Category: Văn bản pháp luật

  • Quyết định 08/2025/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quyết định này quy định về đối tượng được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp; chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp.

    2. Đối tượng áp dụng theo quy định của Quyết định này gồm:

    a) Người được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp bao gồm:

    Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện giám định tư pháp.

    Người giúp việc cho người giám định tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: trợ lý, kỹ thuật viên và những người khác hỗ trợ cho người giám định tư pháp, tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện giám định và do thủ trưởng tổ chức được trưng cầu giám định phân công hoặc do người giám định tư pháp chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định chỉ định; cán bộ kỹ thuật hình sự trong trường hợp tham gia khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

    Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.

    b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Điều 2. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công

    1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo ngày công được áp dụng đối với việc giám định tư pháp trong các lĩnh vực: kỹ thuật hình sự; tài chính; ngân hàng; văn hóa; xây dựng; nông nghiệp và môi trường; khoa học và công nghệ; công thương; tư pháp và các lĩnh vực khác mà không thuộc quy định tại Điều 3 Quyết định này.

    2. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp cho một người giám định chuyên trách trong các lĩnh vực giám định quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau: 

    a) Mức 400.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này;

    b) Mức 500.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phức tạp về chuyên môn; hoặc phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

    c) Mức 600.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của Chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

    3. Mức bồi dưỡng giám định tư pháp cho một người giám định kiêm nhiệm trong các lĩnh vực giám định quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:   

    a) Mức 500.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản này;

    b) Mức 700.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phức tạp về chuyên môn đòi hỏi phải do người giám định tư pháp là chuyên gia thực hiện; hoặc phải tiếp xúc với đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc phải giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường bị ô nhiễm nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm c của khoản này;

    c) Mức 1.000.000 đồng/ngày áp dụng đối với việc giám định phải tiếp xúc với đối tượng giám định trong điều kiện nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng; đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của Chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

    4. Ngày công thực hiện giám định tư pháp được tính là 8 giờ thực hiện giám định. Số tiền bồi dưỡng cho một việc giám định được tính như sau:

     

     

    Số tiền bồi dưỡng  =

    Số giờ giám định   x  mức bồi dưỡng một ngày công

    8 giờ

     

    Thời gian, khối lượng công việc cần thiết cho việc thực hiện giám định theo quy trình thực hiện giám định chuẩn của từng lĩnh vực giám định do bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp quy định.

    5. Trường hợp thời gian thực hiện giám định vượt quá 8 giờ/ngày thì tổng thời gian làm giám định tăng thêm không vượt quá 300 giờ/năm.

    6. Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức bồi dưỡng được tính bằng 02 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định thì mức bồi dưỡng được tính bằng 03 lần mức bồi dưỡng giám định tư pháp tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    Điều 3. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc

    1. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với giám định trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.

    2. Mức bồi dưỡng đối với người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y quy định như sau:

    a) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống theo yêu cầu của người giám định được quy định như sau:

    Mức 400.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định;

    Mức 500.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện.

    b) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định tử thi mà không mổ tử thi và tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

    Mức 900.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;                             

    Mức 1.200.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

    Mức 1.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày.

    c) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định mổ tử thi mà tử thi không được bảo quản theo quy định hoặc ở trạng thái thối rữa tự nhiên được quy định như sau:

    Mức 2.000.000 đồng/tử thi đối với người chết trong vòng 48 giờ;

    Mức 3.000.000 đồng/tử thi đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày;

    Mức 4.500.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và không phải khai quật hoặc dưới 7 ngày và phải khai quật;

    Mức 6.000.000 đồng/tử thi đối với người chết quá 7 ngày và phải khai quật.

    d) Trong trường hợp tử thi được bảo quản theo quy định của Bộ Y tế ban hành thì người giám định tư pháp được hưởng 75% mức bồi dưỡng giám định tương ứng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

    đ) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định loại vật gây thương tích, độc chất, ADN, mô bệnh học, trên hồ sơ và các loại việc giám định khác trong lĩnh vực pháp y được quy định như sau:

    Mức 250.000 đồng/vụ việc giám định định tính ma tuý trong mẫu dịch sinh học, tóc hoặc định lượng cồn trong máu hoặc giám định đơn chất trong dịch sinh học; mức 400.000 đồng/vụ việc giám định định lượng ma tuý trong dịch sinh học, tóc.

    Mức 300.000 đồng/vụ việc giám định ADN nhân tế bào; mức 500.000 đồng/vụ việc giám định ADN ti thể.

    Mức 500.000 đồng/vụ việc giám định cơ chế, loại vật gây thương tích.

    Mức 600.000 đồng/vụ việc giám định độc chất mẫu phủ tạng, dịch sinh học.

    Mức 800.000 đồng/vụ việc giám định mô bệnh học.

    Mức 1.000.000 đồng/vụ việc giám định qua hồ sơ.

    Trường hợp vụ việc có từ 10 mẫu trở lên thì số tiền bồi dưỡng giám định được tăng thêm 20% so với mức bồi dưỡng được hưởng.

     e) Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định hài cốt được quy định như sau:

     Mức 4.000.000 đồng/hài cốt.

    g) Các trường hợp giám định phải mời chuyên gia thuộc các chuyên khoa sâu thì mức bồi dưỡng đối với một chuyên gia hội chẩn là 500.000 đồng/nội dung yêu cầu.

    3. Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y tâm thần được quy định như sau:

    a) Giám định tại phòng khám hoặc tại chỗ

    Mức 500.000 đồng/vụ việc giám định.

    b) Giám định trên hồ sơ

    Mức 2.000.000 đồng/vụ việc giám định.

    c) Giám định nội trú

    Mức 6.000.000 đồng/vụ việc giám định.

    4. Trong trường hợp đối tượng giám định mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm hoặc phải thực hiện giám định trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm thuộc nhóm A, nhóm B quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì được hưởng thêm 25% mức bồi dưỡng tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    Điều 4. Mức bồi dưỡng đối với người giúp việc cho người thực hiện giám định tư pháp; người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi

    1. Người giúp việc cho người thực hiện giám định tư pháp được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 70% mức bồi dưỡng mà người thực hiện giám định tư pháp được hưởng.

    2. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này được hưởng bằng 10% mức bồi dưỡng mà người thực hiện giám định tư pháp được hưởng.

    Điều 5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp

    1. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ án hình sự hoặc vụ việc giám định theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Hằng năm, cơ quan tiến hành tố tụng phải lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp phát kinh phí bảo đảm chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp. Việc sử dụng kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

    2. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ việc dân sự, vụ án hành chính mà do cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu theo yêu cầu của đương sự do đương sự chi trả theo quy định của pháp luật về tố tụng, chi phí giám định tư pháp.

    3. Cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm tạm ứng tiền bồi dưỡng giám định khi trưng cầu giám định và phải thanh toán tiền bồi dưỡng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.

    Điều 6. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở các bộ, ngành, cơ quan tiến hành tố tụng và địa phương; sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    2. Căn cứ yêu cầu thực tế và tính chất đặc thù, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn lĩnh vực giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, quy định áp dụng mức bồi dưỡng và xác định thời gian, số người làm giám định đối với từng loại việc giám định ở lĩnh vực giám định do bộ, ngành mình quản lý; tổ chức thực hiện, kiểm tra về tình hình triển khai, thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành mình; hằng năm, rà soát, thống kê, đánh giá tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan quy định về thành phần, số lượng người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

    4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan hướng dẫn về căn cứ, thủ tục lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng; hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ thanh toán chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo quy định của Quyết định này.

    5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan có trách nhiệm lập dự toán, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp phát và bảo đảm kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp do các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu; hằng năm, chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra việc dự toán, cấp phát kinh phí, chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng thuộc ngành mình trưng cầu và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp ở địa phương mình và hằng năm gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Trường hợp việc giám định tư pháp đã ban hành kết luận giám định tư pháp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

    2. Trường hợp việc giám định tư pháp đang thực hiện và chưa ban hành kết luận giám định tư pháp kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thì chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thực hiện theo quy định của Quyết định này.

    Điều 8.Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.

    2. Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

    Điều 9. Trách nhiệm thi hành

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

  • Quyết định 10/2024/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Về tín dụng thực hiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

    ______________________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng cấpnước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quyết định này quy định về chính sách tín dụng cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 02 loại công trình, bao gồm:

    1. Công trình cấp nước quy mô hộ gia đình.

    2. Công trình vệ sinh môi trường hộ gia đình.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Ngân hàng Chính sách xã hội.

    2. Hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này.

    3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

    2. Công trình cấp nước quy mô hộ gia đình là công trình, thiết bị, dụng cụ khai thác, thu, trữ và xử lý nước của hộ gia đình.

    3. Công trình vệ sinh môi trường hộ gia đình là công trình vệ sinh hộ gia đình, công trình thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình.

    Điều 4. Đối tượng và điều kiện vay vốn

    1. Đối tượng vay vốn: Hộ gia đình cư trú tại vùng nông thôn nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (sau đây gọi là khách hàng).

    2. Điều kiện vay vốn: Khách hàng cư trú tại địa phương thuộc vùng nông thôn chưa có công trình cấp nước, công trình vệ sinh hộ gia đình hoặc đã có nhưng bị hư hỏng cần phải xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa.

    Điều 5. Phương thức cho vay

    Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị-xã hội.

    Điều 6. Mức vốn cho vay

    1. Mức cho vay tối đa là 25 triệu đồng/01 loại công trình/khách hàng.

    2. Khách hàng được vay vốn để đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 02 loại công trình nước và vệ sinh môi trường hộ gia đình nhưng tổng dư nợ mỗi loại công trình không vượt quá mức cho vay tối đa của mỗi loại công trình.

    Điều 7. Đồng tiền cho vay, trả nợ

    Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.

    Điều 8. Thời hạn cho vay

    Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với khách hàng nhưng tối đa là 05 năm (60 tháng).

    Điều 9. Lãi suất cho vay

    1. Lãi suất cho vay 9,0%/năm.

    2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

    Điều 10. Bảo đảm tiền vay

    Khách hàng vay vốn theo quy định tại Quyết định này không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

    Điều 11. Nguồn vốn cho vay

    1. Nguồn vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động được ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định.

    2. Nguồn vốn ngân sách địa phương hằng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay.

    3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.

    Điều 12. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro

    Thực hiện theo quy định về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

    Điều 13. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

    1. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

    2. Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.

    Điều 14. Tổ chức thực hiện

    1. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

    2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, cơ quan liên quan trong việc tổ chức, thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Quyết định này; đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện và sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu cần thiết).

    3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    a) Hằng năm, xem xét bố trí vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay theo quy định của pháp luật;

    b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp ngân sách địa phương hằng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay;

    c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận về đối tượng và điều kiện thụ hưởng chính sách quy định tại Điều 4 Quyết định này;

    d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội tuyên truyền chính sách; tổ chức, giám sát triển khai thực hiện Quyết định này.

    4. Ngân hàng Chính sách xã hội

    a) Hướng dẫn các nội dung quy định tại Điều 13 Quyết định này;

    b) Quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn vay; giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn, trả nợ của khách hàng đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích và hiệu quả theo quy định tại Quyết định này;

    c) Phối hợp với các bộ, ngành, báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo Quyết định này;

    d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội thực hiện tuyên truyền chính sách, tổ chức, triển khai theo quy định tại Quyết định này.

    5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này.

    Điều 15. Xử lý vi phạm

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    Điều 16. Điều kiện chuyển tiếp

    1. Khách hàng đã ký hợp đồng tín dụng trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì các bên tiếp tục thực hiện theo các nội dung quy định trong hợp đồng tín dụng đã ký. Trường hợp khách hàng thuộc đối tượng, đủ điều kiện, có nhu cầu thì tiếp tục được vay vốn với mức vốn cho vay theo quy định tại Điều 6 Quyết định này.

    2. Trường hợp khách hàng đã ký hợp đồng tín dụng, tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực không còn thuộc vùng nông thôn theo quy định tại Quyết định này thì tiếp tục thực hiện theo các cam kết, quyền hạn, trách nhiệm ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội cho đến khi kết thúc hợp đồng.

    Điều 17. Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2024.

    2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg.

    3. Bãi bỏ Quyết định số 1205/QĐ-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức vay tín dụng tối đa thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

    4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Quyết định 11/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    1/01/clip_image001.gif” width=”90″ />
     

    Số: 11/2024/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    1/01/clip_image002.gif” width=”232″ />
    Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2024

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ

     

     
      1/01/clip_image003.gif” width=”128″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ.

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

    1. Phạm vi điều chỉnh:

    Quyết định này quy định về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ.

    2. Đối tượng áp dụng:

    a) Bộ, ngành, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;

    b) Các đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở;

    c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ.

    Điều 2. Nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ

    1. Nguyên tắc bố trí cho thuê nhà ở công vụ

    a) Bố trí cho thuê nhà ở công vụ phải đảm bảo đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Nhà ở;

    b) Đối với nhà ở công vụ thuộc sở hữu của Đảng Cộng sản Việt Nam (do Văn phòng Trung ương Đảng quản lý) thì thực hiện theo quy định của luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng;

    c) Trường hợp một người đồng thời đảm nhận nhiều chức danh có đủ kiện được bố trí cho thuê nhà ở công vụ thì áp dụng bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất;

    d) Trường hợp do không đủ loại nhà ở công vụ để bố trí cho thuê theo chuẩn, căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ hiện có cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, quyết định việc bố trí cho thuê cho phù hợp;

    đ) Đối với đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bố trí cho thuê, tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng;

    e) Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời gian đảm nhận chức vụ mà người thuê được điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ, đảm bảo thuộc đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định pháp luật về nhà ở.

    2. Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ

    a) Kinh phí cho việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

    b) Trang thiết bị nội thất gắn liền với nhà ở công vụ đã được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, bao gồm: Hệ thống máy điều hòa nhiệt độ; tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi); bình nóng lạnh; thiết bị vệ sinh đồng bộ;

    c) Trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ bao gồm: Phòng khách: 01 bộ bàn ghế và 01 kệ ti vi; phòng bếp: 01 bộ bàn ghế ăn, 01 tủ lạnh; phòng ngủ: 01 tủ quần áo, 01 giường, 01 đệm; 01 bộ bàn ghế làm việc; 01 máy giặt;

    d) Trang thiết bị nội thất đối với biệt thự công vụ, nhà ở liền kề, căn hộ chung cư quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

    đ) Đối với trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định điểm d khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm: 01 bộ bàn ghế, 01 tủ lạnh, 01 tủ quần áo, 01 quạt, 01 giường, 01 đệm;

    e) Việc lựa chọn trang thiết bị nội thất phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong nhà ở công vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo quy định; đối với nhà ở công vụ khi mua đã có trang thiết bị nội thất thì không được trang bị thay thế mà chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu hoặc chưa đồng bộ theo thiết kế phù hợp với quy định tại điểm b, c và đ khoản này;

    g) Đối với nhà ở công vụ đã được đầu tư xây dựng trước đây mà chưa trang bị đầy đủ các trang thiết bị nội thất thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trang bị bổ sung các trang thiết bị nội thất theo quy định;

    h) Việc trang bị nội thất nhà ở công vụ phải lập dự toán, kế hoạch mua sắm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành;

    i) Trường hợp khi bố trí cho thuê nhà ở công vụ mà các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được trang bị trước đó đã qua sử dụng nhưng chưa hết khấu hao hoặc đã hết khấu hao nhưng còn sử dụng được thì vẫn tiếp tục bố trí sử dụng các trang thiết bị nội thất đó.

    3. Nguyên tắc lập kế hoạch mua sắm để thay thế trang thiết bị nội thất

    Trường hợp các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đã hết khấu hao mà không tiếp tục sử dụng được thì việc lập kế hoạch mua sắm để thay thế trang thiết bị nội thất được thực hiện như sau:

    a) Đối với việc mua sắm trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an): Bộ Xây dựng lập kế hoạch mua sắm, thống nhất với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

    b) Đối với việc mua sắm trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập kế hoạch mua sắm, thống nhất với Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

    c) Đối với việc mua sắm trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ của địa phương, Sở Xây dựng lập kế hoạch mua sắm, thống nhất với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

    Điều 3. Nguyên tắc thiết kế, xây dựng nhà ở công vụ và việc bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành

    1. Nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng đồng bộ với các công trình hạ tầng, đảm bảo các tiêu chí về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và các tiêu chí khác theo quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng quy định, bao gồm:

    a) Biệt thự cao không quá 04 tầng, có diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến 500 m2 (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định này), có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định;

    b) Nhà ở liền kề cao không quá 04 tầng, có diện tích đất xây dựng từ 60 m2 đến 250 m2, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật;

    c) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến 160 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia;

    d) Nhà ở liền kề cấp IV có diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 60 m2, được xây dựng theo kiểu nhà 01 tầng có nhiều căn nhà sát nhau, từng căn nhà có công trình phụ khép kín. Diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2/căn nhà.

    2. Việc bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất được thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở và các pháp luật khác có liên quan.

    Chương II

    NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

     

    Điều 4. Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đối với cơ quan trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an)              

    1. Đối với các chức danh Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, bố trí cho thuê nhà ở công vụ đảm bảo nhu cầu sử dụng, điều kiện công tác và yêu cầu an ninh, bảo vệ theo quy định.

    2. Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư được bố trí cho thuê biệt thự công vụ, đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:

    a) Diện tích đất xây dựng từ 450 m2 đến 500 m2;

    b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 350 triệu đồng.

    3. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ được bố trí cho thuê biệt thự công vụ đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:

    a) Diện tích đất xây dựng từ 350 m2 đến dưới 450 m2;

    b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 300 triệu đồng.

    4. Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:

    a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng.

    5. Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (trừ chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý), nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:

    a) Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2;

    b)  Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.

    6. Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng Cục trưởng và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:

    a) Diện tích sử dụng từ 65 m2 đến dưới 100 m2;

    b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 180 triệu đồng.

    Điều 5. Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đối với địa phương

    1. Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư tỉnh ủy được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quyết định này.

    2. Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật và tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:

    a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.

    3. Bí thư Huyện ủy, Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:

    a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 80 m2 đến 100 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 180 triệu đồng.

    4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:

    a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 60 m2 đến dưới 80 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 150 triệu đồng.

    5. Cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí cho thuê căn nhà đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:

    a) Diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 48 m2;

    b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ định tại khoản này là 60 triệu đồng.

    Điều 6. Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất ở công vụ của Bộ Quốc phòng

    1. Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Đại tướng được bố trí cho thuê biệt thự công vụ, đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định này.

    2. Tổng Tham mưu trưởng được bố trí cho thuê biệt thự công vụ đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:

    a) Diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến dưới 350 m2;

    b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 300 triệu đồng.

    3. Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng, Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quyết định này.

    4. Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Trung tướng, Thiếu tướng, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quyết định này.

    5. Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tá, Thượng tá được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quyết định này.

    6. Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tá được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quyết định này.

    7. Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất đến Thiếu tá, cấp úy; quân nhân chuyên nghiệp được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ như sau:

    a) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến dưới 60 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    b) Căn nhà có diện tích sử dụng từ 48 m2 đến dưới 60 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 120 triệu đồng.

    8. Công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, được bố trí cho thuê căn nhà quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quyết định này.

    Điều 7. Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ của Bộ Công an

    1. Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Bộ trưởng Bộ Công an, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc hàm là Đại tướng được bố trí cho thuê biệt thự công vụ, đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định này.

    2. Ủy viên trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Công an, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là Thượng tướng được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quyết định này.

    3. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng (sĩ quan giữ cấp bậc hàm Trung tướng), Giám đốc Học viện chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân, Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quyết định này.

    4. Cục trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Học viện Công an nhân dân, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân, Giám đốc các Bệnh viện Công an nhân dân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm Thiếu tướng, được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ như sau:

    a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 100 m2 đến dưới 120 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 120 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;

    c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.

    5. Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Cục trưởng, Phó Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Giám đốc các Học viện Công an nhân dân, Phó Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân, Phó Giám đốc các Bệnh viện Công an nhân dân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm Đại tá, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quyết định này.

    6. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm là Thượng tá, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quyết định này.

    7. Đội trưởng, Phó Đội trưởng, Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã, Tiểu đoàn trưởng, Phó Tiểu đoàn trưởng, Đại đội trưởng, Phó Đại đội trưởng và tương đương; sĩ quan không giữ chức vụ, hạ sĩ quan, được bố trí cho thuê nhà ở công vụ quy định tại khoản 7 Điều 6 của Quyết định này.

    8. Công nhân Công an, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Công an được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, được bố trí cho thuê căn nhà quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quyết định này.

     

    Chương III

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 8. Tổ chức thực hiện

    1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

    a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và đôn đốc các bộ, ngành và địa phương trên cả nước triển khai thực hiện Quyết định này;

    b) Lập kế hoạch, dự toán mua sắm trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ của Chính phủ theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về ngân sách và pháp luật có liên quan.

    2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

    a) Chỉ đạo việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ được giao quản lý theo quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;

    b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ trong đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng nhà ở công vụ được giao quản lý.

    3. Các cơ quan trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) đang quản lý quỹ nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

    4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    a) Bố trí vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng, mua trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ theo quy định;

    b) Chỉ đạo việc quản lý, phát triển nhà ở công vụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ trong đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng nhà ở trên địa bàn.

    Điều 9. Quy định về chuyển tiếp

    1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ đã được quyết định chủ trương trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện áp dụng tiêu chuẩn, định mức theo Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2022.

    2. Đối với các trường hợp đã bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo tiêu chuẩn, định mức của Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2022 và theo tiêu chuẩn nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì tiếp tục bố trí cho thuê theo Hợp đồng thuê nhà ở công vụ, sau khi hết Hợp đồng thuê nhà ở công vụ thì thực hiện bố trí cho thuê theo quy định của Quyết định này.

    3. Trường hợp kế hoạch, dự toán mua sắm trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đã trình cấp có thẩm quyền nhưng chưa được quyết định chủ trương hoặc đã được quyết định chủ trương trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng có điều chỉnh các nội dung sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

    Điều 10. Điều khoản thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và người thuê nhà ở công vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

     

     

     

     

  • Quyết định 12/2024/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quyết định này quy định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người có đất thu hồi bao gồm:

    a) Người thuộc hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai (sau đây gọi chung là người có đất nông nghiệp thu hồi);

    b) Người thuộc hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai (sau đây gọi chung là người có đất kinh doanh thu hồi).

    2. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này.

    Điều 3. Điều kiện hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

    Người có đất thu hồi được hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ điều kiện sau đây: Là người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội.

    Điều 4. Thời hạn hỗ trợ

    Người có đất thu hồi được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.

    Điều 5. Hỗ trợ đào tạo nghề

    1. Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng được hỗ trợ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.

    2. Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ học phí cho một khóa học.

    Mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của pháp luật.

    3. Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, trung cấp, cao đẳng được vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên.

    Phương thức cho vay, mức vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, hồ sơ và trình tự, thủ tục cho vay thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

    4. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xây dựng trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm và được tính trong chi phí đầu tư của dự án hoặc tổng kinh phí của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    5. Người có đất thu hồi được hỗ trợ đào tạo nghề một lần theo chính sách quy định tại Điều này.

    Điều 6. Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước

    Người có đất thu hồi được hỗ trợ:

    1. Tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    2. Vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 7. Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

    1. Người có đất nông nghiệp thu hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

    2. Người có đất kinh doanh thu hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ như người lao động có đất nông nghiệp thu hồi quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Kinh phí hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xây dựng trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm và được tính trong chi phí đầu tư của dự án hoặc tổng kinh phí của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Người có đất thu hồi được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng một lần theo chính sách quy định tại Điều này.

    Điều 8. Hỗ trợ vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

    1. Người có đất thu hồi được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng Chính sách xã hội.

    2. Điều kiện vay vốn:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Đã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    c) Có đăng ký thường trú trên địa bàn nơi Ngân hàng Chính sách xã hội giải quyết thủ tục cho người có đất thu hồi vay vốn;

    d) Có bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật đối với mức vay trên 100 triệu đồng.

    3. Mức vay vốn tối đa 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

    4. Lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

    5. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại khoản 4 Điều này.

    6. Thời hạn vay vốn tối đa bằng thời hạn hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài, không bao gồm thời gian gia hạn hợp đồng.

    7. Xử lý nợ rủi ro vốn vay thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

    8. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục vay vốn, định kỳ hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn.

    Điều 9. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người có đất thu hồi.

    2. Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức việc cho vay đối với người có đất thu hồi theo quy định tại Quyết định này.

    3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và khi có yêu cầu, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người có đất thu hồi gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    4. Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi.

    Điều 10. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.

    2. Người có đất thu hồi đã vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất thì tiếp tục thực hiện theo các hợp đồng đã ký kết.

    3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

  • Quyết định 14/2024/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ

    —————————————-

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định bãi bỏmột số văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 1.Bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ

    Bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ sau đây:

    1.  Quyết định số 118-TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.

    2.  Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển giống thủy sản đến năm 2010.

    3.  Quyết định số 131/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2010.

    4.  Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

    5.  Quyết định số 242/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

    6.  Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về.

    7.  Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

    8.  Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

    9.  Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020.

    10.  Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020.

    11.  Quyết định số 89/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ.

    12.  Quyết định số 09/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn các ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân.

    13.  Quyết định số 15/2012/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm cơ chế tài chính đặc thù đối với Thông tấn xã Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014.

    14.  Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020.

    15.  Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số – Kế hoạch hoá gia đình thuộc Bộ Y tế.

    16.  Quyết định số 32/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014 – 2015.

    17.  Quyết định số 55/2015/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2012/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm cơ chế tài chính đặc thù đối với Thông tấn xã Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014.

    18.  Quyết định số 27/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    19.  Quyết định số 28/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    20.  Quyết định số 48/2017/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    21.  Quyết định số 02/2018/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    22.  Quyết định số 06/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    23.  Quyết định số 15/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    24.  Quyết định số 35/2018/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

    25.  Quyết định số 24/2020/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 28/2017/QĐ- TTg ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    26.  Chỉ thị số 747/TTg ngày 15 tháng 11 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận trở lại những công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú.

    27.  Chỉ thị số 12/1998/CT-TTg ngày 21 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai năm 1998.

    28.  Chỉ thị số 19/1998/CT-TTg ngày 17 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cấp bách phòng và chữa cháy rừng.

    29.  Chỉ thị số 07/1999/CT-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai năm 1999.

    30.  Chỉ thị số 06/2000/CT-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2000.

    31.  Chỉ thị số 04/2001/CT-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2001.

    32.  Chỉ thị số 12/2005/CT-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2005.

    33.  Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép.

    34.  Chỉ thị số 13/2006/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai năm 2006.

    35.  Chỉ thị số 08/2007/CT-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2007.

    36.  Chỉ thị số 08/2008/CT-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2008.

    37.  Chỉ thị số 30/2008/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.

    Điều 2.Điều khoản thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 9 năm 2024.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Quyết định 15/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 15/2024/QĐ-TTg

    Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2024

     

    QUYẾT ĐỊNH

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 71/2013/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY HOẠCH PHỔ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN QUỐC GIA ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2021/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

    Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung chú thích VTN9 tại khoản 2 Điều 9 Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

    “VTN9: Các băng tần 1427-1518 MHz, 1900-2010 MHz, 2110-2200 MHz, 2300-2400 MHz và 2500-2600 MHz được dành cho các hệ thống thông tin di động IMT để phát triển kinh tế – xã hội.”.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
    các Vụ: TH, PL, CN, NN, Cục KSTT, Công báo;
    – Lưu: VT, KGVX (2).

    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG

    Hồ Đức Phớc

     

     

  • Quyết định 16/2024/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG, PHỤ CẤP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM, MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quyết định này quy định chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh theo quy định tại Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ.

    2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh.

    Điều 3. Chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh

    Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật, được hưởng chế độ bồi dưỡng mức 350.000 đồng/người/ngày, tính theo ngày thực tế trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ.

    Trong ngày thực tế làm việc, nếu thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại khu vực khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ dưới 04 giờ thì được tính bằng một nửa ngày; từ đủ 04 giờ trở lên được tính 01 ngày.

    Điều 4. Nguồn kinh phí

    Nguồn kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh quy định tại Điều 3 Quyết định này được tính trong chi phí của dự án theo đơn giá nhân công trên 01 (một) héc-ta diện tích quy định cho khu vực khảo sát rà phá bom, mìn, vật nổ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.

    2. Quyết định số 122/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ và Quyết định số 30/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi khoản 2 Điều 1 Quyết định số 122/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

    Điều 6. Trách nhiệm thi hành

    1. Các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ có trách nhiệm chi trả chế độ bồi dưỡng cho các đối tượng thuộc quyền quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, rà phá bom, mìn, vật nổ theo từng ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ hoặc chi trả cùng với kỳ lương hằng tháng.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị tham gia thực hiện các dự án về rà phá bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

  • Quyết định 17/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    _________

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ______________________

    Số: 17/2024/QĐ-TTg

    Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2024

    QUYẾT ĐỊNH

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg
    ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
    danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị
    sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần

    ___________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần như sau:

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “1. Danh mục ngành, lĩnh vực đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
    a) Khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch; thoát nước đô thị, nông thôn;
    b) Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
    c) Kiểm định xây dựng;
    d) Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thuỷ nội địa (trừ lĩnh vực đăng kiểm tàu biển và công trình biển).”

    2. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “a) Rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý (bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập đã được phê duyệt tại Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn trước năm 2021 nhưng chưa có quyết định công bố giá trị đơn vị) đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP và thuộc ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quyết định này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 – 2025 trong Quý IV năm 2024.”

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các trường hợp không thực hiện được theo Điều 2 Quyết định này (đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư).”

    4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “2. Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP và thuộc ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quyết định này, báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 – 2025 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định này.”

    5. Bổ sung khoản 1a Điều 4 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “1a) Xem xét, có ý kiến đối với các trường hợp các Bộ, cơ quan báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định này trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

    6. Bổ sung khoản 1a Điều 5 Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg như sau:
    “1a) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần (được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần lần đầu) trước thời điểm Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành mà tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp thấp hơn tỷ lệ quy định tại Điều 2 Quyết định này thì giữ nguyên tỷ lệ vốn nhà nước hiện có, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh để phù hợp với quy định tại Điều 2 Quyết định này.”

    Điều 2. Hiệu lực thi hành
    Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2024./.

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
    – Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
    – Đại học Quốc gia Hà Nội;
    – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    – Lưu: VT, DMDN (2b).

    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG

    (Đã ký)

    Hồ Đức Phớc

     

     

     

  • Quyết định 19/2024/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải

    đối với xe cơ giới nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp

    __________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quyết định này quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới lắp động cơ nhiệt nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.

    2. Quyết định này không áp dụng đối với:

    a) Xe cơ giới thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

    b) Xe cơ giới được nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam để nghiên cứu khoa học; nghiên cứu phục vụ sản xuất; trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại;

    c) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp để xuất khẩu;

    d) Xe cơ giới được nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó;

    đ) Xe cơ giới được thiết kế có kết cấu đặc biệt không vì mục đích tham gia giao thông đường bộ; xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ba bánh dùng cho người khuyết tật;

    e) Xe ô tô được sản xuất, lắp ráp từ xe ô tô cơ sở (từ xe sát xi hoặc từ xe ô tô hoàn chỉnh) đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp xe cơ giới lắp động cơ nhiệt.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    1. Mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 2, Mức 3, Mức 4 và Mức 5) đối với xe nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp quy định tại Quyết định này là các mức tiêu chuẩn khí thải tương ứng với các mức tiêu chuẩn khí thải (Euro 2, Euro 3, Euro 4 và Euro 5) của Ủy ban kinh tế châu Âu của Liên Hợp quốc (UNECE) và Chỉ thị của Liên minh Châu Âu (EC) về phê duyệt kiểu loại xe cơ giới.

    2. Mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4) đối với xe nhập khẩu đã qua sử dụng quy định tại Quyết định này là các mức giới hạn thành phần gây ô nhiễm trong khí thải quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6438:2018 và sửa đổi 01:2021 TCVN 6438:2018 – Phương tiện giao thông đường bộ – Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải.

    3. Mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại Quyết định này là mức thể hiện khí thải phát sinh từ động cơ của xe cơ giới không có các chất gây ô nhiễm đã được quy định giới hạn trong các mức tiêu chuẩn khí thải nêu tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

    Điều 4. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải

    1. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp

    a) Xe ô tô nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 5 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;

    b) Xe gắn máy hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 2 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2027;

    c) Xe mô tô hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 3 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026;

    d) Xe gắn máy hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2027;

    đ) Xe mô tô hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2026;

    e) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026;

    g) Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ba bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    2. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu đã qua sử dụng

    a) Xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;

    b) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đã qua sử dụng nhập khẩu áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    Điều 5. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Giao thông vận tải

    a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện quyết định này; là cơ quan đầu mối thực hiện việc kiểm tra, giám sát cơ sở nhập khẩu và cơ sở sản xuất, lắp ráp tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới quy định tại Quyết định này;

    b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo chức năng nhiệm vụ và quy định của pháp luật về các mức tiêu chuẩn khí thải phù hợp với lộ trình quy định tại Quyết định này;

    c) Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải và điều kiện thực tế, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng bổ sung các quy định nâng cao mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong thực hiện chính sách về chuyển đổi năng lượng xanh và áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới.

    2. Bộ Khoa học và Công nghệ

    Nghiên cứu, rà soát quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học để sửa đổi, bổ sung phù hợp với lộ trình áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

    3. Bộ Công Thương

    a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan bảo đảm sản xuất, nhập khẩu và cung ứng nhiên liệu sử dụng cho xe cơ giới có chất lượng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học;

    b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

    4. Bộ Tài chính

    Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc kiểm tra, giám sát cơ sở nhập khẩu xe cơ giới tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

    5. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức thông tin tuyên truyền về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới;

    b) Chỉ đạo các đơn vị chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương kiểm soát chất lượng nhiên liệu lưu thông trên thị trường;

    c) Căn cứ điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có thể quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải tại địa phương theo hướng nghiêm ngặt hơn mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này, phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

    Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Đối với các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp

    a) Các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Quyết định này được tiếp tục sản xuất, lắp ráp theo hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 4 Quyết định này được tiếp tục sản xuất, lắp ráp theo hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp hoặc sau 12 tháng kể từ ngày mức tiêu chuẩn khí thải có hiệu lực, tùy theo điều kiện nào đến trước.

    2. Các xe cơ giới nhập khẩu đã mở tờ khai hải quan; cập cảng hoặc về tới cửa khẩu Việt Nam trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo lộ trình quy định tại Quyết định này được tiếp tục áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải có hiệu lực tại thời điểm xe nhập khẩu đã mở tờ khai hải quan; cập cảng hoặc về tới cửa khẩu Việt Nam.

    Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    2. Bãi bỏ các quy định sau:

    a) Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

    b) Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới;

    c) Điều 5 Quyết định số 16/2019/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.

    3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

  • Quyết định 20/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    ____________

     

    Số:  20/2024/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    __________________________________________

    Hà Nội, ngày  21 tháng 11 năm 2024

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội

    chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam

    ______________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;

    Thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 21 tháng 3 năm 2016; Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27 tháng 12 năm 2017; Nghị định thư (sửa đổi lần 2) Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 01 tháng 12 năm 2021;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Tờ trình số 8007/TTr-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2024;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam.

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quyết định này quy định về quy trình phân bổ hạn ngạch thuế quan, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, mức thuế suất thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch thuế quan và cơ chế phối hợp quản lý giữa các cơ quan nhà nước để thực hiện cơ chế nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến hoạt động nhập khẩu, sản xuất phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.

    2. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động quản lý nhập khẩu, sản xuất phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga bao gồm:

    a) Nhà máy sản xuất ô tô “GAZ”, LLC

    Địa chỉ: 603004, số 5, đường Ilyicha, Nizhny Novgorod, Liên bang Nga;

    b) Công ty Thương mại Quốc tế «KAMAZ»

    Địa chỉ: 423815, số 2, đại lộ Avtozavodsky, Naberezhny Chelny, Cộng hòa Tatarstan, Liên bang Nga;

    c) Công ty Cổ phần đại chúng “Ulyanovsky Avtomobilny Zavod” (UAZ)

    Địa chỉ: 432034, số 92, đại lộ Moskovskoe,  Ulyanovsk, Liên bang Nga; và

    d) Doanh nghiệp được bổ sung hoặc thay thế theo đề nghị của Bộ Công Thương Liên bang Nga và xác nhận của Bộ Công Thương Việt Nam quy định tại Điều 10 của Quyết định này.

    2. Liên doanh là pháp nhân được thành lập theo thỏa thuận được ký giữa doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

    3. Phương tiện vận tải có động cơ là một số loại xe SUV (loại xe thể thao đa dụng) của UAZ (MIG); phương tiện vận tải có động cơ dùng để chở 10 người trở lên, bao gồm cả lái xe (M2, M2G, M3, M3G); xe tải (N1, N1G, N2, N2G, N3, N3G); và xe chuyên dụng (SB, SC, SD) theo thống nhất của doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam (Phân loại phương tiện vận tải có động cơ theo loại xe theo quy định của Ủy ban Kinh tế của Liên hợp quốc về Châu Âu (UNECE)).

    4. “Bộ SKD” – là một bộ phụ tùng và linh kiện, quy định cụ thể tại Phụ lục I của Quyết định này, được liên doanh nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và cần thiết cho lắp ráp công nghiệp các phương tiện vận tải có động cơ trong hạn ngạch được cấp theo Nghị định thư, trừ các phụ tùng và linh kiện được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam.

     

    x 100%

    Tỷ lệ nội địa hóa  =

    5. Tỷ lệ nội địa hóa là hàm lượng giá trị gia tăng nội địa được tính toán theo công thức sau:

     

    Chi phí nguyên vật liệu của

    Việt Nam

    +

    Chi phí lao động trực tiếp

    +

    Chi phí chung trực tiếp

    +

    Lợi nhuận

    Giá xuất xưởng (EXW)

     

    a) Chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam nghĩa là giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ Việt Nam và đạt các tiêu chí xuất xứ phù hợp với quy định của Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) của Hiệp định VN – EAEU FTA;

    b) Chi phí lao động trực tiếp bao gồm lương, thưởng và các khoản lợi ích khác của người lao động có gắn với quá trình sản xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc;

    c) Chi phí chung trực tiếp bao gồm, nhưng không giới hạn chỉ các chi phí hành chính và thương mại; chi phí các tài sản cố định gắn với quá trình sản xuất (chi phí thuê, khấu hao tòa nhà, thuế, bao gồm cả thuế thu nhập, lãi suất thế chấp); chi phí thuê và lãi suất phải thanh toán đối với nhà máy và thiết bị; chi phí bảo vệ nhà máy; chi phí bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất hàng hóa); chi phí sử dụng dịch vụ công cộng (năng lượng, điện, nước và các chi phí sử dụng dịch vụ công cộng khác gắn với sản xuất hàng hóa); chi phí nghiên cứu và phát triển, thiết kế và kỹ thuật; thuốc nhuộm, khuôn, công cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa nhà máy và thiết bị; tiền bản quyền hoặc giấy phép (có liên quan đến những máy móc hoặc quy trình có bản quyền được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc quyền sản xuất hàng hóa); chi phí kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật liệu và hàng hóa; chi phí kho bãi tại nhà máy; chi phí xử lý chất thải có thể tái chế và chi phí các yếu tố được sử dụng trong tính toán giá trị nguyên vật liệu thô, tức là phí cảng và giải phóng hàng và thuế nhập khẩu phải trả cho các phần phải chịu thuế;

    d) Lợi nhuận nghĩa là lợi nhuận ròng của liên doanh sau khi trừ đi tất cả các thuế và phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    đ) Giá EXW là giá của hàng hóa được cung cấp trên cơ sở xuất xưởng theo quy định trong Incoterm 2010 do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành.

    6. Nghị định thư là bao gồm Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 21 tháng 3 năm 2016, Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27 tháng 12 năm 2017, Nghị định thư (sửa đổi lần 2) Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 01 tháng 12 năm 2021.

    Điều 4. Yêu cầu đối với liên doanh

    Các yêu cầu đối với liên doanh bao gồm:

    1. Các pháp nhân được thành lập theo các thỏa thuận được ký giữa các doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và các doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

    2. Mỗi doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga chỉ được phép thành lập một liên doanh tại Việt Nam.

    3. Phần vốn do các doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh đóng góp phải đạt ít nhất 50% tổng vốn điều lệ của liên doanh.

    4 Các liên doanh phải được thành lập và hoạt động trong thời gian ít nhất 10 năm và không quá 30 năm.

    5. Các doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga không được chuyển nhượng vốn trong các liên doanh cho bất cứ bên thứ ba của một nước thứ ba nào.

    6. Tỷ lệ nội địa hóa mà các liên doanh phải đạt được vào năm 2025 như sau:

     

    Năm đích

    2025

    Xe thể thao đa dụng (SUV)  của hãng “UAZ”

    40%

    Phương tiện vận tải từ 10 chỗ trở lên, bao gồm cả lái xe

    50%

    Xe tải

    45%

    Xe chuyên dụng

    40%

     

    Nếu (các) liên doanh không sản xuất được các phương tiện vận tải có động cơ đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa như trên trong vòng 10 năm kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2016, sẽ bị thu hồi Giấy phép thành lập/Đăng ký kinh doanh của (các) liên doanh này.

    7. Các phương tiện vận tải có động cơ do liên doanh sản xuất để sử dụng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    8. Liên doanh phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

     

     

    Chương II

    HẠN NGẠCH THUẾ QUAN

     

    Điều 5. Lượng hạn ngạch thuế quan

    1. Tổng lượng hạn ngạch thuế quan cho tất cả các liên doanh được quy định tại Điều 1 Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27 tháng 12 năm 2017.

    2. Nếu lượng hạn ngạch được quy định tại khoản 1 Điều này của Quyết định này không được sử dụng hết trong năm tương ứng, lượng hạn ngạch chưa được sử dụng có thể được chuyển sang năm sau. Lượng hạn ngạch thuế quan được cấp năm sau sẽ có thể bị giảm trừ, phụ thuộc vào việc thực hiện tỷ lệ nội địa hóa của liên doanh nêu trong kế hoạch thực hiện dự kiến của liên doanh và việc thực hiện hạn ngạch thuế quan năm trước theo công thức sau:

     

    Lượng hạn ngạch thuế quan cấp cho năm sau

    =  M*(1-A) + B-C (hoặc D)

    Trong đó:

    a) M là lượng hạn ngạch thuế quan cho từng liên doanh theo khoản 1 Điều này;

    b) A là tỷ lệ phần trăm không thực hiện được trên thực tế kế hoạch dự kiến của năm trước về tỷ lệ nội địa hóa;

    c) B là lượng hạn ngạch thuế quan được quy định tại khoản 1 Điều này mà không được thực hiện hết trong năm trước và được chuyển sang năm sau;

    d) C là 30% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện từ 50 – 80% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều này;

    đ) D là 50% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện ít hơn 50% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 6. Thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch

    1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan là 0% trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau:

    a) Xuất xứ của các phương tiện vận tải có động cơ và xuất xứ các bộ SKD do (các) liên doanh nhập khẩu cho lắp ráp công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, nếu được dùng để lắp ráp thành các phương tiện vận tải có động cơ hoàn chỉnh trên lãnh thổ của Liên bang Nga, phải được xác nhận bằng giấy Chứng nhận xuất xứ được cấp có chỉ rõ hàm lượng giá trị gia tăng không ít hơn 55%, theo công thức để tính hàm lượng giá trị gia tăng (sau đây viết tắt là VAC) sau:

     

     

    VAC  =

                   Trị giá FOB – Trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ

     

                            ____________________________________________________________________  ´  100%

                                                    Trị giá FOB

    Trong đó, trị giá của nguyên vật liệu không có xuất xứ sẽ là:

    Trị giá CIF tại thời điểm nhập khẩu nguyên vật liệu tại một Bên; hoặc

    Giá mua hoặc có thể trả đầu tiên của nguyên vật liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một bên nơi diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến.

    Trong lãnh thổ của Việt Nam hoặc Liên bang Nga, khi các nhà sản xuất của hàng hóa mua các nguyên vật liệu không có xuất xứ trong một bên đó, trị giá của những nguyên vật liệu đó sẽ không bao gồm phí vận chuyển, bảo hiểm, chi phí đóng gói và các chi phí phát sinh khác cho việc vận chuyển những vật liệu từ địa điểm của các nhà cung cấp đến nơi sản xuất.

    b) Tất cả các phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD do (các) liên doanh nhập khẩu vào Việt Nam phải là những hàng hóa mới, chưa qua sử dụng.

    c) Các phương tiện vận tải có động cơ do (các) liên doanh nhập khẩu phải được sản xuất/chế tạo không quá 02 năm tính đến năm cập cảng hoặc cửa khẩu Việt Nam.

    2. Đối với mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch:

    a) Trong trường hợp hàng hóa có Giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định VN – EAEU FTA (Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV), mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan là mức thuế nhập khẩu hiện hành theo cam kết trong Hiệp định VN – EAEU FTA;

    b) Trong trường hợp hàng hóa không kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV, mức thuế suất nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan được xác định theo các quy định về pháp luật thuế có liên quan của Việt Nam.

     

    Chương III

    QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN VÀ NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH

     

    Điều 7. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan

    1. Liên doanh gửi kế hoạch sản xuất hàng năm tới Bộ Công Thương, trong đó có ghi rõ:

    a) Chủng loại và số lượng xe dự kiến sản xuất;

    b) Danh sách chi tiết của các linh kiện trong các bộ SKD;

    c) Các dòng thuế tương ứng với các phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD dự kiến nhập khẩu ở cấp độ 8 chữ số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;

    d) Lộ trình đạt tỷ lệ nội địa hóa theo cam kết tại khoản 6 Điều 4 Quyết định này;

    đ) Dự kiến thực hiện thỏa thuận về chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.

    2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan xem xét phê duyệt kế hoạch sản xuất của liên doanh được quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định này, trong đó có việc lấy ý kiến Bộ Tài chính về sự tương thích của Danh mục phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD được đề xuất để hưởng ưu đãi miễn thuế theo hạn ngạch thuế quan trong kế hoạch sản xuất, chi tiết ở cấp độ 8 chữ số với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành của Việt Nam.

    Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được kế hoạch sản xuất (05 bản chính) do liên doanh gửi, Bộ Công Thương thông báo về kết quả phê duyệt kế hoạch sản xuất này. Trong trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin về kế hoạch sản xuất, Bộ Công Thương thông báo cho liên doanh yêu cầu cụ thể về những thông tin bổ sung cần cung cấp.

    Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông tin bổ sung cho kế hoạch sản xuất do liên doanh gửi, Bộ Công Thương thông báo cho liên doanh về kết quả phê duyệt hoặc từ chối kế hoạch này.

    3. Căn cứ công thức tính lượng hạn ngạch thuế quan được cấp trong năm tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này, Bộ Công Thương cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan từng năm cho liên doanh căn cứ vào các tài liệu sau:

    a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính (quy định tại Phụ lục II của Quyết định này);

    b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản sao có đóng dấu của liên doanh;

    c) Kế hoạch sản xuất của liên doanh đã được Bộ Công Thương phê duyệt, bao gồm các dòng thuế ở cấp độ 8 chữ số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới tương ứng với các phương tiện vận tải có động cơ và/hoặc tất cả SKD của các phương tiện vận tải có động cơ cho sản xuất các phương tiện vận tải có động cơ, trừ các SKD của các phương tiện vận tải có động cơ được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam: 01 bản sao có đóng dấu của liên doanh.

    4. Trình tự cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan:

    a) Liên doanh gửi 01 bộ hồ sơ gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu áp dụng) đến Bộ Công Thương;

    b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo để liên doanh hoàn thiện hồ sơ;

    c) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, trên cơ sở công hàm hoặc thư thông báo phân bổ hạn ngạch thuế quan của Bộ Công Thương Liên bang Nga cho doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga, Bộ Công Thương có văn bản trả lời liên doanh. Hạn ngạch thuế quan có thời hạn hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 mỗi năm;

    d) Liên doanh nhận Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan trực tiếp tại Bộ Công Thương hoặc qua đường bưu điện.

    Điều 8. Thủ tục nhập khẩu

    Căn cứ Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, khi (các) liên doanh làm thủ tục thông quan nhập khẩu cho mỗi lô hàng, cơ quan Hải quan Việt Nam sẽ trừ lùi số lượng xe nguyên chiếc và/hoặc bộ SKD nhập khẩu cho đến khi hết hạn ngạch tối đa được cấp theo Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan.

    Điều 9. Thu hồi giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan

    Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan bị Bộ Công Thương thu hồi trong các trường hợp sau:

    1. Các doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga chuyển nhượng vốn trong liên doanh cho bên thứ ba của nước thứ ba.

    2. Liên doanh bị phát hiện khai báo thông tin liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép không trung thực, không chính xác hoặc thực hiện không đúng Giấy phép.

    Điều 10. Thay đổi doanh nghiệp được ủy quyền theo Nghị định thư

    Bộ Công Thương chủ trì việc xem xét, đánh giá đề nghị của phía Liên bang Nga (Bộ Công Thương Liên bang Nga) về việc bổ sung hoặc thay thế doanh nghiệp được ủy quyền dựa trên các tiêu chí được quy định trong Nghị định thư và có xác nhận với phía Liên bang Nga về việc các doanh nghiệp được ủy quyền đủ điều kiện trong vòng 28 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu và các tài liệu cần thiết.

    Bộ Công Thương thông báo cho các bộ, cơ quan có liên quan trong trường hợp đồng ý với đề nghị của phía Liên bang Nga về thay đổi này.

     

    Chương IV

    CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, BÁO CÁO

    Điều 11. Kiểm tra

    1. Bộ Công Thương định kỳ hằng năm kiểm tra quá trình sản xuất; đánh giá việc thực hiện hạn ngạch thuế quan, việc thực hiện cam kết về tỷ lệ nội địa hóa của từng liên doanh để có cơ sở điều chỉnh lượng hạn ngạch nhập khẩu miễn thuế cho năm tiếp theo.

    2. Bộ Tài chính kiểm tra việc thông quan lô hàng nhập khẩu để bảo đảm phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD được nhập khẩu miễn thuế theo đúng Danh mục phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp.

    3. Bộ Giao thông vận tải kiểm tra phương tiện vận tải có động cơ và các bộ SKD do các liên doanh sản xuất để sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam nhằm đảm bảo phương tiện vận tải và các bộ SKD này đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, được quy định, tại các văn bản pháp luật có liên quan của Việt Nam.

    Điều 12. Nghĩa vụ báo cáo

    Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, liên doanh phải báo cáo Bộ Công Thương về tình hình sản xuất kinh doanh trong năm trước, việc thực hiện hạn ngạch thuế quan và việc thực hiện kế hoạch về tỷ lệ nội địa hóa, trong đó có ghi rõ:

    1. Số lượng phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD đã được nhập khẩu miễn thuế.

    2. Chủng loại và số lượng xe đã sản xuất.

    3. Thông tin về các dữ liệu cần thiết để tính tỷ lệ nội địa hóa (chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam, chi phí lao động trực tiếp, chi phí chung trực tiếp, lợi nhuận, giá EXW).

    4. Bản cập nhật mới nhất của Báo cáo tài chính năm.

     

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 13. Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2026.

    2. Các Quyết định số 08/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam và Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 08/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

    Điều 14. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng Bộ Công Thương theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT;    

      các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

    – Lưu: VT, QHQT (2b).

    KT. THỦ TƯỚNG

    PHÓ THỦ TƯỚNG

     

    [daky]

     

    Bùi Thanh Sơn