Blog

  • Thông tư 01/2025/TT-BKHCN

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 08/2021/TT-BTTTT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo

    __________________________

    Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 02/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 15/2024/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện;

    Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 08/2021/TT-BTTTT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục 2, 10 và 16 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2021/TT-BTTTT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo như Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2025.

    2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) để được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.

     

  • Nghị quyết 193/2025/QH15

    NGHỊ QUYẾT

    Về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

     

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

    QUYẾT NGHỊ:

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Nghị quyết này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

     

    Chương II

    HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

     

    Điều 3. Thành lập, điều hành doanh nghiệp từ kết quả nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ

    1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức đó sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng.

    2. Khi được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức, viên chức, viên chức quản lý làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức đó thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu do tổ chức đó tạo ra.

    Trường hợp viên chức quản lý là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.

    Điều 4. Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

    1. Tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn trách nhiệm dân sự khi gây ra thiệt hại cho Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước khi đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

    2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đi đến kết quả như dự kiến thì không phải hoàn trả lại kinh phí đã sử dụng.

    Điều 5. Cấp kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo cơ chế quỹ

    1. Ưu tiên cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế quỹ thông qua các quỹ khoa học và công nghệ. Việc lập dự toán và phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo cơ chế quỹ được thực hiện như sau:

    a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới;

    b) Dự toán ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới hằng năm được xây dựng trên cơ sở dự kiến số lượng nhiệm vụ mở mới của năm kế hoạch, kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ đã được mở mới trong năm trước năm lập kế hoạch và ước kinh phí tăng thêm khi có thay đổi các chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

    c) Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hằng năm để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của quỹ tại Kho bạc nhà nước.

    2. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước được thành lập theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ bao gồm:

    a) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là quỹ được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này;

    b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này.

    3. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải được định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.

    4. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai tài trợ, hỗ trợ, cấp kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo đảm đúng tiến độ, chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá để bảo đảm việc sử dụng kinh phí của các tổ chức chủ trì đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ giải ngân.

    5. Cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ, bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp đúng tiến độ và có hiệu quả.

    Điều 6. Khoán chi trong thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

    1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện khoán chi, trừ kinh phí chi mua tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thuê dịch vụ thuê ngoài và đoàn đi công tác nước ngoài.

    2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có cam kết về sản phẩm của nhiệm vụ với chỉ tiêu chất lượng chủ yếu cần đạt được.

    3. Trên cơ sở dự toán kinh phí tại thuyết minh nhiệm vụ do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thẩm định và quyết định kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ xác định mức kinh phí khoán đối với các nội dung chi được khoán. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ được tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyết định việc sử dụng kinh phí khoán; được điều chỉnh các nội dung chi; được quyết định việc sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong và ngoài nước theo mức kinh phí thỏa thuận. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm đảm bảo việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm; chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.

    Điều 7. Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

    1. Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là vật không tiêu hao theo quy định tại khoản 2 Điều 112 của Bộ luật Dân sự được xử lý như sau:

    a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị): Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không cần chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không thuộc quy định tại điểm a khoản này: Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được Nhà nước giao cho tổ chức chủ trì quyền sở hữu mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức.

    2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là cơ quan, tổ chức, đơn vị tại điểm a khoản 1 Điều này có quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà không cần thực hiện thủ tục về việc giao quyền quản lý, sử dụng. Tổ chức chủ trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quyền sở hữu quyền tài sản đối với các kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà không cần thực hiện thủ tục về việc giao quyền sở hữu.

    Quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

    a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh trừ trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

    b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức có yếu tố nước ngoài hoặc đặt trụ sở chính ở nước ngoài.

    3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này được đăng ký sở hữu trí tuệ các kết quả khi đáp ứng yêu cầu của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, cơ quan, tổ chức, đơn vị này được đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu. Việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu thực hiện theo Điều 8 Nghị quyết này.

    4. Tổ chức sở hữu kết quả nghiên cứu, phát triển theo quy định tại khoản 2 Điều này, có quyền công bố, đăng ký sở hữu trí tuệ các kết quả khi đáp ứng yêu cầu của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

    5. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi kết quả nghiên cứu, phát triển của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước để phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.

    6. Trường hợp sau 03 năm khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì không thực hiện triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ mà có tổ chức khác có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ thu hồi và giao cho tổ chức đó để tiếp tục phát triển, ứng dụng.

    Điều 8. Thương mại hóa từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

    1. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:

    a) Theo dõi riêng tài sản, không hạch toán chung vào tài sản của tổ chức, không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản;

    b) Tự chủ, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm sử dụng tài sản không cần định giá trong việc cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới. Khi thực hiện nội dung quy định tại điểm này, không cần lập đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng tài sản theo quy định này;

    c) Bán, chuyển nhượng tài sản; góp vốn bằng tài sản để liên doanh, liên kết có hình thành pháp nhân mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    2. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì là tổ chức tại điểm b khoản 1 Điều 7, có quyền sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này, tổ chức chủ trì được sử dụng tài sản phù hợp với quy định pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức đó.

    3. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức khai thác tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tiếp tục đầu tư để thương mại hóa bảo đảm hiệu quả.

    4. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng tài sản bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, phòng ngừa xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

    Điều 9. Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ

     1. Các khoản tài trợ của doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

    2. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước là các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân.

     

    Chương III

    HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

     

    Điều 10. Sử dụng ngân sách trung ương triển khai các nền tảng số dùng chung và chỉ định thầu các dự án chuyển đổi số

    1. Ngân sách trung ương được sử dụng để đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để các cơ quan, tổ chức của trung ương, địa phương sử dụng, khai thác chung nhằm phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.

    Quy trình, thủ tục bố trí kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để sử dụng chung cho các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các gói thầu có thời gian lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn 2025-2026 thuộc các nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số để triển khai, xây dựng các nội dung sau đây:

    a) Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, ngành, địa phương;

    b) Các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng quy định tại khoản 1 Điều này;

    c) Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;

    d) Trung tâm giám sát, điều hành thông minh;

    đ) Cổng dịch vụ công quốc gia;

    e) Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030;

    g) Dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi số khác theo yêu cầu tại nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    3. Cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan đối với các nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số áp dụng theo chính sách quy định tại khoản 2 Điều này.

    Điều 11. Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp triển khai nhanh 5G

    Ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G toàn quốc được quy định như sau:

    1. Doanh nghiệp viễn thông triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G phải đạt tối thiểu 20.000 trạm phát sóng 5G được nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

    2. Tổng số tiền hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này không vượt quá tổng số tiền trúng đấu giá của các cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện trong năm 2024.

    3. Mức hỗ trợ một trạm phát sóng 5G là 15% chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua trong năm 2025 của các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ.

    Điều 12. Chính sách phát triển các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển do doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tham gia góp vốn hoặc là chủ đầu tư

    1. Các dự án đầu tư các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển có trạm cập bờ tại Việt Nam được áp dụng trình tự, thủ tục quy định cho dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư và phải đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    2. Cho phép cấp phê duyệt chủ trương đầu tư quyết định việc sử dụng hình thức chỉ định thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này triển khai trong giai đoạn 2025-2030 để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp.

    Trong trường hợp không sử dụng hình thức chỉ định thầu, việc lựa chọn nhà thầu để triển khai dự án đầu tư được thực hiện theo thông lệ quốc tế được các bên thống nhất hoặc ký kết giữa doanh nghiệp viễn thông Việt Nam và tổ chức nước ngoài là thành viên góp vốn đầu tư xây dựng tuyến cáp quang biển quốc tế.

      Điều 13. Thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

    1. Thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp được quy định như sau:       

    a) Thí điểm có kiểm soát đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại hình mạng viễn thông vệ tinh sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm quốc phòng, an ninh, trong đó không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài;

    b) Thí điểm cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp thay thế cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho người sử dụng thiết bị đầu cuối;

    c) Việc thí điểm quy định tại điểm a và điểm b khoản này do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 05 năm. Việc thí điểm phải kết thúc trước ngày 01 tháng 01 năm 2031.

      2. Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thí điểm theo từng đề án, bao gồm: loại hình dịch vụ viễn thông, giới hạn phạm vi triển khai, giới hạn số lượng thuê bao tối đa, tần số sử dụng, điều kiện chấm dứt thí điểm, các yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh, và các yêu cầu, điều kiện cần thiết khác nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia.

      3. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và pháp luật về viễn thông; hướng dẫn, thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp.

      Mức thu lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được cấp phép thí điểm áp dụng theo quy định hiện hành về mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện và mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện tính theo thời gian sử dụng tần số vô tuyến điện và theo thực tế số lượng thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp báo cáo.

      4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát hoạt động triển khai thí điểm bảo đảm quốc phòng, an ninh.

      Điều 14. Hỗ trợ tài chính xây dựng nhà máy đầu tiên để phục vụ nghiên cứu, đào tạo và sản xuất chip bán dẫn

      1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng dự án nhà máy đầu tiên được lựa chọn để chế tạo chip quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chip bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ như sau:

    a) Hỗ trợ 30% tổng mức đầu tư dự án trực tiếp từ ngân sách trung ương trong trường hợp nhà máy nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2030. Tổng mức hỗ trợ không vượt quá 10.000 tỷ đồng;

    b) Trong thời gian chuẩn bị và thực hiện dự án, hằng năm được trích lập cao hơn 10% nhưng tối đa không quá 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để bổ sung cho dự án. Tổng số tiền trích lập không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án.

    2.  Được giao đất bằng hình thức giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp đó. Các chính sách hỗ trợ quy định tại Điều này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.

     

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 15. Tổ chức thực hiện

    1. Chính phủ chịu trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này; hằng năm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về việc thực hiện Nghị quyết này.

    2. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả và khả thi; không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.

    3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức tham gia xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết này được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm theo quy định của Đảng và pháp luật.

    4. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Điều 16. Điều khoản thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được Quốc hội thông qua.

    2. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết này thì đối tượng được ưu đãi được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất.

    Điều 17. Quy định chuyển tiếp

    1. Việc quản lý, xử lý tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện như sau:

    a) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này đã có quyết định phê duyệt nhiệm vụ trong khoảng thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Nghị quyết này;

    b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này có quyết định phê duyệt nhiệm vụ trong khoảng thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    2. Gói thầu thuộc nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết này, đã có kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực vẫn chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết này.

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025.

     

  • Thông tư 02/2025/TT-BKHCN

    THÔNG TƯ

    Quy hoạch phân kênh tần số vô tuyến điện cho nghiệp vụ cố định băng tần 71-76 GHz và 81-86 GHz

    ________________________-

    Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 02/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 15/2024/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện;

    Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư Quy hoạch phân kênh tần số vô tuyến điện cho nghiệp vụ cố định băng tần 71-76 GHz và 81-86 GHz.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy hoạch phân kênh tần số vô tuyến điện cho nghiệp vụ Cố định băng tần 71-76 GHz và 81-86 GHz.

    2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện; tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Phân kênh tần số vô tuyến điện là việc sắp xếp các kênh tần số vô tuyến điện trong cùng một đoạn băng tần, được xác định bằng các tham số cơ bản bao gồm tần số trung tâm, khoảng cách giữa hai kênh lân cận, khoảng cách tần số thu phát.

    2. Song công là phương thức khai thác mà truyền dẫn được thực hiện đồng thời theo hai chiều của một kênh thông tin.

    3. Ghép kênh song công phân chia theo tần số (Frequency Division Duplex – FDD) là phương pháp ghép song công trong đó truyền dẫn đường lên và đường xuống sử dụng hai tần số vô tuyến điện riêng biệt.

    4. Hệ thống viba là hệ thống thông tin vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ Cố định khai thác trong dải tần trên 30 MHz, sử dụng truyền lan tầng đối lưu và thông thường bao gồm một hoặc nhiều đài vô tuyến điện chuyển tiếp.

    5. Liên lạc điểm-điểm (áp dụng cho hệ thống viba) là tuyến liên lạc giữa hai đài vô tuyến điện đặt tại hai điểm cố định xác định.

    Điều 3. Mục tiêu quy hoạch

    Thiết lập trật tự sử dụng kênh tần số vô tuyến điện, thống nhất tiêu chuẩn áp dụng, bảo đảm quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nhằm đáp ứng nhu cầu truyền dẫn tốc độ cao bằng vô tuyến trong băng tần 71 – 76 GHz và 81 – 86 GHz.

    Điều 4. Nội dung quy hoạch

    Quy hoạch phân kênh tần số vô tuyến điện cho nghiệp vụ Cố định băng tần 71 – 76 GHz và 81 – 86 GHz được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 5. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2025.

    2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) để xem xét, giải quyết./.

  • Nghị quyết liên tịch 03/2008/NQLT-TƯĐTN-BTNMT

    NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH

    Về việc phối hợp hành động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường giai đoạn 2008 – 2012

    __________________________________

    Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    Căn cứ Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,

    Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất ban hành Nghị quyết liên tịch về việc phối hợp hành động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, giai đoạn 2008 – 2012 như sau:

    I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

    1. Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của đoàn viên, thanh thiếu nhi trong các hoạt động bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; phấn đấu từ nay đến năm 2012, đưa nội dung giáo dục về bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững vào chương trình hoạt động hàng năm của các cấp Đoàn, Hội, Đội trên toàn quốc; xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn và đoàn viên, thanh thiếu nhi nòng cốt tham gia bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; gắn tiêu chí hoạt động bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững để đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội.

    2. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và các thông tin về tài nguyên và môi trường cho cán bộ đoàn viên, thanh thiếu nhi; xây dựng và nhân rộng các mô hình hoạt động Đoàn, Hội, Đội gắn với hoạt động khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường.

    3. Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của đoàn viên, thanh thiếu nhi sẵn sàng tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Phấn đấu mỗi đoàn viên, thanh thiếu nhi có những việc làm thiết thực bảo vệ tài nguyên, môi trường.

    4. Tăng cường sự phối hợp giữa Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong các hoạt động để thực hiện mục tiêu khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường.

    II. NỘI DUNG PHỐI HỢP HÀNH ĐỘNG

    1. Nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu, các ấn phẩm liên quan đến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để đưa vào nội dung tuyên truyền, tập huấn, giáo dục và sinh hoạt của các cấp Đoàn, Hội, Đội trên toàn quốc; đưa các nội dung về bảo vệ, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thành các trọng tâm trong chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của các cấp Đoàn, Hội, Đội; nâng cao hiểu biết, xây dựng ý thức, trách nhiệm trong việc khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, gìn giữ và bảo vệ môi trường sống, ứng phó với biến đổi khí hậu trong mỗi đoàn viên, thanh thiếu nhi.

    2. Nghiên cứu, xây dựng các hình thức, mô hình và tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với từng đối tượng trong đoàn viên, thanh thiếu nhi; xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên là cán bộ Đoàn có đủ kiến thức và kỹ năng để tham gia tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và thông tin về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong các trường học, trên địa bàn sinh sống, ở từng cụm dân cư, thôn, xóm, làng, bản.

    3. Thành lập các đội “thanh niên xung kích”, đội “tình nguyện xanh”, đội “tuyên truyền măng non” làm nòng cốt trực tiếp tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên, hành động bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo vệ môi trường các lưu vực sông, các dòng sông ở các xã, phường, thôn, bản, bảo tồn đa dạng sinh học, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; chủ động tham gia tích cực trong việc ngăn chặn, phát hiện và kịp thời tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tổ chức các đợt hoạt động cao điểm, cùng với thường xuyên triển khai các hoạt động thiết thực, cụ thể nhằm huy động đông đảo đoàn viên, thanh thiếu nhi và nhân dân tham gia.

    4. Khuyến khích, phát huy sự sáng tạo, sáng kiến trong việc khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ nguồn nước, xử lý, tái sử dụng, tái chế chất thải, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tạo và sử dụng nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường cho đoàn viên, thanh thiếu nhi cả nước.

    5. Xây dựng các cơ chế, chính sách và phát triển nguồn lực để tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp Đoàn, Hội, Đội tham gia các hoạt động bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; động viên, khen thưởng kịp thời các gương tốt, việc tốt, các sáng kiến khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để tạo bước chuyển biến sâu rộng từ nhận thức đến hành động, ngăn chặn và phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; biểu dương và nhân rộng các mô hình, điển hình của các cấp Đoàn, Hội, Đội và các đoàn viên, thanh thiếu nhi.

    6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tổ chức cơ sở Đoàn, Hội, Đội và đoàn viên, thanh thiếu nhi góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động trong triển khai thực hiện.

    III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

    A. TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH

    1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu, các ấn phẩm liên quan đến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đưa các nội dung này thành các trọng tâm trong chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của các cấp Đoàn, Hội, Đội; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp về các nội dung liên quan đến khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, gìn giữ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

    2. Xây dựng đội ngũ “tuyên truyền viên” để thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và thông tin về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xây dựng các hình thức, mô hình và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

    3. Thành lập và tổ chức hiệu quả hoạt động của các đội “tình nguyện xanh”, đội “thanh niên xung kích”, đội “tuyên truyền măng non”. Tăng cường quản lý, chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy của Đoàn các cấp nhằm thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan; xây dựng và đưa tiêu chí bảo vệ, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững để đánh giá chất lượng hoạt động hàng năm của tổ chức Đoàn, Hội, Đội.

    4. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và thông tin về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức các cuộc thi sáng tạo về các mô hình khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ nguồn nước, xử lý, giảm thiểu và tái sử dụng, tái chế chất thải, sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát minh và sử dụng nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường; tổ chức thường xuyên các hành động bảo vệ môi trường, bảo vệ và giữ gìn nguồn nước sạch, hành động thiết thực ứng phó với biến đổi khí hậu. Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức cơ sở Đoàn thường xuyên tổ chức các hoạt động của chương trình “Thanh niên tham gia bảo vệ dòng sông quê hương”, coi đây là trọng tâm trong hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương.

    Tổ chức các hoạt động cao điểm với các hình thức phù hợp vào các dịp:

    – Tổ chức Tết trồng cây vào dịp Tết Âm lịch hàng năm;

    – Ngày Đất ngập nước thế giới (ngày 02 tháng 02 hàng năm);

    – Ngày Nước thế giới (ngày 22 tháng 3 hàng năm);

    – Ngày Khí tượng thế giới (ngày 23 tháng 3 hàng năm);

    – Ngày Trái đất (ngày 22 tháng 4 hàng năm);

    – Hoạt động hưởng ứng tuần lễ quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường: từ ngày 29/4 đến ngày 06/5 hàng năm;

    – Hưởng ứng ngày đa dạng sinh học và ngày môi trường thế giới: từ ngày 25/5 đến ngày 05/6 hàng năm.

    – Hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn: từ ngày 01/9 đến ngày 30/9 hàng năm.

    5. Tăng cường quản lý, chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy của Đoàn các cấp nhằm thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường.

    B. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CÓ TRÁCH NHIỆM

    1. Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện các nhiệm vụ sau:

    a) Nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu, các ấn phẩm liên quan đến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tham gia tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp về các nội dung liên quan đến khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, gìn giữ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

    b) Nghiên cứu, xây dựng các hình thức, mô hình và bồi dưỡng cho đội ngũ “tuyên truyền viên” về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

    c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và thông tin về tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức các cuộc thi sáng tạo về các mô hình khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ nguồn nước, xử lý, giảm thiểu và tái sử dụng, tái chế chất thải, sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát minh và sử dụng nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường;

    d) Hướng dẫn thực hiện chương trình “Thanh niên tham gia bảo vệ dòng sông quê hương”.

    2. Xây dựng cơ chế, chính sách và kinh phí để phối hợp hỗ trợ các chương trình, kế hoạch hoạt động của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; cơ chế, chính sách động viên, khen thưởng, nhân rộng các gương tốt, việc tốt, các điển hình của các cấp Đoàn, Hội, Đội và đoàn viên, thanh thiếu nhi.

    3. Chủ trì, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức liên quan trong việc lấy ý kiến của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi tham gia, góp ý vào các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tài nguyên và môi trường.

    4. Hướng dẫn, tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia kiểm tra, giám sát, phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường và tham gia giải quyết các mâu thuẫn, xung đột lợi ích về khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

    IV. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN

    1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo các cấp Đoàn, Hội, Đội và các Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết liên tịch này; định kỳ 6 tháng, một năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

    Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết liên tịch do Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng Ban, Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm Phó trưởng Ban, thành viên Ban chỉ đạo là đại diện Lãnh đạo một số đơn vị trực thuộc có liên quan của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    2. Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thường xuyên phối hợp trao đổi thông tin, định kỳ 6 tháng làm việc liên tịch để giải quyết các vướng mắc, tồn tại và phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết liên tịch; hàng năm tổ chức họp sơ kết, đánh giá quá trình thực hiện và xây dựng kế hoạch thực hiện cho những năm tiếp theo.

    3. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao cho Vụ Kế hoạch và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giao cho Ban Thanh niên Nông thôn là cơ quan đầu mối tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết liên tịch; hàng năm dựa vào các mục tiêu và hoạt động cụ thể để phối hợp xây dựng Kế hoạch hoạt động chi tiết về các nội dung, chương trình và kinh phí thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết liên tịch, thống nhất vào tháng 10 của năm.

    4. Căn cứ vào Nghị quyết liên tịch, các cấp bộ Đoàn và các cơ quan chức năng về tài nguyên và môi trường nghiên cứu cụ thể hóa việc thực hiện cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, đơn vị, cơ sở Đoàn.

    5. Nghị quyết liên tịch có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị quyết liên tịch số 08/2005/NQLT-TƯĐTN-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh – Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững.

    Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành Đoàn, các Sở Tài nguyên và Môi trường kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để kịp thời giải quyết./.

  • Thông tư 02/2025/TT-BVHTTDL

    THÔNG TƯ

    Quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải

    thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai

     

     

    Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 12 tháng 12 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;

    Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

    Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

    Căn cứ Nghị định số 4379/2017/NĐ-CP”>/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thể dục thể thao Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai.

    Điều1Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là dịch vụ sự nghiệp công), bao gồm:

    1. Giải quốc tế: Giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; giải thi đấu cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật.

    2. Giải quốc gia: Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia từng môn thể thao; giải thể thao quần chúng cấp quốc gia, hội thi thể thao quần chúng cấp quốc gia.

    Điều2. Đối tượng áp dụng

    1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc triển khai dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

    3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức ngoài công lập có triển khai dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng định mức kinh tế – kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.

    Điều 3. Quy định chung về định mức kinh tế – kỹ thuật.

    1. Định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại Thông tư này là mức tối đa, được bảo đảm tính đúng, tính đủ để hoàn thành thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng.

    2. Định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại Thông tư này là căn cứ để:

    a) Xác định mức hao phí các yếu tố về lao động, vật tư, thiết bị sử dụng để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định, trong một điều kiện cụ thể của dịch vụ sự nghiệp công;

    b) Xác định đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

    3. Xác định chức danh lao động:

    a) Các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động bảng định mức áp dụng theo Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL);

    b) Trường hợp các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động không có trong Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL thì áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
    117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một
    số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập hoặc xem xét quy đổi tương đương theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 4. Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật

    1. Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật bao gồm:

    a) Hao phí lao động: Là thời gian lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cần thiết của các hạng bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn theo hướng dẫn triển khai dịch vụ sự nghiệp công, được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian 01 ngày làm việc (8 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động; 01 buổi hoặc trận làm việc tương ứng 04 giờ (tương đương một phần hai công), bảo đảm làm việc tối đa không được vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày; mức hao phí lao động gián tiếp tính theo tỷ lệ 15% của lao động trực tiếp tương ứng.

    b) Hao phí thiết bị: Là thời gian sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí máy móc, thiết bị trong định mức được tính bằng ca sử dụng máy, mỗi ca tương ứng với 1 ngày làm việc (8 giờ) theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

    c) Hao phí vật tư: Là số lượng các loại vật liệu cụ thể và cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

    2. Kết cấu của định mức kinh tế – kỹ thuật bao gồm các nội dung sau:

    a) Tên định mức.

    b) Mô tả thành phần công việc: Là nội dung các công đoạn chính để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

    c) Bảng định mức kinh tế – kỹ thuật gồm:

    – Hao phí lao động: Chức danh và hạng bậc lao động, đơn vị tính trị số định mức hao phí;

    – Hao phí thiết bị: Tên loại máy móc hoặc thiết bị, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

    – Hao phí vật tư: Tên và quy cách vật liệu, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí;

    – Trị số định mức hao phí: Là giá trị tính bằng số của hao phí lao động, máy móc, thiết bị, vật tư.

    d) Định mức kinh tế – kỹ thuật được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

    Điều 5. Tổ chức thực hiện

    1. Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công kèm theo Thông tư này, các bộ, ngành, cơ quan trung ương xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể phù hợp với điều kiện của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, cơ quan trung ương.

    2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu, căn cứ điều kiện thực tế, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể.  

    Điều 6. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

    2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Cục Thể dục thể thao Việt Nam) để xem xét, giải quyết./.