự tại nơi tiếp xúc cử tri.

    6. Không lợi dụng hoạt động tiếp xúc cử tri để vận động tài trợ, quyên góp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân mình hoặc tác động, gây ảnh hưởng đến cơ quan, tổ chức, cá nhân để trục lợi.

    7. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương.

    Chương II

    QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN TRONG VIỆC TIẾP XÚC CỬ TRI

    Điều 4. Quyền và trách nhiệm của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chủ động, tích cực trong tiếp xúc cử tri; gợi mở, khuyến khích cử tri bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị về những vấn đề mà cử tri quan tâm; chuẩn bị nội dung, tài liệu cho việc tiếp xúc cử tri; nghiên cứu kết quả giải quyết, trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; thông tin đầy đủ về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, kịp thời giải đáp những vấn đề cử tri quan tâm, kiến nghị.

    2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền từ chối tiếp xúc cử tri nếu không bảo đảm an ninh, an toàn cho đại biểu hoặc không bảo đảm các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 3 của Nghị quyết này.

    3. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền và trách nhiệm tiếp xúc cử tri nơi ứng cử, nơi cư trú, nơi làm việc, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại biểu Quốc hội ứng cử, ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    4. Đại biểu Quốc hội tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện sự phân công của Đoàn đại biểu Quốc hội về việc tiếp xúc cử tri.

    5. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tiếp xúc cử tri theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã.

    6. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã tổ chức tiếp xúc cử tri ngoài chương trình, kế hoạch của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã.

    Điều 5. Quyền và trách nhiệm của cử tri

    1. Cử tri có quyền được thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung tiếp xúc cử tri và dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định; nêu ý kiến, kiến nghị về vấn đề mà mình quan tâm; có thể góp ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu.

    2. Cử tri có trách nhiệm thực hiện các quy định về tiếp xúc cử tri; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri.

    Điều 6. Trách nhiệm của Đoàn đại biểu Quốc hội trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch hoạt động của Quốc hội, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tình hình thực tế ở địa phương và trên cơ sở kế hoạch làm việc của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri của Đoàn. Kế hoạch tiếp xúc cử tri được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nơi đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri để phối hợp thực hiện, đồng thời gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

    2. Xây dựng chương trình, phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn tiếp xúc cử tri tại địa phương, bảo đảm tính toàn diện, bao trùm, hiệu quả trong việc tiếp xúc cử tri.

    3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến cơ quan báo chí ở địa phương để thông báo rộng rãi, kịp thời về thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    4. Chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương theo quy định tại Điều 39 của Nghị quyết này.

    5. Tại mỗi đợt tiếp xúc cử tri trước kỳ họp của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức buổi làm việc giữa các đại biểu Quốc hội trong Đoàn với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi, nắm bắt tình hình kinh tế – xã hội và các vấn đề khó khăn, vướng mắc của địa phương, các kiến nghị của địa phương đối với các bộ, ngành, Chính phủ, Quốc hội; trao đổi về việc giải quyết, trả lời của các bộ, ngành đối với kiến nghị của cử tri địa phương tại kỳ họp trước; thông báo nhanh những ý kiến, kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương.

    6. Chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tham mưu, phục vụ và bảo đảm các điều kiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

    Điều 7. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri và cử đại diện tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội để giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình.

    2. Hướng dẫn Thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở địa phương.

    Điều 8. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm:

    a) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri cho các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp;

    b) Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri, phân loại và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; yêu cầu báo cáo kết quả giải quyết, trả lời đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và đại biểu Hội đồng nhân dân.

    2. Thường trực Hội đồng nhân dân nơi đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm:

    a) Chủ trì, phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri và cử đại diện tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân;

    b) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi tiếp xúc cử tri xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương theo quy định tại Điều 42 của Nghị quyết này.

    3. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ tại Điều này và Điều 9 của Nghị quyết này.

    Điều 9. Trách nhiệm của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ cùng tiếp xúc cử tri. Trường hợp cần thiết, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để từng đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    2. Căn cứ kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân, tình hình thực tế ở địa phương, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân xây dựng và gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nơi đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri để phối hợp thực hiện; đồng thời gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

    3. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đại biểu tiếp xúc cử tri, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân; tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri theo hình thức phù hợp.

    4. Phân công các đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử ở địa phương hoặc ngoài đơn vị bầu cử, bảo đảm hiệu quả, thiết thực.

    5. Căn cứ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, tình hình thực tế ở địa phương, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân theo dõi, đôn đốc, thực hiện giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    6. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân và các ngành liên quan cùng cấp để nắm bắt ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, đang giải quyết hoặc những kiến nghị của cử tri không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình.

    Điều 10. Trách nhiệm của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Tổ chức, chủ trì, điều hành hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp tỉnh; tuyên truyền, vận động cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    c) Hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    d) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;

    đ) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để cử tri góp ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu và chương trình hành động mà đại biểu Quốc hội đã hứa trước cử tri.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp huyện;

    b) Tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp huyện, cấp xã; tuyên truyền, vận động cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    c) Hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở địa bàn cấp xã.

    3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp xã; thông báo rộng rãi, kịp thời kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp xã trong trường hợp Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện giao, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

    c) Tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở nơi cư trú;

    d) Tuyên truyền, vận động cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    Điều 11. Trách nhiệm của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu tiếp xúc cử tri:

    a) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân;

    b) Tổ chức, chủ trì và cử người ghi biên bản hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân; tuyên truyền, thông báo rộng rãi để cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc của đại biểu Hội đồng nhân dân;

    c) Phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    d) Phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để cử tri góp ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu và chương trình hành động mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã hứa trước cử tri.

    đ) Gửi văn bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp đại biểu tiếp xúc cử tri để chuyển đến Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cùng cấp để xem xét, giải quyết, trả lời theo thẩm quyền.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc cử tri:

    a) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến các cơ quan báo chí ở địa phương để thông báo rộng rãi, kịp thời về thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung tiếp xúc cử tri.

    Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Cử đại diện lãnh đạo hoặc ủy quyền trong trường hợp cùng lúc có nhiều điểm tiếp xúc cử tri, tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở địa phương để xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình;

    c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri trên địa bàn cấp huyện và tổ chức tuyên truyền về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội trên địa bàn huyện để xem xét, giải quyết và trả lời các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình;

    c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí địa điểm và cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    d) Chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    đ) Trong trường hợp tại đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri trên địa bàn.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Bố trí địa điểm thuận lợi để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; tuyên truyền, vận động cử tri ở địa bàn xã tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    c) Cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội để xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền;

    d) Chỉ đạo cơ quan chức năng bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Ủy ban nhân dân cấp đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu tiếp xúc cử tri và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân;

    b) Cử đại diện Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn có liên quan tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân để giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết;

    c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc tuyên truyền về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, cử đại diện tham dự tiếp xúc cử tri trên địa bàn;

    d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri.

    2. Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân;

    b) Cử đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân trên địa bàn để xem xét giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình;

    c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri.

    Điều 14. Trách nhiệm của Thủ trưởng, Chủ tịch Công đoàn cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri

    Theo đề nghị của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Công đoàn hoặc đại diện tập thể người lao động tổ chức để đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri nơi làm việc, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng; bố trí thời gian, địa điểm và tạo điều kiện thuận lợi để cử tri thuộc cơ quan, tổ chức mình tham dự tiếp xúc cử tri; tổ chức ghi biên bản hội nghị tiếp xúc cử tri.

    Điều 15. Trách nhiệm của Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Tổng Thư ký Quốc hội thông tin cho Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp Quốc hội theo chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; kết quả kỳ họp Quốc hội, nội dung các chính sách luật, nghị quyết đã được Quốc hội quyết định tại kỳ họp; một số vấn đề phức tạp, nhạy cảm (nếu có) cần thống nhất trả lời ý kiến cử tri.

    2. Văn phòng Quốc hội lập dự toán, phân bổ kinh phí phục vụ các hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.

    3. Văn phòng Quốc hội liên hệ và bố trí kinh phí phục vụ đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, địa bàn tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài địa phương nơi đại biểu ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến khi đại biểu Quốc hội yêu cầu.

    Điều 16. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp xã trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Đối với tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

    a) Tham mưu giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri và kế hoạch giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;

    b) Tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; ghi biên bản tiếp xúc cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoặc theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;

    c) Tham mưu giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri đến cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương và địa phương theo thẩm quyền giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghi của cử tri; phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia phối hợp giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;

    d) Phục vụ và bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

    2. Đối với tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

    a) Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân xây dựng kế hoạch để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri;

    b) Cung cấp tài liệu, thông tin; tổ chức phục vụ để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri;

    c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương giải quyết theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; xây dựng kế hoạch và tham mưu, phục vụ các hoạt động giám sát việc giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    d) Phục vụ và bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan báo chí

    Thông tin rộng rãi, kịp thời về kế hoạch và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; về kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tuân thủ tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí.

    Chương III

    HOẠT ĐỘNG, HÌNH THỨC, NỘI DUNG TIẾP XÚC CỬ TRI

    Điều 18. Hoạt động tiếp xúc cử tri

    1. Tiếp xúc cử tri định kỳ trước kỳ họp thường lệ của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

    2. Tiếp xúc cử tri định kỳ sau kỳ họp thường lệ của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

    3. Tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân.

    4. Tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến.

    5. Tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    6. Tiếp xúc cử tri nơi cư trú của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    7. Tiếp xúc cử tri nơi làm việc của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    8. Tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực.

    9. Tiếp xúc cử tri theo đối tượng.

    Điều 19. Hình thức, phương thức tiếp xúc cử tri

    1. Hình thức tiếp xúc cử tri:

    a) Hội nghị tiếp xúc cử tri;

    b) Gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri.

    2. Phương thức tiếp xúc cử tri:

    a) Tiếp xúc cử tri trực tiếp;

    b) Tiếp xúc cử tri trực tuyến;

    c) Tiếp xúc cử tri trực tiếp kết hợp trực tuyến.

    Điều 20. Nội dung tiếp xúc cử tri

    Căn cứ vào mục đích, yêu cầu tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân lựa chọn một hoặc nhiều nội dung sau đây để báo cáo, trao đổi với cử tri:

    1. Dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Quốc hội, kỳ họp Hội đồng nhân dân;

    2. Kết quả giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri;

    3. Kết quả kỳ họp Quốc hội, kỳ họp Hội đồng nhân dân;

    4. Hoạt động của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;

    5. Nội dung chuyên đề, lĩnh vực mà đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm để thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và chương trình hành động mà đại biểu đã hứa trước cử tri khi vận động bầu cử;

    7. Những vấn đề khác mà đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm hoặc cử tri đề nghị được thông tin, trao đổi.

    Điều 21. Hội nghị tiếp xúc cử tri

    1. Hội nghị tiếp xúc cử tri được tổ chức theo chương trình, kế hoạch của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, được áp dụng đối với hoạt động tiếp xúc cử tri theo định kỳ trước và sau kỳ họp thường lệ Quốc hội, trước kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân.

    2. Đối với tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, sau kỳ họp thường lệ Hội đồng nhân dân, trước và sau kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân, tiếp xúc cử tri tại nơi làm việc, nơi cư trú, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng hoặc theo địa bàn mà đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm, tiếp xúc cử tri trong tình hình thiên tai, dịch bệnh hoặc sự kiện bất khả kháng thì căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung tiếp xúc cử tri, có thể tổ chức hoặc không tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.

    Điều 22. Đại biểu Quốc hộiđại biểu Hội đồng nhân dân các cấp cùng tiếp xúc cử tri

    1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể cùng tiếp xúc cử tri. Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

    Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có thể cùng tiếp xúc cử tri nhưng không quá hai cấp. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trao đổi với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới để xem xét, quyết định.

    Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên chủ trì, phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân hai cấp.

    Điều 23. Thành phần tham dự Hội nghị tiếp xúc cử tri

    1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    2. Cử tri làm việc, học tập, sinh sống tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp đơn vị hành chính nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    3. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp.

    4. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc cử tri.

    5. Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp dưới và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương.

    6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp phục vụ tiếp xúc cử tri.

    7. Cơ quan báo chí tại địa phương và trung ương (khi Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu).

    Điều 24. Chương trình hội nghị tiếp xúc cử tri

    1. Tiếp xúc cử tri định kỳ trước kỳ họp thường lệ của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tiếp xúc cử tri định kỳ sau kỳ họp thường lệ của Quốc hội; tiếp xúc cử tri định kỳ sau kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân; tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân, tiếp xúc cử tri nơi cư trú hoặc theo địa bàn được thực hiện như sau:

    a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri chủ trì, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự tiếp xúc cử tri và chương trình, nội dung hội nghị tiếp xúc cử tri;

    b) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về mục đích, yêu cầu và nội dung hội nghị tiếp xúc cử tri;

    c) Cử tri phát biểu ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

    d) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

    đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phát biểu ý kiến ghi nhận, giải trình, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    e) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên bố kết thúc hội nghị.

    2. Tiếp xúc cử tri nơi làm việc; tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng ở cơ quan, tổ chức được thực hiện như sau:

    a) Thủ trưởng hoặc Chủ tịch Công đoàn nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri chủ trì, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự tiếp xúc cử tri và chương trình, nội dung hội nghị tiếp xúc cử tri;

    b) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về mục đích, yêu cầu và nội dung hội nghị tiếp xúc cử tri;

    c) Cử tri phát biểu ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

    d) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

    đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phát biểu ý kiến ghi nhận, giải trình, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    e) Thủ trưởng hoặc Chủ tịch Công đoàn nơi tổ chức tiếp xúc cử tri tuyên bố kết thúc hội nghị.

    3. Trường hợp đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng tiếp xúc cử tri thì chương trình thực hiện theo trình tự tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong đó, việc giới thiệu đại biểu, trình bày báo cáo được thực hiện theo thứ tự các nội dung liên quan đến tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội được tiến hành trước các nội dung liên quan đến đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các nội dung liên quan đến tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được tiến hành trước các nội dung liên quan đến đại biểu Hội đồng nhân dân cấp dưới.

    Điều 25. Tiếp xúc cử tri định kỳ trước và sau kỳ họp thường lệ của Quốc hội

    1. Tiếp xúc cử tri định kỳ trước kỳ họp thường lệ của Quốc hội:

    a) Trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp xúc cử tri ở địa phương mình ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến để báo cáo dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Quốc hội và những vấn đề có liên quan đến kỳ họp; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    b) Đại biểu Quốc hội có thể lựa chọn những nội dung Quốc hội sẽ thảo luận, xem xét, thông qua tại kỳ họp để báo cáo, trao đổi với cử tri, gợi mở những vấn đề quan tâm để cử tri tham gia ý kiến.

    2. Tiếp xúc cử tri định kỳ sau kỳ họp thường lệ của Quốc hội:

    a) Sau ngày bế mạc kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp xúc cử tri ở địa phương mình ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến để báo cáo về kết quả kỳ họp Quốc hội, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách nhà nước; phổ biến các luật, nghị quyết và những quyết định khác mà Quốc hội đã thông qua; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri; đồng thời động viên Nhân dân thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, chính sách, pháp luật của nhà nước;

    b) Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thay mặt Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn báo cáo kết quả kỳ họp Quốc hội tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc báo cáo với cử tri thông qua phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

    3. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thường lệ cuối năm của Quốc hội, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội báo cáo với cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình và chương trình hành động đã hứa trước cử tri khi vận động bầu cử.

    Điều 26. Tiếp xúc cử tri định kỳ trước và sau kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân

    1. Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân và căn cứ vào tình hình thực tiễn để quyết định việc tổ chức tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân.

    2. Trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp đại biểu được bầu có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước có liên quan ở địa phương.

    Trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp; các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã.

    3. Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thì sau ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp đại biểu được bầu có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri báo cáo kết quả kỳ họp, phổ biến nghị quyết của Hội đồng nhân dân và vận động Nhân dân thực hiện nghị quyết đó.

    Điều 27. Tiếp xúc cử tri nơi cư trú

    1. Khi đại biểu Quốc hội có đề nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội làm việc có trách nhiệm liên hệ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu Quốc hội cư trú để tổ chức tiếp xúc cử tri.

    2. Khi đại biểu Hội đồng nhân dân có đề nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú thì đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp liên hệ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú để tiếp xúc cử tri.

    Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân liên hệ với Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để tiếp xúc cử tri.

    3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cư trú phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; thông báo nội dung, thời gian, địa điểm tiếp xúc cho cử tri được biết; đồng thời, tuyên truyền, vận động cử tri tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    4. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cư trú bố trí địa điểm, tạo điều kiện thuận lợi để đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri.

    5. Trong trường hợp tại đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện nơi đại biểu Quốc hội cư trú có trách nhiệm phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan để tổ chức cho đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

    Điều 28. Tiếp xúc cử tri nơi làm việc

    1. Khi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có đề nghị tiếp xúc cử tri tại nơi làm việc, thì Thủ trưởng, Chủ tịch Công đoàn cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân làm việc có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân làm việc chủ trì phối hợp với Chủ tịch Công đoàn tổ chức, thông báo, tạo điều kiện để cử tri trong cơ quan, tổ chức đến dự tiếp xúc với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    Điều 29. Tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực

    1. Căn cứ chương trình, nội dung kỳ họp Quốc hội, các dự án luật, nghị quyết, các báo cáo và các dự án khác mà Quốc hội sẽ xem xét, thông qua tại kỳ họp, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực mà đại biểu Quốc hội quan tâm.

    2. Căn cứ chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân, tình hình thực tiễn, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri theo chuyên đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri quan tâm.

    3. Cử tri tham gia tiếp xúc là chuyên gia, nhà nghiên cứu, người có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, những người có liên quan về chuyên đề, lĩnh vực mà đại biểu cần trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị.

    4. Theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu và những vấn đề cần lấy ý kiến, kiến nghị của cử tri; liên hệ với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan đến yêu cầu của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân để tổ chức tiếp xúc cử tri.

    5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động tiếp xúc cử tri có trách nhiệm thông báo, tạo điều kiện để cử tri tham dự, góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    6. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể lựa chọn nội dung để báo cáo, trao đổi với cử tri, gợi mở những vấn đề mình quan tâm tìm hiểu để cử tri tham gia ý kiến.

    7. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm ghi biên bản tiếp xúc cử tri.

    Điều 30. Tiếp xúc cử tri theo đối tượng của đại biểu Quốc hội

    1. Căn cứ vào nội dung, chương trình kỳ họp Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc với cử tri có liên quan trực tiếp đến đối tượng điều chỉnh của các dự án luật, các dự án khác mà Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp.

    2. Theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm liên hệ với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc đúng đối tượng cử tri theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội.

    3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động tiếp xúc cử tri có trách nhiệm thông báo, tạo điều kiện để cử tri thuộc đối tượng đại biểu quan tâm tham dự tiếp xúc cử tri.

    4. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội chủ động nêu những vấn đề mà mình quan tâm tìm hiểu để trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    5. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ghi biên bản tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    Điều 31. Tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố, nơi đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến

    1. Trong trường hợp cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả đóng góp vào xây dựng luật, hoạt động giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, đại biểu Quốc hội có thể tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi mình ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến.

    2. Chậm nhất là 20 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri, nơi đại biểu Quốc hội đến tiếp xúc cho Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương để sắp xếp, bố trí thời gian, địa điểm và chuẩn bị các điều kiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

    3. Tùy theo nơi làm việc của đại biểu Quốc hội tại địa phương hoặc ở trung ương, mà Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội làm việc có trách nhiệm liên hệ với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức ở địa phương nơi đại biểu dự định tiếp xúc cử tri để tổ chức tiếp xúc cử tri.

    4. Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa bàn đại biểu Quốc hội đến tiếp xúc để tổ chức; thông báo, tuyên truyền, vận động cử tri đến dự tiếp xúc.

    5. Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương, nơi đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội làm việc bảo đảm các điều kiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; phục vụ hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, ghi biên bản tiếp xúc cử tri khi đại biểu yêu cầu.

    6. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội chủ động nêu những vấn đề mà mình quan tâm tìm hiểu để trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    7. Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri theo hình thức hội nghị thì chương trình hội nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị quyết này.

    Điều 32. Tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Khi có yêu cầu, nguyện vọng tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi văn bản đề nghị và chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, sau ngày nhận được đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định và thông báo đến đại biểu Hội đồng nhân dân về việc tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông báo về chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đại biểu tiếp xúc để sắp xếp, bố trí thời gian, địa điểm và chuẩn bị các điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    Đối với các địa phương thực hiện và thí điểm thực hiện mô hình chính quyền đô thị, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thông báo bằng văn bản chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri cho Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đại biểu tiếp xúc để sắp xếp, bố trí thời gian, địa điểm và chuẩn bị các điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    4. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân chủ động nêu những vấn đề mà mình quan tâm tìm hiểu để trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    5. Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri theo hình thức hội nghị thì chương trình hội nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị quyết này.

    Điều 33. Tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri

    1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của mình, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri để lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi gặp gỡ, tiếp xúc.

    3. Căn cứ vào nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri, đại biểu Quốc hội trực tiếp hoặc yêu cầu công chức Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội làm việc tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.

    4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, sau ngày nhận được đề nghị của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định và thông báo đến đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân về việc gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri.

    5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông báo về chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri đến Ban Công tác Mặt trận tại thôn, tổ dân phố, cá nhân hoặc nhóm cử tri nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, tiếp xúc.

    6. Căn cứ vào đối tượng tiếp xúc, Ban Công tác Mặt trận tại thôn, tổ dân phố cử đại diện tham gia hỗ trợ và phục vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri.

    7. Tại hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chủ động nêu những vấn đề mà mình quan tâm tìm hiểu để trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị của cá nhân hoặc nhóm cử tri.

    8. Chậm nhất 05 ngày làm việc, sau khi kết thúc hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cá nhân hoặc nhóm cử tri để gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời gửi Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    Chậm nhất 05 ngày làm việc, sau khi kết thúc hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, đại biểu Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cá nhân hoặc nhóm cử tri để gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời gửi Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

    Điều 34. Tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, kỳ họp chuyên đề hoặc giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân

    1. Căn cứ vào nội dung chương trình kỳ họp bất thường của Quốc hội hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có thể tổ chức hoặc không tổ chức tiếp xúc cử tri hoặc có phương thức phù hợp thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri thì Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định về hình thức tiếp xúc cử tri và chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh xây dựng Báo cáo tổng hợp kiến nghị của cử tri và Nhân dân.

    2. Căn cứ vào nội dung chương trình kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân và tình hình thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc tổ chức hoặc không tổ chức tiếp xúc cử tri hoặc có phương thức phù hợp thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri thì Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định về hình thức tiếp xúc cử tri và chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh xây dựng Báo cáo tổng hợp kiến nghị của cử tri và Nhân dân.

    Điều 35. Tiếp xúc cử tri trực tuyến, tiếp xúc cử tri trực tiếp kết hợp với trực tuyến

    1. Căn cứ vào điều kiện thực tế, Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có thể tổ chức tiếp xúc cử tri trực tuyến, tiếp xúc cử tri trực tiếp kết hợp với trực tuyến.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan thông báo nội dung, thời gian, hình thức tiếp xúc; các điểm truy cập trực tuyến, điểm tiếp xúc trực tiếp diễn ra tiếp xúc cho cử tri được biết; đồng thời, tuyên truyền, vận động cử tri tham dự tiếp xúc của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    3. Chương trình, nội dung tiếp xúc cử tri trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp với trực tuyến được thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.

    4. Việc tiếp xúc cử tri trực tuyến chỉ được thực hiện khi bảo đảm các điều kiện kỹ thuật, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.

    Điều 36. Tiếp xúc cử tri trong tình hình thiên tai, dịch bệnh hoặc sự kiện bất khả kháng

    1. Trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc sự kiện bất khả kháng, căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định tổ chức hoặc không tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tổ chức hoặc không tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    3. Tình hình thiên tai, dịch bệnh, sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

    Chương IV

    TẬP HỢP, TỔNG HỢP Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI

    Điều 37. Tập hợp, tổng hợp, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Thông qua tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tập hợp đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của cử tri, gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với những kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương; chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương đối với những ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương.

    2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc và 15 ngày sau khi kết thúc kỳ họp thường lệ của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh tổng hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri; gửi báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với những ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương; đồng thời, chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương để giám sát và yêu cầu giải quyết, trả lời cử tri đối với những ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương theo quy định.

    3. Đối với các ý kiến, kiến nghị của cử tri được thu thập, tổng hợp từ tiếp xúc cử tri theo chương trình cá nhân của đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm chuyển ý kiến, kiến nghị đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết ở trung ương và địa phương để yêu cầu giải quyết, trả lời, đồng thời gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để theo dõi, tổng hợp số liệu.

    4. Đối với nội dung khiếu nại, tố cáo mà cử tri nêu tại các hoạt động tiếp xúc cử tri thì đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội xử lý theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp công dân, xử lý đơn thư.

    5. Cơ quan phụ trách công tác dân nguyện có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do các Đoàn đại biểu Quốc hội gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội; phân loại, chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, yêu cầu giải quyết, trả lời cử tri.

    Điều 38. Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội

    1. Trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri theo quy định tại Điều 39 của Nghị quyết này.

    2. Chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc và 07 ngày làm việc sau ngày bế mạc kỳ họp bất thường, Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương, gửi báo cáo đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 39. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội

    1. Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    2. Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương và gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

    3. Theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp nội dung kiến nghị của cử tri, Nhân dân tại địa phương và tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 40. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước

    1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng và trình Quốc hội báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước tại phiên khai mạc kỳ họp Quốc hội.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp ý kiến, kiến nghị của Nhân dân thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các thành viên của Mặt trận; chủ trì, phối hợp với cơ quan phụ trách về công tác dân nguyện của Quốc hội giúp Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước.

    3. Cơ quan phụ trách công tác dân nguyện giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội trước kỳ họp, gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.

    Điều 41. Tập hợp, tổng hợp, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở cấp đại biểu tiếp xúc cử tri gửi đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân bằng văn bản để tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định.

    2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, sau ngày tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp thường lệ Hội đồng nhân dân hoặc sau khi nhận được ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu Hội đồng nhân dân gửi đến, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổng hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân những ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở cấp đại biểu tiếp xúc cử tri. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổng hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới trực tiếp để phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cùng cấp.

    4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tập hợp, tổng hợp báo cáo; phân loại, chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, yêu cầu giải quyết, trả lời cử tri.

    5. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp; phân loại, chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, yêu cầu giải quyết, trả lời cử tri.

    Điều 42. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân

    1. Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đơn vị hành chính thuộc đơn vị bầu cử của đại biểu và các thành viên của Mặt trận.

    Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày khai mạc kỳ họp, báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân địa phương được gửi đến Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

    Điều 43. Tổng hợp nhận xét của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về nhận xét của cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    2. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về nhận xét của cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    Chương V

    TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI

    Điều 44. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của Quốc hội

    1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri về các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban hoặc do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công.

    2. Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri về các vấn đề liên quan đến chương trình kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nội dung, chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội.

    Điều 45. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân

    1. Các Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các kiến nghị của cử tri về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.

    2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri về các vấn đề liên quan đến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, nội dung, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và các vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân ngoài lĩnh vực các Ban của Hội đồng nhân dân phụ trách.

    3. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri về các vấn đề liên quan đến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, nội dung, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và các vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã.

    Điều 46. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

    1. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri về hoạt động chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị liên quan đến việc ban hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ và các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nêu trong Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

    2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri về vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.

    3. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri về hoạt động chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiến nghị liên quan đến việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiến nghị liên quan đến công tác quản lý của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển đến.

    4. Các cơ quan chuyên môn và các đơn vị trực thuộc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri về vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.

    Điều 47. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước

    1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án và kiến nghị khác thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    2. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    Điều 48. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    Điều 49. Thời hạn giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cử tri, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết và trả lời cử tri; gửi văn bản trả lời cử tri đến Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi cử tri kiến nghị và cơ quan, đại biểu Quốc hội đã chuyển kiến nghị của cử tri.

    2. Chậm nhất là 20 ngày làm việc, trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của cử tri có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Nội dung báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri phải thể hiện rõ các kiến nghị đã giải quyết xong; các kiến nghị đang nghiên cứu, tiếp thu để giải quyết, trong đó xác định cụ thể lộ trình, thời hạn giải quyết; các kiến nghị giải trình, cung cấp thông tin cho cử tri.

    Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc chuẩn bị báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ quy định tại Nghị quyết này và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    3. Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời kiến nghị của cử tri, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết, trả lời cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đến cử tri; thông tin, cung cấp toàn bộ văn bản trả lời kiến nghị của cử tri cho đại biểu Quốc hội trong Đoàn và công khai văn bản trả lời cử tri trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

    Điều 50. Thời hạn giải quyết, trả lời cử tri, báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cử tri, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết và trả lời cử tri; gửi văn bản trả lời đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp nơi có cử tri phản ánh, kiến nghị để theo dõi, giải thích cho cử tri và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân.

    2. Chậm nhất là 30 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của cử tri có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân.

    Nội dung báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri phải thể hiện rõ các kiến nghị đã giải quyết xong; các kiến nghị đang giải quyết, dự kiến thời gian hoàn thành; các kiến nghị sẽ giải quyết, thời hạn giải quyết; các kiến nghị giải trình, thông tin lại với cử tri.

    Bộ máy tham mưu, giúp việc của Ủy ban nhân dân có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân chuẩn bị báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 46 của Nghị quyết này và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    3. Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời cử tri, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết, trả lời cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đến cử tri; thông tin công khai văn bản trả lời cử tri trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

    4. Đối với ý kiến, kiến nghị của cử tri được tổng hợp qua tiếp xúc cử tri về kỳ họp Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết, trả lời, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tiếp xúc cử tri tại kỳ họp để cử tri theo dõi và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân.

    Điều 51. Công khai kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri

    1. Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp công khai kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trang thông tin điện tử chính thức của cơ quan, tổ chức.

    2. Kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri được niêm yết trong vòng 30 ngày tại trụ sở tiếp công dân cấp giải quyết kiến nghị của cử tri.

    Chương VI

    GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI

    Điều 52. Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri

    Cơ quan phụ trách công tác dân nguyện có trách nhiệm giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

    1. Xây dựng, tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    2. Xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    3. Tổng hợp đánh giá của Đoàn đại biểu Quốc hội về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    4. Trong quá trình giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức và tiến hành các hoạt động giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, có trách nhiệm tổ chức các phiên làm việc, trao đổi, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của cử tri có trách nhiệm tham gia làm việc, trao đổi, cung cấp thông tin về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    Điều 53. Trách nhiệm tham gia giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri

    1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân căn cứ nội dung kiến nghị của cử tri và kết quả giải quyết, trả lời của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và tham gia các hoạt động giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri theo quy định của pháp luật.

    2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội căn cứ vào nội dung kiến nghị, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công, nghiên cứu, xây dựng chương trình và tiến hành các hoạt động giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.

    3. Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào nội dung kiến nghị của cử tri tại địa phương xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Đoàn; trong trường hợp cần thiết phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương.

    Theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, căn cứ kiến nghị của cử tri địa phương và kết quả giải quyết, trả lời của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở trung ương, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm đánh giá kết quả giải quyết và gửi kết quả đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    4. Ban của Hội đồng nhân dân căn cứ vào nội dung kiến nghị, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Thường trực Hội đồng nhân dân phân công, nghiên cứu, xây dựng chương trình và tiến hành các hoạt động giám sát của Ban.

    5. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân căn cứ vào nội dung kiến nghị của cử tri tại địa phương xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Tổ.

    Theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân, căn cứ kiến nghị của cử tri tại địa phương và kết quả giải quyết của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm đánh giá kết quả giải quyết và gửi kết quả đến Thường trực Hội đồng nhân dân.

    Điều 54. Xem xét kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại kỳ họp Quốc hội, kỳ họp Hội đồng nhân dân

    1. Tại kỳ họp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri để xem xét, thảo luận. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội ban hành nghị quyết về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    2. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân báo cáo giám sát kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    Điều 55. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về nội dung kiến nghị của cử tri và Nhân dân; tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại báo cáo về công tác dân nguyện

    1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về nội dung kiến nghị của cử tri và Nhân dân; tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại báo cáo về công tác dân nguyện.

    2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tham dự phiên họp và báo cáo, giải trình với Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các nội dung thuộc thẩm quyền.

    3. Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp về nội dung kiến nghị của cử tri và Nhân dân tại địa phương theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39 của Nghị quyết này.

    4. Cơ quan phụ trách công tác dân nguyện báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nội dung kiến nghị của cử tri, tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại báo cáo về công tác dân nguyện.

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 56Tổ chức thi hành

    1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

    2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tập hợp các kiến nghị, vướng mắc để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, hướng dẫn.

    Điều 57. Kinh phí bảo đảm hoạt động tiếp xúc cử tri

    Kinh phí tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.

    Điều 58. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết liên tịch số 525/2012/NQLT/UBTVQH13 -ĐCTUBTWMTTQVN ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và Nghị quyết số 753/2005/UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân./.

  • Nghị định 84/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

     

     
       

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Bộ luật Hàng hải ngày 25 tháng 11 năm 2015;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do Nhà nước đầu tư, quản lý.

    2. Nghị định này không điều chỉnh đối với:

    a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng, khai thác và chế độ báo cáo đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Việc quản lý, sử dụng, khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    c) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do đối tượng khác (ngoài các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này và điểm a, điểm b khoản này) đầu tư, quản lý và các tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do Nhà nước đầu tư, quản lý nhưng đã bán, chuyển nhượng, tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải.

    2. Cơ quan quản lý hàng hải, gồm:

    a) Cơ quan quản lý hàng hải ở trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành hàng hải.

    b) Cơ quan quản lý hàng hải ở địa phương là cơ quan tham mưu về lĩnh vực hàng hải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

    3. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (sau đây gọi là đối tượng quản lý tài sản), gồm:

    a) Cơ quan được giao quản lý tài sản là cơ quan quản lý hàng hải quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản ở trung ương), điểm b khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản ở địa phương).

    b) Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý tài sản), gồm:

    Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thuộc Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật về hàng hải;

    Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải thuộc Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật về hàng hải.

    4. Tổ chức, doanh nghiệp nhận thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này.

    5. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là công trình kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về hàng hải và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải (nếu có), gồm:

    a) Bến cảng, bến phao.

    b) Trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho, bãi, nhà xưởng và các công trình phụ trợ khác trong khu vực bến cảng.

    c) Hệ thống thông tin giao thông, thông tin liên lạc và hệ thống điện, nước trong khu vực bến cảng.

    d) Đèn biển và nhà trạm gắn với đèn biển; đăng tiêu độc lập.

    đ) Phao, tiêu, nhà trạm và cầu tàu phục vụ quản lý vận hành phao tiêu.

    e) Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS).

    g) Đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ.

    h) Luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch.

    i) Khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú bão trong vùng nước cảng biển.

    k) Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam gồm máy móc, trang thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phụ trợ phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.

    2. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định như sau:

    a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

    b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

    Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các nguyên tắc sau đây:

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện chế độ tính hao mòn tài sản và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.

    2. Việc khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Trường hợp khai thác, xử lý một phần của từng tài sản thì phải đảm bảo hoạt động giao thông hàng hải thông suốt, an toàn và không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.

    3. Khi quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này, trường hợp tài sản có liên quan đến quốc phòng phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng; trường hợp tài sản có liên quan đến an ninh quốc gia phải có ý kiến của Bộ Công an; trường hợp tài sản không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia thì Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý hàng hải, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định tại hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản.

    4. Trường hợp thực hiện khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này mà làm ảnh hưởng đến các tài sản kết cấu hạ tầng khác có liên quan thì phải có ý kiến của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đó và phải có giải pháp, xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.

    5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

    6. Việc quản lý, sử dụng đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về hàng hải, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp thu hồi đất, mặt nước gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật đất đai thì việc thu hồi đất gắn với tài sản, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

    Việc sử dụng quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Chương II

    GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

     

    Điều 5. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho các đối tượng quản lý

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho cơ quan quản lý tài sản theo hình thức ghi tăng tài sản gồm:

    a) Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 1 Điều 3 Nghị định này thuộc trung ương quản lý.

    b) Cơ quan quản lý tài sản ở địa phương được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 1 Điều 3 Nghị định này thuộc địa phương quản lý.

    2. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp (tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp) gồm:

    a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

    b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại điểm k khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

    3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này quản lý thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao, điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước:

    a) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng là cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng (cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản); không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    b) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng đó không phải là cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì xử lý như sau:

    Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc điều chuyển sang Bộ Xây dựng để giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này;

    Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án không phải là cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu trên thì đối tượng thụ hưởng thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản sang cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc sang Bộ Xây dựng để giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.

    c) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao hoặc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định về xử lý tài sản là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do các đối tượng không phải là cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này quản lý mà đối tượng đang quản lý có nhu cầu điều chuyển tài sản sang cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc sang Bộ Xây dựng để giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; không phải thực hiện thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thì được áp dụng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 20 Nghị định này để quyết định và thực hiện điều chuyển tài sản.

    Điều 6. Thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trung ương quản lý.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc địa phương quản lý.

    Điều 7. Trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo thực hiện rà soát, thống kê toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đang quản lý hoặc tạm quản lý (bao gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư do nhà đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy định mà không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản); trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như sau:

    a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan, doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này quản lý thì cơ quan, doanh nghiệp được tiếp tục quản lý, sử dụng và khai thác tài sản; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan, doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.

    c) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tạm giao cho cơ quan, doanh nghiệp quy định khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này quản lý.

    d) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã giao hoặc tạm giao cho đối tượng khác (không phải là cơ quan, doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này) quản lý.

    đ) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được điều chuyển về Bộ Xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

    2. Căn cứ kết quả rà soát, thống kê, phân loại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý hàng hải ở trung ương (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan quản lý hàng hải ở địa phương (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chủ trì, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này cho cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này, báo cáo Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Hồ sơ đề nghị gồm:

    a) Văn bản của cơ quan quản lý hàng hải về việc đề nghị giao tài sản (trong đó xác định cụ thể đối tượng được giao và hình thức giao tài sản): bản chính.

    b) Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản về việc giao tài sản, hình thức giao tài sản của: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đó; cơ quan, đơn vị có liên quan của Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan, đơn vị có liên quan của địa phương (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý); cơ quan, doanh nghiệp dự kiến được giao quản lý tài sản: bản chính.

    c) Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); giá trị tài sản được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tình trạng sử dụng của tài sản) do cơ quan quản lý hàng hải lập: bản chính.

    d) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều chuyển tài sản, Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng, tạm quản lý tài sản – nếu có): bản sao.

    đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.

    3. Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trong trường hợp giao tài sản cho doanh nghiệp theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

    a) Trường hợp tài sản được mua sắm, đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng trong vòng 03 năm tính đến ngày lập hồ sơ đề nghị giao tài sản thì cơ quan quản lý hàng hải thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý thực hiện xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp là giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán. Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán hoặc đã theo dõi trên sổ kế toán nhưng chưa tính hao mòn hoặc đã tính hao mòn nhưng chưa phù hợp với quy định thì cơ quan quản lý hàng hải phải xác định lại giá trị còn lại theo đúng quy định làm căn cứ xác định phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

    b) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý hàng hải thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Chi phí thuê thẩm định giá được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý hàng hải.

    Căn cứ danh mục và thực trạng tài sản dự kiến giao, căn cứ kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý hàng hải trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

    4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.

    5. Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm các nội dung chủ yếu sau:

    a) Tên cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản.

    b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản. Trường hợp giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì danh mục tài sản giao bao gồm cả giá trị tài sản được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

    c) Hình thức giao tài sản.

    d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    6. Tổ chức thực hiện Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với tài sản được giao cho cơ quan quản lý tài sản:

    a) Cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản này.

    b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý/tạm quản lý (Bên giao) thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản (Bên nhận) đối với tài sản quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi tiếp nhận, cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    7. Tổ chức thực hiện Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với tài sản được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

    a) Đối với tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản.

    b) Đối với tài sản quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này; sau khi tiếp nhận tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.

    c) Doanh nghiệp quản lý tài sản có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp là giá trị tài sản được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

    8. Doanh nghiệp quản lý tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về hàng hải, pháp luật khác có liên quan và các quy định sau đây:

    a) Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải bảo đảm quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho doanh nghiệp quản lý.

    b) Việc xác định chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm cả tài sản do Nhà nước giao theo quy định tại Nghị định này và tài sản do doanh nghiệp đầu tư từ nguồn vốn của doanh nghiệp) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan đến chi phí bảo trì công trình.

    c) Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo kế toán đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật khác có liên quan.

    d) Đối với công trình hàng hải không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích hàng hải mà doanh nghiệp tự nguyện trả lại đất gắn liền với công trình đó cho Nhà nước và các trường hợp khác phải thu hồi đất gắn với công trình, hạng mục công trình kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

    đ) Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai, thực hiện quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    e) Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không phải thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Chương III Nghị định này.

     

    Chương III

    QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI GIAO CHO CƠ QUAN QUẢN LÝ TÀI SẢN

     

    Mục 1

    HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG

    HÀNG HẢI

     

    Điều 8. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

    a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; hồ sơ pháp lý về đất, mặt nước gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền giao, cho thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).

    b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này.

    c) Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này.

    2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định đối với các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.

    Trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ đối với các hồ sơ đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế toán.

    Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì đối tượng ghi sổ kế toán là phần tài sản được giao cho từng cơ quan.

    2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:

    a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này.

    b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật.

    3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định theo nguyên tắc:

    a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán.

    b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được mua sắm, đầu tư xây dựng mới thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị đầu tư xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định.

    Trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư được quyết toán chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng…).

    Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:

    Giá trị thẩm tra quyết toán;

    Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán;

    Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A-B);

    Giá trị tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất;

    Giá trị dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

    Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.

    c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao, quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền thì nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản giao, điều chuyển.

    d) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không có thông tin để xác định giá trị tài sản theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì xử lý như sau:

    Trường hợp có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương (về quy mô, cấp kỹ thuật, thời gian đưa vào sử dụng) và tài sản tương đương đó đã được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá trị của tài sản tương đương để xác định giá trị tài sản;

    Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá quy ước do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định để làm nguyên giá tài sản;

    Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán và cũng không áp dụng được giá quy ước thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật về giá làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    đ) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong quá trình sử dụng thực hiện kiểm kê phát hiện thừa thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, giá trị ghi sổ kế toán được xác định tương ứng theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

    4. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

    a) Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khi thực hiện tổng kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    b) Thực hiện nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.

    d) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình.

    đ) Bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự kiện bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì hàng hải hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).

    5. Giá trị của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại Nghị định này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

    6. Việc kế toán, quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

    Mục 2

    BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THUỘC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG

    HÀNG HẢI VÀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TÀI SẢN TRONG

    THỜI GIAN NÂNG CẤP, CẢI TẠO, MỞ RỘNG TÀI SẢN

     

    Điều 10. Bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác tài sản.

    2. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

    3. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp bố trí kinh phí bảo trì từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

    4. Việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật khác có liên quan.

    5. Trong quá trình bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi từ việc bảo trì công trình thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

    6. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải mà trong Hợp đồng quy định trách nhiệm của Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì công trình thì Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký bằng nguồn kinh phí của mình.

    Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) trong trường hợp này do Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản tự thực hiện theo quy định của pháp luật.

    7. Bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức bảo trì nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa.

    Điều 11. Quản lý, vận hành tài sản trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt

    1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có được đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có) thì việc đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng thực hiện theo quy định tương ứng của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về hàng hải, pháp luật khác có liên quan.

     2. Trường hợp chủ đầu tư dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng không phải là cơ quan quản lý tài sản thì căn cứ dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt:

    a) Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án trong thời gian thực hiện đầu tư. Việc tạm bàn giao tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    b) Trong thời gian tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm quản lý, kế toán tài sản; chủ đầu tư có trách nhiệm bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn trong thời gian thực hiện dự án, trong đó có trách nhiệm bảo trì công trình thuộc tài sản trong trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có bố trí kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản; trong trường hợp này, không bố trí kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản cho cơ quan quản lý tài sản trong thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án.

    c) Sau khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bàn giao lại tài sản và phần giá trị tăng thêm của tài sản do thực hiện dự án theo quy định của pháp luật cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    Mục 3

    KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

     

    Điều 12. Phương thức và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Phương thức khai thác:

    a) Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    c) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    2. Trường hợp áp dụng phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này mà phải thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản thì chi phí thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản được tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản và được trừ vào số tiền thu được từ khai thác tài sản; trường hợp không có nguồn thu từ khai thác tài sản thì sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản.

    3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

    a) Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

    b) Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng hàng hải và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

    c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

    4. Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông; không phải lập, phê duyệt đề án khai thác và thực hiện việc khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

    5. Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (O&M) thì trong thời hạn thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không phải lập, phê duyệt đề án khai thác và thực hiện việc khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    Điều 13. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản

    1. Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật có liên quan.

    Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong các trường hợp sau:

    a) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

    b) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không thuộc phạm vi điểm a khoản này, không phát sinh nguồn thu hoặc có phát sinh nguồn thu nhưng không thực hiện phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    2. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải lập Đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi thực hiện khai thác.

    Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản.

    3. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

    a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

    b) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản, trình Bộ Xây dựng (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý). Hồ sơ đề nghị gồm:

    Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

    Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

    Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

    Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

    c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:

    Tờ trình của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: bản chính;

    Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: bản chính;

    Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập): bản chính;

    Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

    Hồ sơ quy định tại điểm b khoản này: bản sao.

    4. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản gồm:

    a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

    b) Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

    c) Phương thức khai thác: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác.

    d) Thời hạn khai thác tài sản (nếu có).

    đ) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý hàng hải.

    e) Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản.

    g) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản.

    h) Tổ chức thực hiện.

    5. Cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hàng hải, pháp luật có liên quan.

    6. Trong quá trình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

    Điều 14. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho tổ chức theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

    2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cho thuê quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có.

    3. Việc cho thuê quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không áp dụng đối với:

    a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

    b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không phát sinh nguồn thu từ việc khai thác.

    c) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trường hợp quy định khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

    4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định cụ thể trong hợp đồng phù hợp với từng tài sản hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản.

    5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hình thành từ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

    b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    6. Việc lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b và c khoản 5 Điều này:

    a) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, trình Bộ Xây dựng (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý). Hồ sơ đề nghị gồm:

    Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

    Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

    Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

    Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

    b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

    7. Việc lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:

    a) Việc lập hồ sơ, trình Bộ Xây dựng (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý) về việc đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.

    b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:

    Tờ trình của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: bản chính;

    Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: bản chính;

    Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập): bản chính;

    Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

    Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 6 Điều này: bản sao.

    8. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản gồm:

    a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

    b) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

    c) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

    d) Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

    đ) Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản.

    e) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (trả tiền hằng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) làm căn cứ thực hiện xác định giá khởi điểm khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản.

    g) Thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.

    h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.

    i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý hàng hải.

    k) Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản.

    l) Tổ chức thực hiện.

    9. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải của cơ quan, người có thẩm quyền:

    a) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

    b) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

    c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (trừ trường hợp việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là các công trình hạ tầng kỹ thuật (như đường dây, cáp, đường ống), biển quảng cáo và các công trình khác lắp đặt vào kết cấu hạ tầng hàng hải, hành lang an toàn hàng hải phù hợp với quy định của pháp luật về hàng hải), tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

    Có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh theo Quyết định thành lập, Quyết định về tổ chức và hoạt động, Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc kinh doanh khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc danh mục cho thuê quyền khai thác tài sản;

    Có năng lực, kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình hàng hải tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

    Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp), theo Báo cáo quyết toán đã được thẩm định, xét duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    10. Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được ký giữa cơ quan quản lý tài sản và tổ chức trúng đấu giá, gồm các nội dung chủ yếu sau:

    a) Thông tin của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản).

    b) Thông tin của Bên thuê quyền khai thác tài sản (tổ chức trúng đấu giá).

    c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác tài sản (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

    d) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

    đ) Tiền thuê quyền khai thác tài sản phải trả, bao gồm:

    Giá thu cố định được xác định theo giá trúng đấu giá;

    Giá thu biến đổi được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

    e) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.

    Đối với giá thu cố định được trả hằng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê. Việc trả hằng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê phải được xác định cụ thể khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản.

    Trường hợp giá thu cố định được trả hằng năm thì được thanh toán 02 lần trong năm: Lần 1 thanh toán tối thiểu 50% số tiền thuê của năm chậm nhất vào ngày 30 tháng 6, lần 2 thanh toán số tiền còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Trường hợp giá thu cố định được trả một lần cho cả thời gian thuê thì được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% số tiền thuê trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp số tiền thuê trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% số tiền thuê trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% số tiền thuê trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

    Đối với giá thu biến đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này được nộp hằng năm vào năm sau và chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày Báo cáo tài chính được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). Trường hợp kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Báo cáo tài chính của năm cuối cùng chưa được kiểm toán theo quy định (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán của năm cuối cùng chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định thì giá thu biến đổi của năm cuối cùng hoặc số tháng của năm cuối cùng theo thực tế thuê được tính trên cơ sở lợi nhuận trước thuế khai thác thực tế do Bên thuê và Bên cho thuê xác định và không thấp hơn giá thu biến đổi của năm, tháng tương ứng của năm trước liền kề.

    g) Thực hiện ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng):

    Trường hợp áp dụng hình thức ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản. Tiền ký quỹ được xác định tối thiểu bằng mức giá thu cố định bình quân của 01 năm theo giá trúng đấu giá (giá thu cố định trúng đấu giá của toàn bộ thời hạn thuê chia (:) số năm thuê quyền khai thác) áp dụng cho cả hình thức nộp tiền một lần cho cả thời hạn thuê hoặc nộp tiền hằng năm.

    Số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành (kể cả nghĩa vụ phát sinh do vi phạm hợp đồng liên quan đến việc bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê); phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Trường hợp áp dụng hình thức bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng, việc bảo lãnh ngân hàng để thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật ngân hàng và pháp luật có liên quan. Bên bảo lãnh có tránh nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Bên thuê (Bên được bảo lãnh) khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với Bên cho thuê (kể cả nghĩa vụ phát sinh do vi phạm hợp đồng liên quan đến việc bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê).

    h) Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

    i) Thời hạn Bên cho thuê quyền khai thác tài sản bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê.

    k) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

    l) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    m) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ Bên thuê phải thực hiện nếu Bên thuê vi phạm quy định về bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

    n) Xử lý trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và phụ lục hợp đồng (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ khai thác tài sản.

    11. Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

    b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định về hoạt động hàng hải và hợp đồng ký kết.

    c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

    d) Được thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng hàng hải và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

    đ) Được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản nhận thuê quyền khai thác bằng nguồn kinh phí của Bên thuê để phục vụ mục đích quản lý, khai thác nếu được Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Sau khi kết thúc hợp đồng, Bên thuê phải chuyển giao nguyên trạng tài sản bao gồm cả hạng mục công trình đã được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng (nếu có) lại cho Bên cho thuê và không được bồi hoàn.

    e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

    12. Nghĩa vụ của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Bảo vệ tài sản nhận thuê quyền khai thác (bao gồm cả đất, mặt nước gắn với công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên cho thuê để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của tài sản; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khác.

    c) Thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.

    d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản đầy đủ, đúng hạn theo quy định; trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định mà Bên thuê quyền khai thác tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ thì phải nộp phạt hợp đồng; mức nộp phạt tương đương với mức tiền chậm nộp xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    đ) Hằng năm, báo cáo doanh thu từ việc khai thác tài sản nhận thuê quyền khai thác kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập), gửi Bên cho thuê quyền khai thác tài sản.

    e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản; cùng Bên cho thuê quyền khai thác tài sản giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có).

    g) Giao lại tài sản khi kết thúc thời hạn thuê quyền khai thác tài sản và các trường hợp quy định tại khoản 16, khoản 17 Điều này.

    h) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của hợp đồng ký kết phải thông báo cho Bên cho thuê quyền khai thác tài sản về tình trạng của tài sản, bảo đảm hoạt động hàng hải được an toàn, thông suốt.

    i) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.

    13. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản lý hàng hải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    14. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

    15. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hợp đồng, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm:

    a) Chuyển giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê kể từ ngày kết thúc thời hạn theo hợp đồng hoặc kết thúc thời hạn kéo dài của hợp đồng quy định tại khoản 18 Điều này (nếu có), kể cả trường hợp chưa hoàn thành việc thanh lý hợp đồng, chưa bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

    b) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản; việc kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản phải được lập thành biên bản.

    c) Thực hiện khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản.

    d) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn thành khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản, hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản và Bên thuê có văn bản cam kết tài sản không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự khác.

    đ) Thực hiện bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

    e) Nhận lại số tiền ký quỹ quy định tại điểm g khoản 10 Điều này. Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải thanh toán, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

    16. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hợp đồng, Bên cho thuê có trách nhiệm:

    a) Tiếp nhận để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều này.

    b) Thực hiện việc bảo trì tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản này (trừ thời gian Bên thuê quyền khai thác tài sản khắc phục các hư hại của tài sản theo quy định).

    17. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn cho thuê quyền khai thác theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm g khoản 10 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 15, khoản 16 Điều này.

    18. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 15, khoản 16 Điều này.

    19. Trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm thực hiện theo quy định tương ứng của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về hàng hải và pháp luật có liên quan. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã nộp theo hợp đồng (hoặc không phải thanh toán tiền thuê quyền khai thác hằng năm) do không phát sinh nguồn thu trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá trị hoàn trả hoặc thời gian kéo dài; trường hợp thực hiện hoàn trả thì số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 15, khoản 16 Điều này.

    Điều 15. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác tài sản cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định gắn với việc đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để nhận một khoản tiền tương ứng theo hợp đồng.

    2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản.

    3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không phát sinh nguồn thu từ việc khai thác.

    4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

    5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

    b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

    6. Việc lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này được thực hiện tương tự quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định này. Riêng Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được lập theo Mẫu số 02C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    7. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gồm:

    a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

    b) Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

    c) Nội dung cơ bản của Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

    đ) Phương thức thực hiện chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

    e) Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

    g) Phương thức, thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

    h) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý hàng hải.

    i) Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản.

    k) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

    l) Tổ chức thực hiện.

    8. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải của cơ quan, người có thẩm quyền:

    a) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

    b) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

    c) Doanh nghiệp tham gia đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và các điều kiện sau:

    Có ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc danh mục chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;

    Có năng lực, kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình hàng hải tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

    Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán theo quy định. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

    Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư của Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    9. Ký hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được ký giữa cơ quan quản lý tài sản và doanh nghiệp trúng đấu giá, gồm các nội dung chủ yếu sau:

    a) Thông tin của Bên chuyển nhượng quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản).

    b) Thông tin của Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp trúng đấu giá).

    c) Danh mục tài sản chuyển nhượng quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

    d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

    đ) Doanh thu khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).

    e) Giá trị hợp đồng (theo giá trúng đấu giá).

    g) Thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng (giá trị chuyển nhượng) có thời hạn quyền khai thác tài sản:

    Giá trị chuyển nhượng được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% giá trị chuyển nhượng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp giá trị chuyển nhượng trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% giá trị chuyển nhượng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% giá trị chuyển nhượng trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

    h) Thực hiện ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền nhận chuyển nhượng theo hợp đồng):

    Trường hợp áp dụng hình thức ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng, mức tiền ký quỹ bằng 5% tổng giá trị chuyển nhượng do Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản. Số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên nhận chuyển nhượng phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành (kể cả nghĩa vụ phát sinh do vi phạm hợp đồng liên quan đến việc bàn giao lại tài sản cho Bên chuyển nhượng); phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Trường hợp áp dụng hình thức bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng, việc bảo lãnh ngân hàng để thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật ngân hàng và pháp luật khác có liên quan. Bên bảo lãnh có tránh nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Bên nhận chuyển nhượng (Bên được bảo lãnh) khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với Bên chuyển nhượng quyền khai thác (kể cả nghĩa vụ phát sinh do vi phạm hợp đồng liên quan đến việc bàn giao lại tài sản cho Bên chuyển nhượng).

    i) Trách nhiệm đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì tài sản và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

    k) Thời hạn Bên chuyển nhượng bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên nhận chuyển nhượng; thời hạn Bên nhận chuyển nhượng bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng.

    l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu:

    Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định) lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.

    Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định số tiền Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó Bên chuyển nhượng có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này và Bên nhận chuyển nhượng để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên chuyển nhượng và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

    m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

    n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan; trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ Bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện nếu Bên nhận chuyển nhượng vi phạm quy định về bàn giao lại tài sản cho Bên chuyển nhượng.

    Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và phụ lục hợp đồng (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ khai thác tài sản.

    10. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng:

    a) Tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.

    b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về hàng hải và hợp đồng ký kết.

    c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

    d) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

    đ) Được thế chấp tài sản do Bên nhận chuyển nhượng đầu tư và quyền khai thác tài sản của thời gian còn lại cho bên cho vay theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

    e) Được thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

    g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

    11. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng:

    a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (bao gồm cả đất, mặt nước gắn với công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép công trình và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên chuyển nhượng để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật có liên quan.

    b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của công trình; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn bằng tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

    c) Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    d) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 12 Điều 14 Nghị định này.

    12. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản lý hàng hải thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    13. Số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

    14. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng:

    a) Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều 14 Nghị định này.

    b) Bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 16 Điều 14 Nghị định này.

    15. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn.

    Căn cứ tiến độ đầu tư dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực tế công trình hoàn thành, giá trị chuyển nhượng quyền khai thác đã nộp cho thời gian còn lại theo hợp đồng, Bên nhận chuyển nhượng được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền chuyển nhượng quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 9 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên nhận chuyển nhượng (nếu có) do Bên chuyển nhượng chủ trì, phối hợp với Bên nhận chuyển nhượng xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này quyết định; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên chuyển nhượng để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

    16. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo quy định hợp đồng đã ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

    Điều 16. Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là khoản tiền tổ chức thuê quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được quyền khai thác tài sản theo hợp đồng ký kết, bao gồm giá thu cố định và giá thu biến đổi. Trong đó:

    a) Giá thu cố định là giá trúng đấu giá thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Giá thu cố định được nộp hằng năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian thuê. Việc nộp giá thu cố định hằng năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản.

    Trường hợp giá thu cố định được nộp hằng năm thì giá thu cố định phải nộp hằng năm được xác định như sau:

    Giá thu cố định

    phải nộp một năm

     

    =

    Giá thu cố định trúng đấu giá

    của cả thời gian thuê

    Thời hạn thuê quyền khai thác tài sản

     

    Trường hợp năm thuê quyền khai thác tài sản không tròn một năm thì giá thu cố định được tính theo số tháng thực tế thuê quyền khai thác, được xác định như sau:

    Giá thu cố định

    phải nộp của năm thuê không đủ năm

     

    =

    Giá thu cố định

    phải nộp một năm

     

    x

    Số tháng thực tế thuê của năm đó

    12 tháng

    b) Giá thu biến đổi hằng năm được xác định bằng 42,5% lợi nhuận trước thuế khai thác tài sản thuê hằng năm. Lợi nhuận trước thuế hằng năm được xác định theo Báo cáo tài chính được kiểm toán theo quy định (đối với trường hợp Bên thuê quyền khai thác là doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với trường hợp Bên thuê quyền khai thác là đơn vị sự nghiệp công lập).

    2. Giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là khoản tiền doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước theo giá trúng đấu giá để được quyền khai thác tài sản theo hợp đồng ký kết.

    3. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là giá thu cố định ban đầu thấp nhất của toàn bộ thời hạn thuê quyền khai thác khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản.

    b) Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý.

    4. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Các yếu tố cấu thành giá thu cố định gồm:

    Giá trị hao mòn tài sản hằng năm được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã đưa vào sử dụng, khai thác trước thời điểm Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này mà số tiền thu được từ khai thác tài sản nộp ngân sách nhà nước nhỏ hơn giá trị hao mòn tài sản theo quy định thì phần chênh lệch giữa số tiền thu được từ khai thác tài sản nộp ngân sách nhà nước và giá trị hao mòn tài sản được chia đều cho các năm sử dụng còn lại của tài sản hoặc các năm cho thuê theo Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với tài sản đã hết hao mòn);

    Tiền trả lãi vay hằng năm (trong trường hợp dự án sử dụng vốn vay) được xác định trên cơ sở hiệp định hoặc hợp đồng vay vốn để đầu tư xây dựng tài sản cho thuê quyền khai thác. Trường hợp tại thời điểm xây dựng Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản mà Nhà nước đã chi trả một phần lãi vay thì phần lãi vay Nhà nước đã chi trả được chia đều cho các năm sử dụng còn lại của tài sản hoặc các năm cho thuê để đảm bảo bù đắp phần lãi vay Nhà nước đã chi trả;

    Chi phí quản lý của Bên cho thuê gồm:

    Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải trả cho người quản lý như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cơ quan quản lý khai thác tài sản. Việc xác định chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền lương và các văn bản pháp luật khác có liên quan tương ứng đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng;

    Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, chi phí sửa chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ…;

    Chi phí đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý;

    Chi phí khấu hao hoặc hao mòn tài sản cố định dùng chung như: nhà làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng (nếu có);

    Thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;

    Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý như: chi phí điện, nước, điện thoại…; chi phí khảo sát, lập đề án cho thuê; chi phí thuê tư vấn lập, thẩm định giá cho thuê; chi phí đánh giá lại tài sản (nếu có); chi phí thuê đơn vị kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính của Bên thuê (nếu có);

    Chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã nêu trên như: chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp phí tham gia hội nghị và chi phí hợp lý, hợp lệ khác liên quan đến việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho thuê quyền khai thác;

    Trong các khoản chi phí phục vụ quản lý nêu trên, khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật, chế độ, chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và các pháp luật khác có liên quan) và có giá của Nhà nước quy định thì xác định theo các quy định đó; khoản chi nào chưa có các căn cứ nêu trên thì người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    b) Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định tại khoản 6 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

    5. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

    a) Giá trị đầu tư bổ sung theo dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    Trong đó, giá trị đầu tư bổ sung là phần giá trị do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bằng nguồn kinh phí của mình theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

    c) Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định tại khoản 6 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

    6. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Cơ quan quản lý tài sản lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá thu cố định (đối với trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản), thẩm định giá chuyển nhượng có thời hạn (đối với trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản) hoặc thành lập Hội đồng thẩm định giá làm cơ sở để xác định giá khởi điểm giá thu cố định (đối với trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản), xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn (đối với trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản). Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá thì thành phần Hội đồng thẩm định giá gồm: Người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: Đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của cơ quan quản lý tài sản; đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý); đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý); đại diện các cơ quan khác (nếu có). Trường hợp cần thiết thì Hội đồng thẩm định giá thuê tổ chức có chức năng tư vấn về giá để tư vấn xác định giá khởi điểm.

    b) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này lập 01 bộ hồ sơ, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt. Hồ sơ trình gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá: bản chính;

    Hồ sơ liên quan đến căn cứ xác định giá khởi điểm quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này: bản sao.

    c) Trong Quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải xác định doanh thu ước tính hằng năm trong phương án giá khởi điểm để làm doanh thu đối chiếu trong các trường hợp quy định tại điểm l khoản 9 Điều 15 Nghị định này.

    d) Trong thông báo đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải thông tin về giá khởi điểm là giá cố định để đấu giá cho thuê quyền khai thác, giá biến đổi phải nộp, hình thức thu tiền giá thu cố định (hằng năm, một lần cho cả thời gian thuê) theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    7. Trường hợp đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải nhưng không thành thì sau 02 lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan quản lý tài sản rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định tiếp tục thực hiện đấu giá hoặc thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau:

    a) Trường hợp tiếp tục thực hiện đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà xác định nguyên nhân của việc đấu giá không thành do giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cao, không còn phù hợp với quy định về xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều này thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để đấu giá; việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.

    b) Trường hợp thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

    8. Căn cứ các quy định tại Nghị định này, trường hợp trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần hướng dẫn cụ thể, Bộ Xây dựng có hướng dẫn để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    Điều 17. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Trường hợp cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12, Điều 13 Nghị định này:

    a) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    b) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là tiền thu từ giá sử dụng dịch vụ và các khoản thu khác quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này (bao gồm cả số tiền thu được từ xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải) được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

    2. Trường hợp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này:

    a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm cả số tiền chậm nộp – nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan theo quy định sau đây làm chủ tài khoản:

    Cơ quan được Bộ Xây dựng chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý;

    Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

    b) Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản được khai thác.

    c) Nội dung chi:

    Chi phí phục vụ việc lập, trình, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian tổ chức lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp khai thác; chi phí phục vụ công tác quản lý của Bên cho thuê, Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng; chi phí thuê kiểm toán độc lập để phục vụ việc kiểm tra sổ sách kế toán, kết quả kinh doanh khai thác tài sản thuê của Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng (nếu có); chi phí giải quyết tranh chấp cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (nếu có); các chi phí khác có liên quan.

    d) Dự toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản lập, trình người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của chủ tài khoản tạm giữ.

    đ) Mức chi làm căn cứ lập dự toán chi phí, trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 25 Nghị định này.

    e) Định kỳ 06 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí tại điểm c, điểm d khoản này được trích từ tài khoản tạm giữ) vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương đối với các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc trung ương quản lý, ngân sách địa phương đối với các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Quá thời hạn này mà cơ quan quản lý tài sản không gửi hồ sơ đề nghị thanh toán đến chủ tài khoản tạm giữ để chi trả và cũng không có văn bản về lý do chưa hoàn thiện hồ sơ thanh toán thì chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

    g) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên xem xét bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

     

    Mục 4

    XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

     

    Điều 18. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Thu hồi.

    2. Điều chuyển.

    3. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.

    4. Thanh lý.

    5. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

    6. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    7. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 19. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

    a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.

    b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    c) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích, cho mượn tài sản.

    d) Khi có phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định.

    đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trung ương quản lý.

    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc địa phương quản lý.

    c) Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.

    3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:

    a) Điều chuyển.

    b) Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.

    c) Giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

    4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

    a) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thu hồi tài sản: bản chính;

    Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định (trong trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này): bản sao;

    Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

    Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

    b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi chưa phù hợp.

    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm: Tên cơ quan có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi; danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    d) Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi tài sản thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều này để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó, tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, cơ quan có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định.

    đ) Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp thu hồi theo đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác:

    a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền.

    b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi, xử lý tài sản sau khi thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này.

    Điều 20. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau đây:

    a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý, phân loại tài sản.

    b) Tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả.

    c) Khi có phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định.

    d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

    d) Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này.

    3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cần điều chuyển, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị điều chuyển tài sản: bản chính;

    Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó: bản chính. Trường hợp việc điều chuyển tài sản do thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý, phân loại tài sản thì không bắt buộc phải có văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản;

    Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định (trong trường hợp điều chuyển theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này): bản sao;

    Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do cơ quan quản lý tài sản lập: bản chính;

    Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

    b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định điều chuyển tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.

    Trường hợp việc điều chuyển tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

    Văn bản của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị điều chuyển tài sản: bản chính;

    Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: bản chính;

    Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

    Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.

    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản gồm: tên cơ quan có tài sản điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm:

    Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản, thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận;

    Thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này;

    Đối với trường hợp điều chuyển tài sản để giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo điểm c khoản 1 Điều này, sau khi có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này.

    đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

    e) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.

    4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức điều chuyển tài sản thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; hồ sơ liên quan đến tài sản), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định điều chuyển tài sản, tổ chức thực hiện Quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này; trong đó cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan có tài sản điều chuyển.

    Điều 21. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hảivề địa phương quản lý, xử lý

    1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Tài sản đã được giao cho cơ quan quản lý tài sản nhưng cơ quan quản lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng.

    b) Bị loại ra khỏi quy hoạch công trình kết cấu hạ tầng hàng hải.

    c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    2. Thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải về địa phương quản lý, xử lý:

    a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý về địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý, xử lý.

    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý cho các cơ quan chức năng của địa phương (Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất) quản lý, xử lý.

    3. Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý chỉ áp dụng trong trường hợp không tiếp tục sử dụng tài sản đó cho mục đích làm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải về địa phương quản lý, xử lý:

    a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cần chuyển giao, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị chuyển giao tài sản: bản chính;

    Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi tiếp nhận tài sản) trong trường hợp chuyển giao tài sản thuộc trung ương quản lý: bản chính;

    Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

    Hồ sơ liên quan về lý do đề nghị chuyển giao tài sản (nếu có): bản sao;

    Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

    b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.

    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao; danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiếp nhận tài sản và giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao cho cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất).

    đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản này), kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản (đối với các trường hợp còn lại), cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao (Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ quan được giao tiếp nhận tài sản (Bên nhận) tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bên giao thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    e) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản, thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan tiếp nhận; thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    g) Trường hợp quá thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản này mà cơ quan quản lý tài sản không bàn giao tài sản hoặc cơ quan chức năng của địa phương không tiếp nhận tài sản thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận tài sản phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo trì, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị hủy hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này.

    h) Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm theo dõi, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều này.

    Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao chi trả.

    i) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

    5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản trong trường hợp xử lý tài sản thuộc trung ương quản lý); danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; hồ sơ liên quan đến tài sản), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

    Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định chuyển giao tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 4 Điều này; trong đó cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan có tài sản chuyển giao.

    6. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để tham mưu hoặc đề nghị cơ quan có trách nhiệm tham mưu, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật như sau:

    a) Trường hợp giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    b) Trường hợp giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

    c) Trường hợp xử lý theo chính sách nhà ở, đất ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

    d) Trường hợp thực hiện giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp này, việc xử lý đối với tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:

    Căn cứ tình hình thực tế và thực trạng của tài sản gắn liền với đất, cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu tương ứng quy định tại điểm e khoản này báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét, quyết định việc bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất hoặc phá dỡ, hủy bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án sử dụng đất.

    Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu tương ứng quy định tại điểm e khoản này quyết định giá bán tài sản trên đất bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại của tài sản; cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu quy định tại điểm e khoản này được thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá làm căn cứ quyết định giá bán tài sản; người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm trả tiền mua tài sản gắn liền với đất. Trường hợp theo quy hoạch của địa phương mà phải chia thành nhiều lô đất thì giá trị tài sản gắn liền với đất được phân bổ cho từng lô đất theo tỷ lệ diện tích của từng lô đất trên tổng diện tích của tất cả các lô đất.

    Trường hợp phá dỡ, hủy bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu thực hiện phá dỡ, hủy bỏ; việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 22 Nghị định này; người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được theo dõi trên sổ kế toán tại thời điểm thực hiện phá dỡ, hủy bỏ. Việc người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất phải được xác định cụ thể trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao đất, cho thuê đất biết.

    đ) Trường hợp giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Trong trường hợp Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì tổ chức phát triển quỹ đất báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm d khoản này; tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm xác định giá bán tài sản gắn liền với đất (trong trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất), xử lý vật tư, vật liệu thu hồi (trong trường hợp phá dỡ, hủy bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất); người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm trả tiền mua tài sản gắn liền với đất, hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm d khoản này.

    e) Cơ quan chuyên môn về tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm c khoản này. Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản này.

    Điều 22. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thanh lý trong các trường hợp sau đây:

    a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không có hiệu quả.

    b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải mới hoặc để đảm bảo giao thông, hoàn trả mặt bằng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý.

    b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý.

    3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ.

    4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thanh lý tài sản: bản chính;

    Danh mục tài sản đề nghị thanh lý theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

    Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

    b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp.

    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm: tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thanh lý; hình thức thanh lý.

    d) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.

    5. Hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ việc phá dỡ công trình:

    a) Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) để sử dụng vào công tác bảo trì đối với vật liệu, vật tư còn sử dụng được.

    b) Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng.

    c) Bán vật liệu, vật tư thu hồi không có nhu cầu sử dụng.

    d) Hủy bỏ đối với vật liệu, vật tư không còn sử dụng được. Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc hủy bỏ vật liệu, vật tư không còn sử dụng được.

    6. Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) để sử dụng vào công tác bảo trì đối với vật liệu, vật tư còn sử dụng được: Cơ quan quản lý tài sản có văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, không thực hiện bố trí kinh phí bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng cho công tác bảo trì; trường hợp đã bố trí trong dự toán kinh phí bảo trì thì giảm trừ vào dự toán kinh phí bảo trì năm đó tương ứng với giá trị vật liệu, vật tư theo dự toán và giá trị hợp đồng bảo trì.

    7. Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng:

    a) Trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) và đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi, Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển ra ngoài Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    b) Hồ sơ đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi (01 bộ hồ sơ) gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi: bản chính;

    Văn bản đề nghị được tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó: bản chính;

    Danh mục vật liệu, vật tư đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; mục đích sử dụng dự kiến sau khi nhận điều chuyển): bản chính;

    Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có): bản sao.

    c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi chưa phù hợp.

    d) Trường hợp điều chuyển thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị (kèm theo bản sao các hồ sơ quy định tại điểm b khoản này), gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển chưa phù hợp.

    đ) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm: Tên cơ quan có vật liệu, vật tư điều chuyển do thanh lý tài sản; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận vật liệu, vật tư; danh mục vật liệu, vật tư điều chuyển (tên, chủng loại, số lượng); mục đích sử dụng sau khi điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi; việc bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    8. Bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng:

    Người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản quyết định việc bán vật liệu, vật tư thu hồi. Việc bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ).

    9. Trường hợp thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cũ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà trong dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có quy định về thanh lý tài sản thì việc thanh lý tài sản thực hiện theo dự án được duyệt; cơ quan quản lý tài sản không phải thực hiện trình tự, thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này, trừ trường hợp giá trị vật liệu, vật tư thu hồi đã được tính trừ vào giá trị gói thầu của dự án.

    10. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    Điều 23. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.

    2. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

    a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý.

    b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý.

    3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

    a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản (trong đó nêu rõ nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại): bản chính;

    Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản chính;

    Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

    Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản sao.

    b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản.

    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm: tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản bị mất, bị hủy hoại; danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản trước khi bị mất, bị hủy hoại); nguyên nhân (lý do) bị mất, bị hủy hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:

    a) Thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật kế toán.

    b) Báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    c) Xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

    5. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để khôi phục hoạt động hàng hải an toàn, thông suốt.

    Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền bồi thường thiệt hại tài sản được quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này, sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có), nộp ngân sách nhà nước theo quy định và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định tương ứng của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

    Điều 24. Xử lý tài sản trong trường hợp giao tài sản cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệquản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

    1. Trường hợp theo quy định của pháp luật, Nhà nước thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này thì phải thực hiện thu hồi hoặc điều chuyển tài sản đó để giao cho doanh nghiệp.

    2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp được giao tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử lý như sau:

    a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý.

    Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

    b) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cơ quan đại diện chủ sở hữu) quyết định và thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    3. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp được giao tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không phải là Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử lý như sau:

    a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản từ Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp.

    Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.

    b) Căn cứ Quyết định điều chuyển tài sản của Bộ trưởng Bộ Tài chính, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quyết định và thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    4. Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    5. Việc xác định giá trị tài sản đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải sau khi giao cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và khoản 8 Điều 7 Nghị định này.

    Điều 25. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:

    a) Cơ quan được Bộ Xây dựng chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

    b) Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

    2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

    a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ.

    b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.

    c) Chi phí xác định giá, thẩm định giá.

    d) Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.

    đ) Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.

    e) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

    3. Mức chi:

    a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

    b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo hợp đồng ký giữa cơ quan quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

    c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    4. Căn cứ nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, mức chi quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình cơ quan quản lý hàng hải phê duyệt (thời hạn phê duyệt dự toán là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý tài sản nộp dự toán).

    5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán (văn bản nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời hạn gia hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí. Người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chậm gửi hồ sơ, văn bản và tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị gồm:

    a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan quản lý tài sản (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: bản chính.

    b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: bản sao.

    6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    7. Định kỳ 6 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp ngân sách trung ương (đối với các khoản thu từ xử lý tài sản thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với các khoản thu từ xử lý tài sản thuộc địa phương quản lý) đối với các khoản thu từ xử lý tài sản:

    a) Đã hoàn thành việc thanh toán chi phí hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của cơ quan quản lý tài sản.

    b) Hoặc đã quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý tài sản nộp tiền vào tài khoản tạm giữ mà chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí hoặc đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán của cơ quan quản lý tài sản.

    8. Trường hợp số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho cơ quan quản lý tài sản.

    9. Trường hợp phải chi trả các khoản chi phí thuê ngoài khi xử lý tài sản theo quy định trước khi chủ tài khoản tạm giữ cấp tiền thì cơ quan quản lý tài sản được tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản.

    Mục 5

    SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

     

    Điều 26. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được đầu tư theo phương thức đối tác công tư

    1. Việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo phương thức đối tác công tư và việc chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư cho Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hầng hải được đầu tư theo phương thức đối tác công tư không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông hàng hải, đảm bảo hoạt động giao thông hàng hải thông suốt, an toàn và tuân thủ quy định tương ứng của pháp luật về xây dựng, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

    2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

    a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

    b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

    3. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

    a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cần sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

    Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

    Danh mục tài sản đề nghị sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

    Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

    b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp.

    Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

    Văn bản của Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

    Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

    Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.

    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm: Tên cơ quan có tài sản sử dụng để tham gia dự án đầu tư; tên nhà đầu tư tiếp nhận tài sản; danh mục tài sản (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,…); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản, thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho nhà đầu tư.

    4. Căn cứ Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này về việc sử dụng tài sản hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, căn cứ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, cơ quan quản lý tài sản thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    5. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm kế toán, quản lý, sử dụng, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm cả tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tham gia vào dự án) đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan cho đến khi chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

    6. Cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này cho đến khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền.

     

    Mục 6

    CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI SẢN

    KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

     

    Điều 27. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được báo cáo kê khai và được cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để quản lý thống nhất.

    2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

    a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:

    Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu.

    3. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    Thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản là 30 ngày, kể từ ngày đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản hình thành từ mua sắm, đầu tư xây dựng mới), kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với tài sản được giao, nhận điều chuyển), xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản, thông tin về tài sản đã kê khai.

    4. Hằng năm, cơ quan quản lý tài sản báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo hằng năm là thời điểm kết thúc năm tài chính.

    5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

    a) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo từng phương thức quy định tại Nghị định này.

    b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.

    6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hằng năm thực hiện như sau:

    a) Cơ quan quản lý tài sản lập báo cáo, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), báo cáo Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 28 tháng 02 hằng năm.

    b) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.

    c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu.

    7. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan nhận báo cáo quy định tại điểm b, điểm c khoản 6 Điều này, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

    a) Gửi trực tiếp.

    b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

    c) Gửi qua Fax.

    d) Gửi qua hệ thống thư điện tử.

    đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.

    e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 28. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

    1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.

    2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải đảm bảo các yêu cầu sau:

    a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế – kỹ thuật.

    b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

    3. Bộ Xây dựng (đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định.

     

    Chương IV

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 29. Trách nhiệm thi hành

    1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

    a) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, Bộ Xây dựng chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm hoạt động hàng hải thông suốt, an toàn.

    b) Chỉ đạo rà soát, phân loại, lập danh mục tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phục vụ việc kế toán, tính hao mòn, báo cáo và xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    c) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý.

    d) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

    đ) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trên phạm vi cả nước để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

    e) Quy định phương pháp xác định giá quy ước đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản (bao gồm cả tài sản thuộc trung ương và tài sản thuộc địa phương quản lý).

    Quyết định giá quy ước của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trung ương quản lý làm cơ sở xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán đối với các trường hợp chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản.

    g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

    a) Hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trên phạm vi cả nước.

    d) Hướng dẫn tích hợp Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

    đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

    a) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm hoạt động hàng hải thông suốt, an toàn.

    b) Chỉ đạo rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    c) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.

    d) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi địa phương quản lý; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    đ) Quyết định giá quy ước của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc địa phương quản lý làm cơ sở xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán đối với các trường hợp chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản.

    e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    4. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đối tượng khác có liên quan được nộp hồ sơ điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính trong trường hợp đã có chữ ký số khi thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này và được sử dụng bản quét chữ ký số trên Hồ sơ công việc điện tử thay cho bản chính. Trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này mà phải thực hiện qua nhiều bước thì các bản chính theo quy định của từng thủ tục được lưu tại cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định; các cơ quan khác lưu bản sao.

    Điều 30. Xử lý chuyển tiếp

    1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan quản lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản phù hợp với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này; cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định, không phải làm lại thủ tục để giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm chỉ đạo hoàn thành việc rà soát, thống kê và giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi địa phương quản lý:

    a) Trường hợp đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cơ chế quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 43/2018/NĐ-CP  ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì tiếp tục thực hiện theo cơ chế đã được phê duyệt và quy định tại Nghị định này.

    b) Trường hợp chưa được cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cơ chế quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 43/2018/NĐ-CP thì thực hiện giao tài sản, quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    3. Đối với hợp đồng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đến hết thời hạn của hợp đồng ký kết.

    4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thực hiện xong (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này) thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện để tổ chức xử lý tài sản đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

    5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo hình thức bán theo quy định tại Nghị định số 43/2018/NĐ-CP:

    a) Trường hợp tổ chức cuộc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đấu giá hoặc kết quả đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền đã hết hiệu lực theo quy định của pháp luật thì dừng việc bán và thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này. Việc xử lý chi phí đã chi ra liên quan đến việc bán tài sản (gồm chi phí kiểm kê, đo vẽ; chi phí xác định giá và thẩm định giá; chi phí tổ chức bán và chi phí khác có liên quan đến việc bán tài sản) thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 5 và 9 Điều 25 Nghị định này.

    Trường hợp đã có Quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền và đã thực hiện niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản thì tiếp tục thực hiện việc đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

    b) Trường hợp đã đấu giá thành nhưng chưa ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán tài sản theo quy định của pháp luật.

    Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định, người mua tài sản (người trúng đấu giá) có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan quản lý tài sản. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

    Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết thì cơ quan quản lý tài sản tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền mua bán tài sản chậm nộp, thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền mua tài sản được thanh toán đầy đủ cho cơ quan quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết.

    Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại hợp đồng mua bán tài sản.

    c) Trường hợp đã đấu giá thành và đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định nhưng người mua tài sản (người trúng đấu giá) chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản cho cơ quan quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết thì người mua tài sản tiếp tục thanh toán tiền mua tài sản theo hợp đồng đã ký kết. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

    Trường hợp quá thời hạn theo quy định tại hợp đồng mua bán tài sản đã ký kết mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

    d) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.

    Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

    Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này và điểm a khoản này.

    6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện xác định giá trị để ghi sổ kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định số 43/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì phải hoàn thành việc xác định giá trị tài sản theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; các công việc chưa thực hiện về kế toán, tính hao mòn tài sản thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

     7. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải mà doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải đã được giao quản lý tài sản, thực hiện theo kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước trước thời điểm ban hành Nghị định số 43/2018/NĐ-CP và hoàn thành công việc bảo trì sau khi Nghị định số 43/2018/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 12 tháng 3 năm 2018) mà chưa thanh toán đủ kinh phí bảo trì tài sản thì tiếp tục được bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thanh, quyết toán.

    Điều 31. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

    2. Nghị định này thay thế Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

    3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

    4. Trường hợp các cơ quan, đơn vị nêu tại Nghị định này sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động dẫn đến thay đổi tên gọi thì sử dụng theo tên gọi mới của cơ quan, đơn vị đó; trường hợp chuyển giao nhiệm vụ liên quan đến quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại Nghị định này cho cơ quan, đơn vị mới thì cơ quan, đơn vị mới thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ được chuyển giao.

    Điều 32. Điều khoản thi hành

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.