Blog

  • Thông tư 06/2025/TT-BGDĐT

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh

     cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư

     số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022

     của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

     

     

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;

    Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

    1. Sửa đổi khoản 18, khoản 19 và bổ sung khoản 20 Điều 2 như sau:

    a) Sửa đổi khoản 18 như sau:

    “18. Mã trường trong tuyển sinh là một mã quy ước thống nhất toàn quốc dùng để định danh một cơ sở đào tạo, một phân hiệu hoặc một đơn vị đào tạo thuộc, trực thuộc cơ sở đào tạo có chỉ tiêu tuyển sinh riêng.”.

    b) Sửa đổi khoản 19 như sau:

    “19. Mã xét tuyển là một mã quy ước thống nhất trong một cơ sở đào tạo, phân hiệu hoặc một đơn vị đào tạo thuộc, trực thuộc cơ sở đào tạo dùng để định danh một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo có chỉ tiêu tuyển sinh riêng thuộc một mã trường.”.

    c) Bổ sung khoản 20 như sau:

    “20. Quy đổi tương đương là việc quy đổi ngưỡng đầu vào, điểm trúng tuyển giữa các phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển của một mã xét tuyển theo một quy tắc do cơ sở đào tạo quy định, bảo đảm tương đương về mức độ đáp ứng yêu cầu đầu vào của chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo tương ứng.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

    “3. Các cơ sở đào tạo phối hợp chặt chẽ dưới sự hỗ trợ, giám sát của Bộ GDĐT nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và liên thông trong hệ thống; giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyển sinh của mỗi cơ sở đào tạo và của toàn hệ thống, đồng thời tác động tích cực tới việc dạy và học ở giáo dục phổ thông.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

    “1. Cơ sở đào tạo quyết định một hoặc một số phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển với xét tuyển), áp dụng chung cho cả cơ sở đào tạo hoặc áp dụng riêng cho một số chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo. Một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số phương thức tuyển sinh.

    2. Mỗi phương thức tuyển sinh phải quy định rõ các tiêu chí đánh giá, xét tuyển, cách thức tính điểm xét và xác định điều kiện trúng tuyển, trong đó:

    a) Các tiêu chí chủ yếu dùng để đánh giá, xét tuyển phải dựa trên yêu cầu về kiến thức nền tảng và năng lực cốt lõi mà thí sinh cần có để theo học chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo;

    b) Tổng điểm cộng, điểm thưởng, điểm khuyến khích (gọi chung là điểm cộng) đối với thí sinh có thành tích đặc biệt, thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ không vượt quá 10% mức điểm tối đa của thang điểm xét (tối đa 3 điểm đối với thang điểm 30);

    c) Mỗi thí sinh đều có cơ hội đạt mức điểm tối đa của thang điểm xét, nhưng không thí sinh nào có điểm xét (tính cả các loại điểm cộng, điểm ưu tiên) vượt quá mức điểm tối đa này.

    3. Đối với phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả học tập, kết quả thi theo từng môn (điểm tổng kết các môn học cấp THPT, điểm thi các môn tốt nghiệp THPT và các kết quả đánh giá khác):

    a) Tổ hợp môn dùng để xét tuyển bao gồm ít nhất 3 môn phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của chương trình đào tạo, trong đó phải có môn toán hoặc ngữ văn với trọng số tính điểm xét không dưới 25%; từ năm 2026 số môn chung của các tổ hợp phải đóng góp ít nhất 50% trọng số tính điểm xét;

    b) Đối với các chứng chỉ ngoại ngữ được dùng để miễn thi tốt nghiệp THPT theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông hiện hành, cơ sở đào tạo được quy đổi thành điểm môn ngoại ngữ để đưa vào tổ hợp môn xét tuyển với trọng số tính điểm xét không vượt quá 50%;

    c) Trường hợp sử dụng kết quả học tập cấp THPT để xét tuyển thì phải dùng kết quả học tập cả năm lớp 12 của thí sinh với trọng số tính điểm xét không dưới 25%.

    4. Đối với một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo có nhiều phương thức tuyển sinh hoặc tổ hợp xét tuyển:

    a) Cơ sở đào tạo phải xác định quy tắc quy đổi tương đương ngưỡng đầu vào và điểm trúng tuyển của các phương thức tuyển sinh, phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển theo hướng dẫn thống nhất của Bộ GDĐT; bảo đảm tuyển chọn được các thí sinh đáp ứng tốt nhất yêu cầu đầu vào của chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo;

    b) Không quy định mã xét tuyển riêng, chỉ tiêu riêng cho từng phương thức xét tuyển hoặc tổ hợp xét tuyển, trừ việc quy định chỉ tiêu xét tuyển thẳng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

    5. Cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về căn cứ khoa học và thực tiễn trong xác định phương thức tuyển sinh, phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển, quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ thành điểm môn ngoại ngữ và quy tắc quy đổi tương đương ngưỡng đầu vào và điểm trúng tuyển; trong đó phải dựa trên số liệu phân tích, đánh giá và đối sánh kết quả học tập của sinh viên trúng tuyển các năm trước.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 8 như sau:

    “d) Thí sinh là người nước ngoài phải đạt chuẩn năng lực ngôn ngữ theo yêu cầu của chương trình, ngành đào tạo phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;”.

    5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 11 như sau:

     a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

    “c) Kế hoạch tuyển sinh và phạm vi tuyển sinh các đợt trong năm (trong đó đợt 1 tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục Mầm non chính quy phù hợp với kế hoạch chung do Bộ GDĐT ban hành), gồm cả quy định về đối tượng và điều kiện tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh đối với các chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo; quy tắc quy đổi tương đương ngưỡng đầu vào và điểm trúng tuyển của các phương thức, tổ hợp xét tuyển; phương thức và tiêu chí phân ngành của cơ sở đào tạo đối với trường hợp xét tuyển theo nhóm ngành; quy trình, thủ tục đăng ký dự tuyển và các thông tin cần thiết khác cho thí sinh;”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Cơ sở đào tạo thông báo tuyển sinh kèm theo công bố thông tin tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo và qua các hình thức thích hợp khác trước khi mở đăng ký dự tuyển của đợt tuyển sinh đầu tiên ít nhất 30 ngày; trường hợp điều chỉnh, bổ sung (nếu có) trước ít nhất 15 ngày. Riêng đối với quy tắc quy đổi tương đương, thời gian công bố muộn nhất cùng thời gian công bố ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào.”.

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

    4. Cơ sở đào tạo tổ chức thi chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác trước, trong và sau kỳ thi, bao gồm cả trách nhiệm giải trình trước cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về chất lượng đề thi, quy chế thi, đề án tổ chức thi, việc triển khai đề án tổ chức thi, và công bố phổ điểm chi tiết làm căn cứ cho việc xác định quy tắc quy đổi tương đương với kết quả thi tốt nghiệp THPT.”.

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:

    “3. Phạm vi đánh giá của đề thi đối với kỳ thi tuyển sinh hoặc kỳ thi độc lập bám sát và không vượt quá phạm vi kiến thức chương trình THPT hiện hành; riêng phạm vi đánh giá của kỳ thi bổ trợ dựa trên yêu cầu về tài năng, năng khiếu hoặc phẩm chất đặc biệt của chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo. Tiêu chí đánh giá phải dựa trên các cấp độ năng lực, tư duy; phân loại được năng lực của thí sinh, đáp ứng mức độ phù hợp của thí sinh đối với các chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo thuộc phạm vi tuyển sinh.”.

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển thẳng cho những thí sinh đủ điều kiện, công bố và đưa danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) lên hệ thống để xử lý nguyện vọng cùng với các phương thức xét tuyển khác theo kế hoạch chung, hoàn thành trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển trên hệ thống.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Thí sinh đã trúng tuyển vào cơ sở đào tạo theo kế hoạch xét tuyển thẳng thực hiện đăng ký nguyện vọng trên hệ thống theo kế hoạch chung của Bộ GDĐT để lựa chọn chương trình, ngành, nhóm ngành đã trúng tuyển thẳng tại một cơ sở đào tạo hoặc đăng ký nguyện vọng xét tuyển khác.”.

    c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

    “4. Thí sinh trúng tuyển thẳng xác nhận nhập học theo kế hoạch chung; cơ sở đào tạo không được yêu cầu thí sinh cam kết nhập học hoặc xác nhận nhập học sớm hơn lịch trình theo kế hoạch chung.”.

    9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 19 như sau:

    “4. Thí sinh thể hiện nguyện vọng của mình qua những lựa chọn trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT) như sau:

    a) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);

    b) Lựa chọn cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường);

    c) Lựa chọn chương trình, ngành hoặc nhóm ngành đào tạo (mã xét tuyển).”.

    10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 20 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Sau khi kết thúc thời gian đăng ký nguyện vọng trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung, cơ sở đào tạo tải thông tin, dữ liệu từ hệ thống bao gồm: dữ liệu đăng ký nguyện vọng, kết quả học tập cấp THPT, kết quả kì thi tốt nghiệp THPT, điểm xét tốt nghiệp THPT, kết quả thi của các cơ sở đào tạo tổ chức thi trong năm tuyển sinh, dữ liệu về ưu tiên theo khu vực và đối tượng của những thí sinh dự tuyển để phục vụ xét tuyển.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

    “b) Đối với một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng dựa trên điểm xét và điểm trúng tuyển quy đổi tương đương theo từng phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển, không phụ thuộc thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;”.

    11. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 23 như sau:

     “c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo mà không đủ điều kiện; chịu trách nhiệm và chủ động giải quyết việc thí sinh được chuyển đến cơ sở đào tạo hoặc chuyển đi do sai sót trong tuyển sinh;”.

    12. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 26 như sau:

    “4. Chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng năm, cơ sở đào tạo phải hoàn thành cập nhật dữ liệu thực tuyển của tất cả các hình thức bao gồm: thông tin thí sinh; thông tin xét tuyển của thí sinh; kết quả xét tuyển của thí sinh; thông tin về ngành tuyển sinh; thông tin về phương thức tuyển sinh đã thông báo tuyển sinh trên Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT.”.

    Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, điều, phụ lục của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

     1. Thay thế một số cụm từ, điểm, khoản, điều, phụ lục:

     a) Thay thế một số cụm từ tại Điều 9: cụm từ “Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức tốt (học lực xếp loại từ giỏi trở lên)” tại điểm a khoản 2; cụm từ “Học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức tốt (học lực xếp loại từ giỏi trở lên)” tại điểm a khoản 5; cụm từ “Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại từ khá trở lên)” tại điểm b khoản 2; cụm từ “học lực lớp 12 đạt loại khá” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại khá)” tại điểm a khoản 5; cụm từ “học lực lớp 12 đạt loại khá” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại khá)” tại điểm b khoản 5; cụm từ “học lực lớp 12 đạt loại trung bình” bằng cụm từ “kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức đạt (học lực xếp loại trung bình)” tại điểm b khoản 5; cụm từ “có cấp chứng chỉ hành nghề” bằng cụm từ “có cấp giấy phép hành nghề” tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 5, khoản 7;

    b) Thay thế cụm từ “lĩnh vực” bằng cụm từ “nhóm ngành” tại khoản 2, khoản 3 Điều 13; cụm từ “Đề án tuyển sinh” bằng cụm từ “Thông tin tuyển sinh” tại tên Điều 11, khoản 1, khoản 2 Điều 11, khoản 3 Điều 12; khoản 1 Điều 17, điểm d khoản 3 Điều 23, khoản 3 Điều 26; cụm từ “Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện” bằng cụm từ “hiện hành” tại Phụ

    lục II của Quy chế.

    c) Thay thế Phụ lục III của Quy chế.

    2. Bãi bỏ một số cụm từ, điều:

    a) Bãi bỏ cụm từ: “lĩnh vực” tại khoản 1 Điều 2; “Từ năm 2023” tại điểm d khoản 1 Điều 7, khoản 4 Điều 7, khoản 1 Điều 26; “trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp)” tại khoản 2 Điều 8; “đặc biệt” tại điểm a khoản 4 Điều 8; “(được ưu tiên xét tuyển trong năm tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp)” tại khoản 5 Điều 8; “kế hoạch xét tuyển sớm” tại khoản 2 Điều 16;

    b) Bãi bỏ Điều 18.

    Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giám đốc sở giáo dục và đào tạo; giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học; hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Điều 4. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2025.

     

  • Thông tư 31 /2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không

     

     
      1/01/clip_image001.png” width=”218″ />

     

     

     

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không.

    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về đối tượng, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp và trách nhiệm quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam hoặc hoạt động hàng không dân dụng trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

              Điều 3. Áp dụng pháp luật

    Việc áp dụng các quy định về thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không được thực hiện theo Thông tư này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà không trái với nội dung của Thông tư này.

    Chương II
    THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG

    Điều 4. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

    1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không gồm:

    a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn theo các mẫu 6, 7, 8 và 9 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn;

    c) Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không.

    2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải được bảo mật, chống làm giả.

    3. Các quy định về giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cấp cho phương tiện theo quy định của Thông tư này chỉ áp dụng đối với phương tiện tự hành và phương tiện giao thông đường bộ.

    4. Thẻ nhận dạng tổ bay của các hãng hàng không; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và phải được thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quản lý cảng hàng không, sân bay nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát, quản lý.

    Điều 5. Thời hạn của thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

    1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn không quá 02 năm, kể từ ngày cấp.

    2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ thời điểm có hiệu lực.

    3. Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không Việt Nam và thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn không quá 02 năm, kể từ ngày cấp.

    4. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ thời điểm có hiệu lực.

    Điều 6. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn gồm:

    a) Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, du lịch tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;

    c) Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;

    d) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

    đ) Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

    2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;

    b) Được hãng hàng không, doanh nghiệp chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế.

    3. Đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;

    b) Được doanh nghiệp quản lý giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên.

    4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    a) Có nhiệm vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân dụng;

    b) Phục vụ chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định của pháp luật về chuyên cơ, chuyên khoang;

    c) Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội cấp trung ương; cơ quan nhà nước cấp trung ương hoặc cấp tỉnh;

    d) Thường xuyên, chuyên trách đưa, đón các đồng chí giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cảnh vệ; Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; các đồng chí nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Xây dựng; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển phương tiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 của Thông tư này;

    đ) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế;

    e) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.

    5. Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế nếu có công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự tại khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.

    6. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn như sau:

    a) Các đối tượng có nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn thì được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn;

    b) Người đến nhận thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải đọc, hiểu quy định về sử dụng thẻ của Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử dụng thẻ đến người sử dụng thẻ. Người sử dụng thẻ chịu trách nhiệm tự liên hệ để có người giám sát, hộ tống vào, hoạt động tại khu vực hạn chế theo quy định;

    c) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.

    Điều 7. Đối tượng, điều kiện cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Đối tượng được xem xét cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn gồm:

    a) Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;

    b) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ, chuyên khoang;

    c) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước nêu tại điểm d khoản 4 Điều 6 của Thông tư này.

    2. Đối tượng được xem xét cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:

    a) Phương tiện sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;

    b) Phương tiện thực hiện các nhiệm vụ đột xuất về quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh, y tế, ngoại giao; phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế;

    c) Phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn;

    d) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.

    3. Người đến nhận giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải đọc, hiểu quy định về sử dụng giấy phép của Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử dụng giấy phép đến người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép. Người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép chịu trách nhiệm tự liên hệ để có người hộ tống hoặc phương tiện dẫn đường theo quy định về việc ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế.

              Điều 8. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Phạm vi cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay:

    a) Người làm việc tại một cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;

    b) Người làm việc tại nhiều cảng hàng không, sân bay được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;

    c) Người có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay vào khu vực hạn chế đó; người có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế trong thời gian nào chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng trong thời gian đó;

    d) Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn chỉ được phép sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.

    2. Phạm vi cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay:

    a) Phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay vào khu vực hạn chế đó; phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế trong thời gian nào chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng trong thời gian đó;

    b) Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ được phép sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.

    Điều 9. Thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

    1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền:

    a) Cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn từ 02 cảng hàng không, sân bay trở lên và tại cảng hàng không, sân bay do Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không;

    b) Cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn và giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn tại cảng hàng không, sân bay do Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không.

    2. Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn tại cảng hàng không, sân bay do Công an cấp tỉnh chủ trì triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không.

    3. Các hãng hàng không cấp thẻ nhận dạng tổ bay được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.

    4. Doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng của doanh nghiệp.

    Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn như sau:

    a) Cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này đến cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép;

    b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thông báo và đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định.

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và người nộp hồ sơ đã thực hiện nghĩa vụ nộp phí theo quy định, nếu đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thực hiện việc cấp thẻ, giấy phép; nếu không đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên môi trường điện tử cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;

    c) Cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép có thể lựa chọn nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ, giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì phải trả phí chuyển phát.

    2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn như sau:

    a) Cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này đến cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép;

    b) Trong thời hạn không quá 60 phút, kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và người nộp hồ sơ đã thực hiện nghĩa vụ nộp phí theo quy định; nếu đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thực hiện việc cấp thẻ, giấy phép; nếu không đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thông báo trực tiếp hoặc trên môi trường điện tử cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;

    c) Cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ, giấy phép.

    3. Thẩm định, giải trình việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    a) Cơ quan cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ và các nội dung về đối tượng, điều kiện, phạm vi và thời hạn cấp thẻ, giấy phép;

    b) Cơ quan, đơn vị và cá nhân đề nghị cấp thẻ, giấy phép có trách nhiệm giải trình và cung cấp các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép để làm rõ các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong quá trình thẩm định hồ sơ;

    c) Cơ quan cấp thẻ, giấy phép có quyền từ chối cấp thẻ, giấy phép nếu đơn vị và cá nhân đề nghị cấp thẻ, giấy phép không giải trình và cung cấp tài liệu chứng minh hoặc vi phạm các quy định về việc quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép hoặc phát hiện hành vi khai, xác nhận không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.

              Điều 11. Quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Người được cấp thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép phải bảo quản, giữ gìn thẻ, giấy phép, không cho người khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào. Trường hợp người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải nộp lại thẻ, giấy phép cho cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép để trả lại thẻ, giấy phép cho cơ quan cấp. Trường hợp bị mất thẻ, giấy phép phải báo ngay cho cơ quan cấp và cơ quan chủ quản của mình.

    2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay sẽ bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép vi phạm quy định về an ninh hàng không;

    b) Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay;

    c) Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép vi phạm quy định về sử dụng thẻ, giấy phép;

    d) Người được cấp thẻ không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp thẻ;

    đ) Phương tiện được cấp giấy phép không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp giấy phép.

    3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm:

    a) Bảo đảm người, phương tiện được đề nghị cấp thẻ, giấy phép đúng đối tượng theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này;

    b) Bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép;

    c) Giải trình và cung cấp các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép trong quá trình thẩm định hồ sơ;

    d) Quy định việc quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị mình khi được cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích. Thu hồi và bàn giao cho cơ quan cấp trong trường hợp thẻ, giấy phép bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều này và thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Thông tư này. Thông báo ngay bằng văn bản các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép. Trong vòng 15 ngày sau khi thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.

    4. Người ra vào, làm việc tại khu vực hạn chế phải đeo thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, trừ cán bộ nhân viên cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại cửa khẩu sử dụng mẫu biển hiệu theo quy định của Bộ Công an.

    Điều 12. Niêm yết và lưu trữ hồ sơ cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Tại nơi cấp thẻ, giấy phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp thẻ, giấy phép; phải có sổ giao nhận thẻ, giấy phép.

    2. Hồ sơ cấp thẻ, giấy phép phải được lưu trữ, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

    Điều 13. Các trường hợp thẻ, giấy phép bị mất giá trị sử dụng và cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Thẻ, giấy phép bị mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:

    a) Thẻ, giấy phép bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ, không còn dấu hiệu bảo mật;

    b) Các trường hợp bị thu hồi thẻ, giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này;

    c) Thẻ, giấy phép bị mất;

    d) Các trường hợp phải thu hồi thẻ, giấy phép nhưng người, đơn vị được cấp không trả lại thẻ, giấy phép cho cơ quan cấp.

    2. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải cập nhật vào cơ sở dữ liệu hoặc thông báo ngay bằng văn bản danh sách các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để kịp thời ngăn chặn việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất. Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.

    3. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay được xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:

    a) Thẻ, giấy phép còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;

    b) Thẻ, giấy phép hết thời hạn sử dụng; bị mất; do thay đổi vị trí, nhiệm vụ công tác, tên cơ quan đề nghị cấp thẻ thay đổi.

    Chương III

    THẺ GIÁM SÁT VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG,

    GIÁM SÁT VIÊN AN NINH NỘI BỘ

    Điều 14. Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ

    1. Thẻ giám sát viên an ninh hàng không quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Thẻ giám sát viên an ninh nội bộ do hãng hàng không, doanh nghiệp có chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không cấp không được giống với mẫu thẻ giám sát an ninh hàng không và phải thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Công an cấp tỉnh quản lý cảng hàng không, sân bay nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát, quản lý.

    3. Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, thẻ giám sát viên an ninh nội bộ phải được bảo mật, chống làm giả.

    Điều 15. Đối tượng, điều kiện được cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không, thẻ giám sát viên an ninh nội bộ

                1. Cán bộ, chiến sĩ Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an cấp tỉnh có cảng hàng không, sân bay được cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không khi đủ các điều kiện sau:

    a) Có kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực an ninh hàng không;

    b) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm hoặc tối thiểu 02 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an;

    c) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

    2. Cán bộ, nhân viên, người của hãng hàng không, doanh nghiệp có chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không được cấp thẻ giám sát viên an ninh nội bộ khi đủ các điều kiện sau:

    a) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 02 năm hoặc tối thiểu 01 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;

    b) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

    3. Giám sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ được đào tạo, huấn luyện về an ninh hàng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

    Điều 16. Thẩm quyền cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không và giám sát an ninh nội bộ

    1. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không.

    2. Hãng hàng không, doanh nghiệp có chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không quyết định việc cấp thẻ giám sát viên an ninh nội bộ.

    Chương IV

    GIẤY PHÉP, NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN KIỂM SOÁT

    AN NINH HÀNG KHÔNG

    Điều 17. Giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

    1. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 08 năm, kể từ ngày cấp. Thời hạn hiệu lực của năng định đối với nhân viên an ninh soi chiếu là 12 tháng kể từ ngày cấp; nhân viên an ninh cơ động, an ninh kiểm soát là 24 tháng kể từ ngày cấp. Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian trên 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ sát hạch phục hồi năng định.  

              Điều 18. Đối tượng, điều kiện cấp giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

              1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp.

    2. Điều kiện được cấp giấy phép và năng định như sau:

    a) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù hợp tối thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận;

    b) Tham dự kỳ sát hạch cấp giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không do Hội đồng sát hạch cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của Cục Quản lý xuất nhập cảnh tổ chức đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0 (không).

              Điều 19. Thẩm quyền cấp giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

              Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền cấp giấy phép và năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.

    Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

    1. Cơ quan, đơn vị đề nghị cấp phép lần đầu, cấp lại giấy phép và gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 hồ sơ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin ghi trong hồ sơ.  

    2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh thẩm định hồ sơ, như sau:

    a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cơ quan đề nghị chưa nộp phí theo quy định, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo và đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định;

    b) Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch và cấp, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong thời hạn 20 ngày làm việc đối với cấp giấy phép lần đầu, cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định; trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với cấp lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; giấy phép, năng định cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cơ quan, đơn vị đề nghị cấp; trường hợp không cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi giấy phép, năng định phải thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên môi trường điện tử về việc không cấp và nêu rõ lý do.

              Điều 21. Đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

    1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh đình chỉ hiệu lực hoặc thu hồi giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không (không áp dụng đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không đã bị tước giấy phép theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các trường hợp sau:

    a) Thu hồi khi người được cấp giấy phép không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư này;

    b) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 01 tháng đối với các trường hợp: bị kỷ luật khiển trách; có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa gây ra hậu quả mất an ninh;

    c) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 03 tháng đối với các trường hợp kỷ luật khiển trách lần thứ 02 hoặc cảnh cáo;

    d) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 06 tháng đối với các trường hợp thực hiện nhiệm vụ không đúng với nghiệp vụ chuyên môn được cấp phép, năng định;

    đ) Thu hồi đối với các trường hợp khi người được cấp giấy phép: sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ gây ra hậu quả mất an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; có hành vi che giấu lỗi vi phạm quy định về an ninh hàng không.

    2. Người bị thu hồi giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại khoản 1 Điều này khi trở lại làm việc phải qua sát hạch cấp lại giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.

    Chương V

    THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH PHỤC VỤ CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ, CHUYÊN KHOANG

    Điều 22. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang

    1. Việc cấp, quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho người, phương tiện phục vụ chuyên cơ, chuyên khoang thực hiện theo quy định tại Chương II của Thông tư này.

    2. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    3. Người đứng đầu đơn vị tham gia phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang lập danh sách người, phương tiện thường xuyên phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang đề nghị cơ quan cấp thẻ, giấy phép để cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, trong đó phải nêu rõ nhiệm vụ thường xuyên của người, phương tiện được đề nghị cấp thẻ, giấy phép phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.

    4. Người đứng đầu đơn vị tham gia phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang lập danh sách người, phương tiện đề nghị cơ quan cấp thẻ, giấy phép để cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn, trong đó nêu rõ nhiệm vụ cụ thể của người, phương tiện phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.

    5. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn đối tượng cảnh vệ, lực lượng Cảnh vệ Công an nhân dân sử dụng thẻ người, phù hiệu xe ô tô, PIN an ninh do Tư lệnh Bộ Tư lệnh cảnh vệ duyệt cấp để hoạt động tại các khu vực hạn chế và phải thông báo mẫu thẻ, phù hiệu, PIN an ninh cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp kiểm soát.

    Chương VI

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 23. Trách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh

    1. Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo thực hiện việc cấp, quản lý, giám sát, hướng dẫn sử dụng thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không.

    2. Kiểm tra, hướng dẫn Công an cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác cấp, quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không.

    3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay vào các khu vực hạn chế và trao đổi ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan.

    4. Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghiệp An ninh sản xuất phôi thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh bảo đảm yếu tố bảo mật, chống làm giả, cung ứng kịp thời yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ

    Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Công an ban hành hướng dẫn trình tự, thủ tục, đối tượng cấp, quản lý, sử dụng thẻ, phù hiệu, PIN an ninh để hoạt động tại các khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay phục vụ chuyến bay chuyên cơ theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của Thông tư này.

    Điều 25. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh có cảng hàng không, sân bay

    1. Chủ trì thực hiện việc cấp, quản lý, giám sát, hướng dẫn sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay tại các cảng hàng không, sân bay do Công an cấp tỉnh quản lý.

    2. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, Công an cấp tỉnh quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay vào các khu vực hạn chế và trao đổi ngay Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cảng vụ hàng không liên quan.

    Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 04 năm 2025.

    2. Thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn hiệu lực ghi trên thẻ, giấy phép, chứng nhận.  

    Điều 27. Tổ chức thực hiện

    1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo, trao đổi về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn./.

     

  • Thông tư 27/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định kiểm định môi trường về khí thải công nghiệp

    của lực lượng Công an nhân dân

     

     

    Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường ngày 23 tháng 12 năm 2014;

    Căn cứ Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của   Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường;

    Căn cứ Nghị định số 157/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2015/NĐ-CP”>105/2015/CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường;

    Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
    Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định kiểm định môi trường vềkhí thải công nghiệpcủa lực lượng Công an nhân dân.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định kiểm định môi trường về khí thải công nghiệp, bao gồm các hoạt động sau: Thu mẫu khí thải công nghiệp, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường, phân tích mẫu khí thải công nghiệp của lực lượng Công an nhân dân (sau đây viết gọn là kiểm định khí thải công nghiệp).

     

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Công an các đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm định khí thải công nghiệp.

    2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định khí thải công nghiệp của lực lượng Công an nhân dân.

    Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

    1. Việc kiểm định khí thải công nghiệp phải thực hiện theo các phương pháp quy định tại Thông tư này hoặc các phương pháp quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp.

    2. Việc kiểm định khí thải công nghiệp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy trình và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Khí thải công nghiệp là khí thải quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp QCVN 19:2024/BTNMT.

    2. Kiểm định khí thải công nghiệp là hoạt động thu mẫu, đo tại hiện trường, phân tích mẫu khí thải công nghiệp được thực hiện theo một quy trình thống nhất để xác định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp.

    3. Thiết bị đo trực tiếp là thiết bị được đưa vào môi trường cần đo và hiển thị được giá trị của thông số cần đo tại thời điểm đo.

    Điều 5.Điều kiệnchuyên môn của cán bộ kiểm địnhkhí thải công nghiệp

    Cán bộ làm nhiệm vụ kiểm định khí thải công nghiệp phải có trình độ trung cấp trở lên và được cấp giấy chứng nhận đã tập huấn hoặc bồi dưỡng về kỹ thuật thu mẫu khí thải công nghiệp, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường, phân tích mẫu khí thải công nghiệp do Bộ Công an hoặc cơ quan có chức năng tổ chức.

    Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ và đơn vị quản lý cán bộkiểm định khí thải công nghiệp

    1. Cán bộ kiểm định khí thải công nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ kiểm định khí thải công nghiệp có trách nhiệm:

    a) Thực hiện đúng quy trình kiểm định khí thải công nghiệp quy định tại Thông tư này;

    b) Đảm bảo phương tiện, thiết bị kiểm định khí thải công nghiệp được giao hoạt động bình thường, ổn định và được hiệu chuẩn hoặc kiểm định theo quy định  của pháp luật về đo lường; thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế ảnh hưởng theo hướng dẫn hoặc khuyến cáo của nhà sản xuất; thực hiện đầy đủ quy trình kiểm soát chất lượng và bảo đảm chất lượng;

    c) Từ chối thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường khi phương tiện, thiết bị không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định, vị trí thao tác tại hiện trường không đảm bảo an toàn hoặc không có các biện pháp đảm bảo an toàn cho cán bộ thực hiện;

    d) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện, thiết bị, phương pháp, trình tự kiểm định khí thải công nghiệp và kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị, phương pháp kiểm định khí thải công nghiệp.

    2. Đơn vị tiến hành kiểm định khí thải công nghiệp có trách nhiệm:

    a) Lập hồ sơ quản lý phương tiện, thiết bị kiểm định khí thải công nghiệp bao gồm: lý lịch; hướng dẫn sử dụng; nhật ký sử dụng; giấy kiểm định hoặc hiệu chuẩn; sổ giao, nhận phương tiện, thiết bị;

    b) Tổ chức bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn các phương tiện, thiết bị kiểm định khí thải công nghiệp; mua sắm hóa chất, vật tư theo quy định, kịp thời sửa chữa phương tiện, thiết bị kiểm định khí thải công nghiệp đảm bảo công tác;

    c) Lập hồ sơ về năng lực chuyên môn của cán bộ kiểm định khí thải công nghiệp bao gồm: lý lịch khoa học; hồ sơ đào tạo, các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận liên quan;

    d) Lập hồ sơ về kiểm định khí thải công nghiệp và các văn bản, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ việc kiểm định khí thải công nghiệp;

    đ) Phân công cán bộ đảm bảo điều kiện năng lực chuyên môn kiểm định khí thải công nghiệp;

    e) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định khí thải công nghiệp.

    Điều 7. Lựa chọn đơn vị phối hợp kiểm định khí thải công nghiệp

    1. Trong trường hợp đơn vị kiểm định khí thải công nghiệp thuộc lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực chuyên môn, điều kiện phương tiện, thiết bị thì sử dụng đơn vị phối hợp ngoài ngành Công an. Đơn vị được phối hợp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường còn hiệu lực với thông số cần kiểm định.

    2. Trường hợp lựa chọn đơn vị phối hợp đáp ứng yêu cầu kiểm định khí thải công nghiệp thì phải lập danh sách kèm theo hồ sơ năng lực của đơn vị đó và được lãnh đạo phê duyệt. Chỉ sử dụng đơn vị phối hợp trong danh sách đã được lãnh đạo phê duyệt.

    3. Trong quá trình thực hiện việc thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường thì đơn vị thuộc Công an nhân dân phải chủ trì thực hiện.

    4. Kinh phí phục vụ cho việc phối hợp với các đơn vị ngoài ngành Công an để kiểm định khí thải công nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

    Chương II

    QUY ĐỊNH CỤ THỂ

    Điều 8. Xác định thông số khí thải công nghiệp cầnkiểm định

    1. Thông số và phương pháp kiểm định khí thải công nghiệp được quy định tại Phụ lục 03, Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này và tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp.

    2. Quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, giấy phép môi trường, loại hình sản xuất, quy mô, đặc điểm nguồn thải, thông tin từ hoạt động nghiệp vụ và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là căn cứ để lựa chọn những thông số đặc trưng, có khả năng vượt ngưỡng cho phép để kiểm định.

    Điều 9. Quy trình thu mẫu, đokhí thải công nghiệp tại hiện trường

    1. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch. Kế hoạch thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường được lập theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và phải được lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp phụ trách cán bộ đó phê duyệt để xác nhận các nội dung cần thực hiện.

    2. Cán bộ thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, hóa chất, dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị phù hợp, an toàn bảo hộ lao động theo kế hoạch đã được duyệt, cụ thể:

    a) Chuẩn bị thiết bị: các thiết bị phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường; được bảo dưỡng và kiểm tra theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất;

    b) Chuẩn bị công cụ, dụng cụ, hóa chất và vật liệu lọc: căn cứ vào phương pháp và các thông số cần kiểm định để chuẩn bị các ống chứa mẫu, chất hấp thụ, chất hấp phụ, dụng cụ chứa mẫu khí phù hợp. Vật liệu lọc phải có giới hạn nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ khí thải và phù hợp với thông số cần kiểm định;

    c) Chuẩn bị các thiết bị phụ trợ gồm thiết bị định vị vệ tinh (GPS), máy ảnh, máy bộ đàm, máy tính (nếu có);

    d) Chuẩn bị dụng cụ bảo hộ lao động: chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động như quần áo, giầy, găng tay chuyên dụng (được làm bằng vật liệu chịu nhiệt và chống axit); mặt nạ hoặc khẩu trang phòng độc; đai bảo hiểm; mũ cứng; dụng cụ sơ cứu;

    đ) Kiểm tra và lắp ráp thiết bị: kiểm tra đầu lấy mẫu, kiểm tra các đầu của ống pitot để bảo đảm các lỗ không bị bụi bám bẩn gây sai số; kiểm tra vật liệu lọc, ghi ký hiệu (gồm vỏ hộp, bao bì bảo quản mẫu) trước khi lắp vào thiết bị; lắp ráp thiết bị lấy mẫu theo hướng dẫn của nhà sản xuất và kiểm tra độ kín của thiết bị. Cần bịt kín đầu lấy mẫu để bảo đảm không nhiễm bẩn bụi khi vận chuyển các thiết bị đến vị trí lấy mẫu;

    e) Đối với thiết bị đo trực tiếp phải thực hiện kiểm tra thiết bị bằng khí chuẩn trước mỗi lần thực hiện;

    g) Các loại phương tiện, thiết bị, dụng cụ, hoá chất, vật tư phù hợp khác khi có yêu cầu.

    3. Tiến hành thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường:

    a) Xác định vị trí thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường: tiến hành khảo sát thực tế tại ống khói để xác định vị trí thu mẫu, đo tại hiện trường. Ống khói phải có điểm (cửa) để thu mẫu, đo tại hiện trường với đường kính và độ rộng phù hợp, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, có sàn thao tác, có phương án nâng, hạ thiết bị, an toàn lao động, nguồn điện trước khi tiến hành thu mẫu, đo tại hiện trường;

    b) Phương pháp kiểm định khí thải công nghiệp tuân thủ các phương pháp quy định tại Phụ lục 03, Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

    4. Kết thúc công tác thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường:

    a) Cán bộ thực hiện công tác thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường có trách nhiệm niêm phong mẫu đã thu và lập biên bản về nội dung thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 61/2012/TT-BCA-C41 ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành các loại biểu mẫu sử dụng trong hoạt động kiểm định môi trường phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát nhân dân (sau đây viết gọn là Thông tư số 61/2012/TT-BCA-C41) và biểu mẫu quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản và tem niêm phong phải có chữ ký của cán bộ thu mẫu và chủ cơ sở có nguồn thải hoặc người đại diện cơ sở có nguồn thải hoặc người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa phương;

    b) Đơn vị yêu cầu thu mẫu lập yêu cầu theo mẫu Yêu cầu kiểm định mẫu môi trường được ban hành theo Thông tư số 61/2012/TT-BCA-C41;

    c) Nếu giao mẫu cho đơn vị ngoài ngành Công an kiểm định thì không bàn giao Biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường; trong mẫu Yêu cầu kiểm định mẫu môi trường không ghi các thông tin liên quan đến cơ sở có nguồn thải;

    d) Cán bộ thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường viết Báo cáo thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

    5. Việc thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường phải có mặt chủ cơ sở có nguồn thải hoặc người đại diện của cơ sở có nguồn thải. Trường hợp chủ cơ sở có nguồn thải hoặc người đại diện vắng mặt hoặc không hợp tác, cản trở hoặc chống đối hoạt động thu mẫu, đo tại hiện trường thì trưởng đoàn công tác phối hợp với lực lượng Công an, chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng khác (trong trường hợp cần thiết) áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện việc thu mẫu, đo tại hiện trường và lập biên bản sự việc.

     Điều 10. Vận chuyển mẫukhí thảicông nghiệp đến đơn vị kiểm định

    1. Tất cả các mẫu khí thải công nghiệp đã thu phải được bảo quản theo quy định trong suốt quá trình vận chuyển. Mẫu được bảo quản và xử lý sơ bộ (nếu có) tại hiện trường phải phù hợp với các thông số cần kiểm định. Việc vận chuyển mẫu phải bảo toàn mẫu về chất lượng và số lượng. Thời gian vận chuyển và nhiệt độ bảo quản mẫu trong quá trình vận chuyển tuân theo các tiêu chuẩn lấy mẫu, phân tích hoặc các văn bản, quy định hiện hành đối với từng thông số.

    2. Đơn vị thu mẫu bàn giao mẫu khí thải công nghiệp đã thu cùng với biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường cho đơn vị kiểm định mẫu khí thải công nghiệp (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Thông tư này). Việc bàn giao mẫu vật môi trường phải lập thành biên bản. Khi mở niêm phong phải có mặt đại diện đơn vị kiểm định mẫu khí thải công nghiệp, đại diện đơn vị thu mẫu khí thải công nghiệp.

    Điều 11. Quy trình phân tích mẫu khí thải công nghiệp

    1. Cán bộ được phân công phân tích mẫu khí công nghiệp căn cứ vào các thông số và phương pháp kiểm định để chuẩn bị các trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, vật tư phù hợp để tiến hành phân tích.

    2. Cán bộ phân tích mẫu khí thải công nghiệp thực hiện phân tích theo quy trình đã được xây dựng theo từng phương pháp cụ thể.

    3. Kết thúc phân tích mẫu khí thải công nghiệp

    Cán bộ phân tích mẫu khí thải công nghiệp có trách nhiệm viết biên bản kiểm định theo mẫu Biên bản kiểm định môi trường tại phòng thí nghiệm hoặc mẫu kết luận kiểm định môi trường được ban hành theo Thông tư số 61/2012/TT-BCA-C41.

    Điều 12. Bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng kiểm địnhkhí thải công nghiệp

    Đơn vị kiểm định khí thải công nghiệp trong Công an nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ kiểm định khí thải công nghiệp phải thiết lập và duy trì các yêu cầu về kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng theo quy định, bao gồm các quy định về cơ sở vật chất, điều kiện môi trường, quản lý và sử dụng thiết bị, quy trình thao tác chuẩn, quản lý mẫu khí thải công nghiệp, kiểm soát tài liệu, hồ sơ kiểm định khí thải công nghiệp và các tài liệu liên quan.

    Chương III

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 13. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01  tháng  6 năm 2025.

    Điều 14. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Thông tư này.

    2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường) để có hướng dẫn kịp thời./.

     

  • Thông tư 26/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ

    chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy

    và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân

     

     

    Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn; chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy Công an nhân dân; trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân; đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Công an các đơn vị, địa phương.

    2. Thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thủy thủ, thợ máy, người lái phương tiện, người lái xuồng máy làm việc trên phương tiện thủy Công an nhân dân hoạt động trên đường thuỷ nội địa.

    3. Cơ quan quản lý, đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.

    4. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân, học viên các học viện, trường Công an nhân dân; người có hợp đồng lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước tại Công an các đơn vị, địa phương do Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương trực tiếp ký kết với người lao động, gồm hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn (sau đây viết gọn là cán bộ, chiến sĩ).

    5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Điều 3. Kinh phí

    Kinh phí đào tạo, thi, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước, kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong Công an nhân dân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

    Chương II

    GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN,

    CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, CHỨC DANH, ĐỊNH BIÊN THUYỀN VIÊN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN

    Điều 4. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng là giấy chứng nhận cho thuyền viên đủ khả năng đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, máy trưởng trên phương tiện thủy.

    a) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được phân thành hạng nhất (T1), hạng nhì (T2), hạng ba (T3) và hạng tư (T4);

    b) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được phân thành hạng nhất (M1), hạng nhì (M2) và hạng ba (M3).

    2. Chứng chỉ chuyên môn là chứng chỉ chứng nhận cho thuyền viên, người lái phương tiện thủy đủ khả năng làm việc, xử lý các vấn đề an toàn trên phương tiện thủy hoặc điều khiển phương tiện thủy; chứng chỉ chuyên môn, bao gồm:

    a) Chứng chỉ thủy thủ (TT);

    b) Chứng chỉ thợ máy (TM);

    c) Chứng chỉ lái phương tiện (LPT);

    d) Chứng chỉ điều khiển phương tiện cao tốc (ĐKCT);

    đ) Chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven biển (ĐKVB);

    e) Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân (LXM).

    3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn do ngành Giao thông vận tải và Quốc phòng cấp có giá trị sử dụng tương đương trong ngành Công an.

    Điều 5. Chức danh thuyền viên, tiêu chuẩn chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Chức danh thuyền viên bao gồm: Thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thủy thủ, thợ máy.

    2. Tiêu chuẩn thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân:

    a) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân;

    b) Có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện đảm nhiệm.

    Điều 6. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng tư được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau:

    a) Phương tiện chở người có sức chở đến 20 người;

    b) Phư­ơng tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 100 tấn;

    c) Phư­ơng tiện không thuộc loại quy định tại điểm a và b khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 100 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 400 sức ngựa.

    2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba đ­ược đảm nhiệm chức danh thuyền tr­ưởng của các loại phương tiện sau:

    a) Phương tiện chở người có sức chở đến 50 người;

    b) Phư­ơng tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 500 tấn;

    c) Phư­ơng tiện không thuộc loại quy định tại điểm a và b khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa.

    3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì đư­ợc đảm nhiệm chức danh thuyền tr­ưởng của các loại phương tiện sau:

    a) Phương tiện chở người có sức chở đến 100 ngư­ời;

    b) Phư­ơng tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 1000 tấn;

    c) Phư­ơng tiện không thuộc loại quy định tại điểm a và b khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 3000 sức ngựa.

    4. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất đ­ược đảm nhiệm chức danh thuyền tr­ưởng tất cả các loại phương tiện.

    5. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại ph­ương tiện được quy định cho chức danh thuyền tr­ưởng cao hơn một hạng; thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuỷ thủ.

    6. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng:

    a) Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba đư­ợc đảm nhiệm chức danh máy trưởng của ph­ương tiện lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa;

    b) Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì đ­ược đảm nhiệm chức danh máy trưởng của ph­ương tiện lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 3000 sức ngựa;

    c) Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của tất cả các loại phư­ơng tiện.

    7. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại ph­ương tiện được quy định cho chức danh máy tr­ưởng hạng thấp hơn.

    8. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại ph­ương tiện được quy định cho chức danh máy tr­ưởng cao hơn một hạng; thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh thợ máy.

    9. Thuyền viên có chứng chỉ thuỷ thủ được đảm nhiệm chức danh thuỷ thủ của các loại phương tiện.

    10. Thuyền viên có chứng chỉ thợ máy được đảm nhiệm chức danh thợ máy của các loại phương tiện.

    11. Người có chứng chỉ lái phương tiện được trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.

    12. Người điều khiển phương tiện cao tốc, phương tiện đi ven biển, trên biển ngoài giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ theo chức danh, phải có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt tương ứng.

    13. Người có chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân:

    a) Được điều khiển phương tiện thủy nhóm IV, V quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 thông tư này có động cơ tổng công suất máy chính đến 400 sức ngựa, do một người điều khiển và không sử dụng bánh lái để chuyển hướng;

    b) Phương tiện thủy nhóm VI quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông tư này.

    Điều 7. Thuyền trưởng

    Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất trên phương tiện hoặc đoàn phương tiện, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

    1. Quản lý, bảo đảm an toàn về người, phương tiện và tài sản trên phương tiện; nắm vững tình trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động và chu kỳ sửa chữa của phương tiện. Đối với thuyền trưởng phương tiện đi biển và ven biển, phải lập phương án tập luyện về cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng và tổ chức huấn luyện, hướng dẫn việc sử dụng thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng cho thuyền viên mới ngay khi xuống phương tiện; mỗi quý, tổ chức tập luyện về cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng phương tiện ít nhất một lần cho thuyền viên.

    2. Quản lý sổ nhật ký hành trình, nhật ký máy, danh bạ thuyền viên, danh sách cán bộ, chiến sĩ (nếu có) và sổ sách, giấy tờ cần thiết khác của phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách. Hàng ngày phải ký xác nhận nội dung nhật ký hành trình theo quy định.

    3. Tổ chức thực hiện nghiêm túc điều lệnh Công an nhân dân; chương trình, kế hoạch, lệnh điều động của cấp có thẩm quyền.

    4. Tổ chức phân công, giám sát, đôn đốc thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp phương tiện có nhiều hơn một thuyền phó, trách nhiệm của từng thuyền phó do thuyền trưởng phân công cụ thể.

    5. Chỉ được thực hiện chuyến đi theo hành trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp gặp nạn hoặc bất khả kháng.

    6. Trong trường hợp phương tiện có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá huỷ, thuyền trưởng phải tận dụng mọi khả năng cho phép để trước hết tổ chức cứu cán bộ, chiến sĩ đang thực hiện nhiệm vụ trên phương tiện, sau đó cứu thuyền viên. Thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã tìm mọi cách cứu sổ nhật ký hành trình, nhật ký máy và các tài liệu quan trọng khác của phương tiện.

    Khi phương tiện có người rơi xuống nước, phải kịp thời áp dụng các biện pháp có hiệu quả để tìm, cứu người bị nạn, đồng thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn. Nếu phương tiện hoạt động trên biển, phải thông báo cho Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hoặc Đài Thông tin duyên hải hoặc Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất, thông báo cho phương tiện, tàu thuyền khác đang hành trình gần khu vực đó tìm kiếm, cứu nạn; chỉ được phép cho phương tiện rời khỏi khu vực có người rơi xuống nước sau khi đã cố gắng tìm kiếm nhưng xét thấy không còn hy vọng, trừ trường hợp gây nguy hiểm cho phương tiện và những người khác trên phương tiện. Thời gian và các biện pháp đã tiến hành tìm kiếm, cứu nạn phải được ghi vào nhật ký hành trình.

    7. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm, cứu nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đối với thuyền viên, cán bộ, chiến sĩ đang thực hiện nhiệm vụ trên phương tiện và phương tiện do mình chỉ huy.

    8. Phương tiện đang hoạt động nếu có người ốm đau, tai nạn, phải tổ chức sơ cứu cho nạn nhân, nếu nghiêm trọng phải kịp thời đưa đi cấp cứu tại cơ sở y tế gần nhất.

    9. Khi rời phương tiện, phải trực tiếp bàn giao nhiệm vụ cho thuyền phó hoặc người được ủy quyền; trường hợp vắng mặt từ một ca làm việc trở lên, phải bàn giao bằng văn bản; nếu không thể tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ, phải giao quyền chỉ huy cho thuyền phó đồng thời phải báo cáo ngay cho cấp có thẩm quyền.

    10. Trường hợp chuyển giao nhiệm vụ cho người khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, phải lập biên bản nêu rõ hiện trạng thuyền viên, trạng thái kỹ thuật phương tiện, trang thiết bị, tài sản, sổ sách, giấy tờ, tài liệu có liên quan của phương tiện. Biên bản bàn giao mỗi bên giữ một bản, gửi báo cáo cấp có thẩm quyền một bản.

    11. Tổ chức phân công, thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi phương tiện chuẩn bị cập, rời cảng, bến. Trước khi khởi hành, phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương tiện. Trước giờ rời cảng, bến phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuyền viên có liên quan chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, điều kiện bảo đảm chuyến đi; chỉ rời cảng, bến khi phương tiện bảo đảm an toàn, chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi và được phép của cơ quan có thẩm quyền.

    12. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc, trực tiếp điều khiển phương tiện qua những khu vực nguy hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền phó hoặc máy trưởng đề nghị hoặc khi xảy ra sự cố, tình huống khẩn cấp, sự việc bất thường, thuyền trưởng phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp thời giải quyết công việc.

    13. Thực hiện nhiệm vụ của thuyền phó nếu không có cơ cấu chức danh thuyền phó trên phương tiện.

    14. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, thuyền trưởng có quyền:

    a) Đề nghị thay đổi hoặc không tiếp nhận thuyền viên làm việc trên phương tiện nếu xét thấy không đủ tiêu chuẩn quy định;

    b) Buộc thuyền viên rời khỏi phương tiện nếu có những hành vi không chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng hoặc vi phạm nội quy, quy định khi làm việc;

    c) Từ chối cho phương tiện hoạt động nếu xét thấy phương tiện, điều kiện khí hậu, thủy văn, môi trường không đủ điều kiện hoạt động hoặc không đảm bảo an toàn và phải báo cáo với người ra lệnh điều động phương tiện; trường hợp không được chấp nhận thì đề nghị người ra lệnh điều động phương tiện ký vào nhật ký hành trình phương tiện thủy Công an nhân dân.

    Điều 8. Thuyền phó

    Thuyền phó là người giúp việc thuyền trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

    1. Trực tiếp phụ trách các công việc thuộc bộ phận boong; trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản, bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đảm bảo các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, sẵn sàng hoạt động, khi phát hiện có sự cố phải lập tức báo cáo thuyền trưởng.

    2. Lập kế hoạch chuyến đi, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, giám sát thuyền viên thực hiện đúng kế hoạch chuyến đi và nhiệm vụ trực ca, khi hoạt động trên biển, ven biển phải chuẩn bị đầy đủ hải đồ được cập nhật mới nhất theo quy định, phân công ca trực trình thuyền trưởng duyệt.

    3. Kiểm tra điều kiện an toàn của cán bộ, chiến sĩ đang thực hiện nhiệm vụ trên phương tiện trước khi khởi hành; đề nghị thuyền trưởng từ chối khởi hành chuyến đi nếu xét thấy không đảm bảo điều kiện an toàn của người và trang thiết bị trên phương tiện.

    4. Cùng với máy trưởng phân công, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các công việc chuẩn bị khởi hành, nếu có thiếu sót phải khắc phục và báo cáo thuyền trưởng.

    5. Phụ trách việc tổ chức phục vụ, hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ lên, xuống phương tiện, đi lại trên phương tiện và sắp xếp đúng chỗ ngồi, chỗ nằm theo quy định để bảo vệ an toàn cho phương tiện, tài sản trên phương tiện và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho cán bộ, chiến sĩ theo quy định.

    6. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc; trực tiếp điều khiển phương tiện khi được phân công.

    7. Thay thế thuyền trưởng quản lý phương tiện khi thuyền trưởng vắng mặt.

    8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng giao.

    Điều 9. Thủy thủ

    Thủy thủ là người chịu sự lãnh đạo của thuyền trưởng và người phụ trách ca, có trách nhiệm sau đây:

    1. Thực hiện các công việc cần thiết cho phương tiện rời bến, cập bến; kiểm tra cầu lên, xuống phương tiện bảo đảm an toàn.

    2. Thường xuyên có mặt ở vị trí đã được phân công để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra.

    3. Trực tiếp điều khiển phương tiện và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng hoặc người phụ trách trực tiếp giao.

    Điều 10. Máy trưởng

    Máy trưởng là người giúp việc thuyền trưởng, trực tiếp phụ trách bộ phận máy và có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

    1. Quản lý, nắm vững tình trạng kỹ thuật hệ thống động lực; tổ chức phân công, giám sát thuyền viên bộ phận máy trong quá trình vận hành; trường hợp phương tiện có nhiều hơn một máy phó thì máy trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng máy phó.

    2. Thực hiện đầy đủ quy định về vận hành máy, thiết bị; tổ chức bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa những hạng mục công việc được phép làm của máy móc, thiết bị để bảo đảm hệ thống máy hoạt động có hiệu quả.

    3. Trực tiếp phụ trách một ca máy. Ngoài giờ làm việc theo ca, khi cần thiết phải có mặt ở buồng máy để kịp thời giải quyết công việc theo yêu cầu của thuyền trưởng hoặc đề nghị của máy phó.

    4. Trường hợp xét thấy nếu thi hành lệnh của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy, phải báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có xác nhận của người ra lệnh.

    5. Được quyền cho đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xảy ra tai nạn phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách ca làm việc và thuyền trưởng.

    6. Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật thuộc bộ phận máy và tổ chức ghi chép sổ nhật ký máy; hàng ngày kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận nhật ký máy.

    7. Thực hiện nhiệm vụ của máy phó nếu không có cơ cấu chức danh máy phó trên phương tiện.

    Điều 11. Máy phó

    Máy phó là người giúp việc máy trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

    1. Bảo đảm sự hoạt động bình thường của các máy phụ (nếu có), hệ thống trục chân vịt và máy lái.

    2. Lập kế hoạch công tác của bộ phận máy để máy trưởng duyệt, trực tiếp bố trí công việc, phân công trực ca đối với thuyền viên thuộc bộ phận máy.

    3. Trực tiếp phụ trách một ca máy.

    4. Trường hợp xét thấy thi hành lệnh của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy phải báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có xác nhận của người ra lệnh.

    5. Trong ca làm việc, được quyền cho đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xảy ra tai nạn phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách ca làm việc, thuyền trưởng và máy trưởng.

    6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được máy trưởng giao.

    Điều 12. Thợ máy

    Thợ máy là người chịu sự lãnh đạo của máy trưởng và người phụ trách ca máy, có trách nhiệm sau đây:

    1. Trong ca làm việc phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đã được phân công; theo dõi các thông số kỹ thuật, tình hình hoạt động của máy, nếu thấy không bình thường phải báo cáo phụ trách ca máy.

    2. Thường xuyên làm vệ sinh máy và buồng máy; tham gia bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu của máy trưởng.

    3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được máy trưởng hoặc phụ trách ca máy giao.

    Điều 13. Người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Quản lý người, phương tiện, tài sản, các giấy tờ có liên quan đến phương tiện do mình lái.

    2. Nắm vững tình hình luồng lạch và điều kiện an toàn của cảng, bến nơi phương tiện hoạt động.

    3. Kiểm tra phương tiện, các trang thiết bị an toàn cho người và phương tiện. Trước khi khởi hành phải sắp xếp người, hàng hóa đảm bảo phương tiện ổn định, an toàn.

    4. Khi xảy ra tai nạn, người lái phương tiện, người lái xuồng máy phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 98d Luật Giao thông đường thủy nội địa; phải kịp thời cứu người, phương tiện, hàng hóa và là người cuối cùng rời phương tiện nếu phương tiện bị chìm đắm.

    5. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm cứu nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đến người, hàng hóa, phương tiện do mình lái.

    6. Chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng phương tiện.

    Điều 14. Thuyền viên tập sự

    Thuyền viên tập sự chịu sự quản lý của thuyền trưởng. Thuyền viên tập sự ở chức danh nào trên phương tiện phải thực hiện phạm vi trách nhiệm của chức danh đó và có trách nhiệm sau đây:

    1. Chấp hành các quy định chung đối với thuyền viên, nội quy, quy trình làm việc trên phương tiện thủy.

    2. Tham gia làm việc, sinh hoạt trên phương tiện theo sự phân công, hướng dẫn của thuyền trưởng hoặc máy trưởng hay người được thuyền trưởng hoặc máy trưởng ủy quyền.

    3. Chỉ được sử dụng, vận hành máy, trang thiết bị trên phương tiện khi có sự giám sát của người trực tiếp hướng dẫn.

    Điều 15. Phân nhóm phương tiện để định biên

    1. Nhóm I

    a) Phương tiện chở người có sức chở trên 100 ngư­ời;

    b) Phư­ơng tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;

    c) Phư­ơng tiện không thuộc loại quy định tại điểm a và b khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 3000 sức ngựa.

    2. Nhóm II

    a) Phương tiện chở người có sức chở trên 50 người đến 100 ngư­ời;

    b) Phư­ơng tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn đến 1000 tấn;

    c) Phư­ơng tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a và b khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 250 sức ngựa đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa.

    3. Nhóm III

    a) Phương tiện chở người có sức chở trên 12 người đến 50 ngư­ời;

    b) Phư­ơng tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 15 tấn  đến 500 tấn;

    c) Phư­ơng tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a và b khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 100 sức ngựa đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa.

    4. Nhóm IV

    Phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, có sức chở đến 12 người.

    5. Nhóm V

    Phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa, có sức chở đến 12 người.

    6. Nhóm VI

    Xuồng máy Công an nhân dân là phương tiện thủy có động cơ tổng công suất máy chính đến 400 sức ngựa, có chiều dài thiết kế đến 15 mét, có sức chở đến 12 người, do một người điều khiển và không sử dụng bánh lái để chuyển hướng.

    Điều 16. Biểu định biên thuyền viên

    Định biên thuyền viên là quy định số lượng thuyền viên tối thiểu theo chức danh trong một ca làm việc trên phương tiện thủy.

    Ca làm việc là thời gian thuyền viên làm việc theo chức danh được phân công trên phương tiện thủy nhưng không vượt quá 08 giờ làm việc trong một ngày.

    1. Đối với phương tiện thủy hoạt động trong vùng thủy nội địa.

     

    STT

    Chức danh thuyền viên

    Số lượng thuyền viên tối thiểu                                      trong một ca làm việc (người)

    Nhóm I

    Nhóm II

    Nhóm III

    1

    Thuyền trưởng

    01

    01

    01

    2

    Máy trưởng

    01

    01

    01

    3

    Thủy thủ

    02

    01

    01

    4

    Thợ máy

    01

    01

     

    Cộng

    05

    04

    03

    1. Phương tiện hoạt động ven biển

    Thuyền viên phải có chứng chỉ chuyên môn tương ứng về điều khiển, hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật hàng hải.

    a) Đối với chuyến hành trình có tổng thời gian một ca làm việc

    STT

    Chức danh thuyền viên

    Số lượng thuyền viên tối thiểu                                      trong một ca làm việc (người)

    Nhóm I

    Nhóm II

    Nhóm III

    1

    Thuyền trưởng

    01

    01

    01

    2

    Máy trưởng

    01

    01

    01

    3

    Thủy thủ

    02

    01

    01

    4

    Thợ máy

    01

    01

     

    Cộng

    05

    04

    03

    b) Đối với chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá một ca làm việc nhưng dưới hai ca làm việc phải bố trí như sau:

    STT

    Chức danh thuyền viên

    Số lượng thuyền viên tối thiểu                                      trong chuyến hành trình (người)

    Nhóm I

    Nhóm II

    Nhóm III

    1

    Thuyền trưởng

    01

    01

    01

    2

    Thuyền phó

    01

    01

    01

    3

    Máy trưởng

    01

    01

    01

    4

    Máy phó

    01

    01

     

    5

    Thủy thủ

    01

    01

    01

    6

    Thợ máy

    01

     

     

    Cộng

    06

    05

    04

    c) Đối với chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá hai ca làm việc phải bố trí như sau:

    STT

    Chức danh thuyền viên

    Số lượng thuyền viên tối thiểu                                      trong chuyến hành trình (người)

    Nhóm I

    Nhóm II

    Nhóm III

    1

    Thuyền trưởng

    01

    01

    01

    2

    Thuyền phó

    02

    02

    02

    3

    Máy trưởng

    01

    01

    01

    4

    Máy phó

    02

    01

     

    5

    Thủy thủ

    02

    01

    01

    6

    Thợ máy

    01

     

     

    Cộng

    09

    06

    05

    1. Phương tiện thuộc nhóm IV có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, có sức chở đến 12 người

    STT

    Chức danh

    Số lượng

    1

    Thuyền trưởng hạng tư

    01

    Cộng

    01

    1. Phương tiện thuộc nhóm V có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa, có sức chở đến 12 người

    STT

    Chức danh

    Số lượng

    1

    Người lái phương tiện

    01

    Cộng

    01

    1. Phương tiện thuộc nhóm VI

     

    STT

    Chức danh

    Số lượng

    1

    Người lái xuồng máy Công an nhân dân

    01

    Cộng

    01

    6. Phương tiện thủy Công an nhân dân hoạt động trên biển.

    a) Các quy định về chức danh của thuyền viên; tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên phương tiện thuỷ Công an nhân dân hoạt động trên biển thực hiện theo quy định của pháp luật hàng hải;

    b) Thủ trưởng các đơn vị sử dụng phương tiện có trách nhiệm bố trí định biên thuyền viên làm việc trên phương tiện và lập danh bạ thuyền viên đúng quy định.

    Chương III

    ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN

    Điều 17. Thẩm quyền quản lý và tổ chức đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Cục Cảnh sát giao thông

    a) Quản lý công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân;

    b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nội dung chương trình đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy; đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy của Công an các đơn vị, địa phương;

    c) Tổ chức đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy cho cán bộ, chiến sĩ các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, các trường Công an nhân dân và Công an địa phương khi có yêu cầu.

    2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    a) Quản lý công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy tại địa phương;

    b) Ban hành kế hoạch đào tạo, quyết định mở lớp đào tạo, quyết định thành lập hội đồng thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân tại địa phương;

    c) Trường hợp không đủ điều kiện để tổ chức đào tạo hoặc không đủ điều kiện thành lập hội đồng thi theo quy định của Thông tư này, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) ban hành kế hoạch đào tạo, quyết định mở lớp và có văn bản đề nghị Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông cử giảng viên và quyết định thành lập hội đồng thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy.

    3. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh

    a) Báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, quyết định mở lớp, thành lập hội đồng thi;

    b) Tổ chức đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy cho cán bộ, chiến sĩ Công an địa phương;

    c) Báo cáo kết quả đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy về Cục Cảnh sát giao thông để theo dõi, quản lý theo quy định.

    4. Các học viện, trường Công an nhân dân

    a) Báo cáo Cục Cảnh sát giao thông ra quyết định mở lớp đào tạo và tổ chức đào tạo lái xuồng máy cho học viên thuộc đơn vị mình;

    b) Kết thúc chương trình đào tạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả của học viên và đề xuất Cục Cảnh sát giao thông thành lập hội đồng thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy theo quy định.

    Điều 18. Biên soạn, sử dụng tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Cục Cảnh sát giao thông biên soạn, ban hành bộ tài liệu: pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ; cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ thuật điều khiển xuồng máy và bộ câu hỏi đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân; bộ tài liệu tập huấn, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân.

    2. Cục Cảnh sát giao thông chủ trì nghiên cứu, xây dựng phần mềm thi lý thuyết lái xuồng máy trên máy vi tính và thực hiện in chứng chỉ lái xuồng máy trên chất liệu nhựa; phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và số hoá hồ sơ về giấy chứng nhận chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn người điều khiển phương tiện thuỷ Công an nhân dân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao các chương trình đã được phê duyệt cho Công an các đơn vị, địa phương, các trường Công an nhân dân để tổ chức thực hiện.

    Điều 19. Chương trình đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Thời gian đào tạo

    Lý thuyết

    24 giờ

    Thực hành điều khiển xuồng máy

    10 giờ/người

    Ôn tập

    1. phút/người
    1. Nội dung chương trình đào tạo
    1. Lý thuyết

    STT

    Tên môn học

    Thời gian (giờ)

    1

    Một số nội dung cơ bản của Luật Giao thông đường thủy nội địa và hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam

    08

    2

    Xuồng máy và kỹ thuật điều khiển xuồng máy

    08

    3

    Công tác quản lý phương tiện, người điều khiển phương tiện, bảo quản, bảo dưỡng, khắc phục sự cố thường gặp khi sử dụng xuồng máy và công tác làm dây

    06

    4

    Một số kiến thức cơ bản về tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy và điều khiển xuồng máy tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ.

    02

    Tổng cộng

    24

    1. Thực hành điều khiển xuồng máy

    STT

    Nội dung

    Thời gian

    tối thiểu/người (giờ)

    1

    Điều khiển xuồng máy rời bến

    02

    2

    Điều khiển xuồng máy đi đường trường

    02

    3

    Điều khiển xuồng máy cặp mạn phương tiện đang hành trình

    02

    4

    Điều khiển xuồng máy cặp bến cố định

    02

    5

    Điều khiển xuồng máy tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ.

    02

    Tổng cộng

    10

    1. Thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy

    STT

    Môn thi

    Hình thức thi

    Thời gian thi

    1

    Lý thuyết

    Trắc nghiệm

    20 phút

    2

    Điều khiển xuồng máy

    Thực hành

    30 phút/người

    Điều 20. Chương trình tập huấn, kiểm tra cấp giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Thời gian tập huấn

    Lý thuyết

    14 giờ

    Thực hành chấm thi điều khiển xuồng máy

    02 giờ/người

    2. Nội dung tập huấn

    a) Lý thuyết

    STT

    Tên môn học

    Thời gian (giờ)

    1

    Một số nội dung cơ bản Luật giao thông đường thuỷ nội địa

    4

    2

    An toàn trên đường thuỷ

    4

    3

    Những nội dung cơ bản Thông tư của Bộ Công an quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy trong Công an nhân dân

    4

    4

    Tổ chức Hội đồng thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.

    2

    Tổng cộng

    14

    1. Thực hành chấm thi điều khiển xuồng máy

    STT

    Nội dung

    Thời giantối thiểu/người  (giờ)

    1

    Điều khiển xuồng máy rời bến

    1/2

    2

    Điều khiển xuồng máy đi đường trường

    1/2

    3

    Điều khiển xuồng máy cặp mạn phương tiện đang hành trình

    1/2

    4

    Điều khiển xuồng máy cặp bến cố định

    1/2

    Tổng cộng

    02

    1. Kiểm tra cấp giấy chứng nhận giám khảo chấm thi

    STT

    Môn kiểm tra

    Hình thức

    Thời gian

    1

    Lý thuyết

    Trắc nghiệm

    20 phút

    2

    Điều khiển xuồng máy

    Thực hành

    30 phút/người

    Điều 21. Tiêu chuẩn giáo viên, cơ sở vật chất đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Tiêu chuẩn giáo viên

    a) Tiêu chuẩn chung

    Có phẩm chất đạo đức tốt; đủ sức khỏe theo quy định; công tác trong lĩnh vực đường thủy tối thiểu 18 tháng và có chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân;

    b) Đối với giáo viên dạy pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa:

    Có bằng cử nhân luật hoặc bằng đại học tại các học viện, trường Công an nhân dân (đối với cán bộ tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an thì phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân theo quy định);

    c) Đối với giáo viên dạy kỹ thuật điều khiển xuồng máy, bảo quản, bảo dưỡng xuồng máy, cấu tạo, sửa chữa thông thường và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy:

    Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này;

    Có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo theo nghề điều khiển tàu, máy tàu thủy;

    d) Đối với giáo viên dạy thực hành

    Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này;

    Có kinh nghiệm lái xuồng máy Công an nhân dân từ 24 tháng trở lên.

    2. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, thi

    a) Có phòng học, thi lý thuyết bảo đảm diện tích tối thiểu 0,7m2/người; có thiết bị nghe, nhìn; có hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa;

    b) Địa điểm học và thi thực hành phải có bến lên, xuống thuận tiện; có bến cố định cho phương tiện cặp mạn; có báo hiệu vùng nước thực hành; vùng nước học và thi thực hành phải đạt cấp kỹ thuật đường thủy nội địa quốc gia từ cấp IV trở lên;

    c) Xuồng máy dùng để học và thi có giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực; kẻ hoặc gắn số đăng ký.

    Điều 22. Hồ sơ đăng ký học lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Đơn đề nghị học, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác (theo mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

    2. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế từ cấp huyện hoặc bệnh xá Công an cấp tỉnh trở lên cấp còn thời hạn sử dụng và biết bơi.

    3. 02 ảnh màu kích thước 2cm x 3cm và 02 ảnh màu kích thước 3cm x 4cm kiểu chân dung chụp chính diện trên nền màu xanh; cán bộ, chiến sĩ mặc trang phục Công an nhân dân, đeo số hiệu, đội mũ kê pi.

    Điều 23. Thực hiện đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Căn cứ kế hoạch đào tạo hàng năm và hồ sơ cá nhân cán bộ, chiến sĩ đăng ký dự học lái xuồng máy, Phòng Hướng dẫn, đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông, học viện, trường Công an nhân dân báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh về việc ban hành quyết định mở lớp đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân. Hồ sơ đề nghị ra quyết định mở lớp đào tạo gồm: Văn bản đề nghị mở lớp, chương trình, lịch đào tạo, danh sách và hồ sơ đăng ký học lái xuồng máy của cán bộ, chiến sĩ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định mở lớp đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân.

    2. Kết thúc đào tạo, các đơn vị tổ chức đào tạo có báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (đối với lớp đào tạo do Cục Cảnh sát giao thông quản lý), Giám đốc Công an cấp tỉnh (đối với lớp đào tạo do Công an địa phương quản lý) kết quả học tập của học viên và đề nghị về việc quyết định thành lập hội đồng thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân cho học viên đủ điều kiện.

    3. Những địa phương không đủ điều kiện tổ chức đào tạo hoặc không đủ điều kiện để thành lập hội đồng thi, Phòng Cảnh sát giao thông tham mưu Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản đề nghị Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hỗ trợ để tổ chức đào tạo, ra quyết định thành lập Hội đồng thi và cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân theo quy định.

    Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ dự thi lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Có mặt đúng giờ tại địa điểm thi lái xuồng máy, mặc trang phục đúng điều lệnh Công an nhân dân.

    2. Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử để vào dự thi lái xuồng máy.

    3. Trong thời gian dự thi lái xuồng máy cán bộ, chiến sĩ không được sử dụng tài liệu, điện thoại di động, phương tiện thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận; trường hợp vi phạm quy định thì bị xem xét, đình chỉ và hủy kết quả thi.

    Điều 25. Hội đồng thi lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Hội đồng thi do Cục Cảnh sát giao thông thành lập, gồm:

    a) Lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông làm Chủ tịch Hội đồng;

    b) Lãnh đạo Phòng Hướng dẫn, đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

    c) Giám đốc cơ sở đào tạo, Trưởng khoa Cảnh sát giao thông thuộc các học viện, trường trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ đào tạo người điều khiển phương tiện thủy làm ủy viên;

    d) Cán bộ Phòng Hướng dẫn, đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông làm thư ký và giám khảo.

    2. Hội đồng thi do Cục Cảnh sát giao thông thành lập theo báo cáo đề nghị của Công an địa phương, gồm:

    a) Lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông làm Chủ tịch Hội đồng;

    b) Lãnh đạo Phòng Hướng dẫn, đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

    c) Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh làm ủy viên;

    d) Cán bộ Phòng Hướng dẫn, đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông làm thư ký và giám khảo.

    3. Hội đồng thi do Công an cấp tỉnh thành lập, gồm:

    a) Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông làm Chủ tịch Hội đồng;

    b) Đội trưởng Đội đăng ký, quản lý phương tiện giao thông làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

    c) Cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông làm thư ký và giám khảo.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi

    a) Phổ biến các quy định về nội quy, kỷ luật thi, nội dung, phương pháp thi; không để người không có nhiệm vụ vào phòng thi lý thuyết và khu vực thi thực hành lái xuồng máy;

    b) Kiểm tra và yêu cầu thực hiện các điều kiện bảo đảm tổ chức kỳ thi;

    c) Tổ chức việc thi lái xuồng máy theo quy định;

    d) Xác nhận kết quả thi lái xuồng máy của cán bộ, chiến sĩ dự thi;

    đ) Xem xét giải quyết theo thẩm quyền các trường hợp khiếu nại về việc thi của cán bộ, chiến sĩ dự thi lái xuồng máy;

    e) Đình chỉ và hủy kết quả thi đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm nội quy thi lái xuồng máy và thông báo cho cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sĩ đó.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên trong hội đồng thi:

    a) Chủ tịch Hội đồng thi: Trực tiếp chỉ đạo hoặc phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng thi tổ chức thực hiện kỳ thi lái xuồng máy; kết luận, ký biên bản tổng hợp kết quả thi của từng cán bộ, chiến sĩ dự thi; thông qua biên bản tổng hợp kết quả thi lái xuồng máy với các thành viên hội đồng khi kết thúc kỳ thi; đình chỉ và hủy kết quả thi đối với cán bộ, chiến sĩ dự thi vi phạm nội quy thi lái xuồng; tạm dừng việc thi khi các điều kiện tổ chức thi không bảo đảm an toàn; xem xét giải quyết khiếu nại về việc thi của cán bộ, chiến sĩ dự thi lái xuồng máy;

    b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi: Thực hiện các nhiệm vụ khi được Chủ tịch Hội đồng thi phân công; chịu trách nhiệm tổ chức hội đồng thi lái xuồng máy khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

    c) Ủy viên Hội đồng thi: Chịu trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ kỳ thi và chịu trách nhiệm về công tác quản lý cán bộ, chiến sĩ trong quá trình thi;

    d) Thư ký Hội đồng thi: Thực hiện nhiệm vụ phân công của Chủ tịch Hội đồng thi lái xuồng máy; công bố Quyết định thành lập Hội đồng thi; điểm danh cán bộ, chiến sĩ dự thi trước khi vào thi; kiểm tra điều kiện của cán bộ, chiến sĩ dự thi; tập hợp kết quả thi và biên bản các trường hợp vi phạm nội quy, kỷ luật thi (nếu có) để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; hoàn chỉnh hồ sơ thi để trình ký; bàn giao hồ sơ, tài liệu liên quan đến kỳ thi cho bộ phận lưu trữ;

    đ) Giám khảo: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi; chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đánh giá kết quả thi của cán bộ, chiến sĩ trên từng nội dung thi; lập biên bản đối với những cán bộ, chiến sĩ vi phạm nội quy, kỷ luật thi (nếu có) và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.

    5. Thành viên Hội đồng thi khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục theo điều lệnh Công an nhân dân và đeo phù hiệu theo quy định.

    6. Hội đồng thi tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

    Điều 26. Tiêu chuẩn, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận giám khảo chấm thi

    1. Tiêu chuẩn giám khảo chấm thi

    a) Là sĩ quan nghiệp vụ; có chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân từ 24 tháng trở lên;

    b) Có Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế từ cấp huyện hoặc bệnh xá Công an cấp tỉnh trở lên còn thời hạn sử dụng;

    c) Đã được Cục Cảnh sát giao thông tập huấn theo nội dung, chương trình quy định tại Điều 20 Thông tư này, kiểm tra kết quả đạt yêu cầu và cấp giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân.

    2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi:

    a) Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi do Cục Cảnh sát giao thông cấp cho cán bộ, chiến sĩ đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp;

    b) Hồ sơ gồm: Văn bản của đơn vị trực tiếp quản lý kèm theo danh sách cán bộ, chiến sĩ đề nghị Cục Cảnh sát giao thông tổ chức tập huấn cấp Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi; chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân; 02 ảnh màu kiểu chân dung chụp chính diện trên nền màu xanh, kích thước 2cm x 3cm.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tập huấn và kiểm tra, đánh giá kết quả, Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi cho cán bộ, chiến sĩ đủ điều kiện.

    3. Trình tự, thủ tục đổi Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi:

    a) Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi được đổi khi bị sai thông tin hoặc hết thời hạn sử dụng;

    b) Hồ sơ gồm: Văn bản của đơn vị trực tiếp quản lý đề nghị Cục Cảnh sát giao thông cấp đổi Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi; chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân; 02 ảnh màu kiểu chân dung chụp chính diện trên nền màu xanh, kích thước 2cm x 3cm; Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi đã cấp bị sai thông tin hoặc hết thời hạn sử dụng. Đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ có Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lập hồ sơ và gửi về Cục Cảnh sát giao thông trong thời hạn 15 ngày trước ngày Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi hết thời hạn.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ hợp lệ, Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm đổi Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi cho cán bộ, chiến sĩ.

    4. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi:

    a) Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi được cấp lại do bị mất hoặc bị hỏng;

    b) Hồ sơ gồm: Văn bản của đơn vị trực tiếp quản lý đề nghị Cục Cảnh sát giao thông cấp lại Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi; đơn cam kết không sử dụng Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi sai mục đích, vi phạm pháp luật (trường hợp bị mất); chứng chỉ lái xuồng máy; 02 ảnh màu kiểu chân dung chụp chính diện trên nền màu xanh, kích thước 2cm x 3cm; Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi (trường hợp bị hỏng).

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ hợp lệ, Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi cho cán bộ, chiến sĩ.

    5. Thu hồi Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi

    a) Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi thu hồi khi cán bộ chiến sĩ được cấp không còn làm việc trong lĩnh vực đào tạo, thi, quản lý chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi cấp sai thẩm quyền;

    b) Hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi; tài liệu chứng minh Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi thuộc trường hợp bị thu hồi (nếu có).

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị quản lý có văn bản đề nghị thu hồi hoặc tại thời điểm phát hiện Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi thuộc trường hợp bị thu hồi thì Cục Cảnh sát giao thông thông ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi và thông báo cho đơn vị quản lý để thực hiện. Cán bộ, chiến sĩ có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi cho Trưởng phòng Hướng dẫn đào tạo, sát hạch, cấp, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh ngay sau khi Quyết định thu hồi có hiệu lực.

    Điều 27. Điều kiện dự thi, hình thức, thời gian thực hiện các phần thi và công nhận kết quả thi đạt yêu cầu

    1. Điều kiện dự thi

    a) Có tên trong danh sách đề nghị thi trùng với tên trong danh sách mở lớp đào tạo lái xuồng máy của cơ quan có thẩm quyền mở lớp đào tạo;

    b) Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

    2. Hình thức, thời gian thực hiện các phần thi và công nhận kết quả

    a) Phần thi lý thuyết thực hiện theo hình thức thi trắc nghiệm; thời gian làm bài không quá 20 phút, trả lời 30 câu hỏi; trả lời đúng từ 26 câu trở lên thì đạt yêu cầu;

    b) Phần thi thực hành kỹ năng điều khiển xuồng máy được thực hiện qua 04 bài thi (Phụ lục số 01); thời gian thi tối đa không quá 30 phút, tổng điểm thi tối đa là 100 điểm; cán bộ, chiến sĩ dự thi phải thực hiện đủ các bài thi và đạt từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu.

    Điều 28. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Phòng Hướng dẫn, đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông căn cứ hồ sơ mở lớp và báo cáo kết quả đào tạo lái xuồng máy, đề nghị tổ chức thi của cơ quan tổ chức đào tạo để thẩm định, rà soát, đối chiếu các điều kiện dự thi, danh sách dự thi của cán bộ, chiến sĩ báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng thi lái xuồng máy Công an nhân dân và chỉ đạo thực hiện kỳ thi theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

    2. Trình tự tiến hành kỳ thi:

    a) Trước khi tiến hành thi, Hội đồng thi họp thống nhất cách thức tiến hành kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng thành viên trong Hội đồng thi, đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện kỳ thi;

    b) Tiến hành thi lý thuyết. Kết thúc phần thi lý thuyết, Hội đồng thi thông qua kết quả thi; cán bộ, chiến sĩ dự thi lý thuyết đạt yêu cầu mới được dự thi thực hành;

    c) Tổ chức thi thực hành. Kết thúc phần thi thực hành, thư ký Hội đồng thi tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng thi;

    d) Kết thúc kỳ thi, Hội đồng thi báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh kết quả thi kèm theo danh sách cán bộ, chiến sĩ dự thi đạt yêu cầu.

    3. Căn cứ báo cáo của Hội đồng thi, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 17 Thông tư này ra quyết định công nhận trúng tuyển kỳ thi và cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân (kèm theo danh sách). Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thi, cơ quan có thẩm quyền phải cấp chứng chỉ lái xuồng máy cho cán bộ, chiến sĩ dự thi đạt yêu cầu và ghi vào Sổ quản lý chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân (theo mẫu 10).

    4. Cán bộ, chiến sĩ dự thi thực hành không đạt yêu cầu được bảo lưu kết quả thi lý thuyết trong thời gian 12 tháng và được tham gia vào kỳ thi do Cục Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp tỉnh tổ chức.

     

    Điều 29. Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Cán bộ, chiến sĩ được cấp Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân với 01 số riêng biệt. Số Chứng chỉ lái xuồng máy gồm 02 nhóm chữ số, cách nhau bằng dấu chấm, cụ thể:

    a) Nhóm thứ nhất: Gồm 02 chữ số, ký hiệu Cục Cảnh sát giao thông, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Phụ lục số 02);

    b) Nhóm thứ hai: Gồm 05 chữ số là số thứ tự của Chứng chỉ lái xuồng máy;

    c) Cán bộ, chiến sĩ đã được cấp chứng chỉ lái xuồng máy có số theo quy định của các văn bản trước đây nay có nhu cầu đổi thì được cấp số mới theo quy định tại Thông tư này.

    2. Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân có giá trị không thời hạn.

    Điều 30. Đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân

    1. Chứng chỉ lái xuồng máy bị rách, mờ, cũ nát hoặc bị sai thông tin hoặc khi có nhu cầu được đề nghị đổi chứng chỉ lái xuồng máy, hồ sơ gồm:

    a) Đơn đề nghị đổi chứng chỉ lái xuồng máy (theo mẫu 03) có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý;

    b) 01 ảnh màu chụp chính diện kiểu chân dung, kích thước 2cm x 3cm, trang phục theo điều lệnh Công an nhân dân, đeo số hiệu, đội mũ kê pi;

    c) Chứng chỉ lái xuồng máy đã được cấp.

    2. Cán bộ, chiến sĩ bị mất chứng chỉ lái xuồng máy được đề nghị cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy, hồ sơ gồm:

    a) Đơn cam kết chịu trách nhiệm về việc chứng chỉ lái xuồng máy bị mất, không sử dụng sai mục đích, vi phạm pháp luật;

    b) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy (theo mẫu 03) có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý;

    c) 01 ảnh màu chụp chính diện kiểu chân dung, kích thước 2cm x 3cm, trang phục theo điều lệnh Công an nhân dân, đeo số hiệu, đội mũ kê pi.

    3. Thu hồi Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân

    Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân bị thu hồi trong các trường hợp do đào tạo, thi, cấp phép sai thẩm quyền.

    Điều 31. Quản lý hồ sơ

    1. Đơn vị đào tạo quản lý và lưu hồ sơ gồm:

    a) Kế hoạch đào tạo;

    b) Quyết định mở lớp kèm theo danh sách người học;

    c) Các tài liệu, sổ sách có liên quan đến việc tổ chức giảng dạy, học tập.

    2. Cơ quan cấp chứng chỉ lái xuồng máy quản lý và lưu hồ sơ gồm:

    a) Quyết định mở lớp kèm theo danh sách người học;

    b) Quyết định thành lập Hội đồng thi;

    c) Báo cáo kết quả thi của Hội đồng thi;

    d) Quyết định cấp chứng chỉ lái xuồng máy;

    đ) Sổ quản lý chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.

    3. Cán bộ chiến sĩ tự bảo quản hồ sơ cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.

    Điều 32. Phụ lục, biểu mẫu sử dụng trong công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân và quản lý thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy Công an nhân dân

    Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục, biểu mẫu sử dụng trong công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân và quản lý thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy Công an nhân dân như sau:

    1. Các phụ lục

    a) Thi thực hành kỹ năng điều khiển xuồng máy Công an nhân dân (Phụ lục số 01);

    b) Ký hiệu số chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân quản lý theo địa phương (Phụ lục số 02).

    2. Các biểu mẫu

    a) Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 01);

    b) Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 02);

    c) Đơn đề nghị học, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 03);

    d) Quyết định mở lớp đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 04);

    đ) Quyết định thành lập Hội đồng thi lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 05);

    e) Biên bản tổng hợp kết quả thi lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 06);

    g) Quyết định công nhận trúng tuyển kỳ thi và cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 07);

    h) Phù hiệu “Chủ tịch Hội đồng thi lái xuồng máy” (mẫu 08A);

    i) Phù hiệu “Phó Chủ tịch Hội đồng thi lái xuồng máy” (mẫu 08B);

    k) Phù hiệu “Ủy viên Hội đồng thi lái xuồng máy” (mẫu 08C);

    l) Phù hiệu “Thư ký Hội đồng thi lái xuồng máy” (mẫu 08D);

    m) Phù hiệu “Giám khảo chấm thi lái xuồng máy” (mẫu 08Đ);

    n) Hồ sơ lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 09);

    o) Sổ quản lý chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 10);

    p) Thống kê cán bộ, chiến sĩ có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân (mẫu 11);

    q) Danh bạ thuyền viên phương tiện thủy Công an nhân dân (mẫu 12).

    3. In, quản lý, sử dụng biểu mẫu

    a) Cục Cảnh sát giao thông phối hợp với Cục Công nghiệp an ninh, thống nhất thiết kế, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật biểu mẫu chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân, giấy chứng nhận giám khảo. Tổ chức in ấn, quản lý các loại biểu mẫu phục vụ công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân, cấp giấy chứng nhận giám khảo và danh bạ thuyền viên sử dụng tại Cục Cảnh sát giao thông và đặt in biểu mẫu chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân theo đăng ký của Công an địa phương;

    b) Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký đặt in số lượng biểu mẫu chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân của đơn vị mình với Cục Cảnh sát giao thông; các biểu mẫu còn lại Phòng Cảnh sát giao thông tự in và quản lý, sử dụng theo quy định;

    c) Biểu mẫu chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân, giấy chứng nhận giám khảo bị hỏng phải thống kê theo sêri và định kỳ 18 tháng cơ quan quản lý lập Hội đồng hủy theo quy định.

    4. Hủy biểu mẫu

    a) Hủy biểu mẫu chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân, giấy chứng nhận giám khảo trong trường hợp biểu mẫu hỏng, thu hồi, không còn phù hợp với quy định hiện hành;

    b) Hội đồng hủy biểu mẫu của Cục Cảnh sát giao thông do Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông làm Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Hướng dẫn đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông làm Phó Chủ tịch; Trưởng phòng Hậu cần và cán bộ Phòng Hậu cần làm Ủy viên; cán bộ quản lý biểu mẫu Phòng Hướng dẫn đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông làm Thư ký;

    c) Hội đồng hủy biểu mẫu của Công an địa phương do Trưởng phòng Cảnh sát giao thông làm Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Hậu cần làm Phó Chủ tịch; Đội trưởng Đội đăng ký, quản lý phương tiện giao thông làm Ủy viên; cán bộ quản lý biểu mẫu Phòng Cảnh sát giao thông làm Thư ký;

    d) Hội đồng hủy biểu mẫu có trách nhiệm kiểm kê, tiến hành tiêu hủy biểu mẫu để không còn giá trị sử dụng, lập biên bản hủy biểu mẫu và báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh về kết quả thực hiện.

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 33. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 5 năm 2025.

    2. Thông tư số 46/2016/TT-BCA ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy trong Công an nhân dân hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Thông tư được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.

    Điều 34. Quy định chuyển tiếp

    1. Giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong giấy chứng nhận và được đổi khi hết thời hạn.

    2. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ, đang thực hiện đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân nhưng chưa kết thúc khóa học hoặc đã kết thúc khóa học và có quyết định thành lập hội đồng thi nhưng chưa tổ chức thi, khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện đào tạo hoặc tổ chức thi theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BCA ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy trong Công an nhân dân.

    Điều 35. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; Giám đốc Học viện, Hiệu trưởng trường Công an nhân dân; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

     

  • Quyết định 08/2025/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quyết định này quy định về đối tượng được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp; chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp.

    2. Đối tượng áp dụng theo quy định của Quyết định này gồm:

    a) Người được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp bao gồm:

    Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp.

    Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: trợ lý, kỹ thuật viên và những người khác hỗ trợ cho người giám định tư pháp, tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện giám định và do thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định; cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

    Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

    b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Điều 2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công

    1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công được áp dụng đối với việc giám định tư pháp trong các lĩnh vực: kỹ thuật hình sự; tài chính; ngân hàng; văn hóa; xây dựng; nông nghiệp và môi trường; khoa học và công nghệ; công thương; tư pháp và các lĩnh vực khác mà không thuộc quy định tại Điều 3 Quyết định này.

    2. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp cho một người giám định chuyên trách trong các lĩnh vực giám định quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau: 

    a) Mức 400.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này;

    b) Mức 500.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phức tạp về chuyên môn; hoặc phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

    c) Mức 600.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của Chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

    3. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp cho một người giám định kiêm nhiệm trong các lĩnh vực giám định quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:   

    a) Mức 500.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này;

    b) Mức 700.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phức tạp về chuyên môn đòi hỏi phải do người giám định tư pháp là chuyên gia thực hiện; hoặc phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c của khoản này;

    c) Mức 1.000.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định trong điều kiện nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng; đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của Chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

    4. Ngày công thực hiện giám định tư pháp được tính là 8 giờ thực hiện giám định. Số tiền bồi dưỡng cho một việc giám định được tính như sau:

     

     

    Số tiền bồi dưỡng  =

    Số giờ giám định   x  mức bồi dưỡng một ngày công

    8 giờ

     

    Thời gian, khối lượng công việc cần thiết cho việc thực hiện giám định theo quy trình thực hiện giám định chuẩn của từng lĩnh vực giám định do bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp quy định.

    5. Trường hợp thời gian thực hiện giám định vượt quá 8 giờ/ngày thì tổng thời gian làm giám định tăng thêm không vượt quá 300 giờ/năm.

    6. Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức bồi dưỡng được tính bằng 02 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định thì mức bồi dưỡng được tính bằng 03 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    Điều 3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc

    1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với giám định trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.

    2. Mức bồi dưỡng đối với người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y quy định như sau:

    a) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống theo yêu cầu của người giám định được quy định như sau:

    Mức 400.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định;

    Mức 500.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện.

    b) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định tử thi mà không mổ tử thi và tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

    Mức 900.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;                             

    Mức 1.200.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

    Mức 1.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày.

    c) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định mổ tử thi mà tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

    Mức 2.000.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;

    Mức 3.000.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

    Mức 4.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và không phải khai quật hoặc dưới 7 ngày và phải khai quật;

    Mức 6.000.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và phải khai quật.

    d) Trong trường hợp tử thi được bảo quản theo quy định của Bộ Y tế ban hành thì người giám định tư pháp được hưởng 75% mức bồi dưỡng giám định tương ứng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

    đ) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định loại vật gây thương tích, độc chất, ADN, mô bệnh học, trên hồ sơ và các loại việc giám định khác trong lĩnh vực pháp y được quy định như sau:

    Mức 250.000 đồng/vụ việc giám định định tính ma tuý trong mẫu dịch sinh học, tóc hoặc định lượng cồn trong máu hoặc giám định đơn chất trong dịch sinh học; mức 400.000 đồng/vụ việc giám định định lượng ma tuý trong dịch sinh học, tóc.

    Mức 300.000 đồng/vụ việc giám định ADN nhân tế bào; mức 500.000 đồng/vụ việc giám định ADN ti thể.

    Mức 500.000 đồng/vụ việc giám định cơ chế, loại vật gây thương tích.

    Mức 600.000 đồng/vụ việc giám định độc chất mẫu phủ tạng, dịch sinh học.

    Mức 800.000 đồng/vụ việc giám định mô bệnh học.

    Mức 1.000.000 đồng/vụ việc giám định qua hồ sơ.

    Trường hợp vụ việc có từ 10 mẫu trở lên thì số tiền bồi dưỡng giám định được tăng thêm 20% so với mức bồi dưỡng được hưởng.

     e) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định hài cốt được quy định như sau:

     Mức 4.000.000 đồng/hài cốt.

    g) Các trường hợp giám định phải mời chuyên gia thuộc các chuyên khoa sâu thì mức bồi dưỡng đối với một chuyên gia hội chẩn là 500.000 đồng/nội dung yêu cầu.

    3. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y tâm thần được quy định như sau:

    a) Giám định tại phòng khám hoặc tại chỗ

    Mức 500.000 đồng/vụ việc giám định.

    b) Giám định trên hồ sơ

    Mức 2.000.000 đồng/vụ việc giám định.

    c) Giám định nội trú

    Mức 6.000.000 đồng/vụ việc giám định.

    4. Trong trường hợp đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm thuộc nhóm A, nhóm B quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì được hưởng thêm 25% mức bồi dưỡng tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    Điều 4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người thực hiện giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi

    1. Người giúp việc cho người thực hiện giám định tư pháp được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 70% mức bồi dưỡng mà người thực hiện giám định tư pháp được hưởng.

    2. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 10% mức bồi dưỡng mà người thực hiện giám định tư pháp được hưởng.

    Điều 5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp

    1. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ án hình sự hoặc vụ việc giám định theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Hằng năm, cơ quan tiến hành tố tụng phải lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp phát kinh phí bảo đảm chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp. Việc sử dụng kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

    2. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ việc dân sự, vụ án hành chính mà do cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo yêu cầu của đương sự do đương sự chi trả theo quy định của pháp luật về tố tụng, chi phí giám định tư pháp.

    3. Cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm tạm ứng tiền bồi dưỡng giám định khi trưng cầu giám định và phải thanh toán tiền bồi dưỡng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.

    Điều 6. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở các bộ, ngành, cơ quan tiến hành tố tụng và địa phương; sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    2. Căn cứ yêu cầu thực tế và tính chất đặc thù, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, quy định áp dụng mức bồi dưỡng và xác định thời gian, số người làm giám định đối với từng loại việc giám định ở lĩnh vực giám định do bộ, ngành mình quản lý; tổ chức thực hiện, kiểm tra về tình hình triển khai, thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành mình; hằng năm, rà soát, thống kê, đánh giá tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan quy định về thành phần, số lượng người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

    4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan hướng dẫn về căn cứ, thủ tục lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng; hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ thanh toán chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định của Quyết định này.

    5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan có trách nhiệm lập dự toán, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phát và bảo đảm kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp do các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu; hằng năm, chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra việc dự toán, cấp phát kinh phí, chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở địa phương mình và hằng năm gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Trường hợp việc giám định tư pháp đã ban hành kết luận giám định tư pháp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

    2. Trường hợp việc giám định tư pháp đang thực hiện và chưa ban hành kết luận giám định tư pháp kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thì chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo quy định của Quyết định này.

    Điều 8.Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.

    2. Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

    Điều 9. Trách nhiệm thi hành

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

  • Nghị định 89/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CÁC NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

    Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12d Nghị định số 92/2016/NĐ-CPngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số 89/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung như sau:

    “2. Các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam được một trong các tổ chức sau: Nhà chức trách Hàng không liên bang Hoa Kỳ (FAA), Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA), Nhà chức trách hàng không Brazil, Nhà chức trách hàng không Canada, Nhà chức trách hàng không Liên bang Nga, Nhà chức trách hàng không Vương quốc Anh, Nhà chức trách hàng không Trung Quốc (CAAC) cấp hoặc Bộ Xây dựng cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận loại.”

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 3. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ Xây dựng tổ chức thi hành Nghị định này.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

     

  • Thông tư 03/2025/TT-BXD

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay

    ___________________

    Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

    Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Căn cứNghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 89/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủNghị định số 89/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản c Điều 3.030 quy định tại Phần 3 Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay, được sửa đổi tại Mục 1 Phụ lục II sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần 3 ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TTBGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay và Thông tư số 03/2016/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay như sau:

    “c. Cục Hàng không Việt Nam sử dụng các quy định phê chuẩn tàu bay của các quốc gia sau đây để thực hiện việc cấp, công nhận các Giấy chứng nhận liên quan đến đủ điều kiện bay của tàu bay, bao gồm:

    1. Nhà chức trách Hàng không liên bang Hoa Kỳ (FAA) đối với các tàu bay có Giấy chứng nhận loại do FAA cấp;

    2. Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA) đối với các tàu bay có Giấy chứng nhận loại do EASA cấp;

    3. Nhà chức trách hàng không Canada đối với các tàu bay có Giấy chứng nhận loại do Nhà chức trách hàng không Canada cấp;

    4. Nhà chức trách hàng không Brazil đối với các tàu bay có Giấy chứng nhận loại do Nhà chức trách hàng không Brazil cấp;

    5. Nhà chức trách hàng không Liên bang Nga đối với các tàu bay có Giấy chứng nhận loại do Nhà chức trách hàng không Liên Bang Nga cấp;

    6. Nhà chức trách hàng không Vương Quốc Anh đối với các tàu bay có Giấy chứng nhận loại do Nhà chức trách hàng không Vương Quốc Anh cấp;

    7. Nhà chức trách hàng không Trung Quốc (CAAC) đối với các tàu bay có Giấy chứng nhận loại do Nhà chức trách hàng không Trung Quốc cấp.”

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.

     

  • Nghị định 66/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách

    ____________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

    Căn cứ Nghị quyết số 41/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XV;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, bao gồm: đối tượng áp dụng, điều kiện, nguyên tắc, mức hưởng chính sách, quy trình xét duyệt hưởng chính sách, cấp phát gạo và kinh phí thực hiện chính sách đối với trẻ em nhà trẻ, học sinh cơ sở giáo dục phổ thông, học sinh trường dự bị đại học, học viên cơ sở giáo dục thường xuyên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Đối tượng trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên bao gồm:

    a) Trẻ em nhà trẻ bán trú học tại cơ sở giáo dục mầm non;

    b) Học sinh bán trú học tại cơ sở giáo dục phổ thông; 

    c) Học viên bán trú học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

    d) Học sinh dân tộc nội trú học tại cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78;

    đ) Học sinh dự bị đại học học tại trường dự bị đại học, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.

    2. Đối tượng cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh được hưởng chính sách bao gồm:

    a) Cơ sở giáo dục mầm non công lập có tổ chức ăn, ngủ trưa cho trẻ em nhà trẻ bán trú;

    b) Trường phổ thông dân tộc bán trú, cơ sở giáo dục phổ thông có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú;

    c) Trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc được hưởng chính sách tại Nghị định này đối với đối tượng học sinh dân tộc nội trú, dự bị đại học.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Trẻ em nhà trẻ bán trú là trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi học và ăn, ngủ trưa tại cơ sở giáo dục mầm non đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

    2. Học sinh bán trú là học sinh đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, ở lại trường hoặc khu vực gần trường để học tập trong tuần do không thể tự đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

    3. Học viên bán trú là học viên đang học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, ở lại gần nơi học tập trong tuần do không thể về nhà trong ngày.

    4. Các xã, thôn đặc biệt khó khăn bao gồm: Các xã khu vực III, các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền.

     

    Chương II

    ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC, MỨC HƯỞNG CHÍNH SÁCH

     

    Điều 4. Điều kiện được hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú, học sinh bán trú, học viên bán trú

    1. Trẻ em nhà trẻ bán trú phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:

    a) Trẻ em nhà trẻ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;

    b) Trẻ em nhà trẻ người dân tộc thiểu số thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc một trong các trường hợp sau:

    Trẻ em thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ;

    Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

    Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh, con đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có);

    Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

    2. Học sinh bán trú phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:

    a) Học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông (hoặc điểm trường) thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, nhà ở xa trường từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở, hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá, thuộc một trong các trường hợp sau:

    Bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;

    Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

    b) Học sinh trung học phổ thông đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, nhà ở xa trường từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá, thuộc một trong các trường hợp sau:

    Người dân tộc thiểu số mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;

    Người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;

    Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

    3. Học viên bán trú đang học tại cơ sở giáo dục thường xuyên mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn, nhà ở xa nơi học tập từ 7 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, 10 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông; hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá thuộc một trong các trường hợp sau:

    Là người dân tộc thiểu số;

    Là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ.

    Điều 5. Nguyên tắc hưởng chính sách

    1. Trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.

    2. Học sinh, học viên là đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.

    3. Học sinh, học viên nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này. Trường hợp học sinh, học viên phải tạm dừng học do ốm đau, tai nạn hoặc vì lí do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này trong thời gian tạm dừng học.

    Điều 6. Mức hưởng chính sách đối với trẻ em nhà trẻ bán trú, học sinh bán trú, học viên bán trú, học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học

    1. Chính sách đối với trẻ em nhà trẻ bán trú

    Hỗ trợ tiền ăn trưa: Mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ mỗi tháng là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

    2. Chính sách đối với học sinh bán trú và học viên bán trú

    a) Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng là 936.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

    b) Hỗ trợ tiền nhà ở: Mỗi học sinh bán trú, học viên bán trú phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí chỗ ở trong trường hoặc học sinh lớp 1, lớp 2, học sinh khuyết tật có nhu cầu tự túc chỗ ở gần trường để người thân chăm sóc thì mỗi tháng được hỗ trợ 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

    c) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

    d) Học sinh bán trú lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hưởng thêm 01 tháng các chính sách quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.

    3. Chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học

    a) Học bổng chính sách: Quy định tại Điều 9 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;

    b) Khen thưởng: Trong năm học, học sinh đạt danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” được thưởng 800.000 đồng/học sinh; học sinh đạt danh hiệu “Học sinh Giỏi” được thưởng 600.000 đồng/học sinh;

    c) Trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm

    Học sinh dân tộc nội trú ở mỗi cấp học và học sinh dự bị đại học được cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;

    Mỗi năm học, học sinh được cấp 02 bộ quần áo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;

    d) Tiền tàu xe: Học sinh dân tộc nội trú được cấp tiền tàu xe 02 lần vào dịp tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đi và lượt về) theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng (trường hợp địa bàn không có phương tiện giao thông công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn tương đồng khác của tỉnh). Học sinh dự bị đại học và học sinh dân tộc nội trú cuối cấp chỉ được cấp tiền tàu xe một lần vào dịp tết nguyên đán (cả lượt đi và lượt về);

    đ) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

    Điều 7. Mức hưởng chính sách đối với cơ sở giáo dục

    1. Cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng các chính sách sau:

    a) Được hỗ trợ tiền để mua giấy, truyện tranh, sáp màu, bút chì, đồ chơi và các đồ dùng, học liệu học tập khác; chăn, màn và các đồ dùng cá nhân cho trẻ em nhà trẻ bán trú với mức kinh phí là 1.350.000 đồng/trẻ em nhà trẻ bán trú/năm học;

    b) Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của trẻ em nhà trẻ bán trú với định mức là 5KW điện/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú và 1m3 nước/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho trẻ em;

    c) Được hỗ trợ kinh phí để thực hiện quản lý buổi trưa đối với nhóm trẻ em nhà trẻ: Mỗi nhóm 15 trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 04 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức; mỗi nhóm 20 trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 06 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức; mỗi nhóm 25 trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 08 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức là 700.000 đồng/tháng/nhóm trẻ em nhà trẻ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Số dư từ 50% trở lên so với số trẻ em nhà trẻ và số trẻ em nhà trẻ bán trú của mỗi nhóm thì được tính 01 định mức. 

    2. Trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng các chính sách sau:

    a) Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;

    b) Được hỗ trợ kinh phí để mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình và các vật dụng khác phục vụ sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;

    c) Được hỗ trợ kinh phí để tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho học sinh bán trú, lập tủ thuốc dùng chung cho học sinh, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp sơ cứu ban đầu với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;

    d) Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của học sinh bán trú ăn ở tại trường với định mức là 15KW điện/tháng/học sinh bán trú và 3m3 nước/tháng/học sinh bán trú theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho học sinh;

    đ) Được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh bán trú ăn, ở tại trường như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 4.738.500 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học;

    e) Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lý học sinh bán trú ngoài giờ lên lớp như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 2.050.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học.

    3. Cơ sở giáo dục phổ thông có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú (không bao gồm trường phổ thông dân tộc bán trú) được hưởng các chính sách sau:

    a) Được hỗ trợ các chính sách quy định tại các điểm b, c, đ khoản 2 Điều này;

    b) Được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ học tập, ăn ở, sinh hoạt cho học sinh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tùy theo số lượng học sinh bán trú và nguồn kinh phí hiện có;

    c) Được hỗ trợ tiền điện, nước và kinh phí thực hiện quản lý học sinh quy định tại các điểm d, e khoản 2 Điều này.

    4. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học được hưởng các chính sách sau:

    a) Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;

    b) Được cấp kinh phí để tổ chức hoạt động giáo dục đặc thù, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và mua sắm, bổ sung dụng cụ, thiết bị phục vụ cho các hoạt động của học sinh với mức hỗ trợ bằng 5% quỹ học bổng của học sinh;

    c) Được cấp kinh phí để tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho học sinh, lập tủ thuốc dùng chung cho khu nội trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp sơ cứu ban đầu với mức là 270.000 đồng/học sinh/năm học; mua bảo hiểm y tế cho học sinh theo quy định;

    d) Được cấp kinh phí để tổ chức tết nguyên đán, tết dân tộc (nếu có) cho học sinh ở lại trường không về nhà với định mức là 180.000 đồng/học sinh/lần ở lại trường;

    đ) Được cấp kinh phí để mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ nhà ăn, nhà bếp là 180.000 đồng/học sinh/năm học;

    e) Được cấp kinh phí mua sách giáo khoa để mỗi học sinh được mượn một bộ sách giáo khoa theo lớp học. Hằng năm, trường được mua bổ sung số sách giáo khoa không quá 10% số sách giáo khoa tại thư viện của nhà trường;

    g) Được hỗ trợ kinh phí làm thẻ học sinh và phù hiệu cá nhân, công tác tuyển sinh đầu cấp, thi tốt nghiệp, thi cuối khóa với định mức là 180.000 đồng /học sinh/năm học;

    h) Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của học sinh với mức định mức là 25KW điện/tháng/học sinh và 4m3 nước/tháng/học sinh theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

    i) Được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học như sau: cứ 45 học sinh thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 4.738.500 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính 01 định mức. Thời gian hỗ trợ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

    k) Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp như sau: cứ 45 học sinh thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 2.050.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính 01 định mức. Thời gian hỗ trợ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

    l) Cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú (không bao gồm trường phổ thông dân tộc nội trú) được hưởng các chính sách quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k khoản 4 Điều này tính theo số lượng học sinh dân tộc nội trú và được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học tập, ăn ở, sinh hoạt cho học sinh dân tộc nội trú theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này tùy theo nguồn kinh phí hiện có.

    Chương III

    QUY TRÌNH XÉT DUYỆT TRẺ EM NHÀ TRẺ, HỌC SINH,

    HỌC VIÊN HƯỞNG CHÍNH SÁCH VÀ TRÌNH TỰ,

    THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP KINH PHÍ, HỖ TRỢ GẠO

     

    Điều 8. Quy trình xét duyệt trẻ em nhà trẻ bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí thực hiện

    1. Hồ sơ

    a) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nộp Đơn đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

    b) Đối với trẻ em nhà trẻ thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

    Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp;

    Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;

    Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có);

    Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    2. Tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú và cấp kinh phí thực hiện

    a) Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ nộp hồ sơ đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú;

    b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Riêng đối tượng trẻ em nhà trẻ hộ nghèo nộp bổ sung Giấy chứng nhận hộ nghèo theo từng năm trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản chụp chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản chụp để đưa vào hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì yêu cầu bổ sung. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú, cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ;

    c) Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú  theo Mẫu số 02 kèm theo văn bản đề nghị theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp về Phòng Giáo dục và Đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp;

    d) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp kinh phí hỗ trợ trẻ em nhà trẻ bán trú (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

    đ) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục mầm non;

    Ngay sau khi nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ trợ.

    Điều 9. Quy trình xét duyệt học sinh bán trú, học viên bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí, hỗ trợ gạo

    1. Hồ sơ

    a) Học sinh, học viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này nộp Đơn đề nghị hưởng chính sách học sinh bán trú (theo Mẫu số 04), Đơn đề nghị hưởng chính sách học viên bán trú (theo Mẫu số 05) quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

    b) Trường hợp học sinh, học viên thuộc hộ nghèo phải nộp bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    2. Tiếp nhận hồ sơ

    a) Vào đầu năm học, các trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú và cơ sở giáo dục thường xuyên có học viên bán trú tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ) và học sinh, học viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú và cơ sở giáo dục thường xuyên thông báo, mỗi đối tượng đề nghị được hưởng chính sách nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp cho cơ sở giáo dục (nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị xét hưởng chính sách cho cả cấp học). Trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh hộ nghèo theo từng năm trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    Cơ sở giáo dục tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản chụp chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản chụp để đưa vào hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì yêu cầu bổ sung. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do.

    c) Sau ngày hết hạn nhận hồ sơ, trong thời hạn 07 ngày làm việc cơ sở giáo dục tổ chức xét duyệt các hồ sơ đủ điều kiện được hưởng chính sách học sinh bán trú, học viên bán trú theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Ngay sau khi có kết quả xét duyệt, cơ sở giáo dục lập và thông báo công khai danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này tại trụ sở làm việc trong thời hạn 03 ngày làm việc.

    3. Phê duyệt danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú, hỗ trợ gạo và cấp kinh phí thực hiện

    a) Hết thời hạn công khai danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú, chậm nhất 03 ngày làm việc, cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ về Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp, hồ sơ gồm:

    Danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú (theo Mẫu số 06) và văn bản đề nghị phê duyệt (theo Mẫu số 08) quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

    Dự toán đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ ăn, ở và hỗ trợ gạo cho học sinh bán trú, học viên bán trú (theo Mẫu số 07) quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của các cơ sở giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định, tổng hợp hồ sơ gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân ban hành quyết định phê duyệt danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân gửi thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục.

    Ngay sau khi nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chính sách cho học sinh bán trú, học viên bán trú.

     Điều 10. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp kinh phí và hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học

    1. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí và hỗ trợ gạo gồm:

    Dự toán đề nghị cấp kinh phí và hỗ trợ gạo;

    Danh sách học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học đang học tại trường.

    2. Cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ về Phòng Giáo dục và Đào tạo; cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo. Các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc gửi hồ sơ về cơ quan quản lý trực tiếp.

    3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của các cơ sở giáo dục phổ thông, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp hồ sơ gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân ban hành quyết định phê duyệt theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân gửi thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục.

    Trong vòng 15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ của các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, cơ quan quản lý trực tiếp các trường ban hành quyết định phê duyệt theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; gửi thông báo kết quả phê duyệt cho các trường trong vòng 03 ngày làm việc.

    4. Ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, các trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc có trách nhiệm thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.

    Điều 11. Quy trình tổ chức cấp phát gạo cho học sinh, học viên

    1. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ gạo

    Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch về nhu cầu hỗ trợ gạo cho học sinh bán trú, học viên bán trú, học sinh dân tộc nội trú của tỉnh; bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc xây dựng kế hoạch về nhu cầu hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học, với nội dung gồm:

    a) Tổng hợp số lượng học sinh, học viên được hỗ trợ gạo theo từng đối tượng, từng trường;

    b) Tổng hợp số lượng gạo cần hỗ trợ (tính cho cả năm học);

    c) Thời gian dự kiến tiếp nhận gạo trong năm học cần ghi rõ ngày, tháng nhận gạo (theo số đợt tiếp nhận gạo từng học kỳ của năm học).

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc báo cáo kế hoạch về nhu cầu hỗ trợ gạo cho học sinh, học viên gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.

    3. Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh và báo cáo của bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định xuất hỗ trợ gạo cho học sinh, học viên theo quy định; thời gian ban hành Quyết định hỗ trợ gạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm.

    4. Phương thức vận chuyển, giao nhận

    a) Các đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức vận chuyển gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho học sinh, học viên và giao cho đơn vị tiếp nhận gạo của tỉnh tại trung tâm quận, huyện, thị xã, thành phố của các tỉnh được hỗ trợ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một đơn vị tiếp nhận gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho học sinh, học viên của tỉnh. Đơn vị tiếp nhận gạo của tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận gạo trên phương tiện vận chuyển của bên giao tại trung tâm quận, huyện, thị xã, thành phố của tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức vận chuyển gạo về các cơ sở giáo dục để cấp phát cho đối tượng được hỗ trợ;

    b) Đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp vận chuyển gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho học sinh đến các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc. Gạo được giao trên phương tiện vận chuyển của bên giao.

    5. Thời gian giao nhận gạo: Các đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức giao nhận gạo theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc 02 lần/học kỳ (04 lần/năm học); lần đầu trước ngày 01 tháng 9 hằng năm.

    6. Quản lý việc xuất cấp và sử dụng gạo hỗ trợ học sinh, học viên

    a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xuất cấp gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho học sinh, học viên theo thời gian quy định tại Khoản 5 Điều này;

    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tiếp nhận, cấp phát và sử dụng gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ học sinh, học viên của địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, phân phối, sử dụng gạo hỗ trợ học sinh, học viên của địa phương;

    c) Các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc tiếp nhận, quản lý, sử dụng gạo được cấp cho học sinh của nhà trường. Hiệu trưởng các nhà trường chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng gạo được cấp;

    d) Định kỳ kết thúc năm học, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc gửi báo cáo kết quả việc tiếp nhận, sử dụng, cấp phát gạo cho học sinh, học viên đến Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    7. Về xử lý gạo dự trữ quốc gia được xuất cấp

    a) Trường hợp địa phương hoặc các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc có nhu cầu thực tế tiếp nhận số lượng gạo thấp hơn so với Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, đơn vị dự trữ quốc gia thực hiện xuất cấp theo nhu cầu thực tế;

    b) Trường hợp địa phương hoặc các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc trong năm học có phát sinh nhu cầu hỗ trợ gạo lớn hơn so với Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu bộ, ngành trung ương quản lý các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc rà soát, có văn bản đề nghị xuất cấp bổ sung gạo gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Bộ Tài chính thực hiện xuất cấp bổ sung gạo hỗ trợ cho học sinh, học viên trong phạm vi của năm học, không xuất cấp bổ sung gạo khi năm học đã kết thúc.

    8. Về chất lượng gạo xuất cấp và công tác quản lý chất lượng gạo dự trữ quốc gia xuất cấp

    a) Chất lượng gạo dự trữ quốc gia xuất cấp phải đáp ứng tiêu chuẩn gạo dự trữ quốc gia xuất kho theo quy định của quy chuẩn gạo dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;

    b) Trong quá trình giao, nhận gạo, các bên (đơn vị dự trữ nhà nước giao gạo và đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận gạo) lập biên bản giao nhận gạo; tổ chức lấy mẫu gạo (có xác nhận của các bên), thống nhất niêm phong mẫu gạo, lưu giữ tại bên giao, bên nhận; mẫu gạo phải được lưu giữ cẩn thận để đối chứng (nếu có) trong trường hợp có phản ánh về chất lượng;

    c) Cơ sở giáo dục trực tiếp nhận gạo hỗ trợ có trách nhiệm bảo quản an toàn về số lượng, chất lượng đối với số gạo được tiếp nhận; chịu mọi trách nhiệm trong việc quản lý, bảo quản không an toàn dẫn đến gạo bị hư hỏng, giảm chất lượng, không đảm bảo đủ số lượng gạo đã tiếp nhận.

     

    Chương IV

    LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ

    QUYẾT TOÁN KINH PHÍ, NGUỒN KINH PHÍ

     

    Điều 12. Quy trình lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí

    1. Lập dự toán: Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ sở giáo dục căn cứ số lượng trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên được hưởng chính sách để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục (không bao gồm hỗ trợ gạo).

    a) Các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp huyện gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, bố trí dự toán kinh phí thực hiện;

    b) Các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bố trí dự toán kinh phí thực hiện;

    c) Trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc gửi về cơ quan quản lý trực tiếp thẩm định, xem xét, bố trí dự toán kinh phí thực hiện.

    2. Phân bổ dự toán

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo quy định;

    b) Bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo trung ương theo quy định.

    3. Quản lý và quyết toán kinh phí

    a) Các cơ sở giáo dục được giao kinh phí thực hiện chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này về cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng 7 hằng năm làm căn cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch;

    b) Số liệu quyết toán kinh phí chi trả chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của đơn vị theo đúng quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;

    c) Kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em nhà trẻ bán trú quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả vào tháng 4 hằng năm. Kinh phí hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở cho học sinh bán trú, học viên bán trú quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này được chi trả, cấp phát hằng tháng. Cơ sở giáo dục thực hiện chi hỗ trợ cho đối tượng thụ hưởng theo quy định bằng hình thức chuyển khoản hoặc phát trực tiếp;

    d) Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

    Điều 13. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách

    1. Kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này bao gồm:

    a) Ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương thực hiện các chính sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

    Kinh phí thực hiện chính sách tại Nghị định này được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp quản lý hiện hành. Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện chính sách quy định tại khoản 1, các điểm a, b, d khoản 2 Điều 6; điểm a khoản 1, các điểm b, c, đ khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định này theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành được cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng cho từng thời kỳ.

    b) Nguồn vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).

    2. Nguồn gạo hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia để thực hiện chính sách quy định tại điểm c khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 6 Nghị định này. Kinh phí vận chuyển gạo từ trung tâm các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (thành phố) đến cơ sở giáo dục (đơn vị trực tiếp sử dụng gạo) được cân đối trong dự toán chi thường xuyên hằng năm theo phân cấp quản lý hiện hành.

     

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 14. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Giáo dục và Đào tạo

    a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này;

    b) Hướng dẫn Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78 quy định danh mục trang cấp đồ dùng cá nhân, học phẩm cho học sinh dân tộc nội trú; lựa chọn phương án tổ chức nấu ăn cho học sinh dân tộc nội trú phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng thụ hưởng để thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ;

    c) Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này. Thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ.

    2. Bộ Tài chính

    a) Bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành;

    b) Ban hành quyết định xuất cấp gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ học sinh, học viên trên cơ sở đề nghị của địa phương và bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, bảo đảm phù hợp với thời gian và sự tăng, giảm số lượng học sinh, học viên thụ hưởng chính sách trong mỗi học kỳ của năm học; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả xuất cấp gạo dự trữ quốc gia theo quy định;

    c) Trình cấp có thẩm quyền bảo đảm kinh phí để mua bù số lượng gạo dự trữ quốc gia đã xuất cấp và cung ứng đủ gạo cho các địa phương thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định này;

    d) Chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục có đối tượng được hưởng chính sách tại Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành;

    đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí và gạo hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này. Thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ.

    e) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục có đối tượng được hưởng chính sách tại Nghị định này.

    4. Bộ Dân tộc và Tôn giáo

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này;

    b) Hướng dẫn các trường dự bị đại học, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc quy định danh mục trang cấp đồ dùng cá nhân, học phẩm cho học sinh dự bị đại học, học sinh dân tộc nội trú; lựa chọn phương án tổ chức nấu ăn cho học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng thụ hưởng để thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ;

    c) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, các địa phương chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này. Thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ.

    4. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)

    a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

     Các chính sách tại Nghị định này được quy định ở mức tối thiểu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể ban hành thêm chính sách hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên và cơ sở giáo dục ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này.

    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách theo quy định tại Nghị định này, trong đó có hướng dẫn việc lựa chọn phương án tổ chức nấu ăn và sử dụng kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh bán trú, học sinh dân tộc nội trú phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng thụ hưởng để thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ; kiểm tra, giám sát việc thực hiện và thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ;

    Bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định này;

    Ban hành văn bản để quy định:

    Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 của Nghị định này và điều kiện thực tế của địa phương để quy định cụ thể địa bàn làm căn cứ xác định học sinh, học viên không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày, trong đó quy định khoảng cách, địa bàn có địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá để xác định học sinh, học viên được hưởng chính sách hỗ trợ;

    Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này để quy định cụ thể danh mục trang cấp đồ dùng cá nhân, học phẩm cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú phù hợp đặc thù của mỗi vùng, miền, từng cấp học và chương trình giáo dục phổ thông hiện hành;

    Xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để quyết định các giải pháp bảo đảm cân đối nguồn lực tài chính cho thực hiện chính sách tại địa phương; tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với quá trình chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành;

    Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, xây dựng thêm chính sách hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên và cơ sở giáo dục ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này, trong đó có nội dung, mức hỗ trợ cho học sinh dân tộc nội trú, học sinh bán trú, học viên bán trú năm cuối cấp trung học phổ thông và cơ sở giáo dục để ôn thi tốt nghiệp, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

    Điều 15. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2025 và thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 về quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc.

    2. Các chính sách quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT được thực hiện đến hết năm 2024. Chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện từ năm 2025.

    3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.