Blog

  • Nghị quyết liên tịch 03/2008/NQLT-TƯĐTN-BTNMT

    NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH

    Về việc phối hợp hành động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường giai đoạn 2008 – 2012

    __________________________________

    Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    Căn cứ Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,

    Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất ban hành Nghị quyết liên tịch về việc phối hợp hành động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, giai đoạn 2008 – 2012 như sau:

    I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

    1. Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của đoàn viên, thanh thiếu nhi trong các hoạt động bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; phấn đấu từ nay đến năm 2012, đưa nội dung giáo dục về bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững vào chương trình hoạt động hàng năm của các cấp Đoàn, Hội, Đội trên toàn quốc; xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn và đoàn viên, thanh thiếu nhi nòng cốt tham gia bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; gắn tiêu chí hoạt động bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững để đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội.

    2. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và các thông tin về tài nguyên và môi trường cho cán bộ đoàn viên, thanh thiếu nhi; xây dựng và nhân rộng các mô hình hoạt động Đoàn, Hội, Đội gắn với hoạt động khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường.

    3. Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của đoàn viên, thanh thiếu nhi sẵn sàng tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Phấn đấu mỗi đoàn viên, thanh thiếu nhi có những việc làm thiết thực bảo vệ tài nguyên, môi trường.

    4. Tăng cường sự phối hợp giữa Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong các hoạt động để thực hiện mục tiêu khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường.

    II. NỘI DUNG PHỐI HỢP HÀNH ĐỘNG

    1. Nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu, các ấn phẩm liên quan đến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để đưa vào nội dung tuyên truyền, tập huấn, giáo dục và sinh hoạt của các cấp Đoàn, Hội, Đội trên toàn quốc; đưa các nội dung về bảo vệ, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thành các trọng tâm trong chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của các cấp Đoàn, Hội, Đội; nâng cao hiểu biết, xây dựng ý thức, trách nhiệm trong việc khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, gìn giữ và bảo vệ môi trường sống, ứng phó với biến đổi khí hậu trong mỗi đoàn viên, thanh thiếu nhi.

    2. Nghiên cứu, xây dựng các hình thức, mô hình và tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với từng đối tượng trong đoàn viên, thanh thiếu nhi; xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên là cán bộ Đoàn có đủ kiến thức và kỹ năng để tham gia tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và thông tin về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong các trường học, trên địa bàn sinh sống, ở từng cụm dân cư, thôn, xóm, làng, bản.

    3. Thành lập các đội “thanh niên xung kích”, đội “tình nguyện xanh”, đội “tuyên truyền măng non” làm nòng cốt trực tiếp tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên, hành động bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo vệ môi trường các lưu vực sông, các dòng sông ở các xã, phường, thôn, bản, bảo tồn đa dạng sinh học, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; chủ động tham gia tích cực trong việc ngăn chặn, phát hiện và kịp thời tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tổ chức các đợt hoạt động cao điểm, cùng với thường xuyên triển khai các hoạt động thiết thực, cụ thể nhằm huy động đông đảo đoàn viên, thanh thiếu nhi và nhân dân tham gia.

    4. Khuyến khích, phát huy sự sáng tạo, sáng kiến trong việc khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ nguồn nước, xử lý, tái sử dụng, tái chế chất thải, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tạo và sử dụng nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường cho đoàn viên, thanh thiếu nhi cả nước.

    5. Xây dựng các cơ chế, chính sách và phát triển nguồn lực để tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp Đoàn, Hội, Đội tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; động viên, khen thưởng kịp thời các gương tốt, việc tốt, các sáng kiến khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để tạo bước chuyển biến sâu rộng từ nhận thức đến hành động, ngăn chặn và phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; biểu dương và nhân rộng các mô hình, điển hình của các cấp Đoàn, Hội, Đội và các đoàn viên, thanh thiếu nhi.

    6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức cơ sở Đoàn, Hội, Đội và đoàn viên, thanh thiếu nhi góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động trong triển khai thực hiện.

    III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

    A. TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH

    1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu, các ấn phẩm liên quan đến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đưa các nội dung này thành các trọng tâm trong chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của các cấp Đoàn, Hội, Đội; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp về các nội dung liên quan đến khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, gìn giữ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

    2. Xây dựng đội ngũ “tuyên truyền viên” để thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và thông tin về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xây dựng các hình thức, mô hình và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

    3. Thành lập và tổ chức hiệu quả hoạt động của các đội “tình nguyện xanh”, đội “thanh niên xung kích”, đội “tuyên truyền măng non”. Tăng cường quản lý, chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy của Đoàn các cấp nhằm thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan; xây dựng và đưa tiêu chí bảo vệ, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững để đánh giá chất lượng hoạt động hàng năm của tổ chức Đoàn, Hội, Đội.

    4. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và thông tin về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức các cuộc thi sáng tạo về các mô hình khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ nguồn nước, xử lý, giảm thiểu và tái sử dụng, tái chế chất thải, sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát minh và sử dụng nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường; tổ chức thường xuyên các hành động bảo vệ môi trường, bảo vệ và giữ gìn nguồn nước sạch, hành động thiết thực ứng phó với biến đổi khí hậu. Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức cơ sở Đoàn thường xuyên tổ chức các hoạt động của chương trình “Thanh niên tham gia bảo vệ dòng sông quê hương”, coi đây là trọng tâm trong hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương.

    Tổ chức các hoạt động cao điểm với các hình thức phù hợp vào các dịp:

    – Tổ chức Tết trồng cây vào dịp Tết Âm lịch hàng năm;

    – Ngày Đất ngập nước thế giới (ngày 02 tháng 02 hàng năm);

    – Ngày Nước thế giới (ngày 22 tháng 3 hàng năm);

    – Ngày Khí tượng thế giới (ngày 23 tháng 3 hàng năm);

    – Ngày Trái đất (ngày 22 tháng 4 hàng năm);

    – Hoạt động hưởng ứng tuần lễ quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường: từ ngày 29/4 đến ngày 06/5 hàng năm;

    – Hưởng ứng ngày đa dạng sinh học và ngày môi trường thế giới: từ ngày 25/5 đến ngày 05/6 hàng năm.

    – Hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn: từ ngày 01/9 đến ngày 30/9 hàng năm.

    5. Tăng cường quản lý, chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy của Đoàn các cấp nhằm thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường.

    B. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CÓ TRÁCH NHIỆM

    1. Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện các nhiệm vụ sau:

    a) Nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu, các ấn phẩm liên quan đến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tham gia tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp về các nội dung liên quan đến khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, gìn giữ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

    b) Nghiên cứu, xây dựng các hình thức, mô hình và bồi dưỡng cho đội ngũ “tuyên truyền viên” về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

    c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và thông tin về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức các cuộc thi sáng tạo về các mô hình khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ nguồn nước, xử lý, giảm thiểu và tái sử dụng, tái chế chất thải, sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát minh và sử dụng nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường;

    d) Hướng dẫn thực hiện chương trình “Thanh niên tham gia bảo vệ dòng sông quê hương”.

    2. Xây dựng cơ chế, chính sách và kinh phí để phối hợp hỗ trợ các chương trình, kế hoạch hoạt động của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; cơ chế, chính sách động viên, khen thưởng, nhân rộng các gương tốt, việc tốt, các điển hình của các cấp Đoàn, Hội, Đội và đoàn viên, thanh thiếu nhi.

    3. Chủ trì, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức liên quan trong việc lấy ý kiến của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi tham gia, góp ý vào các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tài nguyên và môi trường.

    4. Hướng dẫn, tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia kiểm tra, giám sát, phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường và tham gia giải quyết các mâu thuẫn, xung đột lợi ích về khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

    IV. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN

    1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo các cấp Đoàn, Hội, Đội và các Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết liên tịch này; định kỳ 6 tháng, một năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

    Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết liên tịch do Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng Ban, Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm Phó trưởng Ban, thành viên Ban chỉ đạo là đại diện Lãnh đạo một số đơn vị trực thuộc có liên quan của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    2. Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thường xuyên phối hợp trao đổi thông tin, định kỳ 6 tháng làm việc liên tịch để giải quyết các vướng mắc, tồn tại và phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết liên tịch; hàng năm tổ chức họp sơ kết, đánh giá quá trình thực hiện và xây dựng kế hoạch thực hiện cho những năm tiếp theo.

    3. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao cho Vụ Kế hoạch và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giao cho Ban Thanh niên Nông thôn là cơ quan đầu mối tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết liên tịch; hàng năm dựa vào các mục tiêu và hoạt động cụ thể để phối hợp xây dựng Kế hoạch hoạt động chi tiết về các nội dung, chương trình và kinh phí thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết liên tịch, thống nhất vào tháng 10 của năm.

    4. Căn cứ vào Nghị quyết liên tịch, các cấp bộ Đoàn và các cơ quan chức năng về tài nguyên và môi trường nghiên cứu cụ thể hóa việc thực hiện cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, đơn vị, cơ sở Đoàn.

    5. Nghị quyết liên tịch có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị quyết liên tịch số 08/2005/NQLT-TƯĐTN-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh – Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững.

    Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành Đoàn, các Sở Tài nguyên và Môi trường kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để kịp thời giải quyết./.

  • Thông tư 02/2025/TT-BVHTTDL

    THÔNG TƯ

    Quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải

    thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai

     

     

    Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 12 tháng 12 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;

    Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

    Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

    Căn cứ Nghị định số 4379/2017/NĐ-CP”>/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thể dục thể thao Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai.

    Điều1Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là dịch vụ sự nghiệp công), bao gồm:

    1. Giải quốc tế: Giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; giải thi đấu cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật.

    2. Giải quốc gia: Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia từng môn thể thao; giải thể thao quần chúng cấp quốc gia, hội thi thể thao quần chúng cấp quốc gia.

    Điều2. Đối tượng áp dụng

    1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc triển khai dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

    3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức ngoài công lập có triển khai dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng định mức kinh tế – kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.

    Điều 3. Quy định chung về định mức kinh tế – kỹ thuật.

    1. Định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại Thông tư này là mức tối đa, được bảo đảm tính đúng, tính đủ để hoàn thành thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng.

    2. Định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại Thông tư này là căn cứ để:

    a) Xác định mức hao phí các yếu tố về lao động, vật tư, thiết bị sử dụng để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định, trong một điều kiện cụ thể của dịch vụ sự nghiệp công;

    b) Xác định đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

    3. Xác định chức danh lao động:

    a) Các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động bảng định mức áp dụng theo Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL);

    b) Trường hợp các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động không có trong Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL thì áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
    117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một
    số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập hoặc xem xét quy đổi tương đương theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 4. Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật

    1. Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật bao gồm:

    a) Hao phí lao động: Là thời gian lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cần thiết của các hạng bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn theo hướng dẫn triển khai dịch vụ sự nghiệp công, được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian 01 ngày làm việc (8 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động; 01 buổi hoặc trận làm việc tương ứng 04 giờ (tương đương một phần hai công), bảo đảm làm việc tối đa không được vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày; mức hao phí lao động gián tiếp tính theo tỷ lệ 15% của lao động trực tiếp tương ứng.

    b) Hao phí thiết bị: Là thời gian sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí máy móc, thiết bị trong định mức được tính bằng ca sử dụng máy, mỗi ca tương ứng với 1 ngày làm việc (8 giờ) theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

    c) Hao phí vật tư: Là số lượng các loại vật liệu cụ thể và cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

    2. Kết cấu của định mức kinh tế – kỹ thuật bao gồm các nội dung sau:

    a) Tên định mức.

    b) Mô tả thành phần công việc: Là nội dung các công đoạn chính để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

    c) Bảng định mức kinh tế – kỹ thuật gồm:

    – Hao phí lao động: Chức danh và hạng bậc lao động, đơn vị tính trị số định mức hao phí;

    – Hao phí thiết bị: Tên loại máy móc hoặc thiết bị, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

    – Hao phí vật tư: Tên và quy cách vật liệu, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

    – Trị số định mức hao phí: Là giá trị tính bằng số của hao phí lao động, máy móc, thiết bị, vật tư.

    d) Định mức kinh tế – kỹ thuật được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

    Điều 5. Tổ chức thực hiện

    1. Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công kèm theo Thông tư này, các bộ, ngành, cơ quan trung ương xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể phù hợp với điều kiện của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, cơ quan trung ương.

    2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu, căn cứ điều kiện thực tế, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể.  

    Điều 6. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

    2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Cục Thể dục thể thao Việt Nam) để xem xét, giải quyết./.

     

  • Nghị quyết 62/2024/UBTVQH15

    NGHỊ QUYẾT

                                   Về việc kéo dài thời gian thời gian thực hiện Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15                                                             ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chi phí                                       quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022 – 2024

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

    Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14;

    Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13;

    Căn cứ Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13;

    Sau khi xem xét Tờ trình số 863/TTr-CP ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ; Báo cáo số 3315/BC-UBXH15 ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban Xã hội của Quốc hội;

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022 – 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 với mức chi phí quản lý như sau:

    1. Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội năm 2025 tối đa 1,44% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm xã hội) được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội;

    2. Mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 tối đa 1,44% dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm thất nghiệp) được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

    Điều 2. Tổ chức thực hiện

    1. Trước ngày 30 tháng 6 năm 2025, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tình hình thực hiện chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022 – 2024 và 06 tháng đầu năm 2025; đề xuất mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2025 – 2027 (bao gồm 06 tháng đầu năm 2025) trên cơ sở đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy.

    2. Thủ tướng Chính phủ giao dự toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 được trích theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này.

    3. Các nội dung khác tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Điều 3. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại phiên họp ngày 24 tháng 12 năm 2024.

  • Thông tư 002/2025/TT-BNV

    THÔNG TƯ

    Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chính

    sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

    trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

     

    Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

    Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025) của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Biên chế;

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2025 hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2025/TTBNV ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

    “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (bao gồm người làm việc trong tổ chức cơ yếu) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, gồm: cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ; cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi; cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã; cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức, người lao động; cách tính hưởng chính sách đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp”.

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người
    lao động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm g khoản 1 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 và người làm việc trong tổ chức cơ yếu (không bao gồm đối tượng thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định tại Điều 22 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP)”.

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3

    “a) Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định

    Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương, cụ thể:

    Tiền lương tháng hiện hưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

    =

    Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp

    x

    Mức lương cơ sở

    +

    Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

    x

    Mức lương cơ sở

    +

    Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)

     

     

    Tiền lương tháng hiện hưởng đối với người làm công tác cơ yếu

    =

    Hệ số lương theo cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng

    x

    Mức lương cơ sở

    +

    Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

    x

    Mức lương cơ sở

    +

    Mức tiền các khoản phụ cấp tính cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)

     

     

    Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc”.

              4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

              “Điều 4. Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi

    Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này) đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, thì được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; đồng thời được hưởng trợ cấp hưu trí một lần; trợ cấp theo số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 7, Điều 7a và Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), cụ thể như sau:

    1. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

    Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  1,0  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

     

    Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  0,5  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

     

    b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  05  x

    Số năm nghỉ sớm
    quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

    c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

    Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

     

     

    0,5 x

    Số năm
    công tác
    có đóng bảo hiểm xã hội
    bắt buộc còn lại từ năm
    thứ 21 trở đi

     

    Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

     

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

     

     

    0,5 x

    Số năm
    công tác
    có đóng bảo hiểm xã hội
    bắt buộc còn lại từ năm
    thứ 16 trở đi

     

     

    2. Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

    Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

    Mức trợ cấp
    hưu trí một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  0,9  x  60 tháng

     

    Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:

    Mức trợ cấp
    hưu trí một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  0,45  x  60 tháng

     

    b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    04

    x

    Số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

    c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

    Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

     

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

     

     

    0,5 x

    Số năm
    công tác
    có đóng bảo hiểm xã hội
    bắt buộc còn lại từ năm
    thứ 21 trở đi

    Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

     

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

     

     

    0,5 x

    Số năm
    công tác
    có đóng bảo hiểm xã hội
    bắt buộc còn lại từ năm
    thứ 16 trở đi

     

    3. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7a Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

    Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025

     

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  1,0  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

     

    Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025:

     

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  0,5  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

    b) Được hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

    4. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

     

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  1,0  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

    b) Được hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

    5. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu:

    a) Đối với trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

    b) Đối với trường hợp quy định tại Điều 7a Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

    c) Đối với trường hợp quy định tại Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).”

    5. Bổ sung Điều  6a như sau:

    “Điều 6a. Cách tính hưởng chính sách đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu

    Người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này) được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi và chính sách thôi việc như cách tính hưởng quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này)”.

    Điều 2. Tổ chức thực hiện

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để được nghiên cứu giải quyết./.

  • Thông tư 24/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2021/TT-BCA                      ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định                          về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân

     

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”150″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/NQ15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2021/TT-BCA ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2021/TT-BCAngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 4 như sau:

    “c) Trưởng phòng, Trung đoàn trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn và tương đương; Trưởng đồn Công an và tương đương”.

    2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:

    “b) Các phòng và tương đương; Công an xã, phường, thị trấn và tương đương; Đồn Công an và tương đương có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ phận tham mưu hoặc hành chính, tổng hợp.”.

    3. Bỏ cụm từ “Tài liệu bí mật nhà nước được số hóa thành bản ảnh phải thực hiện việc chụp theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này” tại khoản 4 Điều 4.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 4 năm 2025./.

     

  • Thông tư 02/2025/TT-BXD

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về

    phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng

    _________________

     

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:

    “1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng cấp công trình xây dựng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng; cụ thể, tại khoản 4 Điều 5 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.”.

    2. Bổ sung các khoản 5, 6, 7 vào sau khoản 4 Điều 2 như sau:

    “5. Cấp công trình của công trình có kết cấu độc lập được đầu tư xây dựng mới và không thuộc dự án phân kỳ đầu tư của dự án đầu tư xây dựng có công trình hiện hữu được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    6. Trường hợp công trình thuộc dự án phân kỳ đầu tư thì sử dụng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này tương ứng với giai đoạn hoàn chỉnh để xác định cấp công trình.

    7. Việc xác định cấp công trình của một số loại công trình được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”.

    3. Bổ sung các khoản 4, 5 vào sau khoản 3 Điều 3 như sau:

    “4. Trường hợp dự án phân kỳ đầu tư thì sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này để áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    5. Việc áp dụng cấp công trình của một số loại công trình được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của các Phụ lục I, II, III tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.

    2. Cấp công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư.

    3. Trường hợp dự án, công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và đủ điều kiện thẩm định thì việc xác định cấp công trình và áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm trình thẩm định.

    4. Trường hợp công trình có điều chỉnh thiết kế xây dựng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực:

    a) Việc điều chỉnh thiết kế xây dựng không làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy mô công suất, quy mô kết cấu thì cấp công trình được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư;

    b) Việc điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy mô công suất, quy mô kết cấu thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này./.