Category: Văn bản pháp luật

  • Thông tư 002/2025/TT-BNV

    THÔNG TƯ

    Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chính

    sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

    trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

     

    Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

    Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025) của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Biên chế;

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2025 hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2025/TTBNV ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

    “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (bao gồm người làm việc trong tổ chức cơ yếu) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, gồm: cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ; cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi; cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã; cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức, người lao động; cách tính hưởng chính sách đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp”.

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người
    lao động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm g khoản 1 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 và người làm việc trong tổ chức cơ yếu (không bao gồm đối tượng thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định tại Điều 22 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP)”.

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3

    “a) Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định

    Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương, cụ thể:

    Tiền lương tháng hiện hưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

    =

    Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp

    x

    Mức lương cơ sở

    +

    Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

    x

    Mức lương cơ sở

    +

    Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)

     

     

    Tiền lương tháng hiện hưởng đối với người làm công tác cơ yếu

    =

    Hệ số lương theo cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng

    x

    Mức lương cơ sở

    +

    Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

    x

    Mức lương cơ sở

    +

    Mức tiền các khoản phụ cấp tính cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)

     

     

    Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc”.

              4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

              “Điều 4. Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi

    Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này) đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, thì được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; đồng thời được hưởng trợ cấp hưu trí một lần; trợ cấp theo số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 7, Điều 7a và Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), cụ thể như sau:

    1. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

    Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  1,0  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

     

    Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  0,5  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

     

    b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  05  x

    Số năm nghỉ sớm
    quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

    c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

    Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

     

     

    0,5 x

    Số năm
    công tác
    có đóng bảo hiểm xã hội
    bắt buộc còn lại từ năm
    thứ 21 trở đi

     

    Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

     

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

     

     

    0,5 x

    Số năm
    công tác
    có đóng bảo hiểm xã hội
    bắt buộc còn lại từ năm
    thứ 16 trở đi

     

     

    2. Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

    Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

    Mức trợ cấp
    hưu trí một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  0,9  x  60 tháng

     

    Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi:

    Mức trợ cấp
    hưu trí một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  0,45  x  60 tháng

     

    b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    04

    x

    Số năm nghỉ sớm quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

    c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

    Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

     

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

     

     

    0,5 x

    Số năm
    công tác
    có đóng bảo hiểm xã hội
    bắt buộc còn lại từ năm
    thứ 21 trở đi

    Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

     

    Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x

    04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)

    +

     

     

    0,5 x

    Số năm
    công tác
    có đóng bảo hiểm xã hội
    bắt buộc còn lại từ năm
    thứ 16 trở đi

     

    3. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7a Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

    Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025

     

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  1,0  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

     

    Đối với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025:

     

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  0,5  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

    b) Được hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

    4. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

    a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

     

    Mức trợ cấp hưu trí
    một lần

    =

    Tiền lương tháng
    hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này)

    x  1,0  x

    Số tháng nghỉ sớm quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV

    b) Được hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

    5. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu:

    a) Đối với trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

    b) Đối với trường hợp quy định tại Điều 7a Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

    c) Đối với trường hợp quy định tại Điều 7b Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).”

    5. Bổ sung Điều  6a như sau:

    “Điều 6a. Cách tính hưởng chính sách đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu

    Người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này) được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi và chính sách thôi việc như cách tính hưởng quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này)”.

    Điều 2. Tổ chức thực hiện

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ để được nghiên cứu giải quyết./.

  • Thông tư 24/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2021/TT-BCA                      ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định                          về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân

     

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”150″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/NQ15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2021/TT-BCA ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2021/TT-BCAngày 08 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 4 như sau:

    “c) Trưởng phòng, Trung đoàn trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn và tương đương; Trưởng đồn Công an và tương đương”.

    2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:

    “b) Các phòng và tương đương; Công an xã, phường, thị trấn và tương đương; Đồn Công an và tương đương có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ phận tham mưu hoặc hành chính, tổng hợp.”.

    3. Bỏ cụm từ “Tài liệu bí mật nhà nước được số hóa thành bản ảnh phải thực hiện việc chụp theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này” tại khoản 4 Điều 4.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 4 năm 2025./.

     

  • Thông tư 02/2025/TT-BXD

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về

    phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng

    _________________

     

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:

    “1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng cấp công trình xây dựng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng; cụ thể, tại khoản 4 Điều 5 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.”.

    2. Bổ sung các khoản 5, 6, 7 vào sau khoản 4 Điều 2 như sau:

    “5. Cấp công trình của công trình có kết cấu độc lập được đầu tư xây dựng mới và không thuộc dự án phân kỳ đầu tư của dự án đầu tư xây dựng có công trình hiện hữu được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    6. Trường hợp công trình thuộc dự án phân kỳ đầu tư thì sử dụng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này tương ứng với giai đoạn hoàn chỉnh để xác định cấp công trình.

    7. Việc xác định cấp công trình của một số loại công trình được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”.

    3. Bổ sung các khoản 4, 5 vào sau khoản 3 Điều 3 như sau:

    “4. Trường hợp dự án phân kỳ đầu tư thì sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này để áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    5. Việc áp dụng cấp công trình của một số loại công trình được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của các Phụ lục I, II, III tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.

    2. Cấp công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư.

    3. Trường hợp dự án, công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và đủ điều kiện thẩm định thì việc xác định cấp công trình và áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm trình thẩm định.

    4. Trường hợp công trình có điều chỉnh thiết kế xây dựng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực:

    a) Việc điều chỉnh thiết kế xây dựng không làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy mô công suất, quy mô kết cấu thì cấp công trình được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư;

    b) Việc điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy mô công suất, quy mô kết cấu thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này./.

     

  • Thông tư 01/2025/TT-BXD

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều và phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không

    ______________________

     

    Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

    Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều và phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không (sau đây gọi là Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT) như sau:

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT như sau:

    “2. Chương trình đào tạo, huấn luyện đối với các chức danh nhân viên hàng không tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 13 Điều 6 thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chi tiết nhân viên hàng không đối với các chức danh còn lại thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04, Phụ lục 04a, Phụ lục 05, Phụ lục 05a ban hành kèm Thông tư này.”

    2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 21 Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT.

    Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT như sau:

    1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 35/2021/TT-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2018/TT- BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không) như sau:

    a) Sửa đổi số thứ tự 2, bổ sung số thứ tự 2a Mục I  khoản 4 Phần B Chương trình huấn luyện năng định quy định tại Phụ lục 05:

    Số TT

    Nội dung

    Thời lượng

    tối thiểu (tiết)

    Trong đó

    Ôn tập,

    kiểm tra

    Lý thuyết

    Thực hành

    OJT

    I

    Nhân viên không lưu

             

    2

    Kiểm soát đường dài không có giám sát ATS

    1600

    320

    640

    560

    80

    2a

    Kiểm soát đường dài giám sát ATS

    1700

    350

    710

    560

    80

              b) Sửa đổi số thứ tự 1 và số thứ tự 4; bổ sung số thứ tự 1a và số thứ tự 4a Mục I khoản 4 Phần C Chương trình huấn luyện chuyển loại năng định quy định tại Phụ lục 05:

    Số TT

    Nội dung

    Thời lượng

    tối thiểu (tiết)

    Trong đó

    Ôn tập, kiểm tra

    Lý thuyết

    Thực hành

    OJT

    I

    Nhân viên không lưu

             

    1

    Từ các vị trí kiểm soát không lưu về vị trí kiểm soát tiếp cận không có giám sát ATS

    355

    95

    160

    90

    10

    1a

    Từ các vị trí kiểm soát không lưu về vị trí kiểm soát tiếp cận giám sát ATS

    455

    125

    230

    90

    10

    4

    Từ các vị trí kiểm soát không lưu về vị trí kiểm soát đường dài không có giám sát ATS

    390

    80

    120

    180

    10

    4a

    Từ các vị trí kiểm soát không lưu về vị trí kiểm soát đường dài giám sát ATS

    490

    110

    190

    180

    10

    2. Bổ sung một số phụ lục về chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không chi tiết như sau:

    a) Bổ sung Phụ lục 04a “Các chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chi tiết nhân viên hàng không nhóm khai thác cảng hàng không” sau Phụ lục 04 vào Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    b) Bổ sung Phụ lục 05a “Các chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chi tiết nhân viên hàng không nhóm bảo đảm hoạt động bay” sau Phụ lục 05 vào Thông tư số 10/2018/TT-BGTVT bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 3. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2025.

    2. Năng định đã cấp cho Kiểm soát viên không lưu trước ngày Thông tư này có hiệu lực được duy trì hiệu lực cho đến hết thời hạn ghi trên năng định; trường hợp Kiểm soát viên không lưu đã hoàn thành huấn luyện đáp ứng Chương trình chuyển loại thì được tham gia sát hạch theo quy định tại Thông tư này.

    3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.

     

  • Thông tư 10/2025/TT-BGTVT

    THÔNG TƯ

    Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng 

    trên các công trình biển

    __________

     

    Căn cứ Luật Dầu khí ngày 14 tháng 11 năm 2022;

    Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

    Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

    Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

    Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên các công trình biển.

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Thông này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên các công trình biển.

    Mã số đăng ký: QCVN 97:2025/BGTVT.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2025.

    2. Giấy chứng nhận kết quả kiểm định cấp cho thiết bị nâng trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết thời hạn của Giấy chứng nhận đó.

    3. Thiết bị nâng được chế tạo hoặc lắp đặt trên công trình biển trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục áp dụng theo quy định tại QCVN 97:2016/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 10/2017/TT-BGTVT ngày 04 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

    4. Bãi bỏ Thông tư số 10/2017/TT-BGTVT ngày 04 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên các công trình biển.

    Điều 3. Tổ chức thực hiện

    Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     

  • Thông tư 04/2025/TT-BGDĐT

    THÔNG TƯ

    Quy định về kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

    các trình độ của giáo dục đại học

     

     

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng;

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy định về kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, bao gồm: bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo; quy trình thực hiện kiểm định và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

    2. Thông tư này áp dụng đối với:

    a) Các cơ sở giáo dục đại học, trường thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo các trình độ giáo dục đại học; các viện hàn lâm và các viện được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi là cơ sở đào tạo);

    b) Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, cho phép thành lập và cho phép hoạt động (sau đây gọi là tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước);

    c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

    3. Đối với các chương trình đào tạo được đánh giá theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm quy định tại Thông tư số 02/2020/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện việc đánh giá, công nhận theo quy định tại Chương III, Chương IV và Chương V của Thông tư này.

    4. Trường hợp cơ sở đào tạo lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoạt động tại Việt Nam thì áp dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo hồ sơ đăng ký hoạt động.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Chương trình đào tạo là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo dục đại học cho người học. Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

    2. Chất lượng của chương trình đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định liên quan đến ngành, nhóm ngành đào tạo, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước.

    3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo là các yêu cầu về nội dung và điều kiện mà chương trình đào tạo phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn có nhiều tiêu chí và có tối thiểu một tiêu chí điều kiện.

    4. Tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình đào tạo là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.

    5. Tiêu chí điều kiện là tiêu chí có kết quả đánh giá bắt buộc phải ở mức “đạt” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Thông tư này, là điều kiện để chương trình đào tạo/tiêu chuẩn có tiêu chí điều kiện được xem xét đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

    6. Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo là việc thu thập, xử lý thông tin, đưa ra những nhận định về hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn, hướng dẫn và kiểm soát toàn bộ nội dung, các thành phần và các hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo, bao gồm: mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo; hoạt động dạy và học; đánh giá kết quả học tập; đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên (nếu có); đội ngũ nhân lực và các dịch vụ hỗ trợ người học; cơ sở hạ tầng và trang thiết bị; đầu ra và kết quả đầu ra.

    7. Tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo là quá trình cơ sở đào tạo dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, tự xem xét để báo cáo về thực trạng xây dựng và vận hành hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong về các vấn đề liên quan thuộc chương trình đào tạo để cơ sở đào tạo làm căn cứ tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

    8. Đánh giá ngoài chất lượng chương trình đào tạo là quá trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo để xác định mức độ chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

    9. Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo là hoạt động đánh giá, công nhận mức độ chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo.

    10. Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác. Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để bảo đảm tính chính xác, được sử dụng để hỗ trợ và minh họa cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá và báo cáo đánh giá ngoài.

    11. Minh chứng là các tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, ý kiến của nhân chứng được dẫn ra để xác nhận một hoạt động, sự việc làm căn cứ để xác định mức độ đạt được của tiêu chí.

    12. Đối sánh là hoạt động đối chiếu và so sánh các yếu tố/hoạt động của một cơ sở đào tạo/một chương trình đào tạo với các cơ sở đào tạo/chương trình đào tạo khác được lựa chọn nhằm cải tiến chất lượng.

    13. Mục tiêu của chương trình đào tạo là các tuyên bố tổng quát mô tả những gì người tốt nghiệp có thể đạt được một thời gian sau khi tốt nghiệp. Các mục tiêu đào tạo được xây dựng theo nhu cầu của các bên liên quan đối với chương trình đào tạo và được thể hiện chủ yếu ở kết quả học tập của người học (chuẩn đầu ra).

    14. Bản mô tả chương trình đào tạo là tài liệu được sử dụng cho nhiều mục đích trong các giai đoạn thiết kế, triển khai, phát triển chương trình đào tạo và cung cấp thông tin về chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo. Bản mô tả chương trình đào tạo có các nội dung chính sau: mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, cấu trúc chương trình đào tạo, ma trận thể hiện sự đóng góp của các học phần vào việc đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, tóm tắt nội dung chính của các học phần, phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập, điều kiện tốt nghiệp, ngày tháng ban hành/điều chỉnh bản mô tả chương trình đào tạo.

    15. Các bên liên quan của cơ sở đào tạo gồm có bên liên quan bên trong: người học, giảng viên, nghiên cứu viên (nếu có), kỹ thuật viên, nhân viên, đội ngũ lãnh đạo và quản lý và các tổ chức, cá nhân liên quan khác của cơ sở đào tạo; bên liên quan bên ngoài: cựu người học, người học tiềm năng, gia đình người học, nhà sử dụng lao động, các hội nghề nghiệp, chuyên gia, doanh nghiệp, đối tác, nhà tài trợ, nhà đầu tư, cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

    16. Chuẩn chương trình đào tạo của một trình độ giáo dục đại học là những yêu cầu chung, tối thiểu đối với tất cả chương trình đào tạo của các ngành (các nhóm ngành, lĩnh vực) ở trình độ đó; bao gồm yêu cầu về mục tiêu, chuẩn đầu ra (hay yêu cầu đầu ra), chuẩn đầu vào (hay yêu cầu đầu vào), khối lượng học tập tối thiểu, cấu trúc và nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập, các điều kiện thực hiện chương trình để bảo đảm chất lượng đào tạo.

    17. Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo, gồm cả yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm của người học khi tốt nghiệp.

    18. Triết lý giáo dục là quan điểm cốt lõi định hướng mục tiêu giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học, vai trò của giảng viên và người học trong hoạt động giáo dục.

    19. Cộng đồng là các đối tượng, đối tác trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu, phát triển, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà sử dụng lao động, chính quyền các cấp và các bên liên quan trong phạm vi cơ sở đào tạo triển khai các hoạt động của chương trình đào tạo.

    20. Phục vụ cộng đồng là các hoạt động của cơ sở đào tạo nhằm góp phần vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể của cộng đồng, mang lại lợi ích cho xã hội, cho cộng đồng.

    Điều 3. Mục đích sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo và sử dụng kết quả kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

      1. Cơ sở đào tạo sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo để xây dựng, vận hành và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong, hướng dẫn và kiểm soát toàn bộ hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo; tự đánh giá, bảo đảm và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

    2. Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo để thẩm định hồ sơ tự đánh giá; đánh giá ngoài, hướng dẫn hoàn thiện hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong và cải tiến phương pháp vận hành hệ thống; công nhận hoặc không công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đối với các chương trình đào tạo; căn cứ bộ tiêu chuẩn này để tổ chức xây dựng các tiêu chí bổ sung, hướng dẫn đánh giá tiêu chí đối với chương trình đào tạo có hình thức đào tạo khác nhau và chương trình đào tạo ngành chuyên sâu, đặc thù đáp ứng các quy định hiện hành và yêu cầu của các bên liên quan.

    3. Các tổ chức, cá nhân khác có cơ sở để nhận định, đánh giá và tham gia phản biện xã hội đối với chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo mà họ quan tâm.

    4. Kết quả kiểm định chất lượng chương trình đào tạo là một trong các cơ sở để xác định quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở đào tạo.

    Chương II

    BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
    CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

    Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo

    1. Tiêu chí 1.1: Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, phù hợp và gắn kết với sứ mạng, tầm nhìn, chiến lược phát triển của cơ sở đào tạo; phù hợp với mục tiêu của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học.

    2. Tiêu chí 1.2: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xây dựng rõ ràng; phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược của cơ sở đào tạo và được phổ biến đến các bên liên quan.

    3. Tiêu chí 1.3: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và chuẩn chương trình đào tạo nhóm ngành, bao gồm chuẩn đầu ra chung và chuẩn đầu ra chuyên biệt.

    4. Tiêu chí 1.4: Chuẩn đầu ra của tất cả các học phần được xây dựng phải phù hợp và tương thích với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đã công bố.

    5. Tiêu chí 1.5: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là các bên liên quan bên ngoài.

    6. Tiêu chí 1.6: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được đo lường đánh giá tại thời điểm người học tốt nghiệp.

    Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo

    1. Tiêu chí 2.1: Bản mô tả chương trình đào tạo và đề cương các học phần có đủ thông tin, được cập nhật, được phê duyệt và được công bố công khai để các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.

    2. Tiêu chí 2.2: Cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo được thiết kế và phát triển để bảo đảm người học đạt được chuẩn đầu ra và có khối lượng học tập phù hợp với quy định.

    3. Tiêu chí 2.3: Cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo được thiết kế và phát triển dựa trên phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là các bên liên quan bên ngoài.

    4. Tiêu chí 2.4: Đóng góp của từng học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo là rõ ràng.

    5. Tiêu chí 2.5: Chương trình đào tạo có cấu trúc logic, trình tự hợp lý, có tính linh hoạt và tích hợp.

    6. Tiêu chí 2.6: Cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo thể hiện rõ các học phần bắt buộc, tự chọn, lý thuyết, thực hành, trải nghiệm, nghiên cứu khoa học, các thành phần chính yếu và bổ trợ; cho phép người học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp của bản thân.

     7. Tiêu chí 2.7: Cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo được rà soát, đánh giá và cải tiến chất lượng theo quy trình, quy định; bảo đảm tính cập nhật, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

    Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Hoạt động dạy và học

    1. Tiêu chí 3.1: Triết lý giáo dục của cơ sở đào tạo được tuyên bố rõ ràng, được phổ biến đến các bên liên quan và được truyền tải vào các hoạt động dạy và học.

    2. Tiêu chí 3.2: Hoạt động dạy và học được thiết kế tương thích với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

    3. Tiêu chí 3.3: Hoạt động dạy và học thể hiện việc học tập chủ động, thúc đẩy việc học tập, hình thành và phát triển phương pháp học tập và khả năng học tập suốt đời của người học.

    4. Tiêu chí 3.4: Hoạt động dạy và học thúc đẩy người học đưa ra ý tưởng mới, sáng kiến, đổi mới sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp.

    5. Tiêu chí 3.5: Quá trình dạy và học được cải tiến thường xuyên để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và thúc đẩy việc học tập, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. 

    Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Đánh giá kết quả học tập

    1. Tiêu chí 4.1: Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học đa dạng, tương thích với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

    2. Tiêu chí 4.2: Có các quy định rõ ràng về đánh giá kết quả học tập, quy trình phúc khảo, được phổ biến đến người học và được triển khai thực hiện một cách nhất quán.

    3. Tiêu chí 4.3: Các tiêu chuẩn và quy trình đánh giá kết quả học tập, xét công nhận kết quả học tập, xét tốt nghiệp được phổ biến đến người học và được triển khai thực hiện một cách nhất quán.

    4. Tiêu chí 4.4: Các phương pháp đánh giá kết quả học tập được thể hiện qua ma trận, tiêu chí và mức độ đánh giá, đáp án, thang điểm chi tiết, kế hoạch đánh giá và các quy định cụ thể để bảo đảm độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng.

    5. Tiêu chí 4.5: Các phương pháp đánh giá kết quả học tập bảo đảm đo lường được mức độ đạt chuẩn đầu ra của từng học phần và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.

    6. Tiêu chí 4.6: Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời cho người học để người học cải thiện việc học tập, phương pháp học tập và kết quả học tập.

    7. Tiêu chí 4.7: Việc đánh giá kết quả học tập và các quy định về đánh giá kết quả học tập được định kỳ rà soát và cải tiến để bảo đảm đo lường được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

    Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên

    1. Tiêu chí 5.1: Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên tham gia chương trình đào tạo được thực hiện nhằm bảo đảm về số lượng và chất lượng đáp ứng các yêu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và kết nối phục vụ cộng đồng.

    2. Tiêu chí 5.2: Số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình đào tạo theo quy định; khối lượng công việc của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được đo lường, giám sát để cải tiến chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và kết nối phục vụ cộng đồng.

    3. Tiêu chí 5.3: Năng lực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được xác định, được đánh giá và thông tin tới các bên có liên quan trực tiếp.

    4. Tiêu chí 5.4: Giảng viên, nghiên cứu viên được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực và kinh nghiệm.

    5. Tiêu chí 5.5: Việc bổ nhiệm/thăng tiến của giảng viên, nghiên cứu viên dựa trên hệ thống đánh giá năng lực, kết quả giảng dạy, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và kết nối phục vụ cộng đồng

    6. Tiêu chí 5.6: Trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của giảng viên, nghiên cứu viên được xác định rõ ràng theo quy định và được phổ biến để tất cả giảng viên, nghiên cứu viên hiểu rõ và thực hiện.

    7. Tiêu chí 5.7: Nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn của giảng viên, nghiên cứu viên được xác định có tính hệ thống; các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được triển khai để đáp ứng nhu cầu.

    8. Tiêu chí 5.8: Công tác quản lý để đánh giá chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của giảng viên, nghiên cứu viên bao gồm cả việc khen thưởng và công nhận được triển khai theo quy định, quy trình cụ thể.

    Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Các dịch vụ hỗ trợ người học

    1. Tiêu chí 6.1: Chính sách, tiêu chí và quy trình tuyển sinh được xác định rõ ràng theo yêu cầu của chương trình đào tạo; được công bố công khai và được cập nhật.

    2. Tiêu chí 6.2: Năng lực của đội ngũ cung cấp dịch vụ hỗ trợ được xác định rõ ràng trong tiêu chuẩn của vị trí việc làm, tiêu chí tuyển dụng, trong phân công nhiệm vụ và được đánh giá để bảo đảm phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan.

    3. Tiêu chí 6.3: Kế hoạch ngắn hạn và dài hạn đối với dịch vụ hỗ trợ người học (học thuật và phi học thuật) được xây dựng, triển khai thực hiện để bảo đảm đáp ứng đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và kết nối phục vụ cộng đồng.

    4. Tiêu chí 6.4: Có hệ thống quản lý đào tạo phù hợp để giám sát, ghi nhận được tiến độ, kết quả học tập và khối lượng học tập của người học; việc phản hồi cho người học và hoạt động khắc phục bất cập được triển khai kịp thời và giúp người học cải thiện việc học tập.

    5. Tiêu chí 6.5: Có các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi và các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải thiện việc học tập và tăng khả năng có việc làm của người học.

    6. Tiêu chí 6.6: Các dịch vụ hỗ trợ người học được định kỳ đánh giá, đối sánh và cải tiến chất lượng.

    Điều 10. Tiêu chuẩn 7: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị

    1. Tiêu chí 7.1: Có hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng chức năng với các trang thiết bị phù hợp để triển khai chương trình đào tạo, hỗ trợ triển khai hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và kết nối phục vụ cộng đồng.

    2. Tiêu chí 7.2: Các phòng thí nghiệm, phòng thực hành và trang thiết bị đầy đủ theo yêu cầu của chương trình đào tạo, được cập nhật, được sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu của người học, giảng viên và nghiên cứu viên.

    3. Tiêu chí 7.3: Có thư viện, thư viện số và nguồn học liệu được cập nhật đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học, có cập nhật tiến bộ về công nghệ thông tin – truyền thông.

    4. Tiêu chí 7.4: Có hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng mạng và máy tính dễ dàng tiếp cận và sử dụng, đáp ứng nhu cầu của người học, giảng viên, nghiên cứu viên, đội ngũ quản lý và nhân viên trong các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, kết nối phục vụ cộng đồng và quản lý hành chính.

    5. Tiêu chí 7.5: Môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan thiên nhiên tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và sự thoải mái cho người học.

    6. Tiêu chí 7.6: Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác định và triển khai có lưu ý đến các nhu cầu của các nhóm người học đặc thù, chuyên biệt (nếu có).

    7. Tiêu chí 7.7: Năng lực đội ngũ hỗ trợ về cơ sở vật chất và trang thiết bị được xác định và được đánh giá đáp ứng nhu cầu các bên liên quan.

    8. Tiêu chí 7.8: Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ chương trình đào tạo được định kỳ đánh giá và cải tiến.

     

    Điều 11. Tiêu chuẩn 8: Đầu ra và kết quả đầu ra

    1. Tiêu chí 8.1: Tỉ lệ tốt nghiệp, thôi học và thời gian tốt nghiệp trung bình của người học được xác lập, giám sát, đối sánh để cải tiến chất lượng.

    2. Tiêu chí 8.2: Tỉ lệ việc làm bao gồm cả tự tạo việc làm, khởi nghiệp và học tập nâng cao trình độ của người học tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

    3. Tiêu chí 8.3: Hoạt động nghiên cứu khoa học và sản phẩm sáng tạo, sáng chế của người học, giảng viên và nghiên cứu viên được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

    4. Tiêu chí 8.4: Dữ liệu về mức độ người học đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xác lập và giám sát để cải tiến chất lượng.

    5. Tiêu chí 8.5: Mức độ hài lòng của các bên liên quan được xác lập, giám sát, đối sánh để cải tiến chất lượng.

    Chương III

    QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

    Mục 1

    QUY TRÌNH, CHU KỲ, CÁCH ĐÁNH GIÁ

    Điều 12. Quy trình và chu kỳ

    1. Quy trình kiểm định chất lượng chương trình đào tạo được thực hiện theo bốn bước:

    a) Tự đánh giá;

    b) Đánh giá ngoài;

    c) Thẩm định kết quả đánh giá;

    d) Công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

    2. Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo được thực hiện theo chu kỳ 05 năm đối với chương trình đào tạo được đánh giá ở mức đạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    3. Đối với chương trình đào tạo được đánh giá ở mức đạt có điều kiện thì tối đa 02 năm (24 tháng) phải tiếp tục thực hiện cải tiến chất lượng để được đánh giá ở mức đạt.

    4. Đối với chương trình đào tạo được đánh giá đạt ở chu kỳ trước, nếu tiếp tục được đánh giá ở mức đạt với tỷ lệ tiêu chuẩn, tiêu chí đạt cao hơn chu kỳ trước đồng thời kết quả cải tiến chất lượng đáp ứng yêu cầu, cơ bản khắc phục được các điểm yếu đã chỉ ra từ chu kỳ trước thì chu kỳ kiểm định chất lượng tiếp theo là 07 năm.

    Điều 13. Cách đánh giá

    1. Chương trình đào tạo được tự đánh giá và đánh giá ngoài theo các tiêu chuẩn và tiêu chí trong Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo tại Chương II của Thông tư này; trong đó các tiêu chí điều kiện bao gồm: Tiêu

    chí 1.3 và Tiêu chí 1.6 thuộc Tiêu chuẩn 1; Tiêu chí 2.2 và Tiêu chí 2.4 thuộc Tiêu chuẩn 2; Tiêu chí 3.2 thuộc Tiêu chuẩn 3; Tiêu chí 4.5 thuộc Tiêu chuẩn 4; Tiêu chí 5.2 thuộc Tiêu chuẩn 5; Tiêu chí 6.1 thuộc Tiêu chuẩn 6; Tiêu chí 7.3 thuộc Tiêu chuẩn 7; Tiêu chí 8.2 thuộc Tiêu chuẩn 8.

    2. Đánh giá tiêu chí theo 02 mức như sau:

    a) Đạt: Tiêu chí được đánh giá ở mức đạt khi cơ sở đào tạo có cách tiếp cận chính thức về bảo đảm chất lượng, có hệ thống và triển khai các hoạt động rõ ràng, chặt chẽ, nhất quán với chính sách/quy định/quy trình có liên quan để bảo đảm đáp ứng yêu cầu của tiêu chí; có minh chứng về một số cải tiến thường xuyên.

    b) Không đạt: Tiêu chí được đánh giá ở mức không đạt khi cơ sở đào tạo không có cách tiếp cận chính thức về bảo đảm chất lượng, không có hệ thống với các chính sách/quy định/quy trình phù hợp có liên quan để đáp ứng tiêu chí; hoặc có các chính sách/quy định/quy trình nhưng không được áp dụng nhất quán/chính thức để bảo đảm đáp ứng yêu cầu của tiêu chí; không có minh chứng về sự cải tiến chất lượng.

    Trên cơ sở quy định tại điểm a, điểm b khoản này, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quy định chi tiết hơn về các mức đạt, không đạt yêu cầu tiêu chí, đồng thời xây dựng hướng dẫn đánh giá giúp cơ sở đào tạo biết được thực trạng để cải tiến chất lượng chương trình đào tạo.

    3. Đánh giá tiêu chuẩn theo 02 mức như sau:

    a) Đạt: Tiêu chuẩn được đánh giá ở mức đạt khi có không quá 02 tiêu chí được đánh giá ở mức không đạt và các tiêu chí còn lại bao gồm tiêu chí điều kiện được đánh giá ở mức đạt.

    b) Không đạt: Tiêu chuẩn được đánh giá ở mức không đạt khi có tiêu chí điều kiện hoặc có trên 02 tiêu chí được đánh giá ở mức không đạt.

    4. Đánh giá chương trình đào tạo theo 03 mức như sau:

    a) Đạt: Chương trình đào tạo được đánh giá ở mức đạt khi tất cả tiêu chuẩn được đánh giá ở mức đạt.

    b) Đạt có điều kiện: Chương trình đào tạo được đánh giá ở mức đạt có điều kiện khi có không quá 02 tiêu chuẩn và 16 tiêu chí được đánh giá ở mức không đạt. Để có kết quả đánh giá ở mức đạt, cơ sở đào tạo cần cải tiến chất lượng trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày chương trình đào tạo được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận đạt có điều kiện.

    c) Không đạt: Chương trình đào tạo được đánh giá ở mức không đạt khi không đáp ứng quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

    Mục2

    TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

    Điều 14. Quy trình tự đánh giá

    Quy trình tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo được thực hiện theo các bước sau đây:

    1. Thành lập hội đồng tự đánh giá (Biểu 01).

    2. Lập kế hoạch tự đánh giá (Biểu 02).

    3. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin, minh chứng (Biểu 3).

    4. Tự đánh giá mức đạt của các tiêu chí (Biểu 04).

    5. Viết báo cáo tự đánh giá (Biểu 05 và Biểu 12).

    6. Lưu trữ và sử dụng báo cáo tự đánh giá.

    7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

    Điều 15. Hội đồng tự đánh giá

    1. Hội đồng tự đánh giá có số lượng thành viên là số lẻ và có ít nhất 9 thành viên, do Hiệu trưởng hoặc Giám đốc cơ sở đào tạo (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) quyết định thành lập cho từng chương trình đào tạo.

    2. Thành phần hội đồng tự đánh giá chương trình đào tạo bao gồm:

    a) Chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng cơ sở đào tạo; các phó chủ tịch là một Phó hiệu trưởng và Trưởng đơn vị chuyên môn có chương trình đào tạo được đánh giá, trong đó có một phó chủ tịch kiêm trưởng ban thư ký; các thành viên khác gồm: đại diện hội đồng trường là người của cơ sở đào tạo, đại diện hội đồng khoa học và đào tạo; lãnh đạo các đơn vị chuyên môn và đơn vị quản lý có liên quan; giảng viên có kinh nghiệm tham gia tổ chức các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng thuộc chương trình đào tạo được đánh giá; đại diện người học của chương trình đào tạo được đánh giá;

    b) Hội đồng tự đánh giá có ban thư ký giúp việc, bao gồm người của đơn vị chuyên trách về bảo đảm chất lượng giáo dục, lãnh đạo đơn vị và các giảng viên của chương trình đào tạo được đánh giá và người của các đơn vị liên quan khác; trưởng ban thư ký là phó chủ tịch hội đồng;

    c) Các công việc cụ thể của hội đồng tự đánh giá được phân công cho các nhóm công tác chuyên trách gồm các thành viên của hội đồng tự đánh giá và ban thư ký. Mỗi nhóm công tác chuyên trách có ít nhất 03 người, phụ trách một đến hai tiêu chuẩn và do một thành viên của hội đồng tự đánh giá (không phải là đại diện người học) phụ trách.

    3. Hội đồng tự đánh giá có chức năng giúp Hiệu trưởng chỉ đạo triển khai tự đánh giá chương trình đào tạo theo Thông tư này. Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận để đi đến thống nhất.

    4. Nhiệm vụ của hội đồng tự đánh giá:

    a) Phổ biến chủ trương triển khai tự đánh giá; giới thiệu quy trình tự đánh giá; nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm tự đánh giá chương trình đào tạo và yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan phối hợp thực hiện;

    b) Tổ chức triển khai các bước theo quy trình tự đánh giá.

    5. Nhiệm vụ của các thành viên hội đồng tự đánh giá:

    a) Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm về các hoạt động của hội đồng và kết quả tự đánh giá; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, trong đó xác định những công việc phải thực hiện tương ứng với từng tiêu chuẩn đánh giá, thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu trách nhiệm chính và những người phối hợp; triệu tập và điều hành các phiên họp của hội đồng; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin, minh chứng, đánh giá kết quả đạt được của từng tiêu chí và viết báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá và phê duyệt báo cáo tự đánh giá;

    b) Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công; khi được chủ tịch hội đồng ủy quyền, có nhiệm vụ điều hành hội đồng và chịu trách nhiệm về công việc được ủy quyền;

    c) Các thành viên khác của hội đồng có nhiệm vụ thực hiện những công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được phân công.

    6. Các thành viên của hội đồng phải được tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá chương trình đào tạo về các nội dung: hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo; hướng dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo; kinh nghiệm tự đánh giá chương trình đào tạo ở trong và ngoài nước; kỹ năng nghiên cứu hồ sơ văn bản, phỏng vấn, quan sát, thảo luận nhóm, điều tra và viết báo cáo tự đánh giá.

    Điều 16. Lập kế hoạch tự đánh giá   

    1. Hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch tự đánh giá, Chủ tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt và trình Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được giao phụ trách ký ban hành kế hoạch tự đánh giá.

    2. Kế hoạch tự đánh giá phải thể hiện được các nội dung sau:

    a) Mục đích; phạm vi của đợt tự đánh giá bao gồm thông tin về kết quả tự đánh giá việc đáp ứng quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo;

    b) Thành phần hội đồng tự đánh giá;

    c) Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên hội đồng tự đánh giá;

    d) Công cụ tự đánh giá;

    đ) Dự kiến các nguồn lực về cơ sở vật chất, tài chính và thời điểm cần huy động các nguồn lực trong quá trình triển khai tự đánh giá;

    e) Thời gian biểu: chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể trong quá trình triển khai tự đánh giá.

    Điều 17. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin, minh chứng

    1. Thông tin, minh chứng có thể được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của cơ sở đào tạo, đơn vị chuyên môn có chương trình đào tạo được đánh giá, và các đơn vị có liên quan; từ kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan sát các hoạt động của cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo. Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác.

    2. Thông tin, minh chứng thu được sử dụng cho mục đích đánh giá các mức đạt của từng tiêu chí nhằm mục đích mô tả hiện trạng các hoạt động của chương trình đào tạo.

    3. Các minh chứng đưa vào báo cáo tự đánh giá phải được mã hóa, số hóa, thuận tiện cho việc kiểm tra, cập nhật, lưu trữ và đối chiếu khi cần thiết.

    4. Căn cứ vào các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, hội đồng tự đánh giá phân công cụ thể cho các thành viên của hội đồng chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, phân tích và xử lý thông tin, minh chứng, viết phiếu đánh giá tiêu chí trước khi tiến hành viết báo cáo tự đánh giá.

    Điều 18. Tự đánh giá mức đạt củacác tiêu chí

    1. Việc tự đánh giá các mức đạt theo từng tiêu chí thực hiện thông qua phiếu đánh giá tiêu chí, gồm các nội dung: Mô tả, điểm mạnh, điểm tồn tại, kế hoạch hành động và tự đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí.

    2. Phiếu tự đánh giá tiêu chí do cá nhân hoặc nhóm công tác viết và phải được lấy ý kiến của hội đồng tự đánh giá. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo một phiếu tự đánh giá tiêu chí.

    Điều 19. Viết báo cáo tự đánh giá

    1. Báo cáo tự đánh giá được trình bày cô đọng, rõ ràng, chính xác, khách quan, đầy đủ nội dung của các tiêu chí theo từng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo.

    2. Dự thảo báo cáo tự đánh giá được công bố trong nội bộ cơ sở đào tạo để các cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên, người học và các cá nhân liên quan khác có thể đọc và góp ý kiến trong thời gian ít nhất 10 ngày làm việc.

    3. Báo cáo tự đánh giá được hội đồng tự đánh giá hoàn thiện trên cơ sở các ý kiến góp ý theo quy định tại khoản 2 của Điều này, Chủ tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt và trình Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được giao phụ trách ký ban hành báo cáo tự đánh giá.

    Điều 20. Lưu trữ và sử dụng báo cáo tự đánh giá

    1. Cơ sở đào tạo lưu trữ báo cáo tự đánh giá và các hồ sơ liên quan, bao gồm:

    a) Quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá;

    b) Kế hoạch tự đánh giá;

    c) Báo cáo tự đánh giá đã được phê duyệt;

    d) Các minh chứng;

    đ) Các văn bản, tài liệu liên quan.

    2. Thời hạn lưu trữ báo cáo tự đánh giá cùng toàn bộ hồ sơ liên quan theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định hiện hành.

    3. Báo cáo tự đánh giá được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo để các tổ chức, cá nhân quan tâm tham khảo. Đối với báo cáo tự đánh giá có thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc thông tin không được công khai theo quy định của pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Điều 21. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá

    1. Cơ sở đào tạo thực hiện các việc sau:

    a) Gửi văn bản và báo cáo tự đánh giá cho cơ quan quản lý trực tiếp để được giám sát, hỗ trợ trong việc thực hiện cải tiến, nâng cao chất lượng theo các kế hoạch hành động đã nêu trong báo cáo tự đánh giá;

    b) Thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra trong báo cáo tự đánh giá để cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục; rà soát, đánh giá, bổ sung và điều chỉnh kế hoạch cải tiến chất lượng một cách phù hợp;

    c) Trừ các báo cáo tự đánh giá có thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, các cơ sở đào tạo phải cập nhật báo cáo tự đánh giá trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo; lưu trữ tại cơ sở đào tạo và cập nhật vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    2. Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cập nhật danh sách các chương trình đào tạo đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học và gửi thông báo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Quản lý chất lượng) để theo dõi chung.

    Mục3

    ĐÁNH GIÁ NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

    Điều 22.Đăng ký đánh giá ngoài

    1. Cơ sở đào tạo thực hiện việc đăng ký đánh giá ngoài chương trình đào tạo với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép hoạt động sau khi đã công bố báo cáo tự đánh giá đã được Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng ký ban hành trong nội bộ cơ sở đào tạo ít nhất 20 ngày làm việc. Đối với chương trình đào tạo có thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật thì cơ sở đào tạo gửi báo cáo tự đánh giá cho cơ quan quản lý trực tiếp để báo cáo việc đăng ký đánh giá ngoài.

    2. Căn cứ thời hạn được ghi trên giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng đã được cấp cho chương trình đào tạo; các quy định pháp luật khác về kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, cơ sở đào tạo có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài để được xem xét, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Đối với các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng sau khi thực hiện tự đánh giá, cơ sở đào tạo gửi hồ sơ báo cáo tự đánh giá đến cơ quan quản lý trực tiếp và báo cáo về việc đăng ký đánh giá ngoài.

    Điều 23. Thẩm định hồ sơ báo cáo tự đánh giá và đề nghị đánh giá ngoài

     1. Trên cơ sở hợp đồng đã ký với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, cơ sở đào tạo gửi báo cáo tự đánh giá và hồ sơ liên quan đến tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để thẩm định. Theo đề nghị của cơ sở đào tạo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tổ chức thẩm định hồ sơ báo cáo tự đánh giá. Đối với các chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ sở đào tạo gửi báo cáo tự đánh giá cho cơ quan quản lý trực tiếp để tổ chức thẩm định trước khi đăng ký đánh giá ngoài.

    2. Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thẩm định báo cáo tự đánh giá (Biểu 06), trả kết quả thẩm định cho cơ sở đào tạo theo một trong các mức độ như sau:

    a) Báo cáo tự đánh giá không đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung, cơ sở đào tạo cần tiếp tục hoàn thiện;

    b) Báo cáo tự đánh giá cơ bản đáp ứng yêu cầu về nội dung và hình thức, cơ sở đào tạo hoàn thiện trước khi triển khai đánh giá ngoài;

    c) Báo cáo tự đánh giá đã đáp ứng yêu cầu và có thể triển khai đánh giá ngoài.

    3. Trong trường hợp hồ sơ tự đánh giá đã đáp ứng yêu cầu, cơ sở đào tạo có văn bản đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục triển khai đánh giá ngoài.

    4. Việc ký hợp đồng thẩm định hồ sơ tự đánh giá và đánh giá ngoài giữa cơ sở đào tạo và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Điều 24. Thành lập đoàn đánh giá ngoài

    1. Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài bảo đảm các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài không có xung đột về lợi ích với cơ sở đào tạo. Đối với cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, danh sách thành viên đoàn đánh giá ngoài do cơ quan quản lý trực tiếp giới thiệu.

    2. Số lượng, thành phần đoàn đánh giá ngoài: Đoàn đánh giá ngoài chương trình đào tạo có ít nhất 03 thành viên; trường hợp đánh giá từ 02, 03, 04 đến 05 hoặc 06 chương trình đào tạo, phải tăng thêm tối thiểu số thành viên trong đoàn từ 02, 04, 06 đến 08 thành viên và bảo đảm mỗi đoàn không đánh giá nhiều hơn 06 chương trình đào tạo. Các thành viên đoàn đánh giá ngoài là kiểm định viên chất lượng giáo dục đại học, bao gồm:

    a) Trưởng đoàn, phó trưởng đoàn (nếu có) là người đã hoặc đang là lãnh đạo cấp khoa hoặc giữ các chức vụ khác tương đương trở lên, có kinh nghiệm trong việc xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, triển khai các hoạt động tự đánh giá, đánh giá ngoài chương trình đào tạo;

    b) Thư ký của đoàn đánh giá ngoài là kiểm định viên cơ hữu của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, có kinh nghiệm triển khai các hoạt động đánh giá ngoài;

    c) Các thành viên còn lại là người của các cơ sở đào tạo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc nhà tuyển dụng lao động, có khả năng nhận xét, đánh giá, tư vấn cho chương trình đào tạo được đánh giá;

    d) Đoàn đánh giá ngoài mỗi chương trình đào tạo bảo đảm có ít nhất 01 thành viên là người có chuyên môn cùng ngành hoặc nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo phù hợp với chương trình đào tạo được đánh giá. Việc lựa chọn thành viên khác do tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở thực trạng đội ngũ kiểm định viên của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

    Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài

    1. Trưởng đoàn:

    a) Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đánh giá ngoài (Biểu 07) và trình giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phê duyệt;

    b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá ngoài; phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn đánh giá ngoài;

    c) Thay mặt đoàn đánh giá ngoài thông báo và thảo luận với cơ sở đào tạo về kết quả khảo sát, những nhận định và khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài đối với cơ sở đào tạo;

    d) Chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ tự đánh giá, báo cáo kết quả khảo sát tại cơ sở đào tạo và báo cáo đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài;

    đ) Tổ chức việc tập hợp hồ sơ, tài liệu, minh chứng liên quan đến hoạt động và kết quả đánh giá của đoàn đánh giá ngoài và chuyển cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để lưu trữ sau khi kết thúc đợt đánh giá ngoài;

    e) Tổ chức việc chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ việc giải trình các yêu cầu khiếu nại hoặc chất vấn có liên quan đến hoạt động của đoàn đánh giá ngoài;

    g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo yêu cầu của công tác đánh giá ngoài.

    2. Phó trưởng đoàn (nếu có)

    a) Thay mặt trưởng đoàn giải quyết công việc và tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá ngoài khi được ủy quyền;

    b) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của trưởng đoàn;

    3. Thư ký:

    a) Giúp trưởng đoàn trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá ngoài;

    b) Kiểm tra việc sử dụng các văn bản, biểu mẫu trong quá trình đánh giá ngoài theo đúng quy định;

    c) Ghi biên bản các cuộc họp đoàn; phối hợp với trưởng đoàn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ việc giải trình các yêu cầu khiếu nại hoặc chất vấn có liên quan đến hoạt động của đoàn đánh giá ngoài (nếu có) và thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của trưởng đoàn.

    4. Các thành viên khác: Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của trưởng đoàn; chịu trách nhiệm và được bảo lưu ý kiến về nội dung được phân công phụ trách; phối hợp với trưởng đoàn và thư ký giải trình theo yêu cầu khiếu nại hoặc chất vấn về nội dung đánh giá có liên quan.

    Điều 26. Giám sát viên, thực tập viên

    1. Giám sát viên là lãnh đạo hoặc cán bộ cơ hữu của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ủy quyền thực hiện nhiệm vụ giám sát đoàn đánh giá ngoài để bảo đảm hoạt động đánh giá ngoài đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; người được ủy quyền có trách nhiệm kịp thời phản ánh với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về hoạt động của đoàn đánh giá ngoài. Giám sát viên được tham gia tất cả các hoạt động của quá trình đánh giá ngoài nhưng không được can thiệp về chuyên môn làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá ngoài và tuân thủ quy định bảo mật thông tin của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

    2. Thực tập viên là người đang tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm hoặc đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm hoặc đã được cấp thẻ kiểm định viên, được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cơ sở đào tạo bố trí cho quan sát, thực tập hoạt động đánh giá ngoài. Thực tập viên được dự các phiên làm việc của đoàn đánh giá ngoài nhưng không được can thiệp về chuyên môn làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá ngoài; phải cam kết tuân thủ và chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định về bảo mật thông tin của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

    Điều 27. Nguyên tắc làm việc của đoàn đánh giá ngoài

    1. Đoàn đánh giá ngoài làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

    2. Đối với những nội dung về chuyên môn không đạt được sự nhất trí của ít nhất 2/3 số thành viên trong đoàn đánh giá ngoài, trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức họp đoàn để thảo luận trực tiếp và đưa ra quyết định cuối cùng. Các cuộc họp này đều được ghi nhận bằng biên bản, lưu trong hồ sơ của đoàn đánh giá ngoài.

    3. Các thành viên đoàn đánh giá ngoài, giám sát viên và thực tập viên cần tuân thủ các nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục; có văn bản cam kết hoặc thỏa thuận với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm giữ bí mật thông tin liên quan đến hoạt động đánh giá ngoài; tôn trọng các đối tượng phỏng vấn, cơ sở đào tạo và các thành viên khác trong đoàn.

    Điều 28. Trình tự đánh giá ngoài

    1. Nghiên cứu hồ sơ tự đánh giá

    a) Đoàn đánh giá ngoài nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và hồ sơ liên quan đến chương trình đào tạo được đánh giá do tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi đến; thu thập, phân tích, xử lý các thông tin, minh chứng liên quan đến các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo;

    b) Các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài thảo luận để thống nhất các nội dung: Về hình thức, cấu trúc và nội dung của báo cáo tự đánh giá; những tiêu chí chưa đánh giá, đánh giá chưa đúng hoặc chưa được phân tích và đánh giá đầy đủ; danh sách những tiêu chí cần kiểm tra, thẩm định lại hoặc bổ sung thông tin và minh chứng; danh mục những tư liệu, tài liệu cần được kiểm tra hoặc những tư liệu, tài liệu cần được bổ sung; dự kiến đối tượng và nội dung cần phỏng vấn; dự kiến địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị, các hoạt động cần khảo sát; dự kiến những tình huống có thể phát sinh;

    c) Hoàn thiện dự thảo báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ; dự thảo phải được lấy ý kiến của các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài và được ít nhất 2/3 số thành viên trong đoàn đánh giá ngoài nhất trí thông qua.

    2. Khảo sát sơ bộ

    a) Thời gian làm việc 01 ngày, hình thức làm việc trực tiếp hoặc trực tuyến;

    b) Thành phần: Trưởng đoàn, thư ký và đại diện thành viên đoàn đánh giá ngoài (nếu cần thiết); hội đồng tự đánh giá chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo và đại diện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

    c) Nội dung: Thông báo kết quả nghiên cứu hồ sơ tự đánh giá; hướng dẫn, yêu cầu cơ sở đào tạo chuẩn bị cho khảo sát chính thức và các vấn đề khác (nếu có); thống nhất thời gian khảo sát chính thức của đoàn; thông qua biên bản khảo sát sơ bộ;

    d) Sau buổi làm việc, các bên ký biên bản khảo sát sơ bộ (Biểu 08).

    3. Khảo sát chính thức tại cơ sở đào tạo

    a) Thời gian làm việc trực tiếp: từ 03 đến 05 ngày.

    b) Các hoạt động chính của đoàn đánh giá ngoài: Nghiên cứu hồ sơ minh chứng, tài liệu do cơ sở đào tạo cung cấp; tham quan, khảo sát, phỏng vấn, quan sát các hoạt động chính khóa, ngoại khóa và thảo luận tại cơ sở đào tạo; viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức; thảo luận về dự thảo báo cáo kết quả khảo sát chính thức, báo cáo phải được ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn đánh giá ngoài nhất trí thông qua; trước khi kết thúc đợt khảo sát, đoàn đánh giá ngoài làm việc với hội đồng tự đánh giá để thông báo những công việc đã thực hiện và các phát hiện trong quá trình khảo sát, đồng thời các bên ký biên bản hoàn thành đợt khảo sát chính thức (Biểu 09);

    c) Tùy thuộc vào bối cảnh và thực tế, đoàn đánh giá ngoài có thể kết hợp phỏng vấn trực tiếp với phỏng vấn trực tuyến; đối tượng phỏng vấn là cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở đào tạo, giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên, người học, người học đã tốt nghiệp và nhà sử dụng lao động liên quan đến chương trình đào tạo; đối tượng phỏng vấn phải bảo đảm đủ cơ cấu về độ tuổi, thâm niên công tác, giới tính, có sự phân bố hợp lý và mang tính đại diện các bên liên quan. Nội dung phỏng vấn được ghi lại bằng văn bản và lưu tại tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

    4. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài (Biểu 10 và Biểu 12)

    a) Các thành viên đoàn đánh giá ngoài viết báo cáo theo những tiêu chí được phân công và gửi cho trưởng đoàn và thư ký để tổng hợp (Biểu 11); trưởng đoàn và thư ký tập hợp, biên tập, hoàn thiện dự thảo báo cáo đánh giá ngoài và gửi lại cho các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài để lấy ý kiến góp ý (nội dung dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được ít nhất 2/3 số thành viên trong đoàn nhất trí thông qua). Trường hợp không nhận được sự nhất trí của ít nhất 2/3 số thành viên trong đoàn, thì trưởng đoàn đánh giá ngoài phải họp đoàn để thảo luận lần cuối và trưởng đoàn có trách nhiệm đưa ra quyết định cuối cùng. Các cuộc họp này đều được ghi nhận bằng biên bản, lưu trong hồ sơ của đoàn đánh giá ngoài.

    b) Đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, gửi dự thảo báo cáo đánh giá ngoài cho cơ sở đào tạo để tham khảo ý kiến trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.

    5. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài

    a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi công văn cho đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, nêu rõ các ý kiến nhất trí hoặc không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Trường hợp không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở đào tạo phải nêu rõ lý do kèm theo các minh chứng. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở đào tạo không có ý kiến trả lời thì xem như cơ sở đào tạo đồng ý với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài;

    b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của cơ sở đào tạo hoặc kể từ ngày hết thời hạn cơ sở đào tạo trả lời ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi văn bản thông báo cho cơ sở đào tạo biết những ý kiến đã được tiếp thu hoặc bảo lưu (nếu có). Trường hợp bảo lưu ý kiến phải nêu rõ lý do;

    c) Đoàn đánh giá ngoài hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và nộp báo cáo đánh giá ngoài cùng các hồ sơ liên quan cho giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi báo cáo đánh giá ngoài chính thức cho cơ sở đào tạo;

    d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận báo cáo đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cập nhật thông tin vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học;

    đ) Các thành viên đoàn đánh giá ngoài và cá nhân có liên quan (giám sát viên, thực tập viên, chuyên viên hỗ trợ đoàn) không được tự ý cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá của đoàn đánh giá ngoài khi chưa được phép của trưởng đoàn đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo trong hoạt động đánh giá ngoài chương trình đào tạo

    1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động của chương trình đào tạo, các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài.

    2. Phân công một lãnh đạo của cơ sở đào tạo, một lãnh đạo đơn vị chuyên  môn có chương trình đào tạo được đánh giá và một cán bộ chuyên trách làm đầu mối làm việc với đoàn đánh giá ngoài.

    3. Hợp tác, trao đổi, thảo luận với đoàn đánh giá ngoài về kết quả nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và kết quả khảo sát của đoàn tại cơ sở đào tạo.

    4. Thực hiện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 28 và các quy định khác có liên quan tại Thông tư này.

    5. Sau khi cơ sở đào tạo thống nhất với kết quả đánh giá ngoài, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ sở đào tạo nhận được công văn kèm theo báo cáo đánh giá ngoài chính thức từ tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, cơ sở đào tạo gửi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục văn bản đề nghị xem xét công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và ký hợp đồng thẩm định kết quả đánh giá và xét công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo.

    Mục 4

    THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
    CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

    Điều 30. Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục

    1. Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục do giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục, đề nghị giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận hoặc không công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Hội đồng được sử dụng con dấu của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh nhân sự của hội đồng để đáp ứng theo yêu cầu và quy định.

    2. Hội đồng có số lượng thành viên là số lẻ và có ít nhất 09 thành viên, trong đó có không quá 50% số người trong hội đồng là thành viên cơ hữu của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

    3. Thành phần hội đồng gồm:

    a) Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; trong các trường hợp cụ thể theo quy định liên quan, lãnh đạo của tổ chức kiểm định không được tham gia là chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng thì giám đốc tổ chức kiểm định giao cho người là kiểm định viên và đã làm trưởng đoàn của ít nhất 10 đoàn đánh giá ngoài hoặc đã là lãnh đạo cấp cơ sở đào tạo hoặc tương đương trở lên;

    b) Ủy viên hội đồng là người đã hoặc đang là lãnh đạo cơ sở đào tạo hoặc tương đương trở lên, lãnh đạo của đơn vị sử dụng lao động (nếu có), kiểm định viên đã làm trưởng đoàn hoặc thư ký đã tham gia ít nhất 05 đoàn đánh giá ngoài; các ủy viên của hội đồng là kiểm định viên;

    c) Hội đồng có tổ thư ký giúp việc, được thành lập theo quyết định của giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo đề nghị của chủ tịch hội đồng, trong đó tổ trưởng tổ thư ký là 01 thành viên của hội đồng;

    d) Trường hợp thẩm định kết quả đánh giá các chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, thành phần của hội đồng được giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;

    đ) Trưởng đoàn đánh giá ngoài của chương trình đào tạo không được tham gia hội đồng với vai trò chủ tịch, thư ký và không được bỏ phiếu cho chương trình đào tạo đó.

    4. Phương thức làm việc của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục:

    a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ của hội đồng. Trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có thể mời thêm chuyên gia về lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục tham dự phiên họp của hội đồng; trong trường hợp này, thành viên được mời dự họp được tham gia các ý kiến trao đổi thảo luận về chuyên môn nhưng không được tham gia biểu quyết;

    b) Hội đồng họp (trực tiếp hoặc trực tuyến) toàn thể các thành viên ít nhất mỗi năm một lần để thảo luận về các vấn đề chuyên môn bao gồm các xu hướng về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; đưa ra các khuyến nghị chính sách, cải tiến chất lượng đối với tổ chức kiểm định, cơ quan quản lý nhà nước (nếu có); họp thẩm định hồ sơ đánh giá ngoài theo triệu tập của chủ tịch hội đồng; mỗi buổi họp không thẩm định quá hồ sơ của 03 đoàn đánh giá ngoài;

    c) Ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày họp, các thành viên trong hội đồng và thành viên được mời (nếu có) nhận được hồ sơ thẩm định để nghiên cứu trước;

    d) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp, mỗi thành viên trong hội đồng gửi văn bản nhận xét về hồ sơ thẩm định cho chủ tịch hội đồng (Biểu 13);

    đ) Ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày họp, thư ký hội đồng gửi dự thảo nghị quyết thẩm định đánh giá kết quả chương trình đào tạo cho các thành viên trong hội đồng để nghiên cứu trước khi trao đổi, thảo luận tại cuộc họp;

    e) Hội đồng căn cứ vào hồ sơ thẩm định, xem xét, biểu quyết về việc công nhận, không công nhận kết quả đánh giá ngoài chương trình đào tạo hoặc thay đổi kết quả đánh giá ngoài với những tiêu chí, tiêu chuẩn có kết quả đánh giá chưa bảo đảm theo yêu cầu của các tiêu chí, tiêu chuẩn;

    g) Nghị quyết của hội đồng (Biểu 14) chỉ có giá trị khi được ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng nhất trí thông qua theo hình thức bỏ phiếu kín; biên bản họp hội đồng được toàn thể thành viên hội đồng có mặt thông qua và có chữ ký xác nhận của chủ tịch và thư ký hội đồng;

    5. Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục chương trình đào tạo.

    Điều 31. Thời hạn và hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

    1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xem xét công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ sở đào tạo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tổ chức họp hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục để thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. Trường hợp hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục họp trực tuyến thì tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật công nghệ thông tin; tiến trình cuộc họp được ghi âm đầy đủ để lưu trữ cùng hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá.

    2. Hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục gồm có:

    a) Báo cáo tự đánh giá;

    b) Báo cáo đánh giá ngoài;

    c) Văn bản của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi dự thảo báo cáo đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài cho cơ sở đào tạo;

    d) Văn bản phản hồi của cơ sở đào tạo về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài;

    đ) Văn bản của đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để gửi cơ sở đào tạo về việc tiếp thu hoặc bảo lưu ý kiến;

    e) Văn bản của cơ sở đào tạo đề nghị xem xét công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

    3. Tổ thư ký giúp hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục lập kế hoạch thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, chuẩn bị hồ sơ thẩm định, gửi hồ sơ thẩm định cho các thành viên hội đồng.

    Điều 32. Quy trình thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

    Quy trình thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện theo trình tự như sau:

    1. Họp toàn thể hội đồng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền chủ trì để thực hiện các công việc sau:

    a) Nghe báo cáo tóm tắt kết quả tự đánh giá chương trình đào tạo của đại diện cơ sở đào tạo và những vấn đề cần thảo luận làm rõ;

    b) Nghe báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài chương trình đào tạo của đại diện đoàn đánh giá ngoài và những vấn đề cần thảo luận làm rõ;

    c) Thảo luận về các nội dung: Kết quả tự đánh giá; kết quả đánh giá ngoài; việc điều chỉnh kết quả đánh giá tiêu chí, tiêu chuẩn (nếu có); dự thảo nghị quyết của hội đồng về việc thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, trong đó có các kiến nghị của hội đồng về việc đề nghị cơ sở đào tạo có chương trình đào tạo được đánh giá khắc phục những tồn tại và tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục;

    d) Hội đồng bỏ phiếu kín để thông qua nghị quyết về việc thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo. Trường hợp hội đồng họp trực tuyến, các thành viên của hội đồng thực hiện biểu quyết theo hình thức phù hợp, bảo đảm yêu cầu phiếu kín và được lưu trữ theo quy định.

    2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có trách nhiệm gửi cho cơ sở đào tạo đăng ký kiểm định chất lượng chương trình đào tạo nghị quyết thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, kèm theo các kiến nghị của hội đồng về việc đề nghị cơ sở đào tạo khắc phục những tồn tại và tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo được đánh giá.

    3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được các văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo có văn bản phản hồi gửi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo một trong ba trường hợp sau:

    a) Nhất trí với nội dung của nghị quyết và kiến nghị của hội đồng, đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo;

    b) Nhất trí với nội dung nghị quyết và kiến nghị của hội đồng, cơ sở đào tạo có kế hoạch khắc phục những tồn tại và tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục;

    c) Không nhất trí với một phần hoặc toàn bộ nội dung nghị quyết và kiến nghị của hội đồng, đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục xem xét lại.

    4. Đối với trường hợp được quy định tại điểm a khoản 3 Điều này:

    a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ sở đào tạo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công bố công khai kết quả đánh giá ngoài, nội dung nghị quyết và kiến nghị của hội đồng trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

    b) Sau 15 ngày công bố, nếu không có các khiếu nại, tố cáo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ra quyết định cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo cho cơ sở đào tạo; nếu có các khiếu nại, tố cáo, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục rà soát lại toàn bộ quy trình và hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chương trình đào tạo trước khi quyết định cấp hay không cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và chịu trách nhiệm giải trình;

    c) Đối với các chương trình đào tạo cần bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước thì cơ sở đào tạo gửi kết quả đánh giá ngoài, nội dung nghị quyết và kiến nghị của hội đồng để báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp ít nhất 15 ngày làm việc trước khi được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục xem xét công nhận.

    5. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có kế hoạch xem xét lại nội dung nghị quyết của hội đồng trong phiên họp gần nhất theo quy trình quy định tại khoản 1 Điều này.

    Mục 5

    CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

    Điều 33. Điều kiện và việc công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục

    1. Căn cứ nghị quyết về việc thẩm định kết quả đánh giá của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục xem xét, công nhận mức đạt tiêu chuẩn chất lượng của chương trình đào tạo khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

    a) Đã có ít nhất một khóa người học tốt nghiệp tại thời điểm hoàn thành báo cáo tự đánh giá;

    b) Đã được đánh giá ngoài và có văn bản của cơ sở đào tạo đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục xem xét, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo;

    c) Kết quả đánh giá chương trình đào tạo đáp ứng quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều 13 của Thông tư này.

    2. Việc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng

    a) Chương trình đào tạo đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 của Thông tư này được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, có giá trị trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp;

    b) Chương trình đào tạo đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và đáp ứng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 của Thông tư này được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận đạt có điều kiện và cấp giấy chứng nhận, có giá trị trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp;

    c) Đối với chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu tại khoản 4, Điều 12 của Thông tư này, được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, có giá trị trong thời hạn 07 năm kể từ ngày cấp;

    d) Trong thời gian không quá 24 tháng kể từ ngày chương trình đào tạo được công nhận đạt có điều kiện, cơ sở đào tạo tiến hành cải tiến chất lượng chương trình đào tạo đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, đồng thời đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 của Thông tư này có thể gửi công văn đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện xem xét đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định tại Mục 6 của Chương này;

    đ) Trong thời gian tối thiểu 09 tháng trước khi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục chương trình đào tạo hết hạn, cơ sở đào tạo thực hiện tự đánh giá chương trình đào tạo chu kỳ tiếp theo, trong đó làm rõ các cải tiến chất lượng so với chu kỳ liền trước đó và đăng ký với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để kiểm định chu kỳ tiếp theo.

    Điều 34. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

    1. Căn cứ đề nghị của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục, giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ra quyết định công nhận chương trình đào tạo đạt hoặc đạt có điều kiện và cấp giấy chứng nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục cho chương trình đào tạo đạt hoặc đạt có điều kiện.

    2. Giấy chứng nhận phải ghi rõ số tiêu chuẩn đạt; số tiêu chí, tiêu chí điều kiện đạt yêu cầu và tỉ lệ phần trăm số tiêu chí, tiêu chí điều kiện đạt yêu cầu.

    3. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo do tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thiết kế và in ấn. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi mẫu giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Quản lý chất lượng) trước khi sử dụng.

    Điều 35. Thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

    1. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo còn thời hạn giá trị bị thu hồi nếu có vi phạm một trong các trường hợp sau:

    a) Việc công nhận kết quả đánh giá và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo khi chương trình đào tạo không đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 34 của Thông tư này;

    b) Chương trình đào tạo trong giai đoạn được đánh giá không đáp ứng yêu cầu duy trì điều kiện bảo đảm chất lượng theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

    2. Đối với các chương trình đào tạo đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định có dấu hiệu vi phạm quy định khoản 1 Điều này:

    a) Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chất lượng kiểm định chương trình đào tạo hoặc Đoàn kiểm tra việc duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng của chương trình đào tạo.

    b) Việc thành lập Hội đồng và tổ chức thẩm định chất lượng kiểm định chương trình đào tạo được thực hiện như sau:

    – Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chất lượng kiểm định chương trình đào tạo. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, trong đó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng; Uỷ viên thư ký là công chức của Cục Quản lý chất lượng; Uỷ viên khác là đại diện của các đơn vị liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo (nếu cần), chuyên gia là kiểm định viên có kinh nghiệm và có uy tín;

    – Nhiệm vụ của Hội đồng: thẩm định hồ sơ đánh giá ngoài, hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo và việc công nhận, cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.  

    – Hội đồng hoạt động thông qua hình thức tự nghiên cứu hồ sơ và họp thẩm định. Kết quả thẩm định chỉ được thông qua trong phiên họp khi có trên 50% số phiếu của thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó phải có phiếu của thành viên Hội đồng là chuyên gia, nhất trí theo 1 trong 2 mức: kết quả thẩm định chất lượng kiểm định cho thấy hồ sơ không có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc kết quả thẩm định chất lượng kiểm định cho thấy có vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.

    – Trường hợp kết quả thẩm định chất lượng kiểm định thể hiện trong hồ sơ không đạt yêu cầu, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức họp giữa đại diện Hội đồng thẩm định với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và đại diện đoàn đánh giá ngoài. Kết quả cuộc họp đối thoại được ghi thành biên bản và là căn cứ để kết luận. Trường hợp cuộc họp không thống nhất được kết quả thẩm định chất lượng kiểm định chất lượng giáo dục, Hội đồng thẩm định có văn bản, kèm theo hồ sơ liên quan báo cáo và đề xuất (thông qua Cục Quản lý chất lượng) lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

    c) Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ liên quan và tạo điều kiện để Đoàn kiểm tra việc duy trì điều kiện bảo đảm chất lượng của chương trình đào tạo và để Hội đồng thẩm định chất lượng kiểm định chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

    3. Trình tự thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo:

    a) Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi văn bản yêu cầu giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo kèm theo các tài liệu liên quan;

    b) Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có trách nhiệm xem xét căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều này và ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    4. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cập nhật vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

    Điều 36. Thực hiện cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo

    1. Cơ sở đào tạo duy trì và phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo. Duy trì và phát huy kết quả kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đã được công nhận trong thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

    2. Hằng năm, cơ sở đào tạo triển khai kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo theo các kiến nghị của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục, báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp về kết quả cải tiến chất lượng và việc khắc phục những tồn tại đã được chỉ ra trong báo cáo đánh giá ngoài.

    3. Sau khi chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, cơ sở đào tạo thực hiện việc tự đánh giá giữa chu kỳ, tập trung đánh giá kết quả thực hiện cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục; gửi báo cáo đánh giá giữa chu kỳ (Biểu 15) về Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cập nhật vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

    4. Cơ sở đào tạo thực hiện đánh giá chu kỳ tiếp theo, theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

    Điều 37. Hồ sơ lưu trữ về hoạt động đánh giá, công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng

    1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục lưu trữ hồ sơ về hoạt động đánh giá, công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng; thời hạn bảo quản, lưu trữ và sử dụng hồ sơ tại tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Luật lưu trữ và các quy định hiện hành.

    2. Hồ sơ lưu trữ gồm:

    a) Các hợp đồng giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục với cơ sở đào tạo để thực hiện việc thẩm định báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài và thẩm định, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.

    b) Các văn bản về hoạt động thẩm định báo cáo tự đánh giá: Kết quả thẩm định báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo của tổ chức kiểm định chất lượng; hồ sơ tự đánh giá chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo được hoàn thiện sau thẩm định của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

    c) Các văn bản về hoạt động đánh giá ngoài: Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài; kế hoạch đánh giá ngoài; báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ tự đánh giá của đoàn đánh giá ngoài; biên bản khảo sát sơ bộ; kết quả nghiên cứu sâu các tiêu chuẩn, tiêu chí được phân công của từng thành viên đoàn đánh giá ngoài; báo cáo kết quả khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài; biên bản khảo sát chính thức; văn bản của cơ sở đào tạo về nội dung dự thảo báo cáo đánh giá ngoài (nếu có); văn bản của đoàn đánh giá ngoài thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi cơ sở đào tạo về việc tiếp thu hoặc bảo lưu ý kiến (nếu có); báo cáo đánh giá ngoài.

    d) Văn bản về hoạt động thẩm định, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo: Kế hoạch họp hội đồng; hồ sơ thẩm định; nhận xét về hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục của từng thành viên hội đồng; biên bản họp hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục; nghị quyết của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục; báo cáo đánh giá ngoài hoàn thiện sau thẩm định (nếu có); quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.

    Mục 6

    CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ

    MỨC ĐẠT CÓ ĐIỀU KIỆN

    Điều 38. Tự đánh giá và đề nghị đánh giá lại

    1. Trong thời gian không quá 24 tháng kể từ ngày chương trình đào tạo được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công nhận đạt có điều kiện, cơ sở đào tạo thực hiện các việc:

    a) Cải tiến chất lượng, tự đánh giá những tiêu chí, tiêu chuẩn có mức đánh giá chưa đạt sau khi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thẩm định kết quả đánh giá;

    b) Nếu kết quả sau tự đánh giá đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 của Thông tư này thì cơ sở đào tạo đề nghị tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đã đánh giá thực hiện việc đánh giá lại đối với các tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt yêu cầu. Trường hợp hết thời hạn 24 tháng sau khi được công nhận ở mức đạt có điều kiện, chương trình đào tạo vẫn không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 của Thông tư này thì giấy chứng nhận hết hiệu lực và chương trình đào tạo sẽ phải thực hiện việc kiểm định lại từ đầu theo quy trình kiểm định chất lượng giáo dục;

    2. Hồ sơ đăng ký đánh giá lại gồm có công văn của cơ sở đào tạo gửi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đã đánh giá đề nghị đánh giá lại kèm theo báo cáo tự đánh giá có cập nhật nội dung, kết quả đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt trên báo cáo tự đánh giá trước đó đã gửi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

    Điều 39. Đánh giá lại, thẩm định kết quả đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục

    1. Đánh giá lại:

    a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thành lập đoàn đánh giá lại có ít nhất 03 thành viên gồm trưởng đoàn thư ký và thành viên đoàn; trong đó có ít nhất 01 người là thành viên của đoàn đánh giá trước, ưu tiên lựa chọn thành viên đã trực tiếp thực hiện đánh giá tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt yêu cầu để tham gia đoàn đánh giá lại. Đoàn đánh giá lại nghiên cứu hồ sơ minh chứng, tài liệu có liên quan đến tiêu chí đánh giá do cơ sở đào tạo cung cấp; sau đó thực hiện việc khảo sát chính thức tại cơ sở đào tạo trong thời gian không quá 02 ngày với các hoạt động: nghiên cứu hồ sơ minh chứng, tài liệu có liên quan đến tiêu chí đánh giá; thực hiện khảo sát, phỏng vấn, quan sát các hoạt động chính khóa, ngoại khóa (nếu cần) tại cơ sở đào tạo; hoàn thiện các phiếu đánh giá tiêu chí; viết báo cáo kết quả khảo sát chính thức. Trước khi kết thúc đợt khảo sát, các thành viên đoàn đánh giá lại làm việc với hội đồng tự đánh giá để thông báo những công việc đã thực hiện và các phát hiện trong quá trình khảo sát, đồng thời hai bên ký biên bản khảo sát chính thức;

    b) Đoàn đánh giá lại thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi dự thảo báo cáo đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn cho cơ sở đào tạo để tham khảo ý kiến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo nhận được dự thảo báo cáo;

    c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá lại, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi công văn cho đoàn đánh giá lại qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, nêu rõ các ý kiến nhất trí hoặc không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn. Trường hợp không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh giá lại, cơ sở đào tạo phải nêu rõ lý do kèm theo các minh chứng. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở đào tạo không có ý kiến trả lời thì xem như cơ sở đào tạo đồng ý với dự thảo báo cáo đánh giá lại;

    d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của cơ sở đào tạo hoặc kể từ ngày hết thời hạn cơ sở đào tạo trả lời ý kiến về dự thảo báo cáo đánh giá lại, đoàn đánh giá lại thông qua tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi văn bản thông báo cho cơ sở đào tạo biết những ý kiến đã được tiếp thu hoặc bảo lưu. Trường hợp bảo lưu ý kiến phải nêu rõ lý do;

    đ) Đoàn đánh giá lại hoàn thiện báo cáo đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nộp về tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cập nhật vào báo cáo đánh giá ngoài trước đó và chính thức gửi báo cáo đánh giá lại cho cơ sở đào tạo.

    2. Thẩm định kết quả đánh giá lại:

    a) Sau khi được đánh giá lại, nếu đáp ứng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 của Thông tư này, cơ sở đào tạo sẽ được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thẩm định kết quả đánh giá;

    b) Việc thẩm định kết quả đánh giá thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương III của Thông tư này.

    3. Công nhận và cấp giấy chứng nhận:

    a) Việc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III của Thông tư này;

    b) Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục được cấp sau đánh giá lại, hết giá trị vào thời điểm 05 năm từ ngày chương trình đào tạo được cấp giấy chứng nhận đạt có điều kiện và thay thế Giấy chứng nhận đạt có điều kiện đã cấp.

    c) Chương trình đào tạo có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng được cấp sau đánh giá lại thực hiện cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo theo quy định tại Điều 36 của Thông tư này.

    Chương IV

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 40. Cục Quản lý chất lượng

    1. Công khai danh sách các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước, các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài, các chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    2. Tổ chức triển khai, bảo đảm việc thực hiện thống nhất các quy định của Thông tư này.

    3. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan theo quy định.

    Điều 41. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin

    1. Tổ chức việc khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học (HEMIS), chia sẻ, cung cấp thông tin về bảo đảm và kiểm định chất lượng trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học theo đề nghị của các bên liên quan.

    2. Chủ trì/phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc nâng cấp phần mềm HEMIS theo yêu cầu của công tác quản lý.

    Điều 42. Cơ sở đào tạo

    1. Lập kế hoạch cho các chương trình đào tạo tạo theo các tiêu chuẩn chất lượng, theo từng giai đoạn.

    2. Cập nhật thông tin về kết quả tự đánh giá chương trình đào tạo vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Báo cáo kết quả kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chương trình đào tạo sau khi được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

    3. Công bố công khai kết quả đánh giá ngoài, kế hoạch cải tiến chất lượng, giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi được cấp (không áp dụng đối với các cơ sở đào tạo cần được bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước).

    4. Hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp và Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả thực hiện kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục sau khi được cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.

    5. Tự đánh giá và chịu trách nhiệm về việc chương trình đào tạo đáp ứng các quy định của chuẩn chương trình đào tạo và các điều kiện về duy trì ngành đào tạo theo quy định hiện hành trước khi đăng ký đánh giá ngoài với tổ chức kiểm định.

     6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra; cung cấp tài liệu, minh chứng, báo cáo phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền.

    7. Thực hiện các quy định khác có liên quan theo quy định pháp luật.

    Điều 43.Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

    1. Báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo và công khai các thông tin, kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.

    2. Cập nhật vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học và công bố công khai báo cáo đánh giá ngoài, nghị quyết của hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ít nhất 15 ngày trước khi cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (không áp dụng đối với các cơ sở đào tạo cần được bảo mật thông tin theo quy định của Nhà nước).

    3. Cập nhật vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học và công bố công khai giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục của chương trình đào tạo trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi cấp. Công khai danh sách các chương trình đào tạo đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.

    4. Hằng tháng, cập nhật hoạt động và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục vào phần mềm Quản lý Hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

    5. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên cơ hữu và kiểm định viên cộng tác.

    6. Công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về cách tính và mức kinh phí cho các hoạt động: thẩm định báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài và thẩm định, công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng.

    7. Căn cứ nội dung quy định của Thông tư này, phát triển các tài liệu, sổ tay nghiệp vụ chuyên môn dành cho kiểm định viên để triển khai thống nhất. Trong trường hợp bổ sung các tiêu chí và hướng dẫn mới liên quan đến việc thực hiện tiêu chuẩn kiểm định, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi báo cáo tới Bộ Giáo dục và Đào tạo qua Cục Quản lý chất lượng trước khi ban hành.

    8. Sau khi cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm định có trách nhiệm theo dõi, phản hồi báo cáo cải tiến chất lượng của cơ sở đào tạo.

    9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra; cung cấp tài liệu, minh chứng, báo cáo phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền.

    10. Thực hiện các quy định khác có liên quan theo quy định pháp luật.

    ChươngV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     Điều 44. Quy định chuyển tiếp

    Các cơ sở đào tạo và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đã thực hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài chương trình đào tạo trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 38/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp và theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học và kết thúc quy trình kiểm định chất lượng giáo dục chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2025.

    Điều 45.Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng … năm 2025.

    2. Thông tư này thay thế Thông tư số 38/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; Thông tư số 39/2020/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học; Thông tư số 33/2014/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng (nội dung liên quan đến trình độ đại học); Thông tư số 49/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông trình độ đại học và Thông tư số 23/2011/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học.

    Điều 46.Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Viện trưởng các viện nghiên cứu có đào tạo tiến sĩ; Hiệu trưởng hoặc Giám đốc các cơ sở đào tạo khác được phép hoạt động đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; Người đứng đầu cơ sở đào tạo có chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm; Giám đốc các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     

  • Thông tư 02/2025/TT-BTTTT

      BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

    1/01/clip_image001.png” width=”108″ />         

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    1/01/clip_image002.png” width=”228″ />Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Số:         /2025/TT-BTTTT

    Hà Nội, ngày      tháng      năm 2025

     

      

     

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2022/TT- BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, hướng dẫn thực hiện nội dung 09 thuộc thành phần số 02 và nội dung 02 thuộc thành phần số 08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng                    nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
    ———————

    Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

    Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

    Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP”>27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

            Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

              Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính;

    Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2022/TT- BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thôngquy định, hướng dẫn thực hiện nội dung 09 thuộc thành phần số 02 và nội dung 02 thuộc thành phần số 08 của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2022/TT- BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thôngquy định, hướng dẫn thực hiện nội dung 09 thuộc thành phần số 02 và nội dung 02 thuộc thành phần số 08 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2022/TT-BTTTT)

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

    2. Địa bàn thực hiện:

    Đối với thiết lập mới, nâng cấp các đài truyền thanh xã: Là các xã xây dựng nông thôn mới, trừ những xã thuộc các địa bàn sau đây (được thực hiện thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025):

    a) Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

    b) Các xã đảo, huyện đảo theo quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền”.

              2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 3 Điều 3 như sau:

    “a) Đối với đài truyền thanh xã:

    – Thiết lập mới đài truyền thanh cho các xã chưa có đài truyền thanh;

    – Thay thế cụm loa có dây, không dây FM bị hỏng, không còn sử dụng được sang cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông.

    – Mở rộng cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông đối với các thôn (theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố) để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin thiết yếu đến các hộ dân trong xã”.

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 3 như sau:

             “b) Đối với cơ sở truyền thanh – truyền hình cấp huyện chưa có thiết bị kỹ thuật để số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện: Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết cho hoạt động sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện, các địa phương quyết định việc đầu tư, mua sắm thiết bị phù hợp với danh mục tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này.

              Trường hợp địa phương có nhu cầu về danh mục, cấu hình kỹ thuật thiết bị khác với danh mục tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp và chịu trách nhiệm trên cơ sở đảm bảo mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả sử dụng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình”.

    4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 6 như sau:

             “a) Bộ Thông tin và Truyền thông:

               – Xây dựng khung chương trình bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng số; kiến thức cơ bản về an toàn thông tin;

              – Tổ chức xây dựng tài liệu, học liệu, bài giảng điện tử phục vụ bồi dưỡng, tập huấn;

              – Phát triển, hoàn thiện, thúc đẩy sử dụng nền tảng học trực tuyến mở đại trà;

              – Tổ chức thực hiện nội dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.”

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:

    “3. Nội dung chương trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn gồm:

    a) Phổ biến kiến thức, thông tin cơ bản liên quan đến người dân trong các chương trình, kế hoạch, đề án của Nhà nước về thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số nông nghiệp, nông thôn (bao gồm kế hoạch của Trung ương, của địa phương);

    b) Phổ biến, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn gồm:

    – Kỹ năng sử dụng thiết bị và phần mềm trên thiết bị như máy tính, điện thoại thông minh và các thiết bị đầu cuối khác;

    – Kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin, dữ liệu trên môi trường internet;

    – Kỹ năng giao tiếp và phối hợp sử dụng công nghệ số như sử dụng mạng xã hội, sử dụng website/ sàn giao dịch thương mại điện tử, thanh toán qua internet, sử dụng dịch vụ công trực tuyến…

    – Kỹ năng sáng tạo nội dung trên thiết bị, trên môi trường internet;

    – Kỹ năng an toàn thông tin;

    – Kỹ năng giải quyết vấn đề.

    c) Ngoài nội dung tại các điểm a, b nêu trên, căn cứ điều kiện và nhu cầu thực tế, các địa phương chủ động bổ sung, điều chỉnh nội dung kiến thức, kỹ năng số để phổ biến đảm bảo hiệu quả, phù hợp với các nhóm đối tượng cụ thể”.

    6. Sửa đổi Điều 8 như sau:

               “Điều 8. Gán mã địa chỉ số cho từng nhà ở cá nhân, hộ gia đình, trụ sở cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn đã được đánh số và gắn biển số nhà

    1. Mục tiêu: Đến năm 2025, mỗi nhà ở cá nhân, hộ gia đình, trụ sở cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn đã được đánh số và gắn biển số nhà (theo Thông tư số 08/2024/TT-BXD ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Bộ Xây dựng quy định đánh số và gắn biển số nhà, công trình xây dựng) được gán mã địa chỉ số.

    2. Nội dung thực hiện

    a) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chỉ số bao gồm: mã địa chỉ số và các trường thông tin địa chỉ số;

    b) Thông tin, tuyên truyền về lợi ích khi sử dụng cơ sở dữ liệu địa chỉ số.

    3. Tổ chức thực hiện

    a) Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức, hướng dẫn thực hiện các nội dung nêu tại khoản 2 Điều này;

    b) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp thực hiện mục tiêu tại khoản 1 Điều này ở địa phương.”.

    Điều 2.Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày     tháng     năm 2025.

    2. Đối với các nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các quy định của pháp luật có liên quan.

    3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

    4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu, giải quyết./.

                                                   

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
    – Văn phòng Quốc hội;

    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    – Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TTTT;
    – Sở TTTT, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    – Văn phòng Quốc gia về Giảm nghèo – Bộ LĐTBXH;

    – Văn phòng điều phối Nông thôn mới Trung ương – Bộ NNPTNT;
    – Các đơn vị thuộc Bộ; Cổng Thông tin điện tử Bộ;
    – Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
    – Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
    – Lưu: VT, KHTC.

    BỘ TRƯỞNG

     

       

    Nguyễn Mạnh Hùng

     

     

    PHỤ LỤC 01

     DANH MỤC THIẾT BỊ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN CỦA CƠ SỞ TRUYỀN THANH – TRUYỀN HÌNH CẤP HUYỆN

    (Kèm theo Thông tư số       /2025/TT-BTTTT ngày    tháng     năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

    Yêu cầu kỹ thuật tối thiểu của thiết bị kỹ thuật, công nghệ

    TT

    Tên thiết bị kỹ thuật, công nghệ

    Yêu cầu kỹ thuật tối thiểu

    Ghi chú

    1

    Máy tính

    – Có khả năng cài đặt phần mềm biên tập chương trình truyền hình, biên tập chương trình phát thanh;

    – Kết nối mạng Internet.

     

    1.1

    Ổ cứng

    Số lượng: tối thiểu 02, trong đó:

    – 01 ổ cài đặt hệ điều hành loại SSD có dung lượng tối thiểu 120Gb;

    – 01 ổ Data có dung lương tối thiểu 1TB (loại SSD hoặc HDD/7200rpm)

    1.2

    Ram

    Tối thiểu 32 GB

    1.3

    CPU

    Tối thiểu Core i7 thế hệ thứ 10 trở lên hoặc tương đương.

    1.4

    Card đồ họa

    Phù hợp với yêu cầu của phần mềm biên tập âm thanh hình ảnh

    1.5

    Đầu đọc thẻ nhớ

    Loại tích hợp sẵn hoặc gắn ngoài

    1.6

    Màn hình

    Tối thiểu 22 inch (1920 x 1080 pixels); Có cổng kết nối USB từ 3.0 trở lên

    1.7

    Hệ điều hành

    Tối thiểu Windows 10 bản quyền hoặc hệ điều hành khác với tính năng tương đương

    1.8

    Các thiết bị liên quan kèm theo.

     

    2

    Máy quay phim

     

    2.1

    Máy quay phim dùng cho phóng viên

    Độ phân giải full HD

    2.2

    Thẻ nhớ

    – Số lượng: 02 chiếc;

    – Mỗi thẻ nhớ có dung lượng tối thiểu từ 32GB-64GB hoặc cao hơn;

    – Tốc độ ghi đọc phù hợp với yêu cầu của thiết bị ghi hình

    2.3

    Micro phỏng vấn (micro Shotgun)

     

    2.4

    Túi đựng

     

    2.5

    Đèn led lưu động

     

    2.6

    Chân máy

     

    2.7

    Các phụ kiện kèm theo

     

    3

    Máy thu âm cầm tay

    Máy ghi âm kỹ thuật số loại cầm tay

    3.1

    Máy thu thanh audio

    Ghi âm bằng thẻ nhớ, tích hợp micro độ nhạy cao

    3.2

    Thẻ nhớ

    – Số lượng: 02

    – Mỗi thẻ nhớ có dung lượng tối thiểu 16 GB trở lên

    3.3

    Các phụ kiện kèm theo

     

    4

    Máy ảnh

     

    4.1

    Máy ảnh tích hợp chức năng quay video

    Full frame; Khung hình đầy đủ, với dải ống kính tiêu cự từ 24-105mm

    4.2

    Thẻ nhớ

    Số lượng: 02 chiếc; mỗi thẻ nhớ có dung lượng tối thiểu 32Gb-64GB hoặc cao hơn

    4.3

    Đèn led lưu động

     

    4.4

    Túi đựng

     

    4.5

    Các phụ kiện kèm theo

     

    5

    Phần mềm biên tập chương trình phát thanh

    Biên tập audio dùng cho phát thanh (có bản quyền ổn định, lâu dài); tương thích với hệ điều hành của máy tính

    6

    Phần mềm biên tập chương trình truyền hình

    Biên tập video dùng cho truyền hình (có bản quyền ổn định, lâu dài); tương thích với hệ điều hành của máy tính

     

     

     

     

  • Thông tư 01/2025/TT-BNNPTNT

    THÔNG TƯ

    BÃI BỎ MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH, LIÊN TỊCH BAN HÀNH

    Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

    Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, liên tịch ban hành.

    Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật

    Bãi bỏ toàn bộ các thông tư, thông tư liên tịch, quyết định sau đây:

    1. Thông tư số 23/2010/TT-BNNPTNT ngày 07/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận tiến bộ kỹ thuật công nghệ sinh học của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    2. Thông tư số 43/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ, quản lý tài chính của nhiệm vụ khoa học công nghệ và công tác tổ chức cán bộ của các tổ chức khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    3. Thông tư số 29/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 23/2010/TT-BNNPTNT ngày 07/4/2010 về công nhận tiến bộ kỹ thuật công nghệ sinh học của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    4. Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 02/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    5. Quyết định số 59/2002/QĐ-BNN ngày 03/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định mức nước thiết kế cho các tuyến đê thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.

    6. Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã.

    Điều 2. Bãi bỏ một phần các văn bản quy phạm pháp luật

    1. Bãi bỏ một phần Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc bảo vệ thực vật:

    a) Bãi bỏ Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều 58, Điều 59; khoản 7 Điều 80; khoản 2 Điều 82;

    b) Bãi bỏ Phụ lục XXIX, Phụ lục XXX; Phụ lục XXXI; Phụ lục XXXII; Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.

    2. Bãi bỏ khoản 17 Điều 1 Thông tư số 16/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Kiểm dịch và Bảo vệ thực vật.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 4 năm 2025

    2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     

  • Thông tư 01/2025/TT-BTTTT

      BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

             

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Số:         /2025/TT-BTTTT

    Hà Nội, ngày      tháng      năm 2025

     

     

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT

    ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫnthực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộcChương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025

    Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

    Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định s38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP”>27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

    Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

    Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,

    Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2022/TT-BTTTTngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

    “1. Nhiệm vụ nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông được thực hiện thông qua công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng trong quản lý và trong công tác thông tin, tuyên truyền cho cán bộ làm công tác quản lý báo chí, cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, tổ chức. Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, truyền thông, bao gồm:

    a) Lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí; người làm công tác quản lý báo chí của cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí;

    b) Người làm công tác thông tin cơ sở bao gồm:

    – Viên chức, người lao động đài truyền thanh – truyền hình cấp huyện hoặc bộ phận chuyên biệt làm công tác thông tin cơ sở thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa hoặc Trung tâm có tên gọi khác của cấp huyện;

    – Công chức văn hóa – xã hội cấp xã, người phụ trách đài truyền thanh cấp xã;

    – Tuyên truyền viên cơ sở ở thôn, tổ dân phố.

    c) Người làm công tác thông tin, tuyên truyền thuộc cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị – xã hội;

    d) Người làm công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

    Điều 5. Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo

    1. Mục tiêu: Cung cấp các dịch vụ thông tin công cộng phục vụ nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo; giúp nhân dân ở khu vực này có điều kiện tiếp cận các thông tin về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiến thức, kỹ năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và các thông tin thiết yếu khác.

    2. Phạm vi, địa điểm thực hiện:

    a) Phạm vi: Thực hiện tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xã đảo, huyện đảo;

    b) Địa điểm: Tại điểm cung cấp dịch vụ bưu chính thuộc mạng bưu chính công cộng.

    3. Nội dung hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng:

    a) Tiếp nhận các xuất bản phẩm, báo chí in từ dự án và các chương trình, đề án khác để phục vụ nhân dân trên địa bàn;

    b) Phục vụ (miễn phí) người dân đọc sách, báo, tạp chí (bao gồm xuất bản phẩm điện tử và báo điện tử);

    c) Cung cấp dịch vụ phục vụ truy nhập internet băng rộng để người dân khai thác các thông tin thiết yếu, đọc các xuất bản phẩm điện tử, báo điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

    4. Điều kiện điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ:

    a) Có hệ thống bàn, ghế phục vụ người dân đọc sách, báo, tạp chí;

    b) Có ít nhất 01 máy vi tính được kết nối internet băng rộng để phục vụ người dân truy nhập;

    c) Có ít nhất 01 tủ/giá/kệ để trưng bày, giới thiệu các xuất bản phẩm in, báo in;

    d) Đảm bảo duy trì hệ thống điện chiếu sáng, internet băng rộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thuận lợi;

    đ) Thời gian phục vụ: Tăng thêm tối thiểu 02 giờ/ngày làm việc và phục vụ thêm 06 giờ/ngày thứ 7 hàng tuần so với quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí (không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Nhà nước). Thời gian phục vụ phải được niêm yết công khai tại nơi dễ nhìn để người dân biết.

    5. Tổ chức thực hiện:

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

    – Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại địa phương;

    – Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu công tác quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

    – Giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương xây dựng đề xuất mức hỗ trợ duy trì, vận hành hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

    – Tổ chức cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thông tin, tuyên truyền thuộc dự án và của các chương trình, dự án khác (nếu có) do địa phương thực hiện phục vụ nhân dân tại các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.

    b) Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin công cộng chịu trách nhiệm:

    – Đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí nhân lực và duy trì, vận hành điểm cung cấp dịch vụ theo các điều kiện tại khoản 4 Điều này.

    – Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch, triển khai cung cấp dịch vụ, đề xuất mức hỗ trợ duy trì, vận hành hoạt động của các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.

    – Tiếp nhận, bảo quản, khai thác xuất bản phẩm in, báo in của Chương trình này và các chương trình, dự án khác (nếu có) để phục vụ nhân dân tại các địa bàn:

    + Đối với xuất bản phẩm in: Đảm bảo thời gian khai thác ít nhất đến hết thời gian thực hiện Chương trình. Kết thúc thời gian thực hiện Chương trình, căn cứ điều kiện, nhu cầu thực tế, đơn vị cung cấp dịch vụ chủ động tiếp tục khai thác các xuất bản phẩm in phục vụ nhân dân trên địa bàn hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển giao các xuất bản phẩm này để tiếp tục phục vụ người dân tại các thiết chế văn hóa – thông tin trên địa bàn;

    + Đối với các ấn phẩm của báo in và các ấn phẩm truyền thông in khác: Thời gian khai thác ít nhất 12 tháng.

    – Báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và của địa phương.

    c) Các cơ quan báo chí, nhà xuất bản tham gia thực hiện dự án căn cứ mục đích, đối tượng phục vụ có trách nhiệm cung cấp sản phẩm báo in, xuất bản phẩm in đến các điểm cung cấp thông tin công cộng phù hợp.

    Khuyến khích các cơ quan, tổ chức cung cấp sản phẩm báo chí, xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác thuộc các chương trình, dự án khác đến các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng để phục vụ nhu cầu thông tin của nhân dân.

    d) Người sử dụng dịch vụ tại điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng có trách nhiệm:

    – Sử dụng máy tính kết nối internet đọc sách, báo điện tử, tra cứu thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và phục vụ các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật;

    – Bảo quản an toàn tài sản, xuất bản phẩm in, báo in và các sản phẩm truyền thông khác khi sử dụng tại điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng; giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh chung tại các điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.”

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4, điểm b khoản 5  Điều 7 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 7 như sau:

    “a) Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:

    “b) Nâng cấp hoạt động của đài truyền thanh xã để đáp ứng nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, bao gồm:

    – Mở rộng cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông đối với các thôn (theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố) để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin thiết yếu đến các hộ dân trong xã;

    – Thay thế cụm loa có dây, không dây FM bị hỏng, không còn sử dụng được sang cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông”.

    c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

    “4. Việc thiết lập mới, nâng cấp đài truyền thanh xã thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

    a) Thiết lập mới đài truyền thanh đối với xã chưa có đài truyền thanh;

    b) Nâng cấp hoạt động của đài truyền thanh xã.”

    d) Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 5 Điều 7 như sau:

    “b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

    – Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tại địa phương;

    – Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu lập kế hoạch thiết lập mới, nâng cấp hoạt động của đài truyền thanh xã tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, theo dõi thực hiện nhiệm vụ đặc thù của Tiểu dự án;

    – Đảm bảo các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động thường xuyên của đài truyền thanh xã (bao gồm phí sử dụng dịch vụ truy nhập internet, thuê bao của cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị; sản xuất, phát nội dung chương trình trên đài truyền thanh).”

    4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2; điểm a ,b, c khoản 3; khoản 4 Điều 11 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2 Điều 11 như sau:

    “a) Về nội dung: Đề tài xuất bản phẩm thuộc một hoặc một số chủ đề sau:

    – Phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;

    – Phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm áp dụng trong sản xuất, những mô hình sinh kế bền vững phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và phòng, chống biến đổi khí hậu;

    – Phổ biến, giới thiệu kiến thức về văn hóa, văn học, nghệ thuật, di sản văn hóa truyền thống của Việt Nam cần quảng bá, lưu giữ và truyền lại cho các thế hệ sau và tạo dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;

    – Giới thiệu, tôn vinh những cá nhân điển hình, mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.”

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 11 như sau:

    “3. Quy trình thực hiện

    a) Đăng ký đề tài xuất bản phẩm:

    – Ở Trung ương:

    + Nhà xuất bản, cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện đăng ký đề tài xuất bản phẩm với Bộ, cơ quan ngang bộ.

    + Nhà xuất bản, cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp thực hiện đăng ký đề tài xuất bản phẩm với cơ quan chủ quản.

    – Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch, phê duyệt đề tài xuất bản phẩm, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án.

    – Thông tin đăng ký đề tài xuất bản phẩm gồm những nội dung sau: Tên đề tài; Tóm tắt nội dung; Thể loại; Ngôn ngữ xuất bản (trường hợp thực hiện bằng tiếng dân tộc thiểu số thì ghi rõ tiếng dân tộc nào); Hình thức xuất bản phẩm thực hiện (xuất bản phẩm in, xuất bản phẩm điện tử thông thường, xuất bản phẩm điện tử dưới dạng âm thanh và xuất bản phẩm đa phương tiện); Thời hạn mua bản quyền tác phẩm (đối với xuất bản phẩm điện tử); Đối tượng phát hành (đối với xuất bản phẩm in), tên miền internet Việt Nam để thực hiện xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử (đối với xuất bản phẩm điện tử); Thời gian dự kiến thực hiện xuất bản; Kinh phí thực hiện, bao gồm kinh phí của Tiểu dự án, đóng góp của nhà xuất bản (nếu có).

    b) Xét chọn đề tài:

    – Ở Trung ương: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chủ quản tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm trên cơ sở đăng ký của nhà xuất bản, cơ quan đơn vị trực thuộc.

    – Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm theo phân cấp quản lý trên cơ sở đăng ký của nhà xuất bản, cơ quan, đơn vị trực thuộc.

    c) Tổ chức xuất bản và phát hành:

    – Căn cứ đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Nhà xuất bản tổ chức biên tập, xuất bản và phát hành theo quy định pháp luật;

    – Nhà xuất bản phải ghi rõ thời hạn (từ ngày, đến ngày) xuất bản phẩm điện tử được đọc miễn phí trên các nền tảng công nghệ cung cấp xuất bản phẩm điện tử và phải thông báo bằng văn bản cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả biết ngày phát hành xuất bản phẩm để tính thời hạn chuyển nhượng theo thỏa thuận (Mẫu thông báo tại Phụ lục 3 kèm theo), đồng thời gửi thông báo đến cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông cùng cấp để theo dõi, quản lý;

    – Việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật có liên quan.

    – Về địa chỉ phát hành xuất bản phẩm:

    + Đối với xuất bản phẩm in:

    Ở Trung ương: Xuất bản phẩm được phát hành đến Điểm Bưu điện – Văn hóa xã thuộc mạng lưới bưu chính công cộng; Tủ sách pháp luật được thành lập theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Hệ thống thư viện công cộng. Ưu tiên địa bàn thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.

    Ở địa phương: Xuất bản phẩm được phát hành đến Điểm Bưu điện – Văn hóa xã thuộc mạng lưới bưu chính công cộng; Tủ sách pháp luật được thành lập theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Hệ thống thư viện công cộng trong phạm vi quản lý của địa phương. Ưu tiên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.

    + Đối với xuất bản phẩm điện tử: Được phát hành trên nền tảng công nghệ cung cấp sách, báo điện tử thiết yếu do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý và nền tảng công nghệ phát hành xuất bản phẩm điện tử của nhà xuất bản (nếu có).”

    c. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:

    “4. Tổ chức thực hiện

    a) Các Bộ, cơ quan ngang bộ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp ở Trung ương và địa phương có nhu cầu thực hiện xuất bản phẩm mới từ nguồn kinh phí của Tiểu dự án tiến hành lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, đồng thời gửi Kế hoạch về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) để tổng hợp.

    b) Nhà xuất bản chịu trách nhiệm:

    – Đảm bảo xuất bản phẩm mới theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này, không trùng lặp với đề tài xuất bản phẩm đã có.

    – Thực hiện xuất bản xuất bản phẩm, tổ chức phát hành xuất bản phẩm (cả xuất bản phẩm in và xuất bản phẩm điện tử) đến các địa chỉ theo quy định.

    – Đảm bảo xuất bản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật Xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ.

    – Sử dụng kinh phí thực hiện Tiểu dự án được giao đúng quy định của pháp luật.”

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

    Điều 13. Lựa chọn xuất bản phẩm in đã phát hành để thực hiện xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử

    1. Yêu cầu chung: Xuất bản phẩm in đã phát hành được lựa chọn để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử là các tác phẩm, có giá trị nội dung lâu dài, cung cấp thông tin thiết yếu phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế – xã hội.

    2. Tiêu chí lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản điện tử:

    – Xuất bản phẩm in được lựa chọn xuất bản phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất bản và sở hữu trí tuệ;

    – Xuất bản phẩm điện tử phải đáp ứng các tiêu chí về chủ đề nội dung, hình thức, bản quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.”

    3. Quy trình thực hiện

    a) Đăng ký đề tài xuất bản phẩm: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.

    b) Xét chọn đề tài:

    – Ở Trung ương: Các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm đã được xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm in và lưu hành hợp pháp để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo phân cấp quản lý, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án.

    – Ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn danh mục đề tài xuất bản phẩm đã được xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm in và lưu hành hợp pháp để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo phân cấp quản lý, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu dự án.

    c) Tổ chức xuất bản và phát hành: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Thông tư này.

    4. Tổ chức thực hiện: Việc tổ chức thực hiện xuất bản phẩm điện tử từ xuất bản in được theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư này”.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày     tháng     năm 2025.

    2. Đối với các nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các quy định của pháp luật có liên quan.

    3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

    4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu, giải quyết./.

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    – Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TTTT;
    – Sở TTTT, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    – Văn phòng Quốc gia về Giảm nghèo – Bộ LĐTBXH;
    – Các đơn vị thuộc Bộ; Cổng Thông tin điện tử Bộ;
    – Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
    – Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
    – Lưu: VT, KHTC.

    BỘ TRƯỞNG

     

     

    Nguyễn Mạnh Hùng