Blog

  • Thông tư liên tịch 03/2020/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC

    THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
    Bãi bỏ
    Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 05 tháng 5 năm 2012

    của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
    Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
    hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự
    về tội khủng bố và tội tài trợ khủng bố

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

    Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

    Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

    Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch bãi bỏ Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 05 tháng 5 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về tội khủng bố và tội tài trợ khủng bố.

    Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật

    Bãi bỏ toàn bộ Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 05 tháng 5 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về tội khủng bố và tội tài trợ khủng bố.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 01 năm 2021.

    Điều 3. Tổ chức thực hiện

    Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này./. 

     

  • Thông tư 01/2025/TT-BTTTT

      BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

             

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Số:         /2025/TT-BTTTT

    Hà Nội, ngày      tháng      năm 2025

     

     

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT

    ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫnthực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộcChương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025

    Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

    Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định s38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP”>27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

    Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

    Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,

    Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BTTTTngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

    “1. Nhiệm vụ nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông được thực hiện thông qua công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng trong quản lý và trong công tác thông tin, tuyên truyền cho cán bộ làm công tác quản lý báo chí, cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, tổ chức. Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, truyền thông, bao gồm:

    a) Lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí; người làm công tác quản lý báo chí của cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí;

    b) Người làm công tác thông tin cơ sở bao gồm:

    – Viên chức, người lao động đài truyền thanh – truyền hình cấp huyện hoặc bộ phận chuyên biệt làm công tác thông tin cơ sở thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa hoặc Trung tâm có tên gọi khác của cấp huyện;

    – Công chức văn hóa – xã hội cấp xã, người phụ trách đài truyền thanh cấp xã;

    – Tuyên truyền viên cơ sở ở thôn, tổ dân phố.

    c) Người làm công tác thông tin, tuyên truyền thuộc cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị – xã hội;

    d) Người làm công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

    Điều 5. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo

    1. Mục tiêu: Cung cấp các dịch vụ thông tin công cộng phục vụ nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo; giúp nhân dân ở khu vực này có điều kiện tiếp cận các thông tin về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiến thức, kỹ năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và các thông tin thiết yếu khác.

    2. Phạm vi, địa điểm thực hiện:

    a) Phạm vi: Thực hiện tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xã đảo, huyện đảo;

    b) Địa điểm: Tại điểm cung cấp dịch vụ bưu chính thuộc mạng bưu chính công cộng.

    3. Nội dung hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng:

    a) Tiếp nhận các xuất bản phẩm, báo chí in từ dự án và các chương trình, đề án khác để phục vụ nhân dân trên địa bàn;

    b) Phục vụ (miễn phí) người dân đọc sách, báo, tạp chí (bao gồm xuất bản phẩm điện tử và báo điện tử);

    c) Cung cấp dịch vụ phục vụ truy nhập internet băng rộng để người dân khai thác các thông tin thiết yếu, đọc các xuất bản phẩm điện tử, báo điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

    4. Điều kiện điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ:

    a) Có hệ thống bàn, ghế phục vụ người dân đọc sách, báo, tạp chí;

    b) Có ít nhất 01 máy vi tính được kết nối internet băng rộng để phục vụ người dân truy nhập;

    c) Có ít nhất 01 tủ/giá/kệ để trưng bày, giới thiệu các xuất bản phẩm in, báo in;

    d) Đảm bảo duy trì hệ thống điện chiếu sáng, internet băng rộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thuận lợi;

    đ) Thời gian phục vụ: Tăng thêm tối thiểu 02 giờ/ngày làm việc và phục vụ thêm 06 giờ/ngày thứ 7 hàng tuần so với quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí (không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Nhà nước). Thời gian phục vụ phải được niêm yết công khai tại nơi dễ nhìn để người dân biết.

    5. Tổ chức thực hiện:

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

    – Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại địa phương;

    – Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu công tác quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

    – Giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương xây dựng đề xuất mức hỗ trợ duy trì, vận hành hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

    – Tổ chức cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thông tin, tuyên truyền thuộc dự án và của các chương trình, dự án khác (nếu có) do địa phương thực hiện phục vụ nhân dân tại các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.

    b) Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin công cộng chịu trách nhiệm:

    – Đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí nhân lực và duy trì, vận hành điểm cung cấp dịch vụ theo các điều kiện tại khoản 4 Điều này.

    – Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch, triển khai cung cấp dịch vụ, đề xuất mức hỗ trợ duy trì, vận hành hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.

    – Tiếp nhận, bảo quản, khai thác xuất bản phẩm in, báo in của Chương trình này và các chương trình, dự án khác (nếu có) để phục vụ nhân dân tại các địa bàn:

    + Đối với xuất bản phẩm in: Đảm bảo thời gian khai thác ít nhất đến hết thời gian thực hiện Chương trình. Kết thúc thời gian thực hiện Chương trình, căn cứ điều kiện, nhu cầu thực tế, đơn vị cung cấp dịch vụ chủ động tiếp tục khai thác các xuất bản phẩm in phục vụ nhân dân trên địa bàn hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển giao các xuất bản phẩm này để tiếp tục phục vụ người dân tại các thiết chế văn hóa – thông tin trên địa bàn;

    + Đối với các ấn phẩm của báo in và các ấn phẩm truyền thông in khác: Thời gian khai thác ít nhất 12 tháng.

    – Báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và của địa phương.

    c) Các cơ quan báo chí, nhà xuất bản tham gia thực hiện dự án căn cứ mục đích, đối tượng phục vụ có trách nhiệm cung cấp sản phẩm báo in, xuất bản phẩm in đến các điểm cung cấp thông tin công cộng phù hợp.

    Khuyến khích các cơ quan, tổ chức cung cấp sản phẩm báo chí, xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác thuộc các chương trình, dự án khác đến các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng để phục vụ nhu cầu thông tin của nhân dân.

    d) Người sử dụng dịch vụ tại điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng có trách nhiệm:

    – Sử dụng máy tính kết nối internet đọc sách, báo điện tử, tra cứu thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và phục vụ các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật;

    – Bảo quản an toàn tài sản, xuất bản phẩm in, báo in và các sản phẩm truyền thông khác khi sử dụng tại điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng; giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh chung tại các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.”

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4, điểm b khoản 5  Điều 7 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 7 như sau:

    “a) Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:

    “b) Nâng cấp hoạt động của đài truyền thanh xã để đáp ứng nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, bao gồm:

    – Mở rộng cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông đối với các thôn (theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố) để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin thiết yếu đến các hộ dân trong xã;

    – Thay thế cụm loa có dây, không dây FM bị hỏng, không còn sử dụng được sang cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông”.

    c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

    “4. Việc thiết lập mới, nâng cấp đài truyền thanh xã thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

    a) Thiết lập mới đài truyền thanh đối với xã chưa có đài truyền thanh;

    b) Nâng cấp hoạt động của đài truyền thanh xã.”

    d) Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 5 Điều 7 như sau:

    “b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

    – Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tại địa phương;

    – Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu lập kế hoạch thiết lập mới, nâng cấp hoạt động của đài truyền thanh xã tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, theo dõi thực hiện nhiệm vụ đặc thù của Tiểu dự án;

    – Đảm bảo các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động thường xuyên của đài truyền thanh xã (bao gồm phí sử dụng dịch vụ truy nhập internet, thuê bao của cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị; sản xuất, phát nội dung chương trình trên đài truyền thanh).”

    4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2; điểm a ,b, c khoản 3; khoản 4 Điều 11 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2 Điều 11 như sau:

    “a) Về nội dung: Đề tài xuất bản phẩm thuộc một hoặc một số chủ đề sau:

    – Phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;

    – Phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm áp dụng trong sản xuất, những mô hình sinh kế bền vững phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và phòng, chống biến đổi khí hậu;

    – Phổ biến, giới thiệu kiến thức về văn hóa, văn học, nghệ thuật, di sản văn hóa truyền thống của Việt Nam cần quảng bá, lưu giữ và truyền lại cho các thế hệ sau và tạo dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;

    – Giới thiệu, tôn vinh những cá nhân điển hình, mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.”

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 11 như sau:

    “3. Quy trình thực hiện

    a) Đăng ký đề tài xuất bản phẩm:

    – Ở Trung ương:

    + Nhà xuất bản, cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện đăng ký đề tài xuất bản phẩm với Bộ, cơ quan ngang bộ.

    + Nhà xuất bản, cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp thực hiện đăng ký đề tài xuất bản phẩm với cơ quan chủ quản.

    – Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch, phê duyệt đề tài xuất bản phẩm, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án.

    – Thông tin đăng ký đề tài xuất bản phẩm gồm những nội dung sau: Tên đề tài; Tóm tắt nội dung; Thể loại; Ngôn ngữ xuất bản (trường hợp thực hiện bằng tiếng dân tộc thiểu số thì ghi rõ tiếng dân tộc nào); Hình thức xuất bản phẩm thực hiện (xuất bản phẩm in, xuất bản phẩm điện tử thông thường, xuất bản phẩm điện tử dưới dạng âm thanh và xuất bản phẩm đa phương tiện); Thời hạn mua bản quyền tác phẩm (đối với xuất bản phẩm điện tử); Đối tượng phát hành (đối với xuất bản phẩm in), tên miền internet Việt Nam để thực hiện xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử (đối với xuất bản phẩm điện tử); Thời gian dự kiến thực hiện xuất bản; Kinh phí thực hiện, bao gồm kinh phí của Tiểu dự án, đóng góp của nhà xuất bản (nếu có).

    b) Xét chọn đề tài:

    – Ở Trung ương: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chủ quản tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm trên cơ sở đăng ký của nhà xuất bản, cơ quan đơn vị trực thuộc.

    – Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm theo phân cấp quản lý trên cơ sở đăng ký của nhà xuất bản, cơ quan, đơn vị trực thuộc.

    c) Tổ chức xuất bản và phát hành:

    – Căn cứ đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Nhà xuất bản tổ chức biên tập, xuất bản và phát hành theo quy định pháp luật;

    – Nhà xuất bản phải ghi rõ thời hạn (từ ngày, đến ngày) xuất bản phẩm điện tử được đọc miễn phí trên các nền tảng công nghệ cung cấp xuất bản phẩm điện tử và phải thông báo bằng văn bản cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả biết ngày phát hành xuất bản phẩm để tính thời hạn chuyển nhượng theo thỏa thuận (Mẫu thông báo tại Phụ lục 3 kèm theo), đồng thời gửi thông báo đến cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông cùng cấp để theo dõi, quản lý;

    – Việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật có liên quan.

    – Về địa chỉ phát hành xuất bản phẩm:

    + Đối với xuất bản phẩm in:

    Ở Trung ương: Xuất bản phẩm được phát hành đến Điểm Bưu điện – Văn hóa xã thuộc mạng lưới bưu chính công cộng; Tủ sách pháp luật được thành lập theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Hệ thống thư viện công cộng. Ưu tiên địa bàn thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.

    Ở địa phương: Xuất bản phẩm được phát hành đến Điểm Bưu điện – Văn hóa xã thuộc mạng lưới bưu chính công cộng; Tủ sách pháp luật được thành lập theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Hệ thống thư viện công cộng trong phạm vi quản lý của địa phương. Ưu tiên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.

    + Đối với xuất bản phẩm điện tử: Được phát hành trên nền tảng công nghệ cung cấp sách, báo điện tử thiết yếu do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý và nền tảng công nghệ phát hành xuất bản phẩm điện tử của nhà xuất bản (nếu có).”

    c. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:

    “4. Tổ chức thực hiện

    a) Các Bộ, cơ quan ngang bộ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp ở Trung ương và địa phương có nhu cầu thực hiện xuất bản phẩm mới từ nguồn kinh phí của Tiểu dự án tiến hành lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, đồng thời gửi Kế hoạch về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) để tổng hợp.

    b) Nhà xuất bản chịu trách nhiệm:

    – Đảm bảo xuất bản phẩm mới theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, không trùng lặp với đề tài xuất bản phẩm đã có.

    – Thực hiện xuất bản xuất bản phẩm, tổ chức phát hành xuất bản phẩm (cả xuất bản phẩm in và xuất bản phẩm điện tử) đến các địa chỉ theo quy định.

    – Đảm bảo xuất bản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật Xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ.

    – Sử dụng kinh phí thực hiện Tiểu dự án được giao đúng quy định của pháp luật.”

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

    Điều 13. Lựa chọn xuất bản phẩm in đã phát hành để thực hiện xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử

    1. Yêu cầu chung: Xuất bản phẩm in đã phát hành được lựa chọn để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử là các tác phẩm, có giá trị nội dung lâu dài, cung cấp thông tin thiết yếu phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế – xã hội.

    2. Tiêu chí lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản điện tử:

    – Xuất bản phẩm in được lựa chọn xuất bản phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ;

    – Xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng các tiêu chí về chủ đề nội dung, hình thức, bản quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.”

    3. Quy trình thực hiện

    a) Đăng ký đề tài xuất bản phẩm: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.

    b) Xét chọn đề tài:

    – Ở Trung ương: Các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm đã được xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm in và lưu hành hợp pháp để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo phân cấp quản lý, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án.

    – Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm đã được xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm in và lưu hành hợp pháp để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo phân cấp quản lý, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án.

    c) Tổ chức xuất bản và phát hành: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.

    4. Tổ chức thực hiện: Việc tổ chức thực hiện xuất bản phẩm điện tử từ xuất bản in được theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này”.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày     tháng     năm 2025.

    2. Đối với các nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các quy định của pháp luật có liên quan.

    3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

    4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu, giải quyết./.

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    – Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TTTT;
    – Sở TTTT, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    – Văn phòng Quốc gia về Giảm nghèo – Bộ LĐTBXH;
    – Các đơn vị thuộc Bộ; Cổng Thông tin điện tử Bộ;
    – Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
    – Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
    – Lưu: VT, KHTC.

    BỘ TRƯỞNG

     

     

    Nguyễn Mạnh Hùng

     

        

     

  • Nghị định 41/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.

    Điều 1. Vị trí và chức năng

    Bộ Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

    Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

    1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội ban hành các chính sách dân tộc, chính sách tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    3. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.

    4. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    5. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    6. Về công tác dân tộc

    a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế – xã hội ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu; các chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách, dự án hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; các chính sách, dự án bảo tồn và phát triển đối với các nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;

    b) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số, chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc; chính sách để đồng bào dân tộc thực hiện quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa của dân tộc mình; chính sách đầu tư, phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo đáp ứng công tác giáo dục, đào tạo cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi;

    c) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, danh mục phân định các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; tiêu chí xác định các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;

    d) Phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan trong việc lập kế hoạch phân bổ nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế – xã hội và các nguồn lực khác cho các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đề xuất và tham gia thẩm định các chương trình, dự án, đề án, chính sách liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp luật;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu số, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và các sự kiện khác liên quan đến công tác dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam;

    e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với các trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác khi được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật;

    g) Điều tra, khảo sát, nghiên cứu, tổng hợp về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của các dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc.

    7. Về tín ngưỡng, tôn giáo

    a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;

    b) Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;

    c) Làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế, đối ngoại tôn giáo và đấu tranh nhân quyền trên lĩnh vực tôn giáo; thúc đẩy tăng cường khối đại đoàn kết trong cộng đồng các tôn giáo ở Việt Nam;

    d) Hướng dẫn các cộng đồng tín ngưỡng, tổ chức, cá nhân tôn giáo hoạt động theo quy định của pháp luật;

    đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức có liên quan thông tin, tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo;

    e) Quản lý thống nhất về xuất bản các ấn phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo trình giảng dạy, văn hoá phẩm thuần tuý tín ngưỡng, tôn giáo của các cộng đồng tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.

    8. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng những điển hình tiên tiến là tập thể, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng và áp dụng chế độ, chính sách đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.

    9. Chỉ đạo, hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án, chương trình mục tiêu quốc gia, công trình quan trọng quốc gia, quyết định, chỉ thị đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    10. Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.

    11. Chủ trì sơ kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ và đột xuất theo quy định; đầu mối thống nhất theo dõi, tổng hợp các chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; rà soát, đôn đốc việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tín ngưỡng, tôn giáo ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ở các địa phương; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tín ngưỡng, tôn giáo để phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng, Nhà nước.

    12. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng người có tín ngưỡng, tôn giáo, các tổ chức, cá nhân tôn giáo thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát huy phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức, cá nhân, sự bình đẳng giữa các tôn giáo theo quy định của pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án tăng cường công tác truyền thông, đưa thông tin về cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, truyền phát trực tuyến các kênh phát thanh, truyền hình dân tộc trên mạng Internet; thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số.

    13. Tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu khoa học, những vấn đề chiến lược, cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi; các hoạt động thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo trong và ngoài phạm vi của bộ.

    14. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; thu hút nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; quản lý, chỉ đạo hoặc tham gia thực hiện các chương trình, dự án do nước ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ, đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp luật.

    15. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam.

    16. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    17. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào dân tộc thiểu số, người có tín ngưỡng, tôn giáo.

    18. Tiếp đón, thăm hỏi và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương giải quyết nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, người có tín ngưỡng, tôn giáo theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật.

    19. Đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ và theo quy định của pháp luật.

    20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai các loại thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác về cải cách hành chính theo quy định của pháp luật.

    21. Quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc bộ theo quy định.

    23. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; phối hợp với Bộ Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để trình Chính phủ; quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.

    24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Cơ cấu tổ chức

    1. Vụ Kế hoạch – Tài chính.

    2. Vụ Tổ chức cán bộ.

    3. Vụ Pháp chế.

    4. Vụ Hợp tác quốc tế.

    5. Thanh tra.

    6. Văn phòng.

    7. Ban Tôn giáo Chính phủ.

    8. Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc, tôn giáo.

    9. Vụ Chính sách.

    10. Trung tâm Chuyển đổi số.

    11. Học viện Dân tộc.

    12. Báo Dân tộc và Phát triển.

    13. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc và Tôn giáo.

    Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 9 là các đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 10 đến khoản 13 là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.

    Ban Tôn giáo Chính phủ là tổ chức cấp cục, cơ cấu tổ chức gồm 07 đơn vị cấp phòng; Văn phòng bộ, Thanh tra bộ có đơn vị cấp phòng theo quy định.

    Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc, tôn giáo có 02 bộ phận đóng trụ sở tại tỉnh Đắk Lắk và thành phố Cần Thơ.

    Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ theo quy định.

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Nghị định này thay thế Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; bãi bỏ khoản 14 Điều 2 Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.

    Điều 5. Trách nhiệm thi hành

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

  • Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 03/2024/NQ-HĐTP

    Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2024

     

    NGHỊ QUYẾT

    Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

     

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

    Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy định của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

    Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 60, 62, 63, 64, 67, 68 và 105 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự) về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

    Điều 2. Về một số từ ngữ

    1. “Cố tình trốn tránh” quy định tại khoản 5 Điều 60 của Bộ luật Hình sự là cố tình giấu hoặc khai không đúng nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại; thay đổi thông tin cá nhân, nhân dạng hoặc giới tính nhằm gây khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền trong việc nhận dạng, xác định nơi ở hiện tại.

    Thông tin cá nhân gồm quốc tịch; họ tên, ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp; chứng minh nhân dân, căn cước công dân, căn cước hoặc hộ chiếu; thông tin khác gắn liền với việc xác định danh tính của một người cụ thể.

    2. “Lập công” quy định tại điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 62, Điều 64 và khoản 2 Điều 105 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu, giúp được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, tập thể, cá nhân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có sáng kiến, phát minh, sáng chế hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.

    3. “Lập công lớn” quy định tại các khoản 3, 5 Điều 62 và khoản 3 Điều 105 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án đã giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm không liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, tập thể, cá nhân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có sáng kiến, phát minh, sáng chế hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.

    4. “Mắc bệnh hiểm nghèo” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 62, Điều 64, khoản 2 Điều 105 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị (ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, lao nặng độ 4 kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên) hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

    5. “Bị bệnh nặng” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị xử phạt tù đang bị bệnh hiểm nghèo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này hoặc đang bị bệnh khác tới mức không thể chấp hành hình phạt và nếu phải chấp hành hình phạt sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.

    6. “Chấp hành tốt pháp luật” quy định tại điểm c khoản 2, khoản 4 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó xác nhận đã chấp hành đúng và đầy đủ nội quy, quy chế; chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.

    7. “Không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 62 của Bộ luật Hình sự được chứng minh bằng việc họ đã hoàn lương, chăm chỉ làm ăn, tham gia các hoạt động xã hội hoặc họ đã quá già yếu, mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.

    8. “Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn” quy định tại điểm c khoản 2, khoản 4 Điều 62, “gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án là lao động duy nhất trong gia đình, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú xác nhận là đúng và thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Gia đình của người bị kết án gặp tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng dẫn đến không còn tài sản gì đáng kể, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng dưới mức chuẩn hộ nghèo;

    b) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của người bị kết án ốm đau kéo dài mà không có người chăm sóc.

    9. “Đã quá già yếu” quy định tại Điều 64 của Bộ luật Hình sự là người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Từ đủ 70 tuổi trở lên;

    b) Từ đủ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên ốm đau, phải nằm điều trị tại bệnh viện liên tục từ 03 tháng trở lên hoặc không liên tục nhưng phải nằm điều trị tại bệnh viện từ 03 lần trở lên (mỗi lần từ 01 tháng trở lên), không có khả năng tự phục vụ bản thân, có kết luận bằng văn bản của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên hoặc bệnh viện.

    10. “Do nhu cầu công vụ” quy định tại điểm d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự là trường hợp cơ quan có thẩm quyền thấy cần thiết phải có người bị xử phạt tù để thực hiện công vụ nhất định và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù ngay thì chưa có người thay thế họ.

    Điều 3. Về thời hiệu thi hành bản án quy định tại Điều 60 của Bộ luật Hình sự

    1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự quy định tại Điều 60 của Bộ luật Hình sự là thời hiệu thi hành bản án về quyết định hình phạt.

    Thời hiệu thi hành bản án đối với quyết định về bồi thường thiệt hại, án phí và quyết định khác về tài sản trong bản án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 của Bộ luật Hình sự, người bị kết án, pháp nhân thương mại lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

    Ví dụ: ngày 01/02/2024, Nguyễn Văn A bị Tòa án phạt 02 năm tù về tội cố ý gây thương tích tại Bản án số 01/2024/HS-ST (đã có hiệu lực pháp luật). Nguyễn Văn A chưa chấp hành hình phạt tù. Ngày 10/3/2024, Nguyễn Văn A phạm tội trộm cắp tài sản. Như vậy, thời hiệu thi hành Bản án số 01/2024/HS-ST ngày 01/02/2024 là 05 năm tính từ ngày 10/3/2024; thời hiệu thi hành bản án đối với tội trộm cắp tài sản tính từ ngày bản án kết án về tội trộm cắp tài sản có hiệu lực pháp luật.

    3. Trường hợp bản án hình sự tổng hợp hình phạt của nhiều tội thì thời hiệu thi hành bản án được tính theo hình phạt chung của hình phạt chính nặng nhất.

    Ví dụ: tại Bản án hình sự phúc thẩm số 01/2024/HS-PT ngày 10/01/2024, Tòa án nhân dân cấp cao quyết định không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Nguyễn Văn H và giữ nguyên Bản án hình sự sơ thẩm số 60/2023/HS-ST ngày 02/9/2023 của Toà án nhân dân tỉnh T; tuyên bị cáo Nguyễn Văn H phạm tội giết người, tội cố ý gây thương tích và tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; xử phạt bị cáo Nguyễn Văn H 12 năm tủ về tội giết người, 02 năm tù về tội cố ý gây thương tích, 70.000.000 đồng về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổng hợp hình phạt buộc bị cáo Nguyễn Văn H phải chấp hành hình phạt chung là 14 năm tù và 70.000.000 đồng. Trường hợp này, căn cứ vào hình phạt chung của hình phạt chính nặng nhất là 14 năm tù để tính thời hiệu thi hành Bản án hình sự phúc thẩm số 01/2024/HS-PT. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 60 của Bộ luật Hình sự thì thời hiệu thi hành bản án phúc thẩm này là 10 năm.

    4. Trường hợp bản án hình sự có nhiều người bị kết án thì căn cứ vào mức hình phạt đối với từng người để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với họ.

    5. Trường hợp bản án hình sự tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì căn cứ vào mức hình phạt trong từng bản án để tính thời hiệu thi hành cho mỗi bản án hình sự đó mà không căn cứ vào mức tổng hợp hình phạt chung.

    Ví dụ: Nguyễn Văn A bị Tòa án phạt 01 năm 06 tháng tù về tội trộm cắp tài sản tại Bản án số 01/2024/HS-ST (đã có hiệu lực pháp luật). Tại Bản án số 15/2024/HS-ST phạt Nguyễn Văn A 07 năm tù về tội cố ý gây thương tích và tổng hợp với hình phạt của Bản án số 01/2024/HS-ST, buộc Nguyễn Văn A phải chấp hành hình phạt chung là 08 năm 06 tháng tù (đã có hiệu lực pháp luật). Theo đó, thời hiệu thi hành bản án đối với Bản án số 01/2024/HS-ST là 05 năm; Bản án số 15/2024/HS-ST là 10 năm.

    6. Trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh, nhưng cơ quan công an không ra quyết định truy nã hoặc có ra quyết định truy nã nhưng không đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trừ những việc không thể thực hiện được (ví dụ: phải dán ảnh kèm theo nhưng không có ảnh) thì thời gian trốn tránh vẫn được tính để xác định thời hiệu thi hành bản án hình sự.

    7. Trường hợp người bị kết án phạt tù được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được hoãn hoặc tạm đình chỉ không được trừ vào thời hiệu thi hành bản án, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ để áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

    Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính kể từ ngày hết thời hạn hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và căn cứ vào mức hình phạt tù còn lại mà người bị kết án chưa chấp hành.

    Ví dụ: Nguyễn Văn A chấp hành hình phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích từ ngày 01/01/2023. Ngày 01/01/2024, Nguyễn Văn A được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Ngày 01/5/2024, Nguyễn Văn A hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Trường hợp này, thời hiệu thi hành bản án hình sự là 05 năm được tính kể từ ngày 01/5/2024 và căn cứ vào hình phạt tù còn lại chưa chấp hành là 03 năm.

    Điều 4. Về miễn chấp hành hình phạt quy định tại Điều 62 của Bộ luật Hình sự

    1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn chưa chấp hành hình phạt quy định tại khoản 2, 3 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp họ đã có quyết định thi hành án nhưng chưa chấp hành án.

    2. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt quy định tại khoản 5 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp họ đã chấp hành được ít nhất một phần ba mức hình phạt tiền.

    3. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế cải tạo tốt quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp họ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, hối cải, tích cực lao động, học tập và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú có văn bản xác nhận.

    Điều 5. Về giảm mức hình phạt đã tuyên quy định tại Điều 63 của Bộ luật Hình sự

    1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn; 12 năm đối với tù chung thân; 15 năm đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án tù chung thân;

    b) Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thành thật hối cải, tích cực lao động, học tập.

    Đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân phải có nhiều tiến bộ, thể hiện ở việc chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ, tích cực học tập, lao động, cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:

    Người bị kết án phạt tù chung thân phải có ít nhất 16 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất 20 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 14 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 04 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 01 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp chưa có kết quả xếp loại quý liền kề do chưa đến thời điểm xếp loại quý nhưng có 03 tháng liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại khá thì vẫn có thể được xét giảm.

    c) Đã bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án.

    Người bị kết án bồi thường được ít hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng có văn bản miễn giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc có thỏa thuận khác của người được thi hành án, người đại diện hợp pháp của người được thi hành án (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) thể hiện người bị kết án đã bồi thường được một phần hai nghĩa vụ dân sự thì cũng được coi là đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự.

    Người bị kết án có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn hướng dẫn tại khoản 8 Điều 2 của Nghị quyết này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận thì mức bồi thường nghĩa vụ dân sự có thể thấp hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng Tòa án phải ghi rõ trong quyết định.

    Người bị kết án về tội tham nhũng, chức vụ thì phải bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự.

    d) Được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

    2. Mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt được thực hiện như sau nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành hình phạt quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 63 của Bộ luật Hình sự:

    a) Người bị kết án cải tạo không giam giữ thì mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng;

    b) Người bị kết án phạt tù từ 30 năm trở xuống hoặc người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống 30 năm tù thì mỗi lần có thể được giảm từ 01 tháng đến 03 năm. Trường hợp giảm đến 03 năm thì phải là người có thành tích đặc biệt xuất sắc.

    3. Người bị kết án phạt tù chung thân, người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân có thể được Tòa án xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù chung thân xuống hình phạt tù có thời hạn. Người bị kết án phạt tù chung thân lần đầu được giảm xuống 30 năm tù. Thời hạn 30 năm tù này được tính kể từ ngày thi hành án phạt tù chung thân và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm tù đối với người bị kết án phạt tù chung thân; 25 năm tù đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân.

    4. Người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt hoặc người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu chưa đủ thời gian chấp hành án tại cơ sở giam giữ nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì cũng được coi là có đủ số kỳ xếp loại hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này:

    a) Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 15 năm trở lên được thiếu 04 quý đầu tiên xếp loại từ khá trở lên của thời gian liền kề thời điểm xét giảm;

    b) Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm được thiếu 02 quý đầu tiên xếp loại từ khá trở lên;

    c) Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 03 năm đến 05 năm được thiếu 01 quý đầu tiên xếp loại từ khá trở lên;

    d) Đối với người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống chưa được xếp loại chấp hành án phạt tù.

    Đối với các trường hợp nêu trên, thời gian bị tạm giữ, tạm giam hoặc thời gian ở trại giam phải được nhận xét là chấp hành nghiêm chỉnh nội quy cơ sở giam giữ.

    5. Người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm nhưng không liên tục được xếp loại khá trở lên, nếu có đủ các điều kiện khác hướng dẫn tại Nghị quyết này và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì vẫn có thể được xét giảm:

    a) Có tổng số quý xếp loại khá trở lên nhiều hơn từ 02 quý trở lên so với các quy định đối với người bị kết án phạt tù từ trên 10 năm tại điểm b khoản 1 Điều này và có ít nhất 04 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

    b) Có tổng số quý xếp loại khá trở lên nhiều hơn 01 quý trở lên so với các quy định đối với người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 10 năm tại điểm b khoản 1 Điều này và có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    6. Người bị kết án có tiền án phải có số kỳ xếp loại từ khá trở lên nhiều hơn so với những người bị kết án chưa có tiền án, ứng với mỗi tiền án là 02 quý xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp người bị kết án bị phạt tù từ 03 năm trở xuống thì ứng với mỗi tiền án là 01 quý xếp loại từ khá trở lên.

    7. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải liên tục được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên mới được tiếp tục xem xét, đề nghị giảm thời hạn đúng đợt. Trường hợp không đủ điều kiện để được xét giảm đúng đợt thì có thể được xét giảm thời hạn khi có đủ 04 quý xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên (trong đó phải có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm).

    8. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ bị xử lý kỷ luật, sau khi được Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện công nhận đã cải tạo tiến bộ và có đủ 04 quý liền kề (đối với người bị kết án bị kỷ luật khiển trách 02 lần hoặc kỷ luật cảnh cáo) hoặc 05 quý liền kề (đối với người bị kết án bị giam tại buồng kỷ luật) được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên thì mới được tiếp tục xem xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

    9. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà lại phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý thì phải chấp hành được ít nhất một phần hai mức hình phạt chung và phải có đủ điều kiện hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 1 và khoản 6 Điều này thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

    10. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà lại phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì phải chấp hành được ít nhất hai phần ba mức hình phạt chung hoặc 25 năm nếu là tù chung thân và phải có đủ các điều kiện hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 1 và khoản 6 Điều này thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

    11. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người đang được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án. Khi những người này trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án, nếu có đủ điều kiện quy định tại các khoản của Điều này và trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, được chính quyền địa phương nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú hoặc cơ sở y tế điều trị cho người được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận thì mới được xem xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

    Điều 6. Về giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 64 của Bộ luật Hình sự

    1. Người bị kết án đã chấp hành được ít nhất một phần tư thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ 30 năm trở xuống; 10 năm đối với tù chung thân; 12 năm đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án tù chung thân và có đủ điều kiện hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 5 Nghị quyết này thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã lập công; trong đó, mỗi lần lập công, người bị kết án chỉ được xét giảm thời hạn một lần;

    b) Đã quá già yếu;

    c) Mắc bệnh hiểm nghèo.

    2. Mức giảm mỗi lần cao nhất cho các trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều này có thể là 01 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 04 năm đối với hình phạt tù có thời hạn, hình phạt tù chung thân, nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành hình phạt ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên hoặc 15 năm đối với hình phạt tù chung thân; trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì thời gian thực tế chấp hành hình phạt ít nhất là 20 năm.

    3. Trường hợp đặc biệt, khi có đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và được sự đồng ý của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì người bị kết án có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Điều 7. Về hoãn chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 67 của Bộ luật Hình sự

    1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

    b) Có nơi cư trú rõ ràng.

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên;

    c) Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.

    2. Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện hướng dẫn tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng phải gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ.

    Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích, không có nơi cư trú rõ ràng, đang nuôi con 12 tháng tuổi nhưng con bị mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị trong bệnh viện mà không có người chăm sóc thì Tòa án có thể xem xét cho Nguyễn Thị B được hoãn chấp hành hình phạt tù.

    3. Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù được xác định như sau:

    a) Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi sức khỏe của người bị xử phạt tù được hồi phục;

    b) Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi kết thúc thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù mà Tòa án quyết định.

    4. Giải quyết một số trường hợp sau khi được hoãn chấp hành hình phạt tù:

    a) Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người được hoãn chấp hành hình phạt tù lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án có thể quyết định cho họ được hoãn đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi;

    b) Người được hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì có thể được hoãn một hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa đến 01 năm.

    Điều 8. Về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự

    1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự và có nơi cư trú rõ ràng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

    2. Thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự.

    Đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục.

    Đối với người đang chấp hành hình phạt tù là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là 01 năm.

    Điều 9. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 24 tháng 4 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024./.

     

    Nơi nhận:
    – Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát);
    – Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
    – Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
    – Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
    – Ban Nội chính Trung ương;
    – Văn phòng Trung ương Đảng;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Văn phòng Chính phủ (02 bản);
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Bộ Tư pháp;
    – Bộ Công an;
    – TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
    – Thẩm phán TANDTC và các đơn vị thuộc TANDTC (để thực hiện);
    – Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
    – Lưu: VT (TANDTC; Vụ PC&QLKH).

    TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    CHÁNH ÁN

    Nguyễn Hòa Bình

     

     

  • Lệnh 32/2014/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố luật

    _________

     
       

     

    CHỦ TỊCH
    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 91 của Luật tổ chức Quốc hội;

    Căn cứ Điều 57 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,

    NAY CÔNG BỐ

    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

    Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014./.

  • Pháp lệnh 15/2011/PL-UBTVQH12

    PHÁP LỆNH

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân

    ___________________________

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

    Căn cứ Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10;

    Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011);

    Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11.

    Điều 1.

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân:

    1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 3.

    1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

    a) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    b) Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân;

    c) Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương đồng thời là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.

    2. Mỗi cấp Viện kiểm sát được bố trí các ngạch Kiểm sát viên khác nhau. Số lượng Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.”

    2. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 18.

    Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.”

    3. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 19.

    1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.

    2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện Kiểm sát nhân dân; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.”

    4. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 20.

    1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười lăm năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.”

    5. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 21.

    Trong trường hợp cần thiết, người đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp hoặc chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại các điều 18, 19 hoặc Điều 20 của Pháp lệnh này, thì cũng có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân hoặc Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp hoặc Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.”

    6. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 22.

    1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm có:

    a) Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương;

    b) Các Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân;

    c) Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.

    2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.”

    7. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 24.

    1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) làm Chủ tịch, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, đại diện Lãnh đạo Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh là ủy viên.

    Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;

    b) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện Kiểm sát nhân dân có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;

    c) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.”

    8. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 25.

    1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương làm Chủ tịch, đại diện Lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là ủy viên.

    Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;

    b) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;

    c) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp luật này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.”

    9. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 30.

    1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền quyết định:

    a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương và ngược lại;

    b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân địa phương và ngược lại;

    c) Trong trường hợp cần thiết, điều động, biệt phái Kiểm sát viên từ Viện Kiểm sát nhân dân này đến Viện kiểm sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    2. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định:

    a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân này đến Viện kiểm sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền quyết định:

    a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự khác cùng cấp sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện kiểm sát quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát quân sự khác.”

    Điều 2.

    1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

    2. Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.

  • Lệnh 34/2014/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố luật

    __________

     

    CHỦ TỊCH
    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 91 của Luật tổ chức Quốc hội;

    Căn cứ Điều 57 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,

    NAY CÔNG BỐ

    Luật giáo dục nghề nghiệp

    Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014./.

  • Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 324 của
    Bộ luật Hình sự về tội rửa tiền.

    Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng Điều 324 của Bộ luật Hình sự

              1. Tiền bao gồm Việt Nam đồng, ngoại tệ; có thể là tiền mặt hoặc tiền trong tài khoản.

              2. Tài sản bao gồm vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

              3. Tiền, tài sản do phạm tội mà có là tiền, tài sản có được từ hành vi phạm tội. Việc xác định hành vi phạm tội được căn cứ vào một trong các tài liệu sau đây:

    a) Bản án, quyết định của Tòa án;

    b) Tài liệu, chứng cứ do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp (ví dụ: Quyết định khởi tố vụ án, Kết luận điều tra, Cáo trạng…);

    c) Tài liệu, chứng cứ khác để xác định hành vi phạm tội (ví dụ: tài liệu, chứng cứ của Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol), Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế (FATF), tài liệu tương trợ tư pháp về hình sự… ).

    4. Biết hay có cơ sở để biết làdo người khác phạm tội mà có là một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người phạm tội trực tiếp biết được tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: người phạm tội được người thực hiện hành vi phạm tội nguồn cho biết là tiền, tài sản do họ phạm tội mà có);

    b) Qua các phương tiện thông tin đại chúng, người phạm tội biết được người khác thực hiện hành vi phạm tội nguồn (ví dụ: hành vi phạm tội của người thực hiện tội phạm nguồn đã được báo, đài phát thanh, truyền hình      đưa tin);

    c) Bằng nhận thức thông thường, người phạm tội có thể biết được tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: biết chồng là nhân viên của cơ quan nhà nước có mức lương là 08 triệu đồng/tháng và không có nguồn thu nhập khác nhưng A vẫn nhận của chồng số tiền 10 tỷ đồng để góp vốn vào doanh nghiệp mà không hỏi rõ về nguồn tiền);

    d) Theo quy định của pháp luật, người phạm tội buộc phải biết nguồn gốc tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: A mua xe ô tô của B
    không có giấy tờ với giá bằng một phần mười trị giá của chiếc xe đó).

    Điều 3. Tội phạm nguồn

    1. Tội phạm nguồn là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự và tài sản có được từ tội phạm đó trở thành đối tượng của tội rửa tiền (ví dụ: Tội giết người; Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
    Tội mua bán người; Tội mua bán người dưới 16 tuổi; Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội trộm cắp tài sản; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm; Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội trốn thuế; Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; Tội thao túng thị trường chứng khoán; Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã; Tội gây ô nhiễm môi trường; Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm; Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy; Tội khủng bố; Tội tài trợ khủng bố; Tội bắt cóc con tin; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; Tội đánh bạc; Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc; Tội tham ô tài sản; Tội nhận hối lộ; Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản…). Hành vi phạm tội nguồn có thể do công dân Việt Nam, pháp nhân thương mại Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam thực hiện trong hoặc ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Cũng được coi là tội phạm nguồn đối với hành vi phạm tội thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do công dân nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài thực hiện mà theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ sở tại quy định là tội phạm.

    2. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền có thể được tiến hành đồng thời với việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm nguồn và không loại trừ việc truy cứu trách nhiệm hình sự tội phạm nguồn.

    Điều 4. Về một số tình tiết định tội

    1. Hành vi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịchtài chính,ngân hàng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người khác để thực hiện, hỗ trợ thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có:

    a) Mở tài khoản và gửi tiền, rút tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    b) Góp vốn, huy động vốn vào doanh nghiệp bằng tiền, tài sản dưới mọi hình thức;

    c) Rút tiền với bất kỳ hình thức nào và bằng các công cụ khác nhau như: séc, hối phiếu, các phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    d) Cầm cố, thế chấp tài sản;

    đ) Cho vay, cho thuê tài chính;

    e) Chuyển tiền hoặc chuyển giá trị;

    g) Giao dịch cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác;

    h) Tham gia phát hành chứng khoán;

    i) Bảo lãnh và cam kết về tài chính, kinh doanh ngoại tệ, công cụ thị trường tiền tệ và chứng khoán có thể chuyển nhượng;

    k) Quản lý danh mục đầu tư cá nhân và tập thể;

    l) Quản lý tiền mặt hoặc chứng khoán cho tổ chức, cá nhân khác;

    m) Quản lý hoặc cung cấp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm liên quan đến đầu tư khác;

    n) Các hành vi khác trong giao dịch tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật.

    2. Hành vi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người khác để thực hiện, hỗ trợ thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có:

    a) Hoạt động (chơi, kinh doanh) casino;

    b) Tham gia (chơi, kinh doanh) trò chơi có thưởng;

    c) Mua bán cổ vật;

    d) Các hành vi khác không liên quan đến tài chính, ngân hàng.

    3. Hành vi sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là hành vi dùng tiền, tài sản thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

    4. Hành vi sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là hành vi dùng tiền, tài sản để làm dịch vụ, xây dựng trường học, bệnh viện hoặc sử dụng dưới danh nghĩa tài trợ, từ thiện, viện trợ nhân đạo hoặc các hoạt động khác.

    5. Hành vi cản trở việc xác minh thông tinvề nguồn gốc, bản chấtthực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết do người khác phạm tội mà có quy định tại điểm c khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là hành vi cố ý gây khó khăn, trở ngại cho việc làm rõ nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản (ví dụ: cung cấp tài liệu, thông tin giả; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ; hủy bỏ, tiêu hủy, sửa chữa, tẩy xóa tài liệu, chứng cứ…).

    Điều 5. Về một số tình tiết định khung hình phạt

    1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự và hướng dẫn tại Điều 4 của Nghị quyết này.

    2. Phạm tội 02 lần trở lên quy định tại điểm c khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội rửa tiền từ 02 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Ví dụ: Ngày 15-5-2018, Nguyễn Văn A có hành vi rửa tiền. Ngày 15-2-2019, A lại có hành vi rửa tiền và bị bắt giữ. Cả hai lần phạm tội trên, Nguyễn Văn A đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền. Trong trường hợp này, Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm về tội rửa tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự.

    3. Có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi rửa tiền từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc rửa tiền làm nguồn thu nhập.

              4. Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.

              5. Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia quy định tại điểm c khoản 3 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là trường hợp hành vi phạm tội làm ảnh hưởng đến tính ổn định hoặc gây ra nguy cơ mất ổn định hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia (ví dụ: làm mất lòng tin của công chúng, làm mất khả năng thanh khoản, mất cân bằng hệ thống tài chính, tiền tệ…).

    Điều 6. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 5 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2019.

     

  • Thông tư liên tịch 08/2021/TTLT-BQP-BCA-VKSNDTC

    THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

    Quy định về phối hợp trong việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển

    __________________________

    Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;

    Căn cứ Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

    Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    Căn cứ Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2015;

    Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch quy định về phối hợp trong việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư liên tịch này quy định về phối hợp giữa các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân trong việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.

    2. Nhà tạm giữ, trại tạm giam thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng.

    3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.

    4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.

    Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

    1. Tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, quy định tại Thông tư liên tịch này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

    2. Bảo đảm quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Điều 4. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Vụ việc, vụ án thuộc thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng là những vụ việc có dấu hiệu tội phạm, những vụ án xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và các vùng biển do Bộ đội Biên phòng quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự.

    2. Vụ việc, vụ án thuộc thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển là những vụ việc có dấu hiệu tội phạm, những vụ án xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do lực lượng Cảnh sát biển quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự.

    3. Cơ quan có thẩm quyềncủa Bộ đội Biên phòng là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng.

    4. Người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng là người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng.

    5. Cơ quan có thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển.

    6. Người có thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển là người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển

    Điều 5. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ đối với người bị tạm giữ do cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển quyết định tạm giữ

    1. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm bảo đảm các chế độ cho người bị tạm giữ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển như đối với các trường hợp khác bị tạm giữ theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam (viết gọn là Nghị định số 120/2017/NĐ-CP) và các quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    2. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ đối với người bị cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển quyết định tạm giữ được ngân sách nhà nước bảo đảm cho cơ sở giam giữ. Việc quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    3. Hằng năm, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng và đơn vị nghiệp vụ được Bộ Công an giao có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ đối với cơ sở giam giữ của ngành mình theo quy định tại khoản 1 Điều này báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

    Chương II

    PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN VIỆC BẮT, TẠM GIỮ

    Điều 6. Phối hợp trong việc tiếp nhận người bị bắt, tạm giữ trong các vụ việc, vụ án không thuộc thẩm quyền điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển

    1. Khi phát hiện, tiếp nhận người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, người phạm tội tự thú, đầu thú thì cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển phải lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang, người bị truy nã, lập biên bản tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, bảo vệ hiện trường (nếu có), thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản đồ vật, tài liệu có liên quan, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người đó đến hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Nếu chưa xác định được Cơ quan điều tra có thẩm quyền thì giải ngay người đó đến Cơ quan điều tra Công an nơi gần nhất.

    2. Cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc Cơ quan điều tra Công an nơi gần nhất có trách nhiệm tiếp nhận người và tài liệu, vật chứng liên quan trong vụ việc, vụ án do cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển bàn giao để xử lý theo quy định của pháp luật.

    Điều 7. Phối hợp thực hiện trình tự, thủ tục bắt, tạm giữ trong trường hợp vụ việc, vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển

    1. Sau khi bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã thì cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển quy định tại điểm b khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định tạm giữ; thực hiện đầy đủ, đúng các quy định về bắt, giao nhận người bị tạm giữ, bị bắt tại các điều 111, 112, 114, 115, 116, 117 và 133 Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục bắt, tạm giữ.

    2. Quyết định tạm giữ và các tài liệu liên quan đến việc bắt, tạm giữ phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để kiểm sát, xét phê chuẩn theo đúng thời hạn quy định tại Điều 117 và Điều 134 Bộ luật Tố tụng hình sự.

    3. Hồ sơ khi bàn giao người bị tạm giữ cho cơ sở giam giữ gồm các loại tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 17 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các tài liệu sau: Giấy giới thiệu, quyết định tạm giữ người, quyết định phân công Cán bộ điều tra.

    Điều 8. Phối hợp trong công tác quản lý tạm giữ của đồn Biên phòng

    1. Buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng được tổ chức theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về danh mục đồn Biên phòng được tổ chức buồng tạm giữ trên địa bàn. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo và chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng trên địa bàn.

    2. Buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý người bị tạm giữ theo quyết định tạm giữ của người có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự và quyết định điều chuyển của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 19 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

    Khi thực hiện công tác tạm giữ, Trưởng buồng tạm giữ có nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý người bị tạm giữ như Trưởng nhà tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định khác của pháp luật về tạm giữ.

    3. Phối hợp trong thi hành tạm giữ

    a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh thực hiện quản lý tạm giữ đối với buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 và khoản 4 Điều 12 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam; khi thực hiện quản lý việc tạm giữ đối với buồng tạm giữ thì sử dụng con dấu của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

    b) Đồn trưởng đồn Biên phòng có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về việc phân công, chỉ đạo, kiểm tra Trưởng buồng tạm giữ và các lực lượng thuộc quyền trong việc canh gác, bảo vệ buồng tạm giữ, thực hiện chế độ quản lý giam giữ và các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Trưởng buồng tạm giữ theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam (viết gọn là Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC) và các quy định khác của pháp luật về thi hành tạm giữ;

    c) Buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng chịu sự quản lý về nghiệp vụ tạm giữ của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và sự quản lý trực tiếp của Đồn trưởng đồn Biên phòng. Khi thực hiện nhiệm vụ, Trưởng buồng tạm giữ được sử dụng con dấu của đồn Biên phòng;

    d) Trưởng buồng tạm giữ chịu sự quản lý của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh về công tác quản lý tạm giữ; chịu sự chỉ huy trực tiếp của Đồn trưởng đồn Biên phòng về công tác của buồng tạm giữ.

    Trưởng buồng tạm giữ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và trực tiếp tổ chức thực hiện các nội dung của chế độ quản lý giam giữ quy định tại Chương III Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

    Điều 9. Thực hiện chế độ quản lý người bị tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng

    Khi tiếp nhận, quản lý người bị tạm giữ, Trưởng buồng tạm giữ phải thực hiện đúng các quy định tại Chương III Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định dưới đây:

    1. Việc khám sức khỏe người bị tạm giữ do Quân y đồn Biên phòng thực hiện. Việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ do người cùng giới với người bị tạm giữ thực hiện. Trường hợp đồn Biên phòng không có cán bộ, nhân viên nữ thì khi khám người bị tạm giữ là nữ giới phải phối hợp với chính quyền địa phương mời một công dân nữ ở địa phương thực hiện và được tiến hành ở nơi kín đáo.

    2. Biên bản, tài liệu về khám sức khỏe, kiểm tra thân thể người bị tạm giữ và các tài liệu khác trong hồ sơ tạm giữ người phải được lập theo mẫu và thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định pháp luật có liên quan.

    Tài liệu trong hồ sơ quản lý người bị tạm giữ phải được đánh số thứ tự, có bản thống kê tài liệu có trong hồ sơ. Chế độ quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ đối với buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    3. Trưởng buồng tạm giữ cỏ trách nhiệm báo cáo Đồn trưởng đồn Biên phòng để giải quyết hoặc trực tiếp thông báo bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ việc, vụ án 01 ngày trước khi hết thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ.

    Trường hợp hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan thụ lý vụ việc, vụ án không giải quyết thì Trưởng buồng tạm giữ kiến nghị ngay với Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đặt trụ sở để xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

    Điều 10. Phối hợp thực hiện điều chuyển người bị tạm giữ tại Buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng đến cơ sở giam giữ khác

    1. Trường hợp điều chuyển người bị tạm giữ từ buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng đến cơ sở giam giữ khác, Trưởng buồng tạm giữ có trách nhiệm bàn giao người có quyết định điều chuyển cùng hồ sơ, đồ vật, tư trang, tiền, tài sản khác đã gửi lưu ký cho cơ quan, người có nhiệm vụ áp giải để bàn giao cho cơ sở giam giữ mới.

    2. Việc bàn giao người bị tạm giữ và hồ sơ, đồ vật, tư trang, tiền, tài sản khác đã gửi lưu ký được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC và phải lập biên bản.

    Điều 11. Phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển trong việc tiếp nhận, tạm giữ người

    1. Trách nhiệm của Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng buồng tạm giữ, Giám thị trại tạm giam

    Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng buồng tạm giữ, Giám thị trại tạm giam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 13, khoản 2 Điều 15 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các nhiệm vụ cụ thể dưới đây:

    a) Tiếp nhận, quản lý, thực hiện việc tạm giữ người theo quyết định tạm giữ hoặc quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển;

    b) Bàn giao người bị tạm giữ cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm giữ người khi có đầy đủ thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều 19, Điều 20 và khoản 1 Điều 21 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;

    c) Phối hợp, tạo điều kiện để cán bộ của cơ quan đã ra quyết định tạm giữ lấy lời khai hoặc tiến hành các hoạt động điều tra khác đối với người bị tạm giữ;

    d) Thực hiện chế độ quản lý, ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế cho người bị tạm giữ theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Nghị định số 120/2017/NĐ-CP và quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;

    đ) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định tạm giữ trong trường hợp người bị tạm giữ trốn khỏi nơi giam giữ; trước khi hết thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ 01 (một) ngày; người bị tạm giữ bị ốm đau, thương tích hoặc chết tại buồng tạm giữ, nhà tạm giữ, trại tạm giam; người bị tạm giữ vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy cơ sở giam giữ để giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định khác của pháp luật về tạm giữ. Nếu cơ quan đã ra quyết định tạm giữ không giải quyết thì kiến nghị ngay với Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam xử lý và thông báo ngay với cấp trên trực tiếp của cơ quan đã ra quyết định tạm giữ.

    2. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển

    a) Tổ chức lực lượng, phương tiện áp giải, bàn giao người bị tạm giữ và hồ sơ, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến việc tạm giữ cho cơ sở giam giữ theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC; việc bàn giao phải lập biên bản;

    b) Phối hợp với cơ sở giam giữ truy bắt người mà cơ quan mình quyết định tạm giữ bỏ trốn và giải quyết các trường hợp hết thời hạn tạm giữ, người bị tạm giữ chết hoặc bị ốm đau, thương tích phải đưa đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế ngoài cơ sở giam giữ;

    c) Người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển khi đến cơ sở giam giữ để tiến hành hoạt động điều tra đối với người bị tạm giữ do cơ quan mình ra quyết định tạm giữ phải xuất trình quyết định phân công thụ lý giải quyết vụ việc, vụ án hoặc văn bản đồng ý của người có thẩm quyền của cơ quan đang thụ lý vụ việc, vụ án.

    3. Việc giao, nhận và tạm giữ người cùng hồ sơ, vật chứng, tài sản liên quan đến việc tạm giữ thực hiện theo quy định tại các điều 13, 16, 17 và 21 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam; Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.

    Điều 12. Phối hợp giải quyết trường hợp đưa người bị tạm giữ trong vụ việc, vụ án đang thuộc thẩm quyền điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế ngoài cơ sở giam giữ hoặc người bị tạm giữ chết

    Việc đưa người bị tạm giữ đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế ngoài cơ sở giam giữ hoặc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ chết thực hiện theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định dưới đây:

    1. Đối với buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng

    a) Trường hợp người bị tạm giữ bị ốm đau, thương tích vượt quá khả năng điều trị của Quân y thì đồn Biên phòng làm thủ tục chuyển họ đến cơ sở y tế địa phương hoặc bệnh viện tuyến trên để điều trị; Đồn trưởng đồn Biên phòng phải tổ chức canh giữ đảm bảo an toàn;

    b) Trường hợp người bị tạm giữ chết trong thời gian bị tạm giữ, Đồn trưởng đồn Biên phòng phải tổ chức bảo vệ hiện trường, thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ việc, vụ án; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đặt trụ sở; Viện kiểm sát nhân dân đang thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết vụ việc, vụ án; Cơ quan điều tra Công an cấp huyện nơi đồn Biên phòng đặt trụ sở; Cơ quan điều tra hình sự Bộ đội Biên phòng; Viện kiểm sát quân sự Bộ đội Biên phòng.

    2. Đối với nhà tạm giữ, trại tạm giam

    a) Trường hợp người bị tạm giữ bị ốm đau, thương tích vượt quá khả năng điều trị của cơ sở giam giữ thì chuyển người bệnh đến cơ sở y tế cấp huyện, cấp tỉnh, bệnh viện Quân đội hoặc bệnh viện trung ương để khám, điều trị; đồng thời, thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển đang thụ lý vụ việc, vụ án biết để phối hợp giải quyết, tổ chức canh giữ;

    b) Trường hợp người bị tạm giữ chết thì nhà tạm giữ, trại tạm giam có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển đang thụ lý vụ việc, vụ án biết để phối hợp giải quyết;

    c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển đang thụ lý vụ việc, vụ án phải cử ngay cán bộ đến nhà tạm giữ, trại tạm giam để phối hợp giải quyết.

    Điều 13. Chuyển hồ sơ và người bị bắt, bị tạm giữ để giải quyết theo thẩm quyền

    1. Sau khi thực hiện tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc sau khi thực hiện bắt người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, nếu có căn cứ xác định không thuộc thẩm quyền thì cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển phải bàn giao ngay người bị bắt, người bị tạm giữ và hồ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại các điều 110, 111, 112 và 145 Bộ luật Tố tụng hình sự. Nếu chưa xác định được Cơ quan điều tra có thẩm quyền thì chuyển cho Cơ quan điều tra Công an nơi gần nhất.

    2. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển đã ra quyết định tạm giữ người mà sau đó xác định vụ việc, vụ án không thuộc thẩm quyền thì chuyển hồ sơ vụ việc, vụ án cùng người bị tạm giữ đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc Cơ quan điều tra Công an nơi gần nhất để giải quyết.

    Cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc Cơ quan điều tra Công an nơi gần nhất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và người bị tạm giữ do cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển bàn giao.

    3. Cơ quan điều tra đã tiếp nhận người bị tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc tiếp tục áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giữ.

     

    Chương III

    PHỐI HỢP TRONG KIỂM SÁT VIỆC BẮT, TẠM GIỮ

    Điều 14. Phối hợp trong việc xác định thẩm quyền kiểm sát việc bắt, tạm giữ

    1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển bắt, tạm giữ người thực hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trên địa bàn mình quản lý.

    Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì thẩm quyền kiểm sát thuộc Viện kiểm sát nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi thực hiện việc bắt, tạm giữ, nơi phương tiện áp giải người bị bắt của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển cập bến đầu tiên, nơi đặt trụ sở của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.

    2. Trường hợp không xác định được Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nào trong một tỉnh có thẩm quyền thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đã tiếp nhận thông tin về việc bắt, tạm giữ báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để xác định Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện thẩm quyền.

    Trường hợp không xác định được Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ở tỉnh nào có thẩm quyền thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đã tiếp nhận thông tin về việc bắt, tạm giữ báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý để trao đổi, thống nhất với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có liên quan xác định Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện thẩm quyền; nếu không thống nhất được, thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xác định Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

    Trường hợp không xác định được Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nào có thẩm quyền thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đã tiếp nhận thông tin về việc bắt, tạm giữ báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xác định Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền.

    3. Khi xác định được vụ việc, vụ án không thuộc thẩm quyền kiểm sát của mình thì Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát ban đầu có trách nhiệm thông báo và bàn giao ngay hồ sơ, tài liệu kiểm sát cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

    Điều 15. Phối hợp kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng

    1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn.

    2. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện khi thực hiện công tác kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và có trách nhiệm:

    a) Trực tiếp kiểm sát buồng tạm giữ; kiểm sát hồ sơ tạm giữ; gặp hỏi người bị tạm giữ về việc tạm giữ; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ;

    b) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành tạm giữ;

    c) Yêu cầu Trưởng buồng tạm giữ thông báo tình hình chấp hành pháp luật về thi hành tạm giữ, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan, tự kiểm tra và thông báo kết quả về thi hành tạm giữ cho Viện kiểm sát, trả lời về vi phạm pháp luật trong việc thi hành tạm giữ;

    d) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và xử lý người vi phạm pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật theo thẩm quyền; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ không có căn cứ và trái pháp luật;

    đ) Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong thi hành tạm giữ;

    e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tạm giữ theo quy định của pháp luật.

    3. Đồn trưởng đồn Biên phòng, Trưởng buồng tạm giữ và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quyết định và yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

    Điều 16. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng

    1. Trực tiếp kiểm sát định kỳ, đột xuất

    a) Định kỳ một năm một lần, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng trên địa bàn khi có hoạt động tạm giữ;

    b) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực tiếp kiểm sát đột xuất việc tạm giữ tại đồn Biên phòng khi người bị tạm giữ trốn, chết trong thời gian tạm giữ; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ hoặc khi xét thấy cần thiết.

    2. Nội dung trực tiếp kiểm sát

    a) Kiểm sát việc tiếp nhận người bị tạm giữ và hồ sơ quản lý tạm giữ;

    b) Việc thực hiện chế độ quản lý tạm giữ, chế độ đối với người bị tạm giữ;

    c) Việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo và những việc khác trong việc tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng theo quy định của pháp luật.

    3. Thủ tục trực tiếp kiểm sát

    a) Trước khi tiến hành trực tiếp kiểm sát theo định kỳ phải có quyết định, kế hoạch. Nội dung quyết định, kế hoạch theo hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    b) Kết thúc cuộc kiểm sát, Viện kiểm sát công bố dự thảo kết luận trước Chỉ huy đồn Biên phòng, Trưởng buồng tạm giữ và những người có liên quan;

    c) Việc trực tiếp kiểm sát do Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được phân công chủ trì tiến hành;

    d) Trường hợp trực tiếp kiểm sát đột xuất không phải gửi trước quyết định và không cần kế hoạch kiểm sát.

    Điều 17. Thực hiện quyền yêu cầu, quyết định, kháng nghị, kiến nghị trong việc thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng

    1. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng, nếu không trực tiếp kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ban hành văn bản yêu cầu Trưởng buồng tạm giữ tự kiểm tra việc tạm giữ và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành tạm giữ; thông báo tình hình thi hành tạm giữ; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

    2. Khi xác định có vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu theo quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

    3. Trưởng buồng tạm giữ, những người liên quan có trách nhiệm thực hiện quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

    Điều 18. Phối hợp giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người có thẩm quyền thuộc Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển

    Công tác phối hợp giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự, Chương IX Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định khác của pháp luật liên quan đến giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự và thi hành tạm giữ.

     

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 19. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 3 năm 2021.

    2. Những văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư liên tịch này nếu bị thay thế hoặc sửa đổi bằng văn bản mới thì thực hiện theo văn bản mới.

    3. Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-VKSNDTC-BQP ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.

    Điều 20. Trách nhiệm thi hành

    1. Các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có liên quan đến việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

    2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời./.