Category: Văn bản pháp luật

  • Nghị định 99/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định chi tiết một số điều của

    Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

     

     

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”196″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp về:

    1. Điều kiện, hình thức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động.

    2. Chức năng, nhiệm vụ, thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    3. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    4. Chính sách của Nhà nước đối với tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    5. Xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan trong việc tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động, tham gia hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng và xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

    2. Chương II Nghị định này không áp dụng đối với doanh nghiệp, tổ chức ngoài lực lượng vũ trang và doanh nghiệp có phần vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý không thuộc trường hợp được huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

     

    Chương II
    ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG
    CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH CỦA CƠ SỞ HUY ĐỘNG

     

    Điều 3. Điều kiện chung áp dụng đối với cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh

    1. Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh đối với lĩnh vực được huy động.

    2. Đảm bảo bí mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

    3. Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về tội phạm hình sự, kể cả trường hợp đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật về hình sự.

    Điều 4. Điều kiện, hình thức, trình tự tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng của cơ sở huy động

    1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh lĩnh vực cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và các điều kiện sau:

    a) Là tổ chức tín dụng; có địa điểm trụ sở chính và mạng lưới hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin bảo đảm cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;

    b) Đội ngũ nhân sự chuyên trách có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về thanh toán và cấp tín dụng; có kinh nghiệm tham gia phục vụ quốc phòng, an ninh;

    c) Được phép cung ứng dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng, tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;

    d) Có quy định nội bộ về lĩnh vực thanh toán và cấp tín dụng liên quan đến tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh đảm bảo an toàn, bí mật;

    đ) Hoạt động kinh doanh có lợi nhuận 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ.

    2. Việc tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh lĩnh vực cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng của cơ sở huy động được thực hiện theo quyết định giao nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

    3. Trình tự tham gia:

    a) Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ, gồm:

    Văn bản đề nghị giao nhiệm vụ tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng phục vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng;

    Bản sao quy định nội bộ về thanh toán và cấp tín dụng tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    Bản sao các báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập thể hiện kết quả kinh doanh có lợi nhuận 03 năm liên tục liền trước năm nộp hồ sơ;

    Báo cáo kèm theo tài liệu (nếu có) về các nội dung: Cơ cấu tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thanh toán trong nước và quốc tế; số lượng nhân sự chuyên trách tham gia hoạt động thanh toán và cấp tín dụng kèm theo báo cáo trình độ chuyên môn; kinh nghiệm thực hiện thanh toán và cấp tín dụng phục vụ quốc phòng, an ninh; thông tin về hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế mà tổ chức tín dụng đang tham gia;

    b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan chức năng quản lý tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý; trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử, việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

    c) Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo bằng văn bản hướng dẫn tổ chức tín dụng nộp bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ;

    Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng quản lý tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý thực hiện thẩm định, đánh giá việc đáp ứng điều kiện tham gia của tổ chức tín dụng, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định việc giao nhiệm vụ cho tổ chức tín dụng, nêu rõ lĩnh vực tham gia; trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan chức năng quản lý tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng, nêu rõ lý do;

    d) Trường hợp nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh có nhu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng lựa chọn ký hợp đồng với các tổ chức tín dụng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ. Đối với nhiệm vụ có yêu cầu đặc biệt về tổ chức tín dụng, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đề nghị cơ quan chức năng quản lý tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định;

    đ) Trường hợp không sử dụng ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng lựa chọn tổ chức tín dụng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; ưu tiên lựa chọn tổ chức tín dụng đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng.

    Điều 5. Điều kiện, hình thức, trình tự tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡngnguồn nhân lực; cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao, công nghệ chiến lược của cơ sở huy động

    1. Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và các điều kiện sau:

    a) Có ngành, nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu của công nghiệp quốc phòng, an ninh;

    b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu, thực hành; đội ngũ giảng viên, giáo viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu phù hợp với ngành nghề cần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề.

    2. Cơ sở huy động tham gia hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao, công nghệ chiến lược phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và các điều kiện sau:

    a) Đối với doanh nghiệp phải đủ điều kiện đầu tư, kinh doanh ngành, nghề cung cấp sản phẩm, dịch vụ tương ứng lĩnh vực tham gia theo quy định của pháp luật;

    b) Đối với tổ chức không phải là doanh nghiệp phải có chức năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ tương ứng lĩnh vực tham gia;

    c) Đã cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô tổ chức hoặc quy mô sản xuất tương đương trở lên với các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp.

    3. Cơ sở huy động tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao, công nghệ chiến lược thông qua hợp đồng đặt hàng với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    4. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh gửi văn bản về nhu cầu đặt hàng kèm theo các điều kiện tương ứng quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này đến các tổ chức, doanh nghiệp.

    5. Cơ sở huy động lập 01 bộ hồ sơ, gồm:

    a) Văn bản đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao quyết định thành lập kèm theo văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kèm theo giấy phép hoạt động, giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp;

    c) Tài liệu chứng minh năng lực cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị, kinh nghiệm của tổ chức, doanh nghiệp tương ứng với lĩnh vực tham gia.

    6. Hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu; trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử, việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trình tự thực hiện như sau:

    a) Trường hợp huy động cơ sở tham gia đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao phục vụ các chương trình, dự án sử dụng ngân sách nhà nước được xác định độ Tuyệt mật: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thẩm định, đánh giá việc đáp ứng điều kiện tham gia của tổ chức, doanh nghiệp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an theo phạm vi quản lý. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản;

    b) Trường hợp huy động cơ sở tham gia đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp sản phẩm, dịch vụ về quản trị doanh nghiệp, an toàn thông tin, công nghệ cao phục vụ các chương trình, dự án sử dụng ngân sách nhà nước được xác định độ Tối mật: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thẩm định, đánh giá việc đáp ứng điều kiện tham gia của tổ chức, doanh nghiệp, báo cáo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản;

    Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu huy động thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó chịu trách nhiệm thẩm định, đánh giá, lựa chọn cơ sở huy động theo nhu cầu;

    c) Trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b khoản này, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này thẩm định hồ sơ và trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Điều 6. Điều kiện, hình thức, trình tự tham gia nghiên cứu, sản xuất chi tiết, phụ tùng, vật tư, bán thành phẩm sản phẩm quốc phòng, an ninh; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ nền, công nghệ lõi; chuyển giao công nghệ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; cung ứng, dự trữ, bảo quản vật tư sản xuất quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động

    1. Cơ sở huy động phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    2. Cơ sở huy động tham gia nghiên cứu, sản xuất chi tiết, phụ tùng, vật tư, bán thành phẩm sản phẩm quốc phòng, an ninh; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ nền, công nghệ lõi; cung ứng, dự trữ, bảo quản vật tư để phục vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh hợp tác thông qua hợp đồng nghiên cứu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Cơ sở huy động tham gia chuyển giao công nghệ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt hợp tác thông qua hình thức hợp đồng chuyển giao công nghệ.

    3. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông báo bằng văn bản về nhu cầu hợp tác đến các tổ chức, doanh nghiệp kèm theo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này tương ứng với lĩnh vực tham gia.

    4. Trình tự tham gia:

    a) Tổ chức, doanh nghiệp lập 01 bộ hồ sơ, gồm:

    Văn bản đề nghị tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    Bản sao quyết định thành lập kèm theo văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kèm theo giấy phép hoạt động, giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp;

    Tài liệu chứng minh năng lực cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị, kinh nghiệm tương ứng với lĩnh vực tham gia;

    b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử, việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

    c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này thẩm định, đánh giá và lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp đủ năng lực, báo cáo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định danh sách cơ sở huy động theo nhu cầu huy động. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản;

    Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu huy động thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó chịu trách nhiệm thẩm định, đánh giá, lựa chọn, phê duyệt danh sách cơ sở huy động theo nhu cầu;

    d) Trên cơ sở danh sách cơ sở huy động được phê duyệt, việc huy động được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. 

    Điều 7. Điều kiện, hình thức, trình tự tham gia sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thông qua liên doanh, liên kết với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt của cơ sở huy động

    1. Cơ sở huy động tham gia sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thông qua liên doanh, liên kết với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này và có nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị có khả năng tham gia một phần hoặc toàn bộ khâu sản xuất tạo ra sản phẩm, bán thành phẩm quốc phòng, an ninh.

    2. Cơ sở huy động tham gia sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh liên doanh, liên kết với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt thông qua một trong các hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, hợp đồng liên kết.

    3. Trình tự tham gia:

    a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thông báo bằng văn bản về nhu cầu liên doanh, liên kết để sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện khác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;

    b) Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu gửi văn bản đề nghị được tham gia liên doanh, liên kết đến cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt kèm theo tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với hình thức liên kết không góp vốn, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện, ký hợp đồng liên kết;

    d) Đối với hình thức liên doanh, liên kết có góp vốn, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a khoản này và xây dựng phương án liên doanh, liên kết báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương. Phương án liên doanh, liên kết bao gồm nội dung chính sau: Mục tiêu, phạm vi hoạt động, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội; đóng góp của các bên tham gia và phân chia kết quả hợp tác kinh doanh giữa các bên; quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia; tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia; mức vốn đóng góp của mỗi bên, nguồn vốn đóng góp của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; phương án bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật. Đối với phương án liên doanh hình thành pháp nhân mới, phương án liên doanh phải có thêm các nội dung sau: Tên pháp nhân, tổ chức và cơ chế quản lý, điều lệ của pháp nhân mới hình thành. 

    Chương III
    TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

    Mục 1
    CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, THÀNH PHẦN
    CỦA TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

    Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

    1. Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật; sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng; trong đó, tập trung các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

    2. Nghiên cứu, làm chủ công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng; chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật, đặc biệt là các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

    3. Huy động tối đa các nguồn lực của Nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, gồm:

    a) Xây dựng cơ chế thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, ưu tiên là các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược;

    b) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và nguồn vốn từ các tổ chức tài chính, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các tổ chức quốc tế;

    c) Thực hiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

    d) Xây dựng phương án và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư để thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

    đ) Huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.

    4. Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm phục vụ công nghiệp quốc gia, có ứng dụng công nghệ cao, hiện đại thuộc các lĩnh vực: Trí tuệ nhân tạo; chuỗi khối; công nghệ bán dẫn; công nghệ lượng tử; công nghệ sinh học; công nghệ nano; công nghệ robot; Internet vạn vật (IoT); công nghệ vật liệu tiên tiến, siêu bền, siêu nhẹ, siêu chịu nhiệt; công nghệ viễn thông thế hệ mới và công nghệ mới nổi. Chuyển giao công nghệ phù hợp cho phát triển kinh tế – xã hội giúp gia tăng giá trị sản phẩm.

    5. Đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng tập trung vào các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ phát triển, tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, ưu tiên các lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều này.

    Điều 9. Thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

    1. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    2. Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng gồm một hoặc các loại hình cơ sở công nghiệp quốc phòng sau:

    a) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt không phải là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

    b) Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác;

    c) Cơ sở công nghiệp động viên;

    d) Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.

    3. Việc công nhận, hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12 Nghị định này.

    4. Cơ chế phối hợp giữa hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

    Mục 2

    HẠT NHÂN TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

     

    Điều 10. Điều kiện cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

    1. Chủ trì nghiên cứu, sản xuất thành công ít nhất một loại vũ khí trang bị kỹ thuật có công nghệ hiện đại, có tính tích hợp hệ thống được đưa vào trang bị trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

    2. Có khả năng ứng dụng, phát triển hoặc tạo ra công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi trong nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật.

    3. Có đơn vị nghiên cứu phát triển sản phẩm quốc phòng trong cơ cấu tổ chức.

    4. Có hệ thống phòng thí nghiệm, dây chuyền, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và hoàn chỉnh vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

    5. Có nhân lực đảm bảo hoạt động quản lý, điều hành, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và hoàn chỉnh vũ khí trang bị kỹ thuật.

    6. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp phải có tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đạt tối thiểu 02% tổng doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.

    Điều 11. Công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

    1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt đề nghị công nhận là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng.

    2. Hồ sơ đề nghị công nhận là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng, gồm:

    a) Văn bản đề nghị công nhận là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;

    c) Tài liệu về: Tên, loại hình, địa chỉ, địa bàn hoạt động, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng được Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc chỉ định thầu trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị công nhận;

    d) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bổ sung hồ sơ.

    Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng kiểm tra, thẩm định việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc công nhận cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng; Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng thông báo kết quả cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bằng văn bản; trường hợp không được công nhận phải nêu rõ lý do.

    Điều 12. Hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

    1. Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng đánh giá năng lực của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và xem xét đề nghị hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng nếu tổ hợp công nghiệp quốc phòng không hoàn thành nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

    2. Trường hợp có cơ sở đề nghị hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng thông báo đến cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bị hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    Điều 13. Trách nhiệm của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

    1. Lập danh sách thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:

    a) Ban hành tiêu chí thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;

    b) Lập danh sách thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng báo cáo Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

    2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung và kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế hoạt động, quy chế khen thưởng và các quy chế khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    3. Xây dựng chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

    4. Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    5. Thực hiện chức năng điều phối hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thông qua hình thức ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    6. Kiểm tra, đánh giá chất lượng, nghiệm thu sản phẩm do các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng sản xuất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    7. Hoàn chỉnh sản phẩm đảm bảo chất lượng, số lượng và các chỉ tiêu, tính năng chiến thuật, kỹ thuật được phê duyệt.

    8. Bảo đảm bí mật nhà nước trong quá trình ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết với các thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng và trong hợp tác với đối tác trong nước, nước ngoài.  

    9. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng về Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng và chịu trách nhiệm về các nội dung đã báo cáo.

    10. Chịu trách nhiệm quản lý các nguồn tài chính đã tiếp nhận dành riêng cho thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng độc lập với các nhiệm vụ khác; báo cáo Bộ Quốc phòng kết quả thực hiện thông qua Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng.

    Mục 3
    CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
    VÀ HẠT NHÂN TỔ HỢP CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

    Điều 14. Chính sách của Nhà nước đối với tổ hợp công nghiệp quốc phòng

    1. Bộ Quốc phòng ban hành chiến lược phát triển tổ hợp công nghiệp quốc phòng; giao nhiệm vụ, kế hoạch dài hạn sản xuất quốc phòng và quản lý việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thông qua hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    2. Thúc đẩy liên doanh, liên kết giữa các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:

    a) Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chiến thuật trong lĩnh vực quân sự đối với các sản phẩm của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

    b) Các bộ, ngành theo chức năng quản lý có trách nhiệm hỗ trợ cung cấp cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp để xây dựng tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

    c) Tạo điều kiện cho các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quân sự, chương trình đào tạo, chương trình khảo sát trong nước và nước ngoài liên quan đến nhóm, chuyên ngành sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    3. Bộ Quốc phòng xây dựng đề án, chương trình phát triển công nghệ chiến lược, công nghệ số, công nghệ nền, công nghệ lõi thuộc lĩnh vực quản lý trên cơ sở danh mục và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phê duyệt để thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật, ưu tiên vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược và giao cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng triển khai thực hiện. Kinh phí triển khai đề án, chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.

    4. Trên cơ sở chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược quốc gia, Bộ Quốc phòng xây dựng đề án, chương trình phát triển công nghệ chiến lược để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật và giao tổ hợp công nghiệp quốc phòng triển khai thực hiện. Kinh phí triển khai thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.

    5. Ưu tiên nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, trang thiết bị cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng; đảm bảo kinh phí để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trọng điểm phục vụ nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật, nhất là vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

    6. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng được sử dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị do Nhà nước đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

    7. Bộ Quốc phòng ưu tiên bố trí kinh phí triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ hợp công nghiệp quốc phòng, đặc biệt là nguồn nhân lực phục vụ nghiên cứu, phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

    Điều 15. Chính sách của Nhà nước đối với hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng

    Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được hưởng chính sách của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược quy định tại Điều 63 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và các chính sách sau:

    1. Được Nhà nước giao chủ trì thực hiện đề án, chương trình nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược và vũ khí trang bị kỹ thuật theo chuyên ngành sản phẩm:

    a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt đề án, chương trình 10 năm về nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược; phê duyệt chương trình 05 năm về nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật theo chuyên ngành sản phẩm, giao hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng chủ trì thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

    b) Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được Nhà nước giao ngân sách để chủ trì thực hiện chương trình quy định tại điểm a khoản này đối với trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước.

    2. Tự chủ điều phối trong thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:

    a) Được quyết định phương án kỹ thuật và quyết định giá sản phẩm, dịch vụ giao nhiệm vụ, đặt hàng các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thực hiện; bảo đảm tổng chi phí thực hiện sản phẩm của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng không vượt giá sản phẩm được giao;

    b) Chủ động lựa chọn, ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng để hoàn thành nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng;

    c) Được chủ động xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức, doanh nghiệp tham gia tổ hợp công nghiệp quốc phòng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

    3. Trường hợp triển khai các đề án, chương trình nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau:

    a) Hỗ trợ tối đa 50% tổng kinh phí nghiên cứu, phát triển công nghệ phục vụ đề án, chương trình nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược;

    b) Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí nghiên cứu, phát triển công nghệ phục vụ đề án, chương trình nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    4. Được sử dụng Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng; không đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dự án đầu tư này.

    5. Được sử dụng cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Các đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư ưu tiên sắp xếp, tạo điều kiện cho hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng sử dụng cơ sở hạ tầng do mình quản lý. Chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng được thanh toán từ kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

    6. Được đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình vận hành tổ hợp công nghiệp quốc phòng.

     

    Chương IV

    XUẤT KHẨU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ

    CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

     

    Điều 16. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu

    1. Vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại các khoản 7 và khoản 10 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng an ninh và động viên công nghiệp.

    2. Vật tư kỹ thuật quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng an ninh và động viên công nghiệp.

    3. Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất.

    4. Tài liệu kỹ thuật gồm: Tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ và các tài liệu tập hợp thông tin, dữ liệu về kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh.

    5. Dịch vụ tư vấn cho các hoạt động nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm; xây dựng phòng thí nghiệm, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, sản xuất và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất quốc phòng, an ninh.

    6. Dịch vụ kỹ thuật, gồm: Các dịch vụ liên quan đến việc cung cấp giải pháp kỹ thuật, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng, kiểm tra, đánh giá, lắp đặt, triển khai, bảo trì, bảo dưỡng sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh.

    7. Sản phẩm liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

    8. Các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh khác theo yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các chương trình, thỏa thuận hợp tác với Chính phủ và cơ quan quốc phòng, an ninh, cơ yếu, mật mã các nước.

    Điều 17. Yêu cầu trong xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

    1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan, cam kết của Việt Nam về bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    2. Doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt có chức năng xuất khẩu, nhập khẩu.

    3. Đối tác nước ngoài phải cung cấp các giấy tờ, gồm: Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự; giấy chứng nhận người sử dụng cuối cùng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi người sử dụng cuối cùng cấp; văn bản cam kết mục đích sử dụng.

    4. Đối tác nước ngoài trước khi đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh phải được thẩm định về lai lịch, chức năng, nhiệm vụ, năng lực bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định của doanh nghiệp xuất khẩu, cơ quan chức năng có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản trả lời về kết quả thẩm định.

    5. Đối tác nước ngoài không phải thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này khi được Chính phủ, cơ quan quốc phòng, an ninh, cơ yếu, mật mã các nước ủy quyền, chỉ định nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh của Việt Nam.

    Điều 18. Quy trình xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

    1. Xây dựng danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu.

    2. Đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài.

    3. Thực hiện cấp phép xuất khẩu, miễn thuế, thông quan.

    Điều 19. Xây dựng danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu

    1. Theo giai đoạn 05 năm, căn cứ danh mục nhóm sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng danh mục vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt xuất khẩu kèm theo tính năng chiến thuật, kỹ thuật của sản phẩm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong trường hợp có nhu cầu đột xuất, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp an ninh báo cáo, đề xuất Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định bổ sung danh mục.

    2. Theo giai đoạn 03 năm, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp an ninh báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình ban hành danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp có nhu cầu đột xuất, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng, Cơ quan chuyên trách về công nghiệp an ninh báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quyết định bổ sung danh mục.

    Điều 20. Đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài

    1. Căn cứ danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 19 Nghị định này và nhu cầu của đối tác nước ngoài hoặc theo yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, doanh nghiệp xuất khẩu đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước ngoài.

    2. Doanh nghiệp xuất khẩu có trách nhiệm thỏa thuận với đối tác thời điểm hợp đồng có hiệu lực khi được cấp có thẩm quyền cấp phép xuất khẩu.

    Điều 21. Cấp phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

    1. Doanh nghiệp xuất khẩu lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý.

    2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh, gồm:

    a) Văn bản đề nghị cấp phép xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý doanh nghiệp xuất khẩu theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước ngoài (bản sao có công chứng hoặc chứng thực; kèm theo bản dịch ra tiếng Việt);

    c) Kết quả thẩm định thông tin về đối tác nước ngoài của cơ quan chức năng đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này; giấy chứng nhận người sử dụng cuối cùng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi người sử dụng cuối cùng cấp; văn bản cam kết mục đích sử dụng.

    3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý có văn bản yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu bổ sung.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an cấp phép xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu hoặc có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối cấp phép.

    Điều 22. Sửa đổi, bổ sung giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

    1. Trong trường hợp có sự thay đổi về chủng loại, số lượng sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu lập 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý.

    2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh, gồm:

    a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp xuất khẩu trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý doanh nghiệp xuất khẩu theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao giấy phép xuất khẩu đã được cấp;

    c) Tài liệu liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

    3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý có văn bản yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu bổ sung.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung giấy phép xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu hoặc có văn bản trả lời, nêu rõ lý do không sửa đổi, bổ sung giấy phép.

    Điều 23. Gia hạn giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh

    1. Trong trường hợp cần phải gia hạn, trước ngày giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh hết hạn, doanh nghiệp xuất khẩu lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý.

    2. Hồ sơ gia hạn giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh, gồm:

    a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp xuất khẩu trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý doanh nghiệp xuất khẩu theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao giấy phép xuất khẩu đã được cấp.

    3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý có văn bản yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu bổ sung.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an gia hạn giấy phép xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu hoặc có văn bản trả lời, nêu rõ lý do không gia hạn giấy phép.

    Điều 24. Miễn thuế, thông quan sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu

    1. Căn cứ giấy phép xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh và đề nghị của doanh nghiệp xuất khẩu trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý doanh nghiệp xuất khẩu, cơ quan chức năng quản lý thương mại của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phạm vi quản lý gửi văn bản đề nghị miễn thuế xuất khẩu đến cơ quan hải quan có thẩm quyền để thực hiện miễn thuế đối với sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.

    2. Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu có yêu cầu bảo mật theo văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an được miễn khai hải quan và miễn kiểm tra thực tế. Quy trình đề nghị miễn khai hải quan và miễn kiểm tra thực tế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

    3. Các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được ưu tiên trong kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan đối với hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 25. Hiệu lực thi hành

    Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    Điều 26. Trách nhiệm thi hành

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

     

  • Nghị định 101/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

    “2. Cơ quan cấp phép xây dựng hoặc chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 như sau:

    “1. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận gửi trực tuyến đến tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân; đồng thời có văn bản gửi đến cơ quan cấp phép xây dựng địa phương, Cục Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Cảng vụ hàng không khu vực và các cơ quan, đơn vị liên quan biết theo thời hạn sau đây:

    a) Mười (10) ngày làm việc, đối với các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay và các công trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

    b) Mười lăm (15) ngày làm việc đối với các dự án xây dựng khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghiệp cao;

    c) Hai mươi (20) ngày làm việc đối với các dự án cáp treo, đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;

    d) Ba mươi (30) ngày làm việc đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài trên 100 km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm.

    2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    3. Trường hợp không chấp thuận về độ cao công trình, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do”.

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

    Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

    1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:

    a) Lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ sân bay quân sự, sân bay chuyên dùng;

    b) Thống nhất quản lý về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị, quy hoạch xây dựng công trình bảo đảm duy trì hoạt động an toàn của sân bay và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.

    2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không trong khu vực sân bay có hoạt động hàng không dân dụng; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn chướng ngại vật khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thống kê, đánh dấu và công bố danh Mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.

    3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, ngăn ngừa và xử lý các công trình vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng; tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cư nơi có sân bay và khu vực lân cận sân bay để duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động bay.

    4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đồ án quy hoạch chung để xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghệ cao sau khi có văn bản thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu để làm cơ sở cấp phép xây dựng.

    5. Tổ chức đo đạc, lập sơ đồ, bản đồ chướng ngại vật trong khu vực hoạt động bay dân dụng; cập nhật, công bố thông tin về chướng ngại vật và chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý bề mặt chướng ngại vật hàng không.

    6. Chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay dân dụng và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không”.

    4. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều, phụ lục của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP.

    a) Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại điểm c khoản 3 Điều 4, khoản 2, khoản 6 Điều 12; Mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP;

    b) Thay thế Mẫu số 02ĐNCTĐC (đối với cá nhân) tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    c) Bãi bỏ cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” tại khoản 1 Điều 12, khoản 1, khoản 2 Điều 15;

    d) Bãi bỏ Điều 14.

    Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

    “2. Tổng Tham mưu trưởng quyết định phê duyệt thiết kế chi tiết xây dựng sân bay chuyên dùng”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

    “1. Điều kiện mở sân bay chuyên dùng:

    a) Phục vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế, xã hội;

    b) Phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý tĩnh không, quản lý đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khu vực mặt nước, mặt biển, quản lý vùng trời, khu cấm bay, khu hạn chế bay;

    c) Chủ sở hữu sân bay đã được cấp Giấy chứng nhận và Giấy đăng ký khai thác sân bay chuyên dùng đối với sân bay đề nghị mở phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại”.

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

    Điều 11.Trình tự, thủ tục mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước

    1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

    a) Đơn đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản vẽ tổng mặt bằng sân bay, mặt bằng chi tiết khu bay; trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu sân bay, kích thước, hướng cơ bản của đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay và các công trình khác của hạ tầng sân bay; ranh giới khu đất xây dựng sân bay;

    c) Thuyết minh mô tả phương án quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, tổ chức điều hành bay, hiệp đồng thông báo bay.

    2. Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị:

    a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước;

    Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

    c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;

    d) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở sân bay chuyên dùng;

    Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;

    Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

    “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

    a) Chủ sở hữu sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu chủ sở hữu sân bay hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

    c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu sân bay, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

    Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

    Điều 13. Trình tự, thủ tục mở bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo

    1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

    a) Đơn đề nghị mở bãi cất, hạ cánh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành theo Nghị định này;

    b) Các bản vẽ mặt bằng vị trí bãi cất, hạ cánh; tổng mặt bằng khu đất, công trình nhân tạo; mặt bằng chi tiết bãi cất, hạ cánh, trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu, kích thước cơ bản của bãi cất, hạ cánh; vị trí bãi cất, hạ cánh trên công trình nhân tạo; hướng cất, hạ cánh cơ bản; đối với bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, bản vẽ sơ đồ ranh giới khu đất, mặt nước xây dựng.

    2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

    a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, trường hợp có ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng hoặc có liên quan đến quy hoạch vùng, địa phương thì Cục Tác chiến báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh;

    Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

    c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu; Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;

    d) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở bãi cất hạ cánh;

    Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;

    Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

    “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

    a) Chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

    c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

    Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 15 như sau:

    “1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

    a) Đơn đề nghị mở bãi cất hạ cánh theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành theo Nghị định này;

    b) Các bản vẽ mặt cắt dọc, cắt ngang thể hiện chiều cao các hệ thống, thiết bị trên boong tàu, mặt bằng và kích thước của mặt boong, kích thước bãi cất hạ cánh trên boong tàu và các bộ phận liền kề, tiếp giáp.

    2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

    a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh trên boong tàu gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở bãi cất, hạ cánh;

    Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở bãi cất, hạ cánh hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

    c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;

    d) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở bãi cất hạ cánh và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu tàu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;

    Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;

    Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:

    “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

    a) Chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

    c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh, sau khi có văn bản thống nhất với Bộ Xây dựng và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu tàu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;

    Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

    9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

    “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

    a) Chủ sở hữu sân bay chuyên dùng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu chủ sở hữu sân bay chuyên dùng hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

    c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng tạm thời sân bay chuyên dùng sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng và gửi văn bản điện tử đến chủ sở hữu sân bay và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

    Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

    10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:

    “2. Trình tự, thủ tục giải quyết:

    a) Tổ chức, cá nhân đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước;

    Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở lại sân bay chuyên dùng hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

    c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;

    d) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định chấp thuận mở lại sân bay chuyên dùng;

    Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;

    Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân”.

    11. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, tên điều, mẫu đơn tại các điểm, khoản, điều, phụ lục của Nghị định số 42/2016/NĐ-CP.

    a) Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại khoản 5 Điều 4, khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều 14, khoản 3 Điều 16, khoản 1 Điều 20 và tên của Điều 21;

    b) Thay thế các mẫu đơn từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định số 42/2016/NĐ-CP bằng các mẫu đơn từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

    c) Bãi bỏ cụm từ “và thống nhất với Bộ Giao thông vận tải” tại khoản 1 Điều 6.

    Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao công trình của tổ chức, cá nhân được gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu trước ngày Nghị định này có hiệu lực, việc giải quyết thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.

    2. Đối với hồ sơ đề nghị mở, mở lại, đóng, đóng tạm thời sân bay chuyên dùng, mở, đóng bãi cất, hạ cánh được gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu trước ngày Nghị định này có hiệu lực, việc giải quyết thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 6 năm 2025.

    Điều 5. Trách nhiệm thi hành

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

  • Nghị định 86/2025/NĐ-CP

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về cách xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước; chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; căn cứ tiến hành, trình tự, thủ tục, thời hạn, nội dung, căn cứ chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương mại (sau đây gọi là điều tra); áp dụng, rà soát biện pháp phòng vệ thương mại; xác định trợ cấp và biện pháp chống trợ cấp; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình điều tra; xử lý biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    1. Chứng cứ là những gì có thật được Cơ quan điều tra dùng làm căn cứ xác định cho việc giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại.

    2. Vụ việc phòng vệ thương mại bao gồm: vụ việc chống bán phá giá, vụ việc chống trợ cấp, vụ việc tự vệ và vụ việc chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.

    3. Bên yêu cầu là tổ chức, cá nhân đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    4. Bên bị yêu cầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị bên yêu cầu nộp hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại hoặc bị Cơ quan điều tra tiến hành điều tra theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

    5. Thời kỳ điều tra là khoảng thời gian do Cơ quan điều tra xác định cho mỗi vụ việc phòng vệ thương mại để thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu phục vụ điều tra vụ việc đó.

    6. Thời kỳ điều tra ban đầu là thời kỳ điều tra của vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.

    7. Tham vấn là hoạt động các bên liên quan trao đổi, bày tỏ ý kiến về vụ việc với Cơ quan điều tra theo quy định pháp luật.

    8. Nhà xuất khẩu mới là nhà sản xuất, xuất khẩu của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, chưa được rà soát và thỏa mãn các điều kiện sau:

    a) Không xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào lãnh thổ Việt Nam trong thời kỳ điều tra ban đầu;

    b) Không có mối quan hệ với các nhà sản xuất, xuất khẩu đang bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

    c) Xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại vào lãnh thổ Việt Nam sau thời kỳ điều tra ban đầu.

    9. Hàng hóa cạnh tranh trực tiếp là hàng hóa có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa bị điều tra.

    Điều 4. Xác định ngành sản xuất trong nước

    1. Việc xác định ngành sản xuất trong nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Quản lý ngoại thương.

    2. Tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Quản lý ngoại thương được xác định như sau:

    a) Trong vụ việc chống bán phá giá và vụ việc chống trợ cấp, khối lượng, số lượng hàng hóa sản xuất chiếm ít nhất 50% tổng khối lượng, số lượng được sản xuất ở trong nước của hàng hóa tương tự với hàng hóa bị điều tra được coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành sản xuất trong nước;

    b) Trong vụ việc tự vệ, khối lượng, số lượng hàng hóa sản xuất chiếm ít nhất 50% tổng khối lượng, số lượng được sản xuất ở trong nước của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa bị điều tra được coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành sản xuất trong nước.

    3. Cơ quan điều tra có thể xem xét tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này nếu có căn cứ cho thấy tỷ lệ thấp hơn đó đủ để coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành sản xuất trong nước.

    4. Trong các vụ việc chống bán phá giá, vụ việc chống trợ cấp, các nhà sản xuất trong một thị trường địa lý nhất định trên lãnh thổ Việt Nam có thể được coi là ngành sản xuất trong nước nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

    a) Các nhà sản xuất trên thị trường địa lý đó bán toàn bộ hoặc hầu như toàn bộ hàng hóa họ sản xuất được trên thị trường đó;

    b) Nhu cầu của thị trường địa lý đó không được đáp ứng một cách đáng kể bởi các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong nước ở các thị trường địa lý khác.

    Trong trường hợp xác định tồn tại hành vi bán phá giá, trợ cấp chỉ diễn ra trên thị trường địa lý đó và gây thiệt hại cho toàn bộ hoặc hầu hết các nhà sản xuất trên thị trường đó, Cơ quan điều tra vẫn có thể xác định thiệt hại ngay cả khi các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong nước ở các thị trường địa lý khác không bị thiệt hại.

    Điều 5. Xác định mối quan hệ giữa nhà sản xuất hàng hóa tương tự và tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Nhà sản xuất hàng hóa tương tự được xác định là có mối quan hệ với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Quản lý ngoại thương trong các trường hợp sau:

    a) Bên này trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên kia;

    b) Cả hai bên đều trực tiếp hoặc gián tiếp bị kiểm soát bởi một bên thứ ba;

    c) Cả hai bên cùng trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên thứ ba.

    2. Một bên có thể được xác định là kiểm soát một bên khác khi bên đó có quyền chi phối về mặt pháp lý hoặc trên thực tế các chính sách tài chính hoặc hoạt động của bên khác thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ; người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại;

    b) Công ty với người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;

    c) Công ty với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty đó và ngược lại;

    d) Cá nhân với vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng, người nuôi dưỡng hợp pháp, con đẻ, con nuôi hợp pháp, anh chị em ruột của cá nhân tại các điểm b, c khoản này;

    đ) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;

    e) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau.

    Điều 6. Xử lý tiền thuế phòng vệ thương mại nộp thừa

    1. Việc xử lý tiền thuế phòng vệ thương mại nộp thừa thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 68 của Luật Quản lý ngoại thương.

    2. Các khoản thuế phòng vệ thương mại nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này không được tính lãi suất.

    3. Thủ tục xử lý tiền thuế phòng vệ thương mại nộp thừa thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Điều 7. Hình thức tiếp nhận hồ sơ và cách tính thời gian, thời hạn, thời điểm trong xử lý vụ việc phòng vệ thương mại

    1. Việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng, rà soát biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và bản trả lời câu hỏi của Cơ quan điều tra trong vụ việc phòng vệ thương mại được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

    2. Cách tính thời gian, thời hạn, thời điểm trong xử lý vụ việc phòng vệ thương mại được áp dụng theo quy định pháp luật dân sự.

    Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của bên yêu cầu và bên bị yêu cầu trong vụ việc phòng vệ thương mại

    1. Bên yêu cầu, bên bị yêu cầu có các quyền sau:

    a) Tiếp cận các thông tin mà các bên liên quan khác cung cấp cho Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định;

    b) Gửi ý kiến về dự thảo kết luận điều tra, dự thảo kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại và biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại trong thời hạn 07 ngày tính từ ngày Cơ quan điều tra gửi dự thảo để lấy ý kiến;

    c) Kiến nghị Cơ quan điều tra gia hạn thời hạn cung cấp thông tin, gia hạn thời hạn trả lời bản câu hỏi điều tra;

    d) Yêu cầu bảo mật thông tin theo quy định;

    đ) Tham gia tham vấn và trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc phòng vệ thương mại;

    e) Ủy quyền cho chủ thể khác thay mặt mình tham gia quá trình giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại;

    g) Yêu cầu Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn riêng theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;

    h) Khiếu nại, khởi kiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương theo quy định pháp luật về khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính.

    2. Bên yêu cầu, bên bị yêu cầu có các nghĩa vụ sau:

    a) Bảo đảm tính đầy đủ, trung thực và chính xác của chứng cứ, thông tin, tài liệu do mình cung cấp;

    b) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác các chứng cứ, thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra trong thời hạn yêu cầu;

    c) Thi hành các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

    Điều 9. Không hợp tác trong vụ việc phòng vệ thương mại

    1. Không hợp tác trong quá trình điều tra, rà soát vụ việc phòng vệ thương mại là trường hợp các bên:

    a) Từ chối cho Cơ quan điều tra tiến hành điều tra tại chỗ theo yêu cầu;

    b) Từ chối cho Cơ quan điều tra tiếp cận thông tin, tài liệu theo yêu cầu;

    c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra trong thời hạn quy định;

    d) Cung cấp thông tin, tài liệu mà Cơ quan điều tra xác định là không chính xác hoặc gây nhầm lẫn.

              2. Đối với vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá và rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trong trường hợp không chấp nhận thông tin, tài liệu đã được các bên cung cấp, Cơ quan điều tra sẽ thông báo cho bên cung cấp thông tin, tài liệu và yêu cầu giải trình trong một khoảng thời gian nhất định. Trường hợp bên cung cấp thông tin không giải trình hoặc giải trình không được Cơ quan điều tra chấp nhận, Cơ quan điều tra sẽ xác định thông tin, tài liệu là không chính xác hoặc gây nhầm lẫn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

    Điều 10. Sử dụng thông tin sẵn có

    1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo tới các bên về việc yêu cầu cung cấp thông tin và việc Cơ quan điều tra có thẩm quyền sử dụng các thông tin sẵn có trong trường hợp các bên không hợp tác theo quy định tại Điều 9 Nghị định này trong kết luận điều tra, kết luận rà soát.

    2. Thông tin sẵn có gồm:

    a) Thông tin trong hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại hoặc hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Thông tin từ các nguồn độc lập, chính thức, công khai;

    c) Thông tin được cung cấp bởi các bên khác trong quá trình điều tra;

    d) Các nguồn thông tin hợp pháp khác.

    Điều 11. Công khai thông tin trong vụ việc điều tra phòng vệ thương mại

    Cơ quan điều tra có trách nhiệm công khai thông tin không bảo mật liên quan cho các bên trong vụ việc điều tra phòng vệ thương mại. Việc công khai thông tin được thực hiện qua phương thức điện tử hoặc phương thức khác phù hợp với hạ tầng kỹ thuật của Cơ quan điều tra.

    Điều 12. Quyết định không điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định không điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định không rà soát vụ việc phòng vệ thương mại, quyết định không rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Sau khi thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, trường hợp Cơ quan điều tra xác định chưa có đủ chứng cứ về việc hàng hóa bị bán phá giá hoặc được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam, gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong  nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định không điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc chống trợ cấp.

    2. Sau khi thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, trường hợp Cơ quan điều tra xác định chưa có đủ chứng cứ về việc hàng hóa nhập khẩu gia tăng quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định không điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.

    3. Sau khi thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, trường hợp Cơ quan điều tra xác định chưa có đủ chứng cứ về việc có tồn tại hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gây thiệt hại hoặc sự suy giảm hiệu quả của biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực đối với ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định không điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    4. Sau khi thẩm định hồ sơ yêu cầu rà soát vụ việc phòng vệ thương mại, hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại,  ngoại trừ việc rà soát theo quy định tại Điều 52, Điều 73 Nghị định này, trường hợp Cơ quan điều tra xác định chưa có đủ chứng cứ để tiến hành việc rà soát theo nội dung yêu cầu rà soát, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định không rà soát vụ việc phòng vệ thương mại, không rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 13. Điều tra tại chỗ

    1. Trong quá trình điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra có thể tiến hành điều tra tại chỗ để xác minh tính đầy đủ, trung thực và chính xác của các chứng cứ, thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp.

    2. Cơ quan điều tra chỉ tiến hành điều tra tại chỗ khi đã thông báo tới và nhận được sự đồng ý của bên liên quan được yêu cầu điều tra tại chỗ.

    3. Sau khi nhận được sự đồng ý của bên liên quan được yêu cầu điều tra tại chỗ, chậm nhất 07 ngày trước khi tiến hành điều tra tại chỗ, Cơ quan điều tra phải gửi thông báo về nội dung yêu cầu điều tra cho bên liên quan được yêu cầu điều tra tại chỗ.

    4. Trường hợp tiến hành điều tra tại chỗ ở nước ngoài, ngoài các quy định tại khoản 2 và 3 Điều này, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho đại diện Chính phủ của nước, vùng lãnh thổ có doanh nghiệp được điều tra tại chỗ.

    Điều 14. Tham vấn

    1. Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Cơ quan điều tra có trách nhiệm mời Chính phủ các nước, vùng lãnh thổ có hàng hóa xuất khẩu bị yêu cầu điều tra gửi yêu cầu tham vấn để làm rõ về nội dung của hồ sơ. Trường hợp nhận được yêu cầu tham vấn bằng văn bản của Chính phủ nước, vùng lãnh thổ có hàng hóa xuất khẩu bị yêu cầu điều tra, Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn với đại diện Chính phủ nước, vùng lãnh thổ đó.

    2. Trong quá trình điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra có thể tham vấn riêng với các bên liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của bên đó, với điều kiện yêu cầu này là chính đáng và việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn điều tra, rà soát vụ việc.

    3. Trước khi kết thúc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn công khai cho các bên liên quan chậm nhất 30 ngày trước ngày tổ chức tham vấn.

    4. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức tham vấn công khai, các bên liên quan phải đăng ký tham gia tham vấn với Cơ quan điều tra, trong đó có thể nêu rõ những vấn đề cần tham vấn kèm theo lập luận bằng văn bản. Các bên liên quan không phải nộp phí cho việc tham gia tham vấn.

    5. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tổ chức tham vấn công khai, các bên liên quan phải gửi lại bản nội dung trình bày tại tham vấn bằng văn bản đến Cơ quan điều tra.

    6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức tham vấn công khai theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan điều tra công bố công khai biên bản tham vấn cho tất cả các bên liên quan.

    Điều 15. Kết thúc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Cơ quan điều tra thông báo công khai về việc kết thúc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết thúc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết thúc điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, kết thúc rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại ít nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, rà soát và ngừng tiếp nhận các ý kiến, thông tin, tài liệu do các bên liên quan cung cấp kể từ thời điểm thông báo.

    2. Trong thời hạn 20 ngày sau khi thông báo về việc kết thúc điều tra, kết thúc rà soát theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan điều tra ban hành kết luận điều tra cuối cùng, kết luận rà soát.

    Điều 16. Thông báo về dự thảo kết luận cuối cùng điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, dự thảo kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, dự thảo kết luận cuối cùng điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, dự thảo kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Trước khi kết thúc thời hạn điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo dự thảo kết luận điều tra cuối cùng, dự thảo kết luận rà soát tới tất cả các bên liên quan để góp ý.

    2. Dự thảo kết luận điều tra cuối cùng, dự thảo kết luận rà soát có chứa các thông tin cần bảo mật và cơ sở để tính toán biên độ bán phá giá, mức trợ cấp, cơ sở xác định hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại liên quan tới từng nhà sản xuất, xuất khẩu được gửi tới từng nhà sản xuất, xuất khẩu đó.

    3. Dự thảo kết luận điều tra cuối cùng, dự thảo kết luận rà soát có chứa các thông tin cần bảo mật và cơ sở để tính toán mức trợ cấp liên quan tới từng Chính phủ nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu được gửi tới từng đại diện Chính phủ nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu có liên quan.

    Điều 17. Thông báo về kết luận điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại cho các bên liên quan

    1. Cơ quan điều tra thông báo bản thông tin kết luận điều tra, kết luận rà soát trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành một trong các quyết định sau:

    a) Quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;

    b) Quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;

    c) Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    d) Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;

    đ) Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Bản thông tin về kết luận điều tra, kết luận rà soát gồm:

    a) Bản công khai về kết luận điều tra, kết luận rà soát được gửi tới tất cả các bên liên quan trong vụ việc;

    b) Bản có chứa các thông tin cần bảo mật liên quan tới từng nhà sản xuất, xuất khẩu về kết luận điều tra, kết luận rà soát được gửi tới từng nhà sản xuất, xuất khẩu đó;

    c) Bản có chứa các thông tin cần bảo mật liên quan tới từng Chính phủ nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu có liên quan trong vụ việc chống trợ cấp về kết luận điều tra, kết luận rà soát được gửi tới từng đại diện Chính phủ nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu có liên quan.

    Điều 18. Nghĩa vụ cung cấp thông tin của cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp

    1. Cơ quan hải quan, trong phạm vi quyền hạn và chức năng, có nghĩa vụ:

    a) Cung cấp số liệu, thông tin về hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan điều tra một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời;

    b) Phối hợp với Cơ quan điều tra cung cấp các số liệu, thông tin về số lượng, khối lượng, trị giá hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến việc điều tra, áp dụng và xử lý các biện pháp phòng vệ thương mại theo yêu cầu của doanh nghiệp, hiệp hội ngành, nghề. Trình tự, thủ tục, chi phí, các trường hợp từ chối cung cấp thông tin và các nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin;

    c) Phối hợp với Cơ quan điều tra trong quá trình tiến hành điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra.

    2. Kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực, Cơ quan hải quan có nghĩa vụ cung cấp thông tin về khoản nộp thuế phòng vệ thương mại, khối lượng, số lượng, trị giá nhập khẩu của hàng hóa đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo đề nghị của Cơ quan điều tra.

    3. Các hiệp hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, phối hợp với Cơ quan điều tra cung cấp các thông tin, số liệu về xuất nhập khẩu, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành hàng phụ trách theo đề nghị của Cơ quan điều tra.

    Điều 19. Áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với các nước, vùng lãnh thổ kém phát triển, đang phát triển

    1. Việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước hoặc vùng lãnh thổ kém phát triển, đang phát triển thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 86 và khoản 2 Điều 92 của Luật Quản lý ngoại thương.

    2. Các nước và vùng lãnh thổ kém phát triển, đang phát triển do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đối với từng biện pháp phòng vệ thương mại dựa trên kiến nghị của Cơ quan điều tra trên cơ sở dữ liệu đáng tin cậy, công khai của các tổ chức quốc tế độc lập và cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.

    3. Định kỳ 06 tháng, Cơ quan điều tra có thể rà soát, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, vùng lãnh thổ kém phát triển, đang phát triển được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này căn cứ các tiêu chí sau:

    a) Dữ liệu nhập khẩu hàng hóa bị điều tra do Cơ quan hải quan cung cấp;

    b) Dữ liệu đáng tin cậy, độc lập, công khai của các tổ chức quốc tế;

    c) Cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.

    Điều 20. Xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu để bổ sung hồ sơ.

    2. Thời hạn để bổ sung hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra ban hành thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ.

    3. Trường hợp tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ thông tin theo thông báo của Cơ quan điều tra trong thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu theo quy định của Điều này được tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận được thông tin bổ sung.

    4. Trường hợp tổ chức, cá nhân không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ thông tin theo thông báo của Cơ quan điều tra trong thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan điều tra trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và có văn bản nêu rõ lý do trả lại.

    Điều 21. Xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1.  Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu rà soát, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát mà Cơ quan điều tra đã nhận được. Đối với việc rà soát không có thời hạn tiếp nhận hồ sơ, thời hạn thông báo về tính đầy đủ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ được tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận được hồ sơ yêu cầu rà soát.

    2. Trường hợp hồ sơ yêu cầu rà soát đã đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu rà soát và công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

    3. Trường hợp hồ sơ yêu cầu rà soát chưa đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu rà soát về việc bổ sung hồ sơ. Thời hạn để bổ sung hồ sơ là 15 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra ban hành thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ.

    4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đúng thời hạn của tổ chức cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu rà soát, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ bổ sung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    5. Trường hợp tổ chức, cá nhân không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ thông tin theo thông báo của Cơ quan điều tra trong thời hạn theo quy định tại Điều này, Cơ quan điều tra trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và có văn bản nêu rõ lý do trả lại.

    Chương II

    ĐIỀU TRA, ÁP DỤNG VÀ RÀ SOÁT BIỆN PHÁP

    CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP

    Mục 1

    BÁN PHÁ GIÁ VÀ TRỢ CẤP

    Điều 22. Phương pháp xác định giá xuất khẩu của hàng hóa bị điều tra bán phá giá, trợ cấp

    1. Giá xuất khẩu là giá bán của hàng hóa bị điều tra bán phá giá, trợ cấp được xuất khẩu sang Việt Nam dựa trên các chứng từ giao dịch hợp pháp.

    2. Trường hợp không có giá xuất khẩu hoặc có chứng cứ cho thấy giá xuất khẩu không đáng tin cậy, Cơ quan điều tra xác định giá xuất khẩu như sau:

    a) Giá xuất khẩu được xây dựng dựa trên giá bán lại cho khách hàng độc lập đầu tiên theo các điều kiện xuất nhập khẩu mà Cơ quan điều tra xác định là hợp lý. Khách hàng độc lập đầu tiên được hiểu là khách hàng không có mối quan hệ với nhà sản xuất, xuất khẩu có liên quan quy định tại Điều 5 Nghị định này;

    b) Nếu không xác định được giá xuất khẩu theo điểm a khoản này, giá xuất khẩu được xây dựng trên các cơ sở hợp lý khác.

     3. Giá xuất khẩu được coi là không đáng tin cậy theo quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp nhà sản xuất, xuất khẩu, nhà nhập khẩu hoặc bên thứ ba có mối quan hệ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc có các thỏa thuận về bù trừ.

    Tiểu mục 1

    BÁN PHÁ GIÁ

    Điều 23. Phương pháp xác định giá thông thường

    1. Trường hợp hàng hóa tương tự được bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu với khối lượng, số lượng đáng kể, giá thông thường là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự đang được bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu theo điều kiện thương mại thông thường quy định tại Điều 24 Nghị định này.

    2. Trường hợp hàng hóa tương tự không được bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu hoặc việc bán trong nước đó không cho phép việc so sánh hợp lý do điều kiện đặc biệt của thị trường đó hoặc hàng hóa tương tự được bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu với khối lượng, số lượng không đáng kể thì giá thông thường được xác định theo một trong các cách sau:

    a) Giá xuất khẩu của hàng hóa tương tự sang một nước thứ ba thích hợp với điều kiện giá xuất khẩu đó mang tính đại diện;

    b) Cơ quan điều tra tự xây dựng dựa trên giá thành hợp lý của hàng hóa cộng thêm các chi phí hợp lý khác và lợi nhuận ở mức hợp lý dựa trên từng công đoạn từ khâu sản xuất đến lưu thông trên thị trường của nước xuất khẩu hoặc nước thứ ba.

    3. Khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự được bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều này được coi là đáng kể nếu bằng ít nhất 5% tổng khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra xuất khẩu sang Việt Nam. Cơ quan điều tra có thể xem xét tỷ lệ thấp hơn với điều kiện có chứng cứ cho thấy tỷ lệ đó vẫn đủ lớn để tiến hành so sánh một cách hợp lý.

    Điều 24. Điều kiện thương mại thông thường

    Hàng hóa tương tự được coi là bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu theo điều kiện thương mại thông thường trừ các trường hợp sau:

    1. Các giao dịch bán hàng hóa tương tự trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu hoặc giao dịch xuất khẩu sang thị trường nước thứ ba có giá bán thấp hơn chi phí trên một đơn vị sản phẩm trong một khoảng thời gian ít nhất là 06 tháng với khối lượng, số lượng đáng kể và giá bán của các giao dịch này thấp hơn bình quân gia quyền của chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm của hàng hoá tương tự trong thời kỳ điều tra để xác định việc bán phá giá.

    2. Các giao dịch bán hàng hóa tương tự trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu hoặc giao dịch xuất khẩu sang thị trường nước thứ ba được thực hiện giữa các bên có mối quan hệ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này và giá bán giữa các bên này không phản ánh giá thị trường.

    3. Các giao dịch bán hàng hóa tương tự trên thị trường nội địa nước xuất khẩu hoặc các giao dịch xuất khẩu sang thị trường nước thứ ba được thực hiện trên cơ sở các thỏa thuận bù trừ.

    4. Khối lượng, số lượng theo quy định tại khoản 1 Điều này được coi là đáng kể khi giá bán bình quân gia quyền của các giao dịch được xem xét để xác định giá thông thường thấp hơn chi phí bình quân gia quyền trên một đơn vị sản phẩm, hoặc khi khối lượng, số lượng được bán trong các giao dịch có giá bán thấp hơn chi phí trên một đơn vị sản phẩm chiếm ít nhất 20% tổng khối lượng, số lượng được bán trong các giao dịch được xem xét để xác định giá thông thường.

    Điều 25. Điều chỉnh giá thông thường, giá xuất khẩu

    Khi xác định biên độ bán phá giá, Cơ quan điều tra xem xét các điều chỉnh sau:

    1. Điều chỉnh giá thông thường và giá xuất khẩu về cùng một khâu của quá trình lưu thông hàng hóa.

    2. Điều chỉnh giá thông thường và giá xuất khẩu về cùng thời điểm tính toán hoặc tại các thời điểm tính toán gần nhau nhất.

    3. Điều chỉnh giá thông thường và giá xuất khẩu khi có những khác biệt về thuế, điều kiện bán hàng, cấp độ thương mại, khối lượng, đặc tính vật lý và các yếu tố khác mà Cơ quan điều tra xác định là phù hợp.

    4. Khi chuyển đổi tiền tệ, Cơ quan điều tra sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời điểm bán hàng, trừ trường hợp giao dịch bán hàng xuất khẩu theo hợp đồng kỳ hạn, tỷ giá hối đoái là tỷ giá quy định của hợp đồng kỳ hạn. Trường hợp có sự biến động tỷ giá, Cơ quan điều tra tiến hành điều chỉnh biến động về tỷ giá phù hợp trong thời kỳ điều tra.

    5. Các điều chỉnh khác.

    Điều 26. Phương pháp xác định biên độ bán phá giá

    1. Biên độ bán phá giá được xác định dựa trên mức chênh lệch giữa giá thông thường với giá xuất khẩu.

    2. Mức chênh lệch giữa giá thông thường với giá xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo một trong các cách sau:

    a) So sánh giữa giá trị bình quân gia quyền của giá thông thường với giá trị bình quân gia quyền của giá xuất khẩu;

    b) So sánh giữa giá thông thường với giá xuất khẩu trên cơ sở từng giao dịch;

    c) So sánh giữa giá trị bình quân gia quyền của giá thông thường với giá xuất khẩu trên cơ sở từng giao dịch với điều kiện tồn tại sự khác biệt đáng kể của giá xuất khẩu giữa những người mua, khu vực địa lý và thời điểm xuất khẩu.

    3. Cơ quan điều tra xác định biên độ bán phá giá riêng đối với hàng hóa bị điều tra của từng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trừ trường hợp được quy định tại Điều 27 Nghị định này.

    Điều 27. Xác định biên độ bán phá giá trong trường hợp chọn mẫu điều tra

    1. Trường hợp có nhiều nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ hoặc có số lượng lớn chủng loại hàng hóa bị điều tra, Cơ quan điều tra có thể giới hạn phạm vi điều tra bằng phương pháp chọn mẫu điều tra được quy định tại Điều 40 Nghị định này để xác định biên độ bán phá giá.

    2. Trường hợp Cơ quan điều tra giới hạn phạm vi điều tra bằng phương pháp chọn mẫu điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan điều tra phải xác định biên độ bán phá giá của từng nhóm nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài sau:

    a) Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được chọn mẫu;

    b) Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ không được chọn mẫu nhưng tự nguyện tham gia và hợp tác với Cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra;

    c) Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài còn lại.

    3. Biên độ bán phá giá riêng đối với hàng hóa bị điều tra của từng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được chọn mẫu điều tra được xác định theo phương pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 Nghị định này.

    4. Biên độ bán phá giá của hàng hóa bị điều tra của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ không được chọn mẫu điều tra nhưng tự nguyện tham gia và hợp tác với Cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra được xác định theo phương pháp sau:

    a) Bằng bình quân gia quyền biên độ bán phá giá riêng áp dụng đối với hàng hóa bị điều tra của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ được chọn mẫu trừ các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ được chọn mẫu có biên độ bán phá giá riêng không vượt quá 2% và các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ được chọn mẫu có biên độ bán phá giá riêng được xác định trên cơ sở các thông tin sẵn có theo quy định tại Điều 10 Nghị định này; hoặc

    b) Bằng mức chênh lệch giữa bình quân gia quyền giá thông thường của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ được chọn mẫu và giá xuất khẩu của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không được chọn mẫu trong trường hợp tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ được chọn mẫu có biên độ bán phá giá riêng không vượt quá 2% hoặc có biên độ bán phá giá riêng được xác định trên cơ sở các thông tin sẵn có theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    5. Biên độ phá giá của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài còn lại được xác định trên cơ sở thông tin sẵn có theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Tiểu mục 2

    TRỢ CẤP

    Điều 28. Tính riêng biệt của trợ cấp

    1. Trợ cấp quy định tại Điều 84 của Luật Quản lý ngoại thương được coi là mang tính riêng biệt khi trợ cấp chỉ áp dụng riêng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất nhất định hoặc trợ cấp chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất trong khu vực địa lý nhất định của nước bị điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp.

    2. Tính riêng biệt của trợ cấp được xác định như sau:

    a) Có sự hạn chế rõ ràng cho một hoặc một nhóm các tổ chức, cá nhân hoặc cho một hoặc một nhóm ngành sản xuất nhất định được hưởng trợ cấp;

    b) Các tiêu chuẩn, điều kiện hưởng trợ cấp mang tính khách quan được quy định trong các văn bản pháp luật hoặc các tài liệu chính thức khác nhưng không được mặc nhiên áp dụng trên thực tiễn và không được tuân thủ chặt chẽ;

    c) Có sự hạn chế rõ ràng cho các tổ chức, cá nhân trong một vùng địa lý nhất định;

    d) Trường hợp trợ cấp không mang tính riêng biệt theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, Cơ quan điều tra vẫn có thể xác định tính riêng biệt dựa trên việc xem xét các yếu tố bao gồm số lượng giới hạn các doanh nghiệp được hưởng trợ cấp, sự phân bổ mức trợ cấp không cân xứng và cách thức cơ quan có thẩm quyền cấp trợ cấp.

    3. Các trợ cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 của Luật Quản lý ngoại thương được xem là các trợ cấp mang tính riêng biệt.

    Điều 29. Phương pháp xác định giá trị trợ cấp và mức trợ cấp

    1. Phương pháp xác định giá trị trợ cấp được quy định như sau:

    a) Trường hợp trợ cấp là một khoản cấp không hoàn lại thì giá trị trợ cấp được tính trên cơ sở giá trị thực tế cấp cho tổ chức, cá nhân được hưởng;

    b) Trường hợp trợ cấp dưới hình thức một khoản vay được thực hiện bởi Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền thì giá trị trợ cấp được tính trên cơ sở chênh lệch giữa mức lãi suất phải trả cho khoản vay đó theo điều kiện thị trường và mức lãi suất mà tổ chức, cá nhân thực tế phải trả cho khoản vay đó;

    c) Trường hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền bảo lãnh vay thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa mức lãi suất phải trả trong trường hợp không được bảo lãnh và mức lãi suất thực tế phải trả khi được bảo lãnh;

    d) Trường hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền chuyển vốn trực tiếp hoặc chuyển giao cổ phần thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở vốn thực tế mà doanh nghiệp được nhận;

    đ) Trường hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền mua hàng hóa, dịch vụ với giá cao hơn giá thị trường cho tổ chức, cá nhân thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá thực tế mà Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đó;

    e) Trường hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ thấp hơn giá thị trường cho tổ chức, cá nhân thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá bán ra thực tế của Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân;

    g) Trường hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền bỏ qua hoặc không thu các khoản thu mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở khoản chênh lệch giữa khoản tiền phải nộp theo quy định pháp luật với khoản tiền mà tổ chức, cá nhân thực sự nộp.

    2. Giá trị trợ cấp được cấp dưới hình thức khác sẽ được tính một cách công bằng, hợp lý và không trái với thông lệ quốc tế.

    3. Mức trợ cấp cụ thể cho nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được xác định dựa trên tổng giá trị trợ cấp mang tính riêng biệt mà nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đó nhận được theo quy định tại Điều này và Điều 28 Nghị định này.

    Mục 2

    XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI CỦA NGÀNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC

    Điều 30. Xác định thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước

    1. Việc xác định thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước dựa trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:

    a) Sự gia tăng tuyệt đối hoặc tương đối của khối lượng, số lượng hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam so với khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự sản xuất trong nước hoặc tiêu dùng trong nước;

    b) Tác động ép giá, kìm giá của hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam đối với giá bán của hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;

    c) Tác động của hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp đối với tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước, bao gồm mức suy giảm thực tế, suy giảm tiềm ẩn của doanh thu, lượng bán hàng, lợi nhuận, sản lượng, thị phần, công suất, năng suất, đầu tư; các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán trong nước; độ lớn của biên độ bán phá giá, mức trợ cấp; và ảnh hưởng bất lợi thực tế và tiềm ẩn đối với dòng tiền, tồn kho, lao động, tiền lương, khả năng huy động vốn;

    d) Các yếu tố tác động có liên quan khác.

    2. Việc xác định thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước phải dựa trên những chứng cứ cụ thể.

    Điều 31. Xác định đe dọa gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước

    1. Việc xác định đe dọa gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước dựa trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:

    a) Sự gia tăng tuyệt đối hoặc tương đối của khối lượng, số lượng hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam so với khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự sản xuất trong nước hoặc so với tiêu dùng trong nước;

    b) Năng lực sản xuất của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đủ lớn hoặc có thể gia tăng đáng kể trong tương lai gần dẫn đến khả năng gia tăng đáng kể của khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam;

    c) Hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam làm giảm giá đáng kể, hoặc kìm giá ở mức đáng kể, hoặc ngăn không cho tăng đáng kể giá bán của hàng hóa tương tự sản xuất trong nước, dẫn đến khả năng gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu;

    d) Số liệu tồn kho của hàng hóa bị điều tra;

    đ) Các yếu tố có liên quan khác.

    2. Việc xác định đe dọa gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước phải dựa trên những chứng cứ cụ thể.

    Điều 32. Xác định ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước

    1. Việc xác định sự hình thành của ngành sản xuất trong nước được xem xét dựa trên các yếu tố sau:

    a) Đặc điểm của ngành sản xuất trong nước;

    b) Thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước;

    c) Quy mô hoạt động của ngành sản xuất trong nước so với toàn bộ thị trường;

    d) Điểm hòa vốn tài chính hợp lý của ngành sản xuất trong nước;

    đ) Ngành sản xuất đang xem xét là ngành sản xuất mới hay là sự mở rộng quy mô của ngành sản xuất hiện tại;

    e) Các yếu tố có liên quan khác.

    2. Việc xác định ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước được quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét dựa trên các yếu tố sau đây:

    a) Kế hoạch của ngành sản xuất trong nước;

    b) Công suất và sản lượng sản xuất;

    c) Khối lượng, số lượng bán hàng trong nước;

    d) Thị phần, doanh thu, lợi nhuận;

    đ) Giá bán hàng hóa tương tự trong nước;

    e) Tình hình xuất khẩu hàng hóa tương tự và tình hình nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;

    g) Số liệu tồn kho của hàng hóa bị điều tra;

    h) Nhân công và tiền lương;

    i) Các yếu tố có liên quan khác.

    3. Việc xác định ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước phải bảo đảm dựa trên những chứng cứ cụ thể.

    Điều 33. Nguyên tắc xem xét cộng gộp

    1. Trường hợp hàng hóa bị điều tra được nhập khẩu từ hai hay nhiều nước sản xuất, xuất khẩu, Cơ quan điều tra có thể xác định thiệt hại cộng gộp của hàng hóa bị điều tra.

    2. Việc xem xét cộng gộp ảnh hưởng của hàng hóa bị điều tra cần xét đến điều kiện cạnh tranh giữa hàng hóa bị điều tra với nhau và điều kiện cạnh tranh giữa hàng hóa bị điều tra và hàng hóa tương tự sản xuất trong nước.

    3. Việc xem xét cộng gộp quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nước có biên độ bán phá giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 và mức trợ cấp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 86 của Luật Quản lý ngoại thương.

    Điều 34. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước

    Khi xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá, trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra xem xét các yếu tố sau:

    1. Việc bán phá giá, trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là nguyên nhân gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước.

    2. Các yếu tố khác ngoài việc bán phá giá, trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước sẽ không được xem xét vào ảnh hưởng do hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp gây ra, bao gồm:

    a) Khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam không bị bán phá giá, không được trợ cấp;

    b) Mức độ giảm sút của cầu tiêu dùng hoặc sự thay đổi về hình thức tiêu dùng đối với hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;

    c) Chính sách hạn chế thương mại;

    d) Sự phát triển của công nghệ;

    đ) Khả năng xuất khẩu và năng suất của ngành sản xuất trong nước;

    e) Các yếu tố có liên quan khác.

    Mục 3

    QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP

    CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP

    Tiểu mục 1

    HỒ SƠ YÊU CẦU

    Điều 35. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp gồm các thông tin, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:

    a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân đại diện ngành sản xuất trong nước;

    b) Thông tin, số liệu, chứng cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh sách các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự; khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự mà các tổ chức, cá nhân nêu trên sản xuất;

    c) Tên, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự ủng hộ hoặc phản đối vụ việc;

    d) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản xuất; mục đích sử dụng chính; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    đ) Thông tin mô tả về hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam;

    e) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm d khoản này trong ít nhất 03 năm trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;

    g) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước trong thời kỳ ít nhất 03 năm trước khi nộp hồ sơ hoặc từ khi ngành sản xuất trong nước bắt đầu hoạt động trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm;

    h) Thông tin, số liệu, chứng cứ về mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản d điểm này và thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước;

    i) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.

    2. Ngoài các nội dung tại khoản 1 Điều này, hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá bao gồm các thông tin sau:

    a) Thông tin về giá thông thường và giá xuất khẩu của hàng hóa được mô tả theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; biên độ bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá;

    b) Thông tin về nước xuất khẩu hoặc xuất xứ của hàng hóa bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, bao gồm danh sách cụ thể của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và các nhà nhập khẩu.

    3. Ngoài các nội dung tại khoản 1 Điều này, hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp phải có thông tin, chứng cứ về trợ cấp của nước ngoài, bao gồm sự tồn tại của trợ cấp; nước bị cáo buộc thực hiện trợ cấp; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài bị cáo buộc nhận trợ cấp; hình thức và chính sách trợ cấp; số lượng, khối lượng và giá trị của trợ cấp.

    Điều 36. Thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp được thực hiện theo Điều 20 Nghị định này.

    2. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và ban hành quyết định điều tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Quản lý ngoại thương.

    3. Nội dung thẩm định hồ sơ gồm:

    a) Xác định tư cách đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 và khoản 2 Điều 87 của Luật Quản lý ngoại thương;

    b) Xác định chứng cứ về việc bán phá giá, trợ cấp của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước.

    Tiểu mục 2

    ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ,

    CHỐNG TRỢ CẤP

    Điều 37. Quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp bao gồm các nội dung sau:

    1. Mô tả chi tiết hàng hóa nhập khẩu bị điều tra, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    2. Thông tin về các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    3. Tóm tắt các thông tin về việc bán phá giá, trợ cấp của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước;

    4. Thông tin về thời kỳ điều tra để xác định việc bán phá giá, trợ cấp và thời kỳ điều tra để xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước;

    5. Trình tự, thủ tục điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    Điều 38. Thời kỳ điều tra

    1. Thời kỳ điều tra để xác định việc bán phá giá, trợ cấp là 12 tháng. Trường hợp đặc biệt, Cơ quan điều tra có thể xác định một thời kỳ điều tra khác nhưng không ít hơn 06 tháng.

    2. Thời kỳ điều tra để xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước ít nhất là 03 năm và phải bao gồm toàn bộ thời kỳ điều tra để xác định việc bán phá giá, trợ cấp. Trường hợp bên liên quan có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập sẽ là toàn bộ thời gian hoạt động của bên liên quan đó tính đến hết thời kỳ điều tra để xác định việc bán phá giá, trợ cấp.

    Điều 39. Bản câu hỏi chọn mẫu

    1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi chọn mẫu cho các bên liên quan sau:

    a) Các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp vào Việt Nam mà Cơ quan điều tra biết;

    b) Đại diện tại Việt Nam của nước, vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    2. Thời hạn để các bên liên quan nộp bản trả lời bản câu hỏi chọn mẫu là 10 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi chọn mẫu. Bản câu hỏi chọn mẫu được coi là nhận được sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều tra đăng tải công khai bản câu hỏi chọn mẫu tại cổng thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    3. Nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không trả lời bản câu hỏi chọn mẫu đúng thời hạn quy định được coi là bên liên quan không hợp tác theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

    Điều 40. Chọn mẫu điều tra

    1. Trường hợp có nhiều nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ hoặc có số lượng lớn chủng loại hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, Cơ quan điều tra có thể giới hạn phạm vi điều tra bằng phương pháp chọn mẫu điều tra.

    2. Việc chọn mẫu điều tra được thực hiện trên cơ sở thông tin về khối lượng, số lượng, chủng loại hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp được xuất khẩu vào Việt Nam theo một trong các phương pháp sau:

    a) Lựa chọn các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ có lượng hàng hóa xuất khẩu vào Việt Nam lớn nhất trong thời kỳ điều tra mà Cơ quan điều tra có thể thực hiện điều tra mà không ảnh hưởng đến thời hạn điều tra của vụ việc theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Quản lý ngoại thương;

    b) Lựa chọn các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ dựa trên thông tin về chủng loại hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam có giá trị thống kê phù hợp mà Cơ quan điều tra có được tại thời điểm chọn mẫu điều tra.

    3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn trả lời bản câu hỏi chọn mẫu điều tra, Cơ quan điều tra thông báo về việc chọn mẫu điều tra và danh sách các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được chọn mẫu điều tra trong trường hợp có thực hiện chọn mẫu điều tra. Cơ quan điều tra có thể tham vấn trước với nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài dự kiến được chọn mẫu điều tra để lựa chọn.

    4. Cơ quan điều tra có thể xem xét bổ sung các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài khác đã nộp bản trả lời bản câu hỏi chọn mẫu điều tra đầy đủ và đúng hạn vào danh sách các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được chọn mẫu điều tra nếu có đề nghị từ nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đó và việc bổ sung không ảnh hưởng đến thời hạn điều tra được quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Quản lý ngoại thương.

    Điều 41. Bản câu hỏi điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan sau:

    a) Các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong nước;

    b) Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài xuất khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp vào Việt Nam mà Cơ quan điều tra biết;

    c) Đại diện tại Việt Nam của nước, vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp (nếu có);

    d) Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    đ) Các bên liên quan khác.

    2. Thời hạn để Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này là 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.

    3. Thời hạn Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này là 10 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo về việc chọn mẫu điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này.

    4. Thời hạn để các bên liên quan nộp bản trả lời bản câu hỏi điều tra là 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra. Trường hợp cần thiết hoặc các bên liên quan có văn bản đề nghị gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

    5. Bản câu hỏi điều tra được coi là nhận được sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra tại cổng thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    Tiểu mục 3

    ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP

    Điều 42. Áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời

    1. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời, mức thuế, thời hạn áp thuế và việc gia hạn thời gian áp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 và khoản 1 Điều 89 của Luật Quản lý ngoại thương.

    2. Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời gồm các nội dung sau:

    a) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    b) Tên và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;

    c) Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    d) Mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;

    đ) Hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;

    e) Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời.

    3. Thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.

    4. Trường hợp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng thấp hơn biên độ bán phá giá, mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ hoặc tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam yêu cầu gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời và khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra của tổ chức, cá nhân xuất khẩu yêu cầu đó chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn thời gian áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày.

    Điều 43. Áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương kết luận điều tra cuối cùng, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức.

    2. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức, quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức gồm các nội dung sau:

    a) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    b) Tên và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức;

    c) Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức;

    d) Kết luận điều tra cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức;

    đ) Biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức;

    e) Hiệu lực và thời hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức;

    g) Mức chênh lệch về thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời và xử lý tiền thuế nộp thừa (nếu có);

    h) Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức.

    3. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức và chấm dứt điều tra vụ việc điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Quản lý ngoại thương, quyết định không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức và chấm dứt điều tra vụ việc điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp gồm các nội dung sau:

    a) Mô tả hàng hóa nhập khẩu không bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức và được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    b) Tên nước sản xuất, xuất khẩu không bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức và được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    c) Kết luận điều tra có một trong các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Quản lý ngoại thương;

    d) Hướng dẫn xử lý tiền thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời nộp thừa (nếu có).

    Điều 44. Áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước

    1. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 81 và khoản 4 Điều 89 của Luật Quản lý ngoại thương.

    2. Trường hợp xem xét áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 81 và điểm b khoản 4 Điều 89 của Luật Quản lý ngoại thương, kết luận điều tra cuối cùng của Cơ quan điều tra phải xác định đủ các điều kiện sau đây:

    a) Hàng hóa bị điều tra được xác định bị bán phá giá và/hoặc được trợ cấp;

    b) Khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời tăng nhanh đột biến so với giai đoạn tương ứng ngay trước đó;

    c) Hàng hóa bị điều tra trước đây đã từng có lịch sử bán phá giá gây thiệt hại hoặc nhà nhập khẩu đã biết hoặc phải biết rằng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài có hành vi bán phá giá và hành vi bán phá giá đó sẽ gây thiệt hại;

    d) Thiệt hại gây ra bởi hàng hóa bán phá giá, hàng hóa được trợ cấp được nhập khẩu với khối lượng, số lượng lớn và trong thời gian tương đối ngắn có khả năng làm suy giảm nghiêm trọng tác dụng khắc phục hậu quả của thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tạo cơ hội để các nhà nhập khẩu được góp ý về những nội dung này.

    3. Trường hợp mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức cao hơn mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời thì mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước bằng mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời.

    4. Trường hợp mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức thấp hơn mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời thì mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước bằng mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức.

    Điều 45. Áp dụng biện pháp cam kết trong vụ việc điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời hoặc khi có kết luận điều tra sơ bộ, chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc giai đoạn điều tra, bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của Bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp có thể gửi cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp bằng văn bản tới Cơ quan điều tra.

    2. Cam kết loại trừ bán phá giá gồm các nội dung sau:

    a) Phạm vi hàng hóa;

    b) Giá tham chiếu bao gồm giá tự xác định, mức tăng giá, phương án điều chỉnh giá;

    c) Nghĩa vụ thông báo định kỳ;

    d) Nghĩa vụ hợp tác với Cơ quan điều tra trong quá trình thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp;

    đ) Các nội dung có liên quan khác.

    3. Cam kết loại trừ trợ cấp bao gồm các nội dung sau:

    a) Phạm vi hàng hóa;

    b) Giá tham chiếu bao gồm giá tự xác định, mức tăng giá, phương án điều chỉnh giá;

    c) Cam kết loại bỏ hoàn toàn, một phần các chương trình trợ cấp của Chính phủ nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu;

    d) Nghĩa vụ thông báo định kỳ;

    đ) Nghĩa vụ hợp tác với Cơ quan điều tra trong quá trình thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp;

    e) Các nội dung có liên quan khác.

    4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp, Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm xem xét và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.

    5. Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp được xem xét dựa trên các căn cứ sau:

    a) Việc áp dụng cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp có khả năng khắc phục được thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;

    b) Cơ chế quản lý hiện tại có thể giám sát hiệu quả việc thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp;

    c) Khả năng lẩn tránh biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp thông qua cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp;

    d) Các yếu tố có liên quan khác.

    6. Cơ quan điều tra chỉ xem xét cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp của bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp đã hợp tác đầy đủ trong giai đoạn điều tra. Trong quá trình xem xét cam kết, Cơ quan điều tra có thể đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết. Trường hợp bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp chấp nhận điều chỉnh nội dung cam kết thì phải gửi cho Cơ quan điều tra văn bản cam kết sau khi điều chỉnh.

    7. Cơ quan điều tra thông báo công khai nội dung cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp cho các bên liên quan theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Các bên liên quan có quyền gửi ý kiến bình luận bằng văn bản trong thời hạn được quy định tại thông báo. Trường hợp nội dung cam kết có chứa thông tin yêu cầu bảo mật, bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp thực hiện bảo mật theo quy định.

    Điều 46. Quyết định về việc cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp

    1. Cơ quan điều tra xem xét chấp nhận hoặc không chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp của bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp. Trường hợp không chấp nhận cam kết, Cơ quan điều tra phải thông báo lý do không chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp. Trường hợp chấp nhận cam kết, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp.

    2. Các quyết định và thông báo quy định tại khoản 1 Điều này phải được công bố công khai cho các bên liên quan bằng phương thức thích hợp.

    3. Sau khi có thông báo không chấp nhận cam kết quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan điều tra tiếp tục điều tra và ban hành kết luận cuối cùng.

    4. Sau khi có quyết định chấp nhận cam kết quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan điều tra tiếp tục điều tra và ban hành kết luận cuối cùng như sau:

    a) Trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định không có hành vi bán phá giá, trợ cấp hoặc không có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấm dứt vụ việc và chấm dứt thực hiện cam kết;

    b) Trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có hành vi bán phá giá, trợ cấp và có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước, cam kết sẽ tiếp tục được thực hiện theo những nội dung nêu trong cam kết.

    Điều 47. Giám sát việc thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp

    1. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp, bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp phải chịu sự giám sát của Cơ quan điều tra đối với việc thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp.

    2. Cơ quan điều tra tiến hành giám sát việc thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp như sau:

    a) Yêu cầu bên bị yêu cầu, Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp, cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp định kỳ cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp và chứng minh tính chính xác của các thông tin, tài liệu đó;

    b) Định kỳ đối chiếu thông tin do bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp cung cấp về khối lượng, số lượng và giá hàng hóa đang thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam với thông tin do Cơ quan hải quan cung cấp;

    c) Điều tra tại chỗ đối với bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp nếu cần thiết;

    d) Kiểm tra thông tin với các nhà nhập khẩu của bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp;

    đ) Các hình thức giám sát phù hợp khác.

    Điều 48. Vi phạm thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp

    Việc thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp sẽ bị coi là vi phạm trong các trường hợp sau:

    1. Bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam với mức giá thấp hơn mức giá cam kết.

    2. Bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp, cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp không cung cấp định kỳ thông tin về việc thực hiện cam kết được quy định trong nội dung cam kết.

    3. Bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp được xác định là không hợp tác với Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 9 Nghị định này trong việc xác minh, điều tra tại chỗ những thông tin do bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu cam kết cung cấp định kỳ.

    4. Thông tin, số liệu bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp cung cấp về việc thực hiện cam kết không chính xác.

    5. Bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp bị xác định là có hành vi lẩn tránh biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp đang được áp dụng.

    6. Bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp tự ý hủy bỏ cam kết nhưng không thông báo cho Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định này.

    7. Các trường hợp khác.

    Điều 49. Hủy bỏ cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp

    Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp bị hủy bỏ thực hiện trong các trường hợp sau:

    1. Bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp, cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp có hành vi vi phạm cam kết theo quy định tại Điều 48 Nghị định này.

    2. Cơ quan điều tra đề nghị hủy bỏ cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp.

    3. Bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp, cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp có thể yêu cầu hủy bỏ cam kết tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của cam kết với điều kiện yêu cầu hủy bỏ phải được lập thành văn bản gửi đến cho Cơ quan điều tra ít nhất 30 ngày trước khi thực hiện hủy bỏ.

    Điều 50. Áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp sau khi hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp

    1. Trường hợp việc hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp và quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức dựa trên thông tin sẵn có và áp dụng trở về trước đối với hàng hóa của bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp vi phạm cam kết.

    2. Trường hợp việc hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 Nghị định này, việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp thực hiện như sau:

    a) Trường hợp việc hủy bỏ cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp diễn ra trong giai đoạn biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời đang được áp dụng, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp và thông báo Cơ quan hải quan áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời căn cứ trên kết luận sơ bộ.

    b) Trường hợp việc hủy bỏ cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp diễn ra trong giai đoạn biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức đang được áp dụng, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp và thông báo Cơ quan hải quan áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức dựa trên thông tin sẵn có căn cứ trên kết luận cuối cùng.

    Mục 4

    RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ,

    CHỐNG TRỢ CẤP

    Tiểu mục 1

    NỘI DUNG RÀ SOÁT

    Điều 51. Rà soát theo yêu cầu của bên liên quan

    1. Định kỳ hàng năm trong bốn năm đầu tiên kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức có hiệu lực hoặc quyết định gia hạn biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực, bên yêu cầu rà soát có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát.

    2. Chậm nhất 60 ngày trước khi kết thúc tròn năm kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức có hiệu lực hoặc quyết định gia hạn biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực, Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát.

    3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên yêu rà soát có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát.

    4. Cơ quan điều tra tiến hành rà soát một hoặc một số nội dung sau, căn cứ vào các nội dung rà soát mà bên liên quan yêu cầu:

    a) Biên độ bán phá giá, mức trợ cấp của một, một số hoặc tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài;

    b) Thiệt hại của ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá, trợ cấp của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước;

    c) Các thay đổi trong hoạt động kinh doanh của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài dẫn tới việc thay đổi tên, cấu trúc của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài.

    Điều 52. Rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Chậm nhất 15 tháng trước khi biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp hết hiệu lực, Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát.

    2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của Cơ quan điều tra, bên yêu cầu rà soát có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    3. Trường hợp hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 57 Nghị định này, Cơ quan điều tra tiến hành rà soát các nội dung sau:

    a) Khả năng tiếp tục hoặc tái diễn việc hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, được trợ cấp nếu chấm dứt biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    b) Khả năng ngành sản xuất trong nước tiếp tục hoặc tái diễn bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây thiệt hại đáng kể nếu chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    c) Tác động kinh tế xã hội của việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    4. Trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan điều tra tiến hành rà soát các nội dung sau:

    a) Khối lượng, số lượng hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam kể từ khi áp dụng biện pháp;

    b) Sự cần thiết, tính hợp lý, hiệu quả của biện pháp và tác động kinh tế xã hội của biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    Điều 53. Rà soát nhà xuất khẩu mới

    1. Bên yêu cầu rà soát là nhà xuất khẩu mới có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát vào bất cứ thời điểm nào sau khi thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức có hiệu lực.

    2. Cơ quan điều tra tiến hành rà soát nhà xuất khẩu mới bao gồm các nội dung sau:

    a) Biên độ bán phá giá riêng, mức trợ cấp riêng của nhà xuất khẩu mới;

    b) Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với nhà xuất khẩu mới.

    Điều 54. Rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Bên yêu cầu rà soát có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát vào bất cứ thời điểm nào sau khi thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức có hiệu lực.

    2. Cơ quan điều tra tiến hành rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp bao gồm các nội dung sau:

    a) So sánh hàng hóa nhập khẩu được yêu cầu rà soát và hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;

    b) Năng lực sản xuất hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước.

    Điều 55. Rà soát thay đổi hoàn cảnh việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp

    1. Đối với các trường hợp rà soát thay đổi hoàn cảnh, bên yêu cầu rà soát có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát vào bất cứ thời điểm nào sau khi biện pháp chống trợ cấp chính thức có hiệu lực.

    2. Cơ quan điều tra tiến hành rà soát thay đổi hoàn cảnh bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 90 của Luật Quản lý ngoại thương.

    Tiểu mục 2

    QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP

    Điều 56. Bên yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    Bên yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định tại Nghị định này gồm:

    1. Nhà sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều 79 và khoản 2 Điều 87 của Luật Quản lý ngoại thương có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát theo quy định tại Điều 51, Điều 52 và Điều 55 Nghị định này.

    2. Nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát theo quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54 và Điều 55 Nghị định này.

    3. Nhà nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát theo quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 54 và Điều 55 Nghị định này.

    4. Chính phủ của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với các nhà sản xuất, xuất khẩu nước đó theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.

    Điều 57. Hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp gồm các thông tin, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:

    a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của bên yêu cầu rà soát;

    b) Thông tin về biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp được yêu cầu rà soát;

    c) Các nội dung yêu cầu rà soát cụ thể;

    d) Các thông tin bổ sung khác quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này tương ứng với từng trường hợp yêu cầu rà soát cụ thể.

    2. Trường hợp rà soát theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 51 Nghị định này, hồ sơ yêu cầu rà soát gồm các thông tin bổ sung sau:

    a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài bị yêu cầu rà soát trong trường hợp bên yêu cầu rà soát là nhà sản xuất trong nước hoặc nhà nhập khẩu;

    b) Thông tin về tình hình xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài sang Việt Nam trong ít nhất 01 năm trước thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu rà soát;

    c) Thông tin về tình hình sản xuất, bán hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài tại thị trường nội địa của nước xuất khẩu (nếu có) trong ít nhất 01 năm trước thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu rà soát;

    d) Thông tin về trợ cấp, giá trị trợ cấp và mức trợ cấp trong trường hợp hồ sơ yêu cầu rà soát về mức trợ cấp;

    đ) Các thông tin khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.

    3. Trường hợp rà soát theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Nghị định này, đơn yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:

    a) Thông tin về thiệt hại của ngành sản xuất trong nước;

    b) Thông tin về mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá hoặc trợ cấp và thiệt hại của ngành sản xuất trong nước;

    c) Các thông tin khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.

    4. Trường hợp rà soát theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 51 Nghị định này, hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:

    a) Các tài liệu hợp pháp theo quy định của nước sở tại về việc thay đổi thông tin của công ty yêu cầu rà soát;

    b) Các thông tin, tài liệu thể hiện sự thay đổi hoặc không thay đổi về cơ cấu tổ chức, năng lực sản xuất sau khi có thay đổi về cấu trúc công ty;

    c) Các thông tin khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.

    5. Đối với trường hợp rà soát theo quy định tại Điều 52 Nghị định này, hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:

    a) Thông tin, số liệu, chứng cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh sách các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự; khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất bởi các tổ chức, cá nhân trong danh sách;

    b) Tên, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự ủng hộ hoặc phản đối vụ việc (nếu có);

    c) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong thời kỳ 12 tháng trước khi nộp Hồ sơ;

    d) Thông tin, số liệu, chứng cứ về khả năng hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, được trợ cấp nếu chấm dứt biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    đ) Thông tin, số liệu, chứng cứ về khả năng ngành sản xuất trong nước tiếp tục hoặc tái diễn bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây thiệt hại đáng kể nếu chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    e) Các thông tin khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.

    6. Trường hợp rà soát theo quy định tại Điều 54 Nghị định này, hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:

    a) Thông tin, mô tả chi tiết về hàng hóa yêu cầu rà soát;

    b) Thông tin, tài liệu chứng minh việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp với hàng hóa mô tả tại điểm a khoản này là không phù hợp;

    c) Các thông tin khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.

    7. Trường hợp rà soát theo quy định tại Điều 55 Nghị định này, hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:

    a) Thông tin, tài liệu thể hiện những thay đổi sau khi biện pháp chống trợ cấp có hiệu lực;

    b) Đề nghị thay đổi biện pháp chống trợ cấp của bên yêu cầu rà soát;

    c) Các thông tin khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.

    Điều 58. Thẩm định hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

      2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thẩm định nội dung hồ sơ, gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định  tiến hành rà soát biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp. Việc thẩm định nội dung hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm:

    a) Xác định tư cách nộp hồ sơ của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định;

    b) Xác định thông tin, tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ thể hiện phù hợp với nội dung yêu cầu rà soát.

    Điều 59. Rà soát cuối kỳ trong trường hợp không có hồ sơ yêu cầu rà soát hoặc hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ không đầy đủ và hợp lệ

    1. Trường hợp không có hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ hoặc hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ không đầy đủ và hợp lệ, việc rà soát cuối kỳ biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý ngoại thương.

    2. Nội dung rà soát cuối kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này.

    Điều 60. Quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương tiến hành rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp bao gồm các nội dung sau:

    1. Thông tin cơ bản về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    2. Cơ sở tiến hành rà soát.

    3. Thông tin về Bên yêu cầu rà soát trừ trường hợp quy định tại Điều 59 Nghị định này.

    4. Các nội dung rà soát cụ thể.

    5. Thời kỳ rà soát.

    6. Trình tự, thủ tục rà soát.

    Điều 61. Bản câu hỏi rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định rà soát, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi rà soát cho các bên liên quan đến việc rà soát.

    2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi rà soát, bên nhận được bản câu hỏi gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Trường hợp cần thiết hoặc các bên liên quan có văn bản đề nghị gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

    3. Bản câu hỏi rà soát được coi là được nhận sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra rà soát tại cổng thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    Điều 62. Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi kết luận rà soát, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    2. Căn cứ kết luận rà soát theo yêu cầu của bên liên quan của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:

    a) Điều chỉnh hoặc không điều chỉnh việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    b) Chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong trường hợp kết luận rà soát xác định biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp không còn cần thiết để khắc phục thiệt hại của ngành sản xuất trong nước hoặc không đủ cơ sở để xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước tiếp tục hoặc tái diễn nếu chấm dứt biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    c) Điều chỉnh tên, mối quan hệ của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu liên quan và mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp áp dụng.

    3. Căn cứ kết luận rà soát nhà xuất khẩu mới của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:

    a) Áp dụng biện pháp chống bán phá giá riêng, chống trợ cấp riêng đối với nhà xuất khẩu mới;

    b) Tiếp tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp đang có hiệu lực trong trường hợp nhà xuất khẩu mới rút hồ sơ yêu cầu rà soát hoặc không hợp tác trong quá trình rà soát.

    4. Căn cứ kết luận rà soát phạm vi hàng hoá của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:

    a) Không điều chỉnh phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    b) Thu hẹp phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    5. Căn cứ kết luận rà soát thay đổi hoàn cảnh của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:

    a) Chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp trong trường hợp kết luận rà soát xác định biện pháp chống trợ cấp không còn cần thiết để khắc phục thiệt hại của ngành sản xuất trong nước hoặc không đủ cơ sở để xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước tiếp tục hoặc tái diễn nếu chấm dứt biện pháp chống trợ cấp;

    b) Điều chỉnh hoặc không điều chỉnh việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp;

    c) Điều chỉnh tên, mối quan hệ của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu liên quan và mức thuế chống trợ cấp áp dụng.

    6. Căn cứ kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:

    a) Điều chỉnh hoặc không điều chỉnh việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;

    b) Gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong trường hợp kết luận rà soát cuối kỳ xác định rằng nếu không gia hạn biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp có thể dẫn đến việc tiếp tục hoặc tái diễn hành vi bán phá giá hoặc trợ cấp và gây thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước;

    c) Không gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;

    d) Thu hẹp phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    7. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong trường hợp kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra có một hoặc một số nội dung sau:

    a) Kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra xác định nhà sản xuất trong nước không nộp hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ để gia hạn biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong thời hạn quy định;

    b) Kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra xác định hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ để gia hạn biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp không đầy đủ và hợp lệ trong thời hạn quy định;

    c) Kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra xác định không đủ cơ sở để khẳng định việc tiếp tục hoặc tái diễn hành vi bán phá giá, trợ cấp;

    d) Kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra xác định không đủ cơ sở để khẳng định ngành sản xuất trong nước tiếp tục hoặc tái diễn thiệt hại đáng kể nếu không gia hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.

    8. Việc điều chỉnh áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này; điểm a và điểm b khoản 3 Điều này; điểm a và điểm b khoản 4 Điều này; điểm b và điểm c khoản 5 Điều này không ảnh hưởng đến thời hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp đang có hiệu lực.

    Chương III

    ĐIỀU TRA, ÁP DỤNG VÀ RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ

    Mục 1

    QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ

    Tiểu mục 1

    HỒ SƠ YÊU CẦU

    Điều 63. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ

    Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:

    1. Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân đại diện ngành sản xuất trong nước.

    2. Thông tin, số liệu, chứng cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh sách các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp; khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp mà các tổ chức, cá nhân nêu trên sản xuất.

    3. Tên, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp ủng hộ hoặc phản đối vụ việc.

    4. Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam (nếu có); mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

    5. Thông tin mô tả về hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam (nếu có).

    6. Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 4 Điều này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ.

    7. Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước trong thời kỳ ít nhất 03 năm trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ hoặc từ khi ngành sản xuất trong nước bắt đầu hoạt động trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm.

    8. Thông tin, số liệu, chứng cứ về mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 4 Điều này và thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.

    9. Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.

    Điều 64. Thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

    2. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ và ban hành quyết định điều tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Quản lý ngoại thương.

    3. Nội dung thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ gồm:

    a) Xác định tư cách đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định;

    b) Xác định chứng cứ về việc hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.

    4. Tổ chức, cá nhân được coi là đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này khi tổng khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.

    5. Trường hợp Cơ quan điều tra có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.

    Tiểu mục 2

    ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ

    Điều 65. Quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ

    Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội dung sau:

    1. Thông tin chi tiết hàng hóa nhập khẩu bị điều tra, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

    2. Tên của các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự, hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ.

    3. Tóm tắt các thông tin về sự gia tăng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.

    4. Trình tự, thủ tục điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.

    Điều 66. Thời kỳ điều tra để xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ

    Thời kỳ điều tra để xác định thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước ít nhất là 03 năm. Trường hợp bên liên quan có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập sẽ là toàn bộ thời gian hoạt động của bên liên quan đó.

    Điều 67. Bản câu hỏi điều tra áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan, bao gồm:

    a) Các nhà sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước;

    b) Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp tự vệ;

    c) Các bên có liên quan khác.

    2. Thời hạn để các bên liên quan nộp bản trả lời bản câu hỏi điều tra là 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra. Trường hợp cần thiết hoặc các bên liên quan có văn bản đề nghị xin gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

    3. Bản câu hỏi điều tra được coi là nhận được sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra tại cổng thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    Điều 68. Xác định thiệt hại nghiêm trọng và đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Việc xác định thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước dựa trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:

    a) Sự gia tăng tuyệt đối hoặc tương đối của khối lượng, số lượng của hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam so với khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;

    b) Mức độ gia tăng khối lượng, số lượng của hàng hóa bị điều tra quy định tại điểm a khoản này do tác động của những diễn biến không lường trước;

    c) Tác động về giá của hàng hóa nhập khẩu bị điều tra đối với giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;

    d) Tác động của việc gia tăng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra đến ngành sản xuất trong nước thông qua các yếu tố: doanh thu, lượng bán hàng, sản lượng, thị phần, năng suất, tỷ lệ sử dụng công suất, lợi nhuận, lao động, tồn kho và các yếu tố liên quan khác mà Cơ quan điều tra xác định là phù hợp.

    2. Việc xác định đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước dựa trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:

    a) Sự gia tăng tuyệt đối hoặc tương đối của khối lượng, số lượng của hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam so với khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;

    b) Mức độ gia tăng khối lượng, số lượng của hàng hóa bị điều tra quy định tại điểm a khoản này do tác động của những diễn biến không lường trước;

    c) Năng lực sản xuất của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đủ lớn hoặc có thể gia tăng đáng kể trong tương lai gần dẫn đến khả năng gia tăng đáng kể của khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam;

    d) Hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam làm giảm giá đáng kể, hoặc kìm giá ở mức đáng kể, hoặc ngăn không cho tăng đáng kể giá bán của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước, dẫn đến khả năng gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu;

    đ) Số liệu tồn kho của hàng hóa bị điều tra;

    e) Các yếu tố có liên quan khác.

    3. Việc xác định thiệt hại nghiêm trọng và đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước phải dựa trên những chứng cứ cụ thể, khách quan.

    Điều 69. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ

    Khi xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng hóa bị điều tra nhập khẩu quá mức vào Việt Nam với thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra xem xét các yếu tố sau:

    1. Việc hàng hóa bị điều tra nhập khẩu quá mức vào Việt Nam là nguyên nhân chính gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.

    2. Các yếu tố khác ngoài việc hàng hóa bị điều tra nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước sẽ không được xem xét vào ảnh hưởng do hàng hóa nhập khẩu quá mức gây ra, bao gồm:

    a) Mức độ giảm sút của cầu tiêu dùng hoặc sự thay đổi về hình thức tiêu dùng đối với hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;

    b) Số lượng, khối lượng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ các nước và vùng lãnh thổ không bị điều tra;

    c) Chính sách hạn chế thương mại;

    d) Sự phát triển của công nghệ;

    đ) Khả năng xuất khẩu;

    e) Năng suất của ngành sản xuất trong nước;

    g) Các yếu tố có liên quan khác.

    Tiểu mục 3

    ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ

    Điều 70. Áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời

    1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời khi có các yếu tố sau:

    a) Có sự gia tăng nhập khẩu quá mức của hàng hóa bị điều tra;

    b) Ngành sản xuất trong nước thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng;

    c) Việc gia tăng nhập khẩu quá mức quy định tại điểm a khoản này là nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước;

    d) Việc chậm áp dụng biện pháp tự vệ gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục về sau.

    2. Biện pháp tự vệ tạm thời chỉ được áp dụng dưới hình thức thuế nhập khẩu bổ sung.

    3. Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời gồm các nội dung sau:

    a) Quy định chi tiết hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    b) Danh sách các nước và vùng lãnh thổ được loại trừ áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;

    c) Mức thuế tự vệ tạm thời;

    d) Hiệu lực và thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;

    đ) Kết luận điều tra có thông tin, bằng chứng chứng minh việc gia tăng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước;

    g) Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;

    4. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định đình chỉ áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời trước thời hạn trong trường hợp cần thiết.

    Điều 71. Áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp tự vệ chính thức

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương kết luận điều tra cuối cùng, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp tự vệ chính thức.

    2. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức, quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức gồm các nội dung  sau:

    a) Mô tả hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp tự vệ chính thức bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    b) Danh sách các nước và vùng lãnh thổ được loại trừ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức;

    c) Biện pháp tự vệ chính thức;

    d) Hiệu lực và thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức;

    đ) Mức chênh lệch về thuế tự vệ tạm thời và xử lý tiền thuế nộp thừa (nếu có);

    e) Kết luận điều tra cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp tự vệ chính thức;

    g) Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp tự vệ chính thức.

    3. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp tự vệ chính thức và chấm dứt điều tra vụ việc tự vệ theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Quản lý ngoại thương, quyết định không áp dụng biện pháp tự vệ và chấm dứt điều tra vụ việc tự vệ gồm các nội dung sau:

    a) Mô tả hàng hóa nhập khẩu không bị áp dụng biện pháp tự vệ chính thức và được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    b) Kết luận điều tra có một trong các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Quản lý ngoại thương;

    c) Hướng dẫn xử lý tiền thuế tự vệ tạm thời nộp thừa (nếu có).

    Điều 72. Áp dụng biện pháp tự vệ dưới hình thức hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan

    Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức dưới hình thức hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, việc thực hiện như sau:

    1. Khối lượng, số lượng hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan không được thấp hơn khối lượng, số lượng nhập khẩu trung bình của 03 năm gần nhất có dữ liệu nhập khẩu, trừ trường hợp Cơ quan điều tra có lập luận, chứng cứ rõ ràng rằng cần có khối lượng, số lượng hạn ngạch nhập khẩu thấp hơn để ngăn ngừa hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng, đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng.

    2. Bộ Công Thương thực hiện việc phân bổ hạn ngạch giữa các nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu căn cứ thị phần tính theo tổng khối lượng, số lượng hàng hóa của các nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu vào Việt Nam trong 03 năm gần nhất có dữ liệu nhập khẩu và có tính đến các yếu tố đặc biệt ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

    3. Trường hợp khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu từ một hoặc một số nước và vùng lãnh thổ có sự gia tăng không cân đối so với sự gia tăng của tổng khối lượng hàng hóa nhập khẩu bị điều tra trong thời kỳ 03 năm, Bộ Công Thương có thể áp dụng một lượng hạn ngạch thấp hơn bình quân 03 năm gần nhất hoặc phân bổ lượng hạn ngạch cho từng nước hoặc vùng lãnh thổ không căn cứ thị phần của các nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu vào Việt Nam trong 03 năm gần nhất.

    4. Việc áp dụng khoản 3 Điều này phải dựa trên cơ sở chính đáng và các điều kiện được xem xét sau khi đạt được thỏa thuận với các nước, vùng lãnh thổ có liên quan để bảo đảm công bằng với tất cả các nước và vùng lãnh thổ có hàng hóa xuất khẩu vào Việt Nam bị áp dụng biện pháp tự vệ. Việc phân bổ lượng hạn ngạch này không áp dụng với trường hợp Cơ quan điều tra xác định có đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng trong vụ việc tự vệ.

    5. Trường hợp áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan vượt quá 01 năm, Bộ Công Thương có trách nhiệm nới lỏng hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan trong khoảng thời gian áp dụng của những năm tiếp theo.

    6. Cơ quan hải quan theo dõi, trừ lùi việc áp dụng biện pháp tự vệ dưới hình thức hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan.

    7. Bộ Công Thương có trách nhiệm tiến hành tham vấn với các nước, vùng lãnh thổ có khối lượng, số lượng nhập khẩu chủ yếu vào Việt Nam được phân bổ hạn ngạch.

    Mục 2

    RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ

    Tiểu mục 1

    NỘI DUNG RÀ SOÁT

    Điều 73. Rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Trường hợp thời gian áp dụng biện pháp tự vệ kể cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời kéo dài hơn 03 năm, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ trước khi hết một nửa thời gian áp dụng.

    2. Chậm nhất 06 tháng trước khi hết một nửa thời gian áp dụng biện pháp tự vệ, Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ.

    3. Rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội dung sau:

    a) Xác định thông tin, số liệu về số lượng, khối lượng của hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ nhập khẩu vào Việt Nam kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;

    b) Đánh giá tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;

    c) Khả năng giảm nhẹ mức độ hoặc chấm dứt việc áp dụng biện pháp tự vệ.

    Điều 74. Rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ

     1. Chậm nhất 15 tháng trước khi thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ hết hiệu lực, Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ.

    2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của Cơ quan điều tra, tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ.

    3. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ khi có hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ đầy đủ, hợp lệ của tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp đại diện cho ngành sản xuất trong nước.

    4. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn việc áp dụng biện pháp tự vệ được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước khi tổng khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc rà soát cuối kỳ chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.

    5.  Rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội dung sau:

    a) Xác định thông tin, số liệu về số lượng, khối lượng của hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ nhập khẩu vào Việt Nam kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;

    b) Đánh giá tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;

    c) Đánh giá điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;

    d) Đánh giá việc tiếp tục biện pháp tự vệ là cần thiết hoặc không cần thiết để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.

    Điều 75. Rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Bên yêu cầu rà soát có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát vào bất cứ thời điểm nào sau khi biện pháp tự vệ chính thức có hiệu lực.

    2. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ khi có hồ sơ yêu cầu rà soát của nhà nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 96 của Luật Quản lý ngoại thương.

    3. Rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội dung sau:

    a) So sánh hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;

    b) Khả năng thay thế của hàng hóa nhập khẩu;

    c) Năng lực sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước.

    Tiểu mục 2

    QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ

    Điều 76. Hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:

    a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của bên yêu cầu rà soát;

    b) Thông tin về biện pháp tự vệ được yêu cầu rà soát;

    c) Các nội dung yêu cầu rà soát cụ thể;

    d) Các thông tin khác quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    2. Đối với trường hợp rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ theo quy định tại Điều 74 Nghị định này, hồ sơ yêu cầu rà soát gồm các thông tin bổ sung sau:

    a) Thông tin, số liệu về số lượng, khối lượng của hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ nhập khẩu vào Việt Nam kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;

    b) Thông tin, số liệu về tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;

    c) Thông tin, số liệu về những điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;

    d) Thông tin, số liệu, chứng cứ về việc tiếp tục biện pháp tự vệ là cần thiết để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước;

    đ) Các thông tin khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.

    3. Trường hợp rà soát theo quy định tại Điều 75 Nghị định này, hồ sơ yêu cầu rà soát gồm các thông tin bổ sung sau:

    a) Thông tin, tài liệu và chứng cứ liên quan đến phạm vi hàng hóa yêu cầu rà soát;

    b) So sánh hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;

    c) Thông tin đánh giá về khả năng thay thế của hàng hóa nhập khẩu;

    d) Thông tin, số liệu về năng lực sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước;

    đ) Các thông tin khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.

    Điều 77. Thẩm định hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

    2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thẩm định nội dung hồ sơ, gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ. Việc thẩm định nội dung hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ gồm:

    a) Xác định tư cách của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định;

    b) Xác định thông tin, tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ thể hiện phù hợp với nội dung yêu cầu rà soát.

    Điều 78. Quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ

    Quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội dung sau:

    1. Thông tin cơ bản về việc áp dụng biện pháp tự vệ.

    2. Cơ sở rà soát.

    3. Thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu rà soát.

    4. Các nội dung rà soát cụ thể.

    5. Thời kỳ rà soát.

    6. Trình tự, thủ tục rà soát.

    Điều 79. Bản câu hỏi điều tra rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra rà soát cho các bên liên quan.

    2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra rà soát, bên nhận được bản câu hỏi phải gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Thời hạn này có thể được Cơ quan điều tra xem xét, gia hạn với thời hạn tối đa không quá 30 ngày trên cơ sở văn bản đề nghị gia hạn.

    3. Bản câu hỏi điều tra rà soát được coi là được nhận sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra rà soát tại cổng thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    Điều 80. Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Căn cứ kết luận rà soát giữa kỳ của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành một trong các quyết định sau:

    a) Duy trì việc áp dụng biện pháp tự vệ;

    b) Giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;

    c) Chấm dứt việc áp dụng biện pháp tự vệ.

    2. Căn cứ kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành một trong các quyết định sau:

    a) Gia hạn hoặc không gia hạn việc áp dụng biện pháp tự vệ;

    b) Điều chỉnh mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;

    c) Điều chỉnh phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ.

    3. Căn cứ kết luận rà soát phạm vi hàng hóa của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành một trong các quyết định sau:

    a) Không điều chỉnh phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ;

    b) Thu hẹp phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ.

    Chương IV

    ĐIỀU TRA CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Mục 1

    HÀNH VI LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 81. Mở rộng phạm vi áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    Phạm vi áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có thể được mở rộng đối với hàng hóa lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại như sau:

    1. Hàng hoá lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.

    2. Hàng hóa lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản xuất, lắp ráp tại nước thứ ba.

    3. Hàng hóa lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay đổi không đáng kể hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    4. Hàng hóa lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại bằng việc chuyển tải thông qua một hoặc nhiều nước khác nhau.

    5. Hàng hóa lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay đổi nhà sản xuất để hưởng lợi từ chênh lệch mức độ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 82. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam

    1. Hàng hóa được quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:

    a) Hàng hóa tương tự với hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam từ nguyên vật liệu, linh kiện hoặc vật tư nhập khẩu từ nước bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được bán tại Việt Nam với giá thấp hơn giá thông thường trong thời kỳ điều tra ban đầu của hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Hoạt động sản xuất, lắp ráp gia tăng đáng kể tại Việt Nam sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu;

    c) Nguyên vật liệu, linh kiện hoặc vật tư có xuất xứ từ nước bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu chiếm ít nhất 60% tổng giá trị nguyên vật liệu, linh kiện hoặc vật tư để sản xuất, lắp ráp hàng hóa tương tự với hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu tại Việt Nam;

    d) Giá trị sản xuất, lắp ráp gia tăng tại Việt Nam của hàng hóa tương tự với  hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu là không đáng kể.

    2. Giá trị sản xuất, lắp ráp gia tăng tại Việt Nam của hàng hóa tương tự với  hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu là không đáng kể quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này căn cứ các yếu tố sau:

    a) Tỷ lệ giá trị sản xuất, lắp ráp gia tăng tại Việt Nam chiếm ít hơn 25% tổng chi phí sản xuất hàng hóa tương tự;

    b) Mức độ đầu tư phục vụ sản xuất tại Việt Nam không đáng kể;

    c) Mức độ nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại Việt Nam không đáng kể;

    d) Các trang thiết bị đầu tư thêm để phục vụ sản xuất tại Việt Nam không đáng kể;

    đ) Các yếu tố khác biệt cấu thành quy trình sản xuất hàng hoá tại Việt Nam không đáng kể.

    Điều 83. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản xuất, lắp ráp tại nước thứ ba

    Hàng hóa được quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại khi có đủ các điều kiện sau:

    1. Giá xuất khẩu của hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại từ nước thứ ba vào Việt Nam thấp hơn giá thông thường trong thời kỳ điều tra ban đầu của hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gia tăng đáng kể sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.

    3. Hàng hoá là nguyên vật liệu, linh kiện hoặc vật tư có xuất xứ từ nước bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu chiếm ít nhất 60% tổng giá trị nguyên vật liệu, linh kiện hoặc vật tư của hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại xuất khẩu vào Việt Nam.

    4. Hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được xác định là không có xuất xứ từ nước thứ ba theo các quy tắc về xuất xứ không ưu đãi được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

    Điều 84. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay đổi không đáng kể hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Hàng hóa được quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại khi có đủ các điều kiện sau:

    a) Khối lượng, số lượng nhập khẩu hàng hóa gia tăng đáng kể so với khối lượng, số lượng nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại vào Việt Nam sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra hoặc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu;

    b) Khối lượng, số lượng nhập khẩu hàng hóa gia tăng đáng kể sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra hoặc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.

    2. Hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được xem là có sự thay đổi không đáng kể so với hàng hóa đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại dựa trên việc đánh giá các yếu tố sau:

    a) Đặc tính vật lý, hóa học chung;

    b) Mục đích sử dụng cuối cùng;

    c) Khả năng thay thế lẫn nhau;

    d) Quy trình sản xuất;

    đ) Chi phí sản xuất;

    e) Xu hướng tiêu dùng của khách hàng;

    g) Phương thức tiếp thị;

    h) Kênh thương mại và phân phối;

    i) Mô hình thương mại;

    k) Thay đổi giá.

    Điều 85. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại bằng việc chuyển tải thông qua một hoặc nhiều nước, vùng lãnh thổ khác nhau

    Hàng hóa được quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại bằng việc chuyển tải thông qua một hoặc nhiều nước, vùng lãnh thổ khác nhau khi có đủ các điều kiện sau:

    1. Hàng hóa là đối tượng áp dụng của biện pháp phòng vệ thương mại được sản xuất bởi nhà sản xuất, xuất khẩu đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.

    2. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam từ một nước, vùng lãnh thổ không bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.

    3. Hàng hóa có điểm xuất phát đầu tiên từ một nước, vùng lãnh thổ đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.

    4. Hàng hóa đã chuyển tải qua một hoặc một số nước,vùng lãnh thổ khác nhau trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.

    Điều 86. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay đổi nhà sản xuất để hưởng lợi từ chênh lệch mức độ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    Hàng hóa được quy định tại khoản 5 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay đổi nhà sản xuất để hưởng lợi từ chênh lệch mức độ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại khi có đủ các điều kiện sau:

    1. Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam từ một nước hoặc vùng lãnh thổ đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Hàng hóa được nhập khẩu từ nhà sản xuất nước ngoài thuộc một trong hai trường hợp sau:

    a) Biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu không áp dụng đối với hàng hóa của nhà sản xuất nước ngoài đó; hoặc

    b) Biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu có áp dụng đối với hàng hóa của nhà sản xuất nước ngoài đó với mức thuế thấp hơn mức thuế của nhà sản xuất nước ngoài khác nêu tại khoản 3 Điều này.

    3. Hàng hóa do nhà sản xuất nước ngoài mua từ một nhà sản xuất nước ngoài khác đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu để xuất khẩu sang Việt Nam.

    4. Hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại là đối tượng áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại nếu được nhập khẩu vào Việt Nam từ nhà sản xuất nước ngoài khác nêu tại khoản 3 Điều này.

    Mục 2

    ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Tiểu mục 1

    HỒ SƠ YÊU CẦU

    Điều 87. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Các bên liên quan theo Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có quyền nộp hồ sơ yêu cầu áp điều tra dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:

    a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân yêu cầu;

    b) Thông tin mô tả hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam (nếu có); mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; nước sản xuất hàng hóa, nước xuất khẩu, xuất xứ của hàng hóa;

    c) Mô tả khối lượng, số lượng của hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 81 Nghị định này;

    d) Khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước;

    đ) Thông tin về giá xuất khẩu của hàng hóa được quy định tại điểm b khoản này tại thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam trong thời gian tối thiểu 12 tháng trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;

    e) Thông tin, số liệu, chứng cứ về các hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại mà bên yêu cầu cáo buộc;

    g) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu liên quan đến hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;

    h) Thông tin về thiệt hại hoặc sự suy giảm hiệu quả của biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực đối với ngành sản xuất trong nước;

    i) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.

    3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại trong trường hợp Cơ quan điều tra lập hồ sơ cung cấp bằng chứng chứng minh sự cần thiết phải điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 88. Thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

    2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định điều tra hoặc không điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    3. Nội dung thẩm định hồ sơ yêu cầu bao gồm:

    a) Xác định dấu hiệu về việc lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Nghị định này;

    b) Xác định dấu hiệu về sự thay đổi về lượng, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ các nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu hàng hóa sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định khởi xướng điều tra hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu;

    c) Xác định chứng cứ về việc lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại là nguyên nhân gây thiệt hại hoặc sự suy giảm hiệu quả của biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực đối với ngành sản xuất trong nước.

    Tiểu mục 2

    QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐIỀU TRA CHỐNG LẨN TRÁNH

    BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 89. Quyết định điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các nội dung sau:

    1. Thông tin cơ bản về biện pháp phòng vệ thương mại đang áp dụng.

    2. Tên của tổ chức, cá nhân yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    3. Các nội dung điều tra cụ thể.

    4. Trình tự, thủ tục tiến hành điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 90. Nội dung điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    Việc điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm một hoặc một số nội dung sau:

    1. Xác định dấu hiệu lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

    2. Xác định sự gia tăng tuyệt đối của khối lượng, số lượng hàng hóa lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại nhập khẩu vào Việt Nam sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.

    3. Đánh giá về thiệt hại hoặc sự suy giảm hiệu quả của biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực đối với ngành sản xuất trong nước.

    4. Đánh giá sự thay đổi về lượng, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ các nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu hàng hóa sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định khởi xướng điều tra hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu có hiệu lực và sự thay đổi này có nguyên nhân từ việc lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực.

    Điều 91. Đánh giá sự suy giảm hiệu quả biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Việc đánh giá sự suy giảm hiệu quả biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực dựa trên cơ sở xem xét một hoặc một số nội dung sau:

    a) Chênh lệch giá của hàng hóa bị điều tra so với giá của hàng hóa nhập khẩu tương ứng trong vụ việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu;

    b) Chênh lệch giá của hàng hóa bị điều tra so với giá bán không bị thiệt hại của hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;

    c) Tác động của hàng hóa bị điều tra đối với hoạt động của ngành sản xuất trong nước, bao gồm: thị phần, doanh thu, lượng bán hàng, lợi nhuận, sản lượng, tồn kho;

    d) Các yếu tố tác động khác.

    2. Việc đánh giá sự suy giảm hiệu quả biện pháp phòng vệ thương mại phải dựa trên những chứng cứ cụ thể.

    Điều 92. Thời hạn điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Thời hạn điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại không quá 09 tháng kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.

    2. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định gia hạn điều tra nhưng không quá 03 tháng.

    Điều 93. Bản câu hỏi điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan, bao gồm:

    a) Các nhà sản xuất trong nước;

    b) Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài;

    c) Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;

    d) Các bên có liên quan khác.

    2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra, bên nhận được bản câu hỏi gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Trường hợp cần thiết hoặc các bên liên quan có văn bản đề nghị xin gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

    3. Bản câu hỏi điều tra được coi là nhận được sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra tại cổng thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    Tiểu mục 3

    ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 94. Áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi kết luận điều tra sơ bộ, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời.

    2. Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời gồm các nội dung sau:

    a) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời trong đó bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    b) Tên và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;

    c) Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;

    d) Kết luận sơ bộ cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;

    đ) Biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;

    e) Hiệu lực và thời hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;

    g) Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời.

    3. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực sẽ được mở rộng áp dụng đối với hàng hoá của các nhà sản xuất, xuất khẩu được quy định tại Điều 81 Nghị định này khi xác định có việc lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    4. Thời hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời chấm dứt khi biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức có hiệu lực hoặc khi biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu hết hiệu lực.

    5. Biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời là thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ theo mức thuế áp dụng cho tất cả nhà sản xuất, xuất khẩu khác của từng nước hoặc vùng lãnh thổ trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.

    Điều 95. Áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi kết luận cuối cùng, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức.

    2. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức, quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức gồm các nội dung sau:

    a) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức trong đó bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam (nếu có); mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    b) Tên và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;

    c) Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;

    d) Kết luận chính thức cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;

    đ) Biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;

    e) Hiệu lực và thời hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;

    g) Mức chênh lệch về thuế áp dụng đối với biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời và xử lý tiền thuế nộp thừa (nếu có);

    h) Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức.

    3. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức và chấm dứt điều tra vụ việc chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định không áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và chấm dứt điều tra vụ việc chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các nội dung sau:

    a) Mô tả hàng hóa nhập khẩu không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức và được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, trong đó bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam (nếu có); mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    b) Tên và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức và được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;

    c) Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức và tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;

    d) Kết luận chính thức cho thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;

    đ) Hướng dẫn xử lý tiền thuế nộp thừa áp dụng đối với biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời (nếu có).

    4. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức, biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực sẽ được mở rộng áp dụng đối với hàng hoá của các nhà sản xuất, xuất khẩu được quy định  tại Điều 81 Nghị định này khi xác định có việc lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    5. Thời điểm chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức khi biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu hết hiệu lực.

    6. Thời hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức được gia hạn theo thời hạn của biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu đã được gia hạn.

    7. Biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức là thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ theo mức thuế áp dụng cho tất cả nhà sản xuất, xuất khẩu khác của từng nước hoặc vùng lãnh thổ trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.

    8. Việc xử lý tiền thuế nộp thừa áp dụng đối với biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 68 của Luật Quản lý ngoại thương.

    Điều 96. Quy trình giám sát việc thực thi áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, định kỳ 06 tháng trong thời hạn áp dụng biện pháp, các nhà sản xuất, xuất khẩu không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương phải thông báo tới Cơ quan điều tra về sản lượng sản xuất, trị giá, số lượng bán hàng nội địa, trị giá và số lượng hàng hóa xuất khẩu sang Việt Nam của nhà sản xuất, xuất khẩu đó.

    2. Tài liệu thông báo đối với hàng hóa của các nhà sản xuất, xuất khẩu không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương gồm:

    a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thể hiện tiêu chí xuất xứ rõ ràng theo yêu cầu của Bộ Công Thương;

    b) Giấy chứng nhận của nhà sản xuất, xuất khẩu cho việc nhập khẩu từng lô hàng vào lãnh thổ Việt Nam theo đúng mẫu giấy chứng nhận của nhà sản xuất, xuất khẩu đã thông báo tới Cơ quan điều tra trước khi biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực. Trường hợp có sự thay đổi mẫu giấy chứng nhận, nhà sản xuất, xuất khẩu phải thông báo tới Cơ quan điều tra và Cơ quan hải quan trước 15 ngày làm thủ tục thông quan lô hàng.

    3. Trường hợp cần thiết để đối chiếu và xác minh các tài liệu trong hồ sơ nhập khẩu, Cơ quan điều tra và Cơ quan hải quan có quyền yêu cầu nhà sản xuất, xuất khẩu gửi giấy chứng nhận của nhà sản xuất, xuất khẩu bản điện tử cho từng lô hàng trước 15 ngày làm thủ tục thông quan lô hàng bằng phương thức điện tử.

    4. Việc kiểm tra tính xác thực, hợp lệ của giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

    a) Cơ quan điều tra chủ trì, phối hợp với Cơ quan hải quan kiểm tra tính xác thực, hợp lệ của giấy chứng nhận trong quá trình áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo thẩm quyền và quy định pháp luật về quản lý ngoại thương.

    b) Cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với Cơ quan điều tra kiểm tra tính xác thực, hợp lệ của giấy chứng nhận theo thẩm quyền và quy định pháp luật về hải quan. 

    5. Việc xác minh tính xác thực, hợp lệ của giấy chứng nhận quy định tại khoản 4 Điều này phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá 90 ngày  kể từ thời điểm cơ quan thực hiện việc xác minh.

    6. Trong thời gian tiến hành xác minh, nếu doanh nghiệp nhập khẩu đề nghị được thông quan, giải phóng hàng hóa thì hàng hóa tạm thời áp dụng mức thuế dành cho tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu khác trong vụ việc phòng vệ thương mại ban đầu. Sau khi có kết quả xác minh, Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

    Mục 3

    RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH

    BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 97. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Bên yêu cầu rà soát có thể nộp hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực trong thời gian Cơ quan điều tra tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Nghị định này hoặc trong bất kỳ thời điểm nào sau khi biện pháp tự vệ ban đầu có hiệu lực.

    2. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các nội dung sau:

    a) Xác định thông tin, số liệu về số lượng, khối lượng của hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại nhập khẩu vào Việt Nam kể từ khi biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được áp dụng;

    b) Xác định sự tồn tại của hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;

    c) Đánh giá việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại là cần thiết hoặc không cần thiết để khắc phục hoặc ngăn chặn thiệt hại hoặc sự suy giảm hiệu quả của biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực.

    3. Trường hợp nhà sản xuất, xuất khẩu không thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Nghị định này hoặc không hợp tác, không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác trong quá trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính xác thực, hợp lệ của các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 96 Nghị định này, Cơ quan điều tra có quyền ngay lập tức kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương khởi xướng rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với nhà sản xuất, xuất khẩu đó.

    4. Trong thời gian tiến hành rà soát, hàng hóa nhập khẩu của nhà sản xuất, xuất khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều này tạm thời bị áp dụng mức thuế dành cho tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu khác trong vụ việc phòng vệ thương mại ban đầu. Sau khi có kết quả rà soát, Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

    Điều 98. Bên yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    Cá nhân, tổ chức có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm:

    1. Nhà sản xuất trong nước.

    2. Nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài.

    3. Nhà xuất khẩu mới.

    4. Nhà nhập khẩu.

    5. Các tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa nhập khẩu.

    Điều 99. Hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    Hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:

    1. Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của bên yêu cầu rà soát.

    2. Tên, địa chỉ và thông tin khác của bên bị yêu cầu rà soát (nếu có).

    3. Thông tin về biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được yêu cầu rà soát.

    4. Các nội dung yêu cầu rà soát cụ thể.

    5. Các thông tin, tài liệu khác.

    Điều 100. Thẩm định hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

    2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thẩm định nội dung hồ sơ, gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    3. Thẩm định nội dung hồ sơ yêu cầu rà soát gồm:

    a) Xác định tư cách của bên yêu cầu rà soát;

    b) Xác định thông tin, tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ phù hợp với nội dung yêu cầu rà soát.

    Điều 101. Quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các nội dung sau:

    1. Thông tin cơ bản về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Cơ sở tiến hành rà soát.

    3. Thông tin về các tổ chức, cá nhân yêu cầu rà soát.

    4. Các nội dung rà soát cụ thể.

    5. Trình tự, thủ tục tiến hành rà soát.

    Điều 102. Bản câu hỏi điều tra rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại  

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định rà soát, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra rà soát cho các bên liên quan.

    2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra rà soát, bên nhận được bản câu hỏi phải gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Trường hợp cần thiết hoặc các bên liên quan có văn bản đề nghị gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

    3. Bản câu hỏi điều tra rà soát được coi là được nhận sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra rà soát tại cổng thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    Điều 103. Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại 

    Căn cứ kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành một trong các quyết định sau đây:

    1. Duy trì việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Điều chỉnh đối tượng, phạm vi và hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    3. Chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    Chương V

    XỬ LÝ BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

    Điều 104. Nguyên tắc xử lý

    1. Hoạt động trợ giúp thương nhân Việt Nam bị nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương được thực hiện trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của thương nhân Việt Nam, hiệp hội ngành, nghề liên quan.

    2. Việc khởi kiện nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu quy định tại Điều 108 Nghị định này được Bộ Công Thương thực hiện dựa trên cơ sở thông tin thu thập và sau khi phối hợp, trao đổi các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác, báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khởi kiện.

    3. Bộ Tài chính bảo đảm ngân sách cho các hoạt động trợ giúp thương nhân theo quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương.

    4. Các hoạt động trợ giúp thương nhân Việt Nam theo quy định tại Điều này phải phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Điều 105. Cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc

    Thông tin cung cấp cho thương nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương là các thông tin được cơ quan có liên quan của nước nhập khẩu công bố hoặc được phép công bố theo các quy định tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Điều 106. Hệ thống cảnh báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam

    1. Bộ Công Thương xây dựng và vận hành hệ thống cảnh báo sớm khả năng xảy ra vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam để thông tin cho doanh nghiệp, hiệp hội ngành, nghề để phòng, tránh và chuẩn bị ứng phó với các vụ kiện.

    2. Bộ Công Thương quy định việc tổ chức và vận hành hệ thống cảnh báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

    Điều 107. Trao đổi với nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam

    Việc trao đổi với nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu đang điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương được thực hiện thông qua các hình thức thích hợp do Bộ Công Thương chủ trì, phù hợp quy định pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Điều 108. Khởi kiện nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu khi phát hiện có vi phạm Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

    1. Trên cơ sở thông tin thu thập hoặc theo đề nghị bằng văn bản của thương nhân Việt Nam, hiệp hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp có liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác xem xét xây dựng phương án khởi kiện theo khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý ngoại thương, lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.

    2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm:

    a) Tờ trình về sự cần thiết, mục đích và căn cứ pháp lý của việc khởi kiện; nội dung phương án và đánh giá tác động của việc khởi kiện;

    b) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp của các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến tại khoản 3 Điều này;

    c) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác.

    3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp không nhận được trả lời đúng thời hạn, Bộ Công Thương căn cứ các thông tin sẵn có hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.

    4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt phương án khởi kiện trên cơ sở hồ sơ trình của Bộ Công Thương.

    5.  Bộ Công Thương chủ trì, tiến hành khởi kiện nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy trình, thủ tục được quy định trong các Điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    6. Thương nhân Việt Nam, hiệp hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong quá trình khởi kiện nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 109. Hoạt động phối hợp trong trường hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp

    Trường hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương, Bộ Công Thương chủ trì xây dựng phương án phối hợp với Cơ quan điều tra của nước ngoài như sau:

    1. Thực hiện tham vấn với Cơ quan điều tra nước ngoài về các chương trình trợ cấp bị cáo buộc của Việt Nam.

    2. Cung cấp các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra nước ngoài đối với Chính phủ liên quan đến các chương trình trợ cấp bị cáo buộc của Việt Nam theo đề nghị bằng văn bản của thương nhân Việt Nam, hiệp hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp có liên quan và trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

    3. Tổ chức làm việc theo đề nghị của cơ quan điều tra nước ngoài trong quá trình điều tra tại chỗ về các chương trình trợ cấp bị cáo buộc của Việt Nam.

    4. Thực hiện các hoạt động phù hợp khác.

    Điều 110. Xây dựng phương án yêu cầu bồi thường trong trường hợp thương nhân Việt Nam bị nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Trường hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng phương án yêu cầu bồi thường, trong trường hợp cần thiết, lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm:

    a) Tờ trình về sự cần thiết, mục đích và căn cứ pháp lý của yêu cầu bồi thường; nội dung phương án và đánh giá tác động của yêu cầu bồi thường;

    b) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến tại khoản 3 Điều này;

    c) Các văn bản, tài liệu liên quan.

    3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Công Thương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp không nhận được trả lời đúng thời hạn, Bộ Công Thương căn cứ các thông tin sẵn có hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.

    4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt phương án yêu cầu bồi thường trên cơ sở hồ sơ trình của Bộ Công Thương.

    5. Bộ Công Thương chủ trì, tiến hành tham vấn với cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu về phương án yêu cầu bồi thường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    6. Trường hợp đạt được thỏa thuận về yêu cầu bồi thường, Bộ Công Thương chủ trì, giám sát việc thực hiện thỏa thuận.

    7. Quy trình, thủ tục tiến hành phương án yêu cầu bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Điều 111. Xây dựng phương án trả đũa trong trường hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ

    1. Trường hợp không đạt được thỏa thuận về yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 5 Điều 110 Nghị định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng phương án trả đũa, trong trường hợp cần thiết, lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

    a) Tờ trình về kết quả tham vấn theo quy định tại khoản 5 Điều 110 Nghị định này; sự cần thiết, mục đích và căn cứ pháp lý của phương án trả đũa; nội dung phương án và đánh giá tác động của phương án trả đũa;

    b) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến quy định tại khoản 3 Điều này;

    c) Dự thảo quyết định về việc tiến hành phương án trả đũa;

    d) Các văn bản, tài liệu liên quan.

    3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Công Thương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp không nhận được trả lời đúng thời hạn, Bộ Công Thương căn cứ các thông tin sẵn có hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.

    4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt phương án trả đũa trên cơ sở hồ sơ trình của Bộ Công Thương.

    5. Quy trình, thủ tục tiến hành phương án trả đũa thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Điều 112. Tham gia bên liên quan trong các vụ việc phòng vệ thương mại, bên thứ ba trong các vụ việc giải quyết tranh chấp tại Tổ chức thương mại thế giới liên quan đến các biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Bộ Công Thương xem xét đăng ký tham gia bên liên quan khi nước ngoài điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

    2. Bộ Công Thương xem xét đăng ký tham gia bên thứ ba trong các vụ việc giải quyết tranh chấp tại Tổ chức thương mại thế giới trong trường hợp vụ việc có liên quan đến quyền, lợi ích của Việt Nam trong lĩnh vực phòng vệ thương mại. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương tham khảo ý kiến các bộ, ngành liên quan để xem xét đăng ký tham gia.

    3. Bộ Công Thương có thể xem xét cung cấp các thông tin, tài liệu trong quá trình tham gia bên thứ ba tại khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của tổ chức, cá nhân với điều kiện các tài liệu, thông tin đó được phép công bố theo quy định của các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Điều 113. Sử dụng dịch vụ pháp lý

    1. Bộ Công Thương được sử dụng luật sư, tổ chức hành nghề luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý trong quá trình thực thi các quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong quá trình lựa chọn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý trong trường hợp Bộ Công Thương có đề nghị bằng văn bản.

    2. Bộ Công Thương quy định tiêu chí lựa chọn dịch vụ pháp lý.

    3. Bộ Tài chính bảo đảm ngân sách cho việc sử dụng dịch vụ pháp lý trong các hoạt động trợ giúp thương nhân Việt Nam theo quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương.

    Điều 114. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý, hiệp hội ngành, nghề, thương nhân

    1. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý, hiệp hội ngành, nghề, thương nhân dựa trên nguyên tắc sau:

    a) Bộ Công Thương chủ trì, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp kịp thời với Bộ Công Thương trong các hoạt động quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương;

    b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, ý kiến đánh giá trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương khi xử lý các biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

    2. Nội dung phối hợp được thực hiện như sau:

    a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi quyền hạn, chức năng cung cấp thông tin, tài liệu, ý kiến đánh giá đúng thời hạn trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương, giải trình các nội dung khi cơ quan điều tra nước ngoài điều tra tại chỗ theo sự điều phối của Bộ Công Thương;

    b) Hiệp hội ngành, nghề phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi các thông tin về thị trường xuất khẩu để đánh giá nguy cơ nước ngoài điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, thông báo các thông tin liên quan đến vụ việc nước ngoài điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tới các thành viên, xem xét tham gia bên liên quan trong vụ việc, thực hiện các hoạt động khác theo đề nghị của Bộ Công Thương;

    c) Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn, trợ giúp thương nhân Việt Nam khi bị nước ngoài điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại, thực hiện các hoạt động trợ giúp khác theo đề nghị của Bộ Công Thương;

    d) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thu thập, theo dõi thông tin, thông báo của cơ quan liên quan của nước nhập khẩu về các biện pháp phòng vệ thương mại và kịp thời thông báo về Bộ Công Thương, hỗ trợ tìm hiểu các dịch vụ pháp lý theo đề nghị của Bộ Công Thương;

    đ) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương trong các hoạt động quy định tại chương này, cung cấp kịp thời số liệu xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của cơ quan có liên quan của Bộ Công Thương;

    e) Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Công Thương trong các hoạt động quy định tại chương này, chỉ đạo cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ động làm việc với cơ quan có liên quan nước nhập khẩu để tìm hiểu, theo dõi, tổng hợp thông tin vụ việc, thông báo kịp thời về Bộ Công Thương và phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng phương án xử lý;

    g) Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công Thương trong các hoạt động quy định tại chương này, phối hợp nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp lý của Tổ chức thương mại thế giới, của các nước về các biện pháp phòng vệ thương mại;

    h) Thương nhân Việt Nam có văn bản đề nghị trợ giúp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong quá trình xử lý vụ việc, chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu cung cấp cho Bộ Công Thương.

    Chương VI

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 115. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    Điều 116. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

    Điều 117. Quy định chuyển tiếp

    Các vụ việc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được Cơ quan điều tra thông báo đã tiếp nhận hồ sơ yêu cầu điều tra, rà soát đầy đủ và hợp lệ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được giải quyết theo quy định của Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại./.

  • Nghị định 93/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

    _____________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

    Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

    Điều 6. Thẩm quyền kiểm tra

    1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

    2. Bộ trưởng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi được giao tổ chức thực hiện.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ các cơ quan được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn.

    4. Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.

    5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, gồm: Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Thuế; Cơ quan quản lý thi hành án dân sự; Kho bạc Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước; Hệ thống tổ chức thống kê tập trung; Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, đơn vị khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc theo quy định của pháp luật kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.

    6. Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc kiểm tra.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 8 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

    “1. Đoàn kiểm tra được thành lập để thực hiện kiểm tra theo quyết định của người có thẩm quyền. Thẩm quyền thành lập đoàn kiểm tra được thực hiện như sau:

    a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và đoàn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

    b) Người có thẩm quyền kiểm tra quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 6 của Nghị định này thành lập đoàn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý và đoàn kiểm tra liên ngành theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định này.”;

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Thành viên đoàn kiểm tra bao gồm: Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu cần thiết) và các thành viên khác. Thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra do người ban hành quyết định kiểm tra quyết định phù hợp với tình hình thực tế.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 11 như sau:

    “c) Tổ chức công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền;”.

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 12 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra:

    a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình và kế hoạch kiểm tra trong trường hợp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định này;

    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch kiểm tra trong phạm vi địa bàn quản lý của mình;

    c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình.”;

    b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

    “5. Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành để theo dõi, phối hợp và tổ chức thực hiện.”.

    5. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

    “1. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra và căn cứ kiểm tra quy định tại Điều 5 của Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Nghị định này xem xét, ban hành quyết định kiểm tra.”;

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

    a) Căn cứ ban hành quyết định;

    b) Đối tượng được kiểm tra;

    c) Thời hạn kiểm tra;

    d) Họ, tên, chức vụ của trưởng đoàn, phó trưởng đoàn (nếu có) và các thành viên; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra;

    đ) Họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra.”;

    c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Thời hạn kiểm tra quy định tại điểm c khoản 2 Điều này không quá 15 ngày; trường hợp cần thiết thì người có thẩm quyền kiểm tra có thể gia hạn thêm không quá 10 ngày. Thời hạn kiểm tra là khoảng thời gian đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đối tượng được kiểm tra.

    Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.”.

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

    “2. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản để làm căn cứ ban hành kết luận kiểm tra.

    Biên bản kiểm tra phải có các nội dung cơ bản như sau:

    a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;

    b) Họ và tên, chức vụ của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc thành viên đoàn kiểm tra được phân công lập biên bản kiểm tra;

    c) Họ và tên cá nhân được kiểm tra; họ và tên, chức vụ của đại diện cơ quan, đơn vị được kiểm tra;

    d) Nội dung kiểm tra;

    đ) Thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;

    e) Ý kiến của đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị có liên quan;

    g) Kết quả kiểm tra;

    h) Chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc thành viên đoàn kiểm tra được phân công và cá nhân hoặc đại diện cơ quan, đơn vị được kiểm tra.” .

    7. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 15 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

    “1. Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho đối tượng được kiểm tra để lấy ý kiến đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra. Trường hợp dự thảo kết luận kiểm tra phức tạp, có phạm vi rộng thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.”;

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra gửi lại đoàn kiểm tra ý kiến bằng văn bản đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra. Trường hợp dự thảo kết luận kiểm tra phức tạp, có phạm vi rộng thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra và phải thông báo bằng văn bản về việc kéo dài cho đoàn kiểm tra.”;

    c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Đoàn kiểm tra không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra, thì Trưởng đoàn kiểm tra trình người có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra.

    Trưởng đoàn kiểm tra ký ban hành kết luận kiểm tra trong trường hợp được người có thẩm quyền kiểm tra ủy quyền.”;

    d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

    “5. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; xác định rõ sai phạm, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm; kiến nghị xử lý sai phạm và việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm; thời hạn thông báo kết quả việc thực hiện kết luận kiểm tra.”;

    đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

    “6. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan có nội dung trái pháp luật, không phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; mâu thuẫn, chồng chéo, hoặc không khả thi, không còn phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội thì đoàn kiểm tra kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản theo quy định.”.

    8. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của khoản 1 và điểm a khoản 1 Điều 17 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 như sau:

    “1. Ngay sau khi nhận được kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:”;

    1.  Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

    “a) Tổ chức thực hiện các nội dung kiến nghị đã được nêu tại kết luận kiểm tra;”.

    9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:

    “1. Đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện kết luận kiểm tra trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra hoặc khi nhận được yêu cầu của người ban hành kết luận kiểm tra.”.

    10. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

    Điều 20. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra

    1. Người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của Điều 6 của Nghị định này có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra của đối tượng được kiểm tra.

    2. Hoạt động theo dõi, đôn đốc được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện kết luận kiểm tra và cung cấp tài liệu chứng minh. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền kiểm tra gửi văn bản đôn đốc hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng được kiểm tra.

    3. Căn cứ kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.”.

    11. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 21 như sau:

    “6. Người có thẩm quyền kiểm tra thông báo bằng văn bản về kết quả và việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện kết luận kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thực hiện xong các công việc quy định tại khoản 5 Điều này.”.

    12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

    Điều 22. Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

    1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

    2. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.

    4. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

    5. Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    6. Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.

    7. Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    8. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    9. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8 và 10 Điều này), không đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.

    10. Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này.

    11. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    12. Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.

    13. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

    14. Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.

    15. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    16. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    17. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    18. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.

    19. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    20. Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.

    13. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

    Điều 23. Áp dụng quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức

    1. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức độ vi phạm và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

    2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả được xem xét để giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.

    3. Các trường hợp được xem xét để miễn trách nhiệm kỷ luật gồm:

    a) Các trường hợp được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;

    b) Vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức xuất phát từ lỗi của đối tượng vi phạm hành chính;

    c) Người ban hành quyết định trong xử lý vi phạm hành chính tự kiểm tra, phát hiện có sai sót và đã thực hiện khắc phục sai sót theo quy định mà chưa gây ra hậu quả.”.

    14. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

    “Điều 24. Khiển trách

    1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 6, 7, 9, 10, 13, 14, 15, 18 và 20 Điều 22 của Nghị định này;

    b) Không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm;

    c) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    2. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vi phạm quy định tại các khoản 3, 6, 14, 15, 18 và 20 Điều 22 của Nghị định này;

    b) Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính.”.

    15. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:

    Điều 25. Cảnh cáo

    1. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này mà tái phạm;

    b) Vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này;

    c) Vi phạm quy định tại các khoản 2, 4, 5, 8, 11, 16 và 17 Điều 22 của Nghị định này;

    d) Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính;

    đ) Không thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này mà tái phạm;

    b) Vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này;

    c) Vi phạm quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều này;

    d) Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.”.

    16. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

    Điều 26. Hạ bậc lương

    Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này mà tái phạm;

    2. Vi phạm lần đầu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, gây hậu quả rất nghiêm trọng.”.

    17. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

    Điều 27. Giáng chức

    Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này mà tái phạm;

    2. Vi phạm lần đầu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, gây hậu quả rất nghiêm trọng.”.

    18. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

    Điều 28. Cách chức

    1. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này mà tái phạm.

    2. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 27 của Nghị định này mà tái phạm;

    b) Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.

    3. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này mà tái phạm;

    b) Vi phạm lần đầu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này, gây hậu quả rất nghiêm trọng.”.

    19. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

    Điều 29. Buộc thôi việc

    1. Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 26 của Nghị định này mà tái phạm;

    b) Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này.

    2. Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này mà tái phạm;

    b) Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này.

    3. Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này mà tái phạm;

    b) Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này;

    4. Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này mà tái phạm;

    b) Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này.”.

    20. Bổ sung Điều 29a vào sau Điều 29 như sau:

    Điều 29a. Bãi nhiệm

    Hình thức kỷ luật bãi nhiệm áp dụng đối với cán bộ thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 của Nghị định này.”.

    Điều 2. Bãi bỏ Điều 19 của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

    Điều 4. Điều khoản thi hành

    Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2025.

  • Nghị định 79/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

    ____________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

    Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định chi tiết Điều 63, Điều 64 và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật) về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền là phương thức do cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra. 

    2. Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là phương thức do cơ quan, người đã ban hành văn bản thực hiện kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành.

    3. Cơ quan kiểm tra văn bản là cơ quan có trách nhiệm giúp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14, khoản 1 Điều 15 và khoản 2 Điều 60 của Nghị định này, bao gồm: Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.

    4. Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát theo các tiêu chí quy định tại Điều 52 của Nghị định này.

    5. Tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong một khoảng thời gian cụ thể.

    Chương II

    KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Mục 1

    QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

    Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản

    1. Bảo đảm tính toàn diện, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.

    2. Bảo đảm không lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.

    3. Bảo đảm không cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản.

    4. Kịp thời kiểm tra khi có căn cứ kiểm tra văn bản và kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật.

    5. Bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

    6. Các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra

    1. Văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật; văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do người có thẩm quyền xác định.

    2. Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bao gồm:

    a) Văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;

    b) Văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (hoặc tương đương); chính quyền địa phương cấp xã.

    3. Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật.

    Điều 5. Nội dung kiểm tra văn bản

    1. Thẩm quyền ban hành văn bản.

    2. Nội dung, hình thức của văn bản.

    3. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.

    4. Căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.

    5. Tuân thủ quy định của pháp luật về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

    Điều 6. Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật, văn bản sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày

    1. Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm các điều kiện sau đây:

    a) Có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra;

    b) Đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.

    2. Căn cứ pháp lý để xác định văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định về nội dung này và bảo đảm điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    Điều 7. Văn bản thuộc đối tượng xử lý 

    1. Văn bản trái pháp luật, bao gồm:

    a) Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành không đúng thẩm quyền;

    b) Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn;

    c) Văn bản quy phạm pháp luật quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại Điều 53 và Điều 55 của Luật;

    d) Văn bản quy phạm pháp luật không tuân thủ quy định của pháp luật về xác định bí mật nhà nước hoặc độ mật của bí mật nhà nước trong văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước;

    đ) Văn bản quy phạm pháp luật vi phạm trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản theo quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây: Không tổ chức lấy ý kiến hồ sơ dự thảo văn bản; không thực hiện thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản; văn bản ban hành theo trình tự thủ tục rút gọn hoặc trong trường hợp đặc biệt nhưng không có sự đồng ý hoặc chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền; dự thảo văn bản được thông qua không đúng quy định của pháp luật;

    e) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;

    g) Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật vi phạm Điều 61 của Luật.

    2. Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.

    Điều 8. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản quy định tại Điều 4 của Nghị định này có dấu hiệu trái pháp luật thì kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người đã ban hành văn bản hoặc cơ quan, người có thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định này để tổ chức kiểm tra.

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phát hiện văn bản quy định tại Điều 4 của Nghị định này có dấu hiệu trái pháp luật thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản hoặc chuyển kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản, đồng thời, thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, phản ánh về kết quả kiểm tra văn bản hoặc đã chuyển kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

    Mục 2

    TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Điều 9. Tự kiểm tra văn bản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành hoặc liên tịch ban hành

    Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định trình tự, thủ tục và phân công cơ quan, đơn vị giúp tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành và văn bản do mình ban hành quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

    Điều 10. Trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành và văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý.

    2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra các văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

    a) Văn bản quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp nhận được yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc khi văn bản đã được các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác thực hiện tự kiểm tra nhưng Bộ Tư pháp vẫn nhận được kiến nghị, phản ánh;

    b) Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

    3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này đối với văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc liên tịch ban hành.  

    4. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.    

    5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

    6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

    Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này; Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này.  

    Điều 11. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản

    1. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

    a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tự kiểm tra văn bản;

    b) Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành;

    c) Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc liên tịch ban hành.

    2. Trách nhiệm giúp chính quyền địa phương các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

    a) Ủy ban nhân dân phân công cơ quan, người có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tự kiểm tra văn bản.

    Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt giao là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản;

    b) Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân.

    Điều 12. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản

    1. Cơ quan, đơn vị được phân công tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này; trường hợp cần thiết thì tổ chức họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên gia về văn bản được kiểm tra.

    Trường hợp tự kiểm tra văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10 của Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan cung cấp hồ sơ tự kiểm tra văn bản, thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ hoạt động tự kiểm tra văn bản.

    2. Tự kiểm tra văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật phải được thực hiện trong thời gian 45 ngày đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời gian 10 ngày đối với văn bản của chính quyền địa phương; trong thời gian 05 ngày làm việc đối với văn bản được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn hoặc trong trường hợp đặc biệt kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.

    Tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện theo các căn cứ quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 63 của Luật.

    3. Kết quả tự kiểm tra văn bản phải được báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp việc tự kiểm tra văn bản được thực hiện theo căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật thì kết quả tự kiểm tra văn bản phải được báo cáo cơ quan, người đã ban hành văn bản và cơ quan, người có thẩm quyền đã yêu cầu, chỉ đạo kiểm tra văn bản.

    4. Trường hợp văn bản trái pháp luật, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này thì kết quả tự kiểm tra văn bản còn phải được báo cáo cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

    Báo cáo kết quả tự kiểm tra đối với văn bản trái pháp luật bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này. 

    5. Cơ quan, người ban hành văn bản xem xét báo cáo kết quả kiểm tra văn bản; tổ chức xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả tự kiểm tra, nếu văn bản trái pháp luật; xem xét, xác định và xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân trong việc tham mưu, trình, ban hành văn bản trái pháp luật theo quy định.

    6. Công bố văn bản xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

    Điều 13. Hồ sơ tự kiểm tra văn bản

    1. Cơ quan, đơn vị được phân công kiểm tra văn bản lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản đối với văn bản trái pháp luật, bao gồm:

    a) Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản;

    b) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật;

    c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

    2. Hồ sơ tự kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

    Mục 3

    KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN

    Tiểu mục 1

    THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Điều 14. Thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang b

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý.

    2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

    a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

    b) Nội dung quy định thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;

    c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

    3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc liên tịch ban hành, bao gồm:

    a) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

    b) Nội dung quy định thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.  

    4. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

    5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý.

    6. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:

    a) Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;

    b) Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này;

    c) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phân công tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ giúp Bộ trưởng kiểm tra văn bản quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

    7. Trường hợp có ý kiến khác nhau về thẩm quyền kiểm tra văn bản thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.

    Điều 15. Thẩm quyền kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

    2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 Điều này. 

    Điều 16. Kế hoạch kiểm tra văn bản và thành lập đoàn kiểm tra văn bản

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản căn cứ yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và công tác quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản.

    Kế hoạch kiểm tra văn bản có thể được ban hành lồng ghép trong kế hoạch công tác hằng năm hoặc được ban hành riêng biệt. Kế hoạch kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp được gửi cho các bộ, cơ quan ngang bộ.

    2. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật quyết định thành lập đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra văn bản tại cơ quan ban hành văn bản. Trường hợp cần sự phối hợp của các cơ quan có liên quan, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.

    Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền thành lập đoàn quy định.

    Điều 17. Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản theo thẩm quyền

    1. Cơ quan kiểm tra văn bản tổ chức kiểm tra văn bản theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này; trường hợp cần thiết thì tổ chức họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên gia về văn bản được kiểm tra.

    2. Kết quả kiểm tra đối với văn bản trái pháp luật được báo cáo bằng văn bản bao gồm các nội dung cơ bản như sau: Tên văn bản được kiểm tra; nội dung trái pháp luật và căn cứ pháp lý xác định nội dung trái pháp luật; ý kiến của người kiểm tra về nội dung trái pháp luật và đề xuất hướng xử lý.

    3. Kết luận kiểm tra văn bản được ban hành trong trường hợp xác định văn bản được kiểm tra trái pháp luật.

    Trường hợp văn bản chỉ có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì cơ quan kiểm tra văn bản tự mình hoặc tham mưu, đề xuất việc kiến nghị, đề nghị rà soát văn bản theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.

    Điều 18. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân ban hành hoặc phân cấp, uỷ quyền cho cơ quan kiểm tra văn bản ban hành kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật.

    2. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây:

    a) Tên văn bản được kết luận; tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản;

    b) Ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản;

    c) Yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản xử lý văn bản;

    d) Kiến nghị việc tổ chức xem xét, xác định, xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân đã tham mưu, đề xuất, ban hành văn bản trái pháp luật đó theo quy định của Đảng, pháp luật;

    đ) Trường hợp phát hiện văn bản trái pháp luật có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan, người ban hành văn bản thực hiện việc rà soát, xử lý theo quy định tại Chương III của Nghị định này;

    e) Trường hợp cần thiết, có thể kiến nghị về một hoặc một số nội dung khác của văn bản theo quy định tại Điều 5 của Luật.

    3. Kết luận kiểm tra văn bản được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật để thực hiện việc xử lý, đồng thời được gửi đến các cơ quan khác như sau:

    a) Kết luận kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được gửi đến Bộ Tư pháp. Kết luận kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực liên quan đến văn bản được kết luận;

    b) Kết luận kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;

    c) Cấp ủy Đảng cùng cấp và tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có văn bản được kiểm tra.

    Điều 19. Hồ sơ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền

    1. Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản đối với văn bản trái pháp luật. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm:

    a) Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản;

    b) Kết luận kiểm tra văn bản;

    c) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật;

    d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

    2. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

    Tiểu mục 2

    KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓCHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Điều 20. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

    1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra các văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:

    a) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;

    b) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của cơ quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (hoặc tương đương).

    2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ kiểm tra văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ Tư pháp.

    3. Bộ trưởng Bộ Công an kiểm tra văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 

    4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiểm tra văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý.

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra:

    a) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp huyện nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp huyện ban hành;

    b) Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc tương đương) ban hành.

    6. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra đối với các văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    7. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phân công tổ chức thuộc hoặc trực thuộc giúp Bộ trưởng kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

    Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại khoản 1 Điều này; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra văn bản quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.

    Điều 21. Căn cứ kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra, xử lý văn bản

    1. Căn cứ kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 63 của Luật.

    2. Việc thành lập Đoàn kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, các Điều 17, 18 và 19 của Nghị định này; việc xử lý văn bản thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định này.

    Điều 22. Trách nhiệm xử lý văn bản

    1. Cơ quan, người ban hành văn bản có trách nhiệm xử lý văn bản khi nhận được kết luận kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.

    2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo việc xử lý văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.

    Mục 4

    XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÁI PHÁP LUẬT

    Điều 23. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày

    1. Văn bản trái pháp luật bị đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    2. Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày được đính chính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    Điều 24. Trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật

    1. Khi nhận được kết luận kiểm tra văn bản, cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải thực hiện xử lý văn bản theo hình thức và thời hạn quy định tại Điều 23, Điều 26 của Nghị định này.

    Đối với nội dung thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thì sau khi nhận được kết luận kiểm tra, các cơ quan đã ban hành thông tư liên tịch phối hợp để xem xét, xử lý văn bản.

    2. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo quy định hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản không thống nhất với kết quả xử lý thì cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đôn đốc việc xử lý; cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 7 và khoản 8 Điều này.

    3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định:

    a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản trái pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra;

    b) Đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra.

    Thủ tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

    4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:

    a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần thông tư trái pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;

    b) Đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;

    c) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ nội dung trái pháp luật thuộc trách nhiệm quản lý ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.

    5. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý văn bản theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều này đối với văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền kiểm tra.

    6. Trường hợp phát hiện nội dung trái pháp luật trong thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo phạm vi thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định tại Điều 14 của Nghị định này kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, xử lý văn bản.

    7. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định:

    a) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;

    b) Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ.

    8. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt trái pháp luật đã bị đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

    Điều 25. Kiến nghị, báo cáo xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản

    1. Trường hợp có căn cứ chứng minh văn bản không trái pháp luật, cơ quan, người có văn bản được kết luận có quyền kiến nghị về nội dung trong kết luận kiểm tra đến cơ quan, người ban hành kết luận trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra.

    2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, người kiến nghị.

    3. Đối với kết luận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, trường hợp cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này không chấp thuận kiến nghị thì cơ quan, người có văn bản được kết luận có quyền kiến nghị, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định sau đây:

    a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

    b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, báo cáo của cơ quan, người có văn bản được kết luận, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, người đã kiến nghị, báo cáo.

    Trường hợp cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này hoặc cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chấp thuận kiến nghị của cơ quan, người có văn bản được kết luận, thì cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra huỷ bỏ kết luận kiểm tra văn bản; trường hợp không chấp thuận thì cơ quan, người có văn bản được kết luận phải xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.

    Điều 26. Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật

    1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản kiến nghị, báo cáo xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện như sau:

    a) Cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xử lý văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo không chấp thuận của cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản, nếu kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này;

    b) Cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xử lý văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo không chấp thuận của cơ quan, người có thẩm quyền, nếu kiến nghị, báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định này.

    Điều 27. Thủ tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật

    1. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định này, thì thực hiện như sau:

    a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý văn bản trái pháp luật gửi hồ sơ kiến nghị đến Bộ Tư pháp;

    b) Đối với văn bản trái pháp luật không còn ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Nghị định này;

    c) Đối với văn bản còn có ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức cuộc họp, xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản.

    Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết luận, đề xuất phương án xử lý văn bản và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

    2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý theo quy định tại điểm a, b và c khoản 4 Điều 24 của Nghị định này đối với văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước trái pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra.

    Điều 28. Công bố văn bản xử lý văn bản trái pháp luật

    1. Văn bản xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật phải được cơ quan, người đã ban hành văn bản đó gửi đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật, Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản chậm nhất 03 ngày kể từ ngày ký chứng thực hoặc ký ban hành.

    Văn bản xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật ở cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).

    2. Văn bản xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Trường hợp văn bản đó đã được đăng Công báo, Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công bố trên các phương tiện thông tin đó.

    3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với văn bản xử lý văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

    Mục 5

    NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

    Điều 29. Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra

    1. Cung cấp văn bản, thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan kiểm tra văn bản khi có yêu cầu; công bố văn bản xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này (nếu có).

    2. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan kiểm tra văn bản; gửi kết quả xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra văn bản (nếu có); gửi kết quả xem xét, xử lý tập thể, cá nhân trình, ban hành văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra văn bản (nếu có).

    3. Tự kiểm tra kịp thời để phát hiện và xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này.

    4. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.

    5. Thực hiện kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra văn bản đối với văn bản do mình ban hành.

    Điều 30. Quyền hạn của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra

    1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu.

    2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra; từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.

    3. Kiến nghị, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Khi thực hiện quyền quy định tại khoản này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra cần chứng minh văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực trong kiến nghị, báo cáo của mình.

    Điều 31. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

    Cơ quan, đơn vị có phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra phải kịp thời phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, ý kiến và cử đại diện phù hợp tham gia các cuộc họp kiểm tra văn bản; cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản.

    Điều 32. Chế độ báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản

    1. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

    3. Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

    a) Số liệu văn bản quy phạm pháp luật đã được tự kiểm tra và xử lý; số liệu văn bản quy phạm pháp luật đã kiểm tra theo thẩm quyền; số liệu văn bản đã phát hiện có nội dung trái pháp luật và kết luận; số liệu văn bản đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản; số liệu văn bản đã xử lý theo thẩm quyền;

    b) Đánh giá về công tác kiểm tra, xử lý văn bản; quy định pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức, cán bộ; kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản;

    c) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;

    d) Danh mục văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung đã tự kiểm tra, phát hiện và kiểm tra, kết luận theo thẩm quyền (nếu có).

    Chương III

    RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Mục 1

    QUY ĐỊNH CHUNG VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Điều 33. Văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, hệ thống hóa

    1. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa gồm các văn bản quy định tại Điều 4 của Luật, trừ Hiến pháp.

    2. Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được sử dụng trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; kết quả hệ thống hóa văn bản được sử dụng để tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật.

    Điều 34. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

    1. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; kết quả rà soát văn bản phải được kịp thời nghiên cứu, xử lý.

    2. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực.

    3. Bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

    Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

    1. Trách nhiệm của các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ:

    a) Các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ quy định khoản 2 Điều 64 của Luật mà điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của tổ chức mình;

    b) Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức được giao làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.

    2. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của các đơn vị, cá nhân tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước do các cơ quan này quy định.

    3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân tại Ủy ban nhân dân:

    a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.

    Các cơ quan khác không phải cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.

    b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.

    4. Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao.

    Trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính trước đó ban hành.

    Điều 36. Kiến nghị rà soát văn bản quy phạm pháp luật

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà nước tại Điều 64 của Luật thực hiện rà soát văn bản.

    2. Cơ quan nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét để thực hiện rà soát văn bản hoặc chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị rà soát văn bản về việc đã tiếp nhận kiến nghị hoặc đã chuyển kiến nghị theo quy định của pháp luật.

    Điều 37. Căn cứ rà soát văn bản quy phạm pháp luật

    1. Văn bản là căn cứ để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát, bao gồm:

    a) Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát;

    b) Văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành để: Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp chịu sự tác động của việc sắp xếp, tổ chức bộ máy hoặc trường hợp không còn đối tượng áp dụng, công bố văn bản quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản hết hiệu lực quy định tại Điều 4 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

    c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có thời điểm có hiệu lực sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát.

    2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội là căn cứ để rà soát được xác định trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.

    Điều 38. Hình thức xử lý văn bản quy phạm pháp luật được rà soát

    1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản được áp dụng như sau:

    a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản khi văn bản thuộc một trong các trường hợp sau mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế: Đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn; toàn bộ quy định của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội; văn bản không còn được áp dụng;

    b) Bãi bỏ một phần văn bản khi văn bản thuộc một trong các trường hợp sau mà không cần thiết ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung: Một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn; một phần nội dung của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội; một phần văn bản không còn được áp dụng.

    2. Thay thế văn bản được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật.

    3. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội và không thuộc trường hợp phải ban hành văn bản thay thế, bãi bỏ một phần.

    4. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.

    5. Tạm ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 của Luật.

    6. Công bố văn bản quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản hết hiệu lực quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật.

    7. Việc ban hành văn bản để xử lý văn bản được rà soát quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Luật và Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    Mục 2

    XÁC ĐỊNH CĂN CỨ RÀ SOÁT, NỘI DUNG RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Điều 39. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát

    1. Văn bản công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.

    2. Văn bản công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.

    3. Văn bản công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một hoặc nhiều văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.

    4. Văn bản có quy định liên quan đến một hoặc nhiều văn bản ban hành trước đó là căn cứ để rà soát; văn bản được ban hành trước đó là văn bản cần rà soát.

    Điều 40. Xác định tình hình phát triển kinh tế – xã hội là căn cứ rà soát văn bản quy phạm pháp luật

    Tình hình phát triển kinh tế – xã hội là căn cứ rà soát văn bản được xác định trên cơ sở các tài liệu, thông tin sau đây:

    1. Điều lệ, cương lĩnh, nghị quyết, thông tri, chỉ thị, tài liệu chính thức khác của Đảng; văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến văn bản được rà soát.

    2. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin kinh tế – xã hội; số liệu và báo cáo thống kê; thông tin, số liệu thực tiễn, tài liệu khác liên quan đến văn bản được rà soát do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

    Điều 41. Nội dung rà soát

    1. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản:

    a) Hiệu lực của văn bản;

    b) Nội dung của văn bản;

    c) Thẩm quyền ban hành văn bản.

    2. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế – xã hội:

    a) Nội dung của văn bản;

    b) Quan hệ xã hội mới cần được điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật;

    c) Thẩm quyền ban hành văn bản.

    Điều 42. Lấy ý kiến và xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật

    1. Cơ quan rà soát lấy ý kiến cơ quan, đơn vị có liên quan về kết quả rà soát văn bản. Đối với văn bản liên tịch ban hành, cơ quan rà soát lấy ý kiến của cơ quan liên tịch về kết quả rà soát văn bản.

    Trường hợp cần thiết, cơ quan rà soát tổ chức họp trao đổi, thảo luận để lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên gia về kết quả rà soát văn bản.

    2. Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.

    3. Các cơ quan quy định tại Điều 64 của Luật quyết định xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát theo quy định tại Điều 38, 43 và Điều 44 của Nghị định này.

    Điều 43. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực định kỳ hằng năm

    1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hằng năm, các cơ quan, trừ Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định tại Điều 64 của Luật phải ban hành nghị quyết hoặc quyết định hành chính để công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm rà soát của mình.

    2. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải được đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực ở cấp xã (nếu có) phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).

    3. Văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong 01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12, bao gồm cả các văn bản đã được cơ quan có thẩm quyền công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật.

    Trường hợp văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.

    4. Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp; quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để theo dõi.

    5. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực được lập theo Mẫu số 01 và 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    6. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổng hợp, xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực.

    Điều 44. Xử lý văn bản quy phạm pháp luật được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành

    Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan rà soát thực hiện việc kiểm tra hoặc thực hiện việc kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

    Mục 3

    TỔNG RÀ SOÁT HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN

    Điều 45. Tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

    1. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản.

    2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản.

    Điều 46. Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Thủ tướng Chính phủ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình.

    Thủ trưởng các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của tổ chức mình.

    Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.

    2. Nội dung kế hoạch rà soát văn bản bao gồm mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi; thời gian, tiến độ thực hiện; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện; kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.

    3. Trường hợp các cơ quan thực hiện rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thì không cần lập kế hoạch.

    Điều 47. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

    1. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, bao gồm: Đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản; kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản nhằm hoàn thiện pháp luật.

    2. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn phải được xây dựng thành báo cáo.

    Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của hoạt động tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc rà soát văn bản quyết định việc xây dựng các danh mục văn bản theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này hoặc các danh mục văn bản theo tiêu chí phù hợp khác.

    Điều 48. Công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

    1. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản.

    2. Cơ quan, người quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn quyết định công bố kết quả rà soát.

    3. Hình thức văn bản công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn là văn bản hành chính.

    Mục 4

    NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Điều 49. Định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

    1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.

    2. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được lập thành kế hoạch. Nội dung kế hoạch bao gồm: Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa; đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; thời gian, tiến độ thực hiện; phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp; kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.

    Điều 50. Nội dung hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

    1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa.

    2. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung.

    3. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Điều 52 của Nghị định này.

    4. Công bố các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.

    Điều 51. Trình tự hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

    1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa theo định kỳ bao gồm: Các văn bản theo danh mục văn bản còn hiệu lực được công bố trong kỳ hệ thống hoá văn bản liền trước; các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, bao gồm cả văn bản chưa có hiệu lực.

    2. Tập hợp kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đã được thực hiện trước đó.

    3. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung:

    a) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa;

    b) Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát theo quy định tại Nghị định này.

    4. Lập các danh mục văn bản:

    a) Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực) tính đến thời điểm hệ thống hóa; Danh mục văn bản cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;

    b) Các danh mục văn bản được lập theo các mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    5. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản:

    Toàn bộ nội dung các văn bản trong danh mục văn bản còn hiệu lực được sắp xếp thành Tập hệ thống hóa văn bản.

    6. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản:

    a) Các cơ quan, trừ Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định tại Điều 64 của Luật công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm của mình;

    b) Kết quả hệ thống hóa văn bản gồm các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;

    c) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản là văn bản hành chính;

    d) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là ngày 01 tháng 02 đối với văn bản của trung ương, ngày 01 tháng 3 đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.

    7. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.

    Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải được đăng Công báo điện tử. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp xã (nếu có) phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).

    Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.

    Điều 52. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các danh mục văn bản quy phạm pháp luật

    Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản phải được sắp xếp theo các tiêu chí sau đây:

    1. Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;

    2. Thứ tự văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;

    3. Thứ tự thời gian ban hành văn bản từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;

    4. Tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.

    Điều 53. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

    1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.

    2. Các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản để tổng hợp.

    Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.

    3. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.

    4. Quan hệ phối hợp giữa các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước trong việc hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định của các cơ quan này.

    5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản về Bộ Tư pháp trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố kết quả hệ thống hóa để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    Mục 5

    CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÁC BIỂU MẪU TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Điều 54. Chế độ báo cáo hằng năm

    1. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

    3. Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

    a) Kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản, bao gồm: Số liệu về số văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết quả hệ thống hóa văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;

    b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;

    c) Đánh giá quy định pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổ chức, biên chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;

    d) Hoạt động phối hợp trong rà soát, hệ thống hóa văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm khác;

    đ) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;

    e) Những vấn đề khác có liên quan.

    4. Các cơ quan tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 64 của Luật cung cấp thông tin về tình hình, kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này.

    Điều 55. Biểu mẫu rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

    1. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ: Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    2. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần: Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    3. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực: Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    4. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới: Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    5. Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    Chương IV

    BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

    Điều 56. Nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

    1. Nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí, chính sách đặc thù cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 của Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

    2. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; ưu tiên đầu tư các giải pháp ứng dụng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo trong hỗ trợ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện nhanh, kịp thời, chính xác nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp phục vụ hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

    3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm công việc cụ thể, cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí đầy đủ biên chế có năng lực, trình độ phù hợp trong tổng số biên chế được giao để thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

    4. Người làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

    5. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp của cơ quan, người có thẩm quyền và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Nội dung chi và mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

    Điều 57. Sử dụng chuyên gia, cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

    1. Trong quá trình kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chuyên gia, cộng tác viên phù hợp, được lựa chọn theo tiêu chí cụ thể cho từng công việc.

    2. Chuyên gia, cộng tác viên được lựa chọn phải có trình độ chuyên môn phù hợp với ngành, lĩnh vực cần tham vấn, cộng tác hoặc có kinh nghiệm làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.

    3. Chế độ của chuyên gia, cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản được quy định như sau:

    a) Chế độ của chuyên gia: Được nhận tiền thù lao theo thỏa thuận; được cung cấp thông tin có liên quan trong quá trình thực hiện công việc của chuyên gia; được chi trả chi phí tham dự hội nghị, hội thảo, tọa đàm, điều tra, khảo sát thực tế; được khen thưởng và vinh danh xứng đáng với kết quả, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam; chế độ khác theo quy định của pháp luật.

    Chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài được áp dụng theo quy định pháp luật về thu hút cá nhân hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

    b) Chế độ của cộng tác viên: Được chi theo hợp đồng có thời hạn hoặc được chi thù lao theo hợp đồng khoán việc tính trên số lượng văn bản xin ý kiến; được chi thanh toán công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra văn bản; chế độ khác theo quy định của pháp luật.

    4. Việc sử dụng chuyên gia, cộng tác viên phải được Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt bằng văn bản. Việc thanh, quyết toán tiền thù lao và các chi phí hỗ trợ cho chuyên gia theo quy định của pháp luật.  

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 58. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật

    1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

    a) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;

    b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ;

    c) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ.

    2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:

    a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc;

    b) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương;

    c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản;

    d) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản.

    3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:

    a) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương;

    b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương;  

    c) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của địa phương.

    Điều 59. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

    1. Các cơ quan (trừ Ủy ban Thường vụ Quốc hội) quy định tại Điều 64 của Luật có trách nhiệm sau đây:

    a) Đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;

    b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

    c) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

    d) Cơ quan quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 64 của Luật cung cấp thông tin, kết quả về tình hình rà soát, hệ thống hóa văn bản để Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo của Chính phủ, gửi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:

    a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

    b) Đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương;

    c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản trong phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

    d) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

    3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:

    a) Quy định cụ thể về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

    b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;

    c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

    d) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.

    Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày 01 tháng 4 năm 2025 còn hiệu lực, chưa được hoặc đang được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý thì việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý được thực hiện theo quy định của Luật và Nghị định này; văn bản quy phạm pháp luật đã được kết luận trái pháp luật nhưng chưa được xử lý thì việc xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã còn hiệu lực. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại khoản này.

    3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành còn hiệu lực.

    Điều 61. Hiệu lực thi hành

    Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025./.

  • Nghị định 35/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

    Điều 1. Vị trí và chức năng

    Bộ Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng chống thiên tai; phát triển nông thôn; đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; viễn thám; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.

    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

    Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

    1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các cơ chế, chính sách, dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do bộ quản lý.

    3. Trình Thủ tướng Chính phủ các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ.

    4. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; các dự án đầu tư theo phân cấp, ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    5. Ban hành thông tư, quyết định và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ sau khi được phê duyệt, ban hành; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban hành chỉ tiêu quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, chỉ tiêu thống kê, định mức kinh tế – kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    6. Về trồng trọt và bảo vệ thực vật

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động trồng trọt; việc phát triển vùng cây trồng, sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; sản xuất trồng trọt giảm phát thải, sản xuất tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật; xây dựng lộ trình và hướng dẫn cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng ngân sách cho các chương trình phòng, chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh trên thực vật;

    c) Chỉ đạo thực hiện về cơ cấu cây trồng; canh tác, kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch; tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt hàng năm; ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn quốc;

    d) Chỉ đạo, hướng dẫn về trồng trọt hữu cơ; về giống cây trồng nông nghiệp, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.

    7. Về chăn nuôi và thú y

    a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn và cấm xuất khẩu; thu thập, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen vật nuôi; quy định tiêu chí và công nhận vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng ngân sách cho các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật;

    c) Chỉ đạo thực hiện về cơ cấu vật nuôi; kỹ thuật chăn nuôi; tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất chăn nuôi hàng năm;

    d) Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng về vi sinh vật dùng trong thú y, hóa chất dùng trong thú y; nghiên cứu, sản xuất vắc xin dùng trong thú y, chế phẩm sinh học dùng trong thú y;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giống và sản phẩm giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện cơ sở chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi; chăn nuôi động vật và động vật khác, đối xử nhân đạo với vật nuôi.

    8. Về lâm nghiệp

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp; quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và danh mục những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp theo quy định của pháp luật;

    b) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; bảo vệ các hệ sinh thái rừng, các loài sinh vật rừng;

    c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; thành lập khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương việc thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ;

    d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác theo quy định pháp luật;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác kiểm lâm theo quy định của pháp luật;

    e) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng; tổ chức lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng;

    g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản kết hợp nuôi, trồng phát triển, thu hoạch lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu trong các loại rừng theo quy định của pháp luật; chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức điều tra, đánh giá, thu thập, bảo quản loài vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng trong các loại rừng để đưa vào danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ;

    h) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật;

    i) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam; hướng dẫn việc tổ chức quản lý, vận hành Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;

    k) Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, định giá rừng theo quy định của pháp luật;

    l) Chỉ đạo, hướng dẫn phát triển giống cây trồng lâm nghiệp; xây dựng hệ thống rừng giống, vườn giống, vườn thực vật quốc gia, phòng trừ sinh vật gây hại rừng; nghiên cứu, chọn tạo, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, quản lý chất lượng, sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp;

    m) Hướng dẫn, kiểm tra việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; lập và quản lý cơ sở dữ liệu rừng;

    n) Hướng dẫn, triển khai chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững và nâng cao trữ lượng các-bon của rừng (UN-REDD+).

    9. Về diêm nghiệp

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra quy trình kỹ thuật sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất muối hàng năm;

    b) Kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình về sản xuất, chế biến bảo quản muối và các sản phẩm của muối (không bao gồm muối dùng trong lĩnh vực y tế).

    10. Về thủy sản

    a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia; tham mưu trình Chính phủ ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn biển;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý các loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn đất ngập nước theo quy định của pháp luật;

    c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; quy định quản lý về an toàn tàu cá, thông tin phòng tránh thiên tai cho ngư dân và tàu cá trên biển; xác định, giao hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng khơi cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định;

    d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc nuôi trồng thủy sản; quy trình, kỹ thuật, mùa vụ nuôi trồng thủy sản; tổ chức thực hiện lưu giữ giống gốc, loài thủy sản bản địa có giá trị kinh tế;

    đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định Danh mục về loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; các loài thủy sản cần được bảo vệ, cần được tái tạo;

    e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giống thủy sản, thức ăn thủy sản;

    g) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác kiểm ngư theo quy định của pháp luật.

    11. Về thủy lợi

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác điều tra cơ bản về thủy lợi, tiêu và thoát nước (không bao gồm thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và khu công nghiệp); đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi, công trình nước sạch nông thôn; vận hành các hồ chứa thủy lợi, công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc lập, trình phê duyệt tổ chức thực hiện về quy hoạch thủy lợi phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế – xã hội theo quy định của pháp luật;

    c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về quy trình kỹ thuật, chính sách tưới, tiêu; về quản lý tưới tiêu, quản lý khai thác công trình thủy lợi; quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi;

    d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập phương án phát triển mạng lưới thủy lợi trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, xâm nhập mặn, ngập úng, sa mạc hóa; tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh báo về hạn hán, xâm nhập mặn, úng, số lượng và chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật;

    e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra phương án bảo vệ công trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

    g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc lập kế hoạch xây dựng, quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình cấp, thoát nước nông thôn;

    h) Tổ chức lập, rà soát trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch thủy lợi theo quy định pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    i) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; tổ chức kiểm kê nguồn nước trong công trình thủy lợi kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhằm tích trữ, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; phòng chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước gây ra, phòng chống ô nhiễm nước trong hệ thống công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật;

    k) Chỉ đạo, hướng dẫn về an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật.

    12. Về quản lý đê điều và phòng, chống thiên tai

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về cơ chế, nguồn nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, hệ thống thông tin, nhu yếu phẩm cho phòng, chống thiên tai;

    b) Hướng dẫn, kiểm tra về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; kiểm tra các phương án phòng, chống thiên tai trong kế hoạch, dự án phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, bộ, ngành;

    c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc hoạt động khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia; tổng hợp, đánh giá, thống kê và công bố số liệu thiệt hại do thiên tai gây ra; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện về quan trắc, giám sát các hoạt động liên quan đến công trình và các biện pháp phòng, chống thiên tai; theo dõi, phân tích, đánh giá thiệt hại do thiên tai có nguy cơ ảnh hưởng đến Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    d) Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã và lực lượng quản lý đê nhân dân;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn về quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; quy hoạch đê điều; kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê theo quy định của pháp luật;

    e) Quản lý việc đầu tư xây dựng, tu bổ, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai bao gồm công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật;

    g) Tổ chức quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

    13. Về phát triển nông thôn

    a) Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách phát triển nông thôn trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ; tổ chức triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; chương trình hành động không còn nạn đói ở Việt Nam theo phân công của Chính phủ;

    b) Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch, chương trình tổng thể phát triển nông thôn; chiến lược phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; ban hành các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề;

    c) Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chương trình, cơ chế, chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp; ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ tổ chức sản xuất, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn theo quy định pháp luật;

    d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bố trí dân cư, di dân tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện; bố trí ổn định dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, vùng nước biển dâng do tác động của biến đổi khí hậu, di cư tự do, vùng xung yếu, rất xung yếu của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác định canh, bố trí dân cư trong nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; quy trình xác nhận thiên tai, dịch bệnh trong thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

    e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các chương trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    14. Về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm, thực phẩm, hàng hóa và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo phân công của Chính phủ;

    c) Tổ chức giám sát, đánh giá nguy cơ, cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố an toàn thực phẩm đối với sản phẩm là thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, giám sát việc thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý;

    d) Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng; kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm giữa các cơ sở kiểm nghiệm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;

    đ) Quản lý an toàn thực phẩm đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản;

    e) Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;

    g) Công bố danh sách quốc gia, vùng lãnh thổ và danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh được phép xuất khẩu vào Việt Nam thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

    15. Về quản lý chất lượng đối với giống cây trồng, gia súc, gia cầm, vật nuôi, dụng cụ, thiết bị, vật tư, sản phẩm, dịch vụ nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản

    a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của bộ;

    b) Ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý của bộ;

    c) Chỉ định và quản lý hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của bộ.

    16. Về bảo quản, chế biến, vận chuyển nông, lâm, thủy sản

    a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, chiến lược, chương trình, đề án, dự án về chế biến, bảo quản vận chuyển nông, lâm, thủy sản;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chiến lược, đề án, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường; hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về điều kiện đối với cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển hàng hóa nông lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của bộ;

    d) Hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao năng lực chế biến nông, lâm, thủy sản.

    17. Về thương mại nông, lâm, thủy sản và muối

    a) Thực hiện đàm phán thúc đẩy mở cửa thị trường nông sản; tháo gỡ rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu, nhập khẩu nông sản; phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

    b) Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, đề án về xúc tiến thương mại nông, lâm, thủy sản, phát triển thương hiệu nông sản; triển khai các hoạt động phân tích, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại và các hoạt động liên quan đến chương trình thương hiệu về nông, lâm, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của bộ;

    c) Ban hành danh mục cụ thể về hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa cấm xuất khẩu; danh mục hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của bộ theo quy định của pháp luật.

    18. Về khuyến nông

    a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động khuyến nông;

    b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến nông trung ương;

    c) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách về xã hội hóa các hoạt động khuyến nông và chính sách hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến nông.

    19. Về hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác

    a) Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và liên kết sản xuất trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo danh mục do Chính phủ quy định và xử lý hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền;

    c) Chỉ đạo, hướng dẫn về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trang trại trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    20. Về đất đai

    a) Hướng dẫn, kiểm tra việc đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất;

    b) Hướng dẫn, kiểm tra công tác thống kê, kiểm kê đất đai; tổ chức thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ; thống kê, kiểm kê đất đai theo chuyên đề hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật;

    c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai; tổ chức điều tra, đánh giá đất đai các vùng và cả nước theo định kỳ và theo chuyên đề, công bố kết quả thực hiện; tổ chức quan trắc tài nguyên đất trên phạm vi cả nước; tổ chức bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh, khu vực đất bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;

    d) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tổ chức lập, điều chỉnh, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia sau khi Quốc hội quyết định; thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

    đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất;

    e) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể và thực hiện quy định của pháp luật về giá đất;

    g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất; công tác phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất;

    h) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; công tác cấp, đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; phát hành và quản lý phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    i) Hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tại trung ương; xây dựng, cập nhật dữ liệu đất đai thuộc thẩm quyền của trung ương; kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

    k) Hướng dẫn việc thực hiện quyền và trách nhiệm của nhà nước; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; chế độ sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai; tổ chức theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và việc sử dụng đất đối với các dự án quan trọng quốc gia theo quy định.

    21. Về tài nguyên nước

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quản lý lưu vực sông, nguồn nước theo quy định của pháp luật;

    b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước;

    c) Lập, điều chỉnh các quy hoạch về tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện; phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh theo thẩm quyền;

    d) Chủ trì xây dựng và công bố kịch bản nguồn nước trên các lưu vực sông liên tỉnh; xây dựng, tổ chức thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước theo quy định;

    đ) Chủ trì xây dựng, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

    e) Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và các Hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định điều hoà, phân phối tài nguyên nước trên các lưu vực sông;

    g) Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

    h) Tổ chức thực hiện các giải pháp bảo vệ, điều hòa, phân phối, phát triển, tích trữ nước, phục hồi nguồn nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra và các hoạt động khác liên quan đến tài nguyên nước nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước;

    i) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án giải quyết những vấn đề liên quan đến nguồn nước liên quốc gia;

    k) Hướng dẫn, kiểm tra việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định.

    22. Về địa chất và khoáng sản

    a) Tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; các quy hoạch về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản và phân công của Chính phủ;

    b) Tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản theo thẩm quyền;

    c) Tổ chức khoanh định và công bố khu vực có di sản địa chất, công viên địa chất, khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ;

    d) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép, danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng;

    đ) Thẩm định đề án, dự án, nhiệm vụ về điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật; thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, thăm dò bổ sung khoáng sản, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo thẩm quyền; quản lý trữ lượng và xác nhận trữ lượng huy động vào dự án khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;

    e) Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chi phí hoàn trả việc sử dụng thông tin dữ liệu địa chất, lượng hóa và hạch toán giá trị tài nguyên địa chất, khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;

    g) Tổ chức thực hiện đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; thống kê, kiểm kê tài nguyên địa chất và trữ lượng khoáng sản;

    h) Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

    i) Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ nội dung giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép; kiểm soát hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản trên phạm vi cả nước.

    23. Về môi trường

    a) Hướng dẫn thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; có ý kiến đối với nội dung đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn theo quy định của pháp luật;

    c) Tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;

    d) Tổ chức thống kê, xây dựng, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường; hướng dẫn và tổ chức lập, công bố báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia; hướng dẫn, tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

    đ) Tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện, đánh giá thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật;

    e) Hướng dẫn bộ, ngành, địa phương về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường; tổng hợp, đề xuất phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn việc thống kê, theo dõi và công bố nguồn chi cho bảo vệ môi trường;

    g) Đề xuất chính sách về thuế, phí bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường;

    h) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;

    i) Tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

    24. Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

    a) Tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia theo quy định của pháp luật;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thành lập, quản lý khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn biển, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;

    c) Chủ trì tổ chức lập dự án, trình phê duyệt thành lập, tổ chức quản lý sau khi được phê duyệt đối với khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, khu bảo tồn biển có diện tích thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo quy định của pháp luật;

    d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền danh mục và chế độ quản lý, bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm, loài được ưu tiên bảo vệ; hướng dẫn quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen; lập danh mục và hướng dẫn công tác ngăn ngừa loài ngoại lai xâm hại; hướng dẫn việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen, thu thập, lưu trữ nguồn gen, bảo tồn quỹ gen theo quy định của pháp luật;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn phân loại, quản lý, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái tự nhiên; công tác điều tra, đánh giá, lập, tổ chức thẩm định, ban hành danh mục, chế độ bảo tồn và sử dụng bền vững, chi trả dịch vụ hệ sinh thái đối với các vùng đất ngập nước quan trọng; chỉ đạo, hướng dẫn việc tiếp cận cảnh quan, xác lập, quản lý, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên quan trọng theo quy định của pháp luật;

    e) Hướng dẫn, tổ chức điều tra cơ bản, quan trắc, kiểm kê, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu, báo cáo về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;

    g) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.

    25. Về khí tượng thuỷ văn

    a) Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng thuỷ văn; quản lý, hướng dẫn hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn của các công trình và các hoạt động khí tượng thủy văn chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thuỷ văn quốc gia, quan trắc định vị sét, giám sát biến đổi khí hậu;

    b) Tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn quốc gia;

    c) Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn; truyền phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn; dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn quốc gia; xây dựng bộ chuẩn khí hậu quốc gia; ban hành, cung cấp, phát tin chính thức dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai theo quy định;

    d) Tổ chức thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, theo dõi, giám sát thiên tai;

    đ) Tiếp nhận thông tin phản hồi của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân về chế độ phát tin, chất lượng, độ tin cậy của bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thiên tai, việc sử dụng cấp độ rủi ro thiên tai trong các hoạt động phòng, chống, ứng phó với thiên tai, phát triển kinh tế – xã hội; định kỳ hằng năm theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên phạm vi cả nước theo quy định;

    e) Tổ chức thẩm định các kịch bản cảnh báo sóng thần đối với Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    g) Thẩm định nội dung về khí tượng thuỷ văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng trọng điểm quốc gia và trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;

    h) Quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật;

    i) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ khí tượng thuỷ văn theo quy định của pháp luật;

    k) Phê duyệt, giám sát thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết theo quy định của pháp luật.

    26. Về biến đổi khí hậu

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ô-dôn, thích ứng với biến đổi khí hậu;

    b) Thể chế hóa các cơ chế, chính sách, điều ước, sáng kiến quốc tế về biến đổi khí hậu đối với phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh phù hợp với điều kiện và bảo đảm lợi ích quốc gia;

    c) Tổ chức giám sát biến đổi khí hậu, đánh giá khí hậu quốc gia; xây dựng, cập nhật, công bố và hướng dẫn thực hiện kịch bản biến đổi khí hậu; hướng dẫn, giám sát đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; hướng dẫn lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch;

    d) Hướng dẫn, thực hiện giám sát phát thải khí nhà kính, kiểm kê khí nhà kính; hoạt động giảm phát thải khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định (MRV) giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;

    đ) Hướng dẫn việc quản lý, loại trừ, thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính theo điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

    e) Hướng dẫn thực hiện hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, triển khai hệ thống giám sát và đánh giá (M&E) hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu;

    g) Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon; tổ chức vận hành thị trường các-bon trong nước và tham gia thị trường các-bon thế giới; quản lý, tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính; quản lý tín chỉ các-bon và cấp văn bản chấp thuận dự án, chuyển giao tín chỉ các-bon theo quy định phù hợp với Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu;

    h) Xây dựng, cập nhật, tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC); xây dựng các báo cáo quốc gia về biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    27. Về đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý

    a) Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo quy định của pháp luật, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia, công trình hạ tầng đo đạc cơ bản, Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam; xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia; ban hành danh mục địa danh thể hiện trên bản đồ; cung cấp sản phẩm đo đạc và bản đồ;

    b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm nghiệm phương tiện đo sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    c) Thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách trung ương do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện; thẩm định dự án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ cơ bản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện;

    d) Kiểm tra việc thực hiện nội dung hoạt động đo đạc bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép; kiểm tra việc xuất bản, phát hành bản đồ; đình chỉ việc phát hành và chỉ đạo thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ trái quy định của pháp luật;

    đ) Thành lập, cập nhật, xuất bản và phát hành các sản phẩm bản đồ theo quy định của pháp luật;

    e) Tổ chức đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới hành chính phục vụ việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

    g) Tổ chức đo đạc, thành lập bản đồ địa hình để hoạch định, phân giới, cắm mốc biên giới quốc gia và phục vụ quản lý biên giới quốc gia; đo đạc, thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; hướng dẫn việc thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ trên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ.

    28. Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy hoạch về biển và hải đảo; chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;

    b) Tổ chức điều tra, thống kê, phân loại, quản lý tài nguyên hải đảo; quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo; quy định chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo;

    c) Hướng dẫn, chỉ đạo việc thiết lập và bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; xác định, điều chỉnh đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; đường ranh giới ngoài của các vùng biển theo quy định của pháp luật;

    d) Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế – xã hội liên quan đến biển của Việt Nam; thống kê, phân loại, đánh giá tiềm năng của các vùng biển, hải đảo của Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan đánh giá biến động tài nguyên; tổ chức phân tích, đánh giá, dự báo về các diễn biến, động thái trong nước và quốc tế có liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về biển, hải đảo của Việt Nam;

    đ) Tổ chức quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; quản lý việc lưu trữ, cập nhật, khai thác, sử dụng và tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đầu tư, khai thác, sử dụng và quản lý các công trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ cảnh báo sự cố môi trường biển, nghiên cứu, khảo sát biển và đại dương thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

    e) Tổ chức điều tra, đánh giá các nguồn thải từ các hoạt động trên biển và hải đảo theo thẩm quyền; điều tra đánh giá, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục và cải thiện tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển, hải đảo; lập báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia, báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo chuyên đề;

    g) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo; triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; quản lý rác thải nhựa đại dương theo quy định của pháp luật;

    h) Quản lý, hướng dẫn việc giao các khu vực biển để khai thác sử dụng tài nguyên biển; quản lý hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật;

    i) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học biển và đại dương của các bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật;

    k) Giám sát hoạt động nhận chìm và xử lý vi phạm theo quy định;

    l) Thực hiện nhiệm vụ điều phối tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    29. Về viễn thám

    a) Quản lý, hướng dẫn hoạt động thu nhận dữ liệu viễn thám, vận hành, bảo trì, bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu viễn thám; xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của bộ;

    b) Tổng hợp nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu viễn thám của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo nhiệm vụ đột xuất được giao để xây dựng kế hoạch thu nhận dữ liệu viễn thám;

    c) Hướng dẫn xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu viễn thám; xây dựng, quản lý, cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia; tổng hợp và công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia; cung cấp sản phẩm viễn thám;

    d) Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng tránh thiên tai, phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh theo quy định;

    đ) Tổ chức quan trắc, giám sát định kỳ và đột xuất trong các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên, môi trường, thiên tai, biến đổi khí hậu bằng công nghệ viễn thám;

    e) Thẩm định về nội dung liên quan đến hệ thống thu nhận dữ liệu viễn thám; việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám; việc ứng dụng và phát triển công nghệ viễn thám đối với các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương;

    g) Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động viễn thám của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

    30. Về quản lý đầu tư, đầu tư xây dựng

    a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động về đầu tư, đầu tư xây dựng; các hoạt động về xây dựng theo quy định của pháp luật;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn về đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật;

    c) Thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ.

    d) Phê duyệt chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư; phê duyệt thiết kế, dự toán, quyết toán và quản lý đấu thầu các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật;

    đ) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra các chương trình, dự án đầu tư, xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của bộ theo quy định của pháp luật;

    e) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư; giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng, dự án đầu tư chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực của bộ theo quy định của pháp luật.

    31. Về giảm nghèo

    a) Giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo;

    b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chuẩn nghèo quốc gia áp dụng cho từng giai đoạn, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;

    c) Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo để bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ xã hội bao gồm: việc làm, sinh kế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, y tế, nhà ở, môi trường, tín dụng, thông tin, nước sinh hoạt, trợ giúp pháp lý,… phù hợp với từng thời kỳ;

    d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các địa phương xây dựng, điều phối và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án về giảm nghèo và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo từng giai đoạn;

    đ) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo phục vụ xây dựng chính sách an sinh xã hội và hoạch định chính sách phát triển kinh tế – xã hội;

    e) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất việc tham gia các hoạt động của Liên minh toàn cầu chống đói nghèo, các hoạt động hợp tác quốc tế về giảm nghèo;

    g) Tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm nghèo của các bộ, ngành, địa phương, báo cáo cấp có thẩm quyền và công bố theo quy định;

    h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về giảm nghèo theo phân công của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

    32. Tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, giao, công nhận, chấp thuận, cấp, cấp đổi, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, quyết định liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật.

    33. Quản lý dự trữ quốc gia về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hàng hoá khác theo phân công của Chính phủ.

    34. Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan đầu mối, đại diện quốc gia, thường trực quốc gia, thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia thực hiện các công tác, chương trình, chiến lược; nghị định thư, công ước, điều ước, hiệp định, thỏa thuận, cam kết, diễn đàn quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý của bộ theo phân công của Chính phủ Thủ tướng Chính phủ.

    35. Thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phát triển Chính phủ điện tử tiến tới Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số của ngành; xây dựng, quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin hạ tầng số, nền tảng số, nền tảng dữ liệu, dịch vụ số về nông nghiệp và môi trường quốc gia; tích hợp, kết nối, phân tích, xử lý và công bố, cung cấp, chia sẻ dữ liệu, thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.

    36. Chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ; quản lý đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

    37. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức đàm phán, ký kết, thực hiện điều ước, sáng kiến quốc tế theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ký kết các thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ; tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ.

    38. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình, kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    39. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; thực hiện xã hội hoá các hoạt động cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.

    40. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, danh mục vị trí việc làm của các cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp; người lao động; thi đua, khen thưởng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc bộ theo quy định của pháp luật.

    41. Quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    42. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc bộ theo quy định của pháp luật.

    43. Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được cấp theo quy định của pháp luật.

    44. Kiểm tra, thanh tra; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, kiến nghị của tổ chức, công dân; giải quyết tố cáo của cá nhân; thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    45. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kiểm kê, lưu trữ tư liệu, số liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

    46. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Cơ cấu tổ chức

    1. Vụ Hợp tác quốc tế.

    2. Vụ Kế hoạch – Tài chính.

    3. Vụ Khoa học và Công nghệ.

    4. Vụ Pháp chế.

    5. Vụ Tổ chức cán bộ.

    6. Văn phòng bộ.

    7. Thanh tra bộ.

    8. Cục Chuyển đổi số.

    9. Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.

    10. Cục Chăn nuôi và Thú y.

    11. Cục Thủy sản và Kiểm ngư.

    12. Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm.

    13. Cục Quản lý và Xây dựng công trình thuỷ lợi.

    14. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai.

    15. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.

    16. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường.

    17. Cục Quản lý đất đai.

    18. Cục Quản lý tài nguyên nước.

    19. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

    20. Cục Môi trường.

    21. Cục Biến đổi khí hậu.

    22. Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học.

    23. Cục Khí tượng Thủy văn.

    24. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam.

    25. Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.

    26. Cục Viễn thám quốc gia.

    27. Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường.

    28. Báo Nông nghiệp và Môi trường.

    29. Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường.

    30. Trung tâm Khuyến nông quốc gia.

    Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 26 là các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 27 đến khoản 30 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.

    Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ theo quy định.

    Vụ Kế hoạch – Tài chính có 03 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 03 phòng.

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Nghị định này thay thế Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    Điều 5. Trách nhiệm thi hành

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.