NGHỊ ĐỊNH
Quy định một số chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt
_______________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; người làm công tác cơ yếu làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an, lao động hợp đồng tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
3. Chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức quản lý, hoạt động và kiểm tra, giám sát đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chế độ, chính sách
1. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; sử dụng đúng, hiệu quả ngân sách nhà nước.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm tính đúng, tính đủ các yếu tố phát sinh chi phí cấu thành giá thành sản phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác của Chính phủ quy định chính sách cùng loại hoặc có cùng tính chất đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động có ưu đãi cao hơn so với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định đó.
4. Doanh nghiệp là đối tượng áp dụng chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt tại Nghị định này đồng thời là đối tượng hưởng chính sách cùng loại hoặc có cùng tính chất quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì được hưởng chế độ chính sách có mức hưởng cao nhất.
5. Người lao động là đối tượng hưởng chính sách tại Nghị định này đồng thời là đối tượng hưởng chính sách cùng loại hoặc có cùng tính chất quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì được hưởng chế độ chính sách có mức hưởng cao nhất.
Chương II
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT
Mục 1
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ
CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT LÀ DOANHNGHIỆP
Điều 4. Chính sách về đầu tư xây dựng
1. Điều kiện áp dụng chính sách ưu tiên
Các dự án đầu tư xây dựng đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được giao phù hợp với quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh, quy hoạch của địa phương, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Dự án đầu tư xây dựng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh tại địa bàn được xác định có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung ưu tiên đầu tư xây dựng
a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, gồm: Công trình cấp thoát nước, giao thông nội bộ, hào và tuy-nen kỹ thuật, hệ thống quản lý, giám sát, điều hành, thông tin liên lạc, hệ thống điện, hạ tầng công nghệ, công trình đo lường – thử nghiệm, trường thử công nghệ, thu gom và xử lý nước thải, chất thải; nhà trẻ, bệnh xá, nhà văn hóa, thể thao, nhà tập thể, nhà ở công vụ, cơ sở an điều dưỡng, phục hồi sức khỏe, điều trị bệnh nghề, nghiệp;
b) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội kết nối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, gồm: Công trình hạ tầng kỹ thuật, năng lượng, xử lý môi trường và các công trình khác đảm bảo kết nối đồng bộ với các công trình của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;
c) Mở rộng năng lực sản xuất: Đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, xây dựng các công trình bảo vệ khu đất, xây dựng, nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng, trụ sở làm việc; mua sắm, nâng cấp, sửa chữa, cải tiến máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh; trang thiết bị phục vụ đo kiểm, thử nghiệm sản phẩm quốc phòng, an ninh; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh.
3. Chính sách ưu tiên
a) Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Được sử dụng nguồn quỹ và nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp để đầu tư xây dựng các dự án quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này khi có yêu cầu cấp bách phục vụ nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh theo quy định quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;
c) Ưu tiên bố trí nguồn vốn hợp pháp từ ngân sách nhà nước để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, xây dựng các công trình bảo vệ khu đất. Được sử dụng nguồn quỹ và nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư;
d) Được giao cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc để thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng và các nội dung triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền;
đ) Được ngân sách trung ương, ngân sách địa phương đảm bảo nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại điểm b khoản 2 Điều này (bao gồm cả nội dung đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư).
Điều 5. Mua sắm vật tư và chuẩn bị các yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất theo nhiệm vụ được giao
Được chủ động mua sắm vật tư và chuẩn bị các yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất bảo đảm tiến độ, chất lượng sản phẩm theo nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các chính sách sau:
1. Mua sắm vật tư phục vụ nghiên cứu, sản xuất
a) Tổ chức mua sắm vật tư, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh theo quy chế mua sắm của doanh nghiệp, bảo đảm minh bạch, kịp thời, hiệu quả và theo quy định của pháp luật; trong đó ưu tiên sử dụng các vật tư đã có trong dự trữ và đặt hàng mua sắm các loại vật tư mà công nghiệp quốc phòng, an ninh sản xuất được, đáp ứng yêu cầu tính năng, chiến kỹ thuật của sản phẩm;
b) Đối với mua sắm sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng phục vụ cho sản xuất quốc phòng, an ninh được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp hoặc áp dụng phương thức, hình thức mua sắm theo quy định của pháp luật về hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh.
2. Chuẩn bị các yếu tố bảo đảm cho nghiên cứu, sản xuất
a) Được mua tài liệu thiết kế, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, sản phẩm mẫu để tổ chức nghiên cứu, sản xuất theo quy định của pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Được chủ động xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và áp dụng tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, định mức kinh tế-kỹ thuật theo nhiệm vụ được giao, phù hợp với quy định của pháp luật.
Khi thực hiện nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh có yêu cầu cấp bách, được chủ động nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, nghiệm thu sản phẩm quốc phòng, an ninh cho đến khi nghiệm thu đạt yêu cầu về chất lượng; chủ động hoàn thiện hồ sơ pháp lý làm cơ sở thanh toán, quyết toán theo quy định;
c) Được huy động và sử dụng các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, chế tạo hoặc thuê máy, thiết bị và trang bị công nghệ phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh theo nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Chuẩn bị yếu tố bảo đảm về tài chính và hỗ trợ khác
Được hưởng chính sách theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và các chính sách sau đây:
1. Được tạm ứng 70% giá trị hợp đồng sản xuất quốc phòng, an ninh; trường hợp sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được tạm ứng 80% giá trị hợp đồng. Thu hồi tạm ứng thực hiện theo tiến độ hợp đồng sản xuất quốc phòng, an ninh và thu hồi hết tạm ứng khi bàn giao sản phẩm theo hợp đồng.
2. Phí bảo lãnh, phí nghiệp vụ thư tín dụng và các phí khác liên quan đến thư tín dụng khi thực hiện hợp đồng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh được tính là một yếu tố chi phí tổng hợp vào giá thành sản phẩm và được hạch toán vào chi phí hợp lý, hợp lệ.
3. Chi phí lãi vay tương ứng với nguồn ngân sách nhà nước chưa kịp thời đảm bảo theo tiến độ hợp đồng sản xuất quốc phòng, an ninh mà doanh nghiệp phải vay của các tổ chức tín dụng được xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ và được tính vào giá thành sản phẩm. Trường hợp không tính chi phí lãi vay vào giá thành sản phẩm thì được ngân sách nhà nước cấp bù.
4. Được áp dụng các chính sách như đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 7. Thuê và chi trả cho chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư
1. Người đại diện theo pháp luật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được thuê chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư theo các hình thức sau:
a) Hợp đồng lao động;
b) Thuê khoán hoặc hợp tác tư vấn.
2. Người đại diện theo pháp luật của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được thuê và quyết định mức chi trả lương, thưởng, lợi ích, giá trị hợp đồng trên cơ sở yêu cầu công việc, năng lực, đóng góp của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư phù hợp với mặt bằng tiền lương theo ngành, nghề, lĩnh vực công việc tương ứng trên thị trường và được xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ theo cách thức sau:
a) Chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư được thuê theo hình thức tại điểm a khoản 1 Điều này thì lương, thưởng, lợi ích được hạch toán vào chi phí và được tính vào giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí này được bổ sung vào quỹ tiền lương của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương;
b) Chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư được thuê theo hình thức tại điểm b khoản 1 Điều này thì giá trị hợp đồng được xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ và được tính vào giá thành sản phẩm;
c) Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước thì mức lương không vượt quá mức lương quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Điều 8. Hỗ trợ mức đóng chênh lệch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1. Trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không bảo đảm đủ mức lương và các khoản phụ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được Nhà nước hỗ trợ ngân sách để đóng mức chênh lệch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động như sau:
a) Đối tượng người lao động được hỗ trợ bao gồm:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;
Người làm công tác cơ yếu làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu;
Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
b) Mức hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ bằng phần chênh lệch giữa tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật cho đối tượng quy định tại điểm a khoản này so với mức tiền lương và các khoản phụ cấp mà thực tế doanh nghiệp trả thấp hơn, nhân với tỷ lệ phải nộp của người sử dụng lao động.
c) Thời gian hỗ trợ theo thực tế phát sinh hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc hỗ trợ khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền giao thấp hơn 50% so với công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp;
b) Các biến động về giá cả, tiền lương và các yếu tố chi phí khác không được điều chỉnh tác động đến hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp;
c) Hoàn thành sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh bằng hoặc cao hơn kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng cuối năm quyết toán tài chính khi cấp có thẩm quyền xác định quỹ lương thực hiện thấp hơn quỹ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp;
d) Trong trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp.
3. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Mục 2
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT
KHÔNG PHẢI LÀ DOANH NGHIỆP
Điều 9. Đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội
1. Được hưởng các chính sách về đầu tư xây dựng khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được giao phù hợp với quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh, quy hoạch của địa phương, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp;
b) Dự án đầu tư xây dựng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh tại địa bàn được xác định có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định này và các nội dung gồm: Đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, xây dựng các công trình bảo vệ khu đất; phòng thí nghiệm; xưởng thực nghiệm; trạm sửa chữa, bảo dưỡng và các công trình phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm, chế tạo, cất trữ vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.
3. Được hưởng chính sách quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 10. Ưu tiên bố trí ngân sách để xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, chế tạo trong lĩnh vực vật liệu mái, sản phẩm công nghệ cao, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi
1. Nhà nước đảm bảo đủ vốn để đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm, chế tạo vật liệu mới, sản phẩm – công nghệ cao, phát triển công nghệ nền, công nghệ lõi.
2. Thứ tự ưu tiên
a) Dự án phục vụ nhiệm vụ cấp bách, phát sinh đột xuất;
b) Dự án đang triển khai cần đẩy nhanh tiến độ;
c) Dự án đã có kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn để triển khai;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT,
CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT
Mục 1
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT,
CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT LÀ DOANH NGHIỆP
Điều 11. Chính sách về tiền lương, phụ cấp đặc thù
1. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được áp dụng các chính sách về tiền lương như đối với người lao động trong doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Chính sách về phụ cấp đặc thù
a) Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; người làm công tác cơ yếu làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an làm việc tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Người lao động là lao động hợp đồng do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, được bố trí theo dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh được hưởng phụ cấp đặc thù. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt xây dựng phụ cấp đặc thù cho lao động hợp đồng tại điểm này bảo đảm tương quan với đối tượng hưởng tại điểm a khoản này và đưa vào thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của doanh nghiệp;
c) Kinh phí chi trả phụ cấp đặc thù cho người lao động theo quy định tại khoản này được tính vào giá thành sản phẩm nhưng không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 12. Hỗ trợ về lương, phụ cấp đặc thù khi doanh nghiệp không đảm bảo kết quả sản xuất, kinh doanh
1. Nhà nước hỗ trợ ngân sách để đảm bảo đủ lương và phụ cấp đặc thù cho người lao động trong trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh không bảo đảm đủ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù như sau:
a) Bảo đảm đủ phần chênh lệch giữa mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này so với mức lương và phụ cấp đặc thù thực nhận mà doanh nghiệp trà thấp hơn;
b) Bảo đảm đủ phần chênh lệch giữa mức lương theo thang lương, bảng lương của doanh nghiệp và phụ cấp đặc thù cho đối tượng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này so với mức lương và phụ cấp đặc thù thực nhận mà doanh nghiệp trả thấp hơn.
2. Việc hỗ trợ khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền giao thấp hơn 50% so với công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù;
b) Các biến động về giá cả, tiền lương và các yếu tố chi phí khác không được điều chỉnh tác động đến hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù;
c) Hoàn thành sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh bằng hoặc cao hơn kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng cuối năm quyết toán tài chính khi cấp có thẩm quyền xác định quỹ lương thực hiện thấp hơn quỹ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù;
d) Trong trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp không đảm bảo chi trả đủ mức lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù.
3. Thời gian hỗ trợ theo thực tế phát sinh hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 13. Chăm sóc sức khỏe đối với người lao động
1. Được đảm bảo các điều kiện, quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm: Công tác sơ cứu, cấp cứu, quản lý, chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại y tế cơ quan, đơn vị; công tác vệ sinh phòng dịch, đảm bảo an toàn thực phẩm; công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
2. Được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 01 lần/năm; đối với lao động trong môi trường lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được khám 01 lần/6 tháng theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Mức tiền khám và danh mục khám theo tiêu chuẩn, định mức của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho các đối tượng sau:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;
b) Người làm công tác cơ yếu làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt sản xuất sản phẩm, trang thiết bị phục vụ hoạt động cơ yếu;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an tại cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;
d) Lao động hợp đồng bố trí theo dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh.
4. Kinh phí bảo đảm cho chăm sóc sức khỏe đối với người lao động không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ và được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 14. Chính sách đối với lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi
1. Lao động nữ đang mang thai hoặc người lao động nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội và pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, Nhà nước bố trí ngân sách để đảm bảo các khoản chi hỗ trợ lao động nữ trong thời gian mang thai hoặc người lao động nuôi con dưới 36 tháng tuổi như sau:
a) Trong thời gian mang thai, lao động nữ được hỗ trợ thêm khoản tiền bằng 50% mức lương cơ sở;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, lao động nữ được hỗ trợ thêm khoản tiền bằng một tháng lương theo mức hưởng chế độ thai sản;
c) Trong thời gian nuôi con dưới 36 tháng tuổi, mỗi năm người lao động được hỗ trợ thêm tối đa một lần khoản tiền bằng 50% mức lương cơ sở khi nghỉ việc chăm con ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Chính sách hỗ trợ quy định tại điểm này đảm bảo không quá 03 lần cho mỗi con.
3. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Mục 2
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP
AN NINH NÒNG CỐT KHÔNG PHẢI LÀ DOANH NGHIỆP
Điều 15. Chính sách về tiền lương, phụ cấp đặc thù và thu nhập khác
Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt không phải là doanh nghiệp được hưởng lương, phụ cấp đặc thù theo quy định tại Điều 11 Nghị định này từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu nhập sau:
1. Thù lao từ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
3. Được hưởng một phần từ nguồn thu quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sở hữu trí tuệ) do cá nhân chủ trì hoặc tham gia theo quy định của pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.
Mục 3
CHÍNH SÁCH CHUNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT,
CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT
Điều 16. Chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao và ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề
Người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật làm việc trong ngành, nghề đặc thù quốc phòng, an ninh, công nhân kỹ thuật bậc cao được hưởng chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao theo quy định của pháp luật có liên quan và các chính sách sau:
1. Được trả mức lương tối thiểu tương đương với mặt bằng tiền lương của lao động làm công việc theo ngành, nghề, lĩnh vực trên thị trường trong nước. Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước, mức tiền lương không vượt quá mức tiền lương của chuyên gia tại Điều 19 Nghị định này.
Tiền lương quy định tại khoản này được bổ sung vào quỹ lương của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt sau khi xác định quỹ lương theo quy định của pháp luật về quản lý lao động, tiền lương. Phần tiền lương bổ sung này được hạch toán vào chi phí và được tính vào giá thành sản phẩm.
2. Được hưởng chính sách ưu tiên về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề như sau:
a) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Được ưu tiên tạo điều kiện để tiếp cận, khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và tham gia nghiên cứu khoa học;
c) Được tham gia các chương trình bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng và an ninh, kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm;
d) Được cử tham gia các khóa đào tạo tập trung trong nước, quốc tế theo các chương trình có ngành, nghề, lĩnh vực phù hợp với sản xuất quốc phòng, an ninh;
đ) Người có trình độ đại học trở lên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với sản xuất quốc phòng, an ninh, phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được ưu tiên tập trung bồi dưỡng theo hướng trở thành chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư.
3. Ngành, nghề đặc thù quốc phòng, an ninh quy định tại Điều này là ngành, nghề quy định tại Phụ lục danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn phục vụ quốc phòng, an ninh do doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 17. Chính sách hỗ trợ lương và phụ cấp đặc thù khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
1. Người lao động được Nhà nước đảm bảo lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, thang lương, bảng lương và phụ cấp đặc thù quy định tại Điều 11 Nghị định này khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sau:
a) Diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên, huấn luyện dân quân tự vệ;
b) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Học tập chính trị và các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị;
d) Tham gia hội thi, hội thao, văn hóa văn nghệ;
đ) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mức lương và phụ cấp đặc thù cho người lao động tính theo thời gian thực tế làm nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao tại khoản 1 Điều này và thời gian này người lao động không hưởng lương, phụ cấp đặc thù từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3. Trình tự đề nghị hỗ trợ ngân sách tại Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 18. Chính sách đối với người lao động bị thương, chết khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Người lao động khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh mà bị thương hoặc bị chết được hưởng chính sách theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 65 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt trong phạm vi quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiến hành các thủ tục đề nghị giải quyết chính sách thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ đối với người lao động, bao gồm cả lao động hợp đồng bị thương, chết khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh; hỗ trợ gia đình thực hiện các thủ tục hành chính và bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền lợi, chế độ bảo hiểm cho người lao động hoặc thân nhân.
Chương IV
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA, NHÀ KHOA HỌC
ĐẦU NGÀNH, TỔNG CÔNG TRÌNH SƯ THAM GIA HOẠT ĐỘNG
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH TẠI CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP
QUỐC PHÒNG NÒNG CỐT, CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP AN NINH NÒNG CỐT
Điều 19. Mức tối đa tiền lương của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước
Mức tối đa tiền lương theo tháng của chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt quy định như sau:
1. Bằng 30 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với chuyên gia.
2. Bằng 80 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với nhà khoa học đầu ngành.
3. Bằng 100 lần mức lương cơ sở, áp dụng đối với tổng công trình sư.
Điều 20. Chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành
1. Chuyên gia được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng theo quy định của pháp luật có liên quan và chính sách sau đây:
a) Hưởng chính sách đối với người lao động quy định tại Chương III Nghị định này;
b) Hưởng chế độ, chính sách của người được bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của pháp luật về hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; được ưu tiên giao triển khai thực hiện chương trình, đề án khoa học và công nghệ về phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt;
c) Được xem xét, bổ nhiệm vào vị trí việc làm tương xứng với năng lực, nhiệm vụ được giao;
d) Được ưu tiên bố trí nhà ở công vụ trong trường hợp không có nhà ở thuộc sở hữu cá nhân hoặc có nhà ở thuộc sở hữu cá nhân nhưng cách nơi làm việc trên 30 km. Trường hợp chưa bổ trí được nhà ở công vụ mà phải thuê nhà ở thì hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc được vay tiền mua nhà ở trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của Chính phủ và được ưu tiên cao nhất trong nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Trình tự đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho chuyên gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
đ) Được hưởng chính sách về nghỉ dưỡng theo quy định, của pháp luật về thu hút trọng dụng người có tài năng;
e) Chuyên gia thuộc thẩm quyền quản lý của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng tiền lương theo kết quả hoàn thành công việc, tổng mức hưởng hằng tháng không vượt quá mức lương theo quy định tại Điều 19 Nghị định này khi thực hiện nhiệm vụ được giao về sản xuất quốc phòng, an ninh có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và chính sách sau đây:
a) Được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này và các chính sách về thu hút, trọng dụng nhân tài quân sự đối với Quân đội nhân dân Việt Nam, thu hút, trọng dụng nhân tài đối với Công an nhân dân theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Được cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt là doanh nghiệp hỗ trợ phần thuế thu nhập cá nhân. Phần hỗ trợ này được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt;
b) Hằng năm, tổng hợp đề xuất ngân sách thực hiện chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ ngành có liên quan tổng hợp, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để thực hiện chế độ chính sách theo quy định của Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt đóng quân trên địa bàn và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Leave a Reply