THÔNG TƯ
1/01/clip_image001.gif” width=”135″ />Quy định một số hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
vì mục đích quốc phòng, an ninh
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14 ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học hình sự;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định một số hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư quy định một số hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh, gồm: nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất; nhập khẩu, lấy mẫu, giao nhận, bảo quản mẫu chất ma túy; trách nhiệm cấp phép tiến hành hoạt động; lập dự trù, chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát và biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong một số hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Thông tư này không quy định các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh đối với Danh mục tiền chất do Chính phủ quy định thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy của Công an nhân dân; Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Biển thuộc Quân đội nhân dân và Cơ quan chuyên trách phòng, chống ma túy của Hải quan thuộc Bộ Tài chính.
2. Lực lượng Kỹ thuật hình sự Công an nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh là hoạt động nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất; nhập khẩu, lấy mẫu, giao nhận, bảo quản mẫu chất ma túy của cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác giám định, truy nguyên nguồn gốc ma túy, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy, huấn luyện động vật nghiệp vụ để phát hiện chất ma túy trong lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và lực lượng Hải quan thuộc Bộ Tài chính.
2. Mẫu chất ma túy là mẫu các chất ma túy, tiền chất; thuốc gây nghiện; thuốc hướng thần; thuốc tiền chất; nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp phép tiến hành hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Cục Khoa học, chiến lược và lịch sử Công an chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân liên quan đến việc nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo chức năng và nhiệm vụ được giao; phối hợp với Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và các đơn vị liên quan của Bộ Công an theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong Công an nhân dân.
3. Viện Khoa học hình sự, Cục Công nghiệp an ninh và Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là các đơn vị được giao tiến hành hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Trình tự, thủ tục cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh:
a) Căn cứ Văn bản thông báo kết quả họp Hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân của Cục Khoa học, chiến lược và lịch sử Công an, đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu gửi Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có trách nhiệm thẩm định và cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất.
Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung tài liệu, trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý thông báo bằng văn bản cho đơn vị đề nghị về việc chỉnh lý, bổ sung tài liệu, trong đó nêu rõ tài liệu, nội dung cần chỉnh lý, bổ sung và thời gian hoàn thành. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã hoàn thành việc chỉnh lý, bổ sung.
Trường hợp hết thời hạn yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ hoặc thông tin không thống nhất giữa văn bản đề nghị và tài liệu chứng minh tại các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy không tiến hành giải quyết.
5. Hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh, gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Văn bản thông báo kết quả họp Hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân của Cục Khoa học, chiến lược và lịch sử Công an;
c) Phiếu đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ và tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân.
6. Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh:
a) Văn bản đề nghị cấp phép hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Sổ theo dõi các hoạt động nghiên cứu về chất ma túy, tiền chất (pha chế, xử lý) theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Phiếu nhập/xuất kho chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Sổ theo dõi xuất, nhập, sử dụng, tồn kho chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Các chứng từ liên quan đến việc mua bán chất ma túy, tiền chất phục vụ hoạt động nghiên cứu.
Điều 5. Sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp phép tiến hành hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Viện Khoa học hình sự là đơn vị duy nhất được giao sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Trình tự, thủ tục cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh:
a) Căn cứ kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ công an phê duyệt, Viện Khoa học hình sự lập hồ sơ đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh gửi Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý có trách nhiệm đánh giá, thẩm định và cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Quyết định cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh phải ghi rõ tên, loại mẫu chất ma túy, tiền chất được phép sản xuất; số lượng, chất lượng chất ma túy, tiền chất; thời gian sản xuất; địa điểm sản xuất;
c) Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thông báo bằng văn bản cho Viện Khoa học hình sự về việc chỉnh lý, bổ sung hồ sơ. Sau khi nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy tiến hành cấp giấy phép theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất;
b) Kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
c) Kế hoạch sản xuất chất ma túy, tiền chất, trong đó nêu rõ tên, loại chất ma tuý, tiền chất cần sản xuất; hình thức đóng gói, số lượng, chất lượng chất ma tuý, tiền chất; thời gian sản xuất, địa điểm sản xuất; kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn và điều kiện bảo quản chất ma tuý, tiền chất trong quá trình sản xuất.
5. Chất ma túy, tiền chất sau khi sản xuất phải nhập kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia để phục vụ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh.
6. Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:
a) Văn bản đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt nhu cầu sử dụng mẫu chất ma túy và kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Kế hoạch sản xuất chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Sổ theo dõi hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Sổ theo dõi xuất, nhập, sử dụng, tồn kho chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Phiếu nhập/xuất kho chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Các chứng từ liên quan đến việc mua bán chất ma túy, tiền chất phục vụ hoạt động sản xuất.
Điều 6. Nhập khẩu, xuất khẩu chất ma tuý, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp phép tiến hành hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Viện Khoa học hình sự là đơn vị duy nhất nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:
a) Căn cứ kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt, Viện Khoa học hình sự lập hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy gửi Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;
b) Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu chất ma túy theo quy định, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy tiến hành thẩm định và cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thẩm định, thực hiện thông báo tiền xuất khẩu và cấp phép xuất khẩu. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu không thông qua yêu cầu thông báo tiền xuất khẩu thì Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy không cấp phép và thông báo bằng văn bản cho Viện Khoa học hình sự biết lý do.
4. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:
a) Văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy của Viện Khoa học hình sự;
b) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của nước có hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có);
c) Bản sao có chứng thực kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.
Các tài liệu nêu trên nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt có công chứng theo quy định của Luật Công chứng.
5. Chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy được nhập khẩu phải nhập và bảo quản tại kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia để phục vụ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.
6. Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:
a) Sổ theo dõi hoạt động xuất, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các chứng từ liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy.
Điều 7. Lấy mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Việc lấy mẫu chất ma túy là vật chứng từ các vụ án về tội phạm về ma túy để truy nguyên nguồn gốc ma tuý thực hiện theo quy trình giám định truy nguyên nguồn gốc ma túy.
2. Việc lấy mẫu chất ma túy là sản phẩm của hoạt động nhập khẩu mẫu chất ma tuý và sản xuất chất ma túy, tiền chất để phục vụ công tác giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và huấn luyện động vật nghiệp vụ thực hiện theo kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.
3. Căn cứ kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt, Viện Khoa học hình sự tiến hành chuyển dạng, phân chia, đóng gói mẫu chất ma túy phù hợp với mục đích sử dụng của các đơn vị.
Điều 8. Giao nhận mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Căn cứ nhu cầu sử dụng, đơn vị sử dụng mẫu chất ma túy gửi văn bản đề nghị đơn vị quản lý kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia hoặc đơn vị quản lý kho lưu mẫu trung gian cung cấp mẫu chất ma túy.
2. Căn cứ vào giấy giới thiệu (hoặc văn bản giao nhiệm vụ) và văn bản đề nghị của đơn vị sử dụng mẫu chất ma túy, đại diện đơn vị quản lý kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia hoặc đại diện đơn vị quản lý kho lưu mẫu chất ma túy trung gian cấp giấy xác nhận vận chuyển mẫu chất ma túy cho cá nhân được giao nhiệm vụ vận chuyển mẫu chất ma túy từ kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia đến kho lưu mẫu chất ma túy trung gian hoặc từ kho lưu mẫu chất ma túy trung gian đến đơn vị sử dụng.
3. Khi giao, nhận mẫu chất ma túy phải lập biên bản, đại diện bên giao, đại diện bên nhận phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên, số lượng, chủng loại, hàm lượng, số lô sản xuất và hạn sử dụng và ký xác nhận vào các chứng từ, sổ sách xuất, nhập kho.
4. Đơn vị nhận mẫu chất ma túy và vận chuyển từ kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia đến kho lưu mẫu chất ma túy trung gian hoặc từ kho lưu mẫu chất ma túy trung gian đến đơn vị sử dụng phải bảo đảm an ninh, an toàn và chịu sự kiểm tra, giám sát theo quy định.
5. Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong giao nhận mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:
a) Giấy đề nghị cung cấp mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy xác nhận vận chuyển mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Biên bản giao nhận mẫu chất ma túy theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Bảo quản mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Mẫu chất ma túy được bảo quản tại kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia và kho lưu mẫu chất ma túy trung gian.
Kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia đặt tại Viện Khoa học hình sự; kho lưu mẫu chất ma túy trung gian đặt tại các đơn vị được phép quản lý, sử dụng mẫu chất ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.
2. Kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia và kho lưu mẫu chất ma túy trung gian phải được bố trí riêng biệt (về công năng sử dụng), thuận tiện cho các hoạt động xuất, nhập kho, bảo quản, đảm bảo an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy; có hệ thống chiếu sáng, thông gió, kiểm soát, theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và thiết bị phòng độc. Kho lưu mẫu chất ma túy có diện tích tối thiểu là 15 m2. Trong kho phải có dụng cụ, thiết bị để lưu trữ, bảo quản mẫu phù hợp với yêu cầu của từng loại mẫu như: giá để mẫu, tủ đựng mẫu, tủ mát hoặc tủ lạnh.
3. Việc phân công quản lý kho lưu mẫu do Thủ trưởng đơn vị quản lý kho quyết định, có nội quy ra vào kho, đảm bảo an ninh, an toàn.
Điều 10. Lập dự trù và chế độ báo cáo các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Định kỳ hằng năm, các đơn vị được quản lý, sử dụng mẫu chất ma túy lập dự trù và gửi đăng ký số lượng mẫu chất ma túy về Viện Khoa học hình sự theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Định kỳ 06 tháng và 01 năm, các đơn vị sử dụng báo cáo tình hình sử dụng mẫu chất ma túy về Viện Khoa học hình sự, theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Viện Khoa học hình sự chủ trì phối hợp với Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và các đơn vị liên quan tập hợp nhu cầu sử dụng mẫu chất ma túy, xây dựng kế hoạch dự trù mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh để báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm các tổ chức, cá nhân (nếu có) trong quá trình tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định tại Thông tư này.
2. Các đơn vị tiến hành hoạt động nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất, nhập khẩu, sử dụng, bảo quản mẫu chất ma túy, quản lý kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia, quản lý kho lưu mẫu chất ma túy trung gian chịu sự kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 12. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện một số hoạt động liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh tại Bộ Công an, gồm: Kinh phí nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất; nhập khẩu, lấy mẫu, giao nhận, bảo quản mẫu chất ma túy; kinh phí xây dựng kho lưu mẫu chất ma tuý quốc gia, kho lưu mẫu chất ma tuý trung gian. Nguồn kinh phí này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm Bộ Công an giao cho Công an các đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh tại Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính gồm: Xây dựng kho lưu mẫu chất ma túy trung gian; kinh phí đảm bảo các điều kiện bảo quản mẫu chất ma túy tại Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính. Nguồn kinh phí này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2025.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Viện trưởng Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy hoặc Viện Khoa học hình sự) để kịp thời hướng dẫn./.
Leave a Reply