Blog

  • Quyết định 12/2025/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Quy định tiêu chí đối với chức danh

    chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư

    trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định tiêu chí đối với chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

    1. Quyết định này quy định tiêu chí đối với chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.

    2. Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thuộc các cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý; cá nhân ngoài lực lượng vũ trang tham gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng được tiêu chí chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành tại Quyết định này.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Chuyên gia trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là chuyên gia) là chức danh được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an công nhận có thời hạn nhất định đối với cá nhân hoạt động khoa học kỹ thuật và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này.

    2. Nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là nhà khoa học đầu ngành) là chức danh được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an công nhận có thời hạn nhất định đối với cá nhân hoạt động khoa học kỹ thuật và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này.

    Điều 3. Tiêu chí chức danh chuyên gia

    1. Tiêu chí chung

    a) Có trình độ thạc sĩ trở lên chuyên ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ; sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;

    b) Tính đến thời điểm đăng ký công nhận chức danh, phải có ít nhất 07 năm kinh nghiệm liên tục nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

    Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, phải có ít nhất 07 năm kinh nghiệm liên tục nghiên cứu công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    c) Nắm chắc các văn bản quy phạm pháp luật và quy định liên quan để xây dựng tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, quy định về thử nghiệm và nghiệm thu sản phẩm, tiêu chuẩn sản phẩm và trực tiếp triển khai thực hiện; sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công tác chuyên môn; cập nhật thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước;

    d) Không vi phạm hành vi bị cấm theo quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, quy định pháp luật khác có liên quan; đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    2. Tiêu chí về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

    Trong 07 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký chức danh chuyên gia, ứng viên phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đã chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ; hoặc 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp đầu mối trực thuộc bộ về nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, thiết kế, chế tạo, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; hoặc 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp đầu mối trực thuộc bộ về nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, thiết kế, chế tạo, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm được đưa vào trang bị;

    Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, đã chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ hoặc 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp đầu mối trực thuộc bộ nghiên cứu công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng có khả năng ứng dụng cho lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    b) Là tác giả của ít nhất 02 bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích về kỹ thuật, công nghệ được cấp văn bằng bảo hộ và đã được áp dụng trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, là tác giả của ít nhất 02 bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích về công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng được cấp văn bằng bảo hộ có khả năng ứng dụng cho lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh.

    3. Nhiệm vụ của chuyên gia

    a) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất;

    b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học cơ bản; phát triển, làm chủ công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng, công nghệ chế tạo sản phẩm phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    c) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ sản xuất quốc phòng, an ninh và quy trình đánh giá chất lượng sản phẩm, giải pháp kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    d) Tìm kiếm, giải mã, ứng dụng, chuyển giao và tiếp nhận chuyển giao công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, công nghệ lưỡng dụng phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

    Điều 4. Tiêu chí chức danh nhà khoa học đầu ngành

    1. Tiêu chí chung

    a) Có học vị tiến sĩ chuyên ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ; sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng phục vụ cho công tác chuyên môn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh;

    b) Tính đến thời điểm đăng ký công nhận chức danh, có ít nhất 10 năm kinh nghiệm liên tục nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

    Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, có ít nhất 10 năm liên tục nghiên cứu công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    c) Có khả năng huy động, tập hợp, dẫn dắt đội ngũ cán bộ, chuyên gia, nhà khoa học triển khai thực hiện ý tưởng nghiên cứu phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh; có khả năng quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn và năng lực tham gia hội nhập quốc tế, đại diện cho ngành, chuyên ngành;

    Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, có khả năng huy động, tập hợp, dẫn dắt các cán bộ khoa học xuất sắc triển khai thực hiện ý tưởng nghiên cứu công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi để phát triển một ngành hoặc một chuyên ngành khoa học có liên quan đến lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh; có khả năng quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn và năng lực tham gia hội nhập quốc tế, đại diện cho ngành, chuyên ngành;

    d) Là người đứng đầu về chuyên môn của bộ môn khoa học kỹ thuật, phòng thí nghiệm hoặc tương đương trong các học viện, viện nghiên cứu về kỹ thuật công nghệ, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;

    Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang, có kinh nghiệm lãnh đạo nhóm nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia hoặc đơn vị học thuật về khoa học và công nghệ có uy tín trong và ngoài nước;

    Cá nhân làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học đã hướng dẫn chính ít nhất 02 nghiên cứu sinh được cấp bằng tiến sĩ;

    đ) Không vi phạm hành vi bị cấm theo quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, quy định pháp luật khác có liên quan; đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    2. Tiêu chí về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

    Trong 10 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký chức danh, nhà khoa học đầu ngành phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

    a) Chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia; hoặc chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ tạo ra sản phẩm được đưa vào trang bị hoặc tạo ra công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới được ứng dụng trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh; hoặc chủ trì 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình, đề án, dự án nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm được đưa vào trang bị;

    Đối với cá nhân ngoài lực lượng vũ trang phải chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia hoặc chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ về công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới, kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng cho lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    b) Có ít nhất 05 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí khoa học uy tín theo quy định tại Danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành do Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước ban hành; hoặc là thành viên Ban Biên tập tạp chí khoa học quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    c) Chủ biên ít nhất 02 chương sách chuyên ngành hoặc 01 sách tham khảo phục vụ đào tạo do nhà xuất bản có uy tín trong và ngoài nước xuất bản.

    3. Nhiệm vụ của nhà khoa học đầu ngành

    a) Định hướng xây dựng chương trình nghiên cứu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới;

    b) Tham gia chỉ đạo các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ; dẫn dắt nhóm nghiên cứu tạo ra các sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

    c) Đào tạo các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, xây dựng đội ngũ chuyên gia;

    d) Tham gia tư vấn, xây dựng, đánh giá, phản biện về các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; tham gia giải quyết các tình huống khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

    đ) Tham gia tuyển chọn, nghiệm thu, phản biện độc lập các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ;

    e) Chỉ đạo đổi mới sáng tạo trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hợp tác chuyển giao công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ mới phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

    Điều 5. Tiêu chí chức danh tổng công trình sư

    1. Tiêu chí chung

    a) Đang công tác tại cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ sở công nghiệp an ninh do Bộ Công an quản lý; có học vị thạc sĩ trở lên chuyên ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ liên quan đến lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh; hiểu biết sâu về ít nhất một chuyên ngành và hiểu biết rộng về các lĩnh vực liên quan đến sản phẩm hoặc chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, thiết kế, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng phục vụ cho công tác chuyên môn;

    b) Có ít nhất 10 năm liên tục thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

    c) Có năng lực lãnh đạo, tầm nhìn chiến lược về phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; có tư duy đổi mới sáng tạo, am hiểu pháp luật, cơ chế quản lý vĩ mô và vi mô;

    Có năng lực chỉ đạo, tổ chức quản lý, vận hành các dự án trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    Có năng lực kết nối, phối hợp, điều hành các nhóm nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và chuyên gia các lĩnh vực, chuyên ngành để giải quyết các vấn đề trong các dự án công nghiệp quốc phòng, an ninh đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm;

    d) Có năng lực tư vấn về các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và lựa chọn giải pháp liên quan đến phát triển sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; đề xuất ý kiến chuyên môn về các dự án, bao gồm cả tính khả thi và hiệu quả tài chính;

    Nắm rõ về thiết kế, công nghệ và chuỗi giá trị sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

    Có năng lực xử lý hiệu quả các rủi ro kỹ thuật, tài chính hoặc chính trị liên quan đến dự án;

    đ) Không vi phạm hành vi bị cấm theo quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, quy định pháp luật khác có liên quan; đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    2. Tiêu chí về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

    Trong 10 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký chức danh phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

    a) Đã chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; hoặc chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ; hoặc chủ trì 03 sản phẩm thuộc chương trình, dự án nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

    b) Đã chủ trì quản lý ít nhất 01 chương trình, dự án trong lĩnh vực phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, sản phẩm của dự án đã được đưa vào trang bị và chứng minh hiệu quả;

    c) Là tác giả hoặc đồng tác giả của 02 giải pháp công nghệ trở lên đã được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc được công nhận là giải pháp hữu ích.

    3. Nhiệm vụ của tổng công trình sư

    a) Tham mưu chiến lược về quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; nghiên cứu làm chủ thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

    b) Chủ trì quản lý các chương trình, dự án công nghiệp quốc phòng, an ninh:

    Xây dựng kế hoạch tổng thể và quyết định giải pháp kỹ thuật, công nghệ cho các chương trình, dự án quốc phòng, an ninh trọng điểm phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;

    Chỉ đạo xây dựng các tài liệu kỹ thuật, mô hình hóa, tích hợp các công nghệ liên ngành thành hệ thống hoàn chỉnh và tối ưu hóa hiệu suất;

    Tổ chức thực hiện triển khai chương trình, dự án công nghiệp quốc phòng, an ninh; theo dõi và giám sát toàn bộ chu trình nghiên cứu, sản xuất, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, độ tin cậy và an toàn; phê duyệt và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các giai đoạn kỹ thuật quan trọng, bao gồm thử nghiệm và đánh giá tính năng sản phẩm;

    Thiết lập và duy trì các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ và khả năng bảo trì lâu dài;

    Tổ chức, quản lý và điều phối các đội ngũ kỹ thuật; phối hợp với chuyên gia các lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau để giải quyết các vấn đề kỹ thuật phức tạp;

    Quản lý ngân sách và tài chính của các chương trình, dự án công nghiệp quốc phòng, an ninh đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính được hiệu quả;

    c) Đào tạo cán bộ kỹ thuật và xây dựng đội ngũ chuyên gia cho công nghiệp quốc phòng, an ninh; tạo môi trường làm việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu công nghệ chiến lược trong các nhóm nghiên cứu và phát triển.

    Điều 6. Các trường hợp đặc biệt

    1. Cá nhân không đạt tiêu chí tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 hoặc điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 hoặc điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 nhưng thuộc các trường hợp sau thì được xét công nhận chức danh tương ứng:

    a) Cá nhân có kiến thức chuyên sâu về các chuyên ngành khoa học và công nghệ chiến lược, công nghệ cao, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng được ưu tiên phát triển đã được ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt thì được xét công nhận chức danh chuyên gia;

    b) Cá nhân có học vị tiến sĩ mà kết quả nghiên cứu của luận án tiến sĩ đã được ứng dụng hiệu quả trong nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt thì được xét công nhận chức danh nhà khoa học đầu ngành;

    c) Cá nhân được giao chủ trì quản lý chương trình, dự án khoa học và công nghệ, dự án chuyển giao công nghệ trọng điểm quốc gia trong 05 năm gần nhất, tạo ra sản phẩm là vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt đã được sản xuất loạt và ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn, có năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thì được xét bổ nhiệm chức danh tổng công trình sư.

    2. Các trường hợp đặc biệt khác không đáp ứng đủ các tiêu chí tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quyết định này nhưng có trình độ chuyên môn và năng lực vượt trội, có thể đáp ứng ngay yêu cầu, nhiệm vụ để phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt thì được xét đặc cách để công nhận đối với từng chức danh phù hợp với nhiệm vụ.

    Điều 7. Công nhận, hủy công nhận, gia hạn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh

    1. Công nhận, hủy công nhận, gia hạn chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành

    a) Cá nhân đáp ứng đủ tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 hoặc điểm a khoản 1 Điều 6 hoặc khoản 2 Điều 6 được xét công nhận chức danh chuyên gia; cá nhân đáp ứng đủ tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 hoặc điểm b khoản 1 Điều 6 hoặc khoản 2 Điều 6 được xét công nhận chức danh nhà khoa học đầu ngành;

    b) Chức danh chuyên gia có thời hạn 03 năm, chức danh nhà khoa học đầu ngành có thời hạn 05 năm tính từ thời điểm được công nhận và tự động hết hiệu lực khi hết thời hạn;

    Chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành bị xem xét hủy công nhận trong các trường hợp cá nhân giữ chức danh vi phạm pháp luật, hoặc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, hoặc bị phát hiện làm giả hồ sơ xét duyệt chức danh, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ của chức danh theo văn bản xác nhận của người đứng đầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt nơi công tác;

    c) Cá nhân giữ chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành được xét gia hạn với điều kiện đang hoạt động hoặc tham gia trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ của chức danh được quy định tại khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 4 của Quyết định này.

    2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh tổng công trình sư

    a) Cá nhân đáp ứng đủ tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 hoặc điểm c khoản 1 Điều 6 hoặc khoản 2 Điều 6 được xét bổ nhiệm chức danh tổng công trình sư khi có yêu cầu triển khai thực hiện chương trình, dự án, đề án sản xuất sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; khi kết thúc nhiệm vụ, chức danh tổng công trình sư tự động hết hiệu lực;

    b) Chức danh tổng công trình sư bị xem xét miễn nhiệm trong các trường hợp cá nhân giữ chức danh vi phạm pháp luật, hoặc vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, hoặc bị phát hiện làm giả hồ sơ xét duyệt chức danh, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ của chức danh tổng công trình sư theo văn bản xác nhận của người đứng đầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt nơi công tác.

    Điều 8. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an

    1. Hằng năm hoặc trong trường hợp cấp thiết tổ chức xét công nhận, hủy công nhận, gia hạn các chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành. Bổ nhiệm chức danh tổng công trình sư khi có yêu cầu triển khai thực hiện nhiệm vụ.

    2. Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho lực lượng cán bộ hoạt động khoa học kỹ thuật và công nghệ đáp ứng tiêu chí các chức danh.

    3. Chỉ đạo bố trí, sắp xếp, sử dụng các cán bộ được công nhận, bổ nhiệm chức danh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo phát huy năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với từng vị trí công tác.

    Điều 9. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt

    1. Ưu tiên tuyển dụng các cá nhân giữ chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư vào làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

    2. Thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư đang làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; sử dụng, tạo điều kiện để các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư hoàn thành nhiệm vụ được giao; đảm bảo các quyền của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư theo quy định của pháp luật.

    Điều 10. Trách nhiệm của cá nhân giữ chức danh chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư

    1. Thực hiện nhiệm vụ tương ứng với chức danh được quy định tại khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 5 Quyết định này và các nhiệm vụ khác do tổ chức phân công.

    2. Chịu trách nhiệm pháp lý về hồ sơ xét duyệt chức danh của bản thân; kịp thời cập nhật thông tin về những thay đổi trong hồ sơ và khi có yêu cầu của cơ quan, đơn vị quản lý.

    3. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Điều 11. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan và tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Quyết định 10/2025/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Quy định về việcthành lậptổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;

    Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định thành lập, tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

    1. Quyết định này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh (sau đây viết tắt là trung tâm).

    2. Quyết định này áp dụng đối với các trung tâm, các trường cao đẳng, đại học, đại học vùng, đại học quốc gia, nhà trường Quân đội có trung tâm; bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan.

    Điều 2. Vị trí, chức năng của trung tâm

    1. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh là cơ sở giáo dục đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh nhà trường Quân đội là đơn vị dự toán, cơ chế hoạt động theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

    2. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh có chức năng đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự cho các đối tượng theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Nhiệm vụ của trung tâm

    1. Tổ chức đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, quản lý, rèn luyện sinh viên học tập, ăn, ở, sinh hoạt tập trung tại trung tâm theo nếp sống quân sự, môi trường Quân đội; phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, truyền thống lịch sử của dân tộc, lòng tự tôn dân tộc, ý thức sống và làm việc theo pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng nếp sống quân sự, môi trường Quân đội cho học sinh, sinh viên.

    2. Chủ trì, phối hợp với các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học (sau đây viết tắt là đơn vị liên kết) được giao liên kết theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng, triển khai kế hoạch liên kết thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh.

    3. Thực hiện nghiên cứu khoa học, tham gia biên soạn giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh.

    4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ quản lý.

    5. Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, viên chức, giảng viên, báo cáo viên, nhân viên, sinh viên và người lao động của trung tâm.

    6. Ban hành nội quy, quy chế hoạt động đúng quy định của pháp luật, phù hợp chức năng, nhiệm vụ của trung tâm.

    7. Thông báo kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên với đơn vị liên kết; cấp chứng chỉ môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên.

    8. Thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của trung tâm

    1. Chấp hành đúng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý về hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh của Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, cơ quan đơn vị, địa phương liên quan; chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của giám đốc, hiệu trưởng nhà trường.

    2. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự, phòng thủ dân sự với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng giáo dục lòng yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, lịch sử, truyền thống dân tộc, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý thức sống và làm việc theo pháp luật; xây dựng trung tâm vững mạnh toàn diện.

    3. Giáo dục, quản lý, rèn luyện toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hình thức phù hợp với từng đối tượng sinh viên; kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành.

    Điều 5. Điều kiện thành lập, hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm

    1. Điều kiện thành lập trung tâm

    a) Nhà trường được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch vào hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

    b) Có đủ diện tích đất để xây dựng và phát triển trung tâm đáp ứng quy mô đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh đã được phê duyệt;

    c) Có Đề án quy hoạch, xây dựng phát triển trung tâm bảo đảm đủ giảng đường, phòng học chuyên dùng, nhà ăn, nhà ở, khu sinh hoạt chung cho sinh viên theo tiêu chuẩn quốc gia hiện hành, đáp ứng quy mô đào tạo sinh viên theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có phương án xây dựng bố trí đủ các thiết bị thao trường, bãi tập theo chương trình môn học (bảo đảm huấn luyện chiến thuật từng người, bắn súng, ném lựu đạn, huấn luyện điều lệnh đội ngũ) theo mẫu quy định của Bộ Quốc phòng;

    d) Có phương án bố trí nguồn cán bộ, giảng viên để đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm biên chế đủ giảng viên cơ hữu đạt trình độ chuẩn theo quy định của pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh đáp ứng giảng dạy từ 60 đến 70% nội dung trong chương trình môn học; bảo đảm đủ đội ngũ cán bộ quản lý để thực hiện nhiệm vụ điều hành, quản lý sinh viên đáp ứng theo quy mô đào tạo được quy hoạch.

    2. Điều kiện hoạt động của trung tâm

    a) Có quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

    b) Có đủ giảng đường, phòng học chuyên dùng, nhà ăn, nhà ở theo định mức, tiêu chuẩn hiện hành, bảo đảm cho sinh viên học tập, ăn, ở, sinh hoạt tập trung tại trung tâm để rèn luyện sinh viên theo nếp sống quân sự, môi trường Quân đội; có đủ thao trường bảo đảm huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, điều lệnh đội ngũ, khu sinh hoạt chung theo chương trình, nội dung môn học cho các đối tượng theo mẫu quy định của Bộ Quốc phòng;

    c) Có đủ số lượng giảng viên cơ hữu đạt trình độ chuẩn theo quy định; bảo đảm giảng dạy đạt từ 60 đến 70% chương trình nội dung môn học trở lên; có đủ số lượng cán bộ quản lý Đại đội sinh viên theo quy định;

    d) Có quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

    3. Điều kiện tổ chức lại trung tâm

    Các trường trong quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, khi tổ chức sáp nhập hoặc giải thể để sáp nhập với trường khác nhằm điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với các quy hoạch ngành quốc gia liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tổ chức lại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định hiện hành.

    4. Điều kiện giải thể trung tâm

    a) Không còn chức năng, nhiệm vụ đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên;

    b) Không đáp ứng các điều kiện hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định tại khoản 2 Điều này;

    c) Ba năm liên tiếp hoạt động của trung tâm không hiệu quả theo đánh giá của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương.

    Điều 6. Trình tự, thủ tục thành lập trung tâm

    1. Hồ sơ đề nghị thành lập trung tâm gửi về cơ quan thẩm định, gồm:

    a) Văn bản đề nghị thẩm định thành lập trung tâm được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập theo quy định;

    b) Tờ trình đề nghị thành lập trung tâm, bao gồm các nội dung: Sự cần thiết; cơ sở pháp lý; quá trình xây dựng đề án; nội dung chính của đề án; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề liên quan, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập ký, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập;

    c) Đề án thành lập trung tâm, bao gồm các nội dung: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; mục tiêu, phạm vi hoạt động; loại hình, tên gọi; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; cơ chế hoạt động; báo cáo giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí, điều kiện thành lập; dự kiến về nhân sự; phương án tổ chức thực hiện và lộ trình triển khai hoạt động; kiến nghị của cơ quan, tổ chức xây dựng đề án thành lập trung tâm (nếu có); sơ đồ, bản đồ định hướng quy hoạch xây dựng, phát triển trung tâm (tỷ lệ 1: 2.000) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    d) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm;

    đ) Bản sao ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức liên quan về việc thành lập trung tâm;

    e) Báo cáo của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan.

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 04 bộ, gửi về cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập trung tâm qua dịch vụ bưu chính để chủ trì thẩm định.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định thông báo cho cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định. Thời gian cơ quan, tổ chức hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thẩm định.

    4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định thành lập trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương liên quan được quy hoạch trung tâm tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập trung tâm và có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định.

    Trường hợp kết quả thẩm định là chưa đủ điều kiện thành lập trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo rõ lý do và yêu cầu giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ của cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định thành lập trung tâm phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định;

    Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm kiểm tra, xem xét ban hành văn bản thông báo kết quả thẩm định.

    5. Sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập trung tâm lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm, gồm:

    a) Các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này. Riêng đối với văn bản đề nghị thẩm định được thay thế bằng văn bản đề nghị thành lập trung tâm;

    b) Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.

    6. Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định đủ điều kiện thành lập trung tâm, cấp có thẩm quyền thành lập ban hành quyết định thành lập trung tâm.

    Điều 7. Trình tự, thủ tục tổ chức lại trung tâm

    1. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại trung tâm gửi về cơ quan thẩm định, gồm:

    a) Văn bản đề nghị tổ chức lại trung tâm được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại trung tâm theo quy định;

    b) Tờ trình tổ chức lại trung tâm, bao gồm các nội dung: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; quá trình xây dựng đề án; nội dung chính của đề án; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề liên quan, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại ký, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại;

    c) Đề án tổ chức lại trung tâm, bao gồm các nội dung:

    Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; mục tiêu, phạm vi hoạt động; loại hình, tên gọi; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; cơ chế hoạt động; báo cáo giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí, điều kiện tổ chức lại; dự kiến về nhân sự; phương án tổ chức thực hiện và lộ trình triển khai hoạt động; kiến nghị của cơ quan, tổ chức xây dựng đề án tổ chức lại trung tâm (nếu có); sơ đồ, bản đồ định hướng quy hoạch xây dựng, phát triển tổ chức lại trung tâm (tỷ lệ 1: 2.000) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    Thực trạng tổ chức và hoạt động của trung tâm trước khi tổ chức lại;

    Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;

        Các văn bản của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có);

    Quy định trách nhiệm của người đứng đầu trung tâm và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại trung tâm và thời hạn xử lý;

    d) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại trung tâm; dự thảo quy chế tổ chức lại và hoạt động của trung tâm.

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 04 bộ, gửi về cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập qua dịch vụ bưu chính để chủ trì thẩm định.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định thông báo cho cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định. Thời gian cơ quan, tổ chức hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thẩm định.

    4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định tổ chức lại trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương liên quan được quy hoạch trung tâm tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị tổ chức lại trung tâm và có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định.

    Trường hợp kết quả thẩm định chưa đủ điều kiện tổ chức lại trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo rõ lý do và yêu cầu giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ của cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định;

    Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm kiểm tra, xem xét ban hành văn bản thông báo kết quả thẩm định.

    5. Sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại trung tâm lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại trung tâm, gồm:

    a) Các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này. Riêng đối với văn bản đề nghị thẩm định được thay thế bằng văn bản đề nghị tổ chức lại trung tâm;

    b) Văn bản thẩm định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    6. Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định đủ điều kiện tổ chức lại trung tâm, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định tổ chức lại trung tâm.

    Điều 8. Trình tự, thủ tục giải thể trung tâm

    1. Hồ sơ đề nghị giải thể trung tâm gửi về cơ quan thẩm định, gồm:

    a) Văn bản đề nghị giải thể trung tâm được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể trung tâm theo quy định;

    b) Đề án giải thể trung tâm, gồm: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc giải thể; phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác liên quan (nếu có); quy trách nhiệm của người đứng đầu trung tâm và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án giải thể trung tâm và thời hạn xử lý;

    c) Tờ trình giải thể trung tâm do cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể trung tâm xây dựng, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể, nội dung gồm: Sự cần thiết; cơ sở pháp lý; quá trình xây dựng đề án; nội dung chính của đề án; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề liên quan, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể ký, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể;

    d) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể trung tâm;

    đ) Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác liên quan (nếu có).

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 04 bộ, gửi về cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập qua dịch vụ bưu chính để chủ trì, tổ chức thực hiện việc thẩm định.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định thông báo cho cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định. Thời gian cơ quan, tổ chức hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thẩm định.

    4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định giải thể trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương liên quan được quy hoạch trung tâm tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể trung tâm và có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định.

    Trường hợp kết quả thẩm định là chưa đủ điều kiện giải thể trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo rõ lý do và yêu cầu giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định;

    Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được chỉnh sửa, hoàn thiện, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm kiểm tra, xem xét ban hành văn bản thông báo kết quả thẩm định.

    5. Sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể trung tâm lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể trung tâm, gồm:

    a) Các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này. Riêng đối với văn bản đề nghị thẩm định được thay thế bằng văn bản đề nghị giải thể trung tâm;

    b) Văn bản thẩm định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    6. Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định đủ điều kiện giải thể trung tâm, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải thể trung tâm.

    Điều 9. Thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên trung tâm

    1. Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh nhà trường Quân đội.

    2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

    Điều 10. Đặt tên trung tâm

    Tên của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được đặt tên và ghi trong quyết định thành lập gồm cụm từ: Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh gắn với tên trường hoặc tên cơ sở giáo dục đại học.

    Điều 11. Cơ cấu, tổ chức của trung tâm

    1. Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

    a) Trung tâm nhà trường Quân đội: Giám đốc trung tâm do Hiệu trưởng nhà trường kiêm nhiệm; Phó Giám đốc do Phó Hiệu trưởng kiêm nhiệm, trong đó có 01 Phó Giám đốc thường trực;

    b) Trung tâm Đại học quốc gia: Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm do Giám đốc đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm; trong đó Phó Giám đốc trung tâm phụ trách đào tạo do sĩ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm;

    c) Trung tâm đại học vùng, trường đại học, trường cao đẳng: Giám đốc trung tâm do Giám đốc đại học vùng, Hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng kiêm nhiệm; Phó Giám đốc trung tâm do Giám đốc đại học vùng, Hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định bổ nhiệm, trong đó Phó Giám đốc trung tâm phụ trách đào tạo do sĩ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm.

    2. Cơ quan của trung tâm gồm:

    a) Tổ chức 03 phòng do Giám đốc trung tâm quyết định thành lập gồm: Phòng Đào tạo, quản lý sinh viên (Trưởng phòng do sĩ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm), Phòng Tài chính, Hậu cần, Kỹ thuật; Phòng Tổ chức, Hành chính;

    b) Tổ chức 02 khoa do Giám đốc trung tâm quyết định thành lập gồm: Khoa Chính trị và khoa Quân sự, Trưởng khoa do sỹ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm; Khoa Chính trị tổ chức 02 bộ môn (Bộ môn Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam; Bộ môn Công tác quốc phòng và an ninh); Khoa Quân sự tổ chức 03 bộ môn (Bộ môn Quân sự chung; Bộ môn Kỹ thuật chiến đấu bộ binh; Bộ môn Chiến thuật, Chủ nhiệm bộ môn do sỹ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm);

    c) Đối với cơ quan của trung tâm nhà trường Quân đội thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm.

    3. Đơn vị, cán bộ quản lý sinh viên.

    a) Tổ chức đơn vị quản lý sinh viên thành cấp Đại đội, Trung đội, Tiểu đội do Giám đốc trung tâm quyết định (Đại đội biên chế không quá 120 sinh viên, Trung đội biên chế không quá 40 sinh viên, Tiểu đội biên chế không quá 12 sinh viên);

    b) Cán bộ quản lý gồm: Đại đội trưởng, Phó Đại đội trưởng (do 02 cán bộ, giảng viên cơ hữu của trung tâm kiêm nhiệm); Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng (do sinh viên đang học tập theo từng khóa học kiêm nhiệm) do Giám đốc trung tâm quyết định bổ nhiệm.

    4. Các tổ chức đoàn thể, hội đồng khoa học và đào tạo, hội đồng thi đua khen thưởng trong trung tâm hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ của các đoàn thể, nội quy, quy chế hoạt động của trung tâm.

    Điều 12. Giám đốc trung tâm

    1. Giám đốc trung tâm là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật, cấp ủy Đảng cùng cấp, cấp trên trực tiếp về toàn bộ hoạt động của trung tâm.

    2. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh; phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên, nhân viên, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên theo quy mô đào tạo và hoạt động khác của trung tâm; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, viên chức, giảng viên, nhân viên, người lao động, quyền lợi cho sinh viên học tập tại trung tâm; quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tài chính theo quy định của pháp luật.

    3. Phê duyệt kế hoạch giảng dạy hằng năm, từng khóa học; ký, cấp chứng chỉ môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên hoàn thành môn học; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ các chức danh, quyết định khen thưởng, kỷ luật theo thẩm quyền; ký hợp đồng đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh với các đơn vị liên kết; hợp đồng lao động làm việc tại trung tâm theo quy định của pháp luật.

    Điều 13. Phó Giám đốc trung tâm

    Là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc theo nhiệm vụ được giao.

    Điều 14. Phòng Đào tạo, quản lý sinh viên

    1. Là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ban Giám đốc trung tâm về công tác quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, điều hành, tổ chức thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh; quản lý, rèn luyện sinh viên.

    2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của trung tâm, các đơn vị liên kết xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh từng năm học, khóa học; xây dựng quy chế, nội quy hoạt động; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, hội thao, hội thi; quản lý và bảo đảm chất lượng đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học; hợp tác phát triển của trung tâm.

    3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 15. Phòng Tổ chức, Hành chính

    1. Là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức, hành chính, văn thư, lưu trữ của trung tâm.

    2. Tổ chức thực hiện việc bảo đảm chế độ, chính sách, cho cán bộ, viên chức, giảng viên, báo cáo viên, nhân viên, sinh viên và người lao động; công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn của trung tâm.

    3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 16. Phòng Tài chính, Hậu cần, Kỹ thuật

    1. Là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, hậu cần, kỹ thuật.

    2. Tổ chức thực hiện việc mua sắm, bảo đảm cơ sở vật chất, hậu cần, kỹ thuật; quản lý công tác hậu cần, kỹ thuật; quản lý, sử dụng tài chính theo quy định; bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, cấp phát, thu hồi vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, mô hình học cụ, thiết bị dạy học khác; trang phục, cơ sở vật chất của trung tâm; bảo đảm ăn tập trung cho sinh viên học tập tại trung tâm theo từng định xuất riêng; công tác phòng bệnh, chữa bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.

    3. Hằng năm, thực hiện việc kiểm kê, thanh, xử lý các trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, mô hình học cụ, thiết bị dạy học khác, trang phục, vật chất dùng chung và cơ sở vật chất của trung tâm theo quy định.

    4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 17. Khoa Chính trị, Khoa Quân sự

    1. Là cơ quan tổ chức thực hiện hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn theo kế hoạch của trung tâm.

    2. Tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi, đáp án; tổ chức kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập cho sinh viên theo kế hoạch của trung tâm.

    3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 18. Đơn vị, cán bộ quản lý sinh viên

    1. Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, quản lý sinh viên tập trung; duy trì nền nếp, chế độ học tập, sinh hoạt, rèn luyện sinh viên theo nếp sống quân sự, môi trường Quân đội; tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động khác cho sinh viên.

    2. Quản lý vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, mô hình học cụ, thiết bị dạy học khác; trang phục, vật chất dùng chung và cơ sở vật chất được mượn trong quá trình học tại trung tâm.

    3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 19. Hoạt động liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh

    1. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được chủ trì liên kết với các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học được giao liên kết theo quyết định của Bộ Quốc phòng để thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh theo kế hoạch và hợp đồng đào tạo.

    2. Đơn vị liên kết có trách nhiệm chủ động phối hợp với trung tâm được giao liên kết tổ chức thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên của nhà trường theo kế hoạch và hợp đồng đào tạo.

    3. Thực hiện theo các quy định của pháp luật.

    Điều 20. Kinh phí hoạt động

    1. Ngân sách nhà nước.

    2. Ngân sách của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị, nhà trường chủ quản.

    3. Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 21. Tổ chức thực hiện

    1. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

    a) Cử sỹ quan Quân đội biệt phái thực hiện nhiệm vụ quản lý, giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng ngoài Quân đội theo đề nghị của bộ, ngành, địa phương;

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát, ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung danh sách liên kết đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh; chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý hoạt động liên kết phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;

    c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;

    d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, địa phương liên quan hằng năm kiểm tra các điều kiện hoạt động của trung tâm, các trường được tự chủ môn học giáo dục quốc phòng và an ninh. Nếu không đủ các điều kiện tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này thì cho ngừng hoạt động giảng, dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh;

    đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện Quyết định này;

    e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra điều kiện hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này, quyết định điều chỉnh, phân luồng sinh viên vào học tập tại trung tâm;

    g) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, địa phương liên quan quy định biểu biên chế, tiêu chuẩn, định mức giảng viên, chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng và nhà trường Quân đội;

    h) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình, tài liệu môn học giáo dục quốc phòng và an ninh;

    i) Ban hành quy định chuẩn về phòng học chuyên dùng, thao trường huấn luyện chiến thuật, bắn súng, ném lựu đạn, điều lệnh đội ngũ, khu sinh hoạt tập trung, biển, bảng chính quy và cơ sở vật chất của trung tâm đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu môn học;

    k) Bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, súng tiểu liên AK (B41, trung liên) đã hoán cải, vô hiệu hóa, thiết bị bắn tập phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh; bảo đảm trang phục, vật chất dùng chung cho học sinh, sinh viên học môn giáo dục quốc phòng và an ninh tại các trung tâm, cơ sở giáo dục trong phạm vi cả nước (Giao Bộ Quốc phòng quy định: Danh mục, hạn sử dụng, kiểu mẫu, màu sắc, chỉ tiêu kỹ thuật: Trang phục, vật chất dùng chung cho sinh viên).

    2. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo

    a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất Chính phủ quy định thống nhất mức thu học phí môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên;

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương liên quan quy định biểu biên chế, tiêu chuẩn, định mức giảng viên, chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

    c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình, tài liệu môn học giáo dục quốc phòng và an ninh;

    d) Phối hợp với Bộ Quốc phòng về biệt phái sĩ quan Quân đội thực hiện nhiệm vụ quản lý, giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

    đ) Phối hợp với Bộ Quốc phòng rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách liên kết đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh và chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý hoạt động liên kết phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;

    e) Phối hợp với Bộ Quốc phòng kiểm tra điều kiện hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này;

    g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, ngân sách, phương tiện, thiết bị dạy học phục vụ môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh các trường thuộc quyền quản lý.

    3. Trách nhiệm của Bộ Công an

    Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình, tài liệu môn học giáo dục quốc phòng và an ninh.

    4. Trách nhiệm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh (thành phố) trực thuộc Trung ương

    a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan bảo đảm đất đai, mặt bằng cho xây dựng các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan bảo đảm đầu tư xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, ngân sách, phương tiện, thiết bị dạy học cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng thuộc quyền;

    c) Quản lý hoạt động liên kết; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh các trung tâm thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

    5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh ở quân khu, địa phương: Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động liên kết đối với các trung tâm, các đơn vị liên kết thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

    Điều 22. Hiệu lực thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 6 năm 2025.

    Điều23. Trách nhiệm thi hành

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, Giám đốc trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Lệnh 21/2024/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố Luật

     

    CHỦ TỊCH

    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

     

    NAY CÔNG BỐ:

     

    Luật Di sản văn hóa

    Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2024./.

     

  • Lệnh 02/2025/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố Luật

     

    CHỦ TỊCH

    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

     

    NAY CÔNG BỐ:

     

    Luật Tổ chức Chính phủ

    Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 02 năm 2025./.

     

  • Lệnh 01/2025/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố Luật

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”115″ />

     

     

    CHỦ TỊCH

    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

     

    NAY CÔNG BỐ:

     

    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội

    Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 02 năm 2025./.

     

  • Quyết định 266/2025/QĐ-CTN

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2025

    CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Căn cứ Điều 88, Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

    Căn cứ Luật Đặc xá năm 2018;

    Thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng, Nhà nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối với người phạm tội bị kết án phạt tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập, rèn luyện tiến bộ trở thành người có ích cho xã hội;

    Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 04/TTr-CP, ngày 28/02/2025.

    QUYẾT ĐỊNH

    Điều 1. Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/2025).

    Thời gian đã chấp hành phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 30/4/2025.

    Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:

    Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

    Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá

    1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

    b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

    Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

    c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

    d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;

    đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;

    Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

    e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

    g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này.

    2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

    b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

    c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;

    d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

    3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần tư thời gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 12 năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, 15 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

    b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương; người được tặng thưởng Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

    c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;

    d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

    đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;

    e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;

    g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam;

    h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.

    4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được đề nghị đặc xá khi đã chấp hành ít nhất một phần tư thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    Điều 4. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá

    Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.

    2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.

    4. Trước đó đã được đặc xá.

    5. Có từ 02 tiền án trở lên.

    6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên mười năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này.

    7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

    8. Phạm tội giết 02 người trở lên hoặc giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cố ý gây thương tích từ 02 lần trở lên hoặc đối với 02 người trở lên hoặc cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán phụ nữ thuộc trường hợp phạm tội mua bán nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống người thi hành công vụ gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ 02 lần trở lên).

    9. Phạm tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

    10. Phạm tội về ma túy mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 06 tháng đối với người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 03 năm đến dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

    11. Phạm một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

    12. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.

    13. Có căn cứ khẳng định đã từng sử dụng trái phép các chất ma tuý.

    14. Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt; hoặc đang chấp hành hình phạt tổng hợp do bị kết án phạt tù 02 lần trở lên về cùng một tội do cố ý.

    15. Có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý.

    16. Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma tuý; giết người; cố ý gây thương tích; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.

    Điều 5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt

    Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 22, Điều 23 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

    Điều 6. Chính phủ chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

  • Lệnh 03/2025/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố Luật

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”115″ />

     

     

    CHỦ TỊCH

    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

     

    NAY CÔNG BỐ:

     

    Luật Tổ chức chính quyền địa phương

    Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025./.

     

  • Lệnh 04/2025/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố Luật

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”66″ />

     

     

    CHỦ TỊCH

    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

     

    NAY CÔNG BỐ:

    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

    Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025./.

     

  • Lệnh 05/2025/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố Pháp lệnh

     

     
       

    CHỦ TỊCH

    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

     

    NAY CÔNG BỐ:

     

    Pháp lệnh Quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

    Đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 13 tháng 3 năm 2025./.

     

  • Thông tư 06/2025/TT-BNV

    THÔNG TƯ

    Quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ

     

     
      1/01/clip_image001.png” width=”185″ />

     

    Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ gồm:

    1. Quản lý tài liệu lưu trữ trong trường hợp cơ quan, tổ chức giải thể, phá sản hoặc tổ chức lại (khoản 2 Điều 13).

    2. Trình tự, thủ tục hủy tài liệu lưu trữ (khoản 6 Điều 16).

    3. Trình tự, thủ tục, việc thu nộp hồ sơ, tài liệu và sưu tầm tài liệu vào lưu trữ lịch sử (khoản 3 Điều 19).

    4. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ và bản sao tài liệu lưu trữ (khoản 5 Điều 23).

    5. Trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ việc công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt (khoản 6 Điều 39).

    6. Kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ (khoản 7 Điều 56).

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Chương II

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU

    VÀ SƯU TẦM TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ

    Mục 1

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU

    VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ

     

    Điều 3. Đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu

    1. Cơ quan, tổ chức đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu với lưu trữ lịch sử có thẩm quyền. Nội dung đăng ký gồm các thông tin: tên phông lưu trữ hoặc công trình; thời gian của tài liệu; số lượng hồ sơ, tài liệu hoặc đơn vị bảo quản; cách thức nộp; dự kiến thời gian nộp và kèm theo Mục lục hồ sơ, tài liệu.

    2. Lưu trữ lịch sử thống nhất với cơ quan, tổ chức về việc nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử.

    3. Việc đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu số thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này và Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

    4. Mẫu Mục lục hồ sơ, tài liệu giấy tại Phụ lục I.

    Điều 4. Đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu 

    1. Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu và Mục lục hồ sơ, tài liệu đến lưu trữ lịch sử có thẩm quyền.

    2. Lưu trữ lịch sử tiếp nhận đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

              Điều 5. Lưu trữ lịch sử kiểm tra Mục lục hồ sơ, tài liệu; kiểm tra hồ sơ, tài liệu

              1. Lưu trữ lịch sử kiểm tra Mục lục hồ sơ, tài liệu; kiểm tra trực tiếp hồ sơ, tài liệu

    a) Trường hợp Mục lục hồ sơ, tài liệu và hồ sơ, tài liệu đạt yêu cầu, cơ quan, tổ chức thực hiện nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

    b) Trường hợp Mục lục hồ sơ, tài liệu hoặc hồ sơ, tài liệu không đạt yêu cầu, cơ quan, tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện Mục lục hồ sơ, tài liệu và hồ sơ, tài liệu theo ý kiến của lưu trữ lịch sử.

    2. Lưu trữ lịch sử có ý kiến bằng văn bản chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

    Điều 6. Thu nộp hồ sơ, tài liệu

    1. Cơ quan, tổ chức vận chuyển hồ sơ, tài liệu đến lưu trữ lịch sử; nộp hồ sơ, tài liệu kèm theo Mục lục hồ sơ, tài liệu (bản giấy và bản điện tử).

    Hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử theo tiêu chuẩn quốc gia.

    2. Lưu trữ lịch sử kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài liệu giao nộp với Mục lục hồ sơ, tài liệu; tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; lập Biên bản thu nộp hồ sơ, tài liệu.

    Nội dung Biên bản thu nộp hồ sơ, tài liệu gồm các thông tin: tên phông lưu trữ hoặc công trình; thời gian của tài liệu; số lượng hồ sơ, tài liệu hoặc đơn vị bảo quản; số lượng Mục lục hồ sơ, tài liệu và công cụ tra cứu khác kèm theo (nếu có); thời gian thu nộp; người thu; người nộp. Biên bản có đầy đủ họ tên, chữ ký của người thu, người nộp; họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của lưu trữ lịch sử và cơ quan nộp hồ sơ, tài liệu.

    3. Lưu trữ lịch sử chuẩn bị phòng kho và các trang thiết bị bảo quản; vận chuyển hồ sơ, tài liệu vào kho lưu trữ.

    4. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu số thực hiện theo Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

     

    Mục 2

    SƯU TẦM TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ

     

    Điều 7. Nguyên tắc sưu tầm tài liệu vào lưu trữ lịch sử

    Lưu trữ lịch sử thực hiện sưu tầm tài liệu của các phông lưu trữ bị khuyết, thiếu theo thẩm quyền quản lý và các tài liệu có ý nghĩa quốc gia, ý nghĩa địa phương phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử, xã hội quy định tại Điều 8 Thông tư này, bảo đảm nguyên tắc sau:

    1. Tài liệu được sưu tầm phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, không có tranh chấp, khiếu kiện liên quan, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của lưu trữ lịch sử.

    2. Không sưu tầm tài liệu đang bảo quản tại các lưu trữ lịch sử trong nước, các bảo tàng, thư viện của nhà nước.

    Điều 8. Tài liệu thuộc diện sưu tầm

    1. Tài liệu có giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của các cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu gồm:

    a) Nhà hoạt động chính trị, hoạt động chính trị – xã hội tiêu biểu, có nhiều cống hiến cho đất nước;

    b) Cá nhân đạt giải thưởng cấp nhà nước và quốc tế;

    c) Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;

    d) Nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ, nhà báo, cá nhân nổi tiếng hoạt động trong các lĩnh vực: sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh, hội họa, âm nhạc, lịch sử, văn học, nghệ thuật và các lĩnh vực khác;

    đ) Gia đình, dòng họ có nhiều dấu ấn trong lịch sử dân tộc.

    2. Tài liệu có giá trị do các cá nhân, gia đình, dòng họ và tổ chức ở trong nước lưu giữ.

    3. Tài liệu về Việt Nam có giá trị hiện đang bảo quản tại các lưu trữ, thư viện, bảo tàng, viện nghiên cứu, các tổ chức, cá nhân khác ở nước ngoài.

    Điều 9. Phương thức sưu tầm tài liệu

    Lưu trữ lịch sử thực hiện sưu tầm tài liệu bằng các phương thức: mua tài liệu của các tổ chức và cá nhân; tiếp nhận tài liệu từ tổ chức, cá nhân tặng, cho hoặc chuyển giao cho lưu trữ lịch sử; lập bản sao tài liệu.

    Điều 10. Trình tự thực hiện sưu tầm tài liệu

    1. Khảo sát, thống kê, lập danh mục tài liệu thuộc diện sưu tầm ở trong nước và nước ngoài.

    2. Nghiên cứu, xác định tài liệu cần sưu tầm theo thẩm quyền quản lý, phạm vi tài liệu sưu tầm quy định tại Thông tư này để lập kế hoạch sưu tầm.

    3. Thực hiện sưu tầm tài liệu theo kế hoạch đã được phê duyệt.

    4. Tổ chức khoa học tài liệu sau khi sưu tầm; thống kê, bảo quản an toàn, tổ chức sử dụng hiệu quả và phát huy giá trị tài liệu sau khi sưu tầm.

     

    Chương III

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỦY TÀI LIỆU LƯU TRỮ

     

    Điều 11. Lập Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

    1. Lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử lập Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp theo mẫu tại Phụ lục III trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

    2. Việc lập Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị thực hiện theo Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

    Điều 12. Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành

    1. Cơ quan, tổ chức thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ. Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xét hủy tài liệu lưu trữ. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

    2. Thành phần Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ có tối thiểu 05 người bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức là Chủ tịch Hội đồng; người làm lưu trữ của cơ quan, tổ chức là Thư ký Hội đồng; đại diện lãnh đạo đơn vị hoặc bộ phận có tài liệu, người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xét hủy là Ủy viên Hội đồng.

    3. Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ xem xét, đối chiếu Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp với mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại và quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu; kiểm tra trực tiếp tài liệu. Hội đồng thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng. 

    Điều 13. Thẩm định tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp tại lưu trữ hiện hành

    1. Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị thẩm định tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp kèm theo các văn bản: Quyết định thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ; Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Biên bản họp Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ.

    2. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước thẩm định thủ tục xét hủy, xem xét Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết và có ý kiến thẩm định bằng văn bản đối với tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp của cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương.

    3. Sở Nội vụ thẩm định thủ tục xét hủy, xem xét Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết và có ý kiến thẩm định bằng văn bản đối với tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp của cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh.

    4. Thời gian thẩm định tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ nhận văn bản đề nghị.

    Điều 14. Xem xét hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp tại lưu trữ lịch sử

    1. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương gửi Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước văn bản đề nghị hủy tài liệu lưu trữ kèm theo Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp và Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

    2. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh gửi Sở Nội vụ văn bản đề nghị hủy tài liệu lưu trữ kèm theo Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp và Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

    3. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ xem xét Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; trong trường hợp cần thiết kiểm tra trực tiếp tài liệu và có ý kiến bằng văn bản gửi lưu trữ lịch sử; thông qua Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp và trình người có thẩm quyền quyết định hủy tài liệu lưu trữ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Lưu trữ.

    Điều 15. Tổ chức hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

    1. Lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử lựa chọn phương pháp hủy tài liệu phù hợp; tổ chức hủy tài liệu theo quyết định của người có thẩm quyền về hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

    2. Các bước hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

    a) Đóng gói tài liệu và vận chuyển tài liệu đến nơi thực hiện hủy tài liệu;

    b) Lập biên bản bàn giao tài liệu giữa người quản lý kho lưu trữ và người thực hiện hủy tài liệu;

    c) Hủy tài liệu;

    d) Lập biên bản về việc hủy tài liệu. Biên bản có đủ chữ ký, đóng dấu của cơ quan, đơn vị có tài liệu hủy và cơ quan, đơn vị hủy tài liệu.

    3. Thời hạn hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định của người có thẩm quyền về hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

    4. Lập và lưu hồ sơ về việc hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

    a) Việc hủy tài liệu lưu trữ phải được lập thành hồ sơ, bao gồm: Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Quyết định thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ (đối với lưu trữ hiện hành); Biên bản họp Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ (đối với lưu trữ hiện hành); Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thẩm định, cho ý kiến đối với tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Quyết định của người có thẩm quyền về hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Biên bản bàn giao tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Biên bản về việc hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; các tài liệu có liên quan khác.

    b) Hồ sơ về việc hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ hủy trong thời hạn ít nhất 20 năm kể từ ngày hủy tài liệu lưu trữ.

    5. Việc hủy tài liệu lưu trữ số thực hiện theo quy định tại khoản 1, điểm c, d khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

     

    Chương IV

    HÌNH THỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

    VÀ BẢN SAO TÀI LIỆU LƯU TRỮ

    Mục 1

    TẠI LƯU TRỮ HIỆN HÀNH

     

    Điều 16. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ

    1. Phục vụ độc giả đọc tài liệu lưu trữ.

    2. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

    Điều 17. Phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ

    Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng tài liệu lưu trữ và trình tự phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức mình, bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

    Điều 18. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành

    Việc cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành được thực hiện theo quy định của pháp luật về sao văn bản trong công tác văn thư.

     

    Mục 2

    TẠI LƯU TRỮ LỊCH SỬ

     

    Điều 19. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ tại phòng đọc.

    2. Phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến.

    3. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

    Điều 20. Thẻ, tài khoản độc giả

    1. Lưu trữ lịch sử cấp Thẻ độc giả cho người sử dụng tài liệu lưu trữ trực tiếp tại phòng đọc của lưu trữ lịch sử từ 05 ngày trở lên. Thẻ độc giả theo mẫu tại Phụ lục IV.

    2. Lưu trữ lịch sử cấp tài khoản độc giả cho người sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến. Thông tin tài khoản độc giả gồm: họ và tên, số định danh cá nhân/số thẻ Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, thư điện tử, cơ quan công tác, số điện thoại liên hệ, đối tượng ưu tiên (nếu có).

    3. Thời hạn sử dụng thẻ, tài khoản độc giả do lưu trữ lịch sử quy định.

    4. Độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ trả phí cấp thẻ, tài khoản độc giả theo quy định của pháp luật.

    5. Thời gian cấp thẻ, tài khoản độc giả không quá 01 ngày làm việc.

    Điều 21. Thủ tục và trình tự phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Thủ tục đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ

    a) Độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ phải xuất trình một trong các giấy tờ sau: thẻ căn cước, thẻ Căn cước công dân, căn cước điện tử, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; trường hợp sử dụng tài liệu để phục vụ công tác phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác.

    b) Đăng ký sử dụng tài liệu: Trường hợp đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ trực tiếp tại phòng đọc, độc giả điền các thông tin vào Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ và cung cấp các văn bản liên quan về mục đích sử dụng, đối tượng ưu tiên. Mẫu Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ tại Phụ lục V. Trường hợp đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến, độc giả truy cập vào hệ thống theo tài khoản đã được cấp, tạo Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ và cung cấp các văn bản liên quan về mục đích sử dụng, đối tượng ưu tiên.

              c) Sau khi độc giả hoàn thành thủ tục đăng ký, lưu trữ lịch sử xem xét, phê duyệt Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả và cập nhật thông tin vào hệ thống hoặc Sổ đăng ký độc giả theo mẫu tại Phụ lục VI.

              2. Trình tự phục vụ độc giả sử dụng tài liệu

    a) Viên chức phục vụ độc giả hướng dẫn độc giả tra tìm và điền Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ, Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục VII.

    Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ, Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ được quản lý trên hệ thống hoặc sổ đăng ký theo mẫu tại Phụ lục VIII.

    b) Viên chức phục vụ độc giả trình phiếu yêu cầu của độc giả cho người đứng đầu lưu trữ lịch sử xem xét, phê duyệt. Đối với tài liệu tiếp cận có điều kiện, lưu trữ lịch sử trình cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về lưu trữ phê duyệt.

    c) Sau khi phiếu yêu cầu của độc giả được duyệt, viên chức phục vụ độc giả bàn giao hoặc cấp quyền đọc tài liệu cho độc giả. Đối với tài liệu giấy, độc giả kiểm tra tài liệu và ký nhận vào Sổ giao nhận tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục IX.

    d) Độc giả nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ.

    Điều 22. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Số lượng tài liệu lưu trữ phục vụ độc giả trong mỗi lần sử dụng không quá 10 hồ sơ (đơn vị bảo quản) và được sử dụng không quá 15 ngày. Độc giả đọc xong phải trả tài liệu cho lưu trữ lịch sử mới được nhận tài liệu lần tiếp theo.

    2. Độc giả chỉ được sử dụng bản số hóa đối với tài liệu lưu trữ đã được số hóa, tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; không được sử dụng tài liệu lưu trữ có tình trạng vật lý yếu và tài liệu lưu trữ đang trong quá trình xử lý nghiệp vụ.

    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ được ủy quyền cho người khác đến nhận bản sao tài liệu lưu trữ.

    4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ có quyền sử dụng và phát huy giá trị tài liệu đã được lưu trữ lịch sử cung cấp vào các mục đích hợp pháp, dưới các hình thức hợp pháp và thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Lưu trữ.

    Điều 23. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Lưu trữ lịch sử cấp bản sao tài liệu lưu trữ theo thẩm quyền quản lý.

    2. Tài liệu lưu trữ được sao dưới các hình thức: nhân bản, sao chụp, in hoặc trích xuất nguyên văn toàn bộ hoặc một phần nội dung thông tin của tài liệu lưu trữ từ tài liệu lưu trữ gốc.

    3. Bản sao tài liệu lưu trữ bao gồm bản sao tài liệu lưu trữ không có xác thực và bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực trên định dạng giấy hoặc định dạng số.

    4. Độc giả có nhu cầu được cấp bản sao tài liệu lưu trữ phải đăng ký vào Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ.

    Điều 24. Xác thực bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Hình thức xác thực bao gồm: Xác thực bản sao nguyên văn toàn bộ tài liệu lưu trữ và xác thực bản sao một phần nội dung thông tin của tài liệu lưu trữ.

    2. Nội dung xác thực

    a) Lưu trữ lịch sử xác thực các thông tin về nguồn, địa chỉ lưu trữ của tài liệu bao gồm: Tờ số, hồ sơ số, số mục lục hồ sơ, tên phông.

    b) Thông tin xác thực trên bản sao định dạng giấy được thể hiện trên Dấu xác thực tài liệu lưu trữ. Dấu xác thực được đóng vào chỗ trống, phần cuối cùng của bản sao tài liệu lưu trữ. Trang đầu tiên của bản sao đóng dấu bản sao vào chỗ trống phía trên bên phải. Mẫu Dấu xác thực tài liệu lưu trữ và dấu bản sao tại Phụ lục X. Đối với bản sao có từ 02 tờ trở lên, sau khi xác thực phải được đóng dấu giáp lai.

    c) Thông tin xác thực trên bản sao định dạng số thực hiện theo Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

    3. Việc xác thực bản sao tài liệu lưu trữ phải đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác, được thống kê, quản lý trên hệ thống hoặc Sổ xác thực tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục VIII. Người được giao nhiệm vụ xác thực và người ký xác thực phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác thực.

    Điều 25.Thời hạn phê duyệt và cung cấp tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Thời hạn cung cấp tài liệu chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ; chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ.

    2. Đối với tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện, thời hạn cung cấp tài liệu chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ, Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ.

    Điều 26. Trách nhiệm của người đứng đầu lưu trữ lịch sử, cá nhân phục vụ sử dụng và sử dụng tài liệu lưu trữ

    1. Trách nhiệm của người đứng đầu lưu trữ lịch sử

    a) Tổ chức phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ tại phòng đọc của lưu trữ lịch sử và trực tuyến;

    b) Ban hành các văn bản quy định về sử dụng tài liệu lưu trữ phù hợp với đặc điểm, thành phần tài liệu bảo quản tại lưu trữ lịch sử;

    c) Bảo đảm trang thiết bị phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử, bao gồm việc bố trí phòng đọc, xây dựng và vận hành hệ thống phần mềm quản lý, tra cứu tài liệu;

    d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan lưu trữ lịch sử và đăng tải công khai các quy định, biểu mẫu về sử dụng tài liệu lưu trữ.

    2. Trách nhiệm của viên chức phục vụ độc giả

    a) Cấp thẻ, tài khoản độc giả;

    b) Hướng dẫn và phục vụ độc giả tại phòng đọc; tương tác, phản hồi với độc giả trong quá trình sử dụng trực tuyến tài liệu lưu trữ;

    c) Quản lý tài liệu lưu trữ trong quá trình đưa ra phục vụ độc giả;

    d) Quản lý hệ thống sổ, biểu mẫu đăng ký, quản lý phục vụ độc giả.

    3. Trách nhiệm của độc giả

    a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục, chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy của lưu trữ lịch sử về việc sử dụng tài liệu lưu trữ;

    b) Cung cấp thông tin chính xác để làm thẻ, tài khoản độc giả theo yêu cầu của lưu trữ lịch sử;

    c) Trong quá trình sử dụng tài liệu lưu trữ, độc giả không được tẩy xóa, viết, đánh dấu, vẽ lên tài liệu; làm nhàu, gấp, xé rách, làm bẩn, xáo trộn trật tự tài liệu trong hồ sơ hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến nội dung, hình thức, giá trị của tài liệu;

    d) Thanh toán phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.

     

    Chương V

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN,

    HỦY BỎ KẾT QUẢ CÔNG NHẬN TÀI LIỆU LƯU TRỮ

    CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT

     

    Điều 27. Hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    1. Hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt phải bảo đảm tính chính xác, trung thực, đủ thành phần tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Lưu trữ.

    Văn bản đề nghị của cá nhân theo mẫu tại Phụ lục XI. Bản thuyết minh tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XII.

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    Điều 28. Trình tự công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

                  1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

    a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt của các cơ quan, tổ chức: Lưu trữ lịch sử của Nhà nước; Bộ, ngành, cơ quan trung ương, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

    b) Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ tư và tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    c) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ kiểm tra và nhận hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

    2. Thẩm định hồ sơ

    Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt theo quy định tại Điều 29 Thông tư này xem xét hồ sơ, đánh giá giá trị của tài liệu và kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết.

    3. Quyết định công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    a) Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    b) Hồ sơ trình gồm: Tờ trình, Biên bản họp của Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; văn bản ý kiến của các thành viên Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt (nếu có); hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    c) Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    4. Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

    5. Công bố kết quả xét công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    Kết quả xét công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.

    6. Thời hạn nhận đơn khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt có trách nhiệm giải quyết đơn khiếu nại (nếu có) và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

    Điều 29. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    1. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo đề nghị của cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ.

    2. Hội đồng có chức năng tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xác định tài liệu đáp ứng đủ tiêu chí để công nhận là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt hoặc xem xét hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    3. Thành phần Hội đồng

    a) Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thành lập có tối thiểu 07 người, bao gồm: đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ là Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước là Phó Chủ tịch Hội đồng; công chức thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước là Thư ký Hội đồng; Ủy viên Hội đồng là các nhà quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học có uy tín, am hiểu về các lĩnh vực liên quan đến nội dung, hình thức và xuất xứ tài liệu.

    b) Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập có tối thiểu 07 người, bao gồm: đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch Hội đồng; công chức thuộc Sở Nội vụ là Thư ký Hội đồng; Ủy viên Hội đồng là các nhà quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học có uy tín, am hiểu về các lĩnh vực liên quan đến nội dung, hình thức và xuất xứ tài liệu.

    4. Phương thức làm việc của Hội đồng

    a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ; theo phương thức thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai.

    b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng. Các thành viên vắng mặt tại phiên họp phải gửi ý kiến bằng văn bản.

    c) Những tài liệu được Hội đồng trình người có thẩm quyền xem xét, công nhận là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt hoặc hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng đồng ý.

    Điều 30. Hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    1. Hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Lưu trữ.

    2. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp tài liệu, thông tin phản ánh về tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    3. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt xem xét, xác minh thông tin về tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết. Phương thức làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Thông tư này.

    4. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trình người có thẩm quyền xem xét, hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    Hồ sơ trình gồm: Tờ trình, Biên bản họp của Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; văn bản ý kiến của các thành viên Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt (nếu có); các tài liệu chứng minh.

    5. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt theo thẩm quyền.

    6. Việc hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu, chủ sở hữu tài liệu.

     

    Chương VI

    KIỂM TRA NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ;

    CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ

     

    Điều 31. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    Mẫu Chứng chỉ hành nghề lưu trữ quy định tại Phụ lục XIII.

    Điều 32. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gồm:

    a) Đơn đề nghị;

    Cá nhân có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ làm Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XIV.

    Cá nhân có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành khác làm Đơn đăng ký kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ và đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XV.

    b) Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác;

    c) Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành lưu trữ hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ cá nhân đăng ký hành nghề, gồm: máy tính và công nghệ thông tin, toán học, sinh học, hóa học;

    d) Ảnh chân dung của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: ảnh màu, cỡ 4×6 cm, nền trắng, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

    2. Cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    Trường hợp nộp trực tuyến, cá nhân nộp bản điện tử; trường hợp nộp trực tiếp, cá nhân nộp bản sao bằng cấp và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính, cá nhân nộp bản sao bằng cấp có chứng thực.

    3. Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư số 15/2025/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    Điều 33. Trình tự cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

    a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Lưu trữ.

    Cá nhân có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có thông báo của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.

    b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước kiểm tra và nhận hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; yêu cầu cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

    2. Tổ chức xét hồ sơ và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ

    a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức xét hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với cá nhân có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ.

    b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ theo quy định tại Điều 34 Thông tư này cho cá nhân thuộc trường hợp phải kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.

    3. Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ quy định tại khoản 6 Điều 34 Thông tư này, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ban hành quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho các cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; thông báo cho cá nhân không đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định.

    b) Trường hợp cá nhân đạt kết quả kiểm tra nghiệp vụ được cấp chứng chỉ hành nghề theo từng hoạt động dịch lưu trữ cá nhân đăng ký.

    4. Kết quả cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    Điều 34. Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ

    1. Việc kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ để cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    2. Nội dung kiểm tra gồm: kiến thức pháp luật về lưu trữ; tiêu chuẩn, nghiệp vụ về hoạt động dịch vụ lưu trữ đăng ký hành nghề và các quy định pháp luật khác có liên quan.

    3. Hình thức kiểm tra gồm: viết, trắc nghiệm và thực hành.

    4. Kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    5. Thời hạn nhận đơn phúc khảo không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ. Kết quả phúc khảo được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    6. Quyết định công nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    Điều 35. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XVI;

    b) Chứng chỉ bị hỏng hoặc Chứng chỉ cần thay đổi thông tin cá nhân;

    c) Cam kết của người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với trường hợp bị mất Chứng chỉ; các giấy tờ cá nhân liên quan đến việc thay đổi thông tin cá nhân trên Chứng chỉ;

    d) Ảnh chân dung của người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: ảnh màu, cỡ 4×6 cm, nền trắng, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

    2. Cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    a) Đối với các giấy tờ cá nhân quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều này, cá nhân nộp bản điện tử trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến; nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; nộp bản sao có chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.

    b) Đối với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    3. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

    a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của cá nhân có nhu cầu.

    b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác theo quy định, yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

    4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ban hành quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

    Điều 36. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    1. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 56 Luật Lưu trữ.

                2. Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    3. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ có trách nhiệm nộp chứng chỉ cho Cục Văn thư và Lưu trữ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

    4. Kết quả thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

     

    Chương VII

    QUẢN LÝ TÀI LIỆU TRONG TRƯỜNG HỢP

    CƠ QUAN, TỔ CHỨC GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG HOẶC TỔ CHỨC LẠI

    Điều 37. Nguyên tắc chung

    1. Toàn bộ hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trước khi giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động, tổ chức lại phải được nộp, chỉnh lý, thống kê, bàn giao theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Tài liệu của cơ quan, tổ chức nào phải được quản lý theo phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức đó, bảo đảm nguyên tắc tập trung, không phân tán phông lưu trữ. Thực hiện việc đóng phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức kể từ ngày kết thúc hoạt động. 

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được chiếm giữ, hủy trái phép tài liệu; không làm hỏng, thất lạc tài liệu, bảo đảm an toàn tài liệu trong quá trình bàn giao, quản lý và sử dụng.

    3. Đối với những công việc chưa giải quyết xong, cơ quan, tổ chức bàn giao hồ sơ, tài liệu cho cơ quan, tổ chức mới thành lập hoặc cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giải quyết công việc đó.

    4. Các cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử có trách nhiệm nộp tài liệu lưu trữ vĩnh viễn vào lưu trữ lịch sử có thẩm quyền trước thời điểm giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động, tổ chức lại.

    Điều 38. Trường hợp giải thể, phá sản hoặc kết thúc hoạt động

    1. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

    2. Tài liệu khác được bàn giao cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp để quản lý hoặc bàn giao cho chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quản lý.

    Điều 39. Trường hợp tổ chức lại

    1. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

    2. Tài liệu khác được quản lý như sau:

    a) Trường hợp chia cơ quan, tổ chức thành các cơ quan, tổ chức mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của cơ quan, tổ chức, bàn giao tài liệu cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp để quản lý.

    b) Trường hợp tách đơn vị của một cơ quan, tổ chức mà không chấm dứt sự tồn tại của cơ quan, tổ chức, nộp tài liệu của đơn vị trước khi được tách ra vào lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức.

    c) Trường hợp sáp nhập, hợp nhất các cơ quan, tổ chức hoặc chuyển đổi, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức để hình thành cơ quan, tổ chức mới, bàn giao tài liệu cho cơ quan, tổ chức hình thành sau chuyển đổi, điều chỉnh, sáp nhập, hợp nhất quản lý.

    3. Việc quản lý tài liệu của doanh nghiệp khi tổ chức lại được thực hiện theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.

    Điều 40. Trường hợp thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính

    1. Trường hợp sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, tài liệu được quản lý theo quy định tại Điều 39 Thông tư này.

    2. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện kết thúc hoạt động, tài liệu được quản lý như sau:

    a) Đối với tài liệu giấy và tài liệu trên vật mang tin khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh tiếp nhận, tổ chức chỉnh lý theo quy định tại Điều 65 Luật Lưu trữ năm 2024. Sau khi chỉnh lý, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử; tài liệu lưu trữ có thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật.

    b) Đối với tài liệu số, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, tổ chức có chức năng xác định phạm vi tài liệu của từng cơ quan, tổ chức theo tài khoản hoặc theo mã định danh và trích xuất, bàn giao cho lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh để lưu trữ, bảo đảm khả năng truy cập, sử dụng theo quy định của pháp luật; đồng thời, giao cơ quan, tổ chức có chức năng tiếp tục vận hành hệ thống để khai thác, sử dụng cho đến khi hoàn thành việc chuyển toàn bộ tài liệu sang hệ thống mới.

    Điều 41. Trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp

    1. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

    2. Tài liệu khác được quản lý như sau:

    a) Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia, bàn giao tài liệu cho chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quản lý.

    b) Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách, nộp tài liệu của các thành viên, cổ đông tách ra vào lưu trữ hiện hành của công ty bị tách.

    c) Trường hợp hợp nhất hai hoặc một số công ty thành một công ty mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất; sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập, chuyển giao tài liệu cho công ty mới hình thành sau hợp nhất, sáp nhập quản lý.

    d) Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần; chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh), doanh nghiệp sau khi chuyển đổi tiếp tục quản lý tài liệu hình thành trong hoạt động của mình trước khi chuyển đổi.

    Điều 42. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức

    1. Chỉ đạo các đơn vị, cá nhân lập hồ sơ, thống kê danh mục hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu trữ hiện hành.

    2. Chỉ đạo tổ chức chỉnh lý tài liệu đang bảo quản tại lưu trữ hiện hành.

    3. Bố trí nhân sự, kho tàng, trang thiết bị cần thiết để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu cho đến khi tài liệu được bàn giao cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.

    Chương VIII

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 43. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Bãi bỏ các Thông tư:

    a) Thông tư số 46/2005/TT-BNV ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý tài liệu khi chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính và tổ chức lại, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước;

    b) Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ;

    c) Thông tư số 10/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử;

    d) Thông tư số 16/2014/TT-BNV ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp;

    đ) Thông tư số 02/2020/TT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ;

    e) Thông tư số 01/2023/TT-BNV ngày 09 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 02/2020/TT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ.

    Điều 44. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.