Blog

  • Nghị quyết Số: 01/2022/NQ-HĐTP

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 01/2022/NQ-HĐTP

    Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2022

     

    NGHỊ QUYẾT

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

    Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    Để áp dụng đúng và thống nhất quy định tại Điều 65 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14;

    Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:

    “2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

    a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

    b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

    c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.

    b) Bổ sung khoản 6 Điều 2 như sau:

    “6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này”.

    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

    “2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

    “4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

    b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể”.

    c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

    “5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

    a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

    b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

    c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

    d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú”.

    3. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:

    “Điều 4a. Xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam

    Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian họ đã bị tạm giữ, tạm giam này vào thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới”.

    4. Bổ sung khoản 9 vào Điều 5 như sau:

    “9. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lần sau”.

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

    “Điều 10. Trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ

    1. Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại điều 87 của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.

    2. Vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên đối với trường hợp người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép được xác định như sau:

    Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép, cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 87, Điều 91 và Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01 và triệu tập người này để tiếp tục thi hành án nhưng họ vẫn không có mặt theo giấy triệu tập nên cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên bản kiểm điểm vắng mặt. Trường hợp này được xác định là vi phạm nghĩa vụ lần 01.

    Căn cứ Điều 93 của Luật Thi hành án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nhưng người này vẫn không có mặt nên bị lập biên bản nhắc nhở lần 02. Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nếu người này vẫn không có mặt thì lập biên bản xác nhận sự vắng mặt. Trường hợp này được coi là vi phạm nghĩa vụ lần 02”.

    Điều 2. Bãi bỏ điều, biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo

    1. Bãi bỏ Điều 9.

    2. Bãi bỏ Mẫu số 01-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo.

    Điều 3. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 3 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2022.

    2. Đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực mà vụ án đang trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm, xét xử tái thẩm thì áp dụng Nghị quyết này để giải quyết.

    3. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các văn bản hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

     

     

    Nơi nhận:
    – Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
    – Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
    – Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
    – Ban Nội chính Trung ương;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Văn phòng Chính phủ 02 bản (Để Đăng công báo);
    – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Bộ Tư pháp;
    – Bộ Công an;
    – Các Thẩm phán TANDTC;
    – Các Đơn vị thuộc TANDTC;
    – Các TAND và TAQS các cấp;
    – Cổng TTĐT TANDTC (Để Đăng tải);
    – Lưu: VT, Vụ PC&QLKH (TANDTC).

    TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    CHÁNH ÁN

    Nguyễn Hòa Bình

     

     

     

  • Thông tư liên tịch 02/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC

    THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

    Quy định về phối hợp trao đổi thông tin trong điều tra, truy tố,

    xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố

              Căn cứ Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Luật số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự;

              Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Luật số 02/2021/QH15 ngày 12/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự;  

              Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015; Luật số 63/2020/QH14 ngày 18/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

              Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao liên tịch ban hành quy định về phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

              Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

              Thông tư liên tịch này quy định về phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng của Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              Điều 2. Đối tượng áp dụng

              1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng của Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.

              2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

              Điều 3. Mục đích phối hợp

              1. Bảo đảm sự phối hợp, chỉ đạo kịp thời của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ trung ương đến địa phương, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              2. Tăng cường trách nhiệm, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong trao đổi thông tin phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

              1. Tuân thủ đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật.

              2. Được thực hiện thường xuyên, bảo đảm nắm bắt kịp thời thông tin góp phần phối hợp giải quyết vụ án đúng pháp luật.

              3. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật và quy định của mỗi cơ quan.

              4. Việc thực hiện trao đổi thông tin, phối hợp trong hoạt động tiến hành tố tụng đối với hành vi phạm tội rửa tiền, hành vi phạm tội tài trợ khủng bố phải tuân thủ quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), các văn bản quy phạm pháp luật liên tịch đang có hiệu lực thi hành và quy định của Thông tư này.

              Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm

              1. Thu thập, tiết lộ trái phép thông tin về tình hình, kết quả điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố hoặc lợi dụng để thu thập, cung cấp trái phép thông tin cá nhân, thông tin khác không thuộc phạm vi điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              2. Sử dụng thông tin cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc thông tin khác không thuộc phạm vi điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố vào mục đích cá nhân hoặc các mục đích khác không thuộc phạm vi điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              Điều 6. Thông tin bí mật, thông tin công khai trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố

              1. Thông tin bí mật nhà nước, bí mật công tác: Là những thông tin liên quan đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật công tác.

              2. Thông tin công khai: Là những thông tin liên quan đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật công tác.

              Điều 7. Phạm vi trao đổi thông tin

              1. Trong giai đoạn điều tra: Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự (đối với những vụ án có tranh chấp về thẩm quyền); nhập, tách vụ án hình sự; những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự; việc chứng minh dòng tiền; vật chứng; giám định, định giá tài sản; việc áp dụng, thay đổi biện pháp ngăn chặn; tương trợ tư pháp về hình sự; đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can; tạm đình chỉ điều tra vụ án, tạm đình chỉ điều tra bị can; kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, tạm giữ đồ vật, tài liệu; việc áp dụng các biện pháp xử lý vật chứng và những thông tin khác trong giai đoạn điều tra mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết trao đổi.

              2. Trong giai đoạn truy tố: Nhập, tách vụ án hình sự trong giai đoạn truy tố; quyết định chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền; quyết định truy tố; quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung; đình chỉ vụ án hình sự, đình chỉ bị can; tạm đình chỉ vụ án, tạm đình chỉ bị can; phục hồi vụ án và những thông tin khác mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết trao đổi.

              3. Trong giai đoạn xét xử: Chuyển vụ án trong xét xử, bàn giao tài liệu, hồ sơ vụ án; đưa vụ án ra xét xử; xây dựng kế hoạch xét xử và phối hợp trao đổi trong việc tổ chức bảo vệ phiên tòa và những thông tin khác trong giai đoạn giai đoạn xét xử mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết trao đổi.

              Điều 8. Hình thức phối hợp

              1. Trao đổi trực tiếp: Tổ chức họp liên ngành theo các cấp độ chuyên viên hoặc lãnh đạo liên ngành, thành lập tổ, đoàn công tác liên ngành để hướng dẫn hoặc các hình thức phối hợp trực tiếp khác phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              2. Trao đổi gián tiếp: Trao đổi cung cấp thông tin qua văn bản, phương tiện liên lạc điện tử và các hình thức phối hợp gián tiếp khác.

    Chương II

    QUY ĐỊNH CỤ THỂ

             Điều 9. Phối hợp trao đổi thông tin trong điều tra, truy tố tội phạm nguồn của tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố

              1. Quá trình điều tra các tội phạm có thể là tội phạm nguồn của tội rửa tiền; quá trình điều tra tội khủng bố, Cơ quan điều tra phải điều tra, xác minh, làm rõ các dấu hiệu tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố và kịp thời trao đổi thông tin, tài liệu cho Viện Kiểm sát cùng cấp. Chậm nhất 05 ngày trước khi quyết định khởi tố vụ án về tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố, Cơ quan điều tra trao đổi với Viện Kiểm sát cùng cấp để phối hợp.

              2. Quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hành vi có thể là tội phạm nguồn của tội rửa tiền hoặc tội khủng bố, Viện Kiểm sát phải kịp thời phát hiện, trao đổi thông tin với Cơ quan điều tra, đề ra yêu cầu điều tra để làm rõ dấu hiệu của tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              3. Trước khi kết thúc điều tra, Điều tra viên và Kiểm sát viên phải phối hợp trao đổi thông tin, rà soát, đánh giá tài liệu chứng cứ và các thủ tục tố tụng của vụ án, đảm bảo hoạt động điều tra tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật. Điều tra viên, Kiểm sát viên phải lập biên bản trao đổi thông tin, đánh giá chứng cứ, tài liệu và lưu hồ sơ lưu của mỗi cơ quan.

              Điều 10. Phối hợp trao đổi thông tin trong lập, gửi, nhận hồ sơ tương trợ tư pháp về hình sự

              1. Trong quá trình lập hồ sơ tương trợ tư pháp về hình sự liên quan đến tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố, Cơ quan điều tra phối hợp với Viện Kiểm sát cùng cấp chủ động trao đổi thông tin với cơ quan chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong quá trình lập hồ sơ tương trợ tư pháp về hình sự, Cơ quan điều tra trao đổi thông tin với đơn vị chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để được hướng dẫn, giải quyết.

              2. Cơ quan chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp giải quyết yêu cầu ủy thác tư pháp về hình sự đối với tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố, chậm nhất 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, thông tin kết quả chuyển hồ sơ tương trợ tư pháp về hình sự đến cơ quan đầu mối phối hợp của các nước cho Cơ quan điều tra. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, tài liệu, Cơ quan chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trao đổi ngay để Cơ quan điều tra thực hiện. 

              3. Chậm nhất 05 ngày, kể từ khi nhận được kết quả trả lời yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của các nước về tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố, Cơ quan chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phải trao đổi và chuyển cho Cơ quan điều tra có yêu cầu.

              4. Khi tiếp nhận ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài về tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trao đổi, phối hợp Bộ Công an đánh giá việc tiếp nhận thực hiện, hoãn hoặc từ chối tiếp nhận. Trường hợp quyết định thực hiện, chậm nhất 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trao đổi, chuyển giao cho Bộ Công an để phân công Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra, giải quyết theo quy định của pháp luật. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp Bộ Công an giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các yêu cầu ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài.

              Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin trong tiến hành các hoạt động tạm giữ, kê biên, phong tỏa tài khoản

              1. Trước khi tiến hành các biện pháp kê biên tài sản của bị can phạm tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố hoặc phong tỏa tài khoản của người bị buộc tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố, Điều tra viên chủ động trao đổi thông tin, phối hợp với Kiểm sát viên thụ lý đánh giá về căn cứ, thiệt hại do hành vi phạm tội rửa tiền, tài trợ khủng bố gây ra, tài sản cần thu hồi, số lượng tài sản kê biên của bị can, số tiền cần phong tỏa trong tài khoản của người bị buộc tội.

              Việc tạm giữ, kê biên tài sản của bị can phạm tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố hoặc hoặc phong tỏa tài khoản của người bị buộc tội rửa tiền và tài trợ khủng bố phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; ngay sau khi thực hiện biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, Cơ quan điều tra thông báo cho Viện Kiểm sát cùng cấp biết.

              2. Định kỳ, Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án cùng cấp phối hợp, trao đổi thông tin, đánh giá về tài sản tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tài sản thu hồi trong các vụ án rửa tiền, tài trợ khủng bố.

              Điều 12. Đầu mối phối hợp

              1. Cục An ninh điều tra – Bộ Công an, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Giám đốc kiểm tra I – Tòa án nhân dân tối cao là những đơn vị đầu mối giúp lãnh đạo Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

              2. Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh, Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh – Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh là những đơn vị đầu mối giúp lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này. 

              3. Đơn vị đầu mối có trách nhiệm tham mưu với lãnh đạo các ngành theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch.

              Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Công an

              1. Hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an.

              2. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao tổ chức họp liên ngành, có sự tham gia của các bộ, ngành hữu quan để đánh giá tình hình phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố, kết quả thực hiện Thông tư liên tịch, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              3. Phối hợp Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao rà soát, xây dựng, ban hành văn bản liên quan đến công tác thực thi pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.

              4. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân trong quá trình điều tra tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố. Cơ quan điều tra Công an cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ, pháp luật, kịp thời tiếp nhận thông tin, trả lời thỉnh thị của Cơ quan điều tra cấp dưới để bảo đảm quá trình giải quyết tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

              5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm điều tra tội rửa tiền và tội  tài trợ khủng bố; chỉ đạo xây dựng Quy trình, hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch trong Công an nhân dân.

              Điều 14. Trách nhiệm của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

              1. Hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố theo chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

              2. Hàng năm, phối hợp với Bộ Công an tổ chức họp liên ngành để đánh giá tình hình phòng, chống tội phạm rửa tiền, tài trợ khủng bố, kết quả thực hiện Thông tư liên tịch, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố. Chậm nhất 10 ngày trước khi tổ chức họp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản gửi Bộ Công an về nội dung và các vấn đề khác liên quan phục vụ tổ chức họp.

              3. Phối hợp Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao rà soát, xây dựng, ban hành văn bản liên quan đến công tác thực thi pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.

              4. Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân trong quá trình điều tra các vụ án về tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố. Viện Kiểm sát cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, pháp luật, kịp thời tiếp nhận thông tin, trả lời thỉnh thị của Viện Kiểm sát cấp dưới để bảo đảm quá trình giải quyết tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

              5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              Điều 15. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao

              1. Hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố theo chức năng của Tòa án nhân dân tối cao.

              2. Hàng năm, phối hợp với Bộ Công an tổ chức họp liên ngành để đánh giá tình hình phòng, chống tội phạm rửa tiền, tài trợ khủng bố, kết quả thực hiện Thông tư liên tịch, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố. Chậm nhất 10 ngày trước khi tổ chức họp, Tòa án nhân dân tối cao có văn bản gửi Bộ Công an về nội dung và các vấn đề khác liên quan phục vụ tổ chức họp.

              3. Phối hợp Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao rà soát, xây dựng, ban hành văn bản liên quan đến công tác thực thi pháp luật trong điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền, tội tài trợ khủng bố theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.

              4. Kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Tòa án các cấp trong hoạt động xét xử các vụ án về tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố.

              5. Chỉ đạo sơ kết, tổng kết xét xử, rút kinh nghiệm, hoạt động của Tòa án cấp dưới trong xét xử các vụ án rửa tiền, tài trợ khủng bố.

    Chương III

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

              Điều 16. Hiệu lực thi hành

              Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 05 năm 2023.

              Điều 17. Trách nhiệm thi hành

              1. Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch.

              2. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu phát sinh vướng mắc, hoặc các vấn đề cần hướng dẫn thì báo cáo Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để giải thích, hướng dẫn kịp thời./.

  • Thông tư 001/2025/TT-BNV

    THÔNG TƯ

    1/01/clip_image001.gif” width=”193″ />Ban hành Nội quy và Quy chế tuyển dụng,
    nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức

    Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

    Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

    Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

    Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

    Căn cứ Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức – Viên chức;

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức.

    Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức.

    Điều 2.Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.

    2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo kế hoạch, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ hoặc theo Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đã

     

     

    được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục áp dụng Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

    3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Điều 3.Trách nhiệm thi hành

    1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.

    1/01/clip_image001.gif” width=”68″ />BỘ NỘI VỤ

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    1/01/clip_image002.gif” width=”345″ />Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

    NỘI QUY
    TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
    THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC

    (Kèm theo Thông tư số     /2025/TT-BNV ngày      tháng     năm 2025
    của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

    Điều 1.  Quy định đối với thí sinh

    1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Thí sinh dự thi đến muộn sau thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi, phần thi, môn thi (sau đây viết tắt là bài thi) thì được dự thi trong các trường hợp sau:
    1. Không quá 05 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa 30 phút hoặc không quá 10 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa từ 60 phút trở lên;
    2. Xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật làm cho thí sinh không thể có mặt đúng giờ hoặc trong thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc thí sinh được dự thi đối với các trường hợp cụ thể.
    1. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
    2. Xuất trình Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh và thông tin cá nhân.
    3. Ngồi đúng vị trí theo số báo danh hoặc theo vị trí do Hội đồng thi quy định.
    4. Chỉ được mang vào phòng thi: thước kẻ, bút viết để làm bài thi; nước uống đựng trong bình chứa trong suốt không gắn tem mác hay có bất kỳ ký hiệu, ký tự nào; các loại giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của từng bài thi; một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo.

    Không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác, trừ trường hợp có quy định khác.

    1. Tuân thủ hướng dẫn của giám thị phòng thi, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch và Hội đồng thi; nếu có ý kiến hoặc thắc mắc phải hỏi công khai với giám thị phòng thi, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi, khu vực thi.
    2. Không được trao đổi thông tin, giấy thi, giấy nháp với người khác trong thời gian thi, không được nhìn bài làm của thí sinh khác hoặc có bất kỳ hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.
    3. Bài làm trên giấy chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi; phải ghi đầy đủ các mục quy định đối với thí sinh trên giấy thi làm bài thi. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng lên bài làm, không được ghi họ tên, chữ ký, chức danh, ký hiệu, ký tự hoặc các dấu hiệu khác lên bài làm. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài làm (trừ trường hợp có quy định khác).
    4. Thí sinh không được ra ngoài phòng thi đối với bài thi có thời gian thi tối đa từ 60 phút trở xuống. Đối với bài thi trên giấy có thời gian trên 60 phút, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi; trường hợp thí sinh nộp bài thì phải nộp kèm đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi.

    Trường hợp cấp thiết phải ra khỏi phòng thi vì lý do cá nhân phải được sự cho phép của giám thị phòng thi.

    10.  Thí sinh dừng làm bài và nộp bài làm ngay khi giám thị, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch tuyên bố hết thời gian làm bài thi; ký danh sách nộp bài làm hoặc danh sách kết quả thi (đối với bài thi trên máy vi tính). Đối với bài thi trên giấy phải ghi rõ tổng số tờ giấy thi đã nộp; trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.

    1. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính:

              a) Trường hợp gặp sự cố về máy thi trong quá trình thi thì thí sinh báo ngay cho giám thị phòng thi, kỹ thuật viên máy vi tính biết để lập biên bản xác nhận sự cố; thí sinh được làm lại bài thi ngay trong buổi thi hoặc trong ngày thi đó. Trường hợp không thể làm lại bài thi ngay trong buổi thi hoặc trong ngày thi đó thì được bố trí cho làm lại bài thi vào ngày tiếp theo do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

    b) Nghiêm cấm thí sinh có các hành vi làm ảnh hưởng tới hệ thống máy vi tính phục vụ thi. Trường hợp vi phạm thì căn cứ vào động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể để xử lý bằng các hình thức quy định tại Điều 2 Nội quy này.

    1. Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách nộp bài, danh sách kết quả thi.

    Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào danh sách nộp bài, danh sách kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì điểm bài thi được xác định là 0 (không) điểm. Trường hợp giám thị, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì điểm thi của các thí sinh này được xác định là 0 (không) điểm. Các trường hợp này đều phải lập biên bản.

    1. Thí sinh dự thi có quyền báo với giám thị phòng thi về hành vi vi phạm nội quy, quy chế của người dự thi (nếu có).

    Điều 2.  Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi

    1. Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi:
    1. Khiển trách.
    2. Cảnh cáo.
    3. Đình chỉ thi.
    4. Hủy kết quả thi.
    1. Áp dụng hình thức khiển trách đối với thí sinh vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
    1. Không vào đúng vị trí quy định sau khi đã bị nhắc nhở lần đầu;
    2. Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở lần đầu nhưng không chấp hành hoặc vẫn tái phạm.
    1. Áp dụng hình thức cảnh cáo đối với thí sinh vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
    1. Đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách theo quy định tại khoản 2 Điều này mà tái phạm;
    2. Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác;
    3. Cho thí sinh khác chép bài hoặc chép bài của thí sinh khác;
    4. Sử dụng tài liệu trái quy định; mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác (trừ trường hợp có quy định khác).
    1. Áp dụng hình thức đình chỉ thi đối với thí sinh vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
    1. Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này mà tái phạm;

    b)  Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong thời gian làm bài (trừ trường hợp có quy định khác);

    1. Gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi.

    Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi nào sẽ bị hủy kết quả bài thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi tiếp theo (nếu có).

    1. Áp dụng hình thức hủy kết quả thi đối với thí sinh vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
    1. Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung của bài thi vào tờ giấy thi của mình hoặc của thí sinh khác.
    2. Có một trong các hành vi: Đánh tráo bài làm, làm hộ bài của thí sinh khác, để thí sinh khác làm hộ bài thi, thi hộ.
    3. Bị đình chỉ thi theo quy định tại khoản 4 Điều này.
    1. Trình tự xử lý:
    1. Giám thị phòng thi, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch lập biên bản về hành vi vi phạm của thí sinh tại phòng thi. Người lập biên bản và thí sinh vi phạm cùng phải ký vào biên bản. Biên bản được công bố công khai tại phòng thi.

    Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì người lập biên bản mời hai thí sinh ngồi gần nhất thí sinh có hành vi vi phạm cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì vẫn lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi.

    1. Đối với hình thức khiển trách, cảnh cáo:

    Người lập biên bản công bố công khai tại phòng thi; báo cáo Trưởng ban coi thi hoặc Trưởng ban phỏng vấn hoặc Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng.

    1. Đối với hình thức đình chỉ thi:

    Người lập biên bản tiến hành lập biên bản tại phòng thi, báo cáo ngay Trưởng ban coi thi hoặc Trưởng ban phỏng vấn hoặc Trưởng ban kiểm tra sát hạch để kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định đình chỉ thi ngay trong thời gian làm bài thi đối với thí sinh vi phạm;

    Đại diện Hội đồng hoặc Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch công bố công khai tại phòng thi.

    1. Đối với hình thức hủy kết quả thi:

    Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức trước khi quyết định hủy bỏ kết quả thi của thí sinh.

    1. Các quy định liên quan đến xử lý thí sinh vi phạm:
    1. Kết quả bài thi:

    Thí sinh bị khiển trách trong bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng hoặc 25% tổng số điểm đạt được của bài thi đó.

    Thí sinh bị cảnh cáo trong bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng hoặc 50% tổng số điểm đạt được của bài thi đó.

    Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc trừ số câu trả lời đúng hoặc trừ số điểm.

    1. Trường hợp thí sinh gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi thì ngoài việc bị đình chỉ, hủy kết quả thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự.
    2. Thí sinh dự thi là cán bộ, công chức, viên chức nếu bị đình chỉ thi hoặc bị hủy hết quả thi, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Điều 3.  Quy định đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy vi tính, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch

    1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang phục lịch sự.
    2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo nội quy, quy chế của kỳ thi.
    3. Giữ trật tự, không được làm việc riêng; không hút thuốc; không sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích; không sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong phòng thi, trừ trường hợp kỹ thuật viên được sử dụng máy vi tính và các thiết bị có liên quan đối với bài thi trên máy vi tính và trường hợp phỏng vấn, vấn đáp có sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình do Hội đồng cung cấp.
    4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.

    Điều 4.  Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm nội quy, quy chế

    1. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm nội quy, quy chế ngoài việc bị đình chỉ làm công tác phục vụ kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức còn bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    2. Cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi, như: Thi hộ; chuyển câu hỏi và đáp án ra ngoài; đưa lời giải vào cho thí sinh; đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi; gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    3. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức và những người có liên quan khác mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu có hành vi vi phạm nội quy, quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ, cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
    4. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức và những người có liên quan khác vi phạm nội quy, quy chế thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý không bố trí đảm nhiệm những công việc có liên quan đến công tác tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức theo quy định về xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ, hoạt động thanh tra và các quy định khác của Đảng, của pháp luật./.

     

     

     

    1/01/clip_image003.gif” width=”68″ />BỘ NỘI VỤ

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    1/01/clip_image004.gif” width=”345″ />Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

     

    QUY CHẾ
    TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC

    (Kèm theo Thông tư số         /2025/TT-BNV ngày      tháng     năm 2025
    của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

    Chương I     
    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh

    Quy chế này quy định về các nguyên tắc, trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Điều 2.  Đối tượng áp dụng

    Quy chế này được áp dụng đối với người tham gia tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức quyết định áp dụng quy định tại Quy chế này để tổ chức sát hạch khi tiếp nhận vào công chức, viên chức.

    Điều 3.  Giải thích từ ngữ

    Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Bài thi là từ dùng chung cho phần thi, bài thi, môn thi tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển công chức, viên chức hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức thi nâng ngạch.

    Bài thi thực hiện trên máy vi tính được gọi chung là bài thi trên máy vi tính; bài thi thực hiện trên giấy được gọi chung là bài thi trên giấy. Bài thi đối với thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án được gọi chung theo thứ tự tương ứng là bài thi phỏng vấn, bài thi vấn đáp, bài thi thực hành, bài thi bảo vệ đề án.

    1. Bài làm là nội dung thí sinh trình bày theo yêu cầu của đề thi theo quy định.
    2. Đề thi là tập hợp các câu hỏi của từng bài thi, bảo đảm tổng số điểm các câu hỏi trong đề thi bằng thang điểm theo quy định.

    Đề thi đối với bài thi trên máy vi tính là tập hợp các câu hỏi thi và các phương án trả lời tương ứng của từng câu hỏi thi do phần mềm thi tạo ra trên cơ sở dữ liệu câu hỏi do Ban đề thi hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị hợp đồng làm đề thi cung cấp và công tác nghiệp vụ của Ban coi thi (kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ).

    1. Giấy thi là giấy để thí sinh làm bài thi trên giấy, được in sẵn theo mẫu thống nhất theo quy định đối với từng kỳ thi hoặc bài thi.
    2. Bộ phận phục vụ kỳ thi hoặc kỳ xét bao gồm người đón tiếp, y tế, điện lực, an ninh trật tự và bảo vệ tại các địa điểm thi và khu vực làm việc của Hội đồng.

    6.  Dữ liệu câu hỏi và đáp án là dữ liệu điện tử tập hợp nội dung của câu hỏi và đáp án để làm đề thi và chấm bài thi trên máy vi tính. Dữ liệu câu hỏi bao gồm câu hỏi và nhiều phương án trả lời tương ứng của từng câu hỏi để thí sinh lựa chọn khi làm bài thi; dữ liệu đáp án thể hiện một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi.

    1. Dữ liệu tổ chức thi là dữ liệu điện tử tập hợp thông tin về thí sinh, kết quả thi được nhập vào hoặc trích xuất từ các phần mềm được sử dụng trong kỳ thi.
    2. Túi hoặc phong bì (sau đây viết tắt là túi) đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án để giao, nhận, vận chuyển phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép, được niêm phong.
    3. Phần mềm thi trên máy vi tính là phần mềm được thiết kế, nghiệm thu, có bản quyền, được sử dụng để tổ chức thi trên máy vi tính. Phần mềm thi bảo đảm phù hợp với nội dung, cấu trúc đề thi; bảo đảm việc quản lý, lưu trữ an toàn các dữ liệu về thí sinh, câu hỏi và đáp án và có chức năng tự động để: tính thời gian làm bài thi của thí sinh; dừng bài làm của thí sinh, thu bài làm khi hết thời gian làm bài; chấm thi và hiển thị thông báo kết quả làm bài thi của thí sinh tại giao diện tài khoản thi của thí sinh ngay sau khi thu bài làm; trích xuất dữ liệu kết quả thi; chuyển toàn bộ dữ liệu của phòng thi về máy chủ; không lưu dữ liệu kết quả bài thi của thí sinh tại máy thi, máy trạm.
    4. Máy thi là máy vi tính do Hội đồng bố trí tại điểm thi để thí sinh sử dụng làm bài thi, nộp bài thi trên máy vi tính.
    5. Máy trạm là máy vi tính để kỹ thuật viên máy vi tính tại phòng thi sử dụng để quản lý việc làm bài thi trên máy vi tính, trích xuất và in kết quả thi của thí sinh trong phòng thi.
    6. Máy chủ là hệ thống thông tin có cài đặt phần mềm thi để thực hiện các quy trình và nghiệp vụ của kỳ thi.
    7. Sự cố là những sự việc xảy ra trong quá trình tổ chức thi làm cho quá trình thi bị gián đoạn hoặc không thực hiện được.

    14.  Tình huống bất thường là những tình huống dẫn đến gián đoạn kéo dài thời gian làm bài của thí sinh hoặc phải dừng hoạt động của phòng thi hoặc địa điểm thi.

    1. Hạ tầng kỹ thuật của khu vực thi bao gồm các phòng thi, phòng đặt máy chủ, phòng đặt máy thi, phòng hoặc không gian nghiệp vụ khác và khu vực liền kề xung quanh đủ bảo đảm tính độc lập của địa điểm thi cùng với các hệ thống mạng nội bộ, đường điện lưới, đường nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống bảo vệ, bảo đảm an toàn, an ninh.
    2. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi bao gồm hạ tầng kỹ thuật của khu vực thi và hạ tầng kỹ thuật của khu điều hành kỳ thi và các khu thực hiện nghiệp vụ của Hội đồng. Hạ tầng kỹ thuật của khu điều hành kỳ thi bao gồm hệ thống mạng nội bộ, internet, các thiết bị được sử dụng để quản lý, điều hành kỳ thi và thực hiện nghiệp vụ của Hội đồng.

    Điều 4.  Hội đồng

    1.  Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức (thi tuyển, xét tuyển); Hội đồng thi nâng ngạch công chức; Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây gọi chung là Hội đồng) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức hoặc tổ chức thi nâng ngạch công chức hoặc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quyết định thành lập. Hội đồng hoạt động trong 01 kỳ thi hoặc xét tương ứng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

    1. Hội đồng tuyển dụng công chức (thi tuyển, xét tuyển) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 138/2020/NĐ-CP) đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2024/NĐ-CP).
    2. Hội đồng tuyển dụng viên chức (thi tuyển, xét tuyển) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 85/2023/NĐ-CP).
    3. Hội đồng thi nâng ngạch công chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
    4. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.

    6.  Hội đồng được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập hoặc của cơ quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng, do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định.

    1. Hội đồng quyết định cụ thể công tác tổ chức thi, xét; trách nhiệm của các bộ phận giúp việc Hội đồng, Thư ký Hội đồng phù hợp với quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Hội đồng quyết định việc ký hợp đồng với các tổ chức, đơn vị đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật để cung cấp hạ tầng kỹ thuật, thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật; cung cấp đề thi, tổ chức chấm thi để phục vụ kỳ thi, kỳ xét sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
    3. Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng; chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về các hoạt động của Hội đồng; được ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện các quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng theo quy định.

    Điều 5.Bộ phận giúp việc của Hội đồng

    1. Căn cứ vào hình thức thi trong tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu công việc, Hội đồng quyết định việc thành lập bộ phận giúp việc phù hợp trong số các bộ phận sau:
    2. Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển: kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người đăng ký dự tuyển công chức, viên chức.
    3. Ban đề thi: xây dựng dữ liệu câu hỏi và đáp án đối với bài thi trên máy vi tính; xây dựng đề thi và đáp án, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm bài thi trên giấy; xây dựng đề thi và đáp án mẫu, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm phỏng vấn, vấn đáp, thực hành.
    4. Ban phỏng vấn: tổ chức thi và chấm điểm đối với bài thi phỏng vấn.
    5. Ban kiểm tra sát hạch: tổ chức thi và chấm điểm đối với bài thi vấn đáp, thực hành.

    đ) Ban coi thi: tổ chức công tác coi thi và các nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện nội quy, quy chế thi tại khu vực thi đối với bài thi trên giấy và bài thi trên máy vi tính.

    1. Ban phách: tổ chức công tác đánh số phách, rọc phách các bài làm của thí sinh đối với bài thi trên giấy.
    1. Ban chấm thi: tổ chức công tác chấm thi bài thi trên giấy, chấm thi bảo vệ đề án.

    h) Ban chấm phúc khảo (nếu có): tổ chức công tác chấm phúc khảo bài thi trên giấy.

    1. Ban thẩm định hồ sơ (nếu cần thiết): tổ chức thẩm định hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Hội đồng quyết định số lượng thành viên tham gia các bộ phận phù hợp với số lượng thí sinh tham dự kỳ thi; quyết định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận trên nguyên tắc không trùng lặp, không chồng chéo nhiệm vụ, bảo đảm thực hiện đầy đủ các hoạt động của Hội đồng và đáp ứng yêu cầu của kỳ thi.

    1. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập và quyết định cụ thể số lượng thành viên, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận sau:
    1. Tổ thư ký giúp việc: thực hiện các nhiệm vụ của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
    2. Tổ in sao: tổ chức tạo bản sao các tài liệu phục vụ kỳ thi (đề thi, đáp án, hướng dẫn, phiếu chấm điểm và các tài liệu khác theo yêu cầu của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng).
    3. Bộ phận phục vụ kỳ thi hoặc kỳ xét.

      1. Thành viên các bộ phận giúp việc Hội đồng:
    4. Cơ cấu thành viên của bộ phận giúp việc bao gồm: Trưởng bộ phận, cấp phó của Trưởng bộ phận (nếu cần thiết), các thành viên trong đó có 01 thành viên kiêm Thư ký bộ phận.
    5. Người được cử tham gia các bộ phận giúp việc Hội đồng là công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức kỳ thi, kỳ xét hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và nội dung, tính chất của kỳ thi hoặc kỳ xét.
    6. Một người có thể là thành viên tham gia nhiều bộ phận (không áp dụng đối với Trưởng bộ phận, cấp phó của Trưởng bộ phận) trên nguyên tắc bảo đảm tính độc lập của các bộ phận, sự khách quan, minh bạch của kỳ thi, kỳ xét, không đồng thời thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác nhau trong cùng thời điểm hoặc trong các công việc có tính chất nối tiếp nhau theo trình tự hoặc trong các công việc có yêu cầu về bảo mật thông tin, tài liệu, hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.

      1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận giúp việc Hội đồng:

    a)  Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận.

    1. Cấp phó của Trưởng bộ phận, thành viên tham gia bộ phận thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng bộ phận; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng bộ phận về nhiệm vụ được phân công.
    2. Phối hợp với các bộ phận, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
    3. Quản lý, bảo quản, bảo mật thông tin, tài liệu, hồ sơ bảo đảm an toàn theo chức năng, nhiệm vụ của bộ phận và nhiệm vụ được phân công.

    đ) Khi giao, nhận tài liệu, hồ sơ của kỳ thi, kỳ xét để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phải lập biên bản bàn giao, có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận, đại diện các bộ phận theo Quy chế của Hội đồng (nếu được mời tham gia).

    1. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng phân công.

    Chương II  
    TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
    THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC

    Mục 1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHUNG

    Điều 6.    Công tác chuẩn bị

    1. Hội đồng có trách nhiệm thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi và thông tin liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức.
    2. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, Hội đồng có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
    3. Niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh, phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối với từng bài thi tại địa điểm thi.
    4. Danh sách gọi vào phòng thi gồm tối thiểu các thông tin như sau: họ và tên, ngày sinh, mã định danh cá nhân, cơ quan, đơn vị công tác (đối với thi nâng ngạch công chức) và số báo danh. Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất. Số báo danh của thí sinh gồm các chữ số, chữ cái (nếu có) được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, liên tục; bảo đảm không có thí sinh trùng số báo danh.
    5. Đề thi, dữ liệu câu hỏi và đáp án, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm, các biểu mẫu biên bản, danh sách, tài liệu phục vụ cho kỳ thi.
    6. Thẻ của thành viên Hội đồng, Ban giám sát, các bộ phận giúp việc của Hội đồng, bộ phận phục vụ kỳ thi.

    đ) Cơ sở vật chất để tổ chức thi trên máy vi tính, phỏng vấn, vấn đáp, thực hành và văn phòng phẩm phục vụ kỳ thi.

    Điều 7.    Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi

    1. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi có hệ thống phần mềm được sử dụng, danh mục các loại thiết bị chính và chuyên biệt được khai thác kèm tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của mỗi loại thiết bị và các yêu cầu kỹ thuật đối với người dùng cuối trong quá trình vận hành và khai thác hạ tầng kỹ thuật.
    2. Các thiết bị phục vụ kỳ thi, quá trình làm bài thi của thí sinh phải được kiểm tra, bảo đảm hoạt động tốt, được bố trí phù hợp, tạo sự thuận lợi cho thí sinh.
    3. Phòng thi:
    1. Phòng thi được đánh số theo thứ tự tăng dần.
    2. Trước cửa phòng thi phải niêm yết danh sách thí sinh trong phòng thi.

    Điều 8.    Xây dựng đề thi, câu hỏi và đáp án

    1. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật:
    1. Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án để phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật và được giải Mật ngay sau khi kết thúc bài thi; hướng dẫn chấm điểm, đáp án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm thi.
    2. Việc xây dựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an toàn, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm không tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu điện tử giữa trong và ngoài khu vực làm đề thi.
    3. Các thành viên tham gia làm đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án của bài thi nào đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc bài thi đó. Trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành viên được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định hoặc di động; khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
    4. Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia); các túi đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được bảo quản, bảo đảm an toàn, bảo mật trong quá trình giao, nhận, vận chuyển.

    đ) Thiết bị tại nơi làm đề thi (kể cả thiết bị bị hỏng hay không dùng đến), chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau khi kết thúc bài thi cuối cùng.

    1. Yêu cầu chung đối với đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm:
    1. Bảo đảm chính xác, khoa học;
    2. Lời văn, câu chữ phải rõ ràng, mạch lạc, đúng văn phạm, đúng chính tả. Tuyệt đối không sử dụng những từ ngữ gây hiểu nhầm hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng từ đa nghĩa thì phải giải thích theo nghĩa được sử dụng trong câu hỏi;
    3. Đề thi, câu hỏi thi được xây dựng phải theo danh mục tài liệu, cấu trúc đề thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải bao quát được cơ bản nội dung yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức thi nâng ngạch;

    d)  Câu hỏi thi phải đánh giá được kiến thức lý thuyết; năng lực về tư duy, logic; khả năng vận dụng, liên hệ thực tiễn; kết hợp giữa lý thuyết với kiểm tra tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, xử lý tình huống; đánh giá, phân loại được thí sinh;

    đ) Đề thi phải ghi rõ điểm tối đa của bài thi, số điểm của mỗi câu hỏi thi.

    Điều 9.    Tổ chức khai mạc

    1. Lễ khai mạc kỳ thi được tổ chức trước khi bắt đầu kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức.
    2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu, đại diện cơ quan quản lý; công bố Quyết định thành lập Hội đồng; các quyết định khác (Quyết định thành lập Ban giám sát; Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch) phải được niêm yết trước địa điểm tổ chức lễ khai mạc; Chủ tịch Hội đồng tuyên bố khai mạc; phát biểu của đại diện cơ quan quản lý (nếu có); Thư ký Hội đồng phổ biến kế hoạch tổ chức, nội quy.

    Mục 2. TỔ CHỨC THI TRÊN MÁY VI TÍNH

    Điều 10.Chuẩn bị cho bài thi trên máy vi tính

    1.  Máy chủ được bố trí ở địa điểm an toàn, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm không tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu điện tử giữa trong và ngoài khu vực đặt máy chủ trừ dữ liệu câu hỏi và đáp án được truyền đến các máy trạm, máy thi.

    2.  Hạ tầng kỹ thuật của khu vực thi không được kết nối với bên ngoài qua mạng internet trừ đường truyền dự phòng cho phòng máy chủ để xử lý các tình huống bất thường về kỹ thuật trong thời gian thi. Đường truyền dự phòng chỉ kết nối đến phòng máy chủ của địa điểm thi. Trước khi bắt đầu bài thi, đường truyền dự phòng phải được niêm phong với sự xác nhận của Trưởng ban coi thi, kỹ thuật viên máy vi tính và thành viên Ban giám sát. Trong thời gian làm bài thi, chỉ khi có chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thì Trưởng ban coi thi mới được mở niêm phong đường truyền dự phòng để kỹ thuật viên máy vi tính tác nghiệp. Kết thúc công việc, Trưởng ban coi thi cho niêm phong lại đường truyền với sự xác nhận của thành viên Ban giám sát.

    1. Phòng thi trên máy vi tính:
    1. Máy thi trong phòng thi được bố trí bảo đảm mỗi thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi. Số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thực tế.
    2. Mỗi thí sinh ngồi cách nhau tối thiểu 01 mét theo phương ngang; trường hợp không đáp ứng thì mỗi máy thi phải có vách ngăn hoặc màn che tối thiểu ở phía sau, bên trái và bên phải màn hình máy thi, bảo đảm không hạn chế hoạt động làm bài thi của thí sinh và sự quan sát của giám thị coi thi.

    4.  Câu hỏi và đáp án thi trên máy vi tính:

    1. Câu hỏi và đáp án thi trên máy vi tính phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của phần mềm thi trên máy vi tính, được biên soạn dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai, câu hỏi trắc nghiệm có nhiều sự lựa chọn và câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết; số lượng câu hỏi thi được xây dựng tối thiểu gấp 03 lần so với tổng số câu hỏi trong đề thi theo quy định của từng bài thi. Chủ tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp xây dựng không đủ số lượng câu hỏi và đáp án thi.

    Câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có 02 phương án lựa chọn là A và B. Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều sự lựa chọn có 04 phương án lựa chọn được quy định trước nội dung trả lời câu hỏi là A, B, C và D. Câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết có khoảng trống để điền từ, cụm từ chính xác.

    1. Đáp án của các câu hỏi thi trình bày phải mạch lạc, chi tiết, ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với yêu cầu kiểm tra, đánh giá của câu hỏi.
    2. Trưởng ban đề thi tổ chức thẩm định từng câu hỏi và đáp án thi; thành viên Ban đề thi thẩm định câu hỏi thi và đáp án do các thành viên khác của ban xây dựng và đề xuất phương án chỉnh lý, hiệu chỉnh cần thiết. Sau khi chỉnh lý, hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ chức tập hợp các câu hỏi và đáp án để hình thành dữ liệu câu hỏi và đáp án, sao lưu vào tối thiểu 02 thiết bị lưu trữ dữ liệu an toàn, niêm phong các thiết bị lưu trữ dữ liệu, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc sử dụng dữ liệu câu hỏi và đáp án.
    3. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án thi môn kiến thức chung do Bộ Nội vụ cung cấp thì vẫn phải thành lập Ban đề thi để thực hiện các nghiệp vụ về câu hỏi và đáp án thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án thi theo đúng quy định.

    đ) Kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ nhận dữ liệu về câu hỏi và đáp án thi từ Trưởng ban coi thi và dữ liệu tổ chức thi từ Hội đồng để nhập dữ liệu vào máy chủ; xuất, niêm phong và bàn giao mã ca thi cho Trưởng ban coi thi trước giờ thi; niêm phong máy chủ, thiết bị chứa dữ liệu tổ chức thi khi kết thúc thời gian làm bài thi có chứng kiến của đại diện Hội đồng, Ban coi thi, Ban giám sát và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền. Việc nhận, nhập dữ liệu được thực hiện trong vòng 24 giờ tính đến thời điểm bắt đầu bài thi đầu tiên và được lập biên bản có xác nhận của các bên tham gia. Kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ phải được cách ly từ thời điểm nhập dữ liệu về câu hỏi và đáp án thi vào máy chủ cho đến khi kết thúc bài thi.

    Điều 11.Tổ chức họp Ban coi thi bài thi trên máy vi tính

    1. Trước khi tổ chức thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp ban để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên ban; hướng dẫn các thành viên ban các nội dung cần thiết để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực hiện trong quá trình thi.
    2. Chậm nhất là 30 phút trước giờ làm bài của từng bài thi, Trưởng ban coi thi họp ban để phân công nhiệm vụ thành viên ban theo từng phòng thi bảo đảm nguyên tắc không lặp lại; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết về bài thi cho các thành viên ban.
    3. Căn cứ số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi, Trưởng ban coi thi phân công coi thi bảo đảm mỗi phòng thi có tối thiểu 02 giám thị, trong đó có một giám thị chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1) và tối thiểu 01 kỹ thuật viên máy vi tính.
    4. Trưởng ban coi thi bàn giao mã ca thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong cho giám thị 1 để công bố mã ca thi theo từng phòng thi.

    Trưởng ban coi thi bàn giao cho giám thị 2 hoặc các giám thị phòng thi còn lại (trường hợp bố trí nhiều hơn 02 giám thị trong phòng thi) hồ sơ coi thi (các văn bản, biên bản phục vụ công tác coi thi), giấy nháp, các dụng cụ, văn phòng phẩm cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ tại phòng thi.

    Khi giao, nhận phải lập biên bản bàn giao, có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận, đại diện Hội đồng, đại diện Ban giám sát.

    Điều 12.Cách thức tổ chức thi trên máy tính

    1. Thời gian bắt đầu làm bài thi được lập trình sẵn trong phần mềm thi, tự động bắt đầu tính thời gian làm bài theo quy định, thống nhất đối với từng bài thi, không phụ thuộc vào việc thí sinh đăng nhập tài khoản thi.
    2. Quy trình coi thi được quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
    1. Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ tầng kỹ thuật trước giờ thi.
    2. Nhập dữ liệu tổ chức thi và dữ liệu về câu hỏi và đáp án bài thi trên máy vi tính vào máy chủ; xuất mã ca thi.

    c)  Gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo nội quy, quy chế thi.

    d)  Phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh cần biết, cần làm; hướng dẫn và hỗ trợ thí sinh đăng nhập phần mềm thi bảo đảm đúng tài khoản thi của thí sinh.

    đ) Phát cho thí sinh các tờ giấy nháp đã ghi rõ họ tên và ký tên của giám thị coi thi với số lượng vừa đủ (không ký thừa), chỉ phát bổ sung khi thí sinh có yêu cầu; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi thông tin trên giấy nháp theo quy định.

    1. Khi có hiệu lệnh hoặc đến thời điểm theo quy định thì tiến hành công bố mã ca thi cho thí sinh bảo đảm thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của túi đựng mã ca thi trước khi mở niêm phong; yêu cầu 02 thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận tình trạng mã ca thi trước khi công bố.
    1. Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có) theo thẩm quyền được phân công.

    h)  Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh theo quy định trước khi nộp bài làm.

    i)   Thu bài làm trên máy vi tính:

    Trong thời gian làm bài, thí sinh có thể nộp bài làm trên phần mềm thi ở bất kỳ thời điểm nào. Khi hết thời gian làm bài, phần mềm thi tự động dừng bài làm của thí sinh và thu bài làm.

    Khi hết giờ làm bài, kỹ thuật viên máy vi tính tại phòng thi kiểm tra, trích xuất từ phần mềm thi và in danh sách kết quả làm bài thi của thí sinh trong phòng thi để thí sinh ký xác nhận nộp bài làm.

    Chỉ cho thí sinh rời phòng thi (kết thúc bài thi) sau khi kết thúc thời gian làm bài đối với bài thi có thời gian làm bài từ 60 phút trở xuống hoặc sớm nhất là 15 phút trước khi hết thời gian làm bài thi đối với bài thi có thời gian làm bài trên 60 phút nhưng không sớm hơn 60 phút tính từ thời điểm bắt đầu thời gian làm bài thi.

    Sau khi hoàn thành việc thu bài làm, kiểm tra, trích xuất dữ liệu tổ chức thi; lập các báo cáo của ca thi tập hợp thành hồ sơ coi thi để bàn giao cho thành viên do Trưởng ban coi thi phân công; xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ; niêm phong máy chủ, máy trạm, máy thi hoặc phòng máy chủ, phòng thi.

    1. Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài làm, hồ sơ coi thi trước khi bàn giao cho Hội đồng.
    2. Giải quyết kiến nghị về bài thi: Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì người dự thi phải kiến nghị ngay sau khi kết thúc bài thi; giám thị phòng thi báo cáo ngay Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét giải quyết ngay trong buổi thi đó.
    3. Trường hợp có sai sót trong đề thi thì tất cả thí sinh đương nhiên được tính điểm cho câu có sai sót; trường hợp phương án đúng trùng nhau ở các thứ tự khác nhau trong cùng câu thì thí sinh được tính điểm nếu chọn một trong các phương án đó. Việc giải quyết các sai sót (nếu có) phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện cơ quan cung cấp ngân hàng câu hỏi.
    1. Thí sinh được miễn thi bài thi nào thì được phép vắng mặt bài thi đó.

    Mục 3. TỔ CHỨC THI TRÊN GIẤY

    Điều 13.Công tác chuẩn bị cho bài thi trên giấy

    1. Mỗi phòng thi bố trí vị trí ngồi của thí sinh bảo đảm mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau tối thiểu 01 mét theo phương ngang. Số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thực tế.
    2. Đề thi, đáp án thi trên giấy
    1. Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm được biên soạn theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 05 (năm) điểm. Trường hợp đáp án, hướng dẫn chấm điểm chi tiết thấp hơn 05 (năm) điểm do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
    2. Trưởng ban đề thi chịu trách nhiệm xây dựng đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm. Trường hợp ký hợp đồng với cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp đề thi thì phải nêu rõ yêu cầu trong hợp đồng. Trường hợp sử dụng ngân hàng câu hỏi của cơ quan có thẩm quyền cung cấp thì phải tổ chức rà soát nội dung câu hỏi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm trước khi hình thành các đề thi chính thức và dự phòng.

    Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để biên soạn thành ít nhất 03 phiên bản đề thi khác nhau (kèm theo đáp án, hướng dẫn chấm điểm tương ứng); ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng lựa chọn ngẫu nhiên một trong các phiên bản làm đề thi chính thức; các phiên bản đề thi còn lại là đề thi dự phòng được đánh số theo thứ tự sử dụng trong trường hợp cần thiết.

    1. Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có tổng số trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên).

    Điều 14.Tổ chức họp Ban coi thi bài thi trên giấy

    1. Trưởng ban coi thi tổ chức họp ban, bàn giao túi đựng đề thi, hồ sơ coi thi, giấy thi, giấy nháp, các dụng cụ, văn phòng phẩm tương tự đối với bài thi trên máy vi tính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Quy chế này.
    2. Căn cứ số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi, Trưởng ban coi thi phân công coi thi bảo đảm mỗi phòng thi có tối thiểu 02 giám thị, trong đó có một giám thị chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1).

    Điều 15.Cách thức tổ chức thi trên giấy

    1. Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm có hiệu lệnh bắt đầu làm bài. Thời gian tối đa làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
    2. Quy trình coi thi được quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
    1. Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ tầng kỹ thuật trước giờ thi.

    b)  Gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo nội quy, quy chế thi.

    1. Phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh cần biết, cần làm.
    2. Phát cho thí sinh các tờ giấy thi, giấy nháp đã ghi rõ họ tên và ký tên của giám thị coi thi với số lượng vừa đủ (không ký thừa), chỉ phát bổ sung khi thí sinh có yêu cầu; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi thông tin trên giấy thi, giấy nháp theo quy định.

    đ) Phát đề thi của bài thi trên giấy:

    Khi có hiệu lệnh hoặc đến thời điểm theo quy định thì tiến hành mở túi đựng đề thi bảo đảm thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của túi đựng đề thi; yêu cầu 02 thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi mở niêm phong, phát đề thi cho thí sinh.

    Trường hợp phát hiện đề thi có lỗi sau khi mở đề thi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thiếu số lượng đề thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản; đồng thời Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng để xem xét giải quyết. Trường hợp thừa số lượng đề thi thì giám thị phòng thi chỉ giao các đề thi thừa đã được niêm phong cho thành viên được Trưởng ban coi thi phân công sau 15 phút trở lên kể từ khi tính giờ làm bài.

    e)  Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có) theo thẩm quyền được phân công.

    g)  Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh theo quy định trước khi nộp bài làm.

    1. Thu bài làm trên giấy:

    Chỉ thu bài làm của thí sinh sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Khi hết giờ làm bài, yêu cầu thí sinh dừng làm bài; gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, nhận bài làm của thí sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách nộp bài làm trước khi cho thí sinh rời phòng thi.

    Kiểm tra, sắp xếp bài làm theo thứ tự tăng dần của số báo danh đựng trong túi bài làm. Các biên bản xử lý sự cố, tình huống bất thường, xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) tập hợp thành hồ sơ coi thi đựng trong túi riêng. Bàn giao bài làm, hồ sơ coi thi cho các thành viên được Trưởng ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài làm. Bài làm, hồ sơ coi thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài làm, tổng số tờ của từng bài làm với danh sách nộp bài làm.

    Sau khi kiểm tra, túi đựng bài làm và danh sách nộp bài làm của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban coi thi phân công thu bài làm cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó niêm phong tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài làm và ký biên bản giao, nhận bài làm.

    1. Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài làm, hồ sơ coi thi trước khi bàn giao cho Hội đồng.
    1. Giải quyết kiến nghị về bài thi: Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì người dự thi phải kiến nghị ngay trong thời gian làm bài thi; giám thị phòng thi báo cáo ngay Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét giải quyết ngay trong thời gian làm bài thi đó bảo đảm quyền lợi của thí sinh về thời gian làm bài thi.
    1. Làm phách

    Quy trình làm phách của Ban phách được quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

    1. Nhận bài làm được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Hội đồng để tổ chức thực hiện việc đánh số phách các bài làm bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng với số báo danh của thí sinh;
    2. Rọc phách; niêm phong bài làm đã rọc phách và bàn giao cho Hội đồng; niêm phong đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh và bảo quản trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
    3. Sau khi Hội đồng hoàn thành việc chấm thi, bàn giao đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh đóng trong các túi còn nguyên niêm phong cho Hội đồng để tổ chức tổng hợp kết quả chấm thi;
    4. Bảo mật số phách và các thông tin liên quan đến số phách cho đến khi kết quả thi được phê duyệt và công bố;

    đ) Trường hợp phúc khảo bài thi không làm lại phách thì Hội đồng quyết định việc phân công bộ phận giúp việc hoặc thành viên Hội đồng tổng hợp điểm bài thi sau phúc khảo.

    1. Tổng hợp và công bố kết quả thi
    1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, Hội đồng tổ chức việc tổng hợp kết quả thi từ bảng tổng hợp kết quả chấm thi và bảng ghép phách với số báo danh, hình thành kết quả thi (lần đầu) để công bố và thông báo việc nhận đơn phúc khảo theo quy định.
    2. Sau khi hoàn thành việc chấm thi phúc khảo theo quy định tại Điều 17 Quy chế này, Hội đồng tổng hợp kết quả thi chính thức sau khi xử lý kết quả thi theo quy định tại Điều 18 Quy chế này, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt, công nhận kết quả thi trước khi Hội đồng công bố kết quả thi đã được phê duyệt, công nhận theo quy định.

    Trường hợp không có phúc khảo bài thi thì sau khi hết thời hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt, công nhận kết quả thi trước khi Hội đồng công bố kết quả thi đã được phê duyệt, công nhận theo quy định.

    Điều 16.Chấm thi bài thi trên giấy

    1. Tổ chức chấm thi:
    1. Việc chấm thi được thực hiện tập trung tại một khu vực được bảo vệ, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có đầy đủ trang thiết bị, vật tư phục vụ việc chấm thi.
    2. Túi đựng bài làm phải được niêm phong và bảo quản an toàn; khi bàn giao túi đựng bài làm phải lập biên bản cùng ký xác nhận với sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
    3. Chỉ được chấm thi bằng loại bút mực đỏ do Hội đồng cung cấp.
    4. Không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.

    đ) Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, tẩy, bút xóa, bút chì và các loại bút khác không có trong quy định của Ban chấm thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi.

    1. Trước khi chấm thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm điểm, đáp án, thang điểm đã được duyệt.
    1. Thành viên chấm thi, Trưởng ban chấm thi kiểm tra kết quả chấm thi bảo đảm không cộng nhầm điểm và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về kết quả chấm thi.
    2. Trường hợp có sửa chữa điểm chấm thì gạch điểm chấm cũ, ghi điểm chấm mới và người sửa chữa điểm chấm ký xác nhận tại vị trí sửa chữa.
    3. Trưởng ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi theo từng túi đựng bài làm vào bản tổng hợp chung có chữ ký của các thành viên chấm thi và Trưởng ban chấm thi, kèm theo Phiếu chấm điểm của từng thành viên chấm thi, đựng vào túi được niêm phong và bàn giao cho Hội đồng.
    1. Chấm thi bài thi trên giấy:

    Việc chấm thi bài thi trên giấy được thực hiện theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:

    1. Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm thi 1):

    Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài làm và giao riêng cho từng thành viên chấm thi.

    Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng bài làm, bảo đảm đủ số tờ giấy thi, số phách và gạch chéo tất cả những phần trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi không chấm điểm những bài làm được làm trên giấy khác với giấy thi dùng cho bài thi.

    Trưởng ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi đối với bài làm thuộc một trong các trường hợp: không đủ số tờ giấy thi hoặc số phách; được làm trên giấy khác với giấy thi; có hai chữ viết khác nhau trở lên; được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên (trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị phòng thi và Trưởng ban coi thi); được viết bằng mực không đúng quy định; có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung thi; bị nhàu nát; có nghi vấn đánh dấu bài.

    Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài làm. Kết quả chấm điểm của từng câu, kết quả chấm điểm toàn bài làm và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài làm và kẹp cùng với bài làm; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi 1.

    1. Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm thi 2):

    Sau khi các thành viên chấm thi 1 chấm xong, Trưởng ban chấm thi phân công ngẫu nhiên thành viên chấm thi 2 đảm bảo không giao trở lại túi bài làm đã chấm cho chính thành viên chấm thi 1.

    Thành viên chấm thi 2 thực hiện việc chấm thi tương tự chấm thi 1quy định tại điểm a khoản này. Chấm xong túi nào, thành viên chấm thi 2 giao lại túi bài làm đã chấm cho Trưởng ban chấm thi.

    1. Xử lý kết quả chấm thi sau khi kết thức chấm thi lần thứ 2:

    Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó là điểm trung bình cộng của 02 kết quả chấm điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân; được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài làm đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.

    Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm thì Trưởng ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi bài làm đó để thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định kết quả chấm thi chính thức của bài làm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài làm đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức của bài làm nào thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài làm đó cùng ký xác nhận.

    Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài làm đó cho thành viên chấm thi 3 chấm. Kết quả chấm điểm của từng câu, kết quả chấm điểm toàn bài làm và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng với bài làm; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi 3.

    d) Xử lý kết quả chấm thi sau khi thành viên chấm thi 3 kết thúc việc chấm điểm:

    Trường hợp kết quả chấm điểm của 02 trong 03 thành viên chấm thi bằng nhau thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó bằng các kết quả chấm điểm bằng nhau, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài làm đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.

    Trường hợp kết quả chấm điểm của 03 thành viên chấm thi lệch nhau thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định kết quả chấm thi chính thức. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài làm đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức bài làm nào thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài làm đó cùng ký xác nhận.

    1. Chấm điểm 0 (không) đối với thi trên giấy:

    Trưởng ban chấm thi quyết định việc chấm điểm 0 (không) căn cứ vào nội dung báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi, áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:

    a) Có từ hai bài làm trở lên của cùng một thí sinh đối với một bài thi.

    b) Bài làm có từ hai chữ viết khác nhau trở lên.

    c) Bài làm được viết từ hai màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định, trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi.

    d) Bài làm được viết trên giấy mà không phải là giấy thi do giám thị phòng thi phát.

    Điều 17.Chấm phúc khảo bài thi trên giấy

    1. Trước khi bàn giao bài làm của thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo (trừ các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này) cho Trưởng ban chấm phúc khảo, Hội đồng tiến hành các việc sau đây:
    1. Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài làm theo số phách; rút bài làm, đối chiếu với danh sách nộp bài làm để kiểm tra số tờ giấy thi và các thông tin liên quan, bảo đảm không rút nhầm bài làm của thí sinh khác.
    2. Che kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm thi trước đó trước khi tạo bản giấy sao y toàn bộ bài làm của thí sinh, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước đó.
    3. Chủ tịch Hội đồng quyết định việc làm lại số phách bài làm của thí sinh; trường hợp làm lại số phách thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế này.
    4. Bàn giao bản giấy sao y các bài làm được phúc khảo được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong (ở mặt ngoài túi đựng ghi rõ số bài làm và tổng số tờ giấy thi) cho Trưởng ban chấm phúc khảo.

    đ) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc phúc khảo.

    1. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài làm từ Hội đồng, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo từng bài thi. Việc chấm phúc khảo bài thi trên giấy được thực hiện như chấm thi bài thi trên giấy quy định tại Điều 16 Quy chế này.
    2. Xử lý kết quả chấm phúc khảo:
    1. Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm phúc khảo bằng nhau thì kết quả phúc khảo bằng kết quả chấm điểm đó, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài làm đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi.
    2. Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm phúc khảo chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài làm đó cho thành viên chấm phúc khảo 3 chấm. Nếu kết quả chấm điểm chấm phúc khảo của 02 trong 03 thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì kết quả phúc khảo bằng các kết quả chấm điểm phúc khảo bằng nhau đó. Nếu kết quả chấm điểm phúc khảo của 03 thành viên chấm phúc khảo lệch nhau thì kết quả phúc khảo là điểm trung bình cộng của 03 kết quả chấm điểm phúc khảo được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài làm đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
    1. Trưởng ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng hợp kết quả phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với từng bài làm, niêm phong và bàn giao cho Hội đồng. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
    2. Kết quả phúc khảo được thông báo đến người có đơn đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức.
    3. Khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành viên Hội đồng trở lên cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
    4. Trong quá trình thực hiện phúc khảo, các thành viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật thông tin về số báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.

    8.  Không chấm phúc khảo đối với các bài làm có đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu bưu điện nếu đơn được gửi theo đường bưu chính); không chấm phúc khảo đối với các bài làm có đơn được gửi bằng thư điện tử, fax, telex.

    Điều 18.Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo bài thi trên giấy

    1. Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo như sau:

    Trường hợp bài làm có kết quả phúc khảo và kết quả chấm thi (đã được công bố) chênh lệch dưới 05 (năm) điểm thì điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.

    Trường hợp bài làm có kết quả phúc khảo và kết quả chấm thi (đã được công bố) chênh lệch từ 05 (năm) điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài làm theo điểm chấm phúc khảo.

    Trường hợp có đủ cơ sở xác định là có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

    1. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi.

    Mục 4. TỔ CHỨC THI PHỎNG VẤN, VẤN ĐÁP, THỰC HÀNH, BẢO VỆ ĐỀ ÁN

    Điều 19.Công tác chuẩn bị cho bài thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án

    1. Phòng thi:
    1. Phòng thi được bố trí phù hợp với nội dung, cách thức tổ chức thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án trên nguyên tắc bảo đảm phần thi của mỗi thí sinh được thực hiện độc lập, không ảnh hưởng và không chịu ảnh hưởng từ phần thi của thí sinh khác; cách âm với phòng chờ cho thí sinh chưa thực hiện bài thi; có lối đi ra không qua phòng chờ nhằm bảo đảm thí sinh sau khi phỏng vấn không tiếp xúc, trao đổi nội dung bài thi với các thí sinh trong phòng chờ.
    2. Đối với phỏng vấn, vấn đáp, bảo vệ đề án, phòng thi được bố trí tại các phòng riêng biệt; trường hợp phải bố trí nhiều bàn phỏng vấn, vấn đáp, chấm thi bảo vệ đề án trong cùng 01 phòng thì phải đảm bảo có vách ngăn và khoảng cách giữa các bàn đủ xa bảo đảm nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này. Khoảng cách giữa vị trí của thành viên phỏng vấn, vấn đáp, chấm thi bảo vệ đề án và thí sinh dự thi tối thiểu là 01 mét và bảo đảm việc giao tiếp thuận lợi.

      1. Đề thi, câu hỏi thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành:
    1. Đề thi được xây dựng có kèm theo hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đánh giá, chấm điểm.
    2. Câu hỏi thi phỏng vấn phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hoạt động công vụ nhằm tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm công chức cần tuyển dụng. Câu hỏi thi vấn đáp phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp nhằm kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm viên chức cần tuyển dụng. Số lượng câu hỏi thi trong đề thi được xây dựng tối thiểu bằng số thành viên Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch thực hiện phỏng vấn, vấn đáp theo quy định của từng bài thi.
    3. Nội dung, số lượng câu hỏi thi thực hành phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp nhằm kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm viên chức cần tuyển dụng; phù hợp với thời gian thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
    4. Ngoài các câu hỏi thi trong đề thi, để phục vụ việc đánh giá, chấm điểm, phân loại thí sinh đạt hiệu quả tốt nhất, thành viên Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch có thể hỏi các câu hỏi khác liên quan nhưng phải bảo đảm không làm thời gian làm bài của thí sinh vượt quá thời gian thi theo quy định. Các câu hỏi phải đáp ứng yêu cầu về câu hỏi thi theo quy định tại Quy chế này; thành viên Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch chịu trách nhiệm về các câu hỏi và việc chấm điểm của mình.

    Điều 20.  Tổ chức họp Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch, Ban chấm thi

    1. Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi tổ chức họp ban, bàn giao túi đựng đề thi, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm, các dụng cụ, văn phòng phẩm tương tự đối với bài thi trên máy vi tính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Quy chế này.
    2. Trưởng ban phân công thành viên bảo đảm mỗi thí sinh dự thi có tối thiểu từ 02 thành viên ban trở lên thực hiện phỏng vấn, vấn đáp, chấm điểm thực hành, chấm điểm bảo vệ đề án.

    Điều 21.   Cách thức tổ chức thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án

    1. Thời gian thi được tính từ khi thí sinh bắt đầu thực hiện việc phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, trình bày đề án sau khi hoàn thành việc chuẩn bị trong thời gian quy định. Trường hợp khi hết thời gian chuẩn bị mà thí sinh chưa bắt đầu làm bài thì thời gian thi được tính bắt đầu ngay sau thời điểm kết thúc thời gian chuẩn bị.
    2. Quy trình tổ chức thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành được quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
    1. Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ tầng kỹ thuật trước giờ thi.
    2. Gọi thí sinh vào phòng chờ, kiểm tra Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh vào đúng vị trí trong phòng thi; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo nội quy, quy chế thi.
    3. Phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh cần biết, cần làm.
    4. Hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi thông tin trên các tài liệu cần thiết phục vụ bài thi (nếu có).

    đ) Căn cứ vào nội dung, tính chất của bài thi, kế hoạch tuyển dụng, thông báo tuyển dụng, Chủ tịch Hội đồng quyết định cách thức công bố đề thi cho thí sinh bảo đảm thí sinh có thời gian chuẩn bị cần thiết theo quy định. Việc công bố phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng trong tiếp nhận thông tin của tất cả thí sinh.

    Trường hợp phát hiện đề thi có lỗi sau khi công bố (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) thì lập biên bản và báo cáo ngay Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch xem xét giải quyết theo thẩm quyền được phân công.

    e)  Thực hiện phỏng vấn, vấn đáp và chấm điểm thí sinh. Nội dung phỏng vấn, vấn đáp (bao gồm cả nội dung trả lời của thí sinh) phải được ghi lại đồng thời bằng văn bản có chữ ký xác nhận của thành viên phỏng vấn, vấn đáp và của thí sinh dự thi và bằng một trong các hình thức: Tệp tin âm thanh lưu trữ âm thanh của thành viên phỏng vấn, vấn đáp và của thí sinh dự thi hoặc tệp tin đa phương tiện lưu trữ hình ảnh và âm thanh của thành viên phỏng vấn, vấn đáp và của thí sinh dự thi.

    g)  Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có).

    1. Báo cáo ngay Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra.

    i)   Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho thí sinh dự thi biết; kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh theo quy định trước khi kết thúc bài làm của thí sinh.

    k)  Giải quyết kiến nghị đối với thi thực hành: Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì người dự thi phải kiến nghị ngay trong thời gian làm bài thi; thành viên Ban kiểm tra sát hạch báo cáo ngay Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét giải quyết ngay trong thời gian làm bài thi đó bảo đảm quyền lợi của thí sinh về thời gian làm bài thi.

    1. Đối với thi bảo vệ đề án, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn tổ chức thi do Hội đồng quy định.

    Điều 22.Chấm thi bài thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án

    1. Điểm chấm phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án được các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, có chữ ký và ghi rõ họ tên của thành viên chấm điểm.
    2. Xử lý kết quả chấm thi phỏng vấn, thực hành, bảo vệ đề án:

      1. Trường hợp bài làm có các kết quả chấm điểm chênh lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống (kết quả chấm điểm cao nhất so với kết quả chấm điểm thấp nhất) thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó là điểm trung bình cộng của các kết quả chấm điểm được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.

    b)  Trường hợp bài làm có các kết quả chấm điểm chênh lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm (kết quả chấm điểm cao nhất so với kết quả chấm điểm thấp nhất) thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó do Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi quyết định sau khi tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm điểm, được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.

    1. Trường hợp bài làm có các kết quả chấm điểm của các thành viên chấm thi chênh lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên (kết quả chấm điểm cao nhất so với kết quả chấm điểm thấp nhất) thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó do Chủ tịch Hội đồng quyết định trên cơ sở báo cáo của Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi và kết quả tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Chủ tịch Hội đồng cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.
    1. Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi bàn giao kết quả chấm thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Hội đồng ngay sau khi kết thúc buổi thi.
    2. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án.

    Chương III
    TỔ CHỨC XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC

    Điều 23.Chuẩn bị tổ chức xét thăng hạng

    Căn cứ quy định hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể cách thức tổ chức thẩm định hồ sơ, Phiếu thẩm định hồ sơ và các biểu mẫu phục vụ việc thẩm định hồ sơ; phải bảo đảm tính chính xác, công bằng, khách quan, khoa học và đúng quy định của pháp luật.

    Điều 24.Tổ chức thẩm định hồ sơ dự xét thăng hạng

    1. Các thành viên thẩm định hồ sơ được phân công thẩm định cùng 01 hồ sơ dự xét thì cùng tiến hành thẩm định chung đối với hồ sơ đó.
    2. Căn cứ thành phần hồ sơ dự xét và tiêu chí thẩm định hồ sơ, thành viên thẩm định hồ sơ đánh giá việc hồ sơ dự xét có đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và ghi kết quả đánh giá, thông tin liên quan (nếu có) vào Phiếu thẩm định hồ sơ.
    3. Khi thẩm định hồ sơ, nếu các thành viên thẩm định hồ sơ không thống nhất kết quả thẩm định thì chuyển hồ sơ dự xét và kết quả thẩm định của các thành viên lên Trưởng ban thẩm định để xem xét, quyết định hoặc báo cáo Trưởng ban thẩm định tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
    4. Kết quả thẩm định của từng hồ sơ dự xét được tổng hợp vào bảng tổng hợp chung kết quả thẩm định có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định hồ sơ và Trưởng ban thẩm định hồ sơ.
    5. Trưởng ban thẩm định bàn giao kết quả thẩm định của từng hồ sơ dự xét, bảng tổng hợp chung kết quả thẩm định được đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Hội đồng.
    6. Khi giao, nhận phải lập biên bản bàn giao, có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận, đại diện Hội đồng, đại diện Ban giám sát.
    7. Căn cứ số lượng hồ sơ dự xét, tính chất hoạt động nghề nghiệp, tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Hội đồng có thể trực tiếp thẩm định hồ sơ theo quy định tại Điều này mà không phải thành lập Ban thẩm định hồ sơ.

    Điều 25.Quyết định kết quả xét thăng hạng

    1.  Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng để xem xét kết quả xét thăng hạng; các thành viên của Hội đồng trao đổi, thảo luận công khai, dân chủ về kết quả xét thăng hạng; thống nhất kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển.

    1. Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển theo quy định.
    2. Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP và quy định của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.

    Chương IV
    CÁC CÔNG TÁC KHÁC

    Điều 26.Giám sát kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức

    1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải thành lập Ban giám sát, gồm: Trưởng ban giám sát, Phó Trưởng ban giám sát, thành viên ban giám sát và thành viên kiêm Thư ký ban giám sát. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là Chủ tịch Hội đồng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định thành lập Ban giám sát.

    Ban giám sát được sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thành lập Ban giám sát hoặc của cơ quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Ban giám sát, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thành lập Ban giám sát quyết định.

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát:

    Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong quá trình thực hiện giám sát việc tổ chức thi, xét của Hội đồng theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này.

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban giám sát

    Giúp Trưởng ban giám sát điều hành một số hoạt động của Ban giám sát theo sự phân công của Trưởng ban giám sát; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công.

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban giám sát:

      1. Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công.

    b)  Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi hoặc xét trong thời gian tổ chức thi hoặc xét, nơi chấm thi trong thời gian tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo, làm phách khi phát hiện hành vi vi phạm nội quy, quy chế thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, các thành viên khác trong Hội đồng và thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện nội quy, quy chế thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy thi (nếu có).

    1. Thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả cuối cùng của kỳ thi hoặc xét, Ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết quả hoạt động của Ban giám sát.
    1. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; về thực hiện quy chế và nội quy theo quy định tại Thông tư này và theo văn bản do Hội đồng ban hành; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng; sự phù hợp giữa văn bản do Hội đồng ban hành với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

    Việc giám sát không làm ảnh hưởng đến kết quả của thí sinh, trừ trường hợp có vi phạm nghiêm trọng quy định về chấm thi.

    1. Địa điểm giám sát: Tại địa điểm làm việc của Hội đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng, địa điểm tổ chức kỳ thi hoặc kỳ xét.
    2. Tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát:
    1. Thành viên Ban giám sát là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quyết định.
    2. Không bố trí những người tham gia làm thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng; những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người của người dự tuyển dụng công chức, viên chức, dự thi nâng ngạch công chức, dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát.
    1. Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của thành viên Hội đồng, thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng, thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với thành viên Ban giám sát đó; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    9.  Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về công chức, viên chức cử đại diện tham gia giám sát hoặc tổ chức đoàn thanh tra, giám sát độc lập về thẩm quyền, trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm nguyên tắc hoạt động giám sát theo quy định tại điều này.

    Điều 27.Giải quyết khiếu nại, tố cáo

    Trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, việc giải quyết đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, cụ thể:

    1. Trường hợp đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo về Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, giải quyết.

    Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là Chủ tịch Hội đồng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, giải quyết.

    1. Trường hợp đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo về các bộ phận giúp việc của Hội đồng hoặc về kết quả kỳ thi, kỳ xét thì Hội đồng xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
    2. Trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi Hội đồng đã giải thể thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

    Điều 28.Lưu trữ tài liệu

    1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bao gồm: Các văn bản về tổ chức thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng, cuộc họp của các bộ phận giúp việc Hội đồng; danh sách tổng hợp người đủ điều kiện dự tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; các biên bản bàn giao trong toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện (theo quy định của Hội đồng thi); bản gốc đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm, phiếu thẩm định hồ sơ; các tệp tin âm thanh, tệp tin đa phương tiện (đối với thi phỏng vấn, vấn đáp, nếu có); bảng tổng hợp kết quả thi, xét; biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy (nếu có); quyết định công nhận kết quả thi, xét; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn bản, tài liệu khác liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo các túi đựng bài làm, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho lưu trữ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức để tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ./.

  • Quyết định 09/2025/QĐ-KTNN

    QUYẾT ĐỊNH

    Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luậtcủa Tổng Kiểm toán nhà nước

     

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”163″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định bãi bỏQuyết định số 03/2018/QĐ-KTNN ngày 28 tháng12 năm 2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán.

     

    Điều 1.Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Kiểm toán nhà nước

    Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 03/2018/QĐ-KTNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Quyết định 08/2025/QĐ-KTNN

    QUYẾT ĐỊNH

    Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luậtcủa Tổng Kiểm toán nhà nước

     

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”163″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định bãi bỏQuyết định số 02/2013/QĐ-KTNN ngày 29 tháng3 năm 2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước.

     

    Điều 1.Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Kiểm toán nhà nước

    Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 02/2013/QĐ-KTNN ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Nghị định 63/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2021/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

    “2. Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ trung ương) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

    “Điều 5. Bộ máy quản lý và điều hành

    1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sử dụng bộ máy của cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ trung ương.

    2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, công chức, viên chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc biệt phái.

    a) Giám đốc Quỹ trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Giám đốc Quỹ trung ương là đại diện theo pháp luật của Quỹ trung ương; được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    b) Các Phó giám đốc Quỹ trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp vả Phát triển nông thôn quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.

    c) Kế toán trưởng, công chức, viên chức kiêm nhiệm, biệt phái tại cơ quan quản lý Quỹ trung ương do Giám đốc Quỹ trung ương quyết định theo quy định của pháp luật.

    3. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ trung ương được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ trung ương.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

    “Điều 8. Lập kế hoạch tài chính và quyết toán thu, chi quỹ

    1. Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập kế hoạch tài chính năm, kế hoạch tài chính năm sau báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.

    2. Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ trung ương lập báo cáo quyết toán thu, chi quỹ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt quyết toán theo quy định.

    3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi của Quỹ trung ương để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.”.

    4. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:

    “Điều 8a. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản

    Quỹ trung ương thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản như sau:

    1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

    2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.

    3. Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.”.

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

    “Điều 10. Mối quan hệ giữa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh

    1. Trách nhiệm của Quỹ trung ương:

    a) Điều tiết nguồn kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh.

    b) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh.

    2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh:

    a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ trung ương.

    b) Chuyển kinh phí cho Quỹ trung ương theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    c) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cấp tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ trung ương để tổng hợp.”.

    6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

    “Điều 11. Bộ máy quản lý và điều hành

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ cấp tỉnh; sử dụng bộ máy của cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

    2. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, công chức, viên chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc biệt phái.

    a) Giám đốc Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Giám đốc Quỹ cấp tỉnh là đại diện theo pháp luật của Quỹ cấp tỉnh; được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    b) Các Phó giám đốc Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ cấp tỉnh.

    c) Kế toán trưởng, công chức, viên chức kiêm nhiệm, biệt phái tại cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh do Giám đốc quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.

    3. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức công tác thu, nộp quỹ theo quy định.”.

    7. Sửa đổi, bổ sung đoạn dẫn tại khoản 3 Điều 12 như sau:

    “3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đóng góp hàng năm như sau:”.

    8. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 13 như sau:

    “b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; đối tượng được trợ giúp xã hội khẩn cấp theo quy định của pháp luật về chế độ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; đối tượng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định này từ đủ 60 tuổi trở lên.”.

    “đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo; người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.”.

    “g) Phụ nữ đang mang thai; phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.”.

    “h) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo, cận nghèo; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, cáo xã khu vực III, các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Ủy ban Dân tộc và các văn bản pháp luật khác có liên quan.”,

    9. Sửa đổi khoản 4 Điều 15 như sau:

    “4. Thời hạn lập và phê duyệt kế hoạch thu, nộp Quỹ cấp tỉnh: Trước ngày 31 tháng 5 hằng năm.”.

    10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

    “Điều 17. Thẩm quyền chi

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại Điều 16 Nghị định này theo đề nghị của cơ quan quản lý Quy cấp tỉnh.

    2. Đối với các nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ cấp tỉnh.

    3. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu hỗ trợ từ Quỹ Phòng, chống thiên tai do Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức đề nghị; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

    4. Thực hiện việc điều tiết về Quỹ trung ương theo quy định tại Điều 21 Nghị định này, điều chuyển giữa các Quỹ cấp tỉnh theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.”.

    11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

    “Điều 18. Báo cáo, phê duyệt quyết toán

    1. Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.”.

    12. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:

    “Điều 18a. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản

    1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

    2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.

    3. Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.”.

    13. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

    “Điều 21. Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương

    Căn cứ tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tài chính Quỹ cấp tỉnh tại thời điểm điều tiết và ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liên quan, cơ quan quản lý Quỹ trung ương báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.”.

    14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:

    “2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.”.

    15. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

    “Điều 23. Điều chuyển giữa các Quỹ cấp tỉnh

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chuyển quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

    2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển Quỹ của địa phương này để hỗ trợ địa phương khác trong trường hợp cấp bách theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liên quan.”.

    16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:

    “ 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

    a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, sử dụng và thanh toán, quyết toán Quỹ trung ương.

    b) Tổ chức huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện và các nguồn hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong nước va nước ngoài cho Quỹ trung ương.

    c) Tổng hợp kết quả tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai theo định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về Quỹ phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.”.

    Điều 2. Bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai

    1. Bãi bỏ khoản 4 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 24.

    2. Bãi bỏ cụm từ “ủy thác” tại khoản 1 Điều 6.

    3. Bãi bỏ cụm từ “giám sát” tại khoản 2 Điều 19; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 24.

    Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp và hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 4 năm 2025.

    2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiện toàn bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiện toàn bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này chậm nhất 45 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

  • Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN

    NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH

    Quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam

    ________________________

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 27 và Điều 34 của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13;

    Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Nghị quyết liên tịch quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

    Điều 2. Căn cứ tổ chức giám sát, phản biện xã hội

    1. Căn cứ tổ chức giám sát:

    a) Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;

    b) Chương trình phối hợp giám sát giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước cùng cấp;

    c) Kiến nghị của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    d) Đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp nhận;

    đ) Thông tin phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    2. Căn cứ tổ chức phản biện xã hội:

    a) Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;

    b) Chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm; dự thảo quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án (sau đây gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, hội viên, đoàn viên của các tổ chức thành viên, quyền và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    c) Kiến nghị của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    d) Đề nghị của cơ quan nhà nước cùng cấp có dự thảo văn bản.

    Điều 3. Xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội

    1. Căn cứ quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này, hằng năm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hiệp thương với các tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp lựa chọn những vấn đề mà Nhân dân quan tâm, bức xúc và xác định các hình thức giám sát, phản biện xã hội phù hợp để xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.

    2. Nội dung giám sát, phản biện xã hội có liên quan đến quyền và trách nhiệm của các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mời đại diện lãnh đạo các tổ chức này tham gia xây dựng kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.

    3. Quý IV hằng năm, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được xây dựng và ban hành cho năm sau trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh được xây dựng và ban hành cho năm sau trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã được xây dựng và ban hành cho năm sau trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp về nội dung, lĩnh vực, địa bàn và thời gian thực hiện.

    4. Kế hoạch giám sát, phản biện xã hội phải xác định nội dung, hình thức, thời gian, chủ thể tiến hành, đối tượng được giám sát, phản biện xã hội.

    5. Kế hoạch giám sát, phản biện xã hội có thể được điều chỉnh, bổ sung về nội dung, lĩnh vực, địa bàn và thời gian thực hiện phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất và trên cơ sở trao đổi, thống nhất với các bên.

    6. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 3 Điều 32 của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13.

    Chương II

    HÌNH THỨC GIÁM SÁT

    Mục 1

    NGHIÊN CỨU, XEM XÉT VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP, CHÍNH ĐÁNG CỦA NHÂN DÂN

    Điều 4. Văn bản được nghiên cứu, xem xét

    Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hoặc đề nghị tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp chủ trì việc nghiên cứu, xem xét các loại văn bản thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.

    Điều 5. Trình tự nghiên cứu, xem xét văn bản

    1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội các cấp chủ trì việc nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị hoặc gửi văn bản lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học.

    2. Việc tổ chức hội nghị nghiên cứu, xem xét văn bản được thực hiện theo trình tự sau đây:

    a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội trình bày ý kiến nghiên cứu về văn bản;

    b) Đại diện cơ quan, tổ chức có văn bản được giám sát trình bày ý kiến;

    c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự hội nghị phát biểu ý kiến;

    d) Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo tổ chức chính trị – xã hội chủ trì hội nghị kết luận.

    3. Việc gửi văn bản lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học được thực hiện theo trình tự sau đây:

    a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội gửi văn bản được giám sát đến các chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung của văn bản được giám sát;

    b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp và xây dựng văn bản kiến nghị đối với nội dung của văn bản được giám sát.

    Mục 2

    TỔ CHỨC ĐOÀN GIÁM SÁT

    Điều 6. Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát

    1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn giám sát của cấp mình; tổ chức chính trị – xã hội chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn giám sát theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

    2. Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát gồm các nội dung sau đây:

    a) Mục đích, yêu cầu giám sát;

    b) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát;

    c) Thành phần đoàn giám sát;

    d) Thời gian, địa điểm giám sát;

    đ) Phân công trách nhiệm thành viên đoàn giám sát;

    e) Các điều kiện bảo đảm.

    3. Căn cứ đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội chủ trì giám sát quyết định việc mời đại diện cơ quan, tổ chức liên quan tham gia đoàn giám sát.

    Điều 7. Ban hành, thông báo quyết định thành lập đoàn giám sát

    1. Căn cứ kế hoạch tổ chức đoàn giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị – xã hội chủ trì giám sát ban hành quyết định thành lập đoàn giám sát.

    2. Trưởng đoàn giám sát thông báo kế hoạch; tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin có liên quan đến nội dung giám sát; gửi báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, tài liệu có liên quan đến thành viên đoàn giám sát để nghiên cứu.

    3. Kế hoạch giám sát, quyết định thành lập đoàn giám sát, nội dung yêu cầu báo cáo gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát chậm nhất là 15 ngày trước ngày đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức đó.

    Chậm nhất là 07 ngày trước ngày đoàn giám sát làm việc, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát phải gửi báo cáo, tài liệu có liên quan đến đoàn giám sát.

    Điều 8. Trình tự giám sát

    1. Đoàn giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát theo trình tự sau đây:

    a) Trưởng đoàn giám sát thông báo kế hoạch, quyết định thành lập đoàn giám sát; nêu mục đích, yêu cầu, nội dung, phương thức và chương trình làm việc của đoàn giám sát;

    b) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo về những nội dung theo yêu cầu của đoàn giám sát;

    c) Các thành viên đoàn giám sát phát biểu ý kiến và có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát giải trình, cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung giám sát;

    d) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo bổ sung, giải trình làm rõ ý kiến của các thành viên đoàn giám sát, nêu kiến nghị với đoàn giám sát (nếu có);

    đ) Trưởng đoàn giám sát kết luận.

    2. Khi cần thiết, đoàn giám sát tiến hành khảo sát thực tế tại cơ quan, tổ chức có liên quan; người đứng đầu cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm tạo điều kiện để đoàn giám sát thực hiện nhiệm vụ.

    Điều 9. Báo cáo kết quả giám sát và kiến nghị sau giám sát

    1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, Trưởng đoàn giám sát có báo cáo kết quả giám sát gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội chủ trì giám sát.

    2. Khi cần thiết, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội chủ trì giám sát tổ chức hội nghị, hội thảo để xem xét báo cáo của đoàn giám sát.

    3. Căn cứ kết quả giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội chủ trì giám sát kết luận về nội dung giám sát và có văn bản kiến nghị gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội cấp trên trực tiếp.

    Mục 3

    GIÁM SÁT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA

    NHÂN DÂN, BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG

    Điều 10. Giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

    1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hướng dẫn tổ chức, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.

    2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn và thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án.

    3. Nội dung giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13.

    Điều 11. Tổ chức giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

    1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức giám sát thông qua Ban Thanh tra nhân dân:

    a) Chỉ đạo Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát. Chương trình, kế hoạch giám sát của Ban Thanh tra nhân dân được công khai trên hệ thống truyền thông hoặc niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

    b) Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kế hoạch giám sát; gửi kiến nghị đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát.

    Trường hợp kiến nghị không được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban Thanh tra nhân dân kiến nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xem xét, kiến nghị đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

    c) Định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; xác nhận văn bản phản ánh, biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân trước khi gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; xem xét, giải quyết và đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;

    d) Động viên Nhân dân địa phương ủng hộ, phối hợp, tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.

    2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức giám sát thông qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng:

    a) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án trên địa bàn trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp;

    b) Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị, phản ánh của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

    c) Hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc cung cấp thông tin, lập và gửi báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng cho cơ quan, tổ chức có liên quan khi cần thiết;

    d) Xem xét, giải quyết và đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;

    đ) Động viên Nhân dân địa phương ủng hộ, phối hợp, tham gia hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

    Mục 4

    THAM GIA GIÁM SÁT VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN

    Điều 12. Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

    1. Khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia giám sát, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội cử đại diện tham gia.

    2. Trong quá trình tham gia giám sát, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội có trách nhiệm tham gia xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung giám sát; nghiên cứu báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, nêu ý kiến về nội dung giám sát và tham gia xây dựng, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.

    Điều 13. Kiến nghị khi tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

    1. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội có trách nhiệm đề nghị đoàn giám sát kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời.

    2. Trường hợp phát hiện có vấn đề vi phạm hoặc chưa phù hợp với chính sách, pháp luật mà cơ quan chủ trì giám sát không kiến nghị thì đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội được cử tham gia đoàn giám sát có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo cơ quan, tổ chức mình để xem xét, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

    Chương III

    HÌNH THỨC PHẢN BIỆN XÃ HỘI

    Mục 1

    TỔ CHỨC HỘI NGHỊ PHẢN BIỆN XÃ HỘI

    Điều 14. Thành phần hội nghị phản biện xã hội

    1. Thành phần hội nghị phản biện xã hội do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức gồm:

    a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hội nghị; đại diện cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội; thành viên các Hội đồng tư vấn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;

    b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;

    c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

    2. Thành phần hội nghị phản biện xã hội do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức gồm:

    a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị phản biện xã hội chủ trì hội nghị; đại diện các tổ chức chính trị – xã hội; thành viên Hội đồng tư vấn (đối với cấp tỉnh), Ban tư vấn (đối với cấp huyện), Tổ tư vấn (đối với cấp xã), các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;

    b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;

    c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

    3. Thành phần hội nghị phản biện xã hội do tổ chức chính trị – xã hội tổ chức theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gồm:

    a) Đại diện lãnh đạo tổ chức chính trị – xã hội chủ trì hội nghị; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;

    b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;

    c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

    Điều 15. Trình tự tổ chức hội nghị phản biện xã hội

    1. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội chủ trì hội nghị phản biện xã hội.

    2. Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản.

    3. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội định hướng nội dung tập trung phản biện xã hội.

    4. Các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận về nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội.

    5. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội cung cấp thêm thông tin hoặc giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội.

    6. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội kết luận.

    7. Trên cơ sở kết quả hội nghị phản biện xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.

    Mục 2

    GỬI DỰ THẢO VĂN BẢN ĐƯỢC PHẢN BIỆN XÃ HỘI ĐẾN CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐỂ LẤY Ý KIẾN

    Điều 16. Tổ chức nghiên cứu văn bản

    Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội tổ chức việc nghiên cứu hoặc gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến các cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, các vị chức sắc tôn giáo, cá nhân tiêu biểu trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản được phản biện xã hội để lấy ý kiến.

    Điều 17. Tập hợp, tổng hợp ý kiến phản biện xã hội

    1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội chủ trì phản biện xã hội có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp, xây dựng văn bản phản biện xã hội.

    2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội đề nghị cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội giải trình làm rõ về những nội dung phản biện xã hội bằng văn bản hoặc thông qua cuộc họp.

    3. Văn bản phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội được gửi đến cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.

    Mục 3

    TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TRỰC TIẾP GIỮA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ VĂN BẢN ĐƯỢC PHẢN BIỆN XÃ HỘI

    Điều 18. Thành phần hội nghị đối thoại

    1. Thành phần hội nghị đối thoại do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức gồm:

    a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hội nghị; đại diện cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội; thành viên Hội đồng tư vấn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;

    b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;

    c) Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội cử đại diện tham dự hội nghị đối thoại.

    2. Thành phần hội nghị đối thoại do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức gồm:

    a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị đối thoại chủ trì hội nghị; đại diện các tổ chức chính trị – xã hội; thành viên Hội đồng tư vấn (đối với cấp tỉnh), Ban tư vấn (đối với cấp huyện), Tổ tư vấn (đối với cấp xã), các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;

    b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;

    c) Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội cử đại diện tham dự hội nghị đối thoại.

    3. Thành phần hội nghị đối thoại do tổ chức chính trị – xã hội tổ chức theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gồm:

    a) Đại diện lãnh đạo tổ chức chính trị – xã hội chủ trì hội nghị; đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội;

    b) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;

    c) Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội cử đại diện tham dự hội nghị đối thoại.

    Điều 19. Trình tự hội nghị đối thoại

    1. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội chủ trì hội nghị đối thoại nêu rõ sự cần thiết, ý nghĩa, mục đích của phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản được phản biện xã hội.

    2. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản.

    3. Đại biểu được mời dự hội nghị đối thoại nêu câu hỏi, đặt vấn đề cần làm rõ, thể hiện quan điểm, ý kiến về nội dung được phản biện xã hội.

    4. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày bổ sung, giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội.

    5. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội kết luận.

    6. Đại diện cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội phát biểu ý kiến (nếu có).

    7. Trên cơ sở kết quả của hội nghị đối thoại, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản.

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ

    1. Phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

    2. Phối hợp trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

    3. Xem xét, trả lời kiến nghị từ kết quả giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội theo quy định của pháp luật.

    Điều 21. Trách nhiệm của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

    1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.

    Điều 22. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị – xã hội

    1. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, phản biện xã hội.

    2. Chủ trì thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đề nghị; báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

    3. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này.

    Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức

    1. Tạo điều kiện, thực hiện các yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội trong quá trình giám sát, phản biện xã hội.

    2. Xem xét, trả lời kiến nghị từ kết quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội theo quy định của pháp luật.

    Điều 24. Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội

    Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội hằng năm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.

    Điều 25. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

  • Nghị quyết 71/2025/UBTVQH15

    NGHỊ QUYẾT

    Về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội 

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

    Căn cứ Nghị quyết số 178/2025/QH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội; 

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Chương I 

     QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    1. Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội quyết định thành lập, giải thể.

    2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nghị quyết này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    3. Nhiệm kỳ của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

    Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    1. Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc.

    Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban.

    2. Thường trực Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban.

    3. Vụ chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là tổ chức hành chính, có chức năng nghiên cứu, tham mưu, giúp việc, tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban.

    Điều 3. Nguyên tắc làm việc

    1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với đề cao trách nhiệm của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và vai trò điều hành của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.

    2. Quyết định của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Việc biểu quyết của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định của Hội đồng, Ủy ban.

    3. Hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công phụ trách; bảo đảm sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; tăng cường và phát huy trách nhiệm của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực.

    Điều 4. Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội

    1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, báo cáo, dự án, đề án khác trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban.

    Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy ban tham dự.

    2. Thành viên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng, Ủy ban theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban; thảo luận và biểu quyết các vấn đề xem xét tại phiên họp; trường hợp không tham dự phiên họp thì phải có lý do chính đáng, phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.

    3. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội có quyền tham dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo tại phiên họp của Hội đồng, Ủy ban.

    4. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể mời đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban mình, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan và chuyên gia tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban.

    5. Khi Hội đồng Dân tộc họp bàn về chính sách dân tộc, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc có thể mời đại diện của các dân tộc chưa có người đại diện trong Quốc hội nhiệm kỳ đó là đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự.

    Chương II

    NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỤ THỂ CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI

    Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Dân tộc

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Hội đồng phụ trách; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Hội đồng phụ trách.

    5. Nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; kiến nghị các vấn đề về việc thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng phụ trách.

    7. Có trách nhiệm tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ.

    8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, hành chính, dân sự, hình sự, tố tụng tư pháp, thi hành án, thi hành các biện pháp ngăn chặn, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tương trợ tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Chủ trì thẩm tra kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc của đại biểu Quốc hội về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp.

    3. Chủ trì thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập; thẩm tra đề nghị về việc thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự, Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương, cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương, cơ quan điều tra hình sự khu vực; thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính; thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thẩm tra đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.

    4. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách; giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực.

    5. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, các vấn đề về hành chính, dân sự, hình sự, tố tụng tư pháp, thi hành án, thi hành các biện pháp ngăn chặn, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tương trợ tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Kinh tế và Tài chính

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước, đất đai, ngân hàng, hoạt động kinh doanh, kiểm toán nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Chủ trì thẩm tra chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội, việc thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Kiến nghị các vấn đề về quản lý kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước, đất đai, ngân hàng, hoạt động kinh doanh, kiểm toán nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Thẩm tra việc bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thẩm tra chính sách cơ bản về đối ngoại; chủ trì thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội; thẩm tra đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, chính sách đối ngoại, việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, dự án, chương trình phát triển kinh tế – xã hội và trên từng địa bàn; giám sát hoạt động ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; giám sát việc thực hiện chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Kiến nghị các vấn đề về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các vấn đề về chính sách đối ngoại của Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Làm nhiệm vụ cơ quan đầu mối trong quan hệ ngoại giao với nghị viện các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực mà Quốc hội Việt Nam là thành viên; giữ quan hệ với các Ủy ban phụ trách công tác đối ngoại của nghị viện các nước.

    8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Văn hóa và Xã hội

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội, về người cao tuổi, thanh niên, trẻ em và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện chính sách về văn hóa, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách đối với người cao tuổi, thanh niên, trẻ em và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến chính sách về văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội, chính sách đối với người cao tuổi, thanh niên, trẻ em, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban  phụ trách.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tài nguyên (trừ đất đai), môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    3. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Kiến nghị các vấn đề về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tài nguyên (trừ đất đai), bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Công tác đại biểu

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Thẩm tra các tờ trình, đề án, dự án về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ; việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; về số lượng biên chế, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức bầu cử; về công tác cán bộ; về tổ chức và hoạt động của các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Dân nguyện và Giám sát

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trưng cầu ý dân, thực hiện dân chủ ở cơ sở, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, về hoạt động giám sát và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách; chủ trì giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội.

    5. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Kiến nghị các vấn đề về tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 13. Trách nhiệm tham gia thẩm tra và phối hợp giữa Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

    1. Tham gia thẩm tra nội dung liên quan đến lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách trong các báo cáo, dự án, đề án do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra;

    2. Giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách;

    3. Tham gia với Ủy ban Pháp luật và Tư pháp thẩm tra kiến nghị về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp; đề án về thành lập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

    4. Tham gia với Ủy ban Kinh tế và Tài chính thẩm tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội; chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, tiền tệ quốc gia; về ngân sách nhà nước;

    5. Tham gia với Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội;

    6. Tham gia với Ủy ban Dân nguyện và Giám sát thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn.

    Chương III

    THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, THƯỜNG TRỰC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI

    Điều 14. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội

    1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng, Ủy ban giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng, Ủy ban trong thời gian giữa các phiên họp của Hội đồng, Ủy ban và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội phân công.

    2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số kết hợp với vai trò điều hành của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.  

    Khi quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội thì Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban biểu quyết tập thể và quyết định theo đa số; các ý kiến khác được ghi nhận và thể hiện trong văn bản của Thường trực.  

    Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực

    1. Dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình Hội đồng, Ủy ban xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động, quyết định, kết luận của Hội đồng, Ủy ban.

    2. Chuẩn bị nội dung và tài liệu phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết cho các thành viên của Hội đồng, Ủy ban. Căn cứ vào kết quả phiên họp của Hội đồng, Ủy ban, chuẩn bị báo cáo thẩm tra, các báo cáo khác của Hội đồng, Ủy ban trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    3. Thẩm tra sơ bộ dự án luật, nghị quyết, báo cáo, dự án, đề án khác trong trường hợp chưa thể tổ chức phiên họp thẩm tra của Hội đồng, Ủy ban; tham gia phối hợp cùng cơ quan trình dự án trong quá trình tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự án để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét trước khi trình Quốc hội. Tham gia thẩm tra đối với nội dung thuộc trách nhiệm của Hội đồng, Ủy ban trong các báo cáo, dự án, đề án do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra, trừ trường hợp dự án có nhiều nội dung quan trọng, còn có ý kiến khác nhau mà Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban thấy cần trình Hội đồng, Ủy ban họp thẩm tra. Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham gia thẩm tra về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    4. Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo, điều hòa, phối hợp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; chuẩn bị ý kiến về những nội dung trong chương trình phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi được mời tham dự; tham gia các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban khác và của các cơ quan, tổ chức hữu quan. 

    5. Tổ chức các đoàn giám sát, đoàn công tác của Hội đồng, Ủy ban.  

    6. Quyết định việc thành lập các Tiểu ban hoạt động thường xuyên hoặc theo từng công việc, dự án cụ thể để nghiên cứu, chuẩn bị nội dung tham mưu về các vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách. Trưởng Tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác không nhất thiết phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc đại biểu Quốc hội.

    7. Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân gửi đến Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.

    8. Trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn của Vụ chuyên môn.

    9. Định kỳ báo cáo với Hội đồng, Ủy ban về hoạt động của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban.

    10. Phối hợp với Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trong công tác cán bộ và bảo đảm chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội là thành viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội. Trước khi hết nhiệm kỳ, dự kiến cơ cấu thành phần, số lượng thành viên Hội đồng, Ủy ban nhiệm kỳ tiếp theo và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    11. Phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc tham mưu, phục vụ kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    12. Giải quyết các công việc đột xuất khác của Hội đồng, Ủy ban và báo cáo Hội đồng, Ủy ban tại phiên họp gần nhất.

    Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trong việc giúp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo phân công 

    Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 của Nghị quyết này, Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thường xuyên sau đây:

    1. Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, ban hành và điều chỉnh kế hoạch triển khai thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, quyết định, điều chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội;

    2. Thường trực Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện nhiệm vụ đại diện Quốc hội Việt Nam tham gia hoạt động đối ngoại với nghị viện các nước; điều phối hoạt động của Quốc hội Việt Nam tại các khuôn khổ, cơ chế hợp tác liên nghị viện;

    3. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các công việc sau đây:

    a) Bảo đảm hồ sơ và tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục để Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và các thủ tục khác về công tác cán bộ liên quan đến người giữ chức vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Quốc hội;

    b) Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định số lượng, phê chuẩn danh sách và việc cho thôi đối với Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban, Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng, Ủy ban.

    Bảo đảm hồ sơ và tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc phê chuẩn, bổ nhiệm, cách chức, cho thôi làm nhiệm vụ đối với các chức danh khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

    c) Thực hiện công tác quản lý cán bộ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội; việc bảo đảm thực hiện quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội, việc tạm đình chỉ, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu, khen thưởng, kỷ luật và các thủ tục khác về công tác cán bộ liên quan đến đại biểu Quốc hội;

    d) Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bầu cử, hướng dẫn công tác bầu cử, giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;

    đ) Chủ trì tham mưu thực hiện việc giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;

    e) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Quốc hội; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động đối với đại biểu Hội đồng nhân dân. Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân;

    g) Thực hiện thủ tục và bảo đảm chế độ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác;

    4. Thường trực Ủy ban Dân nguyện và Giám sát có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các công việc sau đây:

    a) Chủ trì xây dựng chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kế hoạch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và điều hòa hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội;

    b) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội đề xuất nội dung, tổ chức hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội và phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc trả lời chất vấn bằng văn bản của người được chất vấn;

    c) Tiếp nhận, xử lý đơn thư, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác tiếp công dân của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội; đại diện cho các cơ quan của Quốc hội thực hiện tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương và địa điểm tiếp công dân của Quốc hội;

    d) Tổng hợp, phân loại, chuyển kiến nghị của cử tri do các Đoàn đại biểu Quốc hội gửi đến thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc tiếp thu kiến nghị của cử tri và Nhân dân góp ý vào các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết;

    đ) Chủ trì tham mưu tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội;

    e) Tổng hợp kết quả hoạt động giám sát, công tác dân nguyện của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định.

    Chương IV

    CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CHỦ NHIỆM CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI VÀ CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI

    Điều 17. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội

    1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội chịu trách nhiệm điều hành công việc của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban; triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng, Ủy ban, các phiên họp của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Phối hợp với Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu, đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định số lượng, phê chuẩn danh sách và việc cho thôi đối với các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban;

    b) Giữ liên hệ thường xuyên với các thành viên của Hội đồng, Ủy ban;

    c) Được tham dự các phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc được mời tham dự các phiên họp Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân tộc;

    d) Thay mặt Hội đồng, Ủy ban giữ liên hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;

    đ) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    e) Quyết định việc tuyển dụng, điều động, biệt phái, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương của Vụ chuyên môn; tạm đình chỉ công tác đối với Vụ trưởng Vụ chuyên môn trực thuộc;

    g) Quyết định việc sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban;

    h) Phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban; tổ chức công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; quản lý kinh phí, tài sản; bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng, Ủy ban;

    i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội tổ chức thảo luận tập thể với Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban về việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều này trước khi quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    Điều18. Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội

    Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    1. Giúp Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban điều hành công việc của Hội đồng, Ủy ban, của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban theo phân công của Chủ tịch, Chủ nhiệm; tham gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban; tham gia thảo luận tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị quyết này; trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn của Vụ chuyên môn về những nội dung thuộc phạm vi được phân công; nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban và Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc phạm vi được phân công và các vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách;

    2. Được Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội khi Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội vắng mặt;

    3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.

    Điều 19. Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội 

    Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    1. Tham gia và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Nghị quyết này;

    2. Trực tiếp nghiên cứu, biên tập và tham gia chỉ đạo Vụ chuyên môn nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết và các nội dung khác thuộc phạm vi được phân công để báo cáo Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban;

    3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban hoặc của Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban.

    Điều 20. Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội

    Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    1. Chủ động nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban;

    2. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban khi được yêu cầu; phối hợp, hỗ trợ Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban triển khai các hoạt động tại địa phương, cơ quan nơi công tác, làm nhiệm vụ đại biểu; cung cấp thông tin về tình hình kinh tế – xã hội ở địa phương, lĩnh vực công tác để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng, Ủy ban;

    3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.

    Điều 21. Tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ đối với Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội

    1. Chủ tịch Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban trong các trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.

    2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho thôi giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban trong các trường hợp sau đây:

    a) Được điều động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác; 

    b) Thuộc trường hợp không được giữ chức vụ có liên quan sau khi được điều động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác theo quy định của pháp luật hoặc của cấp có thẩm quyền; 

    c) Vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục làm nhiệm vụ. 

    Chương V

    VỤ CHUYÊN MÔN VÀ VIỆC BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI

    Điều 22. Vụ chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    1. Các Vụ chuyên môn bao gồm:

    a) Vụ Dân tộc trực thuộc Hội đồng Dân tộc;

    b) Vụ Pháp luật và Tư pháp trực thuộc Ủy ban Pháp luật và Tư pháp;

    c) Vụ Kinh tế và Tài chính trực thuộc Ủy ban Kinh tế và Tài chính;

    d) Vụ Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại trực thuộc Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại;

    đ) Vụ Văn hóa và Xã hội trực thuộc Ủy ban Văn hóa và Xã hội;

    e) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trực thuộc Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

    g) Vụ Công tác đại biểu trực thuộc Ủy ban Công tác đại biểu;

    h) Vụ Dân nguyện và Giám sát trực thuộc Ủy ban Dân nguyện và Giám sát.

    2. Vụ chuyên môn chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban, Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban.

    Điều 23. Cơ cấu tổ chức của Vụ chuyên môn

    1. Vụ chuyên môn có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức.

    2. Vụ chuyên môn hoạt động theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên. 

    3. Số lượng Phó Vụ trưởng của Vụ chuyên môn do Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội.

    Điều 24.Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ chuyên môn

    1. Nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban quy định tại Chương II của Nghị quyết này.

    2. Nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban quy định tại Chương III của Nghị quyết này.

    3. Nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban và các thành viên khác của Hội đồng, Ủy ban thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban và các thành viên khác của Hội đồng, Ủy ban quy định tại Chương IV của Nghị quyết này.

    4. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Vụ chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, định kỳ hàng tuần, hàng tháng báo cáo Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban theo Quy chế làm việc của Hội đồng, Ủy ban và các quy định có liên quan;

    b) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng Quốc hội trong việc tiếp nhận, xử lý, phát hành, cập nhật, khai thác và quản lý văn bản, thông tin, cơ sở dữ liệu trên Cổng Thông tin điện tử của Quốc hội, hệ thống thông tin nội bộ của Quốc hội; lưu trữ văn bản, tài liệu, ấn phẩm phục vụ việc quản lý và khai thác; quản lý hồ sơ, tài liệu, nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật;

    c) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng Quốc hội trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, thực hiện các nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, quản lý, khai thác hồ sơ, lý lịch công chức của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    d) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng Quốc hội xây dựng dự toán kinh phí, thực hiện thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban theo quy định của pháp luật; triển khai các hoạt động có sử dụng kinh phí theo chỉ đạo của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban theo quy định của pháp luật; báo cáo việc xây dựng dự toán và tình hình sử dụng kinh phí với Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban;

    đ) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng Quốc hội trong việc quản lý, sử dụng tài sản được giao phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    e) Phối hợp với các Vụ chuyên môn khác của Hội đồng, Ủy ban, Văn phòng Quốc hội trong tham mưu, tổ chức phục vụ các hoạt động chung của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

    g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban giao.

    Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng Quốc hội trong việc bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    1. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tổ chức công tác hành chính, quản trị, lễ tân, hợp tác quốc tế, thông tin, chuyển đổi số và các điều kiện bảo đảm khác phục vụ hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân sách nhà nước đối với khoản kinh phí được phân bổ cho Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; thực hiện nghiệp vụ về quản lý tài chính đối với khoản kinh phí được phân bổ của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong khoản kinh phí hoạt động của Quốc hội; thực hiện nghiệp vụ về quản lý tài sản đối với các tài sản mà Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn được trang bị theo quy định của pháp luật;

    c) Phối hợp với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, thực hiện các nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ đối với công chức của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    d) Bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban.

    2. Văn phòng Quốc hội chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội xây dựng, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy định về quản lý công chức tại Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban và việc bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.

    Chương VI

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 26. Điều khoản thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2025.

    2. Ban Công tác đại biểu, Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết thúc hoạt động kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    3. Nghị quyết số 1156/2016/UBTVQH13 ngày 17 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Dân nguyện và Nghị quyết số 21/2022/UBTVQH15 ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Công tác đại biểu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, căn cứ vào Nghị quyết này, Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và quy định khác của pháp luật có liên quan, xây dựng Quy chế làm việc phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm, tình hình cụ thể của cơ quan mình.

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại phiên họp ngày 18 tháng 02 năm 2025.

     

  • Nghị quyết 178/2025/QH15

    NGHỊ QUYẾT

    Về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội

     

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

    Căn cứ Tờ trình số 1160/TTr-UBTVQH15 ngày 08 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội;

     

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Các cơ quan của Quốc hội

    1. Các cơ quan của Quốc hội gồm:

    a) Hội đồng Dân tộc;

    b) Ủy ban Pháp luật và Tư pháp;

    c) Ủy ban Kinh tế và Tài chính;

    d) Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại;

    đ) Ủy ban Văn hóa và Xã hội;

    e) Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

    g) Ủy ban Công tác đại biểu;

    h) Ủy ban Dân nguyện và Giám sát.

    2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm phân định rõ phạm vi lĩnh vực phụ trách và bao quát toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan theo quy định hiện hành.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua.

    Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Kinh tế, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Ủy ban Xã hội, Ủy ban Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Đối ngoại được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 tiếp tục hoạt động cho đến khi Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này chính thức hoạt động kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của các cơ quan đó có hiệu lực thi hành.

    2. Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức thực hiện việc chuyển giao, tiếp nhận tài sản, hồ sơ tài liệu và các công việc đang triển khai thực hiện tương ứng với nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực được phân công phụ trách.

    ___________________________________________________________________________________________________

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 02 năm 2025.