Category: Văn bản pháp luật

  • Nghị định 128/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ

    _____________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.

     

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực nội vụ được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

    Điều 2. Nguyên tắc phân quyền, phân cấp

    1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên
    tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

    2. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung
    ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của
    Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về nội vụ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nội vụ.

    3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

    4. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội
    đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao thực hiện nhiệm vụ thì có thể giao cấp dưới thực hiện. 

    5. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.

    6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh
    bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin,
    thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không
    làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.

    7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    Điều 3. Về phí, lệ phí

    Các thủ tục hành chính khi giải quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

    Mức phí, lệ phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.

     

    Chương II

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CỤ THỂ

    Điều 4. Phân quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về người có công với cách mạng

    1. Nhiệm vụ tổ chức phát động học tập tấm gương để làm căn cứ công nhận liệt sĩ, thương binh theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 và điểm k khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp giấy chứng nhận người hy sinh, bị thương thực hiện.

    2. Kinh phí thực hiện chính sách chế độ ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

    3.  Nhiệm vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chính sách, chế độ đối với cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ theo quy định tại khoản 6 Điều 48 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng do:

    a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện đối với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do Bộ Nội vụ quản lý;

    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ do cấp tỉnh quản lý.

    4. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

    Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi có người hy sinh, người bị thương do mình quản lý thuộc trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 và điểm k khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thì lập Tờ trình bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức phát động học tập tấm gương.

    5. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này như sau:

    Sở Nội vụ lập hồ sơ trình (nêu rõ nội dung và thuyết minh về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chính sách, chế độ đối với cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ) đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ban hành quyết định.

    Điều 5. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về người có công với cách mạng

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định số người làm việc tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công theo quy định tại Điều 134 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng do:

    a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện đối với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc Bộ Nội vụ;

    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định số người làm việc tại bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ an táng từ 500 mộ liệt sĩ trở lên, số người chăm sóc cho nghĩa trang liệt sĩ an táng dưới 500 mộ liệt sĩ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 136 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Nhiệm vụ chi quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thực hiện như sau:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ với mức từ 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng/công trình cấp tỉnh;

    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ chi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ với mức dưới 10 tỷ đồng/công trình cấp xã.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn về việc xem xét, quyết định tiếp nhận trường hợp đặc biệt vào các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do cấp tỉnh quản lý theo quy định tại Điều 112 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn về phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ quy định tại Điều của 147 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    6. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP do Sở Nội vụ thực hiện như sau:

    a) Tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ khám, giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với trường hợp vết thương đặc biệt tái phát và điều chỉnh chế độ quy định tại khoản 2 Điều 41;

    b) Thẩm định hồ sơ công nhận đối với người bị thương không thuộc quân đội, công an theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 81;

    c) Thực hiện chi trả chế độ với thân nhân và đối tượng thực hiện xác định danh tính hài cốt liệt sỹ bằng phương pháp thực chứng theo quy định tại Điều 145;

    d) Thông báo kết quả quá trình giám định ADN theo quy định tại Điều 148.

    7. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này như sau:

    a) Bước 1: Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ sở để đề xuất lập danh sách số người làm việc gắn với chính sách tiền lương đối với viên chức, người lao động theo quy định của Chính phủ tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thuộc phạm vi quản lý và số người làm việc tại bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ an táng từ 500 mộ liệt sĩ trở lên, số người chăm sóc cho nghĩa trang liệt sĩ an táng dưới 500 mộ liệt sĩ thuộc phạm vi quản lý;

    b) Bước 2: Sở Nội vụ có Tờ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quy định số người làm việc;

    c) Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định quy định số người làm việc tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; quyết định quy định số người làm việc tại bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ an táng từ 500 mộ liệt sĩ trở lên, số người chăm sóc cho nghĩa trang liệt sĩ an táng dưới 500 mộ liệt sĩ;

    d) Bước 4: Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, Ủy ban nhân dân cấp xã để tuyển dụng, sử dụng, quản lý người làm việc tại nghĩa trang liệt sĩ.

    8. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại khoản 4 Điều này như sau:

    Sở Nội vụ lập danh sách trường hợp đặc biệt vào các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do cấp tỉnh quản lý (họ tên đối tượng, lý do đề xuất nuôi dưỡng, điều dưỡng tại cơ sở) và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp nhận.

    9. Trình tự, thủ tục đã thực hiện nhiệm vụ tại khoản 5 Điều này như sau:

    a) Đối với trường hợp đón nhận hài cốt liệt sĩ được quy tập mà chưa xác định được danh tính:

    Sở Nội vụ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc có trách nhiệm: Tiếp nhận hài cốt và mẫu hài cốt liệt sĩ do đơn vị quy tập bàn giao; kiểm tra tình trạng hài cốt, ghi ký hiệu mẫu theo quy định tại Phụ lục VIII của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và cập nhật vị trí mộ an táng hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ vào cơ sở dữ liệu về liệt sĩ;

    Trường hợp có thông tin về thân nhân liệt sĩ thì thông báo và hướng dẫn thân nhân gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Nội vụ;

    Sở Nội vụ gửi mẫu đến đơn vị giám định ADN để thực hiện giám định mẫu hài cốt liệt sĩ; trường hợp gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ thì kèm thông tin về ký hiệu mẫu của hài cốt liệt sĩ;

    Việc gửi mẫu giám định phải lập thành biên bản theo Mẫu số 82 Phụ lục I của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và gửi về Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.

    b) Đối với trường hợp di chuyển hoặc nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang liệt sĩ có liên quan tới phần mộ liệt sĩ:

    Sở Nội vụ nơi quản lý mộ lập kế hoạch, dự toán kinh phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài chính (nếu được giao hoặc ủy quyền) phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí và chuyển kinh phí đến Sở Nội vụ để triển khai thực hiện;

    Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị giám định ADN tổ chức thực hiện lấy mẫu hài cốt liệt sĩ trong vòng 20 ngày; lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 81 Phụ lục I của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và gửi về Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp;

    Sở Nội vụ thông báo và hướng dẫn thân nhân liệt sĩ gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ đối với trường hợp có thông tin về thân nhân liệt sĩ và gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ kèm thông tin về ký hiệu mẫu của hài cốt liệt sĩ về đơn vị giám định ADN.

    c) Đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 146 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP:

    Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có đơn đề nghị giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 30 Phụ lục I của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công” và Giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh theo Mẫu số 44 Phụ lục I của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Sở Nội vụ nơi quản lý hồ sơ gốc;

    Sở Nội vụ nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định có trách nhiệm rà soát, nếu hồ sơ đang quản lý có thông tin về liệt sĩ và thân nhân thì có văn bản thông báo Sở Nội vụ nơi quản lý mộ kèm các giấy tờ theo quy định và bản trích lục hồ sơ liệt sĩ;

    Sở Nội vụ nơi quản lý mộ liệt sĩ trong 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định có trách nhiệm kiểm tra thông tin về vị trí mộ, thông tin khắc trên bia mộ, tình trạng hài cốt, thông tin quy tập. Nếu đủ căn cứ thì thực hiện như sau:

    Lấy mẫu hài cốt liệt sĩ, lập biên bản bàn giao mẫu hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 82 Phụ lục I của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP;

    Thông báo và hướng dẫn thân nhân liệt sĩ gửi mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ về Sở Nội vụ;

    Thanh toán chi phí lấy mẫu hài cốt liệt sĩ (nếu có);

    Gửi mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ kèm theo văn bản, biên bản lấy mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ đến đơn vị giám định ADN; gửi văn bản và bản sao toàn bộ giấy tờ đến Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.

    d) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 146 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP:

    Đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này. Sở Nội vụ thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại điểm c khoản này.

    10. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại điểm c khoản 6 Điều này
    như sau:

    Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 145 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, Sở Nội vụ có trách nhiệm thực hiện chi trả cho đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền.

    11. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại điểm d khoản 6 Điều này như sau:

    a) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giám định ADN, Sở Nội vụ nơi quản lý mộ liệt sĩ có trách nhiệm thông báo kết quả giám định ADN đến đại diện thân nhân liệt sĩ (hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ), Sở Nội vụ nơi quản lý hồ sơ gốc và Bộ Nội vụ;

    b) Sở Nội vụ nơi quản lý mộ liệt sĩ thực hiện việc hoàn trả mẫu hài cốt liệt sĩ đã giám định ADN vào mộ liệt sĩ trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giám định ADN;

    c) Trường hợp xác định được thông tin về liệt sĩ: Sở Nội vụ nơi quản lý mộ liệt sĩ ban hành quyết định xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin theo Mẫu số 76 Phụ lục I của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP; cấp giấy báo tin mộ liệt sĩ tới thân nhân liệt sĩ trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản và thông báo đến Sở Nội vụ nơi quản lý hồ sơ gốc; khắc lại thông tin trên bia mộ liệt sĩ.

    Điều 6. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực chính quyền địa phương

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn về quyết định công nhận vùng an toàn khu theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn về công nhận xã an toàn khu, xã đảo theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 25/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

    a) Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận vùng an toàn khu:

    Căn cứ tiêu chí xác định vùng an toàn khu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị công nhận vùng an toàn khu thuộc địa bàn của địa phương, báo cáo Ban Thường vụ Đảng bộ cấp tỉnh.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ (kèm theo hồ sơ) xem xét ra quyết định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Nội vụ có văn bản trả lời và hướng dẫn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ;

    b) Hồ sơ đề nghị công nhận vùng an toàn khu gồm:

    Công văn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị công nhận vùng an toàn khu.

    Hồ sơ khoa học của vùng an toàn khu, bao gồm: Phần lịch sử, địa lý của vùng (trong đó nêu rõ tên gọi trước đây và hiện nay của các xã trong vùng; vị trí, diện tích và dân số hiện nay của các xã trong vùng; nêu rõ và phân tích các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng, thành tích phục vụ cách mạng được cấp có thẩm quyền ghi nhận, diễn ra trên địa bàn và nội dung khác (nếu có)); bảng tổng hợp các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng; các tài liệu, tư liệu, hình ảnh, xác nhận của nhân chứng lịch sử và nội dung khác (nếu có).

    Báo cáo tóm tắt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các xã đề nghị công nhận vùng an toàn khu (biên bản thẩm định hồ sơ của cấp tỉnh và văn bản liên quan kèm theo).

    4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện nhiệm vụ công nhận xã an toàn khu tại khoản 2 Điều này như sau:

    a) Trình tự, thủ tục công nhận xã an toàn khu:

    Căn cứ tiêu chí xác định xã an toàn khu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ công nhận xã an toàn khu, báo cáo Ban Thường vụ Đảng bộ cấp xã.

    Ủy ban nhân dân cấp xã có tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận xã an toàn khu và công văn gửi Sở Nội vụ thẩm định (kèm theo hồ sơ).

    Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ có văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ;

    b) Hồ sơ đề nghị công nhận xã an toàn khu gồm có:

    Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công nhận xã an toàn khu (kèm theo hồ sơ).

    Công văn của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Sở Nội vụ đề nghị thẩm định.

    Hồ sơ của xã an toàn khu, bao gồm: Phần lịch sử, địa lý (trong đó nêu rõ tên gọi trước đây và hiện nay của xã; vị trí, diện tích và dân số hiện nay của xã; nêu rõ và phân tích các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng, thành tích phục vụ cách mạng được cấp có thẩm quyền ghi nhận, diễn ra trên địa bàn và nội dung khác (nếu có)); bảng tổng hợp các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng; các tài liệu, tư liệu, hình ảnh, xác nhận của nhân chứng lịch sử và nội dung khác (nếu có).

    5. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện nhiệm vụ công nhận xã đảo tại khoản 2 Điều này như sau:

    Căn cứ tiêu chí xác định xã đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ công nhận, báo cáo Ban Thường vụ Đảng bộ cấp xã.

    Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ (gồm: Tờ trình; báo cáo tình hình kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của xã; tài liệu chứng minh xã đủ tiêu chí, điều kiện là xã đảo) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận xã đảo và gửi Sở Nội vụ thẩm định.

    Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ phải có văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ.

    Điều 7. Phân quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động, tiền lương áp dụng với người sử dụng lao động và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia theo quy định tại khoản 3 Điều 92 của Bộ luật Lao động do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

    2. Nhiệm vụ thông báo cụ thể ngày nghỉ lễ, tết hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Bộ luật Lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện (để áp dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội).

    Điều 8. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn về việc xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 152/2020/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn về chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động dự kiến làm việc thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài tại khoản 1 Điều này như sau:

    a) Bước 1: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động mà hồ sơ có trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét quyết định (nội dung Tờ trình cần nêu rõ ý kiến tham mưu của Sở Nội vụ về việc xem xét người lao động nước ngoài đó có là chuyên gia trong trường hợp đặc biệt không);

    b) Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo quyết định áp dụng trường hợp đặc biệt cho chuyên gia là lao động nước ngoài trong thời hạn 03 ngày làm việc; trường hợp không cho rằng là chuyên gia lao động nước ngoài thì nêu lý do.

    Điều 9. Phân quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 6 và Điều 19 của Luật An toàn, vệ sinh lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, gồm:

    a) Nhận thông báo của người lao động về nguy cơ mất an toàn lao động tại nơi làm việc trên địa bàn để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6;

    b) Nhận thông báo của người sử dụng lao động khi xảy ra sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19;

    c) Chủ động có biện pháp ứng phó ngay khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa phương và kịp thời báo cáo Sở Nội vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này như sau:

    Khi nhận được thông báo của người lao động và người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời bố trí nhân sự và thực hiện biện pháp kỹ thuật phù hợp để ngăn chặn, ứng cứu khẩn cấp nguy cơ mất an toàn lao động tại nơi làm việc trên địa bàn. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo với Sở Nội vụ và đề nghị hỗ trợ kỹ thuật của các cơ quan, tổ chức chuyên môn phù hợp trên địa bàn.

    Điều 10. Phân quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện, gồm:

    a) Nhận và ban hành văn bản chấp thuận chuẩn bị nguồn lao động cho doanh nghiệp dịch vụ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 18;

    b) Nhận báo cáo và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 31;

    c) Nhận báo cáo sau khi doanh nghiệp hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài; yêu cầu doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài báo cáo đột xuất theo quy định tại khoản 8 Điều 32;

    d) Nhận báo cáo và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 34;

    đ) Nhận và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp thực hiện đăng ký đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian từ 90 ngày trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 39.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn về việc có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người lao động thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tại điểm c khoản 1 Điều này như sau:

    Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài chậm nhất là 10 ngày sau ngày người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhập cảnh về nước.

    Điều 11. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

    Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 112/2021/NĐ-CPngày 10 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện, gồm:

    1. Ban hành văn bản chấp thuận đăng ký hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài theo quy định tại Điều 21;

    2. Nhận danh sách và xác nhận danh sách người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài theo quy định tại Điều 22;

    3. Ban hành văn bản gửi ngân hàng nhận ký quỹ đề nghị trả tiền ký quỹ cho doanh nghiệp (đối với Hợp đồng đào tạo nghề có thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài từ 90 ngày trở lên) theo quy định tại Điều 28.

    Điều 12. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện

    Nhiệm vụ, quyền hạn về cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cấp lại giấy phép thành lập; công nhận sửa đổi, bổ sung điều lệ; mở rộng phạm vi hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập quy định tại Điều 18 của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 93/2019/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với: Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh (bao gồm quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh, xã); trừ quỹ hoạt động trong phạm vi xã.

    Điều 13. Phân quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về bình đẳng giới

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn về ban hành chiến lược, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới và báo cáo Quốc hội hằng năm về việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Bình đẳng giới do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn về quy định và thực hiện tiêu chí phân loại giới tính trong số liệu thông tin thống kê nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Bình đẳng giới do Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện. 

    Điều 14. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Lưu trữ nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Lưu trữ nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

     

    Chương III

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 15. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các
    trường hợp sau:

    a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội
    quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;

    b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
    Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ
    tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước,
    trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 và các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

    3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy
    định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị
    định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện
    theo quy định tại Nghị định này.

    4. Thay thế, bổ sung một số từ, cụm từ tại Phụ lục I của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP như sau:

    a) Thay thế cụm từ “Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Nội vụ” tại Mẫu số 01/PLI, 02/PLI, 03/PLI, 09/PLI, 10/PLI, 11/PLI, 13/PLI.

    b) Thay thế cụm từ “Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024” bằng cụm từ “Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025”; thay thế cụm từ “Cổng Thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)” bằng cụm từ “Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại Mẫu số 01, 02/PLI;

    c) Thay thế cụm từ “Cục trưởng/Giám đốc” bằng cụm từ  “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Nội vụ” tại Mẫu số 03/PLI;

    d) Thay thế cụm từ “Cục trưởng Cục Việc làm” bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Nội vụ” tại Mẫu số 10/PLI, 13/PLI;

    đ) Thay thế cụm từ “Cục trưởng Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)” thành “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Nội vụ” tại Mẫu số 12/PLI.

    5. Thay thế cụm từ “Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại Mẫu số 10 Phụ lục I của Nghị định số 112/2021/NĐ-CP.

    6. Bãi bỏ điểm e khoản 3 Điều 3 và Phụ lục kèm theo của Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

    7. Danh mục địa bàn cấp xã áp dụng mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

    Khi áp dụng mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo địa bàn cấp xã tại Phụ lục kèm theo Nghị định này mà có trường hợp mức lương tối thiểu thấp hơn so với trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện mức lương tối thiểu như đã áp dụng đối với địa bàn cấp huyện trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

     

     

    Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp, trách nhiệm thi hành

    1. Nhiệm vụ đang được cơ quan, người có thẩm quyền phân quyền, phân cấp thụ lý và đã thực hiện một phần nhưng chưa hoàn thành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện, giải quyết.

    2. Văn bản, giấy phép, giấy chứng nhận đã được cơ quan, người có thẩm quyền phân quyền, phân cấp ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo thời hạn ghi trên văn bản, giấy phép, giấy chứng nhận đó cho đến khi hết thời hạn.

    Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu được sửa đổi, cấp lại văn bản, giấy phép, giấy chứng nhận bởi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được phân quyền, phân cấp thì có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được phân quyền, phân cấp giải quyết.

    3. Cơ quan, người được phân quyền, phân cấp khi tiếp nhận thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nội vụ có trách nhiệm sau đây:

    a) Rà soát các nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp quy định tại Nghị định này để chỉnh sửa, bổ sung và công bố Quyết định danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; bảo đảm giải quyết thủ tục hành chính sau phân cấp được thông suốt, không bị gián đoạn;

    b) Kế thừa toàn bộ hồ sơ, tài liệu, các bước thực hiện và kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền phân cấp đã thực hiện trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành. Không được yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp lại hồ sơ đã nộp; không thực hiện lại các bước trong thủ tục hành chính đã thực hiện trước khi phân cấp;

    c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phân quyền, phân cấp định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm với cơ quan, người có thẩm quyền phân quyền, phân cấp;

    d) Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền phân quyền, phân cấp điều chỉnh nội dung thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phân quyền, phân cấp nếu thực tế thực hiện nhiệm vụ có phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền.

    4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bởi các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật mới, trừ nội dung về phân quyền, phân cấp trong Nghị định này.

    5. Cơ quan, người có thẩm quyền phân quyền, phân cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo Nghị định này.

    6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

  • Nghị định 110/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

    ____________

    Căn cứ Luật T chc Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

    Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật Dữ liệu ngày 30 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

    Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;

    Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

    Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Theo đề nghị của Bộ trưng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu về phòng, chng bạo lực gia đình.

     

    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Nghị định này quy định chi tiết Điều 43 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình về Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý thông tin, dữ liệu về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    Điều 3. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tập hợp thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong quá trình triển khai hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương.

     

    3. Việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện thống nhất trên toàn quốc thông qua phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm:

     

    a) Phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, xây dựng chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ việc bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình; ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình; xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Rút ngắn thời gian và giảm nguồn lực thực hiện quy trình thu thập, báo cáo thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình, kịp thời cung cấp thông tin, bằng chứng phục vụ nhu cầu quản lý, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả chính sách, nâng cao độ tin cậy của thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    d) Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến về phòng, chống bạo lực gia đình, phục vụ nhu cầu tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

     

    4. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý được xác định như sau:

     

    a) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan có thẩm quyền cung cấp dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

     

    b) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, được thể hiện dưới các hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

     

    c) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    d) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp qua cổng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương có giá trị nghiên cứu, học tập, tham khảo.

     

    Điều 4. Nguyên tắc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tài sản của Nhà nước. Nhà nước đầu tư nguồn lực để thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình; kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tập trung, thống nhất ở trung ương và địa phương:

     

    a) Việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin và Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ dữ liệu cá nhân; chú trọng yếu tố giới và các quy định pháp luật khác có liên quan;

     

    b) Thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành; chuẩn hóa dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

     

    2. Thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải được chuẩn hóa; thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng mục đích và thẩm quyền theo quy định của pháp luật:

     

    a) Bảo đảm thống nhất kết nối, chia sẻ thường xuyên, liên tục giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và các quy định của pháp luật;

     

    b) Thông tin, dữ liệu đã có trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật thì Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải kết nối để khai thác, không thực hiện thu thập lại.

     

    3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi sau đây:

     

    a) Truy cập trái phép vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Làm sai lệch thông tin; thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép;

     

    c) Tiết lộ thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trái quy định của pháp luật;

     

    d) Sao chép thông tin trái phép, cung cấp thông tin sai lệch;

     

    đ) Cản trở quá trình vận hành ổn định, liên tục, thông suốt của Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;
    Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

     

    Chương II
    NỘI DUNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

     

    Điều 5. Nội dung thông tin quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Thông tin về ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Thông tin cơ bản về ban hành văn bản chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình gồm: số, ký hiệu, trích yếu, nội dung văn bản, loại văn bản, ngày ban hành, cơ quan ban hành, ngày có hiệu lực, tình trạng hiệu lực;

     

    b) Thông tin cơ bản về ban hành văn bản tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình gồm: số, ký hiệu, trích yếu nội dung văn bản, loại văn bản, ngày ban hành, cơ quan ban hành, thời gian thực hiện;

     

    c) Số kinh phí hằng năm được Nhà nước bố trí, kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương. Trong đó, có kinh phí hằng năm được Nhà nước bố trí cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

     

    d) Số cơ quan, tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ nhân lực, cơ sở vật chất, nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương;

     

    đ) Số người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình; số cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng được hưởng chính sách của Nhà nước; số cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản được Nhà nước hỗ trợ bù đắp thiệt hại theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Thông tin về thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân, thời gian, nội dung, hình thức thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đinh;

     

    b) Số tác phẩm văn học, nghệ thuật được sử dụng trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Số lần, lượt thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện.

     

    3. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình phải chịu; thời điểm bị bạo lực gia đình; mối quan hệ giữa người bị bạo lực gia đình với người thực hiện hành vi bạo lực gia đình;

     

    b) Hành vi bạo lực gia đình mà người có hành vi bạo lực gia đình đã thực hiện; thời điểm thực hiện; mối quan hệ giữa người có hành vi bạo lực gia đình với người bị bạo lực gia đình;

     

    c) Hành vi, thời điểm cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    4. Thông tin về vụ việc bạo lực gia đình và hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Số vụ việc bạo lực gia đình được cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác, kiến nghị khởi tố về hành vi bạo lực gia đình; kết quả xử lý tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố về hành vi bạo lực gia đình; nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình;

     

    b) Số hộ gia đình có hành vi bạo lực gia đình, số hộ gia đình có mâu thuẫn, tranh chấp được hòa giải; chủ thể tiến hành hòa giải; kết quả hòa giải.

     

    5. Thông tin chung về người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam:

     

    a) Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; thông tin khai sinh, thông tin tình trạng hôn nhân; thông tin về giám hộ, chấm dứt giám hộ (nếu có); nơi cư trú, mối quan hệ với chủ hộ, số định danh cá nhân của chủ hộ;

     

    b) Nghề nghiệp, nơi làm việc;

     

    c) Thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, thông tin hưởng bảo hiểm xã hội.

     

    6. Thông tin chung về người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:

     

    a) Số hộ chiếu; quốc tịch; năm sinh; giới tính; thời gian cư trú, mục đích cư trú, nơi cư trú;

     

    b) Nghề nghiệp, nơi làm việc;

     

    c) Mối quan hệ giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình.

     

    7. Thông tin chung về người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình, cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng gồm:

     

    a) Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi cư trú;

     

    b) Nghề nghiệp, nơi làm việc;

     

    c) Thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, thông tin hưởng bảo hiểm xã hội.

     

    8. Thông tin chung về cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Đối với cơ quan, tổ chức: số định danh của cơ quan, tổ chức hoặc quyết định thành lập, ngày, tháng, năm thành lập, cơ quan thành lập hoặc cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động;

     

    b) Đối với cá nhân: số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi cư trú; nghề nghiệp, nơi làm việc.

     

    9. Thông tin về các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, giáo dục người có hành vi bạo lực gia đình:

     

    a) Thông tin về biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; số lần áp dụng; cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng; hình thức, kết quả thực hiện;

     

    b) Thông tin về biện pháp yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường: số lần áp dụng; hình thức yêu cầu; kết quả thực hiện;

     

    c) Thông tin về biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình: số lần áp dụng; cá nhân, cơ quan ra quyết định cấm tiếp xúc; loại quyết định theo đề nghị hoặc theo thẩm quyền; thời gian áp dụng cấm tiếp xúc; kết quả thực hiện;

     

    d) Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình; bố trí nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hình thức hỗ trợ; nơi tạm lánh, thời gian tạm lánh, chi phí tạm lánh, chi trả chi phí cho người bị bạo lực gia đình tạm lánh;

     

    đ) Thông tin về cơ sở y tế thực hiện chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình: Mã cơ sở y tế; tên và địa chỉ cơ sở y tế; tình trạng sức khỏe của người bị bạo lực gia đình khi tiếp nhận vào cơ sở y tế; thời gian, chi phí chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình;

     

    e) Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện trợ giúp pháp lý, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình: Tên và địa chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân; hình thức; số lần; kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình;

     

    g) Thông tin về biện pháp góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; biện pháp thực hiện công việc phục vụ cộng đồng: số lần áp dụng; số người có hành vi bạo lực gia đình tự nguyện thực hiện; kết quả thực hiện;

     

    h) Thông tin về biện pháp giáo dục, tư vấn, hỗ trợ người có hành vi bạo lực gia đình chuyển đổi hành vi bạo lực: số lần áp dụng; cơ quan, tổ chức thực hiện; nội dung; hình thức; thời gian; kết quả thực hiện.

     

    10. Thông tin về cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình, mô hình phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Tên gọi của cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở; kinh phí hoạt động; loại hình hoạt động; kết quả hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình hằng năm;

     

    b) Tên các mô hình tư vấn xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ người bị bạo lực gia đình được xây dựng và triển khai; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân xây dựng, triển khai và duy trì mô hình; kinh phí chi cho hoạt động của mô hình; hiệu quả hoạt động của mô hình.

     

    11. Thông tin về đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Số người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp; số người là cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng;

     

    b) Số người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp, số người là cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Cơ quan, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng.

     

    12. Thông tin về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Số công trình khoa học, công nghệ thông tin được nghiên cứu ứng dụng trong phòng, chống bạo lực gia đình; tên công trình; nội dung chính của công trình; cơ quan nghiệm thu, công bố kết quả nghiên cứu ứng dụng;

     

    b) Số hoạt động, chương trình, dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình được ký kết, tổ chức triển khai.

     

    13. Thông tin khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm:

     

    a) Số lượng cá nhân, tập thể được biểu dương, khen thưởng theo chuyên đề, đột xuất và hằng năm;

     

    b) Hình thức biểu dương, khen thưởng;

     

    c) Cấp có thẩm quyền khen thưởng.

     

    14. Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Thông tin về thanh tra, kiểm tra gồm: Tên cơ quan ban hành quyết định, nội dung, thời gian cơ quan thực hiện, xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình thanh tra (nếu có); kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra;

     

    b) Thông tin về khiếu nại, tố cáo: Các thông tin về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

     

    15. Thông tin về xử lý vi phạm phảp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gồm:

     

    a) Thông tin về xử lý vi phạm hành chính trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm: Đối tượng; cơ quan xử phạt; hình thức, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời điểm chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

     

    b) Thông tin về xử lý kỷ luật: Đối tượng, hình thức, thời gian, cơ quan xử lý;

     

    c) Thông tin về xử lý hình sự: Đối tượng; hình thức; tóm tắt quá trình phạm tội; nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự (nếu có).

     

    16. Thông tin, dữ liệu được hình thành từ quá trình triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống chống bạo lực gia đình.

     

    Điều 6. Nguồn thông tin, dữ liệu thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Các thông tin, dữ liệu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, điểm a khoản 8, điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 9, khoản 10, khoản 11, điểm b khoản 12, khoản 13, điểm a khoản 14, khoản 16 và thông tin không thuộc cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định này được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện thu thập, tạo lập, cập nhật đồng thời với việc triển khai hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình hoặc từ quá trình chuẩn hóa, số hóa thông tin, dữ liệu hồ sơ lưu trữ về công tác phòng, chống bạo lực gia đình của cơ quan nhà nước.

     

    2. Các thông tin, dữ liệu quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, điểm c khoản 5, điểm a, điểm c khoản 7, điểm b khoản 8, điểm đ khoản 9, điểm a khoản 12, điểm b khoản 14, khoản 15 và thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định này được thu thập thông qua kết nối, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

     

    3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu tại khoản 1 Điều này. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm việc kết nối, chia sẻ các thông tin, dữ liệu tại khoản 2 Điều này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được đầy đủ, liên tục, thông suốt, theo quy định pháp luật.

     

    Điều 7. Cập nhật thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định này được cập nhật thường xuyên, liên tục vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

     

    2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai các hoạt động sau:

     

    a) Vận hành phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ cho hoạt động thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng;

     

    b) Bảo đảm an toàn phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;

     

    c) Kiểm tra, đánh giá chất lượng thông tin, dữ liệu được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 8. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu

     

    1. Các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin bảo đảm tuân thủ theo các quy định pháp luật, cụ thể:

     

    a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an quản lý và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Bộ Tư pháp quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm c khoản 5, điểm c khoản 7, điểm đ khoản 9 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ các trường thông tin của cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7, điểm b khoản 15 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    d) Cơ sở dữ liệu về pháp luật, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 15 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    đ) Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm a khoản 12 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    e) Cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Thanh tra Chính phủ quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm b khoản 14 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    g) Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Bộ Công an quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm c khoản 15 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình kết nối, chia sẻ thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình gồm: Các thông tin, dữ liệu quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, điểm a khoản 8, điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 9, khoản 10, khoản 11, điểm b khoản 12, khoản 13, điểm a khoản 14, khoản 16 và thông tin không thuộc cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định này với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước thông qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

     

    3. Việc kết nối, chia sẻ các thông tin, dữ liệu tại Điều này thực hiện như sau:

     

    a) Trường hợp các thông tin, dữ liệu đã kết nối, chia sẻ liên tục, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Trung tâm dữ liệu quốc gia thì thực hiện kết nối, chia sẻ các thông tin, dữ liệu thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật;

     

    b) Trường hợp các thông tin, dữ liệu chưa kết nối, chia sẻ hoặc kết nối, chia sẻ chưa liên tục, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Trung tâm dữ liệu quốc gia thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về phạm vi, hình thức, cấu trúc dữ liệu kết nối, trách nhiệm của các bên trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước để thực hiện kết nối, chia sẻ trực tiếp, liên tục và thông suốt giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đó.

     

    Điều 9. Quản lý thông tin, dữ liệu về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình trên toàn quốc; chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý thông tin, dữ liệu về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Chính phủ phân công, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

     

    2. Cơ quan trung ương và địa phương tham gia thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình chịu trách nhiệm về thông tin, dữ liệu đã thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ.
    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác, kịp thời của thông tin, dữ liệu do cơ quan mình thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    3. Quản lý, quản trị Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo quy định của pháp luật về thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

     

    Điều 10. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu

     

    1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ủy ban nhân dân các cấp thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình để phục vụ mục đích quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy ban nhân dân các cấp được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu do mình thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình. Trường hợp khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ngoài phạm vi cơ quan, tổ chức thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thì phải có văn bản đề nghị ghi rõ nội dung, mục đích, cam kết sử dụng thông tin, dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phạm vi quản lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức đề nghị theo quy định pháp luật.

     

    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này được khai thác, sử dụng thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp trên Cổng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương và phải ghi rõ nguồn, số hiệu, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành văn bản khi viện dẫn, trích dẫn.

     

    Điều 11. Bảo đảm hoạt động của Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Chính phủ bảo đảm nguồn lực xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
    Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực hợp pháp để xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Kinh phí xây dựng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công; kinh phí thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bố trí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

     

    3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giải pháp về hạ tầng, kỹ thuật, nhân lực thực hiện; lộ trình thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

     

    1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, quản lý, vận hành phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình dùng chung cho các bộ, ngành, địa phương bảo đảm hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

     

    2. Thực hiện cập nhật dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; chủ trì, phối hợp hướng dẫn việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, lãng phí.

     

    3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an và các cơ quan liên quan xây dựng quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; thiết kế kiến trúc dữ liệu bảo đảm phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; xây dựng, chuẩn hóa dữ liệu để hình thành Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; bảo đảm an toàn thông tin mạng, bảo vệ hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

     

    4. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin; cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình lên cổng dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo quy định của pháp luật.

     

    5. Bồi dưỡng, tập huấn nhân lực thuộc cơ quan trung ương và cấp tỉnh thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    6. Lập dự toán kinh phí và bố trí nhân lực để xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo thẩm quyền.

     

    7. Kiểm tra trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    8. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xây dựng cấu trúc dữ liệu, quy trình thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác có liên quan.

     

    Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

     

    1. Bộ Công an:

     

    a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu cá nhân của người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Bộ Công an quản lý với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan thực hiện giám sát, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng đối với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;

     

    c) Chỉ đạo cơ quan công an địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    2. Bộ Tư pháp:

     

    a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu về pháp luật, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan do Bộ Tư pháp quản lý với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Chỉ đạo cơ quan tư pháp địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    3. Bộ Y tế:

     

    a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh liên quan tới bạo lực gia đình với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Chỉ đạo cơ quan y tế địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    4. Bộ Khoa học và Công nghệ:

     

    a) Hướng dẫn, bảo đảm việc kết nối Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia để cung cấp các dịch vụ dữ liệu cho các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước;

     

    b) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu, khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành, xây dựng chính sách, chiến lược phát triển Chính phủ điện tử; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    d) Chỉ đạo cơ quan khoa học và công nghệ địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    5. Bộ Tài chính: Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    6. Thanh tra Chính phủ:

     

    a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Chỉ đạo cơ quan thanh tra phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do cơ quan mình quản lý với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

     

    1. Quản lý, chỉ đạo việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý.

     

    2. Bảo đảm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và nhân lực để thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi quản lý.

     

    3. Hằng năm bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp để thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    4. Bồi dưỡng, tập huấn nhân lực ở địa phương để thực hiện thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    5. Kiểm tra, thanh tra việc thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc phạm vi quản lý của mình; kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    6. Báo cáo về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi địa bàn quản lý.

     

    7. Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân cung cấp thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

     

    8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đối với kết quả triển khai, chỉ đạo triển khai các quy định tại Điều này.

     

    Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Tuân thủ quy định tại Điều 4 Nghị định này và các quy định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Được khai thác, sử dụng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương do cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đăng tải trên cổng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình mà không phải xin phép.

     

    3. Bảo vệ an toàn, an ninh thông tin, khi phát hiện Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bị xâm nhập trái phép thì phải kịp thời báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình biết để kịp thời xử lý theo quy định.

     

    Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 16. Hiệu lực thi hành
    Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2025.

     

    Điều 17. Trách nhiệm thi hành

     

    1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

     

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

     

  • Nghị định 96/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2011/NĐ-CP”>82/2010/NĐ-CP

    ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói,   chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông

    và trung tâm giáo dục thường xuyên

    ___________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2011/NĐ-CP”>82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2011/NĐ-CP”>82/2010/NĐ-CPngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

    “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số (sau đây gọi là tiếng dân tộc thiểu số), bao gồm: Điều kiện, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; chế độ, chính sách đối với giáo viên và người học tiếng dân tộc thiểu số; in ấn, phát hành và chuyển giao sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số.”

    2. Bổ sung Điều 4a như sau:

    “Điều 4a. Tổ chức in ấn, phát hành sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số

    1. Đối với sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số được biên soạn theo phương thức xã hội hóa thì việc tổ chức in ấn, phát hành được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    2. Đối với sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn thì việc tổ chức in ấn, phát hành được thực hiện như sau: Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện việc in ấn, phát hành theo quy định của pháp luật.”

    3. Bổ sung Điều 4b như sau:

    “Điều 4b. Thẩm quyền quyết định, trình tự thủ tục thực hiện việc chuyển giao sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo in ấn, phát hành

    1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc chuyển giao sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện:

    a) Đơn vị được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ thực hiện việc chuyển giao sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số lập 01 bộ hồ sơ, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ gồm:

    Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định chuyển giao sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: bản chính;

    Danh mục sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số (chủng loại, số lượng, tình trạng): bản chính;

    Văn bản đề xuất tiếp nhận sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: bản chính;

    Văn bản đề xuất nhu cầu sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: bản sao;

    Hồ sơ khác có liên quan (nếu có): bản sao.

    b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định chuyển giao sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số gồm:

    Tên cơ quan chuyển giao: Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Tên cơ quan tiếp nhận: Tên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    Danh mục sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số.

    3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có đề xuất tiếp nhận) có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc hoặc đơn vị trực thuộc phối hợp với đơn vị được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận.

    Chi phí liên quan đến in ấn, phát hành và chuyển giao sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số do bên giao (Bộ Giáo dục và Đào tạo) chịu trách nhiệm; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không phải thanh toán khi tiếp nhận.”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:

    “2. Giáo viên và người học được Nhà nước bảo đảm sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học, tài liệu tham khảo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với từng đối tượng. Người học là cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật có liên quan.”

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

    “Quản lý, chỉ đạo việc tiếp nhận, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn dạy học tiếng dân tộc thiểu số và việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn.”

    Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

  • Nghị định 106/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
    phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

    ______________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

    Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

     

    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

     

    1. Nghị định này quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bao gồm: hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

     

    2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.

     

    3. Đối với các hành vi vi phạm về phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Trường hợp các hành vi vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy rừng không được quy định tại Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp thì thực hiện xử phạt theo quy định tại Nghị định này.

     

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

     

    1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

     

    2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

     

    a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp;

     

    b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và các đơn vị phụ thuộc Hợp tác xã;

     

    c) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài (trừ cá nhân) và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

     

    d) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Thương mại;

     

    đ) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

     

    e) Cơ quan nhà nước;

     

    g) Đơn vị sự nghiệp;

     

    h) Ban Quản trị nhà chung cư hoạt động theo mô hình ban quản trị, có tư cách pháp nhân;

     

    i) Tổ chức được giao trực tiếp quản lý cơ sở theo quy định tại Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

     

    k) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

     

    3. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Nghị định này.

     

    Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

     

    1. Các hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm:

     

    a) Cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền.

     

    2. Các hình thức xử phạt bổ sung trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm:

     

    a) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy từ 06 tháng đến 12 tháng.

     

    3. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm:

     

    a) Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

     

    b) Các biện pháp khác được quy định cụ thể tại Nghị định này.

     

    4. Thủ tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung:

     

    a) Người có thẩm quyền ra quyết định, cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

     

    b) Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a khoản này phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó.

     

    5. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm thực hiện việc tước quyền sử dụng giấy phép dưới dạng văn bản điện tử đã được cấp trước đó trên môi trường điện tử đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại khoản 6 Điều 15 Nghị định này trên môi trường điện tử. Việc tước quyền sử dụng văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy được cập nhật trạng thái trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do Bộ Công an xây dựng, quản lý và ứng dụng thông tin điện tử khác theo quy định.

     

    Điều 4. Mức phạt tiền trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân đến 50.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

     

    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.

     

    3. Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính.

     

    Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

     

    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là 01 năm.

     

    2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức được giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cung cấp được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
    Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm không ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ không còn giá trị sử dụng.

     

    3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

     

    a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

     

    b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

     

    c) Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm.

     

    4. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

     

    a) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định này được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông theo quy định;

     

    b) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 Nghị định này được tính từ ngày công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông chấm dứt hoạt động.

     

    5. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ các hồ sơ, tài liệu có liên quan để xác định thời điểm tính thời hiệu xử phạt theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.

     

    Chương II
    HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

     

    Điều 6. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm hỏng băng rôn, khẩu hiệu, pa nô, áp phích, tranh ảnh tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

     

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các đối tượng quy định tại Điều 8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

     

    3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hằng năm cho đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

     

    4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nhưng chưa được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

     

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

     

    b) Buộc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

     

    c) Buộc tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

     

    Điều 7. Vi phạm quy định về ban hành, niêm yết nội quy, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không đủ nội dung theo quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông;

     

    b) Niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không đúng vị trí quy định.

     

    2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được niêm yết.

     

    3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

     

    Điều 8. Vi phạm quy định về thành lập quản lý Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành; phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành không bảo đảm số người theo quy định;

     

    b) Cơ quan, tổ chức hoạt động trong cơ sở không cử người tham gia Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở.

     

    2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy có dưới 20 người thường xuyên làm việc;

     

    b) Không bố trí địa điểm trực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.

     

    3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lực lượng, phương tiện của Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành trực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hằng ngày.

     

    4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở.

     

    5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.

     

    Điều 9. Vi phạm quy định hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đủ tài liệu trong hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

     

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

     

    Điều 10. Vi phạm quy định kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy

     

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không xuất trình hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phục vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;

     

    b) Gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở không đúng thời hạn;

     

    c) Không thực hiện yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại văn bản kiến nghị để cơ sở khắc phục những tồn tại, hạn chế.

     

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm làm việc với người có thẩm quyền kiểm tra sau khi đã nhận được thông báo kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;

     

    b) Không gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở.

     

    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đổi với hành vi không thực hiện tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy định kỳ.

     

    4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không chấp hành việc đình chỉ hoạt động có thời hạn tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người có thẩm quyền;

     

    b) Không chấp hành quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

     

    Điều 11. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt

     

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không bảo đảm khoảng cách phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

     

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt ở những khu vực có quy định cấm;

     

    b) Hàn, cắt kim loại mà không có biện pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

     

    3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    Điều 12. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong lắp đặt, sử dụng điện

     

    1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện, thiết bị đóng ngắt, bảo vệ không bảo đảm an toàn phòng cháy.

     

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì thiết bị điện phòng nổ đã được trang bị, lắp đặt.

     

    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị, lắp đặt, sử dụng thiết bị điện phòng nổ.

     

    4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không có giải pháp ngăn cháy đối với khu vực sạc điện cho xe động cơ điện tập trung trong nhà;

     

    b) Không có hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy;

     

    c) Không duy trì nguồn điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy.

     

    5. Phạt tiền gấp hai làn mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc thực hiện giải pháp ngăn cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

     

    Điều 13. Vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong lắp đặt, kiểm tra, bảo trì hệ thống tiếp địa, chống sét

     

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, bảo trì định kỳ hệ thống tiếp địa, chống sét.

     

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Lắp đặt hệ thống tiếp địa, chống sét không bảo đảm theo quy định;

     

    b) Không duy trì hệ thống tiếp địa, chống sét đã được lắp đặt.

     

    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt hệ thống tiếp địa, chống sét cho nhà, công trình.

     

    4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    Điều 14. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong quản lý, bảo quản, sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ

     

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Sắp xếp hoặc bố trí chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không bảo đảm theo quy định;

     

    b) Bảo quản chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng theo quy định.

     

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản hoặc sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định.

     

    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi để hình thành môi trường nguy hiểm cháy, nổ có chỉ số nguy hiểm cháy, nổ vượt quá giới hạn dưới của giới hạn nồng độ bắt cháy.

     

    4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    5. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    7. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và khoản 5 Điều này.

     

    8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    a) Buộc giảm số lượng, khối lượng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

     

    b) Buộc di chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đúng nơi quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

     

    Điều 15. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ

     

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì thiết bị phát hiện rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đã được trang bị, lắp đặt;

     

    b) Không duy trì thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện đã được trang bị, lắp đặt.

     

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không trang bị, lắp đặt thiết bị phát hiện rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

     

    b) Không trang bị, lắp đặt thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện.

     

    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) San, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định;

     

    b) San, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ sang thiết bị chứa không đúng chủng loại hoặc không phù hợp với loại chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.

     

    4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc kinh doanh trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

     

    a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này;

     

    b) Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm tại khoản 4 Điều này.

     

    Điều 16. Vi phạm quy định trong vận chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ

     

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sắp xếp, bố trí chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển không bảo đảm an toàn phòng cháy.

     

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy của phương tiện giao thông khi vận chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

     

    b) Vận chuyển hàng hóa khác cùng với chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không được phép trên cùng một phương tiện giao thông;

     

    c) Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện giao thông vận chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.

     

    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

     

    a) Không thực hiện các điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy khi bốc, dỡ, bơm, chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện giao thông;

     

    b) Không duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy cho thiết bị, đường ống chuyển chất khí, chất lỏng dễ cháy, nổ;

     

    c) Bốc, dỡ, bơm, chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm an toàn phòng cháy.

     

    4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    a) Buộc duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy của phương tiện giao thông khi vận chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

     

    b) Buộc duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy cho thiết bị, đường ống chuyển chất khí, chất lỏng dễ cháy, nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

     

    c) Buộc bốc, dỡ, bơm, chuyển chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm bảo đảm an toàn phòng cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.

     

    Điều 17. Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

     

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định đối với cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;

     

    b) Nộp từ 50% đến dưới 100% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.

     

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp dưới 50% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.

     

    3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 2 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

     

    4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 1 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

     

    b) Không nộp tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.

     

    Điều 18. Vi phạm quy định về thẩm định thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy

     

    1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Chuyển đổi, bổ sung công năng hoặc cải tạo công trình, hạng mục công trình trong quá trình sử dụng thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành;

     

    b) Hoán cải phương tiện giao thông trong quá trình sử dụng thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành.

     

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc sản xuất lắp ráp, đóng mới phương tiện giao thông thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành.

     

    3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông đã được thẩm duyệt thiết kế hoặc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy vào khai thác, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành.

     

    4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy vào sử dụng, hoạt động khi chưa có văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành.

     

    5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

     

    a) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

     

    b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

     

    Điều 19. Hành vi vi phạm về lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy

     

    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy.

     

    2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Kinh doanh, đưa phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy vào lưu thông khi chưa được cấp phép;

     

    b) Sử dụng hồ sơ, tài liệu sai sự thật để đề nghị cấp giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy.

     

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    a) Buộc nộp lại giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;

     

    b) Buộc thu hồi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

     

    Điều 20. Vi phạm quy định về trang bị, lắp đặt phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng, dụng cụ phá dỡ thô sơ không bảo đảm theo quy định.

     

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị, lắp đặt phương tiện chữa cháy thông dụng, dụng cụ phá dỡ thô sơ.

     

    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi trang bị, lắp đặt đèn, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn không bảo đảm theo quy định.

     

    4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành không bảo đảm theo quy định.

     

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị, lắp đặt đèn, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.

     

    6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở.

     

    7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.

     

    8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Trang bị, lắp đặt thiết bị thuộc hệ thống báo cháy không bảo đảm theo quy định;

     

    b) Trang bị, lắp đặt thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy không bảo đảm theo quy định.

     

    9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy;

     

    b) Không trang bị, lắp đặt hệ thống chữa cháy;

     

    c) Không trang bị phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới.

     

    10. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 2, 5, 6 và khoản 7 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    11. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 9 Điều này.

     

    12. Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    a) Buộc trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng, dụng cụ phá dỡ thô sơ đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

     

    b) Buộc trang bị, lắp đặt đèn, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này;

     

    c) Buộc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành đối với hành vi vi phạm tại khoản 4 Điều này;

     

    d) Buộc trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

     

    đ) Buộc trang bị, lắp đặt hệ thống chữa cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

     

    Điều 21. Vi phạm quy định về sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tự ý di chuyển, che khuất phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được trang bị, lắp đặt.

     

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đủ số lượng hoặc không bảo đảm chất lượng của phương tiện chữa cháy thông dụng, dụng cụ phá dỡ thô sơ đã được trang bị, lắp đặt.

     

    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì hoạt động của đèn, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn đã được trang bị, lắp đặt;

     

    b) Không duy trì hoạt động của thiết bị báo cháy độc lập đã được trang bị, lắp đặt.

     

    4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì hoạt động của thiết bị thuộc hệ thống báo cháy đã được trang bị, lắp đặt;

     

    b) Không duy trì hoạt động của thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy đã được trang bị, lắp đặt.

     

    5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không đưa phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới vào trực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

     

    6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì hoạt động của hệ thống báo cháy đã được trang bị, lắp đặt;

     

    b) Không duy trì hoạt động của hệ thống chữa cháy đã được trang bị, lắp đặt.

     

    7. Phạt tiền gấp hai làn mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    8. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

     

    9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

     

    b) Buộc duy trì đủ số lượng, bảo đảm chất lượng phương tiện chữa cháy thông dụng, dụng cụ phá dỡ thô sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

     

    c) Buộc duy trì đèn, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

     

    d) Buộc duy trì thiết bị báo cháy độc lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

     

    đ) Buộc duy trì hệ thống báo cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 6 Điều này;

     

    e) Buộc duy trì hệ thống chữa cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này.

     

    Điều 22. Vi phạm quy định về bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy thông dụng hoặc thiết bị báo cháy độc lập;

     

    b) Bảo quản, bảo dưỡng hệ thống báo cháy không bảo đảm nội dung theo quy định;

     

    c) Bảo quản, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy không bảo đảm nội dung theo quy định;

     

    d) Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới không bảo đảm nội dung theo quy định.

     

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới.

     

    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không bảo dưỡng hệ thống báo cháy;

     

    b) Không bảo dưỡng hệ thống chữa cháy.

     

    Điều 23. Vi phạm quy định về thông gió, chống khói

     

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Trang bị, lắp đặt thiết bị thuộc hệ thống thông gió thoát khói không bảo đảm theo quy định;

     

    b) Trang bị, lắp đặt thiết bị thuộc hệ thống tạo áp suất dư cho khu vực cần chống nhiễm khói không bảo đảm theo quy định.

     

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì thông gió tự nhiên hoặc không duy trì hệ thống thông gió thoát khói đã được trang bị, lắp đặt;

     

    b) Không duy trì hệ thống tạo áp suất dư cho khu vực cần chống nhiễm khói đã được trang bị, lắp đặt.

     

    3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì giải pháp thông gió cho khu vực sản xuất, bảo quản, kinh doanh, sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đã được trang bị, lắp đặt.

     

    4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không có giải pháp thông gió tự nhiên hoặc không có giải pháp thông gió thoát khói;

     

    b) Không trang bị, lắp đặt hệ thống tạo áp suất dư cho khu vực phải trang bị, lắp đặt.

     

    5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

     

    7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    a) Buộc trang bị, lắp đặt hệ thống thông gió thoát khói đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

     

    b) Buộc trang bị, lắp đặt hệ thống tạo áp suất dư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

     

    c) Buộc duy trì giải pháp thông gió, hệ thống thông gió thoát khói đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

     

    d) Buộc duy trì hệ thống tạo áp suất dư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

     

    đ) Buộc duy trì giải pháp thông gió cho khu vực sản xuất, bảo quản, kinh doanh, sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

     

    Điều 24. Vi phạm quy định về thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy

     

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Lắp gương trên đường thoát nạn;

     

    b) Cửa đi trên lối ra thoát nạn không mở theo chiều thoát nạn.

     

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi để vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông, vật dụng, thiết bị khác cản trở lối thoát nạn hoặc đường thoát nạn.

     

    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì cửa đi đã được lắp đặt trên lối thoát nạn hoặc đường thoát nạn;

     

    b) Khóa cửa đi lắp đặt trên lối thoát nạn hoặc đường thoát nạn.

     

    4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì lối thoát nạn hoặc đường thoát nạn của gian phòng, khu vực;

     

    b) Không có đủ lối thoát nạn hoặc đường thoát nạn của gian phòng, khu vực.

     

    5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì lối thoát nạn hoặc đường thoát nạn của nhà, công trình;

     

    b) Không có đủ lối thoát nạn hoặc đường thoát nạn của nhà, công trình.

     

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

     

    7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    a) Buộc tháo gương trên đường thoát nạn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

     

    b) Buộc mở cửa theo chiều thoát nạn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

     

    c) Buộc di chuyển vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông, vật dụng, thiết bị khác đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

     

    d) Buộc duy trì cửa đi trên lối thoát nạn, đường thoát nạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

     

    Điều 25. Vi phạm quy định về ngăn cháy

     

    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi để vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông, vật dụng, thiết bị khác không bảo đảm khoảng cách phòng cháy, chữa cháy.

     

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì bộ phận ngăn cháy đã được thi công, lắp đặt, trừ hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

     

    3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không dọn sạch chất dễ cháy nằm trong hành lang an toàn tuyến ống dẫn dầu mỏ, khí đốt và sản phẩm dầu mỏ;

     

    b) Lắp đặt ống dẫn khí cháy, chất lỏng cháy tại khu vực không được phép hoặc không bảo đảm an toàn phòng cháy.

     

    4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không duy trì khoảng cách phòng cháy, chữa cháy giữa các nhà và công trình;

     

    b) Không có bộ phận ngăn cháy, trừ hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

     

    5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc không duy trì tường ngăn cháy hoặc vách ngăn cháy hoặc sàn ngăn cháy.

     

    6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng nhà, công trình không bảo đảm khoảng cách phòng cháy, chữa cháy.

     

    7. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với các hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này khi để xảy ra cháy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

     

    8. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

     

    9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

     

    a) Buộc di chuyển vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông, vật dụng, thiết bị khác bảo đảm khoảng cách phòng cháy, chữa cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

     

    b) Buộc duy trì bộ phận ngăn cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

     

    c) Buộc duy trì khoảng cách phòng cháy, chữa cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

     

    d) Buộc lắp đặt hoặc duy trì tường ngăn cháy hoặc vách ngăn cháy hoặc sàn ngăn cháy hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

     

    Điều 26. Vi phạm quy định về xây dựng, phê duyệt và thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Phạt tiền 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Xây dựng phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở, phương tiện giao thông không bảo đảm nội dung theo quy định;

     

    b) Không cập nhật, bổ sung hoặc không chỉnh lý phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở, phương tiện giao thông;

     

    c) Không phê duyệt hoặc phê duyệt phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở, phương tiện giao thông không đúng thẩm quyền.

     

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không thực tập hết các tình huống trong phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở, phương tiện giao thông;

     

    b) Không bố trí đủ lực lượng hoặc phương tiện thuộc phạm vi quản lý tham gia thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an khi được người có thẩm quyền huy động.

     

    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không phối hợp xây dựng phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an theo yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền;

     

    b) Không phối hợp tham gia thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an theo yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền.

     

    4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở, phương tiện giao thông.

     

    5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở, phương tiện giao thông.

     

    Điều 27. Vi phạm quy định về chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

     

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý vào khu vực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi không được phép của người có thẩm quyền.

     

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không chấp hành mệnh lệnh hoặc quyết định huy động tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người có thẩm quyền;

     

    b) Không tổ chức thực hiện khắc phục hậu quả vụ cháy trong điều kiện, khả năng cho phép.

     

    3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản hoặc cản trở việc thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ.

     

    4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Lấn chiếm hoặc bố trí vật cản gây cản trở hoạt động của phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới;

     

    b) Cố ý báo cháy giả hoặc cố ý báo tình huống cứu nạn, cứu hộ giả;

     

    c) Không báo cháy hoặc không báo tình huống cứu nạn, cứu hộ.

     

    5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Cản trở lực lượng và phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

     

    b) Lợi dụng việc tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

     

    6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đường giao thông cho phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoạt động.

     

    7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc duy trì đường giao thông cho phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

     

    Điều 28. Vi phạm quy định về hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy

     

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Khai báo không đầy đủ thông tin của cơ sở vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo quy định;

     

    b) Khai báo không đầy đủ thông tin của phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy vào cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý chuyên ngành khi lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy theo quy định.

     

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không cập nhật thông tin khi cơ sở có thay đổi so với thông tin đã khai báo trước đó vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;

     

    b) Không chi trả chi phí duy trì hoạt động của thiết bị truyền tin báo cháy để kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.

     

    3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo thông tin của phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy vào cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý chuyên ngành khi lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy theo quy định.

     

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo thông tin của cơ sở vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.

     

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý ngắt kết nối hoặc không khắc phục các hư hỏng dẫn đến làm mất khả năng kết nối của thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.

     

    6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     

    a) Không trang bị, lắp đặt thiết bị truyền tin báo cháy;

     

    b) Không kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo quy định.

     

    Chương III
    THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

     

    Điều 29. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
    Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:

     

    1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35 và Điều 36 Nghị định này.

     

    2. Công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan đăng kiểm đang thi hành công vụ.

     

    Điều 30. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

     

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

     

    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

     

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

     

    d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    đ) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

     

    1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

     

    2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

     

    a)  Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

     

    3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trường trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:

     

    a)  Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

     

    4. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

     

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

     

    d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    đ) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

     

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

     

    d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    đ) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    6. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

     

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

     

    d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    đ) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng

     

    1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

     

    2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

     

    3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    6. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

     

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

     

    d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    đ) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm

     

    1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

     

    2. Trạm trưởng Trạm Lâm nghiệp và Kiểm lâm có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.

     

    3. Hạt trưởng Hạt Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    4. Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    5. Cục trưởng Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư

     

    1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.

     

    2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư vùng có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    3. Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư vùng có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    4. Cục trưởng Cục Thủy sản và Kiểm ngư có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

     

    c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển

     

    1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

     

    2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

     

    3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

     

    c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam cổ quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    Điều 36. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra

     

    1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra đang thi hành công vụ có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

     

    2. Chánh Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Chánh Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

     

    c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

     

    d) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    3. Chánh Thanh tra tỉnh có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;

     

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

     

    d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    đ) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    4. Chánh Thanh tra bộ có quyền:

     

    a) Phạt cảnh cáo;

     

    b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

     

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

     

    d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

     

    đ) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

     

    e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    Điều 37. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

     

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định từ Điều 6 đến Điều 28 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

     

    2. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định từ Điều 6 đến Điều 28 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 31 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

     

    3. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 14, 15, 16, 21; tại các điểm a, c khoản 1, điểm a, c khoản 2 Điều 20 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này trong phạm vi, lĩnh vực mình quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

     

    4. Người có thẩm quyền xử phạt của Kiểm lâm có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6, 7, 10, 11, 20, 21, 22, 25 và Điều 27 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 33 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

     

    5. Người có thẩm quyền xử phạt của Kiểm ngư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 11, 16, 20, 21 và Điều 22 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

     

    6. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 35 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

     

    7. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định từ Điều 6 đến Điều 28 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

     

    8. Việc phối hợp giữa các cơ quan khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

     

    Chương IV
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 38. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ, năng lượng nguyên tử)

     

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 36 như sau:
    “4. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu và mô trưởng, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:”.

     

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 36 như sau:
    “6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:”.

     

    Điều 39. Hiệu lực thi hành

     

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

     

    2. Bãi bỏ mục 3 của Chương II Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    Điều 40. Điều khoản chuyển tiếp

     

    1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xảy ra và kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện nhưng chưa hết thời hiệu xử phạt hoặc đang xem xét, giải quyết khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý.
    Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng vẫn đang diễn ra khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử lý.

     

    2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt để giải quyết.

     

    Điều 41. Trách nhiệm thi hành
    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.