Blog

  • Thông tư 05/2025/TT-NHNN

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

              Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;

     Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

              Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:

    5. Một thùng tiền kim loại gồm 10 (mười) túi tiền cùng mệnh giá.

    Đối với kho tiền Trung ương và kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển), một thùng tiền kim loại gồm:

    a) 50 (năm mươi) túi tiền loại mệnh giá 5.000 đồng;

    b) 75 (bảy mươi lăm) túi tiền loại mệnh giá 2.000 đồng; 1.000 đồng; 500 đồng;

    c) 100 (một trăm) túi tiền loại mệnh giá 200 đồng.”

    2. Bổ sung điểm d, đ, e, g vào khoản 2 Điều 11 như sau:

    “d) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 20.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau;

    đ) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá 50.000 đồng theo lệnh điều chuyển giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển và ngược lại;

    e) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương;

    g) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển khi thực hiện lệnh điều chuyển.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

    “1. Kiểm đếm tiền mặt giao nhận theo lệnh điều chuyển của Ngân hàng Nhà nước đối với tiền đã qua lưu thông:

    a) Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực (trừ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản này) tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận.

    Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các trường hợp do nguyên nhân khách quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực;

    b) Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) đối với số tiền dùng để chi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn. Hội đồng kiểm đếm được thành lập theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này và chịu trách nhiệm giám sát an toàn tài sản;

    c) Đối với số tiền không tổ chức kiểm đếm tờ (miếng), Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có thể giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn và phải cử người chứng kiến khi đơn vị nhận tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) hoặc giao tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác trên địa bàn luân phiên chứng kiến kiểm đếm tiền của đơn vị nhận, không phân biệt tiền đó là của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nào.”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 20 như sau:

    “2. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có thể bố trí một số tổ thu, tổ chi. Mỗi tổ thu (hoặc tổ chi) do một thủ quỹ phụ trách và chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao.

    3. Sở Giao dịch bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành. Ngân hàng Nhà nước Khu vực bố trí một thủ kho tiền chuyên trách bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành.

    Trường hợp thủ quỹ kiêm thủ kho tiền quy định tại Khoản này thì được hưởng các quyền lợi như thủ kho tiền.”

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

    a) Bổ sung điểm a1 vào khoản 1 Điều 26 như sau:

    “a1) Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực không thể ủy quyền cho Phó Giám đốc theo quy định tại điểm a khoản này thì ủy quyền bằng văn bản cho Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.”

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26 như sau:

    “3. Quy định ủy quyền của Trưởng phòng Kế toán:

    a) Trưởng phòng Kế toán được ủy quyền bằng văn bản cho Phó trưởng phòng thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận);

    b) Trường hợp Trưởng phòng Kế toán Ngân hàng Nhà nước Khu vực không thể ủy quyền cho Phó trưởng phòng theo quy định tại điểm a khoản này thì ủy quyền cho công chức phòng Kế toán thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận);

    c) Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.”

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:

    “2. Kho tiền Trung ương gửi chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực gần nhất. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực gửi chìa khoá dự phòng vào kho tiền Trung ương trên địa bàn (nếu có) hay kho tiền Kho bạc Nhà nước trên địa bàn, kho tiền ngân hàng thương mại có vốn nhà nước trên địa bàn.”

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:

    “1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

    Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước Khu vực khác.

    Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau.”

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:

    “1. Hội đồng kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương định kỳ thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, gồm các thành viên sau:

    a) Chủ tịch Hội đồng: Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;

    b) Các uỷ viên: Vụ trưởng Vụ Tài chính – Kế toán, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ.”

    9. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:

    “1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

    2. Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm soát việc tổ chức thực hiện trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước; thanh tra việc tổ chức thực hiện Thông tư này của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

    Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày 31/8/2017 và Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày 24/11/2021)

    1. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh)” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực)” quy định tại khoản 1 Điều 10.

    2. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11, khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 13, Điều 14, khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 1 và khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 20, tên Điều 21, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 31, khoản 2 Điều 37, khoản 4 Điều 39, khoản 2 Điều 45, khoản 4 Điều 50, Điều 53, khoản 3 Điều 59, khoản 2 Điều 65, Điều 69.

    3. Bỏ cụm từ “(sau đây gọi tắt là Trưởng phòng Kế toán)” quy định tại khoản 1 Điều 18.

    4. Thay thế cụm từ “địa bàn tỉnh, thành phố” bằng cụm từ “địa bàn khu vực” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 39.

    5. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” quy định tại  Điều 73.

    Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    Điều 4. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 5 năm 2025.

    2. Bãi bỏ khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày 24/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá./.

  • Thông tư 06/2025/TT-BKHCN

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

     

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

    Số: 06 /2025/TT-BKHCN

    Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2025

     

     

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều củaThông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu đã được sửa đổi,  bổ sung tại Thông tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

     

     

    Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;

    Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số 80/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều củaThông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầuđã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Điều 1.Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 6 như sau:

    “d) Các công tắc điều khiển liên quan tới mạch điều khiển của cột đo xăng dầu không được lắp đặt ra bên ngoài cột đo xăng dầu (trừ công tắc kết thúc quá trình cấp phát xăng dầu theo thiết kế của nhà sản xuất). Phương tiện, thiết bị ngoại vi kết nối với cột đo xăng dầu phải bảo đảm không có cơ cấu, chức năng tác động làm thay đổi các đặc tính kỹ thuật đo lường chính của cột đo xăng dầu so với mẫu đã phê duyệt;”

    2. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:

    “6. Khi phát hiện kết quả đo lượng xăng dầu không bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp cột đo xăng dầu bị hư hỏng, phải tiến hành hiệu chỉnh, sửa chữa, thay thế (sau đây viết tắt là sửa chữa) các chi tiết, bộ phận, chức năng (viết tắt là bộ phận) đã được niêm phong hoặc kẹp chì, thương nhân thực hiện biện pháp khắc phục như sau:

    a) Dừng việc sử dụng và tổ chức việc sửa chữa các bộ phận này;

    b) Khi kết thúc quá trình sửa chữa, phải tiến hành lập biên bản sửa chữa cột đo xăng dầu giữa thương nhân và cơ sở hoặc cá nhân trực tiếp thực hiện sửa chữa. Biên bản phải có các thông tin cơ bản sau: tên và địa chỉ của cơ sở sửa chữa hoặc tên, địa chỉ và số căn cước của cá nhân thực hiện sửa chữa (trường hợp cá nhân sửa chữa); thời gian thực hiện; kiểu, ký hiệu, số sản xuất của cột đo xăng dầu được sửa chữa; nội dung sửa chữa đã thực hiện; tình trạng niêm phong hoặc kẹp chì các bộ phận được sửa chữa (nếu có sự khác biệt so với trước khi sửa chữa);

    c) Thực hiện việc kiểm định cột đo xăng dầu sau khi sửa chữa;

    d) Biên bản sửa chữa quy định tại điểm b và Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo sau khi sửa chữa phải được lưu giữ tại địa điểm thuận tiện cho việc thanh tra, kiểm tra trong thời gian ít nhất hai mươi bốn (24) tháng; bản sao Biên bản sửa chữa và Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo sau khi sửa chữa phải được gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương để báo cáo;

    đ) Trường hợp quá trình sửa chữa làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường chính của cột đo xăng dầu so với mẫu đã được phê duyệt thì cột đo xăng dầu phải được phê duyệt mẫu mới theo quy định trước khi đưa vào sử dụng.”

    3. Bãi bỏ khoản 7 Điều 6 của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

    4. Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 24 như sau:

    “8. Thương nhân chịu trách nhiệm pháp lý đối với việc bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản 1, khoản 6 Điều 6 của Thông tư này;”

    5. Sửa đổi Điều 25 như sau:

     “ Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định phương tiện đo

    1. Khi thực hiện kiểm định, nếu phát hiện cột đo xăng dầu không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 6 của Thông tư này hoặc phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đo lường, chất lượng thì phải dừng việc kiểm định, thông báo ngay và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.

    2. Tuân thủ quy định về trách nhiệm của tổ chức kiểm định phương tiện đo tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác về đo lường.

    6. Sửa đổi khoản 2 Điều 26 như sau:

    “2. Chịu trách nhiệm về việc sửa chữa cột đo xăng dầu do chính cơ sở hoặc các đơn vị, đại lý được cơ sở ủy quyền thực hiện sửa chữa.”

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 28 như sau:

    “2. Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo lường, chất lượng theo quy định tại Thông tư này trên địa bàn địa phương.

    3. Chủ trì hoặc chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng xăng dầu của tổng đại lý, đại lý, cửa hàng bán lẻ xăng dầu và thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển xăng dầu trên địa bàn và các nhiệm vụ khác theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1.Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2025.

    2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ (Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Quốc gia) để xem xét, giải quyết./.

    Nơi nhận:
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    – Văn phòng Quốc hội;

    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;

    – Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, cơ quan thuộc Bộ;

    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan  thuộc Chính phủ;

    – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    – Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    – Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính;

    – Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

    – Cổng thông tin điện tử Bộ;

     -Lưu: VT, TĐC (30).

      BỘ TRƯỞNG

     

     

     

     

     

     

     

     

    Nguyễn Mạnh Hùng

     

     

  • Thông tư 05/2025/TT-BKHCN

            BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

    Số:       /2025/TT-BKHCN

    Hà Nội, ngày      tháng      năm 2025

     

    THÔNG TƯ

    Ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

    và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường

    đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

     

     

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông;

    Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý. 

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động bán buôn trong viễn thông và quản lý giá dịch vụ viễn thông.

    2. Các doanh nghiệp viễn thông.      

    Điều 3. Danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

    1. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định mặt đất:

    Dịch vụ truy nhập Internet.

    2. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất:

    a) Dịch vụ thoại.

    b) Dịch vụ truy nhập Internet.

    Điều 4. Danh mục doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

    1. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định mặt đất:

    Dịch vụ truy nhập Internet:

    Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội;

    Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

    2. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất:

    a) Dịch vụ thoại:

    Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội;

    Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

    Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

    b) Dịch vụ truy nhập Internet:

    Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội;

    Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

    Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày       tháng       năm 2025 và thay thế cho Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng và Thông tư số 15/2015/TT-BTTTT ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi một số quy định của Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng.

    2. Cục trưởng Cục Viễn thông căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động các tiêu chí, kịp thời đề xuất Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.

    3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     

    Nơi nhận:                                           

    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;      

    – Văn phòng Trung ương Đảng;

    – Văn phòng Tổng Bí thư;

    – Văn phòng Chủ tịch nước;

    – Văn phòng Quốc hội;    

    – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    – Toà án nhân dân tối cao;

    – Kiểm toán Nhà nước;

    – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam;

    – Sở KHCN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    – Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính (Bộ Tư pháp);                                        

    – Các doanh nghiệp viễn thông;

    – Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

    – Công báo;

    – Bộ KHCN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử Bộ;

    – Lưu: VT, CVT.

    BỘ TRƯỞNG

     

     

     

     

     

     

    Nguyễn Mạnh Hùng

     

  • Thông tư 04/2025/TT-BKHCN

    1/01/clip_image001.gif” width=”125″ />BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
     

    Số:  04 /2025/TT-BKHCN

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    1/01/clip_image002.gif” width=”232″ />Hà Nội, ngày06 thángnăm 2025   

     

     

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN

    ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017

     

     
      1/01/clip_image003.gif” width=”135″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

    Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia;

    Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 12 như sau:

    “5. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa được quản lý bởi nhiều quy chuẩn kỹ thuật khác nhau thì tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, gồm:

    a) Sở chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

    b) Trường hợp không có sở chuyên ngành thì cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chỉ định hoặc giao trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân. Các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này sau đây gọi là cơ quan chuyên ngành.

    Dấu hợp quy chỉ được sử dụng khi sản phẩm, hàng hóa đó đã thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”.

    2. Sửa đổi đoạn đầu Điều 14 như sau:

    “Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy lập hồ sơ công bố hợp quy và nộp trực tiếp hoặc trực tuyến trên cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện tới cơ quan chuyên ngành. Thành phần hồ sơ được quy định như sau:”

    Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025.

    2. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.  

     

     Nơi nhận:
    – Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    – Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    – Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
    – Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;

    – Bộ KH&CN: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng Thông tin điện tử Bộ;
    – Lưu: VT, TĐC (5).

    BỘ TRƯỞNG

     

     

     

     

     

     

    Nguyễn Mạnh Hùng

     

     

  • Nghị định 115/2025/NĐ-CP

    CHÍNH PHỦ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 115/2025/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2025

     

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỄN THÔNG VỀ QUẢN LÝ KHO SỐ VIỄN THÔNG, TÀI NGUYÊN INTERNET; VIỆC BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÀI NGUYÊN INTERNET; ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 48 và khoản 10 Điều 50 của Luật Viễn thông về việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Nghị định này áp dụng đối với:

    1. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.

    2. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.

    4. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Quản lý kho số viễn thông bao gồm việc phân bổ, cấp, ấn định, thu hồi, hoàn trả, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, đổi số thuê bao viễn thông.

    2. Phân bổ mã, số viễn thông là việc cơ quan quản lý nhà nước cấp quyền sử dụng mã, số viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân theo quy hoạch kho số viễn thông và quy định tại Nghị định này.

    3. Khai thác mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp khai báo và đưa các mã, số viễn thông được phân bổ vào hoạt động trên hệ thống kỹ thuật.

    4. Cấp mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp cấp mã, số viễn thông đã được phân bổ cho thành viên của tổ chức, doanh nghiệp và thuê bao viễn thông.

    5. Sử dụng mã, số viễn thông là việc người sử dụng dịch vụ viễn thông sử dụng mã, số viễn thông để truy nhập vào mạng, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

    6. Hoàn trả mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện trả lại mã, số viễn thông đã được phân bổ cho cơ quan quản lý nhà nước.

    7. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý tài nguyên Internet quyết định thu lại mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã phân bổ, cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

    8. Cho thuê số thuê bao viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại số thuê bao viễn thông đã được phân bổ.

    9. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông đã được phân bổ qua phương thức đấu giá cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

    10. Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” của mình cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

    11. Mã, số viễn thông bao gồm số thuê bao di động H2H, số thuê bao di động M2M, số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất, số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh, số thuê bao điện thoại Internet, số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H, mã mạng di động M2M, mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài, mã dịch vụ truyền số liệu, mã dịch vụ điện thoại VoIP, mã nhà khai thác, mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất, mã nhận dạng mạng số liệu, mã điểm báo hiệu quốc tế, mã điểm báo hiệu quốc gia, mã, số viễn thông khai thác, dùng chung, nghiệp vụ và các mã, số viễn thông khác theo quy hoạch kho số viễn thông.

    12. Khối mã, số viễn thông là tập hợp gồm các mã, số viễn thông liền kề nhau. Ví dụ: khối 10 mã, số viễn thông là tập hợp gồm 10 mã, số viễn thông có chữ số hàng chục giống nhau; khối 100 mã, số viễn thông là tập hợp gồm 100 mã, số viễn thông có chữ số hàng trăm giống nhau.

    13. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất là số thuê bao được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng viễn thông cố định mặt đất.

    14. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh là số thuê bao được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng viễn thông cố định vệ tinh.

    15. Số thuê bao di động H2H (Human to Human – H2H) là số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người.

    16. Số thuê bao di động M2M (Machine to Machine – M2M) là số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất sử dụng để trao đổi thông tin giữa thiết bị với thiết bị hoặc hệ thống thiết bị thông qua việc truyền, nhận dữ liệu (không truyền và nhận thoại, trừ báo hiệu) giữa các thiết bị có kết nối mạng (không bao gồm thẻ dữ liệu (datacard) và máy tính bảng).

    17. Số thuê bao điện thoại Internet là số thuê bao được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng Internet.

    18. Số dịch vụ gọi tự do là số dịch vụ trên mạng viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ và có trách nhiệm thanh toán giá cước viễn thông thay cho người sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông.

    19. Số dịch vụ gọi giá cao là số dịch vụ trên mạng viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ và yêu cầu người sử dụng dịch vụ phải thanh toán thêm một khoản giá cước để nhận được các nội dung thông tin đặc thù có giá trị cao ngoài giá cước viễn thông theo quy định.

    20. Số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn là số dịch vụ được quy hoạch thống nhất trên mạng viễn thông di động mặt đất để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông, dịch vụ nội dung thông tin qua phương thức nhắn tin.

    21. Số dịch vụ giải đáp thông tin là số dịch vụ được quy hoạch thống nhất trên mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ nhằm hướng dẫn, phản ánh, giải đáp, tư vấn theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ về các vấn đề chung, thông thường về văn hóa, kinh tế, xã hội qua phương thức thoại.

    22. Mã mạng di động H2H là mã mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người.

    23. Mã mạng di động M2M là mã mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất dùng cho phương thức giao tiếp giữa thiết bị với thiết bị.

    24. Mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài là mã dịch vụ sử dụng khi người sử dụng dịch vụ viễn thông gọi đi quốc tế thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm thanh toán giá cước thay cho người sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.

    25. Mã dịch vụ điện thoại VoIP là mã dịch vụ được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng viễn thông cố định mặt đất để cung cấp dịch vụ điện thoại qua Internet.

    26. Mã nhà khai thác là tập hợp các chữ số dùng để truy nhập đến dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước hoặc quốc tế của một doanh nghiệp viễn thông xác định.

    27. Mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất (Mobile Network Code – MNC) là mã định tuyến kỹ thuật sử dụng để nhận biết, kết nối mạng viễn thông di động mặt đất có thuê bao thực hiện chuyển vùng trong nước và quốc tế.

    28. Mã nhận dạng mạng số liệu là mã định tuyến kỹ thuật do Liên minh Viễn thông quốc tế phân bổ cho Việt Nam được quy hoạch thống nhất sử dụng để nhận biết mạng số liệu trong mỗi quốc gia.

    29. Mã điểm báo hiệu quốc tế (International Signaling Point Code – ISPC) là mã định tuyến kỹ thuật được hình thành trên cơ sở mã mạng vùng báo hiệu theo cấu trúc chuẩn của khuyến nghị ITU-T Q.708 do Liên minh viễn thông quốc tế phân bổ cho Việt Nam, sử dụng để nhận biết một điểm báo hiệu (Signaling Point – SP) trong mạng báo hiệu quốc tế sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Signaling System No.7 – SS7).

    30. Mã điểm báo hiệu quốc gia (National Signaling Point Code – NSPC) là mã định tuyến kỹ thuật tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T Q.708 có giá trị từ 1 đến 16384 theo hệ đếm thập phân, sử dụng để nhận biết một điểm báo hiệu (Signaling Point – SP) trong mạng báo hiệu quốc gia sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Signaling System No.7 – SS7).

    31. Mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh là mã, số viễn thông được quy hoạch thống nhất để khai thác, sử dụng cho các mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh và không sử dụng cho mục đích kinh doanh.

    32. Mã, số viễn thông khai thác, dùng chung, nghiệp vụ là mã số viễn thông được quy hoạch thống nhất để khai thác, dùng chung đối với tất cả các tổ chức, doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.

    33. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý về kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    Điều 4. Chế độ báo cáo

    1. Định kỳ hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số viễn thông, doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) bằng văn bản về số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông của năm báo cáo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số viễn thông, doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo. Trong trường hợp cần thiết, đối tượng báo cáo có trách nhiệm chứng minh tính chính xác của số liệu báo cáo.

    Điều 5. Phí sử dụng và lệ phí phân bổ mã, số viễn thông

    1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông và chỉ được nhận quyết định phân bổ mã, số viễn thông sau khi đã nộp đủ lệ phí phân bổ mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    2. Trong vòng 30 ngày kể từ thời hạn quy định tại thông báo nộp phí sử dụng mã, số viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    Chương II

    QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHO SỐ VIỄN THÔNG

    Mục 1. PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Điều 6. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức trực tiếp

    1. Hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức trực tiếp bao gồm:

    a) Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với tổ chức, doanh nghiệp) hoặc bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với các cơ quan, tổ chức không phải là doanh nghiệp) bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản được in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia;

    c) Kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    d) Báo cáo hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông khi đề nghị phân bổ lần thứ 02 trở đi theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    2. Trình tự thủ tục phân bổ mã, số viễn thông:

    a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định phân bổ mã, số viễn thông theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối phân bổ mã, số viễn thông, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị phân bổ loại mã, số viễn thông phải đưa ra niêm yết để lựa chọn đấu giá thì thời hạn thẩm định là 45 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ;

    c) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    Điều 7. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức đấu giá

    1. Hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức đấu giá bao gồm:

    a) Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này (áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp); bản sao thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước (áp dụng đối với cá nhân).

    2. Trình tự phân bổ mã, số viễn thông:

    a) Người trúng đấu giá mã, số viễn thông nộp hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối phân bổ mã, số viễn thông, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối;

    c) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    Điều 8. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất

    1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đã được phân bổ (tính theo từng vùng đánh số);

    c) Số lượng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ theo khối 1.000 số, 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 1.000 số và tối đa là 100.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo đối với mỗi vùng đánh số.

    Điều 9. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh

    1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định vệ tinh và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đã được phân bổ;

    c) Số lượng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    Điều 10. Phân bổ số thuê bao di động H2H

    1. Số thuê bao di động H2H được phân bổ như sau:

    a) Phân bổ theo phương thức trực tiếp tuần tự từ số bé đến số lớn số thuê bao di động H2H sau khi kết thúc niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá; số thuê bao di động H2H sau 02 lần đấu giá không thành cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép;

    b) Phân bổ theo phương thức đấu giá cho người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao di động H2H khi phân bổ theo phương thức trực tiếp từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao di động H2H của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%; không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ trực tiếp lần đầu hoặc phân bổ theo phương thức đấu giá;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao di động H2H đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao di động H2H đã được phân bổ;

    c) Số lượng số thuê bao di động H2H đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Doanh nghiệp được đề nghị phân bổ số thuê bao di động H2H theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số, áp dụng cho đề nghị phân bổ lần đầu tiên cũng như các lần đề nghị phân bổ tiếp theo. Số thuê bao di động H2H được phân bổ với số lượng tối thiểu là 01 số, số lượng tối đa là số lượng đề nghị phân bổ của doanh nghiệp cho mỗi lần phân bổ.

    Điều 11. Phân bổ số thuê bao di động M2M

    1. Số thuê bao di động M2M được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao di động M2M khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao di động M2M của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao di động M2M đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao di động M2M đã được phân bổ;

    c) Số lượng số thuê bao di động M2M đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số thuê bao di động M2M được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    Điều 12. Phân bổ số thuê bao điện thoại Internet

    1. Số thuê bao điện thoại Internet được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao điện thoại Internet khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao điện thoại Internet của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao điện thoại Internet đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao điện thoại Internet đã được phân bổ;

    c) Số lượng số thuê bao điện thoại Internet đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu có khả năng xác định vị trí thuê bao đối với các dịch vụ khẩn cấp.

    4. Số thuê bao điện thoại Internet được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    Điều 13. Phân bổ số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao

    1. Số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao đang hoạt động trên tổng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao đã được phân bổ;

    c) Số lượng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ theo khối 10 số; 100 số, 1.000 số. Số lượng tối thiểu là 10 số và tối đa là 1.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    4. Số dịch vụ gọi giá cao chỉ được sử dụng để tiếp nhận cuộc gọi đến. Không sử dụng số dịch vụ gọi giá cao để gọi đi. Không sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao để gửi và nhận tin nhắn.

    5. Sau khi được phân bổ số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao, doanh nghiệp viễn thông cấp số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao cho tổ chức, doanh nghiệp khác thì việc cấp số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao phải được quy định tại hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.

    Điều 14. Phân bổ số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn

    1. Số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn được phân bổ như sau:

    a) Phân bổ theo phương thức trực tiếp tuần tự từ số bé đến số lớn số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn sau khi kết thúc niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn để đấu giá; số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn sau 02 lần đấu giá không thành cho tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông;

    b) Phân bổ theo phương thức đấu giá cho người trúng đấu giá.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn của tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ theo phương thức trực tiếp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ trực tiếp lần đầu hoặc phân bổ theo phương thức đấu giá;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn đang hoạt động trên tổng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn đã được phân bổ;

    c) Số lượng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của tổ chức, doanh nghiệp.

    3. Số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp tối đa 10 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo. Không giới hạn số lượng đối với số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn được phân bổ theo phương thức đấu giá.

    Điều 15. Phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin

    1. Số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ như sau:

    a) Phân bổ theo phương thức trực tiếp tuần tự từ số bé đến số lớn số dịch vụ giải đáp thông tin sau khi kết thúc niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn để đấu giá; số dịch vụ giải đáp thông tin sau 02 lần đấu giá không thành cho tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông;

    b) Phân bổ theo phương thức đấu giá cho người trúng đấu giá.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin của doanh nghiệp được phân bổ theo phương thức trực tiếp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ trực tiếp lần đầu hoặc phân bổ theo phương thức đấu giá;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số dịch vụ giải đáp thông tin đang hoạt động trên tổng số dịch vụ giải đáp thông tin đã được phân bổ;

    c) Số lượng số dịch vụ giải đáp thông tin đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp tối đa 10 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo. Không giới hạn số lượng phân bổ đối với số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ theo phương thức đấu giá.

    Điều 16. Phân bổ mã mạng di động H2H, M2M

    1. Mã mạng di động H2H, M2M được phân bổ như sau:

    a) Phân bổ theo phương thức trực tiếp tuần tự từ số bé đến số lớn đối với mã mạng di động H2H sau khi kết thúc niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn để đấu giá; mã mạng di động H2H sau 02 lần đấu giá không thành và mã mạng di động M2M cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép;

    b) Phân bổ theo phương thức đấu giá đối với mã mạng di động H2H cho người trúng đấu giá.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã mạng di động H2H, M2M khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã mạng di động H2H, M2M theo phương thức trực tiếp của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% và dung lượng số thuê bao di động đã được phân bổ của mã mạng này đạt tỷ lệ tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ trực tiếp lần đầu, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng đối với mã mạng di động H2H phân bổ theo phương thức đấu giá;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã mạng di động H2H, M2M đang hoạt động trên tổng số mã mạng di động H2H, M2M đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã mạng di động H2H, M2M được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã mạng di động H2H, M2M được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp và mã mạng di động H2H được phân bổ theo phương thức đấu giá với số lượng từng mã cho mỗi lần phân bổ.

    Điều 17. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài

    1. Mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài chỉ được phân bổ 01 mã. Không phân bổ mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán giá cước ở nước ngoài để doanh nghiệp làm dự phòng.

    Điều 18. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại VoIP

    1. Mã dịch vụ điện thoại VoIP được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP chỉ được phân bổ 01 mã.

    Điều 19. Phân bổ mã nhà khai thác

    1. Mã nhà khai thác được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất; có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Mỗi doanh nghiệp chỉ được phân bổ 01 mã nhà khai thác.

    Điều 20. Phân bổ mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất

    1. Mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất đang hoạt động trên tổng số mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất được phân bổ 01 mã cho mỗi lần phân bổ. Không phân bổ mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất để doanh nghiệp làm dự phòng.

    Điều 21. Phân bổ mã nhận dạng mạng số liệu

    1. Mã nhận dạng mạng số liệu được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất; mạng viễn thông cố định vệ tinh; mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng số liệu khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng số liệu của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã nhận dạng mạng số liệu đang hoạt động trên tổng số mã nhận dạng mạng số liệu đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã nhận dạng mạng số liệu được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã nhận dạng mạng số liệu được phân bổ 01 mã, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo. Không phân bổ mã nhận dạng mạng số liệu để doanh nghiệp làm dự phòng.

    Điều 22. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc tế

    1. Mã điểm báo hiệu quốc tế được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất; mạng viễn thông cố định vệ tinh; mạng viễn thông di động mặt đất; có sử dụng đường liên kết báo hiệu (signaling links) để kết nối trực tiếp với mạng báo hiệu quốc tế sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (SS7) và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc tế khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc tế của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã điểm báo hiệu quốc tế đang hoạt động trên tổng số mã điểm báo hiệu quốc tế đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã điểm báo hiệu quốc tế được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã điểm báo hiệu quốc tế được phân bổ tối đa 02 mã, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo. Không phân bổ mã điểm báo hiệu quốc tế để doanh nghiệp làm dự phòng.

    Điều 23. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc gia

    1. Mã điểm báo hiệu quốc gia được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất; mạng viễn thông cố định vệ tinh; mạng viễn thông di động mặt đất; có sử dụng đường liên kết báo hiệu để kết nối trực tiếp với mạng báo hiệu quốc gia sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc gia khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc gia của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã điểm báo hiệu quốc gia đang hoạt động trên tổng số mã điểm báo hiệu quốc gia đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã điểm báo hiệu quốc gia được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã điểm báo hiệu quốc gia được phân bổ theo khối 10 mã, 100 mã. Số lượng tối thiểu 10 mã và tối đa 100 mã, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    Điều 24. Phân bổ, ấn định mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh

    1. Mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh được quy hoạch thống nhất và phân bổ hoặc ấn định cho tổ chức, doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh.

    2. Việc phân bổ mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh được thực hiện theo phương thức phân bổ trực tiếp.

    3. Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc ấn định mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh.

    Điều 25. Mã, số viễn thông khai thác, dùng chung, nghiệp vụ

    1. Mã, số viễn thông khai thác, dùng chung là các mã, số viễn thông không được Bộ Khoa học và Công nghệ phân bổ cho riêng một tổ chức, doanh nghiệp nào mà được ấn định cho các tổ chức, doanh nghiệp để khai thác, dùng chung trên phạm vi toàn quốc.

    2. Mã, số viễn thông sử dụng cho nghiệp vụ điều hành khai thác mạng và dịch vụ được quy hoạch thống nhất cho tổ chức, doanh nghiệp khai thác sử dụng nội mạng, không được Bộ Khoa học và Công nghệ phân bổ cho riêng một tổ chức, doanh nghiệp nào gồm đăng ký, hủy đăng ký, kiểm tra trạng thái, tra cứu thông tin về dịch vụ viễn thông cộng thêm, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng và các nghiệp vụ khác.

    3. Căn cứ vào quy hoạch kho số viễn thông và tình hình thực tế trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc sử dụng mã, số viễn thông cho việc khai thác, dùng chung; mã, số viễn thông nghiệp vụ cho việc điều hành khai thác mạng và dịch vụ.

    Mục 2. HOÀN TRẢ, THU HỒI MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Điều 26. Quy định về hoàn trả mã, số viễn thông

    1. Mã, số viễn thông được hoàn trả theo nguyên tắc khối số là bội số của số lượng mã, số viễn thông tối thiểu phân bổ tương ứng. Đối với mã, số viễn thông sau khi niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá phân bổ theo phương thức trực tiếp và mã, số viễn thông phân bổ theo phương thức đấu giá được hoàn trả tối thiểu từng mã, số viễn thông trong số mã, số viễn thông đã được phân bổ.

    2. Hồ sơ đề nghị hoàn trả mã số viễn thông:

    a) Đơn đề nghị hoàn trả mã số viễn thông theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao quyết định phân bổ mã, số viễn thông;

    c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với tổ chức, doanh nghiệp); bản sao thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước (đối với cá nhân) bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản được in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia.

    3. Trình tự hoàn trả mã, số viễn thông:

    a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả mã, số viễn thông đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định về việc hoàn trả mã, số viễn thông theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp nhận việc hoàn trả mã, số viễn thông, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo và nêu rõ lý do không chấp nhận.

    5. Kể từ ngày quyết định chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông có hiệu lực, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải chấm dứt việc khai thác, sử dụng mã, số viễn thông và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

    Điều 27. Quy định về thu hồi mã, số viễn thông

    1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông trong các trường hợp sau:

    a) Mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông;

    b) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 Luật Viễn thông (áp dụng trong trường hợp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông này là căn cứ để phân bổ mã, số viễn thông);

    c) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị xử phạt theo quy định của pháp luật mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi mã, số viễn thông.

    2. Quy định thu hồi mã, số viễn thông:

    a) Đối với mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo tới tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông và công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết trước thời điểm thu hồi ít nhất 03 tháng;

    b) Đối với mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, trước thời hạn bị thu hồi theo quy định 03 tháng, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo tới tổ chức, doanh nghiệp việc thu hồi mã, số viễn thông.

    3. Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) ban hành quyết định thu hồi mã, số viễn thông theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    4. Kể từ ngày quyết định thu hồi mã, số viễn thông có hiệu lực, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải chấm dứt việc khai thác, sử dụng mã, số viễn thông bị thu hồi và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật; được quyền khiếu nại, tố cáo việc thu hồi mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

    Mục 3. ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Điều 28. Quy định về đổi số thuê bao viễn thông

    1. Doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông trong các trường hợp sau:

    a) Tăng dung lượng số thuê bao viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao;

    b) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả;

    c) Thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy hoạch kho số viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi về công nghệ và chính sách phát triển viễn thông.

    2. Doanh nghiệp viễn thông khi đổi số thuê bao viễn thông có trách nhiệm:

    a) Xây dựng và triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông của doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;

    b) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;

    c) Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;

    d) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông;

    đ) Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông.

    3. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc đổi số thuê bao viễn thông.

    Điều 29. Thủ tục đổi số thuê bao viễn thông

    1. Đổi số thuê bao viễn thông đảm bảo phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, bao gồm việc đổi số thuê bao viễn thông nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông.

    2. Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông bao gồm:

    a) Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản được in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia;

    c) Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    3. Trình tự đổi số thuê bao viễn thông:

    a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định chấp thuận đổi số thuê bao viễn thông theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối việc đổi số thuê bao viễn thông, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối;

    c) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ, dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    4. Doanh nghiệp viễn thông báo cáo kết quả việc đổi số thuê bao viễn thông với Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    5. Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông đối với trường hợp đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông.

    Mục 4. THUÊ VÀ CHO THUÊ SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Điều 30. Quy định về thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    1. Doanh nghiệp viễn thông được sử dụng số thuê bao viễn thông đã được phân bổ để cho doanh nghiệp viễn thông khác có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông thuê lại để kinh doanh. Chỉ được thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông.

    2. Thời hạn thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không được vượt quá thời hạn tương ứng các giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông.

    3. Các doanh nghiệp viễn thông tham gia thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thực hiện đúng quy hoạch kho số viễn thông, quy định quản lý kho số viễn thông tại Nghị định này và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan.

    4. Doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông phải là doanh nghiệp có khả năng đảm bảo đáp ứng được số lượng thuê bao viễn thông để cho doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông.

    Điều 31. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    1. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được lập thành văn bản. Trường hợp không lập thành hợp đồng riêng thì nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được đưa vào Hợp đồng mua bán lưu lượng, dịch vụ viễn thông.

    2. Hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này phải có tối thiểu các nội dung sau đây:

    a) Thông tin về giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp (số, ngày ban hành);

    b) Loại số thuê bao viễn thông cho thuê;

    c) Số lượng số thuê bao viễn thông cho thuê;

    d) Thời hạn cho thuê;

    đ) Giá cho thuê;

    e) Kế hoạch khai thác số thuê bao viễn thông trong 03 năm đầu tiên;

    g) Quyền và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, khai thác, sử dụng số thuê bao viễn thông.

    Điều 32. Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán lưu lượng, dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng nêu trên đối với việc cho thuê lần đầu theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; gửi văn bản báo cáo việc cho thuê số thuê bao viễn thông kèm bản gốc các hợp đồng sửa đổi, bổ sung, các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có) đối với các lần cho thuê tiếp theo.

    2. Trường hợp phát hiện việc ký hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này vi phạm các quy định tại Điều 30 hoặc thiếu các nội dung tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản yêu cầu các bên có liên quan ngừng việc thực hiện hợp đồng cho đến khi khắc phục xong các vi phạm và thực hiện thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 33. Thông báo chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    Trong thời hạn 10 ngày sau khi chấm dứt thực hiện các hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) về việc chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 34. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    1. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông.

    a) Quản lý số thuê bao viễn thông được phân bổ đảm bảo đáp ứng việc cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê số thuê bao viễn thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông;

    b) Đảm bảo phương án kỹ thuật trong việc khai thác, sử dụng số thuê bao đã cho thuê;

    c) Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông tin về số lượng số thuê bao cho thuê theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    2. Trách nhiệm của doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông

    a) Quản lý, sử dụng số thuê bao viễn thông được thuê theo đúng quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông và nội dung hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông;

    b) Thực hiện việc quản lý thông tin thuê bao theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;

    c) Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông tin về số lượng thuê bao được thuê theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương III

    QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM

    Điều 35. Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông

    1. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Viễn thông.

    2. Mức bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông theo quy định sau đây:

    a) Đối với mã, số viễn thông được phân bổ theo phương thức trực tiếp, mức bồi thường được xác định bằng số tiền phí sử dụng 01 năm của mã, số viễn thông đó;

    b) Đối với mã, số viễn thông được phân bổ theo phương thức đấu giá, mức bồi thường được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.

    3. Quy trình bồi thường khi thu hồi mã, số viễn thông.

    a) Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo tới tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được bồi thường và công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết trước thời điểm được bồi thường ít nhất 03 tháng;

    b) Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) ban hành quyết định bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông theo Mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    4. Không áp dụng việc bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông trong những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

    Điều 36. Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam

    1. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Viễn thông.

    2. Mức bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam theo quy định sau đây:

    a) Đối với tài nguyên Internet Việt Nam được phân bổ trực tiếp, cấp trực tiếp, mức bồi thường của Nhà nước cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông được xác định bằng số tiền phí duy trì sử dụng tương ứng số năm duy trì còn lại của tài nguyên Internet Việt Nam đó tính từ thời điểm thu hồi (trường hợp thời hạn duy trì sử dụng dưới 01 năm được tính tròn là 01 năm);

    b) Đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp theo phương thức đấu giá, mức bồi thường của Nhà nước cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi tên miền theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông được xác định bằng số tiền trúng đấu giá của tên miền đó.

    3. Quy trình bồi thường khi thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam.

    a) Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản tới tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được bồi thường và công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết trước thời điểm được bồi thường ít nhất 03 tháng;

    b) Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định bồi thường do thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam và thực hiện việc bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    4. Không áp dụng việc bồi thường do thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam trong những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

    Chương IV

    ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Điều 37. Mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết

    1. Bộ Khoa học và Công nghệ niêm yết trực tuyến mã, số viễn thông để tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá gồm số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, số thuê bao di động H2H, mã mạng di động H2H.

    2. Số lượng mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết để lựa chọn đấu giá căn cứ theo đề nghị phân bổ của tổ chức, doanh nghiệp, phù hợp quy định quản lý kho số viễn thông tại Nghị định này.

    3. Thời gian niêm yết, lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá là 30 ngày. Sau khi kết thúc niêm yết, mã, số viễn thông không được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá thì được phân bổ tuần tự từ số bé đến số lớn theo phương thức trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp đã đề nghị.

    Điều 38. Quy định về hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông

    1. Hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông phải đảm bảo việc quản lý bảo mật về tài khoản truy cập, kiểm duyệt, lưu trữ thông tin về tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia lựa chọn mã, số viễn thông để đấu giá và các thông tin khác theo quy định của pháp luật.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia lựa chọn số thuê bao di động H2H được niêm yết để đấu giá phải đăng ký tài khoản bằng số căn cước công dân hoặc số căn cước, tài khoản định danh điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, đảm bảo mỗi tài khoản đăng ký được lựa chọn không quá 03 số thuê bao di động H2H tại mỗi lần niêm yết.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu tham gia lựa chọn mã, số viễn thông để đấu giá phải thực hiện lựa chọn mã, số viễn thông trong khoảng thời gian niêm yết. Bộ Khoa học và Công nghệ không tiếp nhận các nhu cầu lựa chọn mã, số viễn thông ngoài khoảng thời gian niêm yết đã quy định.

    4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức việc niêm yết mã, số viễn thông để lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá. Nhà nước đảm bảo kinh phí đầu tư, thuê, vận hành hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông từ nguồn ngân sách nhà nước.

    Điều 39. Mã, số viễn thông đấu giá

    1. Mã, số viễn thông đấu giá là các mã, số viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá sau khi niêm yết trực tuyến theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.

    2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

    Điều 40. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua phương thức đấu giá

    1. Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua phương thức đấu giá bao gồm:

    a) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 2 dùng riêng có 01 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 01 ký tự trong số các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, chữ tiếng Việt và các số tự nhiên từ 0 đến 9);

    b) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 2 dùng riêng có 02 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 02 ký tự trong số các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, chữ tiếng Việt và các số tự nhiên từ 0 đến 9);

    c) Trừ các tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

    2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” triển khai đấu giá theo từng thời kỳ căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, đăng ký sử dụng tên miền tại Việt Nam.

    Điều 41. Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông

    1. Tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam được tham gia đấu giá quyền sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phù hợp với loại mã, số viễn thông được đấu giá;

    b) Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính có liên quan (nộp đầy đủ các khoản phí sử dụng kho số, tần số, nghĩa vụ công ích, phí quyền hoạt động viễn thông của doanh nghiệp, tổ chức) trước khi tham gia đấu giá (nếu có);

    c) Cam kết triển khai việc đưa mã, số viễn thông vào khai thác, sử dụng tối đa trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được tham gia đấu giá quyền sử dụng số thuê bao di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

    b) Có thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước (đối với cá nhân), tài khoản định danh điện tử (đối với tổ chức, doanh nghiệp);

    c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực trong việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.

    3. Nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên mã, số viễn thông, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc doanh nghiệp viễn thông tham gia đấu giá quyền sử dụng mã mạng di động H2H lần thứ 03 trở đi khi đã 02 lần trúng đấu giá quyền sử dụng mã mạng di động H2H.

    Điều 42. Kế hoạch tổ chức đấu giá

    1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông; kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    2. Sau khi có kết quả mã, số viễn thông niêm yết trực tuyến trên thị trường được lựa chọn đấu giá, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông đã được lựa chọn để đấu giá.

    3. Kế hoạch tổ chức đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:

    a) Danh sách mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đấu giá;

    b) Dự toán kinh phí đấu giá (áp dụng đối với kế hoạch tổ chức đấu giá mã, số viễn thông);

    c) Giá khởi điểm, bước giá;

    d) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;

    đ) Thời gian tổ chức đấu giá;

    e) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);

    g) Các nội dung khác có liên quan.

    4. Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ vào dự toán kinh phí đấu giá trong kế hoạch tổ chức đấu giá và số lượng mã, số viễn thông đưa ra đấu giá để quyết định số lượng thuê bao di động H2H cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá và thời gian hiệu lực của hợp đồng dịch vụ đấu giá.

    Điều 43. Trình tự, thủ tục đấu giá

    Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản.

    Điều 44. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá từ Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Điều 45. Phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá

    1. Người trúng đấu giá phải nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. Bộ Khoa học và Công nghệ hủy kết quả đấu giá đối với trường hợp người trúng đấu giá không nộp hoặc không nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời gian quy định, khi đó người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp và mã, số viễn thông trúng đấu giá sẽ được đưa vào danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

    2. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, người trúng đấu giá thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá theo quy định tại Nghị định này. Người trúng đấu giá không thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá trong thời gian quy định sẽ không được hoàn trả tiền trúng đấu giá đã nộp và mã, số viễn thông trúng đấu giá này sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ đưa vào danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

    3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phải hoà mạng sử dụng dịch vụ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được phân bổ số thuê bao di động H2H trúng đấu giá. Sau khi hòa mạng và sử dụng dịch vụ tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ có mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao trúng đấu giá tối thiểu 06 tháng thì được phép chuyển mạng giữ nguyên số sang các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ khác để sử dụng dịch vụ nếu có nhu cầu.

    4. Mã, số viễn thông trúng đấu giá được khai thác, sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông tại Nghị định này. Người trúng đấu giá mã, số viễn thông phải nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    Điều 46. Nộp tiền trúng đấu giá, xử lý tên miền trúng đấu giá không đăng ký sử dụng, xử lý tên miền trúng đấu giá bị thu hồi

    1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trúng đấu giá theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet. Bộ Khoa học và Công nghệ hủy kết quả đấu giá đối với trường hợp không nộp hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời gian quy định. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    2. Việc đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá được thực hiện sau khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong thời hạn quy định sẽ không được hoàn trả tiền trúng đấu giá đã nộp và tên miền trúng đấu giá sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp quyền sử dụng thông qua đấu giá bị thu hồi theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được hoàn trả tiền trúng đấu giá. Tên miền sau khi bị thu hồi được đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của pháp luật.

    Chương V

    QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Điều 47. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    1. Tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H qua phương thức đấu giá được chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông này cho các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quy định tại cuộc đấu giá mà tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng tham gia.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp được chuyển nhượng quyền sử dụng mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá sau khi đưa mã mạng di động H2H vào khai thác sử dụng tối thiểu 02 năm; được chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn phân bổ qua đấu giá sau khi đưa vào khai thác, sử dụng tối thiểu 06 tháng.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác sau khi đã hòa mạng, đăng ký thông tin thuê bao tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ đã được phân bổ mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao di động H2H đó.

    Điều 48. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá

    1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá được lập thành 01 bộ, bao gồm:

    a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản gốc (hoặc bản sao có chứng thực) quyết định phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H; quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) đối với trường hợp số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H thực hiện chuyển nhượng từ lần thứ 02 trở đi;

    c) Tài liệu chứng minh của tổ chức, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng các yêu cầu tại cuộc đấu giá mà tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng đã tham gia; bản cam kết, thỏa thuận giữa tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng và tổ chức, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng (nếu có).

    2. Trình tự thực hiện chuyển nhượng mã, số viễn thông:

    a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng mã, số viễn thông đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ, hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) ban hành quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông cho các tổ chức, doanh nghiệp đề nghị theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý việc chuyển nhượng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do từ chối;

    c) Quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    Điều 49. Chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá

    Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua đấu giá theo pháp luật dân sự và thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.

    Điều 50. Trách nhiệm của các bên chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông.

    2. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế.

    3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng mã, số viễn thông tại Nghị định này.

    Mục 2. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Điều 51. Nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 51 Luật Viễn thông.

    2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện tại Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền đó và theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 52 Nghị định này.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải làm thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và nộp lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền theo quy định về đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet.

    4. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng không được cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác ngoài các bên đang thực hiện việc chuyển nhượng.

    5. Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm nếu việc chuyển nhượng không thực hiện được do trong quá trình chuyển nhượng, tên miền bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

    Điều 52. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được lập thành 01 bộ gồm:

    a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 24 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp và dấu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc chữ ký của cá nhân là chủ thể đang đứng tên đăng ký sử dụng tên miền được chuyển nhượng; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp và dấu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc chữ ký của cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền; trường hợp nộp trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

    b) Bản khai đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet.

    2. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

    a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nộp hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính về Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền đó;

    b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền xem xét điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và gửi yêu cầu về Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền. Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được duyệt, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền từ Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam), Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 25 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng về việc tên miền được chuyển nhượng;

    c) Trường hợp tên miền không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp hồ sơ chuyển nhượng và nêu rõ lý do từ chối;

    d) Sau khi nhận được văn bản chấp nhận của Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền được chuyển nhượng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng và gửi tới Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật. Trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân không thuộc đối tượng phải nộp thuế chuyển nhượng, bên chuyển nhượng gửi tới Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bản cam kết không thuộc đối tượng nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 26 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    đ) Sau khi các bên hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng theo quy định, bên nhận chuyển nhượng phải hoàn tất các thủ tục đăng ký lại tên miền tại Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền theo quy định pháp luật về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet;

    e) Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thực hiện các thủ tục đăng ký lại tên miền cho bên nhận chuyển nhượng, lưu trữ hồ sơ và thực hiện việc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị quản lý trong trường hợp cần thiết.

    Điều 53. Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan trong chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    1. Bên chuyển nhượng:

    a) Có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng thanh toán số tiền chuyển nhượng đã thỏa thuận đúng thời hạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên chuyển nhượng;

    b) Cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng thông tin cần thiết một cách trung thực về tên miền chuyển nhượng;

    c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

    d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật.

    2. Bên nhận chuyển nhượng:

    a) Được cung cấp thông tin trung thực từ bên chuyển nhượng liên quan đến tên miền chuyển nhượng;

    b) Yêu cầu bên chuyển nhượng phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên nhận chuyển nhượng;

    c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

    d) Thực hiện thanh toán số tiền chuyển nhượng đã thỏa thuận đúng thời hạn;

    đ) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật;

    e) Thực hiện thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chuyển nhượng và nộp lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật;

    g) Được kế thừa thời hạn đã nộp phí duy trì còn lại của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nhận chuyển nhượng.

    Điều 54. Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả

    1. Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bị coi là không hợp lệ, phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả trong các trường hợp sau đây:

    a) Các bên tham gia chuyển nhượng không hoàn thành hoặc có gian dối trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật;

    b) Các bên cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo về thông tin, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    c) Các bên tham gia chuyển nhượng có hành vi vi phạm quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    d) Tên miền chuyển nhượng bị phát hiện đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, bị tạm ngừng hoạt động, bị yêu cầu buộc hoàn trả hoặc bị thu hồi theo quy định pháp luật.

    2. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chưa hoàn tất, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải dừng xử lý yêu cầu chuyển nhượng, thông báo về việc dừng xử lý yêu cầu chuyển nhượng đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) và thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia chuyển nhượng.

    3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đã hoàn thành quá trình chuyển nhượng:

    a) Giao dịch chuyển nhượng bị hủy bỏ và chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xác lập lại như thời điểm trước khi giao dịch chuyển nhượng được thực hiện;

    b) Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm đối với những vấn đề phát sinh do hủy bỏ giao dịch chuyển nhượng, bao gồm việc tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

    4. Các trường hợp vi phạm về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

    Điều 55. Chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được đề nghị chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong các trường hợp sau:

    a) Chuyển đổi chủ thể do chuyển quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong trường hợp tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng;

    b) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

    c) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của tổ chức, doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới có sự chuyển đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    d) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự chuyển đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    2. Hồ sơ chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bao gồm:

    a) Bản khai chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản, giấy tờ khác chứng minh sự chuyển đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, hoặc nộp trực tuyến đến Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

    4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền xem xét hồ sơ và gửi yêu cầu về Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Trường hợp yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được duyệt, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền từ Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam).

    5. Việc tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tài sản và quy định pháp luật khác có liên quan.

    Chương VI

    TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÀI NGUYÊN INTERNET

    Điều 56. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

    1. Tổ chức thực hiện các quy định quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet tại Nghị định này.

    2. Thông báo, đề nghị cấp mã, số viễn thông đối với Liên minh viễn thông quốc tế và các tổ chức quốc tế liên quan.

    3. Xây dựng và ban hành kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông trong trường hợp đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số; chấp nhận việc đổi số thuê bao không thay đổi độ dài, cấu trúc số theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông quy định tại Nghị định này.

    4. Phê duyệt việc chấp nhận đổi số thuê bao viễn thông đối với các mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.

    5. Yêu cầu ngừng việc thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nếu phát hiện hợp đồng vi phạm quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.

    6. Tổ chức việc thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    7. Giám sát, thống kê việc sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.

    8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.

    Điều 57. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

    1. Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.

    2. Thanh tra, kiểm tra hoạt động, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet trên địa bàn.

    Điều 58. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông

    1. Doanh nghiệp viễn thông được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm sau:

    a) Xây dựng, ban hành, thực hiện quy định quản lý khai thác mã, số viễn thông đã được phân bổ;

    b) Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác có liên quan đưa mã, số viễn thông được phân bổ vào khai thác, đồng thời thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ viễn thông việc sử dụng mã, số viễn thông;

    c) Cấp, hoàn trả, cho thuê mã, số viễn thông được phân bổ theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông;

    d) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với các số thuê bao di động được phân bổ qua đấu giá, thu hồi mã, số viễn thông sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng trái quy định pháp luật, từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 22 Luật Viễn thông;

    đ) Xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để lưu giữ, quản lý số liệu về mã, số viễn thông được phân bổ và quản lý số liệu thuê bao di động H2H được phân bổ qua phương thức đấu giá. Thực hiện kết nối hệ thống kỹ thuật với Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý kho số viễn thông.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm sau:

    a) Khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông được phân bổ theo đúng quy hoạch, quy định quản lý kho số viễn thông tại Nghị định này;

    b) Hoàn trả mã, số viễn thông khi không còn nhu cầu sử dụng.

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 59. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

    2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

    3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
    các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    – Lưu: VT, KGVX (2).

    TM. CHÍNH PHỦ
    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG

    Nguyễn Chí Dũng

     

    PHỤ LỤC

    (Kèm theo Nghị định số 115/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

    Mẫu số 01

    Báo cáo số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 02

    Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông

    Mẫu số 03

    Kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 04

    Báo cáo hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 05

    Quyết định phân bổ mã, số viễn thông

    Mẫu số 06

    Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá

    Mẫu số 07

    Quyết định phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá

    Mẫu số 08

    Đơn đề nghị hoàn trả mã số viễn thông

    Mẫu số 09

    Quyết định về việc hoàn trả mã, số viễn thông

    Mẫu số 10

    Quyết định thu hồi mã, số viễn thông

    Mẫu số 11

    Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 12

    Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 13

    Quyết định chấp thuận đổi số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 14

    Báo cáo kết quả đổi số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 15

    Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 16

    Thông báo chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 17

    Báo cáo số lượng số thuê bao viễn thông cho thuê

    Mẫu số 18

    Báo cáo số lượng thuê bao viễn thông được thuê

    Mẫu số 19

    Quyết định bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông

    Mẫu số 20

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 21

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Mẫu số 22

    Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 23

    Quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 24

    Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Mẫu số 25

    Văn bản chấp nhận yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Mẫu số 26

    Bản cam kết không thuộc đối tượng nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Mẫu số 27

    Bản khai chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

     

     

    Mẫu số 01

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: ………

    …., ngày … tháng … năm ……

     

    BÁO CÁO SỐ LIỆU VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG NĂM …(*)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số …/2025/NĐ-CP ngày …/…/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, (tên tổ chức/doanh nghiệp) có trụ sở chính tại địa chỉ …………. báo cáo số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông năm ……… như sau:

    1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất

    – Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất (bao gồm số thuê bao cố định hữu tuyến và số thuê bao cố định vô tuyến) được thống kê theo tỉnh, thành phố căn cứ vào địa chỉ của chủ thuê bao trong hợp đồng sử dụng dịch vụ hoặc đăng ký sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông;

    – Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 1.

    Bảng 1

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 1 được sắp xếp theo mã vùng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao đang bị khoá 1 chiều: Là số lượng thuê bao đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến (bao gồm cả thuê bao cố định hữu tuyến và thuê bao cố định vô tuyến) nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (5) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bổ của Cục Viễn thông.

    2. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh

    – Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được thống kê theo tỉnh, thành phố căn cứ vào địa chỉ của chủ thuê bao trong hợp đồng sử dụng dịch vụ (không tính các trạm VSAT sử dụng làm trung kế truyền dẫn nội mạng của doanh nghiệp).

    – Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 2.

    Bảng 2

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 2 được sắp xếp theo mã vùng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao đang bị khoá 1 chiều: Là số lượng thuê bao đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (5) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bố của Cục Viễn thông.

    3. Mã mạng và số thuê bao di động H2H

    Số thuê bao di động H2H bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau;

    a) Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã mạng và số thuê bao di động H2H được phân bổ theo phương thức trực tiếp được tính đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 3.

    Bảng 3

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 3 được sắp xếp theo mã mạng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao trả trước đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao trả sau đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (5) Số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (6) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao (bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau) đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (7) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bổ của Cục Viễn thông.

    b) Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã mạng và số thuê bao di động H2H được phân bổ qua phương thức đấu giá được tính đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 3a.

    Bảng 3a

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 3a được sắp xếp theo mã mạng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao trả trước đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao trả sau đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (5) Số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (6) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao (bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau) đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    c) Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số thuê bao di động H2H chuyển mạng giữ nguyên số được tính đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 3b.

    Bảng 3b

    Ghi chú:

    (1) Số lượng thuê bao trả trước đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (2) Số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (3) Số lượng thuê bao trả sau đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (4) Số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (5) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao (bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau) đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    4. Mã mạng và số thuê bao di động M2M

    – Số thuê bao di động M2M bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau;

    – Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã mạng và số thuê bao di động M2M được tính đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 4.

    Bảng 4

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 4 được sắp xếp theo mã mạng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao trả trước đang mở: Là số lượng thuê bao trả trước đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao trả sau đang mở: Là số lượng thuê bao trả sau đang được mở ca chiều đi và chiều đến.

    (4) Số lượng thuê bao bị khóa đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao (bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau) bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (5) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bổ của Cục Viễn thông.

    5. Số thuê bao điện thoại Internet

    – Số thuê bao điện thoại Internet được thống kê theo tỉnh, thành phố căn cứ vào địa chỉ của chủ thuê bao trong hợp đồng sử dụng dịch vụ hoặc đăng ký sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông;

    – Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số thuê bao điện thoại Internet được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 5.

    Bảng 5

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 5 được sắp xếp theo mã vùng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao đang bị khoá 1 chiều: Là số lượng thuê bao đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (5) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bổ của Cục Viễn thông.

    6. Mã điểm báo hiệu quốc gia

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mà điểm báo hiệu quốc gia được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 6.

    Bảng 6

    TT

    Mã, khối mã đang sử dụng

    Mã, khối mã đang không sử dụng

    S lượng mã đã được phân bổ

    Hiệu suất sử dụng

    Mã, khối mã

    Số lượng

    Mã, khối mã

    Số lượng

    1

    (Liệt kê các mã, khối mã đang sử dụng)

    A

    (Liệt kê các mã, khối mã đang không sử dụng)

    B

    C

    D=A/C*100%

     

    7. Mã điểm báo hiệu quốc tế

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã điểm báo hiệu quốc tế được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 6.

    8. Số dịch vụ gọi t do

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số dịch vụ gọi tự do được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 7.

    Bảng 7

    TT

    Số dịch vụ đang sử dụng

    Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của đơn vị sử dụng

    Mục đích sử dụng, Loại hình dịch vụ

    1

     

     

     

    2

     

     

     

    Số lượng số dịch vụ đang sử dụng:

    A

    Số lượng số dịch vụ đang không sử dụng:

    B

    Số lượng số dịch vụ đã được phân bổ:

    C

    Hiệu suất sử dụng:

    D=A/C*100%

     

    9. Số dịch vụ gọi giá cao

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số dịch vụ gọi giá cao được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 7.

    10. Số dịch vụ giải đáp thông tin

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 8.

    Bảng 8

    TT

    Số dịch vụ đang sử dụng

    Đưc phân bổ trực tiếp/đấu giá

    Mục đích sử dụng, Loại hình dịch vụ

    Tên các doanh nghiệp viễn thông kết nối

    1

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

    Số lượng số dịch vụ đang sử dụng;

     

    A

    Số lượng số dịch vụ đang không sử dụng:

     

    B

    Số lượng số dịch vụ đã được phân bổ:

     

    C

    Hiệu suất sử dụng:

     

    D=A/C*100%

     

    11. Số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 8.

    12. Các mã, số viễn thông khác

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông khác được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 9.

    Bảng 9

    TT

    Tên mã, số viễn thông (1)

    Mã, số viễn thông đang sử dụng

    Mã, số viễn thông đang không sử dụng

    Số lưng mã, số viễn thông đã đưc phân bổ

    Mã, số viễn thông

    Số lượng

    Mã, số viễn thông

    Số lượng

    1

     

     

     

     

     

     

    2

     

    Ghi chú:

    (1) Tên mã, số viễn thông: Tên mã, số viễn thông có thể là mã dịch vụ điện thoại thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài, mã dịch vụ điện thoại VoIP, mã dịch vụ truyền số liệu, mã nhà khai thác, mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất, mã nhận dạng mạng số liệu.

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo này.

    Trường hợp cần làm rõ thêm nội dung trong báo cáo này, xin liên hệ (tên, số điện thoại và địa chỉ email người lập báo cáo).

     

    Người lập báo cáo
    (Ký, ghi rõ họ tên)
     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
     

    Ghi chú:(*) Tổ chức/doanh nghiệp được phân bổ mã, số viễn thông nào thì báo cáo đầy đủ số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông đó trong năm báo cáo.

     

    Mẫu số 02

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:………

    ……., ngày … tháng … năm ……

     

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    (Áp dụng trường hợp mã, số viễn thông phân bổ theo phương thức trực tiếp)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp:

    a) Tên tổ chức/doanh nghiệp: ………………………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ………………………………………Chức vụ: …………………..………………..

    – Điện thoại: …………………………………. Email: ……………………………………….

    – Số Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông: …………………….. ivới doanhnghiệp viễn thông).

    2. Thông tin về mã, số viễn thông

    a) Tên mã, số viễn thông: (Ghi rõ tên mã, số viễn thông, ví dụ: Số thuê bao di động H2H);

    b) Mã, số viễn thông hoặc khối mã, số viễn thông: (Ví dụ: khối 9ABCDEF gn với mã mạng di động H2H 51);

    c) Phạm vi đề nghị: (Ví dụ: toàn quốc);

    d) Số lượng: (Ví dụ: 200.000 số).

    3. Hiện trạng khai thác, sử dụng mã, số viễn thông

    a) Số lượng mã, số viễn thông đã được phân bổ: (Ví dụ: 2.000.000 số);

    b) Hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông: (dụ: 80%).

    4. Thực hiện nộp lệ phí phân bổ và phí s dụng kho số

    (Ví dụ: đã nộp đầy đủ, đúng hạn lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định).

    5. Thực hiện chế độ báo cáo

    (Ví dụ: Báo cáo đy đủ, đúng hạn v tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông theo quy định).

    6. Tài liệu kèm theo

    a) Bản sao có chng thực quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp);

    b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chng nhận đầu tư;

    c) Kế hoạch sử dụng mã, s viễn thông;

    d) Báo cáo hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông (trường hợp đề nghị phân bổ từ ln 2 trở đi);

    đ) Tài liệu khác (nếu có)

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết thực hiện đúng quy định về quy hoạch, quy định về quản lý kho số viễn thông.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 03

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:……

    ……., ngày … tháng … năm ……

     

    KẾ HOẠCH SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) báo cáo kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông đề nghị phân bổ kèm theo Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông số ……… như sau:

    1. Tên mã, số viễn thông: (Ghi rõ tên mã, số viễn thông theo đơn đề nghị, ví dụ: S dịch vụ ng dụng tin nhn ngắn);

    2. Mục đích sử dụng mã, số viễn thông: (Ghi rõ mục đích sử dụng. Ví dụ: sử dụng đ cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông, tư vấn pháp luật…);

    3. Hạ tầng kỹ thuật dùng để khai thác, sử dụng mã, số viễn thông: (Ghi rõ mã, s viễn thông được khai báo, sử dụng trên hạ tầng mạng gì? Ví dụ: Sử dụng trên hạ tầng mạng viễn thông di động);

    4. Kế hoạch khai thác, sử dụng mã, số viễn thông: (Ghi rõ lịch trình dự kiến thực hiện việc khai thác, sử dụng mã, số viễn thông, kế hoạch khai báo, kết ni, định tuyến, dịch vụ cung cấp gắn với mã, số viễn thông, đối tượng sử dụng, phạm vi và quy mô, lộ trình trin khai, sử dụng mã, số viễn thông).

     

     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

     

    Mẫu số 04

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:……

    ……., ngày … tháng … năm ……

     

    BÁO CÁO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    (Áp dụng cho việc đề nghị phân bổ mã, số viễn thông từ lần thứ 02 trở đi)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) báo cáo số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông cho việc đề nghị phân bổ thêm như sau:

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp:

    – Tên tổ chức/doanh nghiệp: ………………………………………………………….

    – Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………..

    – Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ………………………………………. Điện thoại: ………………………………

    – Chức vụ: ……………………………………… Email: …………………………………….

    2. Hiệu sut sử dụng mã, số viễn thông tính đến thời điểm đề nghị phân bổ:

    STT

    Loại mã, số viễn thông được phân bổ

    Số lưng mã, số viễn thông được phân bổ

    Phạm vi mã, số viễn thông đượcphân bổ

    Số lượng mã, số viễn thông đang hoạt động

    Hiệu suất sử dụng (%)

    A

    B

    D=B/A*100

    A

    B

    D=B/A*100

     

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo này.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 05

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: ……/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm ……

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc phân bổ mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định s55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số …./QĐ-BKHCN ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Xét đề nghị của (Tên tổ chc/doanh nghiệp) tại Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông số …… ngày ……..;

    Theo đề nghị của ……..

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phân bổ mã, số viễn thông cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp) theo quy định như sau:

    1. Thông tin về mã, số viễn thông được phân bổ:

    STT

    Tên mã, số

    Mã, số (khối mã, số)

    Độ dài mã, số

    Số lượng mã, số

    Phạm vi phân bổ

    Mục đích sử dụng

    Ghi chú

    1

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2. Cục Viễn thông có thể thay đổi hoặc thu hồi mã, số viễn thông nêu tại khoản 1 Điều này theo quy hoạch kho số viễn thông và quy định về quản lý kho số viễn thông.

    Điều 2. (Tên t chức/doanh nghiệp) có trách nhiệm trong việc khai thác và sử dụng mã, số viễn thông được phân bổ như sau:

    1. Khai thác, sử dụng mã, số viễn thông được phân bổ theo đúng quy hoạch kho số viễn thông và quy định về quản lý kho số viễn thông;

    2. Nộp lệ phí phân bổ mã, số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật;

    3. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông có liên quan đưa mã, số viễn thông được phân bổ vào khai thác, đồng thời thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ viễn thông việc sử dụng mã, số viễn thông này;

    4. Hoàn trả mã, số viễn thông được phân bổ khi không còn nhu cầu sử dụng.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …., chức vụ người đại diện theo pháp luật của (tên tổ chức/doanh nghiệp) và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 06

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ——————

    ……., ngày … tháng … năm ……

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    (Áp dụng trường hợp mã, số viễn thông phân bổ qua phương thức đấu giá)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân:

    a) Trường hợp là cá nhân

    – Họ tên: ………………………………………………. Quốc tịch ………………………………….

    – Sinh ngày: ………./……../…….. Nam, Nữ: ……..

    – Số thẻ CCCD/CC: …………………………. cấp ngày ………/……./……. tại ……………    

    – Điện thoại: ……………………………………………. Email: ………………………………………

    b) Trường hợp là tổ chức/doanh nghiệp

    – Tên tổ chức/doanh nghiệp: ……………………………………………………………………..

    – Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………………

    – Giấy Đăng ký kinh doanh/Chứng nhận đầu tư/Quyết định thành lập: ………       

    – Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………………….… Chức vụ: ………………………………….

    – Điện thoại: ……………………………………………. Email: ………………………………………

    – Số Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông: ………….. ngày cấp: ………. ngày hết hạn: ……….. (đối với doanh nghiệp viễn thông).

    2. Thông tin về mã, số viễn thông

    a) Trường hợp mã, số viễn thông trúng đấu giá là số thuê bao di động

    STT

    Số thuê bao di động (1)

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá (2)

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    (1): Ghi rõ số thuê bao di động trúng đấu giá: ví dụ 0989.999.999.

    (2): Ghi rõ số quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Bộ KHCN, ví dụ: Quyết định số 999/QĐ-BKHCN ngày 01/3/2025.

    b) Trường hợp mã, số viễn thông trúng đấu giá là mã mạng di động, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin

    STT

    Mã, số viễn thông (1)

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá (2)

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    (1): Ghi rõ mã, số viễn thông trúng đấu giá: ví dụ Số SMS 9029.

    (2): Ghi rõ số quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Bộ KHCN, ví dụ: Quyết định số 998/QĐ-BKHCN ngày 01/3/2025.

    3. Tài liệu kèm theo:

    a) Trường hợp là cá nhân:

    Bản sao căn cước công dân hoặc căn cước.

    b) Trường hợp là tổ chức, doanh nghiệp:

    Bn sao có chứng thực quyết định thành lập (đi với tổ chức không phải doanh nghiệp);

    Bn sao giy chng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chng nhận đầu tư.

    (Tên tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân) xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai (Tên t chức, doanh nghiệp, cá nhân) xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

     

     

    Tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân
    (Ký và ghi rõ họ tên (đối với cá nhân);
    ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu
    (đối với tổ chức, doanh nghiệp))
     

     

    Mẫu số 07

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc phân bổ mã, số viễn thông

    (Áp dụng trường hợp mã, số viễn thông phân bổ qua phương thức đấu giá)

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số …./QĐ-BKHCN ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Xét đề nghị của tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân ………. tại Đơn đề nghịphân bổ mã, số viễn thông số ……….. ngày ……….

    Theo đề nghị của ………….

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) như sau:

    1. Trường hợp mã, số viễn thông là số thuê bao di động H2H:

    STT

    Số thuê bao di động (1)

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá (2)

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    (1): Ghi rõ số thuê bao di động: ví dụ 0989.999.999.

    (2): Ghi rõ số quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Bộ KHCN, ví dụ: Quyết định số 998/QĐ-BKHCN ngày 01/3/2025.

    2. Trường hợp mã, số viễn thông là mã mạng di động, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin

    STT

    Tên mã, số

    Mã, số (khối mã, số)

    Độ dài mã, số

    Số lưng mã, số

    Phạm vi phân bổ

    Mục đích sử dụng

    Ghi chú

    1

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Điều 2. (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) có trách nhiệm trong việc khai thác và sử dụng mã, số viễn thông được phân bổ như sau:

    1. Sử dụng mã, số viễn thông trúng đấu giá theo đúng Quy hoạch kho số viễn thông và Quy định về quản lý kho số viễn thông.

    2. Nộp lệ phí phân bổ mã, số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật.

    3. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông có liên quan đưa mã, số viễn thông được phân bổ vào khai thác, đồng thời thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ viễn thông việc sử dụng mã, số viễn thông này (trường hợp là tổ chức, doanh nghiệp).

    4. Hoàn trả mã, số viễn thông được phân bổ khi không còn nhu cầu sử dụng.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …………………, và chức vụngười đại diện theo pháp luật của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) hoặc (tên cá nhân) và Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 08

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …

    …., ngày … tháng … năm …

     

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân:

    a) Trường hợp là cá nhân

    – Tôi là: ………………………………………………. Quốc tịch ………………………………….

    – Sinh ngày: ………./……../…….. Nam, Nữ: ……..

    – Số thẻ CCCD/CC: …………………………. cấp ngày ………/……./……. tại ……………    

    – Điện thoại: ……………………………………………. Email: ………………………………………

    b) Trường hợp là tổ chức/doanh nghiệp

    – Tên tổ chức/doanh nghiệp: ……………………………………………………………………..

    – Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………………

    – Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………………….… Chức vụ: ………………………………….

    – Điện thoại: ……………………………………………. Email: ………………………………………

    2. Thông tin về mã, số viễn thông

    a) Trường hợp mã, số viễn thông hoàn trả là số thuê bao di động:

    STT

    Số thuê bao di động (1)

    Quyết định phân bổ (2)

    Số

    Ngày tháng năm

    1

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    (1): Ghi rõ số thuê bao di động: ví dụ 0989.999.999.

    (2): Ghi rõ số quyết định: ví dụ Quyết định số 999/QĐ-CVT ngày 15/5/2025.

    b) Trường hợp mã, số viễn thông hoàn trả là mã mạng di động, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin

    STT

    Tên mã, số (1)

    Mã, số (khối mã, số) (2)

    Số lượng mã, số (3)

    Quyết định phân bổ (4)

    Số

    Ngày tháng năm

    1

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    (1): Ghi rõ tên mã, số viễn thông: Ví dụ: Số dịch vụ tin nhắn ngắn.

    (2): Ghi rõ mã, số viễn thông, ví dụ 9029.

    (3): Ghi rõ số lượng mã, số.

    (4): Ghi rõ số quyết định: ví dụ Quyết định số 999/QĐ-CVT ngày 15/5/2024.

    3. Tài liệu kèm theo:

    a) Bản sao Quyết định phân bổ mã, số viễn thông.

    b) Giải pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc hoàn trả mã, số viễn thông (nếu có).

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) cam kết chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hoàn trả mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    t
    ổ chức/doanh nghiệp/cá nhân
    (Ký và ghi rõ họ tên (đối với cá nhân);
    ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu
    (đối với tổ chức, doanh nghiệp))
     

     

    Mẫu số 09

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc hoàn trả mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên min quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số…/QĐ-BKHCN ngày… tháng… năm… của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Căn cứ Quyết định phân b mã, số viễn thông s … ngày….. của Cục trưng Cục Viễn thông phân bổ cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân);

    Xét đề nghị của (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) tại Đơn đề nghị hoàn trả mã, số viễn thông số ……. ngày ………….;

    Theo đề nghị của ………….

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Chấp nhận việc (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) hoàn trả mã, số viễn thông sau:

    TT

    Tên , số viễn thông

    Mã, số viễn thông (khối mã, số viễn thông)

    Số lượng mã, số viễn thông

    Quyết định phân bổ

    Phạm vi

    Ghi chú

    Số

    Ngày/tháng/năm

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Điều 2. (Tên tổ chức/doanh nghiệp) có trách nhiệm:

    1. Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông di động có liên quan ngừng việc khai thác mã, số viễn thông nêu trên kể từ ngày chấp nhận hoàn trả.

    2. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

    3. Thanh toán đầy đủ các khoản lệ phí, phí sử dụng kho số viễn thông theo quy định của pháp luật tính đến ngày chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông nêu trên.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …, Trưởng phòng …, chức vụ người đại diện theo pháp luật của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) hoặc tên cá nhân và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 10

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc thu hồi mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số …./QĐ-BKHCN ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Căn cứ Quyết định phân bổ mã, số viễn thông số …/QĐ-CVT…ngày….. của Cục trưởng Cục Viễn thông phân bổ cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân);

    Theo đề nghị của …………

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Thu hồi mã, số viễn thông đà phân bổ cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) theo các nội dung như sau:

    1. Thông tin về mã, số viễn thông:

    TT

    Tên mã, số viễn thông

    Mã, số viễn thông

    Số lượng mã, số viễn thông

    Quyết định phân bổ

    Số

    Ngày/tháng/năm

    1

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2. Lý do thu hồi mã, số viễn thông: ……………………………………………………….

    Điều 2. (Tên tổ chức/doanh nghiệp) bị thu hồi mã, số viễn thông có trách nhiệm:

    1. Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông có liên quan ngừng việc khai thác mã, số viễn thông nêu tại Điều 1.

    2. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

    3. Thanh toán đầy đủ các khoản lệ phí, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm thu hồi mã, số viễn thông nêu trên.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …, (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân), Tổng giám đốc và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 11

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:……

    ……., ngày … tháng … năm …

     

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp

    a) Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………….. Chức vụ: ………………………………………

    – Điện thoại: ………………………….………. Email: ………………………………..………….

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số: ………. ngày cấp: …………..ngày hết hạn: ……………………

    2. Thông tin về đổi số thuê bao

    a) Tên thuê bao: (Ví dụ: Thuê bao mạng viễn thông c định mặt đất);

    b) Mục đích đổi số: (Ví dụ: Bảo đảm đáp ng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả);

    c) Phạm vi đổi số: (dụ: Thành phố Hải Phòng);

    d) Khối số đề nghị đổi: (Ví dụ: Khối s 352ABCD và 353ABCD);

    đ) Số lượng thuê bao sẽ đổi số: (Ví dụ: 20.000 số);

    e) Thời gian đổi số dự kiến: (Ví dụ: Từ 00 giờ 00phút ngày 01 tháng 6 năm 2026).

    3. Tài liệu kèm theo

    (Vídụ: Kế hoạch đổi s thuê bao; phương án kỹ thuật…).

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết thực hiện thực hiện đúng quy định về đổi số thuê bao viễn thông.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
     

     

    Mẫu số 12

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …

    …, ngày … tháng … năm …

     

    KẾ HOẠCH ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    (Kèm theo đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp

    a) Tên doanh nghiệp:     ……………………………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………….. Chức vụ: ………………………………………

    – Điện thoại: ………………………….………. Email: ………………………………..…………

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số:…… ngày cấp:….. ngày hết hạn: ………..

    2. Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông

    a) Mục đích, yêu cầu:

    Mục đích, phạm vi việc đổi số thuê bao;

    Các yêu cầu khi thực hiện kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông;

    Rà soát, thống kê số lượng, danh sách số thuê bao viễn thông;

    Chuẩn bị nhân lực, vật lực để thực hiện.

    b) Nội dung của Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông:

    Giai đoạn, thời gian triển khai;

    Các bước tiến hành thực hiện;

    Phương án, cách thức truyền thông;

    Phương án kỹ thuật triển khai thực hiện.

    3. Tài liệu kèm theo

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết thực hiện đúng quy định của pháp luật về đổi số thuê bao viễn thông.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
     

     

    Mẫu số 13

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc chấp thuận đổi số thuê bao viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông v quản kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số …./QĐ-BKHCN ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Xét đề nghị của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) tại Đơn đề nghị đổi s thuê bao viễn thông số ……. ngày ………;

    Theo đề nghị của …………

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Chấp nhận việc (Tên tổ chức/doanh nghiệp) đổi số thuê bao viễn thông như sau:

    1. Tên thuê bao: (Ví dụ: Thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất).

    2. Mục đích đổi số: (Ví dụ: Bo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cp dịch vụ viễn thông hiệu quả).

    3. Phạm vi đổi số: (Ví dụ: Thành ph Hải Phòng).

    4. Khối số đề nghị đổi: (Ví dụ: Khối số 352ABCD và 353ABCD).

    5. Số lượng thuê bao sẽ đổi số: (Ví dụ: 20.000 s).

    6. Thời gian đổi số dự kiến: (Ví dụ: Từ 00 giờ 00phút ngày 01 tháng 6 năm 2026).

    7. Kế hoạch đổi số thuê bao (thời gian, phương án truyền thông, phương án kỹ thuật…).

    Điều 2. (Tên tổ chức/doanh nghiệp) có trách nhiệm:

    1. Triển khai việc đổi số thuê bao viễn thông phù hợp với Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông.

    2. Thông báo, truyền thông việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao.

    3. Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình chuyển đổi số thuê bao viễn thông.

    4. Phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông trong và ngoài nước có liên quan thực hiện việc chuyển đổi số thuê bao viễn thông.

    5. Báo cáo bằng văn bản cho Cục Viễn thông về kết quả chuyển đổi số thuê bao viễn thông.

    6. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức/doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Cục Viễn thông để được xem xét, hướng dẫn và giải quyết.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …, Trưởng phòng …, chức vụ người đại diện theo pháp luật của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 14

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:..…

    …, ngày … tháng … năm …

     

    BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số ……./2025/NĐ-CP ngày …/…/2025 của Chính phủ quy định ………, (Tên doanh nghiệp) báo cáo kết quả đổi số thuê bao viễn thông như sau:

    1. Thông tin về doanh nghiệp

    a) Tên doanh nghiệp:……………………………………………………………………

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………….. Chức vụ: ………………………………………

    – Điện thoại: ………………………….………. Email: ………………………………..………….

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số: …. ngày cấp: …….. ngày hết hạn:………

    2. Thông tin về việc đổi số thuê bao viễn thông

    a) Tên số thuê bao đã đổi: ………………………………………………………………………..

    b) Mục đích đổi số: …………………………………………………………………………………

    c) Phạm vi đổi số: ………………… Thời gian đổi số: ……………………………………….

    d) Khối số đã thực hiện: ……………….. Số lượng: …………………………………………

    đ) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng:

    – Thời gian thông báo: ……………………………………………..

    – Phương tiện thông tin thông báo: ……………………………….

    e) Việc hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông: ……………………………………………………..

    g) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông: ……………………………………………………………………..

    h) Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông: …………………….

    (Tên doanh nghiệp) xin báo cáo kết quả việc đổi số thuê bao viễn thông như trên.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp

    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
     

     

    Mẫu số 15

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …….

    …, ngày … tháng … năm…

     

    THÔNG BÁO VIỆC THUÊ VÀ CHO THUÊ SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông

    a) Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………….

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ………………………………….Chức vụ:………………………

    – Điện thoại:………………………………Email:…………………………

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số:…….. ngày cấp:……ngày hết hạn:…..

    2. Thông tin về doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông

    a) Tên doanh nghiệp:…………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………….

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên:……………………………………Chức vụ:……………………

    – Điện thoại:………………………………..Email:………………………

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số:……..ngày cấp:…….ngày hết hạn:……

    (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông và tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông) đã thỏa thuận thống nhất ký Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông) số ………….. ngày ……………

    3. Tài liệu kèm theo

    – Bản gốc Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông);

    – Tài liệu liên quan khác (nếu có).

    (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông và tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông) cam kết thực hiện nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông trong hợp đồng nêu trên tuân thủ các quy định của pháp luật.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp

    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 16

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: ……..

    …, ngày … tháng … năm…

     

    THÔNG BÁO CHẤM DỨT VIỆC THUÊ VÀ CHO THUÊ SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông

    a) Tên doanh nghiệp: ………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………….

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ………………………Chức vụ:……………………………..

    – Điện thoại:……………………..Email:……………………………..

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số:……………ngày cấp:………. ngày hết hạn:………..

    2. Thông tin về doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông

    a) Tên doanh nghiệp:………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên:……………………………..Chức vụ:………………………

    – Điện thoại:…………………………..Email:…………………………

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số: ………… ngày cấp:………… ngày hết hạn: ……….

    (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông và tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông) đã thỏa thuận thống nhất ký Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông số ………..……ngày……..…..).

    Nay (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông) thông báo với Cục Viễn thông về việc chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao theo Hợp đồng số ………… ngày……….. nêu trên kể từ ngày… tháng…. năm …..

    (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông và tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông) cam kết thực hiện nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông trong hợp đồng nêu trên tuân thủ các quy định của pháp luật.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp

    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 17

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: ……..

    …, ngày … tháng … năm…

     

    BÁO CÁO SỐ LƯỢNG SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG CHO THUÊ

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Căn cứ Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông) số……..ngày…….

    (Tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp) báo cáo số lượng số thuê bao cho thuê tính đến …… như sau:

    STT

    Tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông (1)

    Loại số thuê bao đã cho thuê(2)

    Số lượng số thuê bao đã cho thuê (3)

    Tổng số lũy kế thuê bao đã cho thuê (4)

    Ghi chú

    Khối số

    Số lượng

    1

     

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    (1) Là doanh nghiệp ký thỏa thuận thuê số thuê bao viễn thông.

    (2) Là loại số thuê bao đã cho thuê (Ví dụ thuê bao điện thoại cố định).

    (3) Là số lượng số thuê bao đã cho thuê theo từng loại số thuê bao.

    (4) Là số lượng số thuê bao đã cho thuê lũy kế tính đến quý báo cáo.

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo này.

    Trường hợp cần làm rõ thêm nội dung trong báo cáo này, xin liên hệ (tên, số điện thoại và địa chỉ email người lập báo cáo).

     

     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 18

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …

    …, ngày … tháng … năm…

     

    BÁO CÁO SỐ LƯỢNG SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG ĐƯỢC THUÊ

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Căn cứ Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông) số……ngày…….

    (Tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp) báo cáo số lượng số thuê bao được thuê phát triển … như sau:

    STT

    Loại số thuê bao được thuê (1)

    Số lượng số thuê bao được thuê (2)

    Số thuê bao được thuê phát triển trong tháng…(3)

    Tổng số thuê bao được thuê phát triển lũy kế đến tháng báo cáo(4)

    Ghi chú

    01

     

     

     

     

     

    02

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    (1) Là loại số thuê bao viễn thông (điện thoại cố định, di động mặt đất) đã thuê theo Hợp đồng/thỏa thuận.

    (2) Là số lượng số thuê bao được thuê tính đến thời điểm báo cáo.

    (3) Là số lượng số thuê bao được thuê phát triển trong tháng.

    (4) Là số lượng số thuê bao được thuê đã phát triển lũy kế đến hết tháng báo cáo.

    (Tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo này.

    Trường hợp cần làm rõ thêm nội dung trong báo cáo này, xin liên hệ (tên, số điện thoại và địa chỉ email người lập báo cáo).

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp

    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 19

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số…/QĐ-BKHCN ngày… tháng… năm… của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Căn cứ… (các văn bản về việc thu hồi mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh hoặc mục đích, đối tượng sử dụng mã, số viễn thông không còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông);

    Theo đề nghị của ……..

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân như sau:

    (Trường hợp đối tượng được bồi thường là tổ chức/doanh nghiệp)

    Tên tổ chức/doanh nghiệp: …………………………………………….

    Số, ngày cấp, nơi cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông (đối với doanh nghiệp viễn thông); giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với các doanh nghiệp khác); quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức không phải doanh nghiệp):……………………………………………………..

    Địa chỉ:………………………………………………………………..

    Tổng số tiền bồi thường……………………………………………đồng

    (Số tiền bằng chữ)………………………………………………………..

    Được hưởng từ ngày: …………………………………………………….

    Nơi nhận bồi thường……………………………………………………..

    (Trường hợp đối tượng được bồi thường là cá nhân)

    Họ và tên: …………………………………………………………………..

    Ngày tháng năm sinh: …………………………..………………………….

    Số, ngày cấp, nơi cấp CCCD/CC:…………………………………………..

    Tổng số tiền bồi thường………………. đồng (bằng chữ)………………

    Được hưởng từ ngày: ……………………………………………………

    Nơi nhận bồi thường………………………………………………………

    Điều 2. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng….., Tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 2;
    – ……………;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 20

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …./QĐ-BKHCN

    Hà Nội, ngày… tháng…năm….

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông

    BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Biên bản đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông số…. ngày …. tháng… năm …. của Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông.

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông theo danh sách tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

    Điều 2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá theo quy định quản lý kho số viễn thông trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – ……………;
    – Lưu: VT.

    BỘ TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Phụ lục

    DANH SÁCH MÃ, SỐ VIỄN THÔNG TRÚNG ĐẤU GIÁ

    (Ban hành kèm theo Quyết định số……/QĐ-BKHCN ngày…. tháng…. năm …. của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

     

    STT

    Mã, số viễn thông trúng đấu giá

    Thông tin người trúng đấu giá

    Giá trúng đấu giá

    Họ và tên người trúng đấu giá

    Số CCCD/CC (đối với cá nhân)

    Tài khoản định danh điện tử (đối với tổ chức, doanh nghiệp)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Mẫu số 21

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-BKHCN

    Hà Nội, ngày … tháng …. năm …..

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Biên bản đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” số…..ngày…. tháng… năm …. của Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

    Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam.

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo danh sách tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

    Điều 2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trúng đấu giá theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet trong vòng 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.

    Điều 3. Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 3;
    – ……………;
    – Lưu: VT.

    BỘ TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Phụ lục

    DANH SÁCH TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN” TRÚNG ĐẤU GIÁ

    (Ban hành kèm theo Quyết định số ……./QĐ-BKHCN ngày…. tháng…. năm …. của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

    STT

    Tên miền trúng đấu giá

    Thông tin người trúng đấu giá

    Giá trúng đấu giá

     

     

    1. Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

    – Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; mã định danh điện tử của tổ chức; mã số doanh nghiệp; mã số thuế.

    2. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh:

    – Họ và tên cá nhân, số định danh cá nhân/số hộ chiếu; tên hộ kinh doanh, mã số đăng ký hộ kinh doanh; mã số thuế hộ kinh doanh.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Mẫu số 22

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————–

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    (Áp dụng cho việc chuyển nhượng mã mạng di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin bên chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    – Tên tổ chức, doanh nghiệp:……………………………………………

    – Địa chỉ trụ sở chính: ………..… Số điện thoại:………….Email:……….

    – Người đại diện theo pháp luật: ………………………………………….

    – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư:………

    2. Mã, số viễn thông chuyển nhượng quyền sử dụng:

    STT

    Mã, số viễn thông chuyển nhượng (1)

    Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu (2)

    Số tiền chuyển nhượng
    (Đơn vị: đồng) (3)

    1

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    – (1): Ghi rõ loại mã, số viễn thông chuyển nhượng (Ví dụ: Số dịch vụ tin nhắn ngắn).

    – (2): Ghi rõ Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu (Ví dụ: Quyết định phân bổ).

    – (3) Ghi rõ số tiền chuyển nhượng.

    3. Thông tin bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    – Tên tổ chức/doanh nghiệp: ………………………………………………

    – Địa chỉ trụ sở chính:………….. Số điện thoại:…………..Email:………..

    – Người đại diện theo pháp luật:……………………………………………

    – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư:……..

    4. Tài liệu chuyển nhượng

    – Bên nhận chuyển nhượng cung cấp tài liệu về việc đáp ứng các yêu cầu tối thiểu tại cuộc đấu giá mà bên chuyển nhượng đã tham gia.

    – Tài liệu liên quan khác (nếu có).

    5. Điều khoản cam kết

    – Cam kết tính chính xác của các thông tin tại đơn này và thực hiện nội dung chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và pháp luật liên quan.

    – Cam kết hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí khi chuyển nhượng theo quy định pháp luật (nếu có).

     

    BÊN CHUYỂN NHƯỢNG
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

    ….., ngày…tháng….năm……
    BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 23

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng …. năm ……

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số…/QĐ-BKHCN ngày… tháng… năm… của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Xét đề nghị của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) tại Đơn đề nghị chuyển nhượng mã, số viễn thông số……ngày……;

    Theo đề nghị của ……….

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Xác nhận việc chuyển nhượng mã, số viễn thông được phân bổ qua phương thức đấu giá như sau:

    1. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    – Tên tổ chức, doanh nghiệp:………………………………………………

    – Địa chỉ trụ sở chính:…………….Số điện thoại:………….Email:…….

    – Người đại diện theo pháp luật:………………………………………….

    – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư:……

    2. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    – Tên tổ chức, doanh nghiệp:………………………….……………….

    – Địa chỉ trụ sở chính:………….. Số điện thoại:…………..Email:………..

    – Người đại diện theo pháp luật:……………………………………………

    – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư:……..

    3. Mã, số viễn thông chuyển nhượng quyền sử dụng:

    STT

    Tên mã, số viễn thông

    Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu

    Số tiền chuyển nhượng

    (Đơn vị: đồng)

    1

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

     

    Điều 2. (Tên tổ chức, doanh nghiệp) có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông trúng đấu giá, nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …, Trưởng phòng …, Tổ chức/ doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – .…………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 24

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ——————-

    VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Kính gửi: …..………..(tên Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”)

    Chúng tôi (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”) đã thống nhất và đề nghị Nhà đăng ký:……………………………………………….…….. thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo các thông tin dưới đây:

    1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng:………………………………………….

    – Ngày đăng ký:……………………………………………………

    – Ngày hết hạn:……………………………………………………

    – Nhà đăng ký quản lý:…………………………………………….

    2. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” (Chủ thể tên miền)

    a) Trường hợp là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

    – Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:……………………………………..

    – Tên giao dịch viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):………………………

    – Mã định danh điện tử của tổ chức:……………………………………….

    – Mã số doanh nghiệp:………………………………………………………

    – Mã số thuế:……………………………………………………………….

    – Địa chỉ:……………………………………………………………………

    – Số điện thoại:……………………………………………………………..

    – Địa chỉ email:……………………………………………………………..

    – Họ tên người đại diện theo pháp luật…………………Chức vụ:…………..

    – Thông tin của người được ủy quyền thay mặt tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

    + Họ và tên:……………………………………………………..

    + Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu và nơi cấp, ngày cấp:……….

    ……………………………………………………………………………

    b) Trường hợp là cá nhân:

    – Họ và tên:………………………………………………………………..

    – Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu và nơi cấp, ngày cấp:…………..

    …………………………………………………………………………….

    – Địa chỉ:…………………………………………………………………….

    – Số điện thoại:……………………………………………………………….

    – Địa chỉ email:………………………………………………………………

    c) Trường hợp là hộ kinh doanh:

    – Họ và tên chủ hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ kinh doanh:………………….

    – Ngày, tháng, năm sinh:……………

    – Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu:……………………..

    – Nơi cấp, ngày cấp:………………………………………………………

    – Mã số đăng ký hộ kinh doanh:………………………………………….

    – Mã số thuế hộ kinh doanh:……………………………………………..

    – Địa chỉ:…………………………………………………………………

    – Số điện thoại:…………………………………………………………..

    – Địa chỉ email:…………………………………………………………..

    3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

    a) Trường hợp là tổ chức, doanh nghiệp:

    – Tên tổ chức, doanh nghiệp:………………………………………….

    – Tên giao dịch viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):………………….

    – Mã định danh điện tử của tổ chức:…………………………………….

    – Mã số doanh nghiệp:……………………………………………………

    – Mã số thuế:………………………………………………………………

    – Địa chỉ:…………………………………………………………………..

    – Số điện thoại:…………………………

    – Địa chỉ email:………………………………………..

    – Họ tên người đại diện theo pháp luật………………Chức vụ:……………

    – Thông tin của người được ủy quyền thay mặt tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

    + Họ và tên:………………………………………………..

    + Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu và nơi cấp, ngày cấp:……………

    b) Trường hợp là cá nhân:

    – Họ và tên:………………………………………………………………..

    – Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu và nơi cấp, ngày cấp:…………

    ……………………………………………………………………………..

    – Địa chỉ: ……………………………………………………………………

    – Số điện thoại:…………………………………………………………….

    – Địa chỉ email:……………………………………………………………

    c) Trường hợp là hộ kinh doanh:

    – Họ và tên chủ hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ kinh doanh:………………

    – Ngày, tháng, năm sinh:………………..

    – Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu:……………………………

    – Nơi cấp, ngày cấp:……………………………………………………….

    – Mã số đăng ký hộ kinh doanh:……………………………………………

    – Mã số thuế hộ kinh doanh:………………………………………………..

    – Địa chỉ:………………………………………………………………….

    – Số điện thoại:…………………………………………………………….

    – Địa chỉ email:……………………………………………………………..

    4. Số tiền chuyển nhượng:……………………………….(bằng chữ…………)

    5. Cam kết:

    Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin cung cấp và cam kết:

    – Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng đang hoạt động bình thường, không có tranh chấp, đủ điều kiện được thực hiện chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

    – Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đúng đối tượng được đăng ký tên miền chuyển nhượng.

    – Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của các bên tham gia chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

    Trân trọng cảm ơn.

     

    BÊN CHUYỂN NHƯỢNG
    (Cá nhân ký và ghi rõ họ tên;
    người đại diện theo pháp luật ký tên
    và đóng dấu hoặc ký số
    nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

    ……, ngày ….. tháng …… năm …….
    BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
    (Cá nhân ký và ghi rõ họ tên; người đại diện
    theo pháp luật ký tên và đóng dấu hoặc ký số
    nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

     

    Mẫu số 25

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————–

    VĂN BẢN CHẤP NHẬN YÊU CẦU CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Kính gửi:

    – ………………(Tên của bên chuyển nhượng);
    ………………. (Tên của bên nhận chuyển nhượng).

    Thông tin Nhà đăng ký quản lý tên miền được yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng:

    – Tên Nhà đăng ký:…………………………………………………..

    – Địa chỉ liên hệ:……………………………………………………..

    – Số điện thoại:……………………………………………………….

    – Địa chỉ email:……………………………………………………….

    Sau khi kiểm tra, xem xét hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” ……………………… đã tiếp nhận ngày …………………, chúng tôi trân trọng thông báo:

    1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:…………………………. đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng.

    2. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có trách nhiệm thực hiện các bước tiếp theo của quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định.

    Trân trọng thông báo.

     

     

    ……, ngày ….. tháng ……. năm…..
    Người đại diện theo pháp luật của Nhà đăng ký
    (Ký tên, đóng dấu hoặc ký số)

     

    Mẫu số 26

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ——————

    BẢN CAM KẾT KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    (Bên chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là cá nhân)

    Họ và tên:…………………………………………………………………

    Mã số thuế:………………………………………………………………..

    Số định danh cá nhân/số hộ chiếu:………………………………………..

    Ngày cấp:…………………………….Nơi cấp:……………………………

    Địa chỉ liên hệ:……………………………………………………………..

    Điện thoại:………………………………..Email:………………………….

    Là chủ thể (Bên chuyển nhượng) tên miền………………………………….

    Thông tin về tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được chuyển nhượng như sau:

    – Ngày đăng ký:………………………………………………………………..

    – Ngày hết hạn:…………………………………………………………………

    – Tên miền đang được quản lý tại Nhà đăng ký:……………………………….

    – Trạng thái: đang hoạt động bình thường, không có tranh chấp, không vi phạm quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

    – Hiện tại tên miền đang trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng cho bên nhận chuyển nhượng là:………………………………………………………………………………………………..

    – Số tiền chuyển nhượng:……………………..… (bằng chữ…………….)

    Tôi xin cam kết các nội dung như sau:

    Tôi cam kết rằng tôi không thuộc đối tượng phải nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về thuế.

    Tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.

    Tôi cam đoan các thông tin trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã nêu ở trên.

    Trân trọng cảm ơn.

     

     

    ….., ngày ….. tháng …… năm …
    Xác nhận của chủ thể tên miền
    (Ký, ghi rõ họ tên)

     

    Mẫu số 27

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————-

    BẢN KHAI CHUYỂN ĐỔI CHỦ THỂ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Kính gửi: ………..(Tên của Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”)

     

    1. Tên miền được chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng

    ………………………………………………………………

    ………………………………………………………………

    2. Nhà đăng ký đang quản lý tên miền

    …………………………………………………………………

    3. Thông tin chủ thể đăng ký tên miền hiện tại

    …………………………………………………………………

    …………………………………………………………………

    Tên chủ thể *

    …………………………………………………………………

    Tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

    …………………………………………………………………

    Mã định danh của tổ chức hoặc số định danh cá nhân*

    …………………………………………………………………

    Địa chỉ đầy đủ *

    …………………………………………………………………

    Số điện thoại *

    …………………………………………………………………

    Fax

    …………………………………………………………………

    Email *

    …………………………………………………………………

    4. Thông tin chủ thể tên miền sau khi chuyển đổi

    Cung cấp các thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, đăng ký sử dụng tài nguyên Internet khi đăng ký sử dụng tên miền.

    5. Lí do chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền

    (Nêu rõ lí do thay đổi, kèm theo văn bản, tài liệu hợp pháp chứng minh)

    …………………………………………………………………

    …………………………………………………………………

    …………………………………………………………………

    …………………………………………………………………

     

     

    ………., ngày …..tháng…..năm……

    Xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền hiện tại (**)

    (Cá nhân ký và ghi rõ họ tên; người đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu
    hoặc ký số nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

     

    Xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền sau khi chuyển đổi

    (Cá nhân ký và ghi rõ họ tên; người đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu
    hoặc ký số nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

     

    Lưu ý: – Các thông tin có dấu (*) là bắt buộc.

    – (**) Đối với trường hợp thay đổi tên chủ thể, không cần phần xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền hiện tại trong trường hợp: tổ chức, doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, không còn tồn tại, cá nhân đã qua đời và có văn bản, tài liệu chứng minh sự chuyển quyền sử dụng tên miền hợp lệ sang chủ thể khác theo quy định của pháp luật.

     

     

  • Thông tư 08/2025/TT-NHNN

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN

    ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

    quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc

    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân

    và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024

    của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định

    về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

     

    Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

    Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng;

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNNngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, được sửa đổi, bổ sung năm 2022, 2023

    1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN

    a) Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam (sau đây gọi là LPBank).”;

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:

    “7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực.”;

    c) Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

    “Điều 4. Thẩm quyền của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

    Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện có thẩm quyền:

    1. Chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.

    2. Xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa điểm trên địa bàn.

    3. Bắt buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.”;

    d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

    “3. Hồ sơ của LPBank được gửi tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện bằng một trong những hình thức sau:

    a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có);

    b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

    c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.”;

    đ) Bổ sung khoản 4, 5 Điều 6 như sau:

    “4. Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có), hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

    Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

    5. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF).”;

    e) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:

    “5. Trường hợp phòng giao dịch bưu điện không có kho tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

    a) Trường hợp trên cùng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp xã liền kề nơi đặt phòng giao dịch bưu điện, LPBank có kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, LPBank phải chịu trách nhiệm vận chuyển tiền của các phòng giao dịch bưu điện không có kho tiền theo quy định về kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định sau khi kết thúc giờ giao dịch mỗi ngày làm việc;

    b) Trường hợp trên cùng đơn vị hành chính cấp xã và đơn vị hành chính cấp xã liền kề nơi đặt phòng giao dịch bưu điện, LPBank không có kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, LPBank phải chịu trách nhiệm vận chuyển tiền của các phòng giao dịch bưu điện không có kho tiền sau khi trừ hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày về kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định sau khi kết thúc giờ giao dịch mỗi ngày làm việc. LPBank có trách nhiệm xây dựng quy định hạn mức tồn quỹ tiền mặt và có các biện pháp đảm bảo an toàn tiền mặt tồn quỹ cuối ngày tại các phòng giao dịch bưu điện, báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện để giám sát.”.

    2. Thay thế, bỏ một số từ, cụm từ tại Thông tư số 43/2015/TT-NHNN

    a) Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện)” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện” tại khoản 2, khoản 4 Điều 17;

    b) Thay thế cụm từ “thoái vốn xuống” bằng cụm từ “sở hữu” tại khoản 3 Điều 7, khoản 6, khoản 7c Điều 17, Phụ lục số 03;

    c) Thay thế cụm từ “Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng” bằng cụm từ “Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng” tại tên Điều 18, khoản 2 Điều 19, điểm 4 Phụ lục số 01, điểm 4 Phụ lục số 02; 

    d) Thay thế cụm từ “Cục công nghệ tin học” bằng cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” tại điểm 3 Phụ lục số 01, điểm 3 Phụ lục số 02;

    đ) Thay thế cụm từ “Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” bằng cụm từ “LPBank” tại Điều 2, khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3, Điều 5, khoản 1, 2 Điều 6, khoản 1, điểm e khoản 2, khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 7, điểm a, b khoản 1, khoản 3 Điều 8, Điều 10, Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 1 Điều 13, điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều 15, Điều 16, tên Điều 17, khoản 2, 6, 7b, 7c, 7e, 7g, 7h Điều 17, khoản 3 Điều 18, tên Điều 19, khoản 3 Điều 19, Điều 20, Điều 22, Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03;

    e) Thay thế cụm từ “Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” bằng cụm từ “Ngân hàng Thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam” tại tên Thông tư;

    g) Bỏ các cụm từ “Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,”, “các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, “Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)” tại Điều 22.

    Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân

    1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2024/TT-NHNN

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5, 6, 7, 8 Điều 32 như sau:

    “5. Kể từ ngày 01/7/2024, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không đáp ứng một trong các điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này phải xây dựng phương án xử lý để đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện được hoạt động liên xã. Việc xây dựng phương án phải đảm bảo các yêu cầu sau:

    a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày 01/7/2024 hoặc kể từ ngày xác định không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

    (i) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;

    (ii) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;

    (iii) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày 01/7/2024 (đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện trước ngày 01/7/2024) hoặc kể từ ngày xác định không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã phải đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.

    Định kỳ hằng quý, trước ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

    6. Sau thời hạn xử lý tối đa quy định tại điểm a(iii) khoản 5 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng một trong các điều kiện được hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này phải có phương án xử lý để chấm dứt hoạt động tại xã liền kề theo quy định sau:

    a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày sau thời hạn xử lý tối đa tại điểm a(iii) khoản 5 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

    (i) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;

    (ii) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;

    (iii) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng kể từ ngày kết thúc phương án xử lý nêu tại điểm a(iii) khoản 5 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân phải chấm dứt hoạt động tại xã liền kề, điều chỉnh hoạt động về địa bàn xã nơi đặt trụ sở chính;

    b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.

    Định kỳ hằng quý, trước ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

    c) Trong thời gian thực hiện phương án xử lý, quỹ tín dụng nhân dân không được kết nạp thành viên mới và cho vay mới tại địa bàn xã phải chấm dứt hoạt động.

    7. Kể từ ngày 01/7/2024, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính hoặc có địa bàn hoạt động liên xã liền kề ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do chia, tách địa giới hành chính phải xây dựng phương án xử lý để chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề, xã ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định sau:

    a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành hoặc 60 ngày kể từ ngày thoái hết vốn nhà nước tại quỹ tín dụng nhân dân, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

    (i) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã của quỹ tín dụng nhân dân;

    (ii) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng quý, bao gồm cả việc tổ chức lại dưới hình thức chia, tách theo quy định của pháp luật và cam kết thực hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành hoặc kể từ ngày thoái hết vốn nhà nước tại quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề, xã ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.

    Định kỳ hằng quý, trước ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

    c) Trong thời gian thực hiện phương án xử lý, quỹ tín dụng nhân dân không được kết nạp thành viên mới và cho vay mới tại địa bàn xã phải chấm dứt hoạt động.

            8. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành phương án xử lý đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân có văn bản báo cáo việc hoàn thành phương án xử lý và đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung địa bàn hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

            Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.”;

            b) Bổ sung khoản 10 Điều 32 như sau:

            “10. Việc gửi phương án xử lý theo quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này; việc gửi văn bản báo cáo việc hoàn thành phương án xử lý và đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung địa bàn hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều này được thực hiện bằng một trong những hình thức sau:

            a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có);

            b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

            c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

            Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có), hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF).”.

    2. Thay thế, bỏ một số từ, cụm từ tại Thông tư số 29/2024/TT-NHNN

    a) Thay thế cụm từ “một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã)” bằng cụm từ “một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là xã)” tại khoản 1 Điều 7;

    b) Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” tại khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 34;

    c) Thay thế cụm từ “Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng” bằng cụm từ “Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng” tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 34;

    d) Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền” tại khoản 4 Điều 26;

    đ) Bỏ một số cụm từ như sau:

    (i) Bỏ cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện và” tại điểm c khoản 4 Điều 32;

    (ii) Bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,” tại Điều 36.

    Điều 3.Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

    1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2024/TT-NHNN

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:

    “3. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam.”;

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 9, khoản 11 Điều 3 như sau:

    9. Khu vực nội thành thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các phường của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.”.

    “11. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường.”;

    c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 5 như sau:

    “a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (nếu có);”;

    d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:

    “4. Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (nếu có), hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.”;

    đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 14 như sau:

    “b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn cấp tỉnh nơi ngân hàng thương mại đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch; có ý kiến về các địa bàn dự kiến mở chi nhánh, phòng giao dịch; và việc đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thông tư này đối với chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch trên địa bàn (trong trường hợp đề nghị thành lập phòng giao dịch).”;

    e) Bổ sung Điều 37a vào sau Điều 37 như sau:

    Điều 37a.Trách nhiệm của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước

    Trong quá trình thanh tra phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 30 Thông tư này, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp ngay thông tin cho Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng để Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng có văn bản hoặc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.”.

    2. Thay thế, bỏ một số từ, cụm từ tại Thông tư số 32/2024/TT-NHNN

    a) Thay thế cụm từ “Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng” tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 30, khoản 3 Điều 37;

    b) Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” tại khoản 3 Điều 4, khoản 2 Điều 5;

    c) Thay thế cụm từ “Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng” bằng cụm từ “Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng” tại khoản 3, khoản 4 Điều 14, khoản 2 Điều 16, khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 20, khoản 4, khoản 5 Điều 29, khoản 6, khoản 7 Điều 30, khoản 2 Điều 31, tên Điều 37, Điều 38, Phụ lục số 02;

    d) Thay thế cụm từ “Vụ Truyền thông” bằng cụm từ “Thời báo Ngân hàng” tại khoản 5 Điều 23;

    đ) Thay thế cụm từ “4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư này thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hiện đang đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch” bằng cụm từ “5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư này thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hiện đang đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch” tại Điều 36;

    e) Thay thế cụm từ “xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “tên đơn vị hành chính cấp xã, Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương” tại điểm 1.1, điểm 1.2 mục 1 Phần I Phụ lục số 01;

    g) Bỏ cụm từ “(bao gồm cả văn bản dạng điện tử)” tại điểm b khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 3 Điều 22, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 29;

    h) Bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,” tại Điều 41;

    i) Bỏ cụm từ “Vùng nông thôn” và “Khu vực khác” tại cột “Tại thành phố Hà Nội” và cột “Tại thành phố Hồ Chí Minh” tại Bảng 1 Phụ lục số 02.

    Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    Điều 5. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Quy định chuyển tiếp:

    a) Các ngân hàng thương mại không phải điều chỉnh số lượng chi nhánh, phòng giao dịch đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trường hợp thành lập mới đơn vị mạng lưới thì phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại và Thông tư này (trừ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này);

    b) Các ngân hàng thương mại đã có văn bản đề nghị chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đã có ý kiến tham gia bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 14 Thông tư số 32/2024/TT-NHNN trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì không phải thực hiện lấy lại ý kiến của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    3. Thông tư này bãi bỏ khoản 1, điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 27/2022/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng.

    4. Thông tư này bãi bỏ khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 11/2023/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt./.

  • Thông tư 39/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt

    vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân

    1/01/clip_image001.png” width=”116″ />         

    Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

    Sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại Công văn số 480/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 04 tháng 02 năm 2025;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

              Thông tư này quy định về biểu mẫu và việc in, sử dụng, quản lý các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với:

    1. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.

    2. Cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong Công an nhân dân.

    3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân.

    Điều 3. Biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính

    1. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu dưới đây sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân:

    a) Quyết định thành lập Hội đồng định giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 01/QĐ-TLHĐĐGTVPT);

    b) Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 02/QĐ-TLHĐTHTVPT);

    c) Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất (Mẫu số 03/QĐ-ADBPQLNNN);

    d) Biên bản người bị áp giải/trục xuất bỏ trốn (Mẫu số 04/BB-BT);

    đ) Biên bản bán tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (Mẫu số 05/BB-BTVVPHC);

    e) Biên bản bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 06/BB-BGTVPT);

    g) Biên bản về việc cá nhân/tổ chức vi phạm hành chính không thi hành/trốn tránh/trì hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 07/BB-KTHQĐXP);

    h) Biên bản xác minh điều kiện thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 08/BB-XMĐKTHQĐXP);

    i) Biên bản xác minh chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 09/BB-XMCSHTVPT);

    k) Thông báo về việc vi phạm hành chính (Mẫu số 10/TB-VPHC);

    l) Thông báo về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 11/TB-TGN);

    m) Thông báo về việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 12/TB-TGTVPT);

    n) Thông báo về việc tổ chức phiên giải trình trực tiếp (Mẫu số 13/TB-GTTT);

    o) Thông báo về việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 14/TB-CCHC);

    p) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị trục xuất (Mẫu số 15/TTLL-TX);

    q) Bảng thống kê tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 16/BTK-TVPT);

    r) Sổ theo dõi xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 17/STD-XPVPHC);

    s) Sổ theo dõi giữ, tạm giữ, trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ, tạm giữ (Mẫu số 18/STD-G/TG/TLTVPT).

    2. Ngoài các biểu mẫu được ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ), cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong Công an nhân dân sử dụng các biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này để xử phạt vi phạm hành chính. 

    Điều 4. Nguyên tắc in, sử dụng và quản lý các biểu mẫu

    1. Các biểu mẫu quy định tại Điều 3 Thông tư này phải in thống nhất bằng mực đen, trên khổ giấy A4, không được thay đổi nội dung của mẫu; riêng đối với mẫu quy định tại các điểm r và s khoản 1 Điều 3 Thông tư này in trên khổ giấy A3.

    2. Biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính được lưu trữ bằng giấy hoặc lưu trữ dưới dạng điện tử. Việc quản lý, sử dụng các biểu mẫu trên môi trường điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và giao dịch điện tử. Cơ quan, người có thẩm quyền có thể sử dụng mẫu được in sẵn hoặc tự in các mẫu, quản lý và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

    3. Cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ trong việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

    4. Kinh phí in các biểu mẫu được sử dụng từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.

    Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí in, sử dụng, quản lý các biểu mẫu thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

    Điều 6. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

     

  • Nghị quyết 188/2025/QH15

    NGHỊ QUYẾT

    Thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

     

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Thành phố).

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội.

    2. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

    3. Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài khác có liên quan.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng (sau đây gọi là TOD) là giải pháp quy hoạch, đầu tư cải tạo, chỉnh trang và phát triển đô thị, lấy điểm kết nối giao thông đường sắt đô thị làm điểm tập trung dân cư, kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng trong khoảng cách đi bộ đến phương tiện giao thông công cộng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, công trình công cộng, sức khỏe cộng đồng, giảm phương tiện giao thông cơ giới cá nhân, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường, kết hợp với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa.

    2. Quy hoạch khu vực TOD là quy hoạch được phát triển chuyên biệt theo định hướng ưu tiên đi lại bằng giao thông công cộng cho khu vực bao gồm nhà ga hoặc đề-pô đường sắt đô thị và vùng phụ cận để xây dựng tuyến đường sắt đô thị kết hợp đầu tư cải tạo, chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị.

    3. Dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD là dự án đầu tư đường sắt đô thị kết hợp với đầu tư phát triển đô thị trong khu vực TOD.

    Điều 4. Về huy động và bố trí nguồn vốn đầu tư

    1. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư các dự án thuộc danh mục dự án dự kiến tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này, Thủ tướng Chính phủ được quyết định các nội dung sau đây:

    a) Căn cứ khả năng cân đối, bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương tối đa không vượt 215.350 tỷ đồng (hai trăm mười lăm nghìn, ba trăm năm mươi tỷ đồng) cho thành phố Hà Nội và tối đa không vượt 209.500 tỷ đồng (hai trăm lẻ chín nghìn, năm trăm tỷ đồng) cho Thành phố Hồ Chí Minh trong các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 – 2030 và 2031 – 2035 làm cơ sở quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án. 

    Việc phân bổ vốn quy định tại điểm này được sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương hằng năm (nếu có) và các nguồn vốn hợp pháp khác; trường hợp sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương hằng năm thì không phải thực hiện thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

    b) Huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài để thực hiện các dự án và không phải lập đề xuất dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan; áp dụng theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định hoặc đã có quy định nhưng khác với quy định của nhà tài trợ nước ngoài.

    2. Hội đồng nhân dân Thành phố có trách nhiệm cân đối, bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm vốn ngân sách địa phương làm cơ sở quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án thuộc danh mục dự án dự kiến tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này từ các nguồn sau đây:

    a) Ngân sách địa phương trong các kỳ trung hạn và hằng năm bao gồm cả vốn vay nước ngoài của Chính phủ cho vay lại, vốn trái phiếu chính quyền địa phương;

    b) Nguồn tăng thu, tiết kiệm chi hằng năm (nếu có) mà không phải thực hiện thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

    c) Các nguồn vốn hợp pháp khác.

    3. Các dự án thuộc danh mục dự án dự kiến tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này được bố trí vốn qua các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, mức vốn bố trí mỗi kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với tiến độ thực hiện từng dự án và không giới hạn phần vốn chuyển tiếp của các dự án sang kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn tiếp theo.

    4. Ủy ban nhân dân Thành phố được quyết định bố trí vốn từ ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hằng năm trước khi có quyết định đầu tư để triển khai thực hiện một số hoạt động phục vụ cho dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD sau đây:

    a) Nhiệm vụ chi của chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án; đào tạo nguồn nhân lực của cơ quan nhà nước, đơn vị quản lý dự án, đơn vị vận hành khai thác, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu;

    b) Chi trả dịch vụ tư vấn;

    c) Chi trả cho hoạt động quy hoạch liên quan đến phương án tuyến công trình, vị trí công trình trên tuyến đường sắt đô thị và quy hoạch khu vực TOD;

    d) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    đ) Thực hiện công tác truyền thông và công việc khác phục vụ chuẩn bị đầu tư dự án.

    5. Để thực hiện các dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD, Ủy ban nhân dân Thành phố được quyết định:

    a) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương hằng năm;

    b) Ứng trước dự toán ngân sách địa phương năm sau bảo đảm không quá 50% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của các công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương đã được phê duyệt.

    Điều 5. Về trình tự, thủ tục đầu tư dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD

    1. Dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD được thực hiện ngay việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án mà không phải thực hiện thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và các thủ tục khác có liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Ủy ban nhân dân Thành phố có thẩm quyền sau đây:

    a) Tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD theo trình tự, thủ tục tương tự như dự án nhóm A do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan;

    b) Quyết định việc phân chia dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD thành các dự án thành phần, tiểu dự án khi quyết định đầu tư. Việc phân chia dự án thành phần, tiểu dự án không phải áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    c) Quyết định gia hạn thời gian thực hiện dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD trong trường hợp không làm tăng tổng mức đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án;

    d) Quyết định các công trình đường sắt đô thị (nhà ga, nút giao, cầu, các hạng mục công trình liên quan thuộc dự án đường sắt đô thị) không phải thi tuyển phương án kiến trúc;

    đ) Được quyết định việc áp dụng các hình thức chỉ định thầu đối với việc lựa chọn nhà thầu tư vấn, phi tư vấn, thi công; nhà thầu EPC, chìa khóa trao tay; nhà đầu tư các dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD; trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

    e) Tách công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập trên cơ sở phương án tuyến công trình, vị trí công trình trên tuyến đường sắt đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quy hoạch khu vực TOD đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

    3. Dự án đường sắt đô thị, công trình đường sắt đô thị thuộc dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD được lập thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) thay thế cho thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi; việc lựa chọn nhà thầu EPC được thực hiện trên cơ sở dự án đầu tư được phê duyệt; chủ đầu tư được quyết định việc phê duyệt đối với các bước thiết kế sau thiết kế FEED.

    4. Việc lập tổng mức đầu tư, dự toán gói thầu được quy định như sau:

    a) Đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, vận hành và bảo trì công trình được cấp có thẩm quyền ban hành, dự án đường sắt đô thị, công trình đường sắt đô thị thuộc dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD được áp dụng hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, vận hành và bảo trì do các tổ chức quốc tế công bố hoặc của dự án đường sắt đô thị tương tự trên thế giới và được quy đổi về thời điểm tính toán;

    b) Đối với hạng mục không thể xác định chi phí theo quy định tại điểm a khoản này được xác định chi phí theo suất vốn đầu tư của dự án đường sắt đô thị tương tự trên thế giới và được quy đổi về thời điểm tính toán;

    c) Đối với các khoản mục chi phí chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam hoặc đã có quy định trong pháp luật Việt Nam nhưng chưa phù hợp với các dự án đường sắt đô thị có tính chất, điều kiện triển khai tương tự được áp dụng các khoản mục chi phí như dự án đường sắt đô thị có tính chất, điều kiện triển khai tương tự trên thế giới.

    5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác di dời công trình điện có điện áp từ 110KV trở lên phục vụ công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Điều 6. Về phát triển đô thị theo mô hình TOD

    1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh phương án tuyến công trình, vị trí công trình trên tuyến đường sắt đô thị, quy hoạch khu vực TOD được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh phương án tuyến công trình, vị trí công trình trên tuyến đường sắt đô thị, quy hoạch khu vực TOD để xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi. Trong khu vực TOD, Ủy ban nhân dân Thành phố được quyết định các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch khác với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch đô thị và nông thôn nhưng phải bảo đảm đáp ứng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; được điều chỉnh chức năng sử dụng các khu đất trong khu vực TOD để khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất, phát triển các tuyến đường sắt đô thị, phát triển đô thị trong khu vực TOD;

    b) Khi lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh phương án tuyến công trình, vị trí công trình trên tuyến đường sắt đô thị, quy hoạch khu vực TOD, Ủy ban nhân dân Thành phố được quyết định các nội dung khác với quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có liên quan. Sau khi phương án tuyến công trình, vị trí công trình trên tuyến đường sắt đô thị, quy hoạch khu vực TOD được phê duyệt, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch khác có liên quan phải được kịp thời rà soát, điều chỉnh, cập nhật và công bố.

    2. Căn cứ quy hoạch khu vực TOD được phê duyệt, Ủy ban nhân dân Thành phố được quyết định việc chuyển nhượng chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch giữa các dự án, công trình trong khu vực TOD.

    3. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết Điều này.

    Điều 7. Phát triển công nghiệp đường sắt, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực

    1. Ủy ban nhân dân Thành phố được quyết định lựa chọn áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn cho các tuyến đường sắt đô thị của Thành phố sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng mà không phải thực hiện thủ tục phê duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Việc phát triển khoa học, công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho các dự án đường sắt đô thị được quy định như sau:

    a) Tổ chức, cá nhân chủ trì hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ dự án được áp dụng và hưởng các chính sách sau đây:

    a1) Quyết định lựa chọn hình thức đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu hoặc đặt hàng để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa;

    a2) Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ dự án;

    a3) Thu nhập của doanh nghiệp và thu nhập của cá nhân từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ dự án được miễn thuế;

    b) Tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao phục vụ dự án được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.

    3. Việc phát triển công nghiệp và chuyển giao công nghệ được quy định như sau:

    a) Chính phủ quy định tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ hoặc tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt, nghiên cứu, ứng dụng, nhận chuyển giao công nghệ;

    b) Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt được giao nhiệm vụ cho tổ chức, doanh nghiệp nhà nước hoặc đặt hàng cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam;

    c) Tổng thầu, nhà thầu phải ưu tiên sử dụng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà trong nước có thể sản xuất, cung cấp;

    d) Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu phải có điều kiện cam kết của tổng thầu, nhà thầu nước ngoài về việc chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho đối tác Việt Nam để làm chủ công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, từng bước làm chủ công nghệ.

    Điều 8. Chính sách về vật liệu xây dựng và bãi đổ thải

    1. Việc khai thác khoáng sản nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản (sau đây gọi là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) phục vụ các dự án đường sắt đô thị, công trình đường sắt đô thị thuộc dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD được quy định như sau:

    a) Đối với các mỏ khoáng sản đã được cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác hoặc đã hết thời hạn khai thác, còn trữ lượng nhưng chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:

    a1) Điều chỉnh trữ lượng khai thác, kéo dài thời hạn khai thác mỏ, nâng công suất theo nhu cầu của các dự án mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh để thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường và đăng ký môi trường nhưng phải bảo đảm yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác;

    a2) Dừng việc nâng công suất khai thác sau khi đã cung cấp đủ cho dự án;

    b) Đối với các mỏ khoáng sản nằm trong hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án nhưng chưa cấp giấy phép khai thác:

    b1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Đối với các mỏ vật liệu xây dựng thông thường đã được đưa vào kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được điều chỉnh, đưa ra khỏi kế hoạch đấu giá để cấp giấy phép khai thác mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản; việc cấp phép khai thác được thực hiện tương tự như việc cấp phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 và điểm c, điểm d khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản;

    b2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung các mỏ khoáng sản này vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh;

    b3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn dự phòng của dự án để tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực mỏ sau khi đã được khảo sát, đánh giá về trữ lượng, chất lượng theo yêu cầu của các dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản để cấp mỏ cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ dự án;

    b4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, giám sát quá trình thực hiện và quản lý sau khi hoàn thành dự án;

    b5) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ dự án chịu trách nhiệm nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

    b6) Việc khai thác, sử dụng khoáng sản được thực hiện đến khi hoàn thành dự án và phải chịu sự quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật;

    c) Trường hợp đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản nằm trong hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ các dự án đường sắt đô thị, công trình đường sắt đô thị thuộc dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho các dự án, chủ đầu tư chủ trì tổ chức khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung mới các mỏ khoáng sản vào hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ các dự án; việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản bổ sung mới thực hiện như quy định tại điểm b khoản này;

    d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ các dự án đường sắt đô thị, công trình đường sắt đô thị thuộc dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD tự lập đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy cơ sạt lở cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật.

    2. Về bãi đổ chất thải rắn xây dựng và tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước phục vụ các dự án đường sắt đô thị, công trình đường sắt đô thị thuộc dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD,  Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan quyết định:

    a) Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực bãi đổ chất thải rắn xây dựng trong hồ sơ khảo sát dự án và bàn giao mặt bằng cho nhà thầu để đổ chất thải rắn xây dựng của dự án;

    b) Tổ chức quản lý bãi đổ chất thải rắn xây dựng của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    c) Tổ chức xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thu hồi từ các dự án. Việc xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thu hồi từ các dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về trồng trọt.

    Điều 9. Các quy định áp dụng riêng cho Thành phố Hồ Chí Minh

    1. Trong khu vực TOD, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được thu và sử dụng 100% đối với các khoản thu sau đây để phát triển hệ thống đường sắt đô thị, hệ thống giao thông công cộng, hạ tầng kỹ thuật kết nối với hệ thống vận tải hành khách công cộng:

    a) Tiền thu đối với diện tích sàn xây dựng tăng thêm của dự án xây dựng công trình dân dụng do việc tăng hệ số sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch khác của khu vực TOD;

    b) Tiền thu từ việc khai thác giá trị tăng thêm từ đất trong khu vực TOD;

    c) Phí cải thiện hạ tầng.

    2. Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định chi tiết phương pháp xác định mức thu, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện việc thu tiền đối với các khoản thu quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm không trùng thu với các loại thuế, phí khác.

    3. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được vay thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các tổ chức khác trong nước và từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho Thành phố vay lại và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác với tổng mức dư nợ vay không vượt quá 120% số thu ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh được hưởng theo phân cấp, trường hợp vượt quá 120% thì Quốc hội xem xét, điều chỉnh tăng mức dư nợ vay phù hợp theo nhu cầu thực tế của Thành phố Hồ Chí Minh.

    Hằng năm, trong quá trình chấp hành ngân sách, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được chủ động quyết định cụ thể nguồn vay trong nước và nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ bảo đảm trong tổng mức dư nợ vay và bội chi ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.

    4. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp giấy phép môi trường trước khi dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD vận hành thử nghiệm (nếu dự án thuộc đối tượng thực hiện thủ tục cấp giấy phép môi trường), đăng ký môi trường (nếu dự án không thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường).

    Điều 10. Tổ chức thực hiện

    1. Trong thời gian Quốc hội không họp, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt quy định tại các điều 4, 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết này.

    2. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc:

    a) Tổ chức thực hiện, quản lý đầu tư hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh theo đúng Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên quan;

    b) Quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thông tin đầy đủ để người dân hiểu, đồng thuận về phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;

    c) Quyết định điều chỉnh danh mục dự án dự kiến tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố;

    d) Quy định nội dung được giao và hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết này theo thẩm quyền.

    3. Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu các gói thầu EPC, gói thầu tư vấn sử dụng nhà thầu nước ngoài, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cử đại diện tham gia tổ thẩm định khi được cơ quan có thẩm quyền mời.

    4. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm toán hồ sơ tổng mức đầu tư đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của cấp quyết định đầu tư để làm cơ sở phê duyệt dự án đường sắt đô thị, công trình đường sắt đô thị thuộc dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD và gửi kết quả kiểm toán cho cấp quyết định đầu tư trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị kiểm toán.

    5. Hội đồng nhân dân Thành phố có trách nhiệm sau đây:

    a) Quy định chi tiết nội dung được giao tại Nghị quyết này;

    b) Giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

    6. Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm sau đây:

    a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi và tiến độ, không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, hiệu quả;

    b) Huy động các doanh nghiệp đầu tư phương tiện; tiếp tục tái cơ cấu, xây dựng mô hình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng bảo đảm thống nhất, hiện đại, hiệu quả; tham gia phát triển công nghiệp đường sắt;

    c) Kiện toàn tổ chức được giao triển khai thực hiện quản lý đầu tư dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị theo mô hình TOD bảo đảm năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan;

    d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này;

    đ) Sơ kết việc thực hiện Nghị quyết này sau 02 năm thực hiện.

    7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Điều 11. Điều khoản thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và được thực hiện cho đến khi hoàn thành việc đầu tư các dự án thuộc danh mục dự án dự kiến tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.

    2. Quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5, Điều 6, điểm a và điểm b khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2025.

    3. Đối với dự án thuộc danh mục dự án dự kiến tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân Thành phố có thẩm quyền, trách nhiệm sau đây:

    a) Quyết định việc áp dụng các quy định của Nghị quyết này cho các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện mà không phải phê duyệt lại chủ trương đầu tư dự án;

    b) Chịu trách nhiệm điều chỉnh quyết định đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp điều chỉnh dự án.

    4. Việc phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội  theo danh mục dự án dự kiến tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này được áp dụng theo quy định của Nghị quyết này mà không phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật Thủ đô.

    5. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

    6. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn quy định của Nghị quyết này thì việc áp dụng do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định./.

     

  • Nghị quyết 187/2025/QH15

    NGHỊ QUYẾT

    Về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng

    tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng

     

      QUỐC HỘI

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 16/2023/QH15;

    Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15;

    Căn cứ Nghị quyết số 158/2024/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2025;

    Sau khi xem xét Tờ trình số 69/TTr-CP ngày 08 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 3526/BC-UBKT15 ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Báo cáo số 1193/BC-UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu, chỉnh lý và giải trình về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, tài liệu liên quan và ý kiến của đại biểu Quốc hội;

     

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1

    Quyết định chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng (sau đây gọi là Dự án).

    Điều 2

    1. Mục tiêu:

    Xây dựng tuyến đường sắt mới hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải nội địa, liên vận quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc; tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững, phát huy lợi thế trên hành lang kinh tế Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, bảo đảm kết nối hiệu quả các mạng lưới đường sắt trong nước và quốc tế, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các Nghị quyết của Đảng.

    2. Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư:

    a) Phạm vi: điểm đầu tại vị trí nối ray qua biên giới (tỉnh Lào Cai), điểm cuối tại ga Lạch Huyện (thành phố Hải Phòng); chiều dài tuyến chính khoảng 390,9 km; chiều dài các tuyến nhánh khoảng 27,9 km; đi qua địa phận 09 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng;

    b) Quy mô: đầu tư mới toàn tuyến đường đơn, khổ 1.435 mm; vận chuyển chung hành khách, hàng hóa; tốc độ thiết kế 160 km/h đối với tuyến chính đoạn từ ga Lào Cai mới đến ga Nam Hải Phòng, tốc độ thiết kế 120 km/h đối với đoạn qua khu vực đầu mối thành phố Hà Nội, tốc độ thiết kế 80 km/h đối với các đoạn tuyến còn lại;

    c) Hình thức đầu tư: đầu tư công.

    3. Công nghệ: áp dụng công nghệ đường sắt chạy trên ray, điện khí hóa; bảo đảm hiện đại, đồng bộ, an toàn và hiệu quả.

    4. Phạm vi thu hồi đất, sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất và số dân tái định cư:

    a) Phạm vi thu hồi đất: thực hiện thu hồi đất theo quy mô quy hoạch (đường đôi đối với tuyến chính đoạn từ ga Lào Cai mới đến ga Nam Hải Phòng và đường đơn đối với các đoạn tuyến còn lại).

    Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng đất khoảng 2.632 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 716 ha (trong đó đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên khoảng 709 ha), đất lâm nghiệp khoảng 878 ha, các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 1.038 ha;

    b) Sơ bộ số dân tái định cư khoảng 19.136 người.

    5. Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:

    a) Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án là 203.231 tỷ đồng (hai trăm linh ba nghìn, hai trăm ba mươi mốt tỷ đồng);

    b) Nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí trong các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn và nguồn vốn hợp pháp khác.

    6. Tiến độ thực hiện: lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2025, phấn đấu hoàn thành Dự án chậm nhất vào năm 2030.

    Điều 3

    Dự án được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt sau đây:

    1. Trong quá trình thực hiện Dự án, Thủ tướng Chính phủ được quyết định:

    a) Phát hành trái phiếu Chính phủ cho Dự án để bổ sung cho phần thiếu hụt so với dự toán và kế hoạch đầu tư công hằng năm đã được Quốc hội phê duyệt mà không làm tăng bội chi ngân sách nhà nước;

    b) Huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài để thực hiện Dự án và không phải lập Đề xuất dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; áp dụng theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định hoặc đã có quy định nhưng khác với quy định của nhà tài trợ nước ngoài;

    c) Sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương hằng năm (nếu có) và các nguồn vốn hợp pháp khác cho Dự án trong trường hợp dự toán ngân sách nhà nước bố trí hằng năm không đáp ứng tiến độ. Việc sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi không phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    2. Dự án không phải thực hiện việc thẩm định khả năng cân đối vốn theo quy định của Luật Đầu tư công.

    3. Về phát triển, khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất vùng phụ cận ga đường sắt:

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết vùng phụ cận ga đường sắt để xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi. Trong vùng phụ cận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các yêu cầu về không gian và sử dụng đất khác với quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nhưng phải bảo đảm đáp ứng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; điều chỉnh chức năng sử dụng các khu đất trong vùng phụ cận ga đường sắt để khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất;

    b) Đối với khu vực đã có quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt nhưng khi lập, điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt có đề xuất mới, khác với nội dung quy hoạch đã được phê duyệt thì quyết định phê duyệt quy hoạch vùng phụ cận có giá trị thay thế và không phải làm thủ tục điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt trước đó;

    c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng ngân sách địa phương để triển khai dự án đầu tư công độc lập thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt để tạo quỹ đất nhằm phát triển đô thị theo quy định của pháp luật;

    d) Đối với số tiền thu được từ khai thác quỹ đất vùng phụ cận ga đường sắt sau khi trừ đi các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương cấp tỉnh được giữ lại 50% và nộp 50% vào ngân sách trung ương để cân đối ngân sách nhà nước đầu tư cho Dự án.

    4. Về khai thác khoáng sản nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản (sau đây gọi là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) phục vụ Dự án:

    a) Đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác hoặc đã hết thời hạn khai thác, còn trữ lượng nhưng chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:

    – Điều chỉnh trữ lượng khai thác, kéo dài thời hạn khai thác mỏ, nâng công suất theo nhu cầu của Dự án mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh để thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường và đăng ký môi trường nhưng phải bảo đảm yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác;

    – Dừng việc nâng công suất khai thác sau khi đã cung cấp đủ cho Dự án;

    b) Đối với các mỏ khoáng sản nằm trong hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng chưa cấp Giấy phép khai thác:

    – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung các mỏ khoáng sản này vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; sử dụng nguồn dự phòng của Dự án để tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực mỏ sau khi đã được khảo sát, đánh giá về trữ lượng, chất lượng theo yêu cầu của Dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản để cấp mỏ cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án; quản lý, giám sát quá trình thực hiện và quản lý sau khi hoàn thành Dự án;

    – Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án được cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đối với các mỏ vật liệu xây dựng thông thường đã được đưa vào kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được điều chỉnh, đưa ra khỏi kế hoạch đấu giá để cấp giấy phép khai thác mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản; việc cấp phép khai thác được thực hiện tương tự như việc cấp phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 và các điểm c, d khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản;

    – Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án chịu trách nhiệm nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

    – Việc khai thác, sử dụng khoáng sản được thực hiện đến khi hoàn thành Dự án và phải chịu sự quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật;

    c) Trường hợp đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản nằm trong hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho Dự án, chủ đầu tư chủ trì tổ chức khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung mới các mỏ khoáng sản vào hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án; việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản bổ sung mới thực hiện như quy định tại điểm b khoản này;

    d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án tự lập đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy cơ sạt lở cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật.

    5. Về bãi đổ chất thải rắn xây dựng và tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước:

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực bãi đổ chất thải rắn xây dựng trong hồ sơ khảo sát Dự án và bàn giao mặt bằng cho nhà thầu để đổ chất thải rắn xây dựng của Dự án;

    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý bãi đổ chất thải rắn xây dựng của Dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thu hồi từ Dự án. Việc xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước thu hồi từ Dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về trồng trọt.

    6. Phát triển khoa học, công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho Dự án:

    a) Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ Dự án được áp dụng các chính sách sau đây:

    – Tổ chức, cá nhân chủ trì hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ Dự án được quyết định việc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, đặt hàng để lựa chọn nhà thầu cung ứng dịch vụ, hàng hóa;

    – Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ Dự án;

    – Thu nhập của doanh nghiệp, thu nhập của cá nhân từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ Dự án được miễn thuế;

    b) Tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao phục vụ Dự án được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.

    7. Về phát triển công nghiệp và chuyển giao công nghệ:

    a) Nhà thầu phải ưu tiên sử dụng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà trong nước có thể sản xuất, cung cấp;

    b) Đối với gói thầu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải có điều kiện cam kết của nhà thầu về việc chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho đối tác Việt Nam để làm chủ công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, từng bước làm chủ công nghệ.

    8. Về thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án, điều chỉnh Dự án:

    a) Trong thời gian Quốc hội không họp, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án, trừ trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của Dự án;

    b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định điều chỉnh Dự án đối với các trường hợp: khi điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới Dự án; do ảnh hưởng của sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời hạn bảo hiểm của Dự án; chỉ số giá trong thời gian thực hiện Dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trong tổng mức đầu tư Dự án.

    9. Công trình nhà ga đường sắt, công trình cầu thuộc Dự án không phải thi tuyển phương án kiến trúc.

    10. Về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

    a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện tiểu dự án hoặc các tiểu dự án đối với công tác di dời công trình điện có điện áp từ 110 kV trở lên;

    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có Dự án đi qua triển khai xây dựng khu tái định cư cho Dự án trên cơ sở hồ sơ thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; bố trí tạm cư cho người có đất thu hồi, bảo đảm ổn định đời sống của người dân;

    c) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền được quyết định áp dụng chỉ định thầu đối với các gói thầu tư vấn, phi tư vấn, xây lắp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

    d) Cho phép các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ứng trước vốn ngân sách địa phương để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Dự án.

    11. Về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tạm sử dụng rừng:

    a) Chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện trong bước nghiên cứu khả thi của Dự án. Hồ sơ đề xuất chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là thành phần hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án. Quyết định phê duyệt Dự án đồng thời là Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;

    b) Chính phủ quy định việc tạm sử dụng rừng và hoàn trả rừng để thực hiện thi công công trình tạm phục vụ Dự án.

    12. Về lập tổng mức đầu tư, dự toán gói thầu:

    a) Đối với các hạng mục công việc có nhưng chưa phù hợp hoặc chưa có trong hệ thống định mức xây dựng, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành, Dự án được áp dụng hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình của các dự án đường sắt tương tự trên thế giới và được quy đổi về thời điểm tính toán;

    b) Đối với các hạng mục không thể xác định chi phí theo quy định tại điểm a khoản này được phép xác định chi phí theo suất vốn đầu tư của dự án đường sắt tương tự trên thế giới và được quy đổi về thời điểm tính toán;

    c) Đối với các khoản mục chi phí chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam hoặc đã có quy định trong pháp luật Việt Nam nhưng chưa phù hợp với các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự, được áp dụng các khoản mục chi phí như các dự án đường sắt có tính chất, điều kiện triển khai tương tự trên thế giới.

    13. Cơ chế, chính sách bảo đảm phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực:

    a) Khi lựa chọn nhà thầu các gói thầu EPC, gói thầu tư vấn sử dụng nhà thầu nước ngoài, thành phần tổ thẩm định theo quy định của pháp luật về đấu thầu và bổ sung đại diện Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước;

    b) Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ tổng mức đầu tư đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của cấp quyết định đầu tư cho Kiểm toán nhà nước để thực hiện kiểm toán làm cơ sở phê duyệt Dự án. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm gửi kết quả kiểm toán cho cấp quyết định đầu tư trong thời hạn tối đa không quá 15 ngày, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị kiểm toán.

    14. Trường hợp việc lập, thẩm định, phê duyệt Dự án có nội dung khác với quy hoạch có liên quan thì Dự án được phê duyệt mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch.

    Sau khi Dự án được phê duyệt, các quy hoạch có liên quan phải được kịp thời rà soát, điều chỉnh, cập nhật và công bố.

    15. Cho phép chủ đầu tư được triển khai thực hiện đồng thời việc lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

    16. Cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu các gói thầu thuộc Dự án.

    17. Trong thời gian Quốc hội không họp, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt quy định tại Điều này cho Dự án.

    18. Chính phủ ban hành Nghị định để quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền để triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt của Dự án.

    Điều 4

    1. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc:

    a) Tổ chức thực hiện, quản lý đầu tư Dự án theo đúng Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên quan; bảo đảm Dự án đúng tiến độ, chất lượng;

    b) Quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thông tin đầy đủ để người dân hiểu, đồng thuận về chủ trương đầu tư Dự án;

    c) Chỉ đạo tổ chức việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì bảo đảm an toàn, hiệu quả.

    2. Trong quá trình vận hành, khai thác, trên cơ sở đề xuất của các địa phương, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư bổ sung một số nhà ga để đáp ứng nhu cầu vận tải.

    3. Các địa phương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc bảo đảm tiến độ, chất lượng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các tiểu dự án được giao tổ chức thực hiện.

    4. Tổ chức kiện toàn ban quản lý dự án chuyên ngành bảo đảm đủ năng lực thực hiện quản lý đầu tư Dự án.

    5. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tiếp nhận quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng và tổ chức vận hành, khai thác; huy động các doanh nghiệp khác đầu tư phương tiện; tiếp tục tái cơ cấu, xây dựng mô hình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng bảo đảm thống nhất, hiện đại, hiệu quả; tham gia phát triển công nghiệp đường sắt.

    6. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm huy động nguồn lực để đầu tư tuyến nhánh nối ga Nam Đồ Sơn trong Dự án, khu bến Nam Đồ Sơn bảo đảm khai thác đồng bộ các công trình này; chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả đầu tư của tuyến nhánh nối ga Nam Đồ Sơn bảo đảm không gây thất thoát, lãng phí.

    Điều 5

    1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân đồng thuận chủ trương đầu tư Dự án, giám sát việc thực hiện Dự án theo Nghị quyết này.

    2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Kinh tế và Tài chính, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Dự án theo Nghị quyết này.

    3. Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm toán việc thực hiện Dự án theo Nghị quyết này./.