Category: Văn bản pháp luật

  • Quyết định 15/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 15/2024/QĐ-TTg

    Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2024

     

    QUYẾT ĐỊNH

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 71/2013/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY HOẠCH PHỔ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN QUỐC GIA ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2021/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

    Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung chú thích VTN9 tại khoản 2 Điều 9 Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

    “VTN9: Các băng tần 1427-1518 MHz, 1900-2010 MHz, 2110-2200 MHz, 2300-2400 MHz và 2500-2600 MHz được dành cho các hệ thống thông tin di động IMT để phát triển kinh tế – xã hội.”.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
    các Vụ: TH, PL, CN, NN, Cục KSTT, Công báo;
    – Lưu: VT, KGVX (2).

    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG

    Hồ Đức Phớc

     

     

  • Quyết định 16/2024/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG, PHỤ CẤP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM, MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quyết định này quy định chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh theo quy định tại Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ.

    2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

    Điều 3. Chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh

    Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật, được hưởng chế độ bồi dưỡng mức 350.000 đồng/người/ngày, tính theo ngày thực tế trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ.

    Trong ngày thực tế làm việc, nếu thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ dưới 04 giờ thì được tính bằng một nửa ngày; từ đủ 04 giờ trở lên được tính 01 ngày.

    Điều 4. Nguồn kinh phí

    Nguồn kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh quy định tại Điều 3 Quyết định này được tính trong chi phí của dự án theo đơn giá nhân công trên 01 (một) héc-ta diện tích quy định cho khu vực khảo sát rà phá bom, mìn, vật nổ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.

    2. Quyết định số 122/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ và Quyết định số 30/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi khoản 2 Điều 1 Quyết định số 122/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

    Điều 6. Trách nhiệm thi hành

    1. Các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ có trách nhiệm chi trả chế độ bồi dưỡng cho các đối tượng thuộc quyền quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ theo từng ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ hoặc chi trả cùng với kỳ lương hằng tháng.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị tham gia thực hiện các dự án về rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

  • Quyết định 17/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    _________

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ______________________

    Số: 17/2024/QĐ-TTg

    Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2024

    QUYẾT ĐỊNH

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg
    ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
    danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị
    sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần

    ___________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần như sau:

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “1. Danh mục ngành, lĩnh vực đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
    a) Khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch; thoát nước đô thị, nông thôn;
    b) Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
    c) Kiểm định xây dựng;
    d) Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thuỷ nội địa (trừ lĩnh vực đăng kiểm tàu biển và công trình biển).”

    2. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “a) Rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý (bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập đã được phê duyệt tại Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn trước năm 2021 nhưng chưa có quyết định công bố giá trị đơn vị) đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP và thuộc ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quyết định này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 – 2025 trong Quý IV năm 2024.”

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các trường hợp không thực hiện được theo Điều 2 Quyết định này (đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư).”

    4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “2. Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP và thuộc ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quyết định này, báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 – 2025 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định này.”

    5. Bổ sung khoản 1a Điều 4 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “1a) Xem xét, có ý kiến đối với các trường hợp các Bộ, cơ quan báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định này trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

    6. Bổ sung khoản 1a Điều 5 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “1a) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần (được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần lần đầu) trước thời điểm Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành mà tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp thấp hơn tỷ lệ quy định tại Điều 2 Quyết định này thì giữ nguyên tỷ lệ vốn nhà nước hiện có, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh để phù hợp với quy định tại Điều 2 Quyết định này.”

    Điều 2. Hiệu lực thi hành
    Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2024./.

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
    – Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
    – Đại học Quốc gia Hà Nội;
    – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    – Lưu: VT, DMDN (2b).

    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG

    (Đã ký)

    Hồ Đức Phớc

     

     

     

  • Quyết định 19/2024/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải

    đối với xe cơ giới nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp

    __________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quyết định này quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới lắp động cơ nhiệt nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.

    2. Quyết định này không áp dụng đối với:

    a) Xe cơ giới thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

    b) Xe cơ giới được nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam để nghiên cứu khoa học; nghiên cứu phục vụ sản xuất; trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại;

    c) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp để xuất khẩu;

    d) Xe cơ giới được nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó;

    đ) Xe cơ giới được thiết kế có kết cấu đặc biệt không vì mục đích tham gia giao thông đường bộ; xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ba bánh dùng cho người khuyết tật;

    e) Xe ô tô được sản xuất, lắp ráp từ xe ô tô cơ sở (từ xe sát xi hoặc từ xe ô tô hoàn chỉnh) đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp xe cơ giới lắp động cơ nhiệt.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    1. Mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 2, Mức 3, Mức 4 và Mức 5) đối với xe nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp quy định tại Quyết định này là các mức tiêu chuẩn khí thải tương ứng với các mức tiêu chuẩn khí thải (Euro 2, Euro 3, Euro 4 và Euro 5) của Ủy ban kinh tế châu Âu của Liên Hợp quốc (UNECE) và Chỉ thị của Liên minh Châu Âu (EC) về phê duyệt kiểu loại xe cơ giới.

    2. Mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4) đối với xe nhập khẩu đã qua sử dụng quy định tại Quyết định này là các mức giới hạn thành phần gây ô nhiễm trong khí thải quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6438:2018 và sửa đổi 01:2021 TCVN 6438:2018 – Phương tiện giao thông đường bộ – Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải.

    3. Mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại Quyết định này là mức thể hiện khí thải phát sinh từ động cơ của xe cơ giới không có các chất gây ô nhiễm đã được quy định giới hạn trong các mức tiêu chuẩn khí thải nêu tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

    Điều 4. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải

    1. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp

    a) Xe ô tô nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 5 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;

    b) Xe gắn máy hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 2 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2027;

    c) Xe mô tô hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 3 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026;

    d) Xe gắn máy hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2027;

    đ) Xe mô tô hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2026;

    e) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026;

    g) Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ba bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    2. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu đã qua sử dụng

    a) Xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;

    b) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đã qua sử dụng nhập khẩu áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    Điều 5. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Giao thông vận tải

    a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện quyết định này; là cơ quan đầu mối thực hiện việc kiểm tra, giám sát cơ sở nhập khẩu và cơ sở sản xuất, lắp ráp tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới quy định tại Quyết định này;

    b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo chức năng nhiệm vụ và quy định của pháp luật về các mức tiêu chuẩn khí thải phù hợp với lộ trình quy định tại Quyết định này;

    c) Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải và điều kiện thực tế, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng bổ sung các quy định nâng cao mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong thực hiện chính sách về chuyển đổi năng lượng xanh và áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới.

    2. Bộ Khoa học và Công nghệ

    Nghiên cứu, rà soát quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học để sửa đổi, bổ sung phù hợp với lộ trình áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

    3. Bộ Công Thương

    a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan bảo đảm sản xuất, nhập khẩu và cung ứng nhiên liệu sử dụng cho xe cơ giới có chất lượng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học;

    b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

    4. Bộ Tài chính

    Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc kiểm tra, giám sát cơ sở nhập khẩu xe cơ giới tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

    5. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức thông tin tuyên truyền về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới;

    b) Chỉ đạo các đơn vị chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương kiểm soát chất lượng nhiên liệu lưu thông trên thị trường;

    c) Căn cứ điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có thể quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải tại địa phương theo hướng nghiêm ngặt hơn mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này, phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

    Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Đối với các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp

    a) Các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Quyết định này được tiếp tục sản xuất, lắp ráp theo hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 4 Quyết định này được tiếp tục sản xuất, lắp ráp theo hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp hoặc sau 12 tháng kể từ ngày mức tiêu chuẩn khí thải có hiệu lực, tùy theo điều kiện nào đến trước.

    2. Các xe cơ giới nhập khẩu đã mở tờ khai hải quan; cập cảng hoặc về tới cửa khẩu Việt Nam trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo lộ trình quy định tại Quyết định này được tiếp tục áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải có hiệu lực tại thời điểm xe nhập khẩu đã mở tờ khai hải quan; cập cảng hoặc về tới cửa khẩu Việt Nam.

    Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    2. Bãi bỏ các quy định sau:

    a) Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

    b) Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới;

    c) Điều 5 Quyết định số 16/2019/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.

    3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

  • Quyết định 20/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    ____________

     

    Số:  20/2024/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    __________________________________________

    Hà Nội, ngày  21 tháng 11 năm 2024

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội

    chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam

    ______________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;

    Thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 21 tháng 3 năm 2016; Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27 tháng 12 năm 2017; Nghị định thư (sửa đổi lần 2) Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 01 tháng 12 năm 2021;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Tờ trình số 8007/TTr-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2024;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam.

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quyết định này quy định về quy trình phân bổ hạn ngạch thuế quan, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, mức thuế suất thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch thuế quan và cơ chế phối hợp quản lý giữa các cơ quan nhà nước để thực hiện cơ chế nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến hoạt động nhập khẩu, sản xuất phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.

    2. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động quản lý nhập khẩu, sản xuất phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga bao gồm:

    a) Nhà máy sản xuất ô tô “GAZ”, LLC

    Địa chỉ: 603004, số 5, đường Ilyicha, Nizhny Novgorod, Liên bang Nga;

    b) Công ty Thương mại Quốc tế «KAMAZ»

    Địa chỉ: 423815, số 2, đại lộ Avtozavodsky, Naberezhny Chelny, Cộng hòa Tatarstan, Liên bang Nga;

    c) Công ty Cổ phần đại chúng “Ulyanovsky Avtomobilny Zavod” (UAZ)

    Địa chỉ: 432034, số 92, đại lộ Moskovskoe,  Ulyanovsk, Liên bang Nga; và

    d) Doanh nghiệp được bổ sung hoặc thay thế theo đề nghị của Bộ Công Thương Liên bang Nga và xác nhận của Bộ Công Thương Việt Nam quy định tại Điều 10 của Quyết định này.

    2. Liên doanh là pháp nhân được thành lập theo thỏa thuận được ký giữa doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

    3. Phương tiện vận tải có động cơ là một số loại xe SUV (loại xe thể thao đa dụng) của UAZ (MIG); phương tiện vận tải có động cơ dùng để chở 10 người trở lên, bao gồm cả lái xe (M2, M2G, M3, M3G); xe tải (N1, N1G, N2, N2G, N3, N3G); và xe chuyên dụng (SB, SC, SD) theo thống nhất của doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam (Phân loại phương tiện vận tải có động cơ theo loại xe theo quy định của Ủy ban Kinh tế của Liên hợp quốc về Châu Âu (UNECE)).

    4. “Bộ SKD” – là một bộ phụ tùng và linh kiện, quy định cụ thể tại Phụ lục I của Quyết định này, được liên doanh nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và cần thiết cho lắp ráp công nghiệp các phương tiện vận tải có động cơ trong hạn ngạch được cấp theo Nghị định thư, trừ các phụ tùng và linh kiện được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam.

     

    x 100%

    Tỷ lệ nội địa hóa  =

    5. Tỷ lệ nội địa hóa là hàm lượng giá trị gia tăng nội địa được tính toán theo công thức sau:

     

    Chi phí nguyên vật liệu của

    Việt Nam

    +

    Chi phí lao động trực tiếp

    +

    Chi phí chung trực tiếp

    +

    Lợi nhuận

    Giá xuất xưởng (EXW)

     

    a) Chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam nghĩa là giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ Việt Nam và đạt các tiêu chí xuất xứ phù hợp với quy định của Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) của Hiệp định VN – EAEU FTA;

    b) Chi phí lao động trực tiếp bao gồm lương, thưởng và các khoản lợi ích khác của người lao động có gắn với quá trình sản xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc;

    c) Chi phí chung trực tiếp bao gồm, nhưng không giới hạn chỉ các chi phí hành chính và thương mại; chi phí các tài sản cố định gắn với quá trình sản xuất (chi phí thuê, khấu hao tòa nhà, thuế, bao gồm cả thuế thu nhập, lãi suất thế chấp); chi phí thuê và lãi suất phải thanh toán đối với nhà máy và thiết bị; chi phí bảo vệ nhà máy; chi phí bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất hàng hóa); chi phí sử dụng dịch vụ công cộng (năng lượng, điện, nước và các chi phí sử dụng dịch vụ công cộng khác gắn với sản xuất hàng hóa); chi phí nghiên cứu và phát triển, thiết kế và kỹ thuật; thuốc nhuộm, khuôn, công cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa nhà máy và thiết bị; tiền bản quyền hoặc giấy phép (có liên quan đến những máy móc hoặc quy trình có bản quyền được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc quyền sản xuất hàng hóa); chi phí kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật liệu và hàng hóa; chi phí kho bãi tại nhà máy; chi phí xử lý chất thải có thể tái chế và chi phí các yếu tố được sử dụng trong tính toán giá trị nguyên vật liệu thô, tức là phí cảng và giải phóng hàng và thuế nhập khẩu phải trả cho các phần phải chịu thuế;

    d) Lợi nhuận nghĩa là lợi nhuận ròng của liên doanh sau khi trừ đi tất cả các thuế và phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    đ) Giá EXW là giá của hàng hóa được cung cấp trên cơ sở xuất xưởng theo quy định trong Incoterm 2010 do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành.

    6. Nghị định thư là bao gồm Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 21 tháng 3 năm 2016, Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27 tháng 12 năm 2017, Nghị định thư (sửa đổi lần 2) Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 01 tháng 12 năm 2021.

    Điều 4. Yêu cầu đối với liên doanh

    Các yêu cầu đối với liên doanh bao gồm:

    1. Các pháp nhân được thành lập theo các thỏa thuận được ký giữa các doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và các doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

    2. Mỗi doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga chỉ được phép thành lập một liên doanh tại Việt Nam.

    3. Phần vốn do các doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh đóng góp phải đạt ít nhất 50% tổng vốn điều lệ của liên doanh.

    4 Các liên doanh phải được thành lập và hoạt động trong thời gian ít nhất 10 năm và không quá 30 năm.

    5. Các doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga không được chuyển nhượng vốn trong các liên doanh cho bất cứ bên thứ ba của một nước thứ ba nào.

    6. Tỷ lệ nội địa hóa mà các liên doanh phải đạt được vào năm 2025 như sau:

     

    Năm đích

    2025

    Xe thể thao đa dụng (SUV)  của hãng “UAZ”

    40%

    Phương tiện vận tải từ 10 chỗ trở lên, bao gồm cả lái xe

    50%

    Xe tải

    45%

    Xe chuyên dụng

    40%

     

    Nếu (các) liên doanh không sản xuất được các phương tiện vận tải có động cơ đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa như trên trong vòng 10 năm kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2016, sẽ bị thu hồi Giấy phép thành lập/Đăng ký kinh doanh của (các) liên doanh này.

    7. Các phương tiện vận tải có động cơ do liên doanh sản xuất để sử dụng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    8. Liên doanh phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

     

     

    Chương II

    HẠN NGẠCH THUẾ QUAN

     

    Điều 5. Lượng hạn ngạch thuế quan

    1. Tổng lượng hạn ngạch thuế quan cho tất cả các liên doanh được quy định tại Điều 1 Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27 tháng 12 năm 2017.

    2. Nếu lượng hạn ngạch được quy định tại khoản 1 Điều này của Quyết định này không được sử dụng hết trong năm tương ứng, lượng hạn ngạch chưa được sử dụng có thể được chuyển sang năm sau. Lượng hạn ngạch thuế quan được cấp năm sau sẽ có thể bị giảm trừ, phụ thuộc vào việc thực hiện tỷ lệ nội địa hóa của liên doanh nêu trong kế hoạch thực hiện dự kiến của liên doanh và việc thực hiện hạn ngạch thuế quan năm trước theo công thức sau:

     

    Lượng hạn ngạch thuế quan cấp cho năm sau

    =  M*(1-A) + B-C (hoặc D)

    Trong đó:

    a) M là lượng hạn ngạch thuế quan cho từng liên doanh theo khoản 1 Điều này;

    b) A là tỷ lệ phần trăm không thực hiện được trên thực tế kế hoạch dự kiến của năm trước về tỷ lệ nội địa hóa;

    c) B là lượng hạn ngạch thuế quan được quy định tại khoản 1 Điều này mà không được thực hiện hết trong năm trước và được chuyển sang năm sau;

    d) C là 30% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện từ 50 – 80% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều này;

    đ) D là 50% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện ít hơn 50% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 6. Thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch

    1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan là 0% trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau:

    a) Xuất xứ của các phương tiện vận tải có động cơ và xuất xứ các bộ SKD do (các) liên doanh nhập khẩu cho lắp ráp công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, nếu được dùng để lắp ráp thành các phương tiện vận tải có động cơ hoàn chỉnh trên lãnh thổ của Liên bang Nga, phải được xác nhận bằng giấy Chứng nhận xuất xứ được cấp có chỉ rõ hàm lượng giá trị gia tăng không ít hơn 55%, theo công thức để tính hàm lượng giá trị gia tăng (sau đây viết tắt là VAC) sau:

     

     

    VAC  =

                   Trị giá FOB – Trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ

     

                            ____________________________________________________________________  ´  100%

                                                    Trị giá FOB

    Trong đó, trị giá của nguyên vật liệu không có xuất xứ sẽ là:

    Trị giá CIF tại thời điểm nhập khẩu nguyên vật liệu tại một Bên; hoặc

    Giá mua hoặc có thể trả đầu tiên của nguyên vật liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một bên nơi diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến.

    Trong lãnh thổ của Việt Nam hoặc Liên bang Nga, khi các nhà sản xuất của hàng hóa mua các nguyên vật liệu không có xuất xứ trong một bên đó, trị giá của những nguyên vật liệu đó sẽ không bao gồm phí vận chuyển, bảo hiểm, chi phí đóng gói và các chi phí phát sinh khác cho việc vận chuyển những vật liệu từ địa điểm của các nhà cung cấp đến nơi sản xuất.

    b) Tất cả các phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD do (các) liên doanh nhập khẩu vào Việt Nam phải là những hàng hóa mới, chưa qua sử dụng.

    c) Các phương tiện vận tải có động cơ do (các) liên doanh nhập khẩu phải được sản xuất/chế tạo không quá 02 năm tính đến năm cập cảng hoặc cửa khẩu Việt Nam.

    2. Đối với mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch:

    a) Trong trường hợp hàng hóa có Giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định VN – EAEU FTA (Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV), mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan là mức thuế nhập khẩu hiện hành theo cam kết trong Hiệp định VN – EAEU FTA;

    b) Trong trường hợp hàng hóa không kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV, mức thuế suất nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan được xác định theo các quy định về pháp luật thuế có liên quan của Việt Nam.

     

    Chương III

    QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN VÀ NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH

     

    Điều 7. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan

    1. Liên doanh gửi kế hoạch sản xuất hàng năm tới Bộ Công Thương, trong đó có ghi rõ:

    a) Chủng loại và số lượng xe dự kiến sản xuất;

    b) Danh sách chi tiết của các linh kiện trong các bộ SKD;

    c) Các dòng thuế tương ứng với các phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD dự kiến nhập khẩu ở cấp độ 8 chữ số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;

    d) Lộ trình đạt tỷ lệ nội địa hóa theo cam kết tại khoản 6 Điều 4 Quyết định này;

    đ) Dự kiến thực hiện thỏa thuận về chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.

    2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan xem xét phê duyệt kế hoạch sản xuất của liên doanh được quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định này, trong đó có việc lấy ý kiến Bộ Tài chính về sự tương thích của Danh mục phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD được đề xuất để hưởng ưu đãi miễn thuế theo hạn ngạch thuế quan trong kế hoạch sản xuất, chi tiết ở cấp độ 8 chữ số với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành của Việt Nam.

    Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được kế hoạch sản xuất (05 bản chính) do liên doanh gửi, Bộ Công Thương thông báo về kết quả phê duyệt kế hoạch sản xuất này. Trong trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin về kế hoạch sản xuất, Bộ Công Thương thông báo cho liên doanh yêu cầu cụ thể về những thông tin bổ sung cần cung cấp.

    Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông tin bổ sung cho kế hoạch sản xuất do liên doanh gửi, Bộ Công Thương thông báo cho liên doanh về kết quả phê duyệt hoặc từ chối kế hoạch này.

    3. Căn cứ công thức tính lượng hạn ngạch thuế quan được cấp trong năm tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này, Bộ Công Thương cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan từng năm cho liên doanh căn cứ vào các tài liệu sau:

    a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính (quy định tại Phụ lục II của Quyết định này);

    b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản sao có đóng dấu của liên doanh;

    c) Kế hoạch sản xuất của liên doanh đã được Bộ Công Thương phê duyệt, bao gồm các dòng thuế ở cấp độ 8 chữ số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới tương ứng với các phương tiện vận tải có động cơ và/hoặc tất cả SKD của các phương tiện vận tải có động cơ cho sản xuất các phương tiện vận tải có động cơ, trừ các SKD của các phương tiện vận tải có động cơ được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam: 01 bản sao có đóng dấu của liên doanh.

    4. Trình tự cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan:

    a) Liên doanh gửi 01 bộ hồ sơ gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu áp dụng) đến Bộ Công Thương;

    b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo để liên doanh hoàn thiện hồ sơ;

    c) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, trên cơ sở công hàm hoặc thư thông báo phân bổ hạn ngạch thuế quan của Bộ Công Thương Liên bang Nga cho doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga, Bộ Công Thương có văn bản trả lời liên doanh. Hạn ngạch thuế quan có thời hạn hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 mỗi năm;

    d) Liên doanh nhận Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan trực tiếp tại Bộ Công Thương hoặc qua đường bưu điện.

    Điều 8. Thủ tục nhập khẩu

    Căn cứ Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, khi (các) liên doanh làm thủ tục thông quan nhập khẩu cho mỗi lô hàng, cơ quan Hải quan Việt Nam sẽ trừ lùi số lượng xe nguyên chiếc và/hoặc bộ SKD nhập khẩu cho đến khi hết hạn ngạch tối đa được cấp theo Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan.

    Điều 9. Thu hồi giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan

    Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan bị Bộ Công Thương thu hồi trong các trường hợp sau:

    1. Các doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga chuyển nhượng vốn trong liên doanh cho bên thứ ba của nước thứ ba.

    2. Liên doanh bị phát hiện khai báo thông tin liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép không trung thực, không chính xác hoặc thực hiện không đúng Giấy phép.

    Điều 10. Thay đổi doanh nghiệp được ủy quyền theo Nghị định thư

    Bộ Công Thương chủ trì việc xem xét, đánh giá đề nghị của phía Liên bang Nga (Bộ Công Thương Liên bang Nga) về việc bổ sung hoặc thay thế doanh nghiệp được ủy quyền dựa trên các tiêu chí được quy định trong Nghị định thư và có xác nhận với phía Liên bang Nga về việc các doanh nghiệp được ủy quyền đủ điều kiện trong vòng 28 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu và các tài liệu cần thiết.

    Bộ Công Thương thông báo cho các bộ, cơ quan có liên quan trong trường hợp đồng ý với đề nghị của phía Liên bang Nga về thay đổi này.

     

    Chương IV

    CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, BÁO CÁO

    Điều 11. Kiểm tra

    1. Bộ Công Thương định kỳ hằng năm kiểm tra quá trình sản xuất; đánh giá việc thực hiện hạn ngạch thuế quan, việc thực hiện cam kết về tỷ lệ nội địa hóa của từng liên doanh để có cơ sở điều chỉnh lượng hạn ngạch nhập khẩu miễn thuế cho năm tiếp theo.

    2. Bộ Tài chính kiểm tra việc thông quan lô hàng nhập khẩu để bảo đảm phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD được nhập khẩu miễn thuế theo đúng Danh mục phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp.

    3. Bộ Giao thông vận tải kiểm tra phương tiện vận tải có động cơ và các bộ SKD do các liên doanh sản xuất để sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam nhằm đảm bảo phương tiện vận tải và các bộ SKD này đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, được quy định, tại các văn bản pháp luật có liên quan của Việt Nam.

    Điều 12. Nghĩa vụ báo cáo

    Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, liên doanh phải báo cáo Bộ Công Thương về tình hình sản xuất kinh doanh trong năm trước, việc thực hiện hạn ngạch thuế quan và việc thực hiện kế hoạch về tỷ lệ nội địa hóa, trong đó có ghi rõ:

    1. Số lượng phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD đã được nhập khẩu miễn thuế.

    2. Chủng loại và số lượng xe đã sản xuất.

    3. Thông tin về các dữ liệu cần thiết để tính tỷ lệ nội địa hóa (chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam, chi phí lao động trực tiếp, chi phí chung trực tiếp, lợi nhuận, giá EXW).

    4. Bản cập nhật mới nhất của Báo cáo tài chính năm.

     

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 13. Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2026.

    2. Các Quyết định số 08/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam và Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 08/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

    Điều 14. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng Bộ Công Thương theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT;    

      các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

    – Lưu: VT, QHQT (2b).

    KT. THỦ TƯỚNG

    PHÓ THỦ TƯỚNG

     

    [daky]

     

    Bùi Thanh Sơn