Blog

  • Thông tư 04/2025/TT-BLĐTBXH

    THÔNG TƯ

    QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP; TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN XÉT THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH LĨNH VỰC VIỆC LÀM

    Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

    Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

    Căn cứ Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;

    Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm;

    Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy định:

    a) Mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm;

    b) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II.

    2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm làm việc trong các Trung tâm dịch vụ việc làm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Điều 2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm

    Chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm bao gồm:

    1. Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II

    Mã số: V.09.06.01

    2. Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III

    Mã số: V.09.06.02

    3. Nhân viên tư vấn dịch vụ việc làm hạng IV

    Mã số: V.09.06.03

    Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm

    1. Trung thực, khách quan, tận tụy, trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.

    2. Thông tin chính xác, đầy đủ và tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục trong thực hiện cung ứng các dịch vụ công về việc làm; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với các tổ chức và cá nhân.

    3. Tôn trọng quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; quyền được đảm bảo an sinh xã hội của mọi công dân; có ý thức cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ về việc làm.

    4. Có tinh thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.

    5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II – Mã số: V.09.06.01

    1. Nhiệm vụ

    Thực hiện theo Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lĩnh vực việc làm được quy định tại Phụ lục V.4 kèm theo Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

    2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm và bảo hiểm thất nghiệp;

    b) Có kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; nắm vững các quy định của Việt Nam về lao động việc làm; kịp thời cập nhật các thông tin về thị trường lao động Việt Nam;

    c) Có năng lực quản lý, hướng dẫn, kiểm tra trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    d) Có năng lực tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    đ) Có năng lực phân tích, tổng hợp các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn, để có những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    e) Có kỹ năng xây dựng, soạn thảo, thuyết trình, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, quản trị cơ sở dữ liệu theo yêu cầu của vị trí việc làm.

    3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

    a) Tốt nghiệp đại học trở lên có ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lĩnh vực việc làm hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    Điều 5. Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III – Mã số: V.09.06.02

    1. Nhiệm vụ

    Thực hiện theo Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lĩnh vực việc làm được quy định tại Phụ lục V.4 kèm theo Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

    2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    a) Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước và những quy định của ngành;

    b) Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về lao động – việc làm, bảo hiểm thất nghiệp và các kiến thức cơ bản về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    c) Hiểu được tính chất, đặc điểm của khách hàng có nhu cầu về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động và thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    d) Nắm rõ quy trình và có khả năng độc lập, thực hiện các kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động và thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    đ) Có năng lực tổ chức, phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

    e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, khai thác cơ sở dữ liệu theo yêu cầu vị trí việc làm.

    3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

    a) Tốt nghiệp đại học trở lên có ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lĩnh vực việc làm hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    Điều 6. Nhân viên tư vấn dịch vụ việc làm hạng IV – Mã số: V.09.06.03

    1. Nhiệm vụ

    Thực hiện theo Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lĩnh vực việc làm được quy định tại Phụ lục V.4 kèm theo Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

    2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    a) Nắm được cơ bản các chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    b) Hiểu được tính chất, đặc điểm của người lao động đến đăng ký cung ứng dịch vụ công về việc làm, giải quyết chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    c) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhiệm vụ được giao;

    d) Sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.

    3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

    a) Tốt nghiệp trung cấp trở lên có ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lĩnh vực việc làm hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    Điều 7. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II

    Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III lên Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II khi đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

    1. Các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

    2. Có vị trí việc làm còn thiếu theo cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng.

    4. Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III và tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III thì thời gian giữ chức danh Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.

    5. Đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    a) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III và tương đương được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng xác nhận bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) có một trong các nhiệm vụ khoa học sau:

    Tham gia xây dựng quy chế, quy định, quy trình kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận;

    Tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu;

    Tham gia xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận.

    b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III và tương đương có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên.

    Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

    1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm.

    2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm có trách nhiệm:

    a) Rà soát vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm tương ứng trong đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền;

    b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức vào chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm có trách nhiệm:

    a) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;

    b) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm tương ứng trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền;

    c) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

    Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo Thông tư này.

    2. Viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lĩnh vực việc làm.

    3. Viên chức thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công về việc làm đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khác thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng đội ngũ viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Điều 10. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2025.

    2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

    Điều 11. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, xem xét, giải quyết./.

  • Quyết định 23/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    ____________

     

    Số:  23/2024/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    _______________________________________

    Hà Nội, ngày 10  tháng 12 năm 2024

     

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

     

    Quy định thí điểm về phân cấp thẩm quyền và trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch đô thị, Quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 54/TTr-BXD ngày 13 tháng 11 năm 2024;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định thí điểm về phân cấp thẩm quyền và trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch đô thị, Quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

     

    Điều 1. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

    1. Thí điểm phân cấp cho Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng).

    2. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng khi tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo thí điểm phân cấp phải đảm bảo tuân thủ các quy định về căn cứ, nguyên tắc, điều kiện điều chỉnh cục bộ, nội dung điều chỉnh cục bộ tại pháp luật quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; các nội dung điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị, khu chức năng; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.

    Điều 2. Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    Theo quy định thí điểm phân cấp tại Điều 1 của Quyết định này và quy định tại Điều 39 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 (Luật số 35/2018/QH14) và Điều 51 Luật Quy hoạch đô thị được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 (Luật số 35/2018/QH14), Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chỉ đạo tổ chức việc thực hiện các bước sau:

    1. Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    2. Tổ chức lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    3. Tổ chức thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    4. Phê duyệt điều điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

    5. Cập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo quy định.

    6. Báo cáo kết quả thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo hình thức gửi Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Hội đồng nhân dân cùng cấp.

     

     

    Điều 3. Lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Hồ sơ, nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng tuân thủ theo Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, các Nghị định và Thông tư quy định, hướng dẫn hiện hành.

    2. Thành phần hồ sơ bao gồm báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, bản vẽ, các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan và dự thảo Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    3. Báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng cần phải nêu rõ:

    a) Lý do, sự cần thiết, các nguyên nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 10 Điều 28 Luật số 35/2018/QH14 (đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng), khoản 8 Điều 29 Luật số 35/2018/QH14 (đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị).

    b) Xác định phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh, các chỉ tiêu quy hoạch về: sử dụng đất; tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan; mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội dựa trên cơ sở: phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện quy hoạch hiện có; yêu cầu phát triển; các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực dự kiến điều chỉnh.

    c) Phân tích, đánh giá các nội dung dự kiến điều chỉnh cục bộ bảo đảm: không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị, khu chức năng; không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng hiện có.

    d) Xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh cục bộ quy hoạch, có so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh cục bộ; Phân tích, đánh giá về hiệu quả kinh tế – xã hội của việc điều chỉnh cục bộ; đề xuất biện pháp khắc phục các vấn đề mới nảy sinh do điều chỉnh cục bộ quy hoạch; kế hoạch về lộ trình, tiến độ thực hiện theo điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt.

    Điều 4. Lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh cục bộ và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung điều chỉnh cục bộ; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan đến các nội dung đề xuất điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng (nếu cần thiết).

    2. Các ý kiến đóng góp của đại diện cộng đồng dân cư và các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) phải được tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản. Các nội dung góp ý phải được phân tích, giải trình đầy đủ, làm cơ sở hoàn chỉnh phương án quy hoạch theo hướng đảm bảo sự phù hợp, có tính khả thi, hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và cộng đồng.

    3. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Xây dựng năm 2014; điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 21 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.

    Điều 5. Thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng là cơ quan thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định.

    2. Nội dung thẩm định bao gồm:

    a) Việc đáp ứng các yêu cầu về căn cứ điều chỉnh, điều kiện điều chỉnh và các nội dung điều chỉnh cục bộ theo quy định tại pháp luật quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đảm bảo tính pháp lý, tính khả thi; phù hợp với quy chuẩn hiện hành về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.

    b) Căn cứ vào ý kiến các cơ quan có liên quan, Hội đồng thẩm định, Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng thực hiện thẩm định và tổng hợp kết quả thẩm định bằng văn bản, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, phê duyệt; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về kết quả thẩm định điều chỉnh cục bộ của mình.

    3. Thời gian thẩm định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

    4. Hồ sơ trình thẩm định (bản gốc) bao gồm như sau:

    a) Báo cáo của cơ quan tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này, các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan, văn bản giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

    b) Các bản vẽ thể hiện các nội dung điều chỉnh cục bộ, xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh cục bộ; có sự tham chiếu, so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt.

    c) Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    Điều 6. Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

    a) Nội dung ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, sự phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.

    b) Hồ sơ gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng gửi Bộ Xây dựng; hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định này và báo cáo kết quả thẩm định của Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng.

    c) Hồ sơ lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng được gửi bằng một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp tại Bộ Xây dựng hoặc gửi bằng đường bưu điện hoặc gửi qua hệ thống văn bản điện tử.

    d) Thời gian Bộ Xây dựng cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trong trường hợp nếu quá thời hạn cho ý kiến theo quy định mà Bộ Xây dựng không có ý kiến thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định việc phê duyệt theo thẩm quyền được thí điểm phân cấp.

    2. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh cục bộ thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện theo ý kiến của Bộ Xây dựng.

    3. Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng phải có đầy đủ các nội dung và kế hoạch điều chỉnh theo nguyên tắc tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

    4. Thời gian phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (không kể thời gian lấy ý kiến của Bộ Xây dựng).

    5. Bản vẽ, các hồ sơ liên quan đến điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và hồ sơ quy hoạch đã cập nhật phải được Sở Xây dựng đóng dấu xác nhận, làm căn cứ, cơ sở quản lý, triển khai thực hiện. Gửi 01 bộ hồ sơ đầy đủ về Bộ Xây dựng để lưu giữ, theo dõi.

    Điều 7. Cập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Cập nhật các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được phê duyệt vào hồ sơ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đã ban hành gồm bản vẽ và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được phê duyệt để đảm bảo tính thống nhất.

    2. Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.

    3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng phải được đăng tải trên Cổng thông tin quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị Việt Nam (http://quyhoach.xaydung.gov.vn) và công bố công khai bằng các hình thức theo quy định tại Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị.

    Điều 8. Điều khoản thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và hết hiệu lực khi Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực thi hành.

    2. Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng.

    3. Quy định chuyển tiếp

    a) Các hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị đang được thẩm định, đang trình phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 05/2021/QĐ-TTg ngày 08/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

    b) Sau thời điểm Quyết định này hết hiệu lực, các hồ sơ điều chỉnh cục
    bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đang được thẩm định, đang trình phê duyệt theo quy định tại Quyết định này thì tiếp tục thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Quyết định này.

    4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm phân cấp thẩm quyền phê duyệt, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo quy định.

    5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

      các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    – Lưu: VT, CN (2b) Tuấn.

    KT. THỦ TƯỚNG

    PHÓ THỦ TƯỚNG

     

     

     [daky]

     

    Trần Hồng Hà

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

  • Nghị định 37/2025/NĐ-CP

     

    NGHỊ ĐỊNH
    Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
    và cơ cấu tổ chức của
    BGiáo dục và Đào tạo

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày18tháng02 năm 2025;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

     

    Điều 1. Vị trí và chức năng

    Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên; phát triển kỹ năng nghề; quản lý nhà nước về tiếng Việt và tiếng các dân tộc; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

    Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

    1. Về pháp luật:

    a) Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, các nghị quyết, dự án, đề án, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    b) Ban hành thông tư và các văn bản khác theo thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật;

    c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, theo dõi việc thi hành, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản sau khi được ban hành theo quy định của pháp luật.

    2. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:

    a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, đề án, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia, các công trình quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; công bố (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, đề án, kế hoạch sau khi được phê duyệt; các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng xã hội học tập và phân luồng trong giáo dục;

    b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

    3. Về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục:

    a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân;

    b) Ban hành chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non;

    c) Ban hành chương trình giáo dục phổ thông; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông; quy định việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

    d) Quy định chương trình, nội dung, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

    đ) Quy định về chương trình giáo dục thường xuyên;

    e) Quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo và danh mục ngành, nghề ở các trình độ giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; quy định các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật giáo dục nghề nghiệp;

    g) Ban hành chương trình bồi dưỡng dự bị đại học;

    h) Hướng dẫn về xây dựng xã hội học tập, xây dựng chính sách thúc đẩy học tập suốt đời.

    4. Về quản lý nhà nước về tiếng Việt và tiếng các dân tộc:

    a) Trình Chính phủ ban hành quy định về chính sách phát triển, bảo tồn tiếng Việt và tiếng các dân tộc;

    b) Hướng dẫn việc học tiếng Việt cho công dân nước ngoài và công dân Việt Nam ở nước ngoài.

    5. Về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu:

    a) Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non;

    b) Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và hội đồng thẩm định cấp tỉnh; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;

    c) Quy định về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giáo dục thường xuyên;

    d) Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương;

    đ) Định giá tối đa sách giáo khoa.

    6. Về thi, kiểm tra, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ:

    a) Trình Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành, nghề đào tạo chuyên sâu đặc thù;

    b) Quy định việc thi, kiểm tra, đánh giá, tuyển sinh, đào tạo, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân;

    c) Quy định việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam; việc công nhận các chứng chỉ được sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân.

    7. Về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:

    a) Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục công lập theo quy định;

    b) Quy định tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục;

    c) Ban hành chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; xây dựng chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giảng viên, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục;

    d) Ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo và cơ sở giáo dục;

    đ) Trình Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư;

    e) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách đối với nhà giáo; quản lý, hướng dẫn thực hiện các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;

    g) Tổ chức hoặc phân cấp tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành giáo dục theo quy định, thẩm quyền được giao.

    8. Về quản lý và hỗ trợ người học:

    a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách đối với người học; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách tín dụng ưu đãi cho người học;

    b) Quy định hoạt động dạy học, quản lý, giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người học;

    c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác y tế trường học, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ trẻ em trong nhà trường. Quy định về giáo dục dinh dưỡng học đường, tổ chức bữa ăn bán trú trong trường học; hướng dẫn xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích người học;

    d) Quy định, hướng dẫn và tổ chức các hoạt động, giải thi đấu thể thao, phát triển phong trào thể dục, thể thao trong nhà trường.

    9. Về quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học:

    a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị trường học, sách giáo khoa theo quy định của pháp luật;

    b) Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng và tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng công trình sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    c) Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị theo cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.

    10. Về quản lý tài chính, tài sản và đầu tư công:

    a) Lập dự toán ngân sách hằng năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phân bổ chi tiết ngân sách hằng năm của bộ; thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; tham gia xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; tham gia tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm, quyết toán ngân sách hằng năm thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;

    b) Ban hành, hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý hoặc phân cấp thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; hướng dẫn quy trình và xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp quản lý; hướng dẫn phương pháp xây dựng giá dịch vụ giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; công khai và thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

    c) Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công; quản lý, triển khai các dự án đầu tư công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định. Báo cáo tình hình giải ngân, quyết toán nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật;

    d) Đề xuất danh mục, chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, công dân nước ngoài dành cho Việt Nam theo quy định của pháp luật; quản lý việc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện; thực hiện chức năng chủ quản chương trình dự án đối với chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, công dân nước ngoài dành cho Việt Nam thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

    đ) Thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;

    e) Thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

    11. Về bảo đảm chất lượng giáo dục:

    a) Ban hành chuẩn cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp;

    b) Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành, đình chỉ hoạt động của ngành, nghề đào tạo các trình độ của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp;

    c) Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh các trình độ của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp;

    d) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bảo đảm chất lượng giáo dục và công khai hoạt động trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.

    12. Về kiểm định chất lượng giáo dục:

    a) Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục gồm cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và các trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;

    b) Trình Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam;

    c) Quyết định hoặc phân cấp quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

    d) Quản lý hoạt động kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.

    13. Về giáo dục trên môi trường mạng, hoạt động khoa học, công nghệ, thông tin, giáo dục bảo vệ môi trường và chuyển đổi số trong ngành giáo dục:

    a) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục trên môi trường mạng đối với các hoạt động giáo dục, đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân;

    b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành quy định, cơ chế, chính sách về hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, giáo dục bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong các hoạt động của ngành giáo dục; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật;

    c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và theo dõi việc ứng dụng khoa học, công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, giáo dục bảo vệ môi trường;

    d) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thống kê giáo dục; thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý, lưu trữ và công bố thông tin thống kê ngành, lĩnh vực giáo dục; xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành, lĩnh vực giáo dục;

    đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật; triển khai các ứng dụng, nền tảng dùng chung trên cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.

    14. Về phát triển kỹ năng nghề:

    a) Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề và đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho người lao động;

    b) Hướng dẫn việc tổ chức hội giảng, hội thi các cấp; tổ chức hội giảng, hội thi cấp quốc gia và tham gia hội thi tay nghề khu vực và thế giới;

    c) Hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; quy định việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

    15. Về quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo:

    a) Ban hành điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và các cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

    b) Trình Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đăng ký hoặc cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chuyển trường đại học thành đại học và thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học; liên kết các trường đại học thành đại học; chuyển cơ sở giáo dục đại học tư thục thành cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; chuyển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;

    c) Quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học; Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; Quyết định thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đại học;

    d) Quyết định thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Quyết định thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo thẩm quyền;

    đ) Thực hiện vai trò cơ quan quản lý các đại học quốc gia; trình Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên;

    e) Quy định tiêu chí cụ thể phân loại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

    16. Về hợp tác quốc tế:

    a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương, biện pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế; việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ về giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    b) Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ;

    c) Tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ theo quy định của pháp luật;

    d) Trình Chính phủ ban hành quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục;

    đ) Quản lý, hướng dẫn cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ thực hiện hợp tác quốc tế trong giảng dạy, đào tạo;

    e) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về quản lý hoạt động của cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam;

    g) Ban hành quy định về quản lý, hướng dẫn cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ về tiếp nhận đào tạo và quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam;

    h) Thực hiện quản lý nhà nước đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ.

    17. Về thi đua, khen thưởng ngành giáo dục:

    a) Quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục; quy định công tác thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục;

    b) Trình Chính phủ quy định xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú;

    c) Tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.

    18. Về dịch vụ công:

    a) Quản lý nhà nước về giá dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

    b) Xây dựng và ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật;

    c) Hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật và hỗ trợ các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    19. Về kiểm tra, thanh tra:

    a) Kiểm tra, thanh tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện pháp luật về giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan về giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

    c) Thực hiện trách nhiệm quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính về giáo dục theo quy định của pháp luật.

    20. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    21. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

    22. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; số lượng người lao động theo chế độ hợp đồng lao động thuộc thẩm quyển quản lý của bộ. Quyết định và phân cấp thẩm quyền quyết định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc bộ theo quy định của Đảng và của pháp luật; quyết định việc bố trí biên chế công chức làm nhiệm vụ chuyên trách công tác đảng, đoàn thể; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc bộ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong các tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của bộ.

    23. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Cơ cấu tổ chức

    1. Vụ Giáo dục Mầm non.

    2. Vụ Giáo dục Phổ thông.

    3. Vụ Giáo dục Đại học.

    4. Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh.

    5. Vụ Học sinh, sinh viên.

    6. Vụ Pháp chế.

    7. Vụ Tổ chức cán bộ.

    8. Vụ Kế hoạch – Tài chính.

    9. Văn phòng.

    10. Thanh tra.

    11. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.

    12. Cục Quản lý chất lượng.

    13. Cục Khoa học, Công nghệ và Thông tin.

    14. Cục Hợp tác quốc tế.

    15. Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên.

    16. Báo Giáo dục và Thời đại.

    17. Tạp chí Giáo dục.

    18. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

    Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 15 của Điều này là các tổ chức thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 16 đến khoản 18 của Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ.

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật, trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

    Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Vụ Giáo dục thường xuyên tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật cho đến khi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2025.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Nghị định này thay thế Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    Điều 6. Trách nhiệm thi hành

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

  • Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 04/2024/NQ-HĐTP

    Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2024

     

    NGHỊ QUYẾT

    Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua, bán, vận chuyển trái phép thuỷ sản

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

    Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy định của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản;

    Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 347, 348 và 349 về hành vi xuất cảnh, nhập cảnh để khai thác thủy sản trái phép; các điều 242, 244 về hành vi liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Điều 287 về hành vi cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông để khai thác thủy sản trái phép; các điều 188, 189, 198 và 341 về hành vi xâm phạm trong lĩnh vực thương mại thủy sản của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự).

    Điều 2. Về một số từ ngữ

    Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Khai thác thủy sản trái phép là thực hiện một hoặc nhiều hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Thủy sản, bao gồm:

    a) Khai thác thủy sản không có giấy phép;

    b) Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác; khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm;

    c) Khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;

    d) Khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam;

    đ) Khai thác thủy sản vượt sản lượng theo loài, khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép;

    e) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

    g) Ngăn cản, chống đối người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

    h) Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng;

    i) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo quy định;

    k) Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;

    l) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp;

    m) Không ghi, ghi không đầy đủ, không đúng, không nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định;

    n) Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực;

    o) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.

    2. Tàu cá bao gồm tàu khai thác nguồn lợi thủy sản, tàu hậu cần khai thác nguồn lợi thủy sản quy định tại khoản 20 Điều 3 của Luật Thủy sản và tàu thuyền khác quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Hàng hải phục vụ khai thác thủy sản.

    3. Ngoài vùng biển Việt Nam là vùng biển không thuộc vùng biển Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Biển Việt Nam và không thuộc vùng biển khác mà Việt Nam được quyền khai thác nguồn lợi thủy sản theo quy định của Luật Thủy sản.

    Điều 3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xuất cảnh đi khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam

    Người chỉ huy cao nhất trên tàu cá không làm thủ tục xuất cảnh cho tàu cá, thành viên tàu cá và ngư dân theo quy định hoặc có làm thủ tục xuất cảnh nhưng sau khi xuất cảnh đã tẩy, xóa số đăng ký tàu cá hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng với thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp để thành viên tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về xuất cảnh quy định tại Điều 347 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Điều 4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam

    1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép quy định tại Điều 348 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm:

    a) Không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;

    b) Làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh để khai thác thủy sản không đúng khu vực được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, chấp thuận hoặc giấy phép khai thác hết hạn.

    2. Tổ chức cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam hướng dẫn tại khoản 1 Điều này là thực hiện một trong các hành vi bố trí, sắp xếp, điều hành con người, phương tiện để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Chỉ huy, phân công, điều hành không làm thủ tục xuất cảnh theo quy định hoặc có làm thủ tục xuất cảnh nhưng sau khi xuất cảnh đã tẩy, xóa số đăng ký tàu cá hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng với thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    b) Chỉ huy, phân công, điều hành đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam;

    c) Chỉ huy, phân công, điều hành sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên của tổ chức nghề cá khu vực;

    d) Chỉ huy, phân công, điều hành việc thay đổi, xóa bỏ nhật ký hành trình trên máy định vị vệ tinh;

    đ) Chuẩn bị, cung cấp tàu cá; tạo các điều kiện vật chất, hậu cần như ứng tiền, lương thực, thực phẩm, cung cấp dụng cụ, ngư cụ đánh bắt thủy sản và các điều kiện khác cho ngư dân đi khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam;

    e) Tuyển ngư dân và đưa họ đi khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam;

    g) Thực hiện những công việc khác để đưa tàu cá và ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam.

    3. Môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam hướng dẫn tại khoản 1 Điều này là việc cá nhân làm trung gian để hỗ trợ, chuẩn bị thực hiện một hoặc nhiều hành vi hướng dẫn tại khoản 2 Điều này nhằm mục đích hưởng lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất.

    4. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam mà biết ngư dân sẽ trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép quy định tại Điều 349 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    5. Người nào chỉ đạo, sắp xếp, bố trí, điều hành ngư dân không làm thủ tục xuất cảnh theo quy định và thực hiện một hoặc nhiều hành vi khai thác thủy sản hướng dẫn tại các điểm a, b, c, d, đ, n và o khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép quy định tại Điều 348 còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản quy định tại Điều 242 hoặc tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Điều 5. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi khai thác thủy sản vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản

    1. Người nào khai thác thủy sản mà vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản quy định tại Điều 242 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    2. Phương tiện, ngư cụ bị cấm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là các phương tiện, ngư cụ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản.

    3. Khai thác thủy sản trong khu vực cấm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là khai thác thủy sản trong vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc khai thác trong các khu vực khác có quy định cấm theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    4. Khai thác thủy sản trong khu vực cấm có thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là khai thác thủy sản trong khu vực quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản.

    5. Khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là khai thác loài thủy sản thuộc Nhóm I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.

    Thủy sản thuộc Nhóm II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản cũng được coi là loài thủy sản bị cấm khai thác nếu việc khai thác chúng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

    6. Phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là hành vi làm suy giảm, gây tổn hại hoặc mất đi môi trường sống, hệ sinh thái thủy sinh, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống, đường di cư của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

    Điều 6. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    Người nào khai thác, mua bán, vận chuyển thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ quy định tại Điều 37 của Luật Đa dạng sinh học hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Điều 7. Truy cứu trách nhiệm hình sự người nước ngoài về hành vi đưa tàu cá khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển Việt Nam

    1. Người nước ngoài sử dụng tàu cá đi vào vùng biển Việt Nam để khai thác thủy sản mà không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về nhập cảnh quy định tại Điều 347 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    2. Trường hợp người nước ngoài sử dụng tàu cá đi vào vùng biển Việt Nam hợp pháp nhưng khai thác thủy sản trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hình sự khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại Bộ luật Hình sự và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Điều 8. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thiết bị giám sát hành trình tàu cá nhằm khai thác thủy sản trái phép

    Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây cản trở hoặc rối loạn khả năng quản lý, giám sát, điều hành của cơ quan có thẩm quyền nhằm khai thác thủy sản trái phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử quy định tại Điều 287 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    1. Tháo gỡ, tàng trữ, vận chuyển từ 02 thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khác trở lên;

    2. Xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu hoặc gây rối loạn hoạt động của thiết bị giám sát hành trình tàu cá.

    Điều 9. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức để khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản

    1. Người nào vi phạm quy định về xuất cảnh hoặc tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép mà còn làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả để khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về xuất cảnh quy định tại Điều 347 hoặc tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép quy định tại Điều 348 còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 341 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    2. Tài liệu giả, giấy tờ giả quy định tại khoản 1 Điều này là một trong những tài liệu giả, giấy tờ giả sau đây:

    a) Giấy tờ tùy thân, hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;

    b) Giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;

    c) Hồ sơ đăng ký đối với tàu cá;

    d) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

    đ) Chứng nhận kiểm dịch;

    e) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nuôi trồng thủy sản với loài có tên trong danh mục loại thủy sản xuất khẩu có điều kiện hoặc thủy sản cấm xuất khẩu;

    g) Hồ sơ, tài liệu giả khác nhằm hợp thức hóa hồ sơ xuất khẩu thủy sản;

    h) Giấy phép hoặc giấy chấp thuận khai thác thủy sản;

    i) Giấy tờ, tài liệu khác để hỗ trợ việc khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản.

    Điều 10. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép thủy sản, dùng thủ đoạn gian dối mua, bán thủy sản

    1. Người nào buôn bán thủy sản qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản hoặc không đúng với nội dung giấy phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu quy định tại Điều 188 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    2. Người nào vận chuyển thủy sản qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc vào vùng biển Việt Nam nhưng không có giấy phép, không đúng với nội dung giấy phép, không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại Điều 189 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    3. Người nào dùng thủ đoạn gian dối như hợp thức hóa hồ sơ, chứng từ, nguồn gốc thủy sản khai thác trái phép để mua, bán thì bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa dối khách hàng quy định tại Điều 198 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Ví dụ: Nguyễn Văn A đánh bắt trái phép cá ngừ tại vùng biển Việt Nam nhưng làm hồ sơ, hợp thức hóa số cá ngừ nêu trên có nguồn gốc xuất xứ từ nước B để xuất khẩu đi nước C. Trường hợp này, Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa dối khách hàng quy định tại Điều 198 của Bộ luật Hình sự.

    Điều 11. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

    2. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các quy định, hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

     

    Nơi nhận:
    – Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát); 
    – Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
    – Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
    – Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
    – Ban Nội chính Trung ương;
    – Văn phòng Chính phủ 02 bản;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Bộ Tư pháp;
    – Bộ Công a1. Người nào buôn bán thủy sản qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản hoặc không đúng với nội dung giấy phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu quy định tại nghiệp và Phát triển nông thôn;
    – Bộ Ngoại giao; 
    – Bộ Quốc phòng;
    – Bộ Tài chính;
    – Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
    – Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
    – Cổng Thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
    – Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.

    TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    CHÁNH ÁN

    Nguyễn Hòa Bình

     

     

  • Pháp lệnh 15/2011/UBTVQH12

    PHÁP LỆNH

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân

    ______________________________

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

    Căn cứ Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10;

    Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011);

    Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11.

    Điều 1.

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân:

    1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 3.

    1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

    a) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    b) Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân;

    c) Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương đồng thời là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.

    2. Mỗi cấp Viện kiểm sát được bố trí các ngạch Kiểm sát viên khác nhau. Số lượng Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.”

    2. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 18.

    Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.”

    3. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 19.

    1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.

    2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.”

    4. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 20.

    1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười lăm năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.”

    5. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 21.

    Trong trường hợp cần thiết, người đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp hoặc chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại các điều 18, 19 hoặc Điều 20 của Pháp lệnh này, thì cũng có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân hoặc Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.”

    6. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 22.

    1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm có:

    a) Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương;

    b) Các Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân;

    c) Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.

    2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.”

    7. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 24.

    1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) làm Chủ tịch, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, đại diện Lãnh đạo Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh là ủy viên.

    Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;

    b) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện Kiểm sát nhân dân có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;

    c) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.”

    8. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 25.

    1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương làm Chủ tịch, đại diện Lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là ủy viên.

    Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;

    b) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;

    c) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp luật này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.”

    9. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 30.

    1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền quyết định:

    a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương và ngược lại;

    b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân địa phương và ngược lại;

    c) Trong trường hợp cần thiết, điều động, biệt phái Kiểm sát viên từ Viện Kiểm sát nhân dân này đến Viện kiểm sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    2. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định:

    a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân này đến Viện kiểm sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền quyết định:

    a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự khác cùng cấp sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát quân sự khác.”

    Điều 2.

    1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

    2. Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.

  • Lệnh 37/2014/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố Nghị quyết của Quốc hội

    ______________

     

    CHỦ TỊCH
    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 91 của Luật tổ chức Quốc hội;

    Căn cứ Điều 57 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,

    NAY CÔNG BỐ

    Nghị quyết về việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật

    Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2014./.

  • Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP

    Điều 1. Án lệ

    Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.

    Điều 2. Tiêu chí lựa chọn án lệ

    Án lệ được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

    1. Có giá trị làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau, phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể hoặc thể hiện lẽ công bằng đối với những vấn đề chưa có điều luật quy định cụ thể;

    2. Có tính chuẩn mực;

    3. Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

    Điều 3. Đề xuất bản án, quyết định để phát triển thành án lệ

    1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể gửi đề xuất bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án chứa đựng lập luận, phán quyết đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển thành án lệ.

    2. Các Tòa án có trách nhiệm tổ chức rà soát, phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mình chứa đựng lập luận, phán quyết đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này và gửi cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển thành án lệ.

    Điều 4. Lấy ý kiến đối với bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ

    1. Bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao để các Tòa án, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, cá nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm tham gia ý kiến, trừ trường hợp hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết này.

    Ý kiến góp ý được gửi về Tòa án nhân dân tối cao. Thời gian lấy ý kiến góp ý là 30 ngày kể từ ngày đăng tải.

    2. Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến rộng rãi đối với các bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ. Việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Nghị quyết này.

    Điều 5. Hội đồng tư vấn án lệ

    1. Hội đồng tư vấn án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập gồm có ít nhất 09 thành viên. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, các thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia về pháp luật và 01 đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao (đồng thời là Thư ký Hội đồng).

    Trường hợp tư vấn án lệ về hình sự thì thành phần của Hội đồng tư vấn án lệ phải có đại diện Cơ quan điều tra của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

    2. Hội đồng tư vấn án lệ có trách nhiệm thảo luận cho ý kiến đối với các bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ.

    3. Việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ được thực hiện thông qua phiên họp thảo luận trực tiếp hoặc bằng văn bản. Chủ tịch Hội đồng tư vấn án lệ quyết định phương thức lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả tư vấn.

    Điều 6. Thông qua án lệ

    1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để thảo luận, biểu quyết thông qua án lệ.

    2. Án lệ được xem xét thông qua khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Được phát triển từ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đã được lấy ý kiến theo hướng dẫn tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị quyết này;

    b) Được Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đề xuất;

    c) Được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao đề xuất;

    d) Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn khi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.

    3. Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.

    4. Kết quả biểu quyết phải được ghi vào biên bản phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ của Hội đồng Thẩm phán và là căn cứ để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố án lệ.

    Điều 7. Công bố án lệ

    1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành quyết định công bố án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua.

    2. Nội dung công bố bao gồm:

    a) Số, tên án lệ;

    b) Số, tên bản án, quyết định của Tòa án có nội dung được phát triển thành án lệ;

    c) Tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý của án lệ;

    d) Quy định của pháp luật có liên quan đến án lệ;

    đ) Từ khoá về những tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ;

    e) Các tình tiết trong vụ án và phán quyết của Tòa án có liên quan đến án lệ;

    g) Nội dung của án lệ.

    3. Án lệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao; được gửi cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và được đưa vào Tuyển tập án lệ để xuất bản.

    Điều 8. Áp dụng án lệ trong xét xử

    1. Án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau 30 ngày kể từ ngày công bố.

    2. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ việc có tình huống pháp lý tương tự thì phải được giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc có tình huống pháp lý tương tự nhưng Tòa án không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong bản án, quyết định của Tòa án.

    3. Trường hợp Tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc thì số, tên án lệ, tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ và tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”; tùy từng trường hợp cụ thể có thể trích dẫn toàn bộ hoặc một phần nội dung của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa án trong việc xét xử, giải quyết vụ việc tương tự.

    Điều 9. Bãi bỏ án lệ

    1. Án lệ đương nhiên bị bãi bỏ trong trường hợp án lệ không còn phù hợp do có sự thay đổi của pháp luật.

    2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc bãi bỏ án lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Án lệ không còn phù hợp do chuyển biến tình hình;

    b) Bản án, quyết định có nội dung được lựa chọn phát triển thành án lệ đã bị hủy, sửa toàn bộ hoặc phần liên quan đến án lệ.

    Điều 10. Thủ tục bãi bỏ án lệ

    1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, Tòa án kiến nghị với Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc bãi bỏ án lệ khi phát hiện án lệ thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này.

    2. Tòa án đã hủy, sửa bản án, quyết định thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này phải gửi báo cáo kèm theo quyết định đã hủy, sửa về Tòa án nhân dân tối cao để xem xét việc bãi bỏ án lệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.

    3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, báo cáo theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc bãi bỏ án lệ.

    Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao họp biểu quyết thông qua việc bãi bỏ án lệ theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết này.

    Trên cơ sở kết quả biểu quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông báo bãi bỏ án lệ, trong đó xác định rõ thời điểm án lệ bị bãi bỏ. Thông báo bãi bỏ án lệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao; được gửi cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 11. Các biểu mẫu

    Ban hành kèm theo Nghị quyết này các biểu mẫu sau đây:

    1. Mẫu số 01-AL Biên bản phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ;

    2. Mẫu số 02-AL Quyết định về việc công bố án lệ;

    3. Mẫu số 03-AL Thông báo về việc bãi bỏ án lệ.

    Điều 12. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 5 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2019.

    2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.

    3. Giao Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học là đơn vị thường trực tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong công tác rà soát, lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.

    4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.

  • Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP

    Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    Để áp dụng đúng và thống nhấtquy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14; Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13; 

    Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và             Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 214 về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Điều 215 về tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,          bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự.

    Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự

    1. Lập hồ sơ giả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 214 của Bộ luật Hình sự là hành vi lập hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong đó có giấy tờ, tài liệu giả (ví dụ: giấy tờ, tài liệu không có thật, không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc cấp không đúng quy định, không đúng thẩm quyền, không đúng thời hạn…) để thanh toán các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng để duy trì việc làm cho người lao động và chế độ khác theo quy định của pháp luật.

    2. Lập hồ sơ bệnh án khống quy định tại điểm a khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là trường hợp không có sự việc khám bệnh, chữa bệnh hoặc có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế nhưng họ không phải điều trị mà vẫn lập hồ sơ bệnh án cho họ.

    3. Kê đơn thuốc khống quy định tại điểm a khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là trường hợp không có sự việc khám bệnh, chữa bệnh hoặc có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế nhưng không có việc sử dụng thuốc mà vẫn kê đơn thuốc cho người có thẻ bảo hiểm y tế.

    4. Kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là trường hợp có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế nhưng kê số lượng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật nhiều hơn số lượng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật mà thực tế người bệnh sử dụng hoặc kê thêm các loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật mà thực tế người bệnh không sử dụng; kê tăng số lượng ngày điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc kê không đúng tên thuốc, vật tư y tế, loại giường và các dịch vụ kỹ thuật khác mà thực tế người bệnh đã sử dụng để làm tăng tiền chi phí khám bệnh, chữa bệnh thanh toán với quỹ bảo hiểm y tế.

    5. Chi phí khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 215 của Bộ luật    Hình sự là các chi phí phát sinh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bao gồm chi phí tiền thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và chi phí giường bệnh (ví dụ: tiền công khám, chi phí vận chuyển                người bệnh…).

    6. Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế quy định tại điểm b khoản 1       Điều 215 của Bộ luật Hình sự là hành vi lập, sử dụng hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế của người khác để hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.  

    7. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống quy định tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người không đóng hoặc không thuộc diện được các tổ chức, nguồn quỹ khác đóng bảo hiểm y tế theo quy định.

    8. Thẻ bảo hiểm y tế giả quy định tại điểm b khoản 1 Điều 215 của     Bộ luật Hình sự là thẻ bảo hiểm y tế không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    9. Thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa quy định tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế nhưng đã bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế hoặc thẻ đã bị sửa chữa, làm sai lệch thông tin của người có thẻ.

    10. Trốn đóng bảo hiểm quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

    11. Gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.

    12. Không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

    13. Không đóng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

    14. 06 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự được xác định là 06 tháng liên tục hoặc 06 tháng cộng dồn trở lên.

    Ví dụ: Trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019, Doanh nghiệp A không đóng bảo hiểm xã hội 04 tháng trong năm 2018 (gồm các tháng 5, 7, 9 và 11) và 02 tháng trong năm 2019 (tháng 01 và tháng 02) là không đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng cộng dồn trở lên.

    15. Thiệt hại do hành vi phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Bộ luật Hình sự gây ra không bao gồm số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bị chiếm đoạt. 

              Điều 3. Về một số tình tiết định khung hình phạt

    1. Có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc phạm tội làm nguồn thu nhập.

    2. Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt quy định tại điểm đ khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.

    3. Phạm tội 02 lần trở lên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 216 của    Bộ luật Hình sự là trường hợp đã thực hiện hành vi phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ 02 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

    4. Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm d khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người sử dụng lao động đã thu hoặc đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm từ tiền lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động nhưng không đóng cho cơ quan bảo hiểm.

    Điều 4. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể

    1. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng một loại hành vi quy định tại các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và trong các hành vi đó chưa có lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu tổng số tiền bảo hiểm của các lần bị chiếm đoạt bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng số tiền của các lần bị chiếm đoạt, nếu các hành vi được thực hiện liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.

    2. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng một loại hành vi quy định tại các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự gây thiệt hại cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và trong các hành vi đó chưa có lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu tổng số tiền của các lần bị thiệt hại bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng số tiền của các lần gây thiệt hại, nếu các hành vi được thực hiện liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.

    3. Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội vừa chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp vừa gây thiệt hại mà số tiền bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại đều trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự thì xử lý như sau:

    a) Nếu số tiền bảo hiểm bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại đều thuộc khung hình phạt cơ bản thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cơ bản.

    Ví dụ: Nguyễn Văn A thực hiện hành vi lập hồ sơ giả bảo hiểm xã hội chiếm đoạt 20.000.000 đồng và gây thiệt hại 150.000.000 đồng thì Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật Hình sự.

    b) Nếu số tiền bảo hiểm bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại thuộc các khung hình phạt khác nhau thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cao hơn.

    Ví dụ: Nguyễn Văn A thực hiện hành vi lập hồ sơ giả bảo hiểm xã hội chiếm đoạt 20.000.000 đồng và gây thiệt hại 250.000.000 đồng thì Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 214 của Bộ luật Hình sự.

    c) Nếu số tiền bảo hiểm bị chiếm đoạt, số tiền bị thiệt hại cùng một khung hình phạt tăng nặng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo cả hai tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    Ví dụ: Nguyễn Văn B thực hiện hành vi lập hồ sơ giả bảo hiểm xã hội chiếm đoạt 150.000.000 đồng và gây thiệt hại 250.000.000 đồng thì Nguyễn Văn B bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp với tình tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 214 của Bộ luật Hình sự.

    4. Người thực hiện hành vi làm giả hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế để chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc gây thiệt hại, ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại các điều 214 hoặc 215 của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 341 của Bộ luật Hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Điều 5.Xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,       bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thực hiện trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018

    1. Đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì không xử lý về hình sự theo quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự mà tùy từng trường hợp xử lý như sau:

    a) Trường hợp chưa xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền xem xét xử phạt vi phạm hành chính.

    b) Trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn việc thi hành thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính này thực hiện theo pháp luật về thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    c) Trường hợp gây thiệt hại cho người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân khác thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với người vi phạm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

    2. Không coi việc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trước 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 năm 2018 là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự.

    Điều 6. Xác định tư cách tố tụng của cơ quan bảo hiểm xã hội

              Trong các vụ án hình sự mà bị can, bị cáo bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 214 của Bộ luật    Hình sự; tội gian lận bảo hiểm y tế theo Điều 215 của Bộ luật Hình sự; tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo Điều 216 của Bộ luật Hình sự, cơ quan bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng với tư cách là bị hại.

              Điều 7. Tổ chức thực hiện

    1. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan bảo hiểm xã hội gửi văn bản kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để xem xét, khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

    Đối với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện cho người lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật Hình sự thì thông báo ngay đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để xem xét, khởi tố theo quy định của Bộ luật     Tố tụng hình sự.

    2. Khi nhận được tin báo về tội phạm hoặc văn bản kiến nghị khởi tố và chứng cứ, tài liệu có liên quan, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật. 

    3. Việc gửi văn bản kiến nghị khởi tố và chuyển chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của           Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    Điều 8. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.