Category: Văn bản pháp luật

  • Thông tư 04/2025/TT-BLĐTBXH

    THÔNG TƯ

    QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP; TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN XÉT THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH LĨNH VỰC VIỆC LÀM

    Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

    Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

    Căn cứ Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;

    Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm;

    Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy định:

    a) Mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm;

    b) Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II.

    2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm làm việc trong các Trung tâm dịch vụ việc làm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Điều 2. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm

    Chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm bao gồm:

    1. Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II

    Mã số: V.09.06.01

    2. Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III

    Mã số: V.09.06.02

    3. Nhân viên tư vấn dịch vụ việc làm hạng IV

    Mã số: V.09.06.03

    Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm

    1. Trung thực, khách quan, tận tụy, trách nhiệm với công việc được giao, tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.

    2. Thông tin chính xác, đầy đủ và tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục trong thực hiện cung ứng các dịch vụ công về việc làm; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với các tổ chức và cá nhân.

    3. Tôn trọng quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; quyền được đảm bảo an sinh xã hội của mọi công dân; có ý thức cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ về việc làm.

    4. Có tinh thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.

    5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II – Mã số: V.09.06.01

    1. Nhiệm vụ

    Thực hiện theo Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lĩnh vực việc làm được quy định tại Phụ lục V.4 kèm theo Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

    2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm và bảo hiểm thất nghiệp;

    b) Có kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; nắm vững các quy định của Việt Nam về lao động việc làm; kịp thời cập nhật các thông tin về thị trường lao động Việt Nam;

    c) Có năng lực quản lý, hướng dẫn, kiểm tra trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    d) Có năng lực tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    đ) Có năng lực phân tích, tổng hợp các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn, để có những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    e) Có kỹ năng xây dựng, soạn thảo, thuyết trình, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, quản trị cơ sở dữ liệu theo yêu cầu của vị trí việc làm.

    3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

    a) Tốt nghiệp đại học trở lên có ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lĩnh vực việc làm hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    Điều 5. Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III – Mã số: V.09.06.02

    1. Nhiệm vụ

    Thực hiện theo Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lĩnh vực việc làm được quy định tại Phụ lục V.4 kèm theo Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

    2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    a) Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước và những quy định của ngành;

    b) Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về lao động – việc làm, bảo hiểm thất nghiệp và các kiến thức cơ bản về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    c) Hiểu được tính chất, đặc điểm của khách hàng có nhu cầu về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động và thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    d) Nắm rõ quy trình và có khả năng độc lập, thực hiện các kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động và thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    đ) Có năng lực tổ chức, phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

    e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, khai thác cơ sở dữ liệu theo yêu cầu vị trí việc làm.

    3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

    a) Tốt nghiệp đại học trở lên có ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lĩnh vực việc làm hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    Điều 6. Nhân viên tư vấn dịch vụ việc làm hạng IV – Mã số: V.09.06.03

    1. Nhiệm vụ

    Thực hiện theo Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lĩnh vực việc làm được quy định tại Phụ lục V.4 kèm theo Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

    2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    a) Nắm được cơ bản các chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động, chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    b) Hiểu được tính chất, đặc điểm của người lao động đến đăng ký cung ứng dịch vụ công về việc làm, giải quyết chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

    c) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhiệm vụ được giao;

    d) Sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.

    3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

    a) Tốt nghiệp trung cấp trở lên có ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lĩnh vực việc làm hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    Điều 7. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II

    Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III lên Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng II khi đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

    1. Các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

    2. Có vị trí việc làm còn thiếu theo cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng.

    4. Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III và tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III thì thời gian giữ chức danh Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.

    5. Đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    a) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III và tương đương được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng xác nhận bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) có một trong các nhiệm vụ khoa học sau:

    Tham gia xây dựng quy chế, quy định, quy trình kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị nơi công tác đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận;

    Tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu;

    Tham gia xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xác nhận.

    b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Tư vấn viên dịch vụ việc làm hạng III và tương đương có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên.

    Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

    1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm.

    2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm có trách nhiệm:

    a) Rà soát vị trí việc làm của đơn vị, lập phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm tương ứng trong đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền;

    b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức vào chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm có trách nhiệm:

    a) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;

    b) Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm tương ứng trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền;

    c) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

    Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo Thông tư này.

    2. Viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lĩnh vực việc làm.

    3. Viên chức thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công về việc làm đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khác thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử dụng đội ngũ viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lĩnh vực việc làm quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Điều 10. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2025.

    2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

    Điều 11. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, xem xét, giải quyết./.

  • Thông tư 13/2025/TT-BQP

    THÔNG TƯ

    BÃI BỎ TOÀN BỘ MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

    Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020, Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ;

    Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng;

    Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 38 văn bản quy phạm pháp luật về quân sự, quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 4 năm 2025.

    Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     

     

     

    PHỤ LỤC

    DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG BAN HÀNH BÃI BỎ TOÀN BỘ
    (Kèm theo Thông tư số 13/2025/TT-BQP ngày 20 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

    STT

    Hình thức văn bản

    Số văn bản Thời gian ban hành

    Trích yếu nội dung văn bản

    1. Lĩnh vực công tác quân sự, quốc phòng

    1

    Quyết định

    3033/2001/QĐ-QP 15/11/2001

    Ban hành Quy chế Quản lý nhà nước về Công nghiệp quốc phòng trong QĐND Việt Nam

    2

    Quyết định

    587/QĐ-QP 31/8/1993

    Cho phép Trung tâm Giáo dục hướng nghiệp kỹ thuật chuyên ngành thuộc Trường sĩ quan Lục quân 2 được mang thêm tên Trung tâm xúc tiến việc làm

    3

    Quyết định

    645/QĐ-QP 25/10/1994

    Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trung tâm xúc tiến việc làm trong Quân đội

    4

    Chỉ thị

    907/CT-QP 25/7/1998

    Về quy hoạch xây dựng các công trình trên các đảo

    5

    Chỉ thị

    1411/CT-QP 21/10/1998

    Về triển khai kế hoạch xây dựng Sở chỉ huy cơ quan Bộ Quốc phòng

    6

    Quyết định

    614/QĐ-QP 11/5/1999

    Ban hành Bộ tổng Danh mục vật tư hàng hóa chủ yếu của Bộ Quốc phòng

    7

    Quyết định

    2033/2001/QĐ 30/8/2001

    Ban hành Quy chế thực tập tốt nghiệp đối với học viên các học viện, trường đại học, cao đẳng và trung học trong Quân đội

    8

    Quyết định

    123/2002/QĐ-BQP 16/9/2002

    Về củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các tổ, đội công tác tăng cường cho các cơ sở trên địa bàn Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ

    9

    Quyết định

    117/2004/QĐ-BQP 30/8/2004

    Ban hành Danh mục giáo trình đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn vùng cao, miền núi và Tây nguyên

    10

    Quyết định

    50/2002/QĐ-QP 10/4/2002

    Ban hành Quy định về nhà giáo kiêm nhiệm và thỉnh giảng trong nhà trường Quân đội

    11

    Quyết định

    107/2005/QĐ-BQP 29/7/2005

    Kiện toàn Hội đồng thẩm định chương trình, giáo dục quốc phòng

    12

    Chỉ thị

    36/2006/CT-BQP 28/02/2006

    Triển khai thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị động viên công nghiệp

    13

    Quyết định

    26/2007/QĐ-BQP 13/02/2007

    Ban hành quy định thời hạn hoàn thành di chuyển dây chuyền đông viên công nghiệp của các doanh nghiệp công nghiệp thuộc diện di chuyển

    14

    Quyết định

    151/2007/QĐ-BQP 24/9/2007

    Ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật đường tuần tra biên giới

    2. Lĩnh vực công tác cơ yếu

    15

    Thông tư

    144/2014/TT-BQP 28/10/2014

    Hướng dẫn việc tuyển chọn người để đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu và người vào làm công tác cơ yếu

    16

    Thông tư

    185/2019/TT-BQP 14/12/2019

    Hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ

    3. Lĩnh vực công tác chính sách

    17

    Thông tư

    106/2015/TT-BQP 18/9/2015

    Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của BQP

    18

    Thông tư

    154/2016/TT-BQP 12/10/2016

    Hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong BQP

    4. Lĩnh vực công tác Kỹ thuật

    19

    Quyết định

    1255/QĐ-QP 25/9/1997

    Ban hành Quy định chế độ, tiêu chuẩn trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động thuộc lĩnh vực quân sự

    20

    Chỉ thị

    28/2007/CT-BQP 14/02/2007

    Về tăng cường công tác kiểm tra, quản lý xe – máy quân sự

    21

    Quyết định

    67/2007/QĐ-BQP 09/4/2007

    Bổ sung Quyết định số 1255/QĐ-QP ngày 25/9/1997 của Bộ trưởng BQP về việc ban hành quy định, chế độ, tiêu chuẩn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động thuộc lĩnh vực quân sự

    22

    Thông tư

    02/2017/TT-BQP 05/01/2017

    Quy định hoạt động huấn luyện an toàn vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng

    5. Lĩnh vực công tác Hậu cần

    23

    Quyết định

    257/QĐ-QP 07/7/1992

    Thành lập Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ cao cấp các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Học viện, nhà trường

    24

    Quyết định

    570/QĐ-QP 19/8/1993

    Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng y học dân tộc BQP

    25

    Quyết định

    1636/QĐ-QP 05/10/1996

    Kiện toàn hệ thống, ban hành quy chế nhiệm vụ và tổ chức của Hội đồng giám định y khoa các cấp trong Quân đội

    6. Lĩnh vực Tài chính

    26

    Thông tư

    19/2010/TT-BQP 23/02/2010

    Phê duyệt Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Xăng dầu quân đội hoạt động theo hình thức công ty mẹ – công ty con

    27

    Thông tư

    131/2015/TT-BQP 25/11/2015

    Hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng

    28

    Thông tư

    225/2017/TT-BQP 18/9/2017

    Quy định áp dụng Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước trong Bộ Quốc phòng

    7. Lĩnh vực công tác Khoa học công nghệ và môi trường

    29

    Chỉ thị

    97/2005/CT-BQP 11/7/2005

    Thực hiện công tác bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

    30

    Quyết định

    05/2006/QĐ-BQP 09/01/2006

    Thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ và môi trường

    31

    Quyết định

    52/2006/QĐ-BQP 01/4/2006

    Phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường của BQP đến năm 2010 và định hướng đến 2020

    32

    Quyết định

    105/2006/QĐ-BQP 06/6/2006

    Phê duyệt chiến lược phát triển KHCN trong lĩnh vực quân sự và quốc phòng tới năm 2010, định hướng tới năm 2020

    8. Lĩnh vực công tác công nghệ thông tin

    33

    Quyết định

    07/2008/QĐ-BQP 25/01/2008

    Ban hành Quy chế hoạt động mạng Thông tin KH-CN-MT quân sự

    34

    Quyết định

    118/2008/QĐ-BQP 19/8/2008

    Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng thiết bị gây nhiễu thông tin di động tế bào phục vụ nhiệm vụ quân sự

    9. Lĩnh vực công tác Thanh tra – chống tham nhũng, buôn lậu

    35

    Chỉ thị

    291/CT-QP 06/4/1995

    Về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chống tham nhũng, buôn lậu; nghiêm cấm việc tùy tiện cho bộ đội đi làm kinh tế, cho thuê bến bãi, kho tàng, sử dụng phương tiện vận tải quân sự chở hàng buôn lậu, trốn thuế

    36

    Chỉ thị

    66/CT-QP 20/01/1996

    Về giải quyết các trường hợp vi phạm chế độ trong quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở trong Quân đội

    37

    Chỉ thị

    307/CT-QP 20/3/1996

    Về phối hợp với UBND thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị định số 60, 61/CP đối với quỹ nhà ở, đất ở do Quân đội quản lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

    38

    Quyết định

    100/2006/QĐ-BQP 31/5/2006

    Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra quốc phòng Quân khu, Thanh tra BTTM; TCCT và các Tổng cục; Quân chủng; Bộ đội Biên phòng; Quân đoàn; Binh chủng và tương đương

     

     

  • Thông tư 01/2025/TT-BTP

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sungmột số điều của Thông tư số 21/2011/TT-BTP     ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Namđã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 11/2021/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

    ___________

     

    Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Nghị định số06/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nuôi con nuôi;

    Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Con nuôi;

    Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Namđã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 11/2021/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Namđã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 11/2021/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP như sau:

    “1. Theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, căn cứ vào số lượng và nhu cầu của trẻ em Việt Nam cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài, điều kiện và năng lực của tổ chức con nuôi nước ngoài có nhu cầu hoạt động tại Việt Nam, sau khi trao đổi với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của nước ngoài có liên quan, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Công an quyết định số lượng tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức con nuôi nước ngoài).”

    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP như sau:

    “Điều 3. Tham gia thực hiện thủ tục giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài

    Văn phòng con nuôi nước ngoài được tham gia vào việc thực hiện các thủ tục giải quyết cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP như sau:

    “2. Hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định tại Điều 30 của Luật Nuôi con nuôi, được lập thành 02 bộ và dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

    4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP như sau:

    “a) Sau khi nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an theo quy định tại khoản 2 Điều 33, khoản 4 Điều 34 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 06/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nuôi con nuôi, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định việc cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam cho tổ chức con nuôi nước ngoài.”

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 11/2021/TT-BTP như sau:

    “3. Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, Bộ Tư pháp trao đổi với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của nước ngoài có liên quan về:

    a) Biện pháp hỗ trợ hoàn tất việc giải quyết đối với những hồ sơ đã được chuyển cho Sở Tư pháp;

    b) Cách thức tiếp tục thực hiện trách nhiệm báo cáo tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi.”

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 11/2021/TT-BTP   như sau:

    “1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo 6 tháng và báo cáo hằng năm về tình hình hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.”

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP   như sau:

    “1. Bộ Tư pháp thực hiện quản lý, kiểm tra đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.”

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP như sau:

    “4. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, Bộ Tư pháp thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và tổ chức con nuôi nước ngoài có liên quan về kết luận kiểm tra.”

    9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP   như sau:

    “1. Văn phòng con nuôi nước ngoài, người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam nghiêm chỉnh chấp hành Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan khác, có thành tích xuất sắc trong hoạt động hỗ trợ tìm gia đình thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hoặc giúp đỡ trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo tại Việt Nam thì được khen thưởng. Chế độ khen thưởng được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.”  

    10. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP như sau:

    Điều 18. Tổ chức thực hiện Thông tư

    1. Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện Thông tư này và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

    2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, các cơ quan có liên quan thông tin cho Bộ Tư pháp để kịp thời hướng dẫn./.”

    Điều 2. Thay thế một số cụm từ của Thông tư số 21/2011/TT-BTPđã được sửa đổi, bổ sung một số điềutheo Thông tư số 11/2021/TT-BTP

    1. Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại điểm b, điểm c và điểm e khoản 1 Điều 6, khoản 1 và khoản 2 Điều 8, khoản 4 Điều 9, khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP.

    2. Thay thế cụm từ “Cục Con nuôi” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại: điểm d khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 11/2021/TT-BTP; khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 11/2021/TT-BTP; khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 21/2011/TT-BTP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 11/2021/TT-BTP.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày  08 tháng 4 năm 2025.

  • Thông tư 05/2025/TT-BLĐTBXH

    THÔNG TƯ

    BAN HÀNH ĐỊNH MỨC KINH TẾ – KỸ THUẬT THỰC HIỆN DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH ADN XÁC ĐỊNH DANH TÍNH HÀI CỐT LIỆT SĨ CÒN THIẾU THÔNG TIN

    BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

    Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP”>62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

    Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP”>131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    Căn cứ Nghị định số 55/2023/NĐ-CP”>55/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP”>75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;

    Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP”>60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

    Căn cứ Nghị định số 73/2024/NĐ-CP”>73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

    Căn cứ Thông tư số 23/2023/TT-BTC”>23/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

    Căn cứ Thông tư số 119/2023/TT-BQP”>119/2023/TT-BQP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Bộ Quốc phòng ban hành Quy trình xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin;

    Căn cứ Quyết định số 1771/QĐ-LĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế quy định việc quản lý định mức kinh tế – kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Người có công, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật thực hiện dịch vụ giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định định mức kinh tế – kỹ thuật thực hiện dịch vụ giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đặt hàng thực hiện dịch vụ giám định ADN mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu thân nhân liệt sĩ xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    1. Dịch vụ giám định ADN là dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực sự nghiệp đảm bảo xã hội;

    2. Định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin là lượng tiêu hao các yếu tố về lao động, thiết bị, vật tư để hoàn thành việc giám định 01 mẫu ADN (01 mẫu hài cốt liệt sĩ hoặc 01 mẫu thân nhân liệt sĩ).

    Điều 4. Nội dung định mức

    Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ giám định ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bao gồm định mức kinh tế – kỹ thuật giám định ADN ty thể mẫu hài cốt liệt sĩ và định mức kinh tế – kỹ thuật giám định ADN ty thể mẫu thân nhân liệt sĩ (02 Phụ lục kèm theo).

    Điều 5. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 04 năm 2025.

    Điều 6. Tổ chức thực hiện

    Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (qua Cục Người có công) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết./.

     

    PHỤ LỤC I

    ĐỊNH MỨC KINH TẾ – KỸ THUẬT GIÁM ĐỊNH ADN TY THỂ MẪU HÀI CỐT LIỆT SĨ
    (Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2025/TT-BLĐTBXH ngày 26/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

    TT

    Nội dung công việc

    Số lượng và đơn vị tính

    Máy móc thiết bị cần thiết

    Công lao động (giờ) không tính thời gian chạy máy

    Ghi chú

    I

    Phân tích mẫu hài cốt liệt sĩ

           

    1

    Bảo quản mẫu hài cốt liệt sĩ

           

    1.1

    Xử lý mẫu trước khi đưa vào bảo quản

       

    2 giờ/1người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    Giấy lau

           
     

    Hóa chất làm sạch bề mặt

           
     

    Khay đựng mẫu

           
     

    Găng tay

    02 đôi

         
     

    Khẩu trang

    02 chiếc

         
     

    Kính bảo hộ

    02 cái

         
     

    Quần áo bảo hộ chống hóa chất

    02 bộ

         
     

    Dao mổ

    01 cái

         

    1.2

    Mẫu hài cốt sử dụng ngay bảo quản ở nhiệt độ 4°C đến 10°C

     

    Tủ lạnh

       

    1.3

    Mẫu hài cốt bảo quản lâu dài ở nhiệt độ – 20°C

     

    Tủ lạnh – 20°C đến – 30°C

       

    2

    Tách chiết ADN (QT03.01/HCLS)

     

    08 giờ/1 người

    Số người 04 (02 giám định viên + 02 kỹ thuật viên)

     

    Giấy lau

         

    Có thể sử dụng hóa chất và thiết bị tương tự

     

    Hóa chất làm sạch bề mặt

           
     

    Khay đựng mẫu

           

    2.1

    Xử lý mẫu

         
     

    Ethanol absolute

    40mL

    Bể rửa siêu âm

       
     

    UltraPure™ DNase/RNase-Free Distilled Water

    40mL

    Dremel tool

       
     

    Sodium hypochlorite

    40mL

    Máy nghiền xương

     

    Làm sạch bề mặt, nghiền xương thành dạng bột.

     

    Ống fancol 15mL

    07 cái

         
     

    Găng tay

    04 đôi

         
     

    Khẩu trang

    04 chiếc

         
     

    Kính bảo hộ

    04 cái

         
     

    Quần áo bảo hộ chống hóa chất

    04 bộ

         
     

    Dao mổ

    01 cái

         

    2.2

    Khử khoáng

         

     

    UltraPure™ 0.5M EDTA, pH 8.0

    12.4mL

    Máy Vortex

       
     

    Proteinase K 20mg/ml

    300µL

         
     

    UltraPure™ DNase/RNase-Free Distilled Water

    1.5mL

       

    Loại khoáng, canxi và chất hữu cơ

     

    Tris HCl pH7.5 1M

    400 µL

         
     

    Sodium hypochlorite

    10mL

         
     

    Ethanol absolute

    02mL

         
     

    Găng tay

    04 đôi

         
     

    Khẩu trang

    04 chiếc

         
     

    Kính bảo hộ

    04 cái

         
     

    Quần áo bảo hộ chống hóa chất

    01 bộ

         
     

    Ống fancol 15mL

    02 cái

         
     

    Đầu tip 1000

    04 cái

         
     

    Đầu tip 200

    10 cái

         
     

    Ống eppendorft 2.0mL

    04 cái

         

    2.3

    Loại bỏ protein và tạp chất

         
     

    Phenol:Chloroform:lsoamyl Alcohol (25:24:1)

    03 mL

    Máy ly tâm

     

    Tách chiết ADN từ các mẫu bột xương

     

    Chloroform: Isoamyl Alcohol (24:1)

    03mL

    Máy lắc ủ nhiệt

       
     

    Ống eppendorft 2mL

    10 cái

    Vortex

       
     

    Đầu tip 1000

    15 cái

    Tủ lạnh 4°C

       
     

    Găng tay

    04 đôi

         
     

    Khẩu trang

    04 chiếc

         

    2.4

    Tủa cồn

         
     

    Ethanol absolute

    7.5mL

    Tủ lạnh 4°C

       

     

    Sodium acetate solution 3M

    200µl

    Tủ lạnh -80°C

       
     

    Đầu tip 1000

    03 cái

    Tủ lạnh -20°C

       
     

    Đầu tip 200

    03 cái

         
     

    Găng tay

    04 đôi

         
     

    Khẩu trang

    04 chiếc

         
     

    Ống fancol 50mL

    01 cái

         
     

    Ống eppendorft 2mL

    01 cái

         

    2.5

    Tinh sạch thu ADN

         
     

    Ethanol absolute

    500µl

    Tủ lạnh -80°C

       

    Wizard® SV Gel and PCR Clean-up System

    01 mẫu

    Tủ lạnh -20°C

       

    UltraPure™ DNase/RNase-Free Distilled Water

    200µl

         

    Ống eppendorft 1.5mL

    04 cái

         

    Đầu tip 1000

    02 cái

         

    Đầu tip 200

    14 cái

         

    3

    PCR Amplify (QT03.04/HCLS)

     

    04 giờ/ 1 người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    Hotstar taq

    16 phản ứng

    Tủ an toàn sinh học cấp 2

     

    Nhân đoạn/vùng gen mục tiêu/ số lượng cặp mồi

     

    Primer (06 cặp)

    12 phản ứng

    Máy PCR

       
     

    MgCl2

    120µl

    Máy spin

       
     

    Ống eppendorft 0.5mL

    20 cái

    Máy vortex

       

    Ống eppendorft 0.2mL

    48 cái

    Tủ lạnh 4°C

       

     

    Đầu tip 1000

    06 cái

    Tủ lạnh -80°C

       
     

    Đầu tip 200

    24 cái

    Tủ lạnh -20°C

       

    Đầu tip 10

    36 cái

         

    Găng tay

    02 đôi

         

    Khẩu trang

    02 chiếc

         

    Kính bảo hộ

    02 cái

         

    Quần áo bảo hộ chống hóa chất

    02 bộ

         
     

    Giấy lau

           
     

    Hóa chất làm sạch bề mặt

           
     

    Khay đựng mẫu

           

    4

    Điện di (QT03.05/HCLS)

     

    0,5 giờ/1người

    Số người 02 (01 giám định viên+01 kỹ thuật viên)

     

    Redsafe

    5µl

       

    Quan sát kết quả phản ứng PCR trên bản gel và tinh sạch thôi gel nếu phản ứng PCR đạt yêu cầu

     

    Agarose

    1g

    Bể điện di

       
     

    100bp DNA ladder

    10µL

    Máy soi gel

       
     

    TBE 10X

    120ml

    Máy vortex

       
     

    DNA Loading Dye (6X)

    20µl

    Máy lắc ủ nhiệt

       
     

    Đầu tip 200

    6 cái

    Cân phân tích

       
     

    Đầu tip 10

    18 cái

    Máy khuấy từ

       
     

    Găng tay

    02 đôi

    Tủ lạnh 4°C

       
     

    Kính bảo hộ

    02 cái

    Tủ lạnh -20°C

       

     

    Quần áo bảo hộ chống hóa chất

    0.1 bộ

    Máy ảnh

       
     

    Khẩu trang

    0,2 chiếc

         
     

    Giấy lau

           
     

    Hóa chất làm sạch bề mặt

           
     

    Khay đựng mẫu

           

    5

    Tinh sạch (QT03.06/HCLS)

     

    1 giờ/1 người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    Dụng cụ cắt gel (x-tracta Gel Extraction Tool)

    12

    Máy ly tâm Eppendorf

       
     

    GeneJET Genomic DNA Purification Kit

    12

    Máy vortex

       
     

    TBE 10X

    120ml

    Máy lắc ủ nhiệt

       
     

    DNA Loading Dye (6X)

    24µl

    Cân phân tích

       
     

    Đầu tip 200

    12 cái

         
     

    Đầu tip 1000

    12 cái

    Tủ lạnh 4°C

       
     

    Găng tay

    03 chiếc

    Tủ lạnh -20°C

       
     

    Ống eppendorft 1.5mL

    12 cái

         
     

    Ống fancol 15mL

    01 cái

         
     

    Khẩu trang

    02 chiếc

         
     

    Giấy lau

           
     

    Hóa chất làm sạch bề mặt

           
     

    Khay đựng mẫu

           

    6

    Cycle sequencing (QT.03.07/HCLS)

     

    1 giờ/1 người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    BigDye™ Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit

    12 phản ứng

    Tủ lạnh 4°C

       
     

    Primer (12 mồi đơn)

    12 phản ứng

    Tủ lạnh -20°C

       
     

    Đầu tip 200

    12 cái

         
     

    Đầu tip 10

    24 cái

         
     

    Găng tay

    02 đôi

         
     

    Khẩu trang

    02 chiếc

         

    7

    Tinh sạch sản phẩm phản ứng cycle sequencing và giải trình tự (QT03.08/HCLS)

    1 giờ/1 người

    Số người 03 (02 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    ZR DNA Sequencing Clean-up Kit™ (200 Preps) w/ Zymo Spin IB

    12 phản ứng

    Máy điện di mao quản ABI 3500 analyzer

     

    Giải trình tự các đoạn gen đã nhân bản ở bước trên

    Ống eppendorft 2.0mL

    12 cái

    Máy PCR

       

    Đầu tip 200

    24 cái

    Cần phân tích

       

    Đầu tip 1000

    12 cái

    Máy khuấy từ

       

    3500 Genetic Analyzer 8-Capillary Array, 50 cm

    12 phản ứng

    Máy vortex

       
     

    POP-7 Polymer for 3500/3500xL Genetic Analyzers

    12 phản ứng

    Máy ly tâm

       
     

    Đệm điện di – Anode Buffer Container (ABC) 3500 Series, 4packs/ box

    12 phản ứng

    Tủ lạnh 4°C

       
     

    Đệm điện di – Cathode Buffer Container (CBC) 3500 Series, 4packs/ box

    12 phản ứng

         

     

    MicroAmp Optical 96-Well Reaction Plate with Barcode

    12 giếng

         
     

    Găng tay

    03 đôi

         
     

    Khẩu trang

    03 chiếc

         

    8

    Phân tích trình tự (QT03.09/HCLS)

    2 giờ/người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

         

    Máy tính phân tích

     

    Phân tích kết quả và so sánh kết quả

         

    Server lưu trữ kết quả

       
         

    Phần mềm phân tích
    Sequencher

       
         

    Phần mềm phân tích
    Variant Reporter 2

       

    9

    Lên kết quả giám định

    2 giờ/người

    Số người 02 giám định viên

    10

    Bảo quản ADN và mẫu hài cốt liệt sĩ sau giám định (sử dụng tủ -20°C)

       

    PHỤ LỤC II

    ĐỊNH MỨC KINH TẾ – KỸ THUẬT GIÁM ĐỊNH ADN TY THỂ MẪU THÂN NHÂN LIỆT SĨ
    (Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2025/TT-BLĐTBXH ngày 26/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

    TT

    Nội dung công việc

    Số lượng và đơn vị tính

    Máy móc thiết bị cần thiết

    Công lao động (giờ) Không tính thời gian chạy máy

    Ghi chú

    II

    Phân tích mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ

           

    1

    Bảo quản mẫu đối chứng thân nhân liệt sĩ

       

    0,5 giờ/1 người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    Giấy lau

           
     

    Hóa chất làm sạch bề mặt

           
     

    Khay đựng mẫu

           
     

    Găng tay

    02 đôi

         

    1.1

    Mẫu sinh phẩm sử dụng ngay bảo quản ở nhiệt độ 4°C đến 10°C

     

    Tủ lạnh

       

    1.2

    Mẫu sinh phẩm bảo quản lâu dài ở nhiệt độ -20°C

     

    Tủ lạnh – 20°C đến – 30°C

     

    TT 119/2023/TT-BQP

    2

    Tách chiết ADN (QT03.02/HCLS)

     

    2 giờ/1 người

    Số người 04 (02 giám định viên + 02 kỹ thuật viên)

     

    PBS

    01mL

       
     

    Chelex 100

    0.01g

         
     

    Proteinase K 20mg/ml

    10µL

         
     

    Đầu tip 1000

    02 cái

         
     

    Đầu tip 200

    02 cái

         
     

    Ống eppendorft 2.0mL

    02 cái

         
     

    Ống fancol 50mL

    04 cái

         
     

    Găng tay

    04 đôi

         

    Khẩu trang

    04 chiếc

         

    Kính bảo hộ

    04 cái

         

    Quần áo bảo hộ chống hóa chất

    04 bộ

         

    3

    PCR Amplify (QT03.04/HCLS)

     

    02 giờ/1 người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    Hotstar taq

    06 phản ứng

    Tủ an toàn sinh học cấp 2

       
     

    Primer (02 cặp)

    06 phản ứng

    Máy PCR

       
     

    Ống eppendorft 0.5mL

    12 cái

    Máy vortex

     

    Nhân đoạn/vùng gen mục tiêu

    Ống eppendorft 0.2mL

    12 cái

         

    Đầu tip 200

    06 cái

         

    Đầu tip 10

    15 cái

         

    Găng tay

    02 đôi

         

    Khẩu trang

    02 chiếc

         

    Kính bảo hộ

    02 cái

         

    Quần áo bảo hộ chống hóa chất

    02 bộ

         

    4

    Điện di (QT03.05/HCLS)

     

    0,5 giờ/1 người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    Redsafe

    2,5µl

         

     

    Agarose

    0.5g

    Bể điện di

       
     

    100bp DNA ladder

    10µL

    Máy soi gel

       
     

    TBE 10X

    120ml

    Máy vortex

     

    Quan sát kết quả phản ứng PCR trên bản gel và tinh sạch thôi gel nếu phản ứng PCR đạt yêu cầu

     

    DNA Loading Dye (6X)

    10µl

    Máy lắc ủ nhiệt

       
     

    Đầu tip 200

    2 cái

    Cân phân tích

       
     

    Đầu tip 10

    6 cái

    Máy khuấy từ

       
     

    Găng tay

    01 chiếc

    Tủ lạnh 4°C

       
     

    Kính bảo hộ

    01 cái

    Tủ lạnh -20°C

       
     

    Quần áo bảo hộ chống hóa chất

    0.1 bộ

         
     

    Khẩu trang

    0,2 chiếc

         

    5

    Tinh sạch (QT03.06/HCLS)

     

    1 giờ/1 người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    Dụng cụ cắt gel (x-tracta Gel Extraction Tool)

    06 cái

    Máy ảnh

       
     

    GeneJET Genomic DNA Purification Kit

    06 cái

    Máy ly tâm Eppendorf

       
     

    Đầu tip 200

    06 cái

    Cân phân tích

       
     

    Đầu tip 1000

    06 cái

    Máy khuấy từ

       

     

    Găng tay

    02 đôi

    Tủ lạnh 4°C

       
     

    Ống eppendorft 1.5mL

    02 cái

    Tủ lạnh -20°C

       
     

    Ống fancol 15mL

    01 cái

         
     

    Khẩu trang

    02 chiếc

         

    6

    Cycle sequencing (QT.03.07/HCLS)

     

    1 giờ/1 người

    Số người 02 (01 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

     

    BigDye™ Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit

    06 phản ứng

    Tủ lạnh 4°C

       
     

    Primer (06 cặp mồi)

    06 phản ứng

    Tủ lạnh -20°C

     

    Giải trình tự các đoạn gen đã nhân bản ở bước trên

     

    Đầu tip 200

    10 cái

         
     

    Đầu tip 10

    10 cái

         
     

    Găng tay

    02 đôi

         
     

    Khẩu trang

    02 chiếc

         

    7

    Tinh sạch sản phẩm phản ứng cycle sequencing và giải trình tự (QT03.08/HCLS)

     

    1 giờ/1 người

    Số người 04 (02 giám định viên + 02 kỹ thuật viên)

     

    ZR DNA Sequencing Clean-up Kit™ (200 Preps) w/ Zymo Spin IB

    06 phản ứng

    Cân phân tích

       

    UltraPure™ DNase/RNase-Free Distilled Water

    100µl

    Máy khuấy từ

       

     

    Ống eppendorft 2.0mL

    06 cái

    Máy điện di mao quản ABI 3500

       
     

    Đầu tip 200

    10 cái

       

    Đầu tip 1000

    10 cái

       

    3500 Genetic Analyzer 8-Capillary Array, 50 cm

    06 phản ứng

       
     

    POP-7 Polymer for 3500/3500xL Genetic Analyzers

    06 phản ứng

    Máy PCR

       
     

    Đệm điện di – Anode Buffer Container (ABC) 3500 Series, 4packs/ box

    06 phản ứng

    Máy vortex

       
     

    Đệm điện di – Cathode Buffer Container (CBC) 3500 Series, 4packs/ box

    06 phản ứng

    Máy ly tâm

       
     

    MicroAmp Optical 96-Well Reaction Plate with Barcode

    08 giếng

         
     

    Găng tay

    04 đôi

         
     

    Khẩu trang

    04 chiếc

         

    8

    Phân tích trình tự (QT03.09/HCLS)

    2 giờ/1 người

    Số người 03 (02 giám định viên + 01 kỹ thuật viên)

         

    Máy tính phân tích

     

    Phân tích kết quả và so sánh kết quả

         

    Server lưu trữ kết quả

       
         

    Phần mềm phân tích Sequencher

       
         

    Phần mềm phân tích Sequencing analysis

       

    9

    Lên kết quả giám định

    2 giờ/1 người

    Số người 02 giám định viên

     

  • Thông tư 11/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

    thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân

     

     

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 2 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2018 (sửa đổi, bổ sung năm 2023, năm 2025);

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

              Thông tư này quy định về tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn điều tra hình sự của các đơn vị thuộc Cơ quan điều tra các cấp, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân.

              Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân.

    2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra của Công an nhân dân; cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân.

    3. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh), Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã), Đồn Công an.

    4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

    1. Hoạt động của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Thông tư này và theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực không trái với quy định của Thông tư này nhằm bảo đảm hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; phân công, phân cấp rành mạch, rõ ràng, tránh chồng chéo; điều tra kịp thời, nhanh chóng, khách quan, toàn diện.

    2. Các trường hợp đủ điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định tại Chương XXXI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) thì Cơ quan Cảnh sát điều tra phải thực hiện trình tự, thủ tục rút gọn, không để kéo dài thời gian giải quyết vụ án.

    Chương II

    TỔ CHỨC, BỘ MÁY, THẨM QUYỀN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA

    CƠ QUAN ĐIỀU TRA; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN

    ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TIẾN HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG

    ĐIỀU TRA CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

    Mục 1

    CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA BỘ CÔNG AN

              Điều 4. Tổ chức, bộ máy, thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng

    1. Tổ chức, bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an gồm có:

    a) Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;

    b) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự);

    c) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (gọi tắt là Cục Cảnh sát kinh tế);

    d) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.

              2. Phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an:

              a) 01 Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; 01 Thứ trưởng Bộ Công an là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an;

              b) Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an;

              c) Cục trưởng Cục Cảnh sát kinh tế, 01 Phó Chánh văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục trưởng và 01 Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát hình sự, Cục trưởng và 01 Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

              3. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự và tố tụng hình sự.

    Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an

    1. Tổ chức công tác trực ban hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển đến để phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    2. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật; giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thống kê, báo cáo về công tác điều tra hình sự.

    3. Tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự đã rõ cá nhân hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội (sau đây gọi chung là người thực hiện hành vi phạm tội) thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an về tội phạm quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Cục Cảnh sát kinh tế).

    4. Điều tra vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

    5. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các vụ án hình sự do Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh xin ý kiến.

    6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

    7. Tham mưu, giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an:

    a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;

    b) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ điều tra trong công tác tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và công tác điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;

    c) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát nhân dân; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an cấp xã, Đồn Công an;

    d) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và công tác giữ người, bắt người, tạm giữ, tạm giam, điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp trong Công an nhân dân;

    đ) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

    8. Theo dõi, đề xuất, trực tiếp thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ đối với những trường hợp thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thực hiện hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.

    9. Quản lý con dấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

    10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công.

    Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát hình sự

    1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an); tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển đến để phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.

    3. Tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an về tội phạm quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an và Cục Cảnh sát kinh tế).

    4. Tiến hành điều tra vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

    5. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự do Phòng Cảnh sát hình sự Công an cấp tỉnh xin ý kiến.

    6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công.

    Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát kinh tế

    1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an); tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển đến để phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.

    3. Tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an về tội phạm quy định tại Chương XVIII, Chương XIX, Chương XXIII, các điều từ Điều 174 đến Điều 180 Chương XVI (trong trường hợp đối tượng lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội) và Điều 324 Chương XXI của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    4. Tiến hành điều tra vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

    5. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự do Phòng Cảnh sát kinh tế Công an cấp tỉnh xin ý kiến.

    6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công.

     

     

    Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý

    1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an); tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển đến để phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.

    3. Tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an về tội phạm quy định tại Chương XX của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    4. Tiến hành điều tra vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

    5. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự do Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an cấp tỉnh xin ý kiến.

    6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công.

    Mục 2

    CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA CÔNG AN CẤP TỈNH

              Điều 9. Tổ chức, bộ máy, thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng

    1. Tổ chức, bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh gồm có:

    a) Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;

    b) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình sự);

    c) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,  môi trường (gọi tắt là Phòng Cảnh sát kinh tế);

    d) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.

    2. Phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh:

    a) 01 Phó Giám đốc phụ trách công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;

    b) Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh là Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;

    c) 01 Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát hình sự, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát kinh tế, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

    Tùy tình hình thực tiễn tại địa phương, để bảo đảm hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trên địa bàn cần phải bố trí thêm Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) để xem xét, quyết định số lượng tăng thêm Phó Thủ trưởng của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; việc bổ nhiệm Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh

    a) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm; phân loại và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;

    b) Tiến hành điều tra vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra của Công an nhân dân;

    c) Hướng dẫn các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh thực hiện hoạt động điều tra; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an cấp xã, Đồn Công an;

    d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật tổ chức điều tra hình sự và tố tụng hình sự.

    Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh

    1. Tổ chức công tác trực ban hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do các cơ quan khác chuyển đến để phân loại, giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền giải quyết giữa các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quyết định phân công giải quyết.

    2. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật; giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác điều tra hình sự.

    3. Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo chung về nghiệp vụ điều tra đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với vụ việc, vụ án cụ thể về tội phạm quy định tại khoản 4 Điều này khi Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã được phân công thụ lý, giải quyết.

    4. Tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự đã rõ người thực hiện hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về tội phạm quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Phòng Cảnh sát kinh tế và Phòng Cảnh sát hình sự).

    5. Tham mưu, giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh:

    a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;

    b) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an cấp xã, Đồn Công an;

    c) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, phân loại, giải quyết nguồn tin về tội phạm và công tác giữ người, bắt người, tạm giữ, tạm giam, điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;

    d) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

    6. Thẩm định vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

    7. Trực tiếp thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ đối với những trường hợp thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

    8. Quản lý con dấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

    9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

              Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát hình sự

    1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trong trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan khác chuyển đến để phân loại, giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền giải quyết giữa các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quyết định phân công đơn vị giải quyết.

    2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh) về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.

    3. Tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về tội phạm quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh và Phòng Cảnh sát kinh tế) trong các trường hợp sau:

    a) Chưa rõ đối tượng thực hiện hành vi phạm tội;

    b) Đã rõ đối tượng thực hiện hành vi phạm tội do trực tiếp phát hiện;

    c) Đã rõ đối tượng thực hiện hành vi phạm tội đối với các vụ trọng án. Trọng án bao gồm nguồn tin, vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 123, 125, 126, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 134, 141, 142, 143, 144, 168, 169, 170 và 171 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); nguồn tin về tội phạm, vụ án hình sự có đủ các điều kiện: có tính chất băng, ổ nhóm (hoặc phạm tội có tổ chức), sử dụng vũ khí quân dụng để thực hiện hành vi phạm tội.

    4. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với vụ việc, vụ án cụ thể về tội phạm quy định tại khoản 3 Điều này khi Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã được phân công thụ lý, giải quyết.

    5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

    Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát kinh tế

    1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trong trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do các cơ quan khác chuyển đến để phân loại, giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền giải quyết giữa các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quyết định phân công đơn vị giải quyết.

    2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh) về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.

    3. Tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về  tội phạm quy định tại các chương XVIII, XIX, XXIII, các điều từ Điều 174 đến Điều 180 Chương XVI (trong trường hợp đối tượng lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội) và Điều 324 Chương XXI của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    4. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với vụ việc, vụ án cụ thể về tội phạm quy định tại khoản 3 Điều này khi Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã được phân công thụ lý, giải quyết.

    5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

    Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý

    1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trong trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ việc, vụ án hình sự do các cơ quan ngoài Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh chuyển đến để phân loại, giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền giải quyết giữa các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quyết định phân công đơn vị giải quyết.

    2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh) về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.

    3. Tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về tội phạm quy định tại Chương XX của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    4. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với vụ việc, vụ án cụ thể về tội phạm quy định tại khoản 3 Điều này khi Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã được phân công thụ lý, giải quyết.

    5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

    Điều 14. Ủy quyền, phân công nhiệm vụ cho các Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh

    1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thể:

    a) Ủy quyền cho Phó Thủ trưởng là Chánh Văn phòng, Trưởng phòng các phòng quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi được ủy quyền, Phó Thủ trưởng là Chánh Văn phòng, Trưởng phòng có thể phân công Phó Thủ trưởng là Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng thuộc quyền để thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự về các tội phạm rất nghiêm trọng, nghiêm trọng, ít nghiêm trọng thuộc thẩm quyền và các thẩm quyền khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021);

    b) Ủy quyền cho Phó Thủ trưởng là Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng các phòng quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự về các tội phạm rất nghiêm trọng, nghiêm trọng, ít nghiêm trọng do các tổ công tác ở địa bàn thụ lý. Khi được ủy quyền, các Phó Thủ trưởng là Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn trong tổ chức, chỉ đạo, phân công Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc quyền để thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự, trừ thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021);

    c) Khi được ủy quyền, Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được ủy quyền.

    2. Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc quyền. Thủ trưởng không được ủy quyền cho Phó Thủ trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định, hành vi tố tụng trong vụ việc, vụ án mà Phó Thủ trưởng đó thụ lý, giải quyết.

    Mục 3

    PHÂN CÔNG THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG

    CƠ QUAN AN NINH ĐIỀU TRA CÁC CẤP

    Điều 15. Phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an

    1. 01 Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách lực lượng An ninh là Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an.

    2. Cục trưởng Cục An ninh điều tra là Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an.

    3. Các Phó Cục trưởng Cục An ninh điều tra là Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an.

    Điều 16. Phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh

    1. 01 Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh phụ trách lực lượng An ninh là Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh.

    2. Trưởng phòng Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh là Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh.

    3. Các Phó Trưởng phòng Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh là Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh.

    Điều 17. Tiến hành điều tra vụ án hình sự về tội phạm khác liên quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an

    Đối với những vụ án hình sự về tội phạm khác liên quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 thì Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an (qua Cục An ninh điều tra) quyết định phân công Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh tiến hành điều tra.

     

    Mục 4

    NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO

    NHIỆM VỤ TIẾN HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA

    Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh

    1. Cục Cảnh sát giao thông trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều từ Điều 260 đến Điều 276 và Điều 281 Mục 1 Chương XXI của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc sự việc xảy ra trên đường thủy có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.

    2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều từ Điều 260 đến Điều 276 và Điều 281 Mục 1 Chương XXI của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc sự việc xảy ra trên đường thủy có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Trưởng phòng Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.

    Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh

    Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 305, 307, 311, 312 và 313 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng, Trưởng phòng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.

    Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường

    Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại Chương XIX và các điều 193, 194, 195, 227, 228, 229, 232, 233, 234, 315 và 317 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.

    Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an cấp tỉnh

    Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Công an cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Mục 2 Chương XXI, tội phạm quy định tại các điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337, 338; 174, 206, 217a, 225, 321, 326 và 328 (trường hợp hành vi phạm tội có liên quan đến sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử) của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng, Trưởng phòng an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.

    Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh và các cục nghiệp vụ an ninh khác ở Bộ, các phòng nghiệp vụ an ninh khác thuộc Công an cấp tỉnh và trại giam thuộc Bộ Công an

    1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều từ Điều 347 đến Điều 350 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng, Trưởng phòng quản lý xuất nhập cảnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 37 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.

    2. Các cục nghiệp vụ an ninh ở Bộ Công an, các phòng nghiệp vụ an ninh thuộc Công an cấp tỉnh trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm (trừ các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này và Điều 21 Thông tư này) trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và những tội phạm quy định tại các điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337 và 338 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng, Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 37 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.

    3. Trại giam thuộc Bộ Công an trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện tội phạm liên quan đến công tác quản lý giam giữ hoặc phát hiện người đang chấp hành án phạt tù có hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Giám thị Trại giam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.

    Chương III

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 23. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện và Thông tư số 26/2018/TT-BCA”>26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA.

    Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện chủ động tiến hành rà soát, thống kê, tổng hợp, chốt danh sách hồ sơ vụ việc, vụ án, tài liệu, vật chứng, tài sản đang thụ lý, quản lý, giải quyết, bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh khi không tổ chức Công an cấp huyện để tiếp tục tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật, Thông tư này và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

    2. Đối với những vụ việc, vụ án Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện đang tạm đình chỉ thì khi có căn cứ phục hồi, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định phục hồi và tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.

    Điều 25. Tổ chức thực hiện

    1. Cục An ninh điều tra Bộ Công an, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Bộ (qua Cục An ninh điều tra Bộ Công an, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an) để có hướng dẫn./.

     

  • Thông tư 13/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự,

    an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa

     

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”184″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

    Điều 4. Biểu mẫu sử dụng trong công tác giải quyết tai nạn giao thông đường sắt

    1. Biểu mẫu sử dụng trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt thực hiện theo quy định của Chính phủ về biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính, quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự và biểu mẫu quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:

    a) Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 01/TNĐS);

    b) Biên bản vụ việc (Mẫu số 02/TNĐS);

    c) Biên bản xác định chỉ tiêu kỹ thuật đường sắt, đường ngang, cầu chung, cầu, hầm, ghi liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 03/TNĐS);

    d) Đề nghị trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản (Mẫu số 04/TNĐS);

    đ) Quyết định phân công cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 05/TNĐS);

    e) Kế hoạch điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 06/TNĐS);

    g) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 07/TNĐS);

    h) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 08/TNĐS);

    i) Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 09/TNĐS);

    k) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 10/TNĐS);

    l) Báo cáo đề xuất, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 11/TNĐS);

    m) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn (Mẫu số 12/TNĐS);

    n) Sơ đồ vị trí, dấu vết thương tích trên thân thể người bị nạn (Mẫu số 13/TNĐS);

    o) Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 14/TNĐS);

    p) Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 15/TNĐS);

    q) Kế hoạch dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 16/TNĐS);

    r) Biên bản ghi lời khai (Mẫu số 17/TNĐS).”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:

    “1. Cục Cảnh sát giao thông nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt phải thông báo cho Phòng Cảnh sát giao thông và cử cán bộ đến hiện trường phối hợp tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn, xác định người biết việc.

    2. Phòng Cảnh sát giao thông nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt phải cử cán bộ đến hiện trường để thụ lý, điều tra, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường sắt thuộc khoản 3 Điều này thì thực hiện phối hợp tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản, xác định người biết việc.

    3. Trường hợp vụ tại nạn giao thông đường sắt có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, có nguy cơ chết; có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân; chấn thương sọ não; có từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc có căn cứ xác định thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để chuyển ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 7 như sau:

    “6. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách

    Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông đường sắt bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội thì thực hiện quyền huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự theo quy định tại Điều 68 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 7 như sau:

    “8. Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này:

    a) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường sắt không thuộc khoản 3 Điều 6 Thông tư này thuộc trách nhiệm điều tra, giải quyết của Phòng Cảnh sát giao thông nếu xác định vụ tai nạn giao thông có khả năng có dấu hiệu tội phạm được quy định tại một trong các điều 267, 268, 269, 270, 271 và 281 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và Điều 40 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021);

    b) Đối với vụ tai nạn giao thông đường sắt không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Trưởng phòng Cảnh sát giao thông phân công cán bộ Cảnh sát giao thông đảm bảo tiêu chuẩn để tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này.”.

    5. Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 7 như sau:

    “9. Trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt, nếu có người bị thương đang điều trị mà chết hoặc có cơ sở xác định nguyên nhân chết do vụ tai nạn giao thông đường sắt gây ra thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền điều tra, giải quyết.”.

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

    “1. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.

    Đối với trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông đã được tích hợp trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, khi tạm giữ giấy tờ, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tạm giữ giấy tờ trên môi trường điện tử.

    Việc xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.”.

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 15 như sau:

    “11. Giám  định chuyên môn, định giá thiệt hại tài sản:

    a) Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn hoặc giám định dấu vết, giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường sắt để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), định giá thiệt hại về tài sản thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá thiệt hại tài sản để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

    b) Cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông trong quá trình xác minh, giải quyết các vụ tai nạn giao thông đường sắt theo nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của Cơ quan thuộc lực lượng Cảnh sát trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xét thấy cần phải thực hiện thủ tục trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 205 hoặc Điều 215 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) thì báo cáo Trưởng phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh tiến hành trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản theo Mẫu số 04/TNĐS ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành văn bản đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra ra quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản thì Phòng Cảnh sát giao thông phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan Cảnh sát điều tra được đề nghị;

    c) Trường hợp người bị nạn, người đại diện của người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông đường sắt từ chối giám định thương tích mà không có lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì vận động, thuyết phục, giải thích quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật; nếu họ cương quyết từ chối thì lập biên bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ và người chứng kiến. Chủ động thu thập hồ sơ, bệnh án tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phối hợp với các đơn vị có chức năng giám định qua hồ sơ đối với trường hợp việc yêu cầu người bị nạn trực tiếp đi giám định gặp khó khăn. Nếu người bị nạn, người đại diện của người bị nạn tiếp tục cản trở, chống đối thì tuỳ theo tính chất, mức độ xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.”.

    8. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:

    Điều 15a. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông đường sắt

    Cán bộ Cảnh sát giao thông trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này, xác định:

    1. Vụ tai nạn giao thông đường sắt không có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu số 11/TNĐS ban hành kèm theo Thông tư này đến lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu số 14/TNĐS ban hành kèm theo Thông tư này. Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo Điều 16 Thông tư này.

    2. Vụ tai nạn giao thông đường sắt có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Điều 17 Thông tư này;

    3. Trường hợp phát hiện cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc cố ý gây ra vụ tai nạn giao thông đường sắt để che giấu hành vi phạm tội khác thì cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).”.

    9. Bổ sung Điều 15b vào trước Điều 16 như sau:

    “Điều 15b. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt

    1. Vụ tai nạn giao thông đường sắt không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau: nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc; trường hợp vụ tai nạn giao thông đường sắt có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm hoặc phải thông qua giám định chuyên môn thì có thể được kéo dài nhưng không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt; trường hợp cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì tiếp tục được kéo dài, thời hạn kéo dài không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt. Việc kéo dài phải được báo cáo bằng văn bản với người có thẩm quyền theo Mẫu số 11/TNĐS ban hành kèm theo Thông tư này.

     2. Vụ tai nạn giao thông đường sắt quy định tại điểm a khoản 8 Điều 7 Thông tư này hoặc trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt quy định tại điểm b khoản 8 Điều 7 Thông tư này nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, thì Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện xác minh, giải quyết theo thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và Điều 9, Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 11 năm 2021) và Điều 12 Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 129/2021/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2021).”.

    10. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

    Điều 16. Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo thủ tục hành chính

    Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt như sau:

    1. Mời các bên liên quan đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông đường sắt, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường sắt và hình thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu số 15/TNĐS, biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).

    Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.

    2. Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt (nếu có); khi áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tước giấy tờ trên môi trường điện tử trong trường hợp các giấy tờ này đã được tích hợp trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe theo quy định (nếu có).

    3. Hướng dẫn cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự.

    Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường sắt không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    4. Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường sắt, đăng ký, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.

    5. Đối với vụ tai nạn giao thông đường sắt do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nhưng hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thuộc trường hợp chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông đường sắt cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến, địa bàn để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và căn cứ vào từng vụ tai nạn giao thông đường sắt cụ thể thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.

    6. Kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt, nếu cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông đường sắt phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông đường sắt, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.

    7. Việc thống kê tai nạn giao thông đường sắt phải được cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông đường sắt vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông, Phần mềm Điều tra hình sự theo quy định.”.

    11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

    “Điều 17. Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

    1. Trong quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt quy định tại khoản 8 Điều 7 Thông tư này nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm không thuộc trường hợp phải chuyển Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt thuộc Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để thực hiện hoặc phân công cấp phó, cán bộ điều tra hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra thực hiện như sau:

    a) Phòng Cảnh sát giao thông thông báo đến Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về việc tiếp nhận nguồn tin tội phạm; xem xét việc quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự theo quy định pháp luật;

    b) Phối hợp thực hiện trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản theo quy định tại khoản 11 Điều 15 Thông tư này và Hướng dẫn liên ngành số 02/HDLN-BCA-VKSNDTC ngày 31 tháng 01 năm 2024 về phối hợp thực hiện thủ tục trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân;

    c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), Điều 40 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 11 năm 2021) và Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 129/2021/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2021).

    2. Hồ sơ vụ án tai nạn giao thông đường sắt chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:

    a) Các tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA;

    b) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt; sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt; bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);

    c) Biên bản khám nghiệm phương tiện; biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của phương tiện, người điều khiển phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);

    d) Biên bản ghi lời khai và bản tường trình của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường sắt;

    đ) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (nếu có);

    e) Kết luận giám định thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác liên quan (nếu có);

    g) Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);

    h) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án.”.

    12. Bổ sung cụm từ “Việt Nam” sau cụm từ “Đường sắt” tại khoản 4 Điều 6, cụm từ “thiết bị tín hiệu đuôi tàu” sau cụm từ “hệ thống xả cát” tại điểm b khoản 2 Điều 10.

    13. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Bỏ cụm từ “và khoản 3” tại khoản 4 Điều 6, cụm từ “tố tụng hình sự” tại khoản 1, khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 14;

    b) Bỏ cụm từ “đề nghị người tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền” tại khoản 2 và cụm từ “đề nghị người tiến hành tố tụng có thẩm quyền” tại khoản 4 Điều 14;

    c) Bỏ cụm từ “Tham gia” tại tên Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14.

    14. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6 và khoản 7 Điều 7.

    Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 64/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy của lực lượng Cảnh sát giao thông

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:

    “b) Phòng Cảnh sát giao thông;”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:

    “5. Các cơ quan, đơn vị khác trong Công an nhân dân nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm báo tin cho cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này để tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa.

    Tất cả các vụ tai nạn giao thông phải được thông báo cho Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:

    “b) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông không xảy ra trên tuyến đường thủy nội địa được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để xử lý tin báo và phối hợp khi có yêu cầu.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:

    “4. Trường hợp vụ tai nạn giao thông có tình tiết phức tạp làm từ 03 người chết hoặc mất tích trở lên; gây ùn tắc giao thông kéo dài liên tuyến, liên địa bàn, liên tỉnh; gây thảm họa hoặc cần thiết phải có sự phối hợp cứu nạn, cứu hộ, điều tiết, giải tỏa ùn tắc giao thông của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Tham mưu hoặc Phòng Cảnh sát giao thông), đồng thời báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải quyết.”.

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 6, khoản 7 Điều 6 như sau:

    “6. Phòng Cảnh sát giao thông nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc vụ tai nạn giao thông liên quan đến người nước ngoài; liên quan đến cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số 66/2022/TT-BCA ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.

    7. Trường hợp cán bộ Cảnh sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nhưng các bên liên quan đã rời khỏi hiện trường (không còn hiện trường) thì phải lập Biên bản vụ việc theo Mẫu số 02/TNĐT ban hành kèm theo Thông tư này.”.

    6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 Điều 7 như sau:

    “a) Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, có nguy cơ chết; có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân; chấn thương sọ não; có từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc có căn cứ xác định thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết;”.

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

    “2. Cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công đến hiện trường tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, phải lập Biên bản vụ việc theo Mẫu số 02/TNĐT ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập Biên bản vụ việc hành chính, cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định phân công cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo Mẫu số 04/TNĐT ban hành kèm theo Thông tư này và lập Kế hoạch xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo Mẫu số 03/TNĐT ban hành kèm theo Thông tư này được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt; việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.”.

    8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 9 như sau:

    “c) Xác định thành phần khám nghiệm:

    Tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để mời thành phần khám nghiệm cho phù hợp như: cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường thủy nội địa hoặc cá nhân, tổ chức có chuyên môn (liên quan đến việc khám phương tiện thủy nội địa); đại diện đơn vị quản lý đường thủy nội địa; đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật liên quan đến công trình thủy, công trình vượt sông; người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về tài sản;”.

    9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

    Điều 10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

    1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn và giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác (sau đây gọi chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề) của thuyền viên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa được thực hiện theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.

    Đối với trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông đã được tích hợp trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia khi tạm giữ giấy tờ, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tạm giữ giấy tờ trên môi trường điện tử.

    2. Trước khi kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của thuyền viên, cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa báo cáo, đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền kéo dài thời hạn tạm giữ theo Mẫu số 14B/TNĐT ban hành kèm theo Thông tư này.

    3. Việc xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của thuyền viên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.

    4. Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện giao thông được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện.”.

    10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:

    “1. Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, phà, công trình vượt sông, công trình ngầm, cảng, bến thủy nội địa, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định theo quy định của Chính phủ về biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.”.

    11. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 15 như sau:

    “c) Việc kiểm tra, xác minh phương tiện, người điều khiển phương tiện; hành khách, hàng hóa vận chuyển, tải trọng trên phương tiện và các giấy tờ có liên quan phải mời đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại về tài sản và được lập Biên bản xác minh theo quy định của Chính phủ về biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.”.

    12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

    “2. Vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm được quy định tại một trong các điều 272, 273, 274, 275, 276 và 281 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo, đề xuất Trưởng phòng để chỉ đạo, điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông theo Điều 20 của Thông tư này.”.

    13. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 20 như sau:

    “a) Các tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA ngày 08 tháng 12 tháng 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự (sau đây viết gọn là Thông tư số 119/2021/TT-BCA);”.

    14. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 như sau:

    “g) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án theo Mẫu số 240 ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA.”.

    15. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

    Điều 23. Kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông

    1. Việc kiểm tra công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường thuỷ được thực hiện theo Thông tư này và Thông tư số 35/2024/TT-BCA ngày 02 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân.

    2. Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan và Công an địa phương nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông tiến hành kiểm tra công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông để đánh giá nguyên nhân, xem xét trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan để xảy ra vụ tai nạn giao thông.”.

    16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 24 như sau:

    “1. Phòng Cảnh sát giao thông trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa có dấu hiệu tội phạm thì sử dụng biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA.

    2. Điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa theo thủ tục hành chính thì sử dụng biểu mẫu theo quy định của Chính phủ về biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính và các biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.”.

    17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 24 như sau:

    “b) Biên bản vụ việc (Mẫu số 02/TNĐT);”.

    18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26 như sau:

    “2. Đối với những vụ tai nạn giao thông qua công tác điều tra, xác minh ban đầu xác định có dấu hiệu tội phạm thì Phòng Cảnh sát giao thông bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông cho Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền để giải quyết và sao lưu hồ sơ để theo dõi. Sau khi bàn giao cho Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân, Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp tục phối hợp theo đề nghị của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân.”.

    19. Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Công an cấp tỉnh” tại khoản 8 Điều 7 và Điều 29; thay thế cụm từ “bàn giao cho Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại Điều 29.

    20. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Bỏ cụm từ “Cảnh sát đường thuỷ” tại Điều 1;

    b) Bỏ cụm từ “Công an cấp tỉnh hoặc đơn vị Cảnh sát đường thuỷ” tại khoản 1 Điều 6;

    c) Bỏ cụm từ “đồng thời thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông biết hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định” tại điểm a khoản 2 Điều 6;

    d) Bỏ cụm từ “với Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông” tại khoản 5 Điều 6.

    21. Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 5, khoản 3 Điều 6, điểm c khoản 1 Điều 22.

    Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2023/TT-BCA ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy

    1. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 4 Điều 6 như sau:

    “c) Xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn theo Kế hoạch đã được Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông phê duyệt.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 6 như sau:

    “7. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp xã): thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và an ninh, trật tự đối với người, phương tiện ở các bến khách ngang sông và các vùng nước chưa được công bố thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp xã.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 16 như sau:

    “c) Gửi thông báo (theo Mẫu số 02/36) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an cấp xã, Phòng Cảnh sát giao thông nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP).”.

    4. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Thay thế cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Trưởng phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 2 Điều 16;

    b) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 3 và khoản 4 Điều 16.

    5. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Bỏ cụm từ “Trưởng phòng cảnh sát đường thuỷ” và cụm từ “(sau đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh sát giao thông); Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trưởng Công an quận, huyện, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại khoản 5 Điều 6;

    b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 8;

    c) Bỏ cụm từ “lãnh đạo Công an cấp huyện” tại khoản 4 Điều 15;

    d) Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 19 và bỏ cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” tại khoản 3 Điều 19.

    6. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 17.

    7. Thay thế các mẫu số 01, 02 và 05 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2023/TT-BCA bằng các mẫu số 01/36, 02/36 và 05/36 ban hành kèm theo Thông tư này.

     

     

    Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2024/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thống kê, tổng hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường thủy nội địa

    1. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Bỏ cụm từ “Đội Cảnh sát giao thông, trật tự Công an cấp huyện” tại điểm a khoản 1 Điều 10;

    b) Bỏ cụm từ “sử dụng tại Công an cấp huyện” tại khoản 4 Điều 29.

    2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 30 và điểm g khoản 3 Điều 30.

    Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 18 như sau:

    “b) Gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở các đội, trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin).”.

    2. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại khoản 3 Điều 6;

    b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” tại khoản 3 Điều 8;

    c) Bỏ cụm từ “Đội Cảnh sát giao thông – trật tự” tại khoản 4 Điều 8.

    3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 19.

    Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 65/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe 

    Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

    “1. Nội dung kiểm tra, bao gồm:

    a) Kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo bộ câu hỏi lý thuyết dùng cho sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Cục Cảnh sát giao thông xây dựng và ban hành (sau đây viết gọn là kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật);

    b) Kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo mô phỏng các tình huống giao thông trên máy tính do Bộ Công an phê duyệt, ban hành (sau đây viết gọn là kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng).”.

    Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Công an nhân dân

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

    “1. Tiêu chuẩn của sát hạch viên: là sĩ quan nghiệp vụ công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông; có Giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch từ 03 năm trở lên kể từ ngày cấp, còn điểm, còn thời hạn sử dụng; đã tham gia tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Cục Cảnh sát giao thông cấp thẻ sát hạch viên.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 26 như sau:

    “a) Thẻ sát hạch viên được cấp cho cán bộ đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn tương ứng với thời hạn sử dụng của Giấy phép lái xe nhưng không được quá 03 năm kể từ ngày cấp;”.

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 31 như sau:

    “3. Cán bộ, chiến sĩ được cấp Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân với 01 số giấy phép riêng biệt gồm 12 chữ số tự nhiên. Trường hợp Giấy phép lái xe đã được cấp, khi đổi, cấp lại thì theo mẫu giấy phép lái xe được quy định tại Thông tư này.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 33 như sau:

    “c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì cơ quan Cảnh sát giao thông quản lý Giấy phép lái xe phải thông báo cho cơ quan có  thẩm quyền trong Quân đội nhân dân biết để phối hợp quản lý. Hạng Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân sau khi được đổi tương ứng với hạng Giấy phép lái xe được cấp trước đó. Đối với Giấy phép lái xe hạng CX do Bộ Quốc phòng cấp được đổi sang Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân hạng C theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Thông tư này. Thời hạn và số của Giấy phép lái xe áp dụng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Thông tư này.”.

    5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 36 như sau:

    “a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng dưới 03 tháng nhưng do yêu cầu công tác mà có đơn trình bày lý do và có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác thì được xem xét giải quyết đổi Giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 33 Thông tư này. Nếu không có đơn thì phải sát hạch lại lý thuyết đạt yêu cầu mới được đổi Giấy phép lái xe;”.

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 36 như sau:

    “7. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi làm nhiệm vụ an ninh thì được đổi Giấy phép lái xe đang sử dụng sang mẫu Giấy phép lái xe ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về sát hạch, cấp Giấy phép lái xe; cấp, sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.”.

    7. Thay thế Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2024/TT-BCA bằng Mẫu số 16/66 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 67/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong Công an nhân dân và dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính

    Bỏ cụm từ “Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương” tại điểm b khoản 1 Điều 4.

    Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 69/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chỉ huy, điển khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

    1. Bỏ cụm từ “Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại điểm a khoản 1 Điều 5.

    2. Thay thế Mẫu số 03A và Mẫu số 03B ban hành kèm theo Thông tư số 69/2024/TT-BCA bằng Mẫu số 03A/69 và Mẫu số 03B/69 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2024/TT-BCA ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 4 như sau:

    “10. Các vụ tai nạn giao thông đường bộ phải được thông báo cho Phòng Cảnh sát giao thông và Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu và theo dõi, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên địa bàn.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:

    “b) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 5 như sau:

    “b) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Cục Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.”.

    4. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại điểm a khoản 1 Điều 5;

    b) Thay thế cụm từ “Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 7 Điều 6, điểm a khoản 8 Điều 6 và điểm a khoản 9 Điều 6;

    c) Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp” tại điểm b khoản 7 Điều 6.

    5. Bỏ một số từ, cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại điểm a khoản 4 Điều 5, khoản 5 và khoản 6 Điều 5;

    b) Bỏ cụm từ “đồng thời thông báo ngay cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để phối hợp giải quyết” tại điểm b khoản 4 Điều 5;

    c) Bỏ cụm từ “Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết” tại điểm a khoản 8 Điều 6;

    d) Bỏ từ “Trạm” tại điểm c khoản 3 Điều 8.

    6. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 4, khoản 3 Điều 5, điểm c khoản 4 Điều 5, điểm b khoản 9 Điều 6 và điểm b khoản 2 Điều 16.

    Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24 như sau:

    “b) Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).

    Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;

    c) Gửi thông báo theo Mẫu số 01/73 ban hành kèm theo Thông tư này yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan vụ việc vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở các đội, trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

    Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 29 như sau:

    “b) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa phương mình phụ trách.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:

    “a) Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

    Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;”.

    4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 30 như sau:

    “c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an cấp xã chỉ được kiểm tra, xử lý vi phạm trên các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình kết quả thực hiện cho lực lượng Cảnh sát giao thông; trường hợp phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây thì được xử lý theo quy định: không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội.

    Khi giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Quá trình dừng phương tiện giao thông, kiểm tra, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Thông tư này.”.

    5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Thay thế cụm từ “Trưởng Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Trưởng Công an cấp xã” khoản 2 Điều 24;

    b) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 24; khoản 5 Điều 25;

    c) Thay thế cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Trưởng phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 2 Điều 24;

    d) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 24.

    6. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

    a) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại khoản 4 Điều 6;

    b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” tại điểm a khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 10;

    c) Bỏ cụm từ “Đội Cảnh sát giao thông, trật tự” tại khoản 4 Điều 10.

    7. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 25, điểm c khoản 1 Điều 29.

    8. Thay thế các mẫu số 01, 02, 03 và 05 ban hành kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA bằng các mẫu số 01/73, 02/73, 03/73 và 05/73 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau:

    “8. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:

    “9. Tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú tại huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã được lựa chọn đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Đồn Công an được giao nhiệm vụ đăng ký xe.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:

    “b) Xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy đăng ký gắn biển số xe trúng đấu giá;”.

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:

    “4. Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe như sau:

    a) Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực hiện đăng ký các loại xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này);

    b) Công an cấp xã nơi trước đây Công an cấp huyện đặt trụ sở hoặc tổ chức đăng ký xe thực hiện đăng ký các loại xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương đó và tại các xã, phường, thị trấn thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố đó chưa được phân cấp đăng ký xe (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).”.

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:

    “5. Đối với cấp xã có địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) thống nhất với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:

    a) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, giao Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn;

    b) Đối với huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, giao Đồn Công an hoặc Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện đăng ký xe;

    c) Đối với Công an cấp xã quy định tại điểm b khoản 4 Điều này mà chưa đáp ứng được điều kiện tổ chức đăng ký xe thì giao Công an cấp xã khác thuộc địa bàn huyện thực hiện đăng ký xe;

    d) Tiếp tục thực hiện phân cấp đăng ký xe cho Công an cấp xã chưa được phân cấp, thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2026.”.

    6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 11 như sau:

    “b) Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu hoặc biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản (trong trường hợp xử lý theo hình thức điều chuyển) theo quy định của pháp luật.”.

    7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 14 như sau:

    “c) Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định); in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe;”.

    8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 27 như sau:

    “b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho đơn vị Công an đã được phân cấp đăng ký xe theo cụm quản lý để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;”.

    9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 34 như sau:

    “3. Biểu mẫu quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, q và r khoản 2 Điều này được in bảo an tại Cục Công nghiệp an ninh. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm đặt in theo đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương. Căn cứ nhu cầu thực tế của Công an cấp xã và của đơn vị, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản gửi Cục Cảnh sát giao thông, đồng gửi đơn vị sản xuất biểu mẫu để đặt in biểu mẫu và thanh quyết toán theo quy định.”.

    10. Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a, điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản 1 Điều 29.

    11. Bãi bỏ khoản 3 Điều 4.

    12. Thay thế các mẫu số ĐKX01, ĐKX02, ĐKX03, ĐKX05, ĐKX06, ĐKX07, ĐKX08, ĐKX09 và ĐKX10 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA bằng các mẫu số ĐKX01/79, ĐKX02/79, ĐKX03/79, ĐKX05/79, ĐKX06/79, ĐKX07/79, ĐKX08/79, ĐKX09/79 và ĐKX10/79 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 13. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tài liệu bảo an

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:

    “a) Thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước;”.

    2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 5 như sau:

    “đ) Giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy phép lái xe do cơ quan Công an cấp; các loại chứng nhận, chứng chỉ; giấy phép sử dụng phục vụ công tác Công an;”.

    Điều 14. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

    3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    4. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.

     

  • Thông tư 12/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

    cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế

     

     

     

    Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Thông tư này quy định về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, sử dụng giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; mẫu giấy phép lái xe, mẫu giấy phép lái xe quốc tế.

    2. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan tới sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, sử dụng giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Số phôi giấy phép lái xe là mã số do nhà sản xuất phôi ghi ở mặt sau của giấy phép lái xe, bao gồm 02 chữ cái và các số phía sau.

    2. Giấy phép lái xe điện tử là giấy phép lái xe thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu, được tích hợp lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử.

    3. Hồ sơ điện tử cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan để cấp giấy phép lái xe.

    5. Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.

    6. Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ quốc gia đó.

    7. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP.

    8. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tập hợp phần cứng, đường truyền và phần mềm phục vụ công tác quản lý thông tin về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe (còn gọi là cơ sở dữ liệu về sát hạch, cấp giấy phép lái xe), bao gồm:

    a) Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe, Phòng Cảnh sát giao thông Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) và Cục Cảnh sát giao thông;

    b) Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh và Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không tổ chức Công an cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi được bố trí điểm tiếp nhận.

    Chương II

    SÁT HẠCH LÁI XE

    Điều 4. Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe

    1. Sát hạch lý thuyết

    a) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường (đối với hạng B1 và hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với hạng B trở lên).

    Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực được miễn sát hạch lý thuyết;

    b) Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

    2. Sát hạch thực hành lái xe trong hình

    a) Đối với hạng A1, A

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp kết hợp thiết bị chấm điểm tự động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề;

    b) Đối với hạng B1

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại;

    c) Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

    Người dự sát hạch phải điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch lái xe gồm: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B và C1 thực hiện ghép xe dọc; hạng B, C, D1, D2 và D thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc;

    d) Đối với các hạng BE, D1E, D2E, DE

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại;

    đ) Đối với hạng C1E, CE

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.

    3. Sát hạch thực hành lái xe trên đường

    a) Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên;

    b) Đối với các hạng BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.

    4. Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: người dự sát hạch phát hiện các thời điểm có nguy cơ mất an toàn giao thông thông qua việc quan sát các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính và đưa ra các thao tác xử lý tình huống đó.

    5. Quy trình sát hạch lái xe

    a) Hạng A1 và A thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Hạng B1 thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Các hạng B, C1, C, D1, D2, D thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; các hạng BE, D1E, D2E, DE thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; hạng C1E, CE thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 5. Tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô

    1. Đối với sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trang bị máy tính để sát hạch lý thuyết và thiết bị chấm điểm tự động để sát hạch lái xe trong hình

    Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của các bài sát hạch, xe sát hạch, thiết bị sát hạch lý thuyết, thiết bị sát hạch thực hành lái xe trong hình, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết, phòng điều hành thiết bị chấm điểm thực hành lái xe trong hình.

    2. Đối với sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô tổ chức sát hạch lý thuyết bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy và sát hạch trong hình bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp

    Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của các bài sát hạch, xe sát hạch, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết.

    Điều 6. Hội đồng sát hạch

    1. Hội đồng sát hạch được thành lập theo quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe do Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) ban hành, gồm:

    a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông;

    b) Phó Chủ tịch Hội đồng là chỉ huy Đội thuộc Phòng Cảnh sát giao thông;

    c) Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Trung tâm sát hạch lái xe;

    d) Sát hạch viên;

    đ) Thư ký Hội đồng là cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát giao thông.

    2. Hội đồng sát hạch làm việc phải có tối thiểu 2/3 số lượng thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong Hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.

    3. Khi làm nhiệm vụ sát hạch, Phó Chủ tịch, thư ký, sát hạch viên phải có thẻ sát hạch viên còn thời hạn, giấy phép lái xe còn điểm, còn hiệu lực.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch

    a) Chỉ đạo, kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;

    b) Phân công và sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;

    c) Phổ biến, hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch biết và chấp hành;

    d) Kiểm tra xe sát hạch, thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án đảm bảo an toàn trong quá trình sát hạch;

    đ) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định;

    e) Lập biên bản các trường hợp vi phạm để xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định;

    g) Yêu cầu thí sinh bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra trong quá trình sát hạch;

    h) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;

    i) Gửi các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch để lưu trữ tại trung tâm sát hạch lái xe;

    k) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng sát hạch theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 7. Tiêu chuẩn sát hạch viên, thư ký Hội đồng sát hạch

    1. Tiêu chuẩn của sát hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân

    a) Là sĩ quan thuộc lực lượng Công an nhân dân;

    b) Có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch từ 03 năm trở lên, còn điểm, còn hiệu lực;

    c) Đã được Cục Cảnh sát giao thông tập huấn về nghiệp vụ sát hạch, kiểm tra đạt yêu cầu và cấp thẻ sát hạch viên. Thẻ sát hạch viên có thời hạn tối đa 03 năm và không quá thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe tương ứng hạng xe sát hạch của sát hạch viên.

    2. Tiêu chuẩn của thư ký: là sĩ quan nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân đang công tác trong lĩnh vực sát hạch, cấp giấy phép lái xe; có thẻ sát hạch viên.

    Điều 8. Tập huấn, kiểm tra và cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ sát hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân

    1. Tổ chức tập huấn

    a) Căn cứ tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông tổ chức tập huấn để cấp thẻ sát hạch viên;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông rà soát, lập danh sách cán bộ (kèm theo 02 ảnh chân dung chụp chính diện trên nền xanh, mặc trang phục theo Điều lệnh Công an nhân dân, khổ 2 x 3 cm) đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 7 Thông tư này tham gia tập huấn gửi về Cục Cảnh sát giao thông;

    c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận, ra quyết định tổ chức lớp tập huấn kèm theo danh sách học viên đủ điều kiện tham dự tập huấn, tổ chức tập huấn.

    2. Nội dung tập huấn

    a) Tập huấn lý thuyết, nghiệp vụ

    Văn hóa ứng xử của sát hạch viên khi thực thi nhiệm vụ, kỹ năng giao tiếp.

    Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công tác sát hạch lái xe, gồm các nội dung:  nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch, sát hạch viên; quy trình sát hạch lý thuyết, mô phỏng, trong hình và trên đường; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động sát hạch; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực sát hạch; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực sát hạch lái xe.

    Kiến thức chung về cấu tạo, nguyên lý hoạt động thiết bị chấm điểm tự động và phương pháp kiểm tra thiết bị sát hạch gồm: xe sát hạch, các trang thiết bị phục vụ, thiết bị chấm điểm tự động; phương án đảm bảo an toàn trong quá trình tổ chức sát hạch; hướng dẫn sử dụng hệ thống chương trình phần mềm liên quan đến thiết bị chấm điểm tự động; phương pháp chấm điểm các nội dung sát hạch của các hạng xe bằng hình thức trắc nghiệm, tự động, cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; phương pháp bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe ô tô trên đường;

    b) Tập huấn thực hành tại trung tâm sát hạch lái xe

    Học viên được tập huấn thực hành nghiệp vụ sát hạch viên tại trung tâm sát hạch lái xe bao gồm các nội dung sau: thực hành kiểm tra các trang thiết bị phục vụ và thiết bị chấm điểm tự động; thực hành nhiệm vụ của sát hạch viên khi sát hạch lý thuyết, sát hạch trên phần mềm mô phỏng, sát hạch lái xe trong hình và sát hạch lái xe trên đường; thực hành kỹ năng lái xe và bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường; thực hành các tình huống giả định khi xảy ra sự cố kỹ thuật trong quá trình sát hạch.

    3. Kiểm tra

    Học viên dự tập huấn phải đảm bảo tham gia đầy đủ nội dung chương trình tập huấn mới đủ điều kiện để được dự kiểm tra. Điểm kiểm tra kết thúc chương trình tập huấn bao gồm: điểm bài thu hoạch được chấm theo thang điểm 10, điểm kiểm tra từ 05 điểm trở lên là đạt yêu cầu; điểm kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính theo bộ câu hỏi sát hạch lái xe và thực hành lái xe theo kết quả đạt yêu cầu theo quy định tại các Phụ lục II, III, IV, V và VI ban hành kèm theo Thông tư này (trừ nội dung lái xe trên đường) và kỹ năng bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường.

    4. Hình thức tổ chức tập huấn, kiểm tra: tập trung.

    5. Cán bộ hướng dẫn tập huấn và kiểm tra là cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

    6. Cấp thẻ sát hạch viên: học viên dự tập huấn có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu tất cả các nội dung kiểm tra thì được cấp thẻ sát hạch viên; trường hợp học viên dự tập huấn có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu một trong các nội dung kiểm tra thì phải tham gia đợt tập huấn tiếp theo để được kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên.

    7. Thẻ sát hạch viên được đổi khi bị sai thông tin hoặc hết thời hạn sử dụng hoặc bị hỏng.

    8. Thẻ sát hạch viên được cấp lại khi bị mất.

    9. Thẻ sát hạch viên bị thu hồi khi cấp sai đối tượng, không đúng thẩm quyền.

    Điều 9. Chuẩn bị kỳ sát hạch

    1. Tiếp nhận hồ sơ

    a) Hồ sơ đề nghị sát hạch do cơ sở đào tạo gửi Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc;

    b) Hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc.

    2. Kiểm tra hồ sơ

    a) Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái xe, Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, đối chiếu điều kiện của người dự sát hạch theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này; duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch, lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kỳ sát hạch cho người nộp hồ sơ; báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; đối với hồ sơ không hợp lệ thì thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện theo quy định;

    b) Trường hợp người dự sát hạch giấy phép lái xe hạng A1 là người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt, hồ sơ dự sát hạch phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt;

    c) Trường hợp người không đạt kết quả sát hạch, có nhu cầu đăng ký sát hạch lại, Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, đối chiếu với biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch kỳ trước, trường hợp không có tên thì không được tham dự sát hạch lại.

    3. Phòng Cảnh sát giao thông căn cứ số lượng học viên dự sát hạch, tiến hành rà soát và đề xuất danh sách sát hạch viên.

    4. Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe theo quy định tại mẫu số 04 Phụ lục VIII kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại mẫu số 06 Phụ lục VIII, danh sách thí sinh có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại mẫu số 05 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

    5. Trước kỳ sát hạch ít nhất 02 ngày làm việc, Phòng Cảnh sát giao thông phải báo cáo Cục Cảnh sát giao thông, thông báo cho cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, người dự sát hạch trực tiếp nộp hồ sơ về quyết định tổ chức kỳ sát hạch. Việc thông báo qua Cổng dịch vụ công quốc gia, tài khoản định danh điện tử hoặc hình thức phù hợp khác.

    Điều 10. Trình tự tổ chức sát hạch

    1. Họp Hội đồng sát hạch và khai mạc kỳ sát hạch

    a) Trước khi tổ chức sát hạch, Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong Hội đồng sát hạch;

    b) Tổ chức khai mạc kỳ sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.

    2. Sát hạch theo hình thức, nội dung, quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 và các Phụ lục II, III, IV, V và VI ban hành kèm theo Thông tư này.

    3. Kết thúc kỳ sát hạch

    Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ giám sát (nếu có), thư ký Hội đồng báo cáo kết quả kỳ sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát hạch thông qua biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe với các thành viên Hội đồng, thống nhất, ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch lái xe theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ tịch Hội đồng sát hạch ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh dự sát hạch theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

    Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh đạt kết quả kỳ sát hạch là hồ sơ gốc, giao cho người đạt kết quả kỳ sát hạch tự bảo quản. Phòng Cảnh sát giao thông tích hợp biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh vào hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

    Điều 11. Giám sát kỳ sát hạch

    1. Căn cứ tình hình thực tế, Cục Cảnh sát giao thông thành lập Tổ giám sát để tổ chức giám sát kỳ sát hạch.

    2. Thành phần Tổ giám sát:

    a) Cán bộ Cục Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe, có thẻ sát hạch viên hạng B trở lên còn thời hạn, có thâm niên trong công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe tối thiểu 03 năm;

    b) Cán bộ có kiến thức chuyên môn về pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;

    c) Số lượng người giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô tối thiểu là 02 người, sát hạch lái xe ô tô tối thiểu là 03 người.

    3. Khi làm nhiệm vụ giám sát các kỳ sát hạch, cán bộ giám sát phải mặc trang phục Công an nhân dân.

    4. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi giám sát kỳ sát hạch lái xe

    a) Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của Hội đồng sát hạch, bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;

    b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng thí sinh trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không được vào phòng sát hạch lý thuyết;

    c) Giám sát việc tổ chức sát hạch thực hành lái xe trên đường, tiêu chuẩn đoạn đường tổ chức sát hạch;

    d) Cán bộ giám sát làm việc độc lập, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên;

    đ) Giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu khi giám sát sát hạch lái xe tại sân tập lái dùng để sát hạch lái xe quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

    5. Quyền hạn của Tổ giám sát

    a) Khi phát hiện vi phạm phải lập biên bản, đề nghị Hội đồng sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;

    b) Đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng liên quan đến nội dung, quy trình sát hạch, kết quả sát hạch, Tổ giám sát phải lập biên bản và báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, xử lý.

    6. Kết thúc kỳ sát hạch, Tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông.

    Điều 12. Công nhận kết quả sát hạch

    1. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A và B1

    a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận đạt kết quả kỳ sát hạch;

    b) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì được tiếp tục dự nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình;

    c) Thí sinh đạt một trong các nội dung sát hạch lý thuyết hoặc thực hành lái xe trong hình thì được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đã đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu có nhu cầu dự sát hạch phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch kỳ trước và giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe.

    2. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh tham dự sát hạch lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

    a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình và sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công nhận đạt kết quả kỳ sát hạch;

    b) Thí sinh đạt một trong các nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình hoặc sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công nhận kết quả nội dung sát hạch đó và được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu muốn dự sát hạch lại phải có giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

    c) Trường hợp thí sinh không đạt một trong các nội dung sát hạch quy định tại điểm a khoản này thì được tiếp tục sát hạch các nội dung còn lại.

    3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch, Phòng Cảnh sát giao thông rà soát, tổng hợp kết quả và chuyển dữ liệu người đạt kết quả sát hạch về Cục Cảnh sát giao thông để cấp giấy phép lái xe, đồng thời báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh kết quả kỳ sát hạch.

    4. Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết bị truyền tin vào phòng sát hạch lý thuyết, phòng sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, trên xe sát hạch hoặc có các hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ, hủy bỏ kết quả sát hạch.

    5. Thí sinh không đạt kết quả sát hạch có thể đăng ký sát hạch lại tại đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

    Điều 13. Sát hạch lái xe đối với người khuyết tật

    1. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1 điều khiển xe mô tô ba bánh

    a) Thí sinh thực hiện sát hạch lý thuyết và sát hạch lái xe trong hình theo nội dung và quy trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô có đủ điều kiện, có hai sát hạch viên chấm điểm trực tiếp;

    b) Hình sát hạch theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

    2. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động

    a) Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái: thí sinh thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe, có hai sát hạch viên ngồi trên xe chấm điểm trực tiếp nội dung sát hạch lái xe trong hình và trên đường;

    b) Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật, trừ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái: thí sinh thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe.

    Điều 14. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt

    1. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe: thực hiện theo nội dung và quy trình sát hạch lái xe hạng A1 quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này.

    2. Việc tổ chức sát hạch được thực hiện như sau: tổ chức sát hạch riêng. Sát hạch lý thuyết bằng hình thức hỏi – đáp; sử dụng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; thời gian thi là 30 phút. 02 sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh; mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc câu hỏi và quan sát thí sinh, 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng mà thí sinh chọn trên bài sát hạch lý thuyết. Sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh. Trường hợp thực hiện nội dung sát hạch thông qua người phiên dịch, người phiên dịch phải dịch đúng, đủ câu hỏi của sát hạch viên và câu trả lời của thí sinh; cơ sở đào tạo lái xe hoặc người dự sát hạch thuê người phiên dịch.

    3. Thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.

    Điều 15. Người dự sát hạch lái xe

    1. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    2. Được cơ đào tạo lái xe xác nhận hoàn thành khóa đào tạo lái xe hoặc được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc chứng chỉ đào tạo.

    Điều 16. Hồ sơ dự sát hạch lái xe

    1. Hồ sơ đề nghị sát hạch do cơ sở đào tạo lái xe nộp gồm: Báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch theo mẫu 02 Phụ lục VIII kèm theo danh sách thí sinh đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu 03 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.

    2. Hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông

    a) Đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo hoặc xác nhận hoàn thành khóa đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE;

    c) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

    d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).

    3. Hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái xe do quá thời hạn sử dụng, do giấy phép lái xe mất và quá thời hạn sử dụng của cá nhân nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông

    a) Đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài);

    c) Giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp đối với trường hợp mất giấy phép lái xe (đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp);

    d) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

    đ) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (đối với trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân).

    Điều 17. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch

    1. Sau mỗi kỳ sát hạch, Phòng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch, bao gồm:

    a) Quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe;

    b) Danh sách thí sinh dự sát hạch;

    c) Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh;

    d) Báo cáo, đề xuất tổ chức sát hạch kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch; báo cáo rà soát và đề xuất danh sách sát hạch viên tham gia kỳ sát hạch;

    đ) Biên bản phân công nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;

    e) Biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;

    g) Danh sách thí sinh đạt, vắng, trượt các nội dung sát hạch.

    2. Trường hợp cơ sở đào tạo lái xe có sân tập lái dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô phải lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình với thời hạn 03 năm, trừ sân tập lái quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

    3. Trung tâm sát hạch lái xe lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:

    a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, e, g khoản 1 Điều này;

    b) Dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình, phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và sát hạch thực hành lái xe trên đường;

    c) Danh sách, kết quả sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.

    4. Thí sinh tự bảo quản Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.

    5. Thời gian lưu trữ hồ sơ

    a) 05 năm đối với các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) 02 năm đối với các tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

    6. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện việc số hóa, lưu trữ dữ liệu hồ sơ kết quả sát hạch.

    Chương III

    CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE

    Điều 18. Mẫu giấy phép lái xe, sử dụng, quản lý giấy phép lái xe

    1. Cục Cảnh sát giao thông quản lý cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe trên toàn quốc; cấp phôi, vật tư in giấy phép lái xe cho Phòng Cảnh sát giao thông. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

    3. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn thì đăng ký vào đề nghị đổi giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 21, 22, 23 của Thông tư này.

    4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.

    5. Khi đổi, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, Phòng Cảnh sát giao thông thu lại giấy phép lái xe cũ và tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

    6. Người có giấy phép lái xe hạng B số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn).

    7. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:

    a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia thì phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

    b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

    8. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET và giấy phép lái xe cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, giấy phép lái xe cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp có hiệu lực, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

    Điều 19. Cấp giấy phép lái xe

    1. Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả kỳ sát hạch trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.

    2. Việc cấp giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe ô tô các hạng mà quá thời hạn sử dụng; mất giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe đó quá thời hạn sử dụng bao gồm cả người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:

    a) Người có giấy phép lái xe thuộc các trường hợp trên phải có tên trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý), trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp mất giấy phép lái xe phải có xác nhận của cơ quan đã cấp thì phải dự sát hạch các nội dung sau đây:

    Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng kể từ ngày hết hạn mà người có giấy phép lái xe không thể thực hiện được thủ tục đổi giấy phép lái xe do ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh thì người đó không phải sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe.

    Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này để cấp giấy phép lái xe.

    Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư này.

    Hồ sơ đề nghị sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;

    b) Người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này có nhu cầu ôn tập thì đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe để được hướng dẫn ôn tập;

    c) Trường hợp người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này sát hạch không đạt kết quả để được cấp giấy phép lái xe nếu có nhu cầu thì đăng ký với Phòng Cảnh sát giao thông để tham gia sát hạch lại.

    3. Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    Điều 20. Cấp lại giấy phép lái xe

    1. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng mà bị mất, được đề nghị cấp lại giấy phép lái xe. Việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này.

    2. Không cấp lại giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có trong bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    Điều 21. Đổi giấy phép lái xe

    1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe

    a) Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

    b) Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

    c) Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

    d) Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;

    đ) Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;

    e) Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe, gồm:

    a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1);

    c) Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài);

    d) Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

    3. Trình tự thực hiện

    a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

    Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại nơi tiếp nhận hồ sơ và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ.

    Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận và tra cứu thông tin về giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe, trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này (khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa giải quyết đề nghị); tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử.

    Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

    Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận thực hiện nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công;

    c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe, khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe tích hợp đang trong thời gian bị tước giấy phép lái xe.

    4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

    Điều 22. Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp

    1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp khi thôi phục vụ trong Quân đội

    a) Người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp còn thời hạn sử dụng, bị hỏng nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

    b) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau, được đổi sang giấy phép lái xe có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng Cx được đổi sang giấy phép lái xe hạng C;

    c) Không đổi giấy phép lái xe quân sự bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    2. Hồ sơ bao gồm:

    a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân;

    c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

    d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng.

    3. Trình tự thực hiện

    a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận, tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do Bộ Quốc phòng cấp thì không đổi giấy phép lái xe.

    Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

    Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử, in phiếu hẹn trả kết quả;

    c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định.

     4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

    5. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, giao cho người lái xe tự bảo quản.

    Điều 23. Đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân

    1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an

    a) Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng; bị mất, bị hỏng nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng, có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý) có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

    b) Người có giấy phép lái xe mô tô bằng vật liệu giấy, không bị tẩy xóa, rách nát, có đủ thông tin trong giấy phép lái xe có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

    c) Không đổi giấy phép lái xe trong trường hợp bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ; người không có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý).

    2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe

    a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản sao giấy phép lái xe trong trường hợp không có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); bản cam kết trong trường hợp giấy phép lái xe bị mất;

    c) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân;

    d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.

    3. Trình tự thực hiện

    a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận và tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị đơn vị cấp giấy phép lái xe xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa đổi giấy phép lái xe.

    Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

    Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử, in phiếu hẹn trả kết quả;

    c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định.

    4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

    5. Hồ sơ gốc, gồm tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, giao cho người lái xe tự bảo quản.

    Điều 24. Đổi giấy phép lái xe của nước ngoài

    1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe của nước ngoài

    a) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và có một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

    b) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe tại Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

    c) Không đổi giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ thông tin để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.

    2. Hồ sơ bao gồm:

    a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này);

    b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;

    c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người nước ngoài đổi giấy phép lái xe theo thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú);

    d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của một trong các giấy tờ: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên.

    3. Trình tự thực hiện

    a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hồ sơ; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

    b) Trường hợp phát hiện có nghi vấn về việc nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh xác minh;

    c) Trường hợp hồ sơ giấy phép lái xe hợp lệ, Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

    d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    đ) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

    4. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe được giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.

    5. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển

    a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi tại một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;

    b) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam để điều khiển các hạng xe tương ứng.

    Điều 25. Thu hồi giấy phép lái xe

    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

    a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe (nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ) và hủy bỏ việc tích hợp giấy phép lái xe điện tử trên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử;

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận giấy phép lái xe bị thu hồi và hủy bỏ theo quy định.

    2. Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi

    a) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này;

    b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

    Chương IV

    CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

    Điều 26. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế

    1. IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.

    3. Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.

    Điều 27. Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế

    Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 28. Cấp giấy phép lái xe quốc tế

    1. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

    a) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Thông tư này và 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

    b) Trình tự cấp IDP: 

    Cá nhân gửi đề nghị trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

    Trường hợp đề nghị trực tiếp, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

    c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe;

    d) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

    2. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

    a) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này; bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

    b) Trình tự cấp IDP: 

    Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông, xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị;

    c) IDP được cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Dữ liệu được chuyển về Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp IDP;

    d) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc  Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

    3. Không cấp IDP đối với các trường hợp sau đây:

    a) Giấy phép lái xe quốc gia bị tẩy xóa không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;

    b) Giấy phép lái xe quốc gia không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

    Điều 29. Sử dụng IDP

    1. IDP do Việt Nam cấp theo Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.

    2. IDP được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sẽ được thực hiện theo điều ước quốc tế đó.

     

    CHƯƠNG V

    HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

    Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

    1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

    a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

    b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

    c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

    d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

    đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

    e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

    a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

    b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

    c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

    d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

    đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

    e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

    g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

    a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

    b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

    c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

    d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

    đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

    a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

    b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

    c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

    d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

    đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

    1. Nguyên tắc khai thác

    a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

    b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

    c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

    2. Hình thức khai thác

    a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

    b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

    Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

    Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

    1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

    2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

    3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

    Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

    1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

    a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

    b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

    c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

    2. Đối với đổi giấy phép lái xe

    a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

    c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

    Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

    1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

    2. Cục Cảnh sát giao thông

    a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

    b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

    CHƯƠNG VI

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 35. Trách nhiệm Cục Cảnh sát giao thông

    1. Công tác sát hạch lái xe

    a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác xây dựng trung tâm sát hạch lái xe, sát hạch lái xe để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước;

    b) Xây dựng bộ câu hỏi; phần mềm hệ thống thông tin sát hạch, cấp giấy phép lái xe; phần mềm dùng cho sát hạch lý thuyết; phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để phục vụ công tác sát hạch lái xe, hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước và chuyển giao cho Phòng Cảnh sát giao thông, trung tâm sát hạch lái xe;

    c) Xây dựng chương trình, chỉ đạo, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên cho đội ngũ sát hạch viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ sát hạch viên theo quy định;

    d) Công bố và cập nhật danh sách các trung tâm sát hạch lái xe được cấp hoặc bị thu hồi giấy phép sát hạch trên trang thông tin điện tử.

    2. Công tác cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe

    a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước;

    b) Hướng dẫn và quản lý việc sử dụng phôi giấy phép lái xe;

    c) Quản lý dữ liệu tập trung, cấp giấy phép lái xe.

    3. Công tác cấp giấy phép lái xe quốc tế

    a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác cấp IDP để thực hiện thống nhất trong cả nước;

    b) Hướng dẫn và quản lý việc sử dụng phôi IDP theo thẩm quyền;

    c) Công bố, cập nhật danh sách các nước tham gia Công ước Viên hàng năm theo thông báo chính thức của Liên hợp quốc trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông;

    d) Triển khai thực hiện dịch vụ công về cấp IDP;

    đ) Quản lý dữ liệu tập trung, cấp giấy phép lái xe.

    4. Công tác quản lý hệ thống thông tin

    a) Xây dựng, nâng cấp và duy trì hoạt động của hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông; hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình đổi giấy phép lái xe trên cổng dịch vụ công quốc gia; hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp giấy phép lái xe quốc tế; tích hợp, chia sẻ dữ liệu giấy phép lái xe theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; ứng dụng công nghệ chuyển đổi số trong sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

    b) Cung cấp tài khoản để Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận và Phòng Cảnh sát giao thông đăng nhập, truyền dữ liệu và khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin;

    c) Xây dựng, tập huấn chuyển giao phần mềm nghiệp vụ trong hệ thống thông tin sát hạch và hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe và Phòng Cảnh sát giao thông.

    5. Đối với công tác kiểm tra

    a) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý sát hạch, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe và lưu trữ hồ sơ tại Công an địa phương;

    b) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác tổ chức các kỳ sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành.

    6. Cục Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp với Cục Công nghiệp an ninh thiết kế, sản xuất, in thông tin chung trên phôi giấy phép lái xe, phôi giấy phép lái xe quốc tế cấp cho Công an các đơn vị, địa phương.

    Điều 36. Trách nhiệm Phòng Cảnh sát giao thông

    1. Công tác sát hạch lái xe

    a) Triển khai nối mạng với các trung tâm sát hạch lái xe tại địa phương và Cục Cảnh sát giao thông;

    b) Cung cấp tài khoản hệ thống thông tin giám sát sát hạch để Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đơn vị đưa học viên đến tổ chức sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe không nằm trên địa bàn, các trung tâm sát hạch lái xe đăng nhập, truyền và khai thác dữ liệu; dữ liệu kết quả sát hạch khai thác trên phần mềm của hệ thống thông tin giám sát được tổng hợp theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Công khai lịch, địa điểm dự kiến tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 20 của tháng trước trên Trang thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia;

    d) Tổ chức các kỳ sát hạch lái xe.

    2. Công tác cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe

    a) Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe, chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông; in và trả giấy phép lái xe;

    b) Hướng dẫn Công an cấp xã tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại giấy phép lái xe  và chuyển dữ liệu về Phòng Cảnh sát giao thông;

    c) Thực hiện việc thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe khi có quyết định thu hồi của Cục Cảnh sát giao thông.

    3. Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ cấp IDP, chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông; in và trả IDP.

    4. Công tác quản lý hệ thống thông tin

    a) Đầu tư, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu của hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

    b) Vận hành hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

    c) Tiếp nhận, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm đối với các phần mềm nghiệp vụ trong hệ thống thông tin sát hạch và hệ thống thông tin giấy phép lái xe;

    d) Sử dụng các phần mềm trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe để thực hiện sát hạch lái xe, tổng hợp kết quả làm cơ sở cấp, cấp lại giấy phép lái xe theo quy định;

    đ) Sử dụng các phần mềm trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe để cập nhật, xử lý, khai thác, xác thực và đồng bộ dữ liệu và quản lý giấy phép lái xe;

    e) Sử dụng dữ liệu trên hệ thống thông tin được cài đặt, chuyển giao tại Phòng Cảnh sát giao thông, trung tâm sát hạch lái xe để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và cung cấp thông tin cho các đơn vị chức năng.

    5. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận.

    Điều 37. Trách nhiệm Trung tâm sát hạch lái xe

    1. Đối với công tác quản lý sát hạch

    a) Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; báo cáo về Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động không chính xác, không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch để xử lý kịp thời;

    b) Phối hợp và tạo mọi điều kiện để học viên đến ôn luyện và các Hội đồng sát hạch tổ chức sát hạch thuận tiện, đúng kế hoạch;

    c) Chấp hành và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra trung tâm sát hạch lái xe;

    d) Công khai mức thu phí sát hạch và giá các dịch vụ khác trên trang thông tin điện tử của trung tâm sát hạch lái xe;

    đ) Bảo đảm an toàn cho các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết khi có các vụ việc tai nạn, mất an toàn xảy ra;

    e) Công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm sát hạch lái xe, lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này;

    g) Truyền, chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch đến Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông, lưu trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, trung thực dữ liệu giám sát sát hạch; bảo đảm an toàn dữ liệu; bảo mật tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và phần mềm cho hệ thống thông tin giám sát sát hạch của Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông; cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, dữ liệu giám sát sát hạch cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu;

    h) Tiếp nhận, sử dụng phần mềm sát hạch lý thuyết, phần mềm sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao để sát hạch lái xe và phần mềm quản lý nghiệp vụ do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao để phục vụ công tác tổ chức sát hạch lái xe.

    2. Công tác quản lý hệ thống thông tin

    a) Đầu tư, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu của hệ thống thông tin sát hạch lái xe đặt tại trung tâm sát hạch lái xe;

    b) Tiếp nhận và cài đặt, tổ chức thực hiện phần mềm do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao; không được can thiệp, lắp đặt các thiết bị, cài đặt các phần mềm làm ảnh hưởng quá trình sát hạch hoặc làm sai lệch kết quả sát hạch lái xe.

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Công an các địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin để thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 12 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này thì khi thí sinh không đạt kỳ sát hạch trước phải đăng ký sát hạch lại với cùng một cơ quan sát hạch; hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân phải do cơ sở đào tạo gửi đến Phòng Cảnh sát giao thông. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2026 phải thực hiện thống nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 12 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

    3. Người vắng, trượt trong các kỳ sát hạch trước ngày Thông tư này có hiệu lực được bảo lưu kết quả những nội dung đã sát hạch đạt để đăng ký sát hạch lái xe sau ngày Thông tư này có hiệu lực và được cấp giấy phép lái xe theo hạng giấy phép lái xe đổi, cấp lại quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    Điều 39. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.

     

  • Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT

    THÔNG TƯ

    Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học

     

     

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Nghị định số37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    ­­

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chế độ làm việc đối với giáo viên giảng dạy tại cơ sở giáo dục phổ thông, trường dự bị đại học, bao gồm: nhiệm vụ, thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm, định mức tiết dạy, chế độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này áp dụng đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy và giáo viên giữ chức vụ quản lý (bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) ở trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường, lớp dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung là trường phổ thông) và trường dự bị đại học.

    2. Giám đốc, phó giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên được áp dụng thực hiện chế độ làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Thông tư này cho đến khi có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

    Giáo viên giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên được áp dụng thực hiện chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông và dự bị đại học theo quy định tại Thông tư này cho đến khi có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

    3. Hiệu trưởng trường phổ thông tư thục căn cứ quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường, nghị quyết của Hội đồng trường quy định chế độ làm việc đối với giáo viên bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về lao động.

    Điều 3. Nguyên tắc xác định chế độ làm việc

    1. Thời gian làm việc của giáo viên thực hiện theo năm học và được quy đổi thành tiết dạy, bao gồm số tiết dạy trong 01 năm học và số tiết dạy trung bình trong 01 tuần theo định mức tiết dạy quy định tại Điều 7 Thông tư này. Thời gian làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bảo đảm 40 giờ/tuần, trong đó bao gồm số tiết giảng dạy theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

    2. Việc phân công, bố trí nhiệm vụ cho giáo viên phải bảo đảm quy định về định mức tiết dạy, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, công bằng giữa các giáo viên trong cùng trường. Trường hợp phải bố trí giáo viên kiêm nhiệm, hiệu trưởng ưu tiên phân công kiêm nhiệm đối với giáo viên dạy chưa đủ định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần và bảo đảm giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được phân công.

    Căn cứ kế hoạch giáo dục, thực trạng đội ngũ và định mức tiết dạy trong 01 năm học, hiệu trưởng phân công giáo viên giảng dạy theo định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần. Trường hợp phải phân công giáo viên dạy vượt định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần (bao gồm cả tiết dạy quy đổi đối với các nhiệm vụ kiêm nhiệm) thì tổng số tiết dạy vượt trong 01 tuần không quá 50% định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần, tổng số tiết dạy vượt trong 01 năm học không quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật về lao động.

    3. Mỗi giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 nhiệm vụ quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

    Đối với các nhiệm vụ theo quy định tại Chương III Thông tư này (trừ nhiệm vụ kiêm nhiệm tại khoản 3, khoản 5 Điều 9; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này) nếu đã được nhận tiền thù lao hoặc tiền phụ cấp thì không được giảm định mức tiết dạy hoặc quy đổi ra tiết dạy.

    4. Giáo viên giảng dạy ở trường phổ thông có nhiều cấp học được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên ở cấp học nào thì thực hiện định mức tiết dạy quy định đối với giáo viên ở cấp học đó.

    Trường hợp giáo viên vừa được phân công giảng dạy ở cấp học theo chức danh được bổ nhiệm vừa được phân công giảng dạy ở cấp học khác thì mỗi tiết dạy ở cấp học khác được tính bằng 01 tiết định mức.

    5. Đối với nhiệm vụ chưa được quy định chế độ giảm định mức tiết dạy theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 hoặc chưa được quy đổi ra tiết dạy theo Điều 13 Thông tư này, hiệu trưởng căn cứ vào mức độ phức tạp, khối lượng công việc của nhiệm vụ, dự kiến số tiết dạy quy đổi đối với nhiệm vụ đó và gửi xin ý kiến của Hội đồng trường. Sau khi có ý kiến thống nhất, hiệu trưởng quyết định số tiết dạy quy đổi đối với nhiệm vụ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý. Trường hợp không có Hội đồng trường, hiệu trưởng gửi xin ý kiến của các phó hiệu trưởng, cấp ủy và tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn.

    Chương II

    NHIỆM VỤ, THỜI GIAN LÀM VIỆC, THỜI GIAN NGHỈ HẰNG NĂM

    VÀ ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY

     

    Điều 4. Nhiệm vụ của giáo viên, giáo viên chủ nhiệm

    1. Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện theo quy định tại điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động theo từng cấp học, cơ sở giáo dục và quy định về nhiệm vụ theo từng hạng chức danh nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.

    2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường tiểu học, trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.

    3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường dự bị đại học:

    a) Thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định;

    b) Chủ động nắm bắt thông tin học sinh của lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của lớp để thúc đẩy sự tiến bộ của lớp và của học sinh; tổ chức các hoạt động sinh hoạt lớp;

    c) Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối học kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập danh sách đề nghị học sinh lên lớp, học sinh không được lên lớp, học sinh phải rèn luyện trong kỳ nghỉ hè; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học sinh;

    d) Hướng dẫn, quản lý học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức;

    đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.

     

     

    Điều 5. Thời gian làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên

    1. Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường phổ thông là 42 tuần, trong đó:

    a) Số tuần giảng dạy các nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông là 37 tuần (bao gồm 35 tuần thực dạy và 02 tuần dự phòng);

    b) Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ là 03 tuần;

    c) Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

    2. Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:

    a) Số tuần giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học là 28 tuần;

    b) Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học là 12 tuần;

    c) Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

    3. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách phải điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học thì số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền.

    Điều 6. Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên

    1. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm:

    a) Thời gian nghỉ hè theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.

    Trong thời gian nghỉ hè, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, tham gia công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập;

    b) Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội;

    c) Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên phù hợp, đúng quy định, bảo đảm khung thời gian năm học.

    2. Trường hợp thời gian nghỉ hè và thời gian nghỉ thai sản của giáo viên nữ có giai đoạn trùng nhau, ngoài thời gian nghỉ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì thời gian nghỉ của giáo viên bao gồm:

    a) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định;

    b) Thời gian nghỉ hè ngoài thời gian nghỉ thai sản (trước hoặc sau thời gian nghỉ thai sản);

    c) Trường hợp thời gian nghỉ hè quy định tại điểm b khoản này ít hơn số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được nghỉ thêm một số ngày. Tổng số ngày nghỉ thêm và số ngày nghỉ quy định tại điểm b khoản này bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động. Thời gian nghỉ thêm được sắp xếp linh hoạt theo thỏa thuận giữa giáo viên với hiệu trưởng.

    3. Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù.

    4. Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:

    a) Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bao gồm thời gian nghỉ hè; thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội;

    b) Thời gian nghỉ hè của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bố trí linh hoạt trong năm học và trong thời gian nghỉ hè của giáo viên để bảo đảm các hoạt động của nhà trường diễn ra bình thường và bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ công tác do cơ quan quản lý các cấp triệu tập (nếu có). Lịch nghỉ hè của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp.

    Điều 7. Định mức tiết dạy đối với giáo viên

    1. Định mức tiết dạy là tổng số tiết lý thuyết (hoặc thực hành) giảng dạy trực tiếp (hoặc dạy trực tuyến) của mỗi giáo viên phải thực hiện trong 01 năm học.

    2. Định mức tiết dạy trong 01 năm học được xác định như sau:

    Định mức tiết dạy trong 01 năm học

    =

    Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

    x

    Số tuần giảng dạy

    Trong đó, số tuần giảng dạy là số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục (không bao gồm số tuần dự phòng).

    3. Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

    a) Giáo viên trường tiểu học là 23 tiết, giáo viên trường trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trường trung học phổ thông là 17 tiết;

    b) Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học là 21 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông là 15 tiết;

    Ngoài việc dạy theo định mức tiết dạy quy định như trên, giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú còn tham gia thực hiện nhiệm vụ khác của trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú gồm quản lý học sinh, phụ đạo, bồi dưỡng học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù của trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú theo phân công của hiệu trưởng để bảo đảm hoạt động chung của nhà trường;

    c) Giáo viên trường, lớp dành cho người khuyết tật là 21 tiết đối với cấp tiểu học, 17 tiết đối với cấp trung học cơ sở, 15 tiết đối với cấp trung học phổ thông;

    d) Giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết;

    đ) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 08 tiết đối với các trường tiểu học còn lại.

    Căn cứ chia vùng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập;

    e) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết đối với các trường trung học cơ sở còn lại;

    g) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng số lớp cấp tiểu học và trung học cơ sở từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết đối với các trường trung học phổ thông có nhiều cấp học còn lại.

    Điều 8. Định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

    1. Ngoài nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học phải giảng dạy một số tiết thuộc nội dung trong chương trình giáo dục để nắm được nội dung, mục tiêu chương trình giáo dục và tình hình học tập của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý.

    2. Định mức tiết dạy trong 01 năm học được xác định như sau:

    Định mức tiết dạy trong 01 năm học

    =

    Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

    x

    Số tuần giảng dạy

    Trong đó, số tuần giảng dạy là số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông (không bao gồm số tuần dự phòng).

    3. Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

    a) Hiệu trưởng là 02 tiết;

    b) Phó hiệu trưởng là 04 tiết.

    4. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng không được quy đổi chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các nhiệm vụ kiêm nhiệm theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này thay thế cho định mức tiết dạy được quy định tại khoản 3 Điều này.

    5. Khi dạy đủ định mức tiết dạy được quy định tại khoản 3 Điều này hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được áp dụng quy định tại Điều 13 Thông tư này để tính tổng số tiết dạy khi tính số giờ dạy thêm (nếu có).

     

    Chương III

    CHẾ ĐỘ GIẢM ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY VÀ QUY ĐỔI

    CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN RA TIẾT DẠY

     

    Điều 9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn

    1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông được giảm 04 tiết/tuần.

    2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường dự bị đại học được giảm 03 tiết/tuần.

    3. Tổ trưởng tổ chuyên môn hoặc tổ trưởng tổ bộ môn được giảm 03 tiết/tuần; tổ phó tổ chuyên môn hoặc tổ phó tổ bộ môn được giảm 01 tiết/tuần.

    4. Tổ trưởng tổ quản lý học sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú được giảm 03 tiết/tuần; tổ phó tổ quản lý học sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú được giảm 01 tiết/tuần.

    5. Giáo viên kiêm trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm  06 tiết/tuần; giáo viên kiêm phó trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 05 tiết/tuần.

    6. Khi nhà trường không có viên chức thiết bị, thí nghiệm, giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn (trừ phòng tin học) được giảm 03 tiết/môn/tuần, phụ trách phòng thiết bị giáo dục được giảm 03 tiết/tuần.

    Điều 10. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường

    1. Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ (nơi không thành lập đảng bộ) ở trường có từ 28 lớp trở lên đối với vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên đối với vùng 1 được giảm 04 tiết/tuần; ở trường còn lại được giảm 03 tiết/tuần.

    2. Giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT”>08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

    3. Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg”>13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.

    4. Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 02 tiết/tuần.

    5. Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 02 tiết/tuần.

    Điều 11. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm một số vị trí việc làm khác

    Đối với những vị trí việc làm không bố trí được người làm việc mà phải phân công giáo viên kiêm nhiệm thì nhà trường được sử dụng tiết dạy để làm công việc đó, cụ thể như sau:

    1. Giáo viên kiêm nhiệm công tác giáo vụ

    a) Số tiết giảm của giáo viên được phân công kiêm nhiệm công tác giáo vụ do hiệu trưởng quyết định bảo đảm nguyên tắc phù hợp với khối lượng công việc được giao kiêm nhiệm. Tổng số tiết giảm của tất cả giáo viên kiêm nhiệm công tác giáo vụ không cao hơn số tiết được sử dụng làm công tác giáo vụ của trường theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Số tiết được sử dụng để làm công tác giáo vụ là 08 tiết/tuần đối với trường phổ thông có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; là 04 tiết/tuần đối với các trường phổ thông còn lại.

    2. Giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh

    a) Số tiết giảm của giáo viên được phân công kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh do hiệu trưởng quyết định bảo đảm nguyên tắc phù hợp với khối lượng công việc được giao kiêm nhiệm. Tổng số tiết giảm của tất cả giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh không cao hơn số tiết được sử dụng làm công tác tư vấn học sinh của trường theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Số tiết được sử dụng để làm công tác tư vấn học sinh là 08 tiết/tuần đối với trường phổ thông có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; là 04 tiết/tuần đối với các trường phổ thông còn lại.

    3. Giáo viên kiêm nhiệm công tác công nghệ thông tin (phụ trách cả phòng tin học) được giảm 03 tiết/tuần.

    4. Giáo viên kiêm nhiệm công tác văn thư được giảm 03 tiết/tuần.

    5. Giáo viên kiêm nhiệm công tác thư viện (phụ trách cả phòng thư viện) được giảm 03 tiết/tuần.

    6. Giáo viên kiêm nhiệm công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được giảm 03 tiết/tuần.

    7. Giáo viên kiêm nhiệm công tác hành chính tại các phòng chức năng trong trường dự bị đại học giảm trừ 03 tiết/tuần.

    Điều 12. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác

    1. Giáo viên trong thời gian tập sự được giảm 02 tiết/tuần.

    2. Giáo viên nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi giảng dạy ở trường tiểu học được giảm 04 tiết/tuần; giảng dạy ở các cơ sở giáo dục khác được giảm 03 tiết/tuần.

    3. Giáo viên trong thời gian đi khám bệnh, chữa bệnh (không vượt quá thời gian quy định) được hiệu trưởng nhà trường đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì không phải dạy bù đối với các tiết dạy được phân công theo kế hoạch và số tiết dạy này được tính vào định mức tiết dạy của giáo viên.

    Điều 13. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy

    1. Quy đổi 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 01 tiết định mức đối với các hoạt động chuyên môn sau:

    a) Dạy trực tuyến theo kế hoạch giáo dục của nhà trường (không tổ chức theo lớp học) mà số học sinh tham gia học nhỏ hơn tổng số học sinh bình quân của 02 lớp (số lượng bình quân học sinh/lớp theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT);

    b) Dạy tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một theo quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này);

    c) Dạy liên trường (là việc giáo viên được cơ quan có thẩm quyền phân công tham gia hoạt động giảng dạy đồng thời ở từ hai trường trở lên);

    d) Dạy học sinh ôn thi tuyển sinh, ôn thi tốt nghiệp theo quy định.

    2. Quy đổi 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 1,5 tiết định mức đối với hoạt động chuyên môn sau:

    a) Báo cáo viên tại lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên do hiệu trưởng hoặc cấp có thẩm quyền tổ chức (bao gồm cả giáo viên cốt cán);

    b) Dạy minh họa tại buổi sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch;

    c) Báo cáo tại hoạt động ngoại khóa, dạy hoạt động trải nghiệm hoặc hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp do nhà trường tổ chức cho học sinh theo quy mô khối lớp hoặc quy mô trường (có giáo án hoặc kế hoạch dạy học hoặc đề cương báo cáo);

    d) Dạy tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một trong thời gian nghỉ hè;

    đ) Dạy trực tuyến theo kế hoạch giáo dục của nhà trường cho 02 lớp trở lên (dạy cùng thời điểm) hoặc trường hợp không tổ chức theo lớp học mà số học sinh tham gia học lớn hơn hoặc bằng tổng số học sinh bình quân của 02 lớp (số lượng bình quân học sinh/lớp theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT).

    3. Giáo viên tham gia dạy phụ đạo cho học sinh hoặc dạy thêm cho học sinh có kết quả học tập môn học cuối học kì liền kề ở mức chưa đạt theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, thì 01 tiết dạy trực tiếp được quy đổi tối đa không quá 1,5 tiết định mức. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quy mô tổ chức của lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm, năng lực của học sinh trong lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm để xác định cụ thể việc quy đổi tiết dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng trường.

    4. Giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh tham gia Hội khỏe Phù đổng, bồi dưỡng học sinh tham gia Hội thao Giáo dục Quốc phòng và An ninh, hướng dẫn học sinh tham dự cuộc thi khoa học kỹ thuật, hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường thì 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) được quy đổi tối đa không quá 02 tiết định mức. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quy mô, cấp của kỳ thi để xác định cụ thể việc quy đổi tiết dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng trường.

    5. Giáo viên dạy môn chuyên tại các lớp chuyên trong trường chuyên thì 01 tiết dạy môn chuyên được quy đổi bằng 03 tiết định mức.

    6. Giáo viên được phân công làm ban giám khảo trong các cuộc thi hoặc hội thi của giáo viên cấp trường theo kế hoạch (các cuộc thi hoặc hội thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì 01 tiết tham gia chấm trực tiếp được tính bằng 01 tiết định mức.

    Chương IV

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 14. Tổ chức thực hiện

    1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan có liên quan theo thẩm quyền được giao hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ làm việc của giáo viên quy định tại Thông tư này.

    2. Hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ làm việc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chế độ làm việc theo quy định tại Thông tư này.

    Điều 15. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày        tháng       năm 2025.

    2. Thông tư này thay thế Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông; Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    3. Điều 9 Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.

    5. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường phổ thông, trường dự bị đại học, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     

     

  • Thông tư Thông tư 08/2025/TT-BYT

    BỘ Y TẾ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 08/2025/TT-BYT

    Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2025

     

    THÔNG TƯ

    QUY ĐỊNH HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM XUẤT KHẨU THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ

    Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

    Căn cứ Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm,

    Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Thông tư này quy định về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận).

    2. Thông tư này không áp dụng đối với cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) cho các thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với lô hàng xuất khẩu (lô hàng có thể gồm một hoặc nhiều mặt hàng, một hoặc nhiều lô sản phẩm) hoặc cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

    Điều 3. Giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu

    1. Giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận y tế hoặc Giấy chứng nhận khác có liên quan trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu) được cấp cho sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

    2. Nội dung trên giấy chứng nhận được thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Anh và phải có tối thiểu các thông tin sau:

    a) Tên giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận y tế hoặc Giấy chứng nhận khác có liên quan trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu);

    b) Tên cơ quan cấp giấy chứng nhận;

    c) Số, ngày cấp giấy chứng nhận;

    d) Tên mặt hàng được cấp giấy chứng nhận hoặc tên nhóm sản phẩm thực phẩm do cơ sở sản xuất;

    đ) Hạn sử dụng/hạn sử dụng tốt nhất của lô sản phẩm thuộc mặt hàng xuất khẩu đối với Giấy chứng nhận y tế và các giấy chứng nhận khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu;

    Số và thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc tương đương đối với giấy chứng nhận liên quan đến cơ sở sản xuất thực phẩm;

    e) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân xuất khẩu; cơ sở sản xuất;

    g) Căn cứ trên phiếu kiểm nghiệm của lô sản phẩm thực phẩm xuất khẩu, xác nhận lô sản phẩm tuân thủ quy định hiện hành của Việt Nam về an toàn thực phẩm và phù hợp cho người tiêu dùng (“fit(s) for human consumption”); hoặc cơ sở sản xuất thực phẩm tuân thủ quy định hiện hành của Việt Nam về an toàn thực phẩm trong trường hợp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc tương đương còn hiệu lực;

    h) Chữ ký, con dấu của cơ quan có thẩm quyền.

    3. Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp giấy chứng nhận theo mẫu do nước đó quy định, thì cơ quan cấp dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp giấy chứng nhận.

    Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cho 01 (một) lô hàng xuất khẩu hoặc một cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu gồm:

    1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

    2. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực (Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân xuất khẩu), trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

    3. Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của mẫu thử thuộc lô sản phẩm thực phẩm xuất khẩu (đối với Giấy chứng nhận y tế và các giấy chứng nhận khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu), có đầy đủ thông tin về tên sản phẩm, lô sản phẩm thực phẩm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 (Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực), đạt yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (đối với sản phẩm đã có Quy chuẩn kỹ thuật); hoặc đạt các chỉ tiêu theo quy định/yêu cầu kỹ thuật (đối với sản phẩm chưa có Quy chuẩn kỹ thuật) tại một trong các giấy tờ sau:

    a) Thông tư của các bộ, ngành; hoặc

    b) Tiêu chuẩn Quốc gia (trong trường hợp chưa có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các Bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương); hoặc

    c) Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia); hoặc

    d) Tiêu chuẩn nhà sản xuất đính kèm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài);

    4. Xác nhận đóng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu.

    Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu giấy chứng nhận theo mẫu do nước nhập khẩu quy định có những thông tin ngoài những thông tin quy định tại Điều 3 Thông tư này, thì tổ chức, cá nhân phải nộp các giấy tờ liên quan phù hợp để chứng minh các thông tin đó.

    Điều 5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận

    1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lô hàng xuất khẩu hoặc cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đến Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ phận một cửa của Bộ Y tế.

    2. Thời hạn cấp không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Trường hợp không cấp hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu.

    Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời.

    Sau 90 ngày kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.

    3. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện đến Bộ phận một cửa của Bộ Y tế).

    4. Giấy chứng nhận hoặc văn bản nêu rõ lý do không cấp được trả tương ứng với hình thức nộp hồ sơ.

    5. Số lượng Giấy chứng nhận được cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu.

    6. Các thành phần hồ sơ phải còn hiệu lực pháp lý tại thời điểm nộp hồ sơ.

    Điều 6. Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận

    1. Tổ chức, cá nhân bị phát hiện cung cấp một trong các thành phần hồ sơ giấy tờ giả mạo hoặc không đúng quy định của pháp luật trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.

    2. Giấy chứng nhận được cấp cho lô hàng xuất khẩu mà mặt hàng thực phẩm thuộc lô hàng đó không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố áp dụng (nếu có).

    3. Giấy chứng nhận cấp cho cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu mà cơ sở đó bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc tương đương.

    4. Giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền.

    Điều 7. Thẩm quyền, trình tự thu hồi giấy chứng nhận

    1. Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) ban hành văn bản thu hồi giấy chứng nhận và gửi cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu đã được cấp giấy chứng nhận; đồng thời đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của Cục và gửi thông báo đến cơ quan hải quan về việc giấy chứng nhận không còn giá trị hiệu lực; Giấy chứng nhận hết hiệu lực kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản thu hồi.

    2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận phải nộp giấy chứng nhận đã cấp cho Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm).

    Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân

    Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho lô hàng xuất khẩu hoặc cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

    2. Bảo đảm tính xác thực, chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về các thông tin đã kê khai và các tài liệu trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.

    3. Nộp phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.

    Điều 9. Quyền hạn và trách nhiệm của Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm)

    1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và cấp, thu hồi giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.

    2. Tổ chức quản lý và thu phí cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

    Điều 10. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 3 năm 2025.

    2. Thông tư số 52/2015/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu và hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế và số thứ tự 1, phần B, Phụ lục 6 tại Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để xem xét, giải quyết./.

     

    Nơi nhận:
    – Ủy ban xã hội của Quốc hội;
    – Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ, Vụ KGVX);
    – Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB và Quản lý XLVPHC);
    – Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
    – Đ/c Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
    – Các đ/c Thứ trưởng Bộ Y tế;
    – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Sở ATTP Thành phố Hồ Chí Minh;
    – Ban Quản lý ATTP thành phố Đà Nẵng;
    – Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
    – Cổng TTĐT Bộ Y tế; Trang TTĐT Cục ATTP;
    – Lưu: VT, PC, ATTP (05 bản).

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG

    Đỗ Xuân Tuyên

     

    PHỤ LỤC: MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM XUẤT KHẨU

    (Ban hành kèm theo Thông tư số08/2025/TT-BYT ngày 07tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

    Tên tổ chức, cá nhân
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

     

    …….., ngày ……. tháng …… năm ……..

     

    Kính gửi: Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế

    Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận (tiếng Việt và tiếng Anh): ……………

    Địa chỉ (tiếng Việt và tiếng Anh): ……………………………………………………………….

    Điện thoại liên hệ: …………………………………………….Email:…………………………..

    Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………….

    Nước nhập khẩu:………………………………………………………………………………….

    Để đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu, Công ty chúng tôi đề nghị Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy chứng nhận (tên Giấy chứng nhận – Giấy chứng nhận y tế hoặc Giấy chứng nhận khác có liên quan trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu) với thông tin cụ thể như sau:

    1. Tên cơ sở sản xuất (tiếng Việt và tiếng Anh): ………………………………………..

    2. Địa chỉ (tiếng Việt và tiếng Anh): ……………………………………………………..

    3. Nhóm sản phẩm thực phẩm xuất khẩu (áp dụng đối với Giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu): …………………………………………………………………………

    4. Tên và thành phần mặt hàng xuất khẩu: …………………………………………………

    5. Số lượng lô sản phẩm của mặt hàng xuất khẩu: ………………………………………….

    6. Thời hạn sử dụng của từng lô sản phẩm: ………………………………………………….

    7. Số lô của từng lô sản phẩm (nếu có): ………………………………………………………

    8. Nhãn sản phẩm (đính kèm)

    (Nội dung ghi trên nhãn bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt và tiếng Anh thì phải có bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của tổ chức, cá nhân xuất khẩu).

    9. Mặt hàng xuất khẩu đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm theo: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số….; hoặc Thông tư của các bộ, ngành; hoặc Quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hoặc Tiêu chuẩn Quốc gia; hoặc Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài; hoặc Tiêu chuẩn nhà sản xuất đính kèm;

    10. Cơ sở sản xuất đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm tại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc tương đương số…, thời hạn hiệu lực: ……………………………

    11. Yêu cầu khác của nước nhập khẩu: ………………………………………………..

    (Ghi chú: Mục 4 đến mục 9 chỉ áp dụng đối với Giấy chứng nhận cho thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm).

    Hồ sơ kèm theo:

    – ……………………..

    – ……………………..

    Chúng tôi/Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các thông tin đã kê khai và của các tài liệu trong hồ sơ.

     

     

    (Người đại diện theo pháp luật hoặc
    người được ủy quyền của tổ chức
    xuất khẩu ký tên, đóng dấu hoặc
    cá nhân đóng dấu)