Category: Văn bản pháp luật

  • Thông tư 23/2025/TT-BCT

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BCT

    ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định

    về xuất xứ hàng hóa và Thông tư số 38/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo chế độ thuế quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ

    __________________

    Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

    Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu;

    Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa và Thông tư số 38/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo chế độ thuế quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa

    Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

              “2. Cục Xuất nhập khẩu cấp và tổ chức triển khai thực hiện việc cấp C/O theo quy định pháp luật hiện hành đối với các loại C/O mẫu B của Việt Nam, C/O mẫu A của Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP), C/O mẫu GSTP của Hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu (GSTP), C/O theo quy định của nước nhập khẩu, CNM trên cơ sở C/O do nước xuất khẩu đầu tiên cấp. Cục Xuất nhập khẩu và các cơ quan, tổ chức cấp C/O có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích cụ thể, rõ ràng các quy định trong Thông tư này cho thương nhân đề nghị cấp C/O.”

    Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo chế độ thuế quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

    “4. Tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX là Cục Xuất nhập khẩu.”

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:

    “4. Việc đăng ký mã số REX được thực hiện theo hình thức trực tuyến trên trang điện tử của Ủy ban châu Âu tại địa chỉ customs.ec.europa.eu/rex-pa-ui, Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn (Hệ thống eCoSys).”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:

    “5. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày phát hành, thương nhân khai báo, đăng tải chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP trên Hệ thống eCoSys.”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:

    “1. Trách nhiệm của Cục Xuất nhập khẩu:

    a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản triển khai chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.

    b) Là đầu mối liên hệ với cơ quan, tổ chức thuộc Na Uy và Thụy Sỹ triển khai chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.

    c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kiểm tra việc thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.

    d) Tổ chức triển khai việc đăng ký và thu hồi mã số REX theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật hiện hành; phổ biến việc thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP; đôn đốc, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của thương nhân, đảm bảo tính công khai, minh bạch và thuận lợi.

    đ) Chủ động theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP của thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan.

    e) Tổ chức quản lý, bảo quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, dữ liệu điện tử tối thiểu 5 năm kể từ ngày kết thúc của năm phát hành đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP.”

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

    “3. Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP tự động không áp dụng khi Việt Nam không được Na Uy và Thụy Sỹ cho hưởng GSP.”

    6. Thay thế cụm từ “Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ” bằng cụm từ “Na Uy và Thụy Sỹ” tại tên Thông tư, đoạn cuối trong căn cứ pháp lý của Thông tư, Điều 1, khoản 1 Điều 3, khoản 1 và khoản 5 Điều 4, khoản 3 và khoản 6 Điều 5.

    7. Bỏ cụm từ tại Phụ lục (Mẫu khai báo xuất xứ của thương nhân) như sau:

    a) Bỏ cụm từ “Liên minh châu Âu” và “Thổ Nhỹ Kỳ” tại Chú thích 2.

    b) Bỏ cụm từ “- Nguyên liệu có xuất xứ Liên minh châu Âu, ghi “EU cumulation”, “Cumul UE” hoặc “Acumulación UE”;” và “- Nguyên liệu có xuất xứ Thổ Nhĩ Kỳ, ghi “Turkey cumulation”, “Cumul Turquie” hoặc “Acumulación Turquía”. tại Chú thích 3.

    8. Bãi bỏ Điều 10.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2025.

    2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

     

    Nơi nhận:

    – Văn phòng Tổng bí thư;

    – Văn phòng Chủ tịch nước;

    – Văn phòng Quốc hội;

    – Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

    – Văn phòng Chính phủ;

    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    – Tòa án nhân dân tối cao;

    – Kiểm toán nhà nước;

    – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    – UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính – Bộ Tư pháp;

    – Cục Kiểm soát thủ tục hành chính – Văn phòng Chính phủ;

    – Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;

    – Công báo;

    – Các Lãnh đạo Bộ;

    – Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;

    – Các Phòng QLXNKKV (18);

    – Lưu: VT, XNK (3).

     

    KT. BỘ TRƯỞNG

    THỨ TRƯỞNG

     

     

     

    (Đã ký)

     

     

     

    Nguyễn Sinh Nhật Tân

     

     

     

     

     

     

     

     

     

  • Thông tư 03/2025/TT-BTP

    THÔNG TƯ 

    Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương  đối với các ngạch pháp chế viên

     

    Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CPngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

    Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chứcNghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức; Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;

    Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;

    Căn cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính;

    Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên.

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên, gồm pháp chế viên cao cấp, pháp chế viên chính và pháp chế viên.

    2. Thông tư này áp dụng đối với công chức các ngạch pháp chế viên tại các bộ, cơ quan ngang bộ (bao gồm cả các Cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ), cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Điều 2. Thời gian của người làm công tác pháp chế thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của công tác pháp chế và văn bản xác nhận

    1. Thời gian của người làm công tác pháp chế thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của công tác pháp chế là thời gian được tính cộng dồn, không kể thời gian tập sự của người thực hiện công việc theo vị trí việc làm về công tác pháp chế, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật và làm một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương II của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18/5/2024).

    Văn bản xác nhận thời gian của người làm công tác pháp chế thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của công tác pháp chế gồm bản sao các tài liệu sau: bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật; quyết định bổ nhiệm vào các ngạch, chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm về công tác pháp chế hoặc văn bản có nội dung thay đổi ngạch, chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm về công tác pháp chế (nếu có) hoặc hợp đồng làm việc đối với chức danh nghề nghiệp, nhân viên pháp chế.

    2. Thời gian của người làm công tác pháp chế được tính tương đương thời gian thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của công tác pháp chế là thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (nếu thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), không kể thời gian tập sự; có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật và làm công việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm về công tác pháp chế. Thời gian trên được tính là tương đương thời gian giữ các ngạch pháp chế viên.

    Văn bản xác nhận thời gian của người làm công tác pháp chế được tính tương đương thời gian thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của công tác pháp chế gồm bản sao các tài liệu sau: bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật; quyết định bổ nhiệm ngạch công chức, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, văn bản có nội dung thay đổi ngạch, chức danh (nếu có) hoặc hợp đồng làm việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm về công tác pháp chế hoặc chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chức danh trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ khác chứng minh thời gian được tính tương đương thực hiện một trong các nhiệm vụ của công tác pháp chế.

    Điều 3. Mã số các ngạch pháp chế viên

    1. Pháp chế viên cao cấp: Mã số 15.001.

    2. Pháp chế viên chính: Mã số 15.002.

    3. Pháp chế viên: Mã số 15.003.

    Điều 4. Tiêu chuẩn chung các ngạch pháp chế viên

    1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.

    2. Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch pháp chế viên, nâng ngạch, chuyển ngạch phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và quy định tại Thông tư này.

    Chương II

    CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGẠCH PHÁP CHẾ VIÊN

    Điều 5. Ngạch pháp chế viên cao cấp

    1. Chức trách

    Pháp chế viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về pháp chế ở Trung ương, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc ít nhất một lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu; tham mưu tổng hợp, hoạch định chính sách; xây dựng hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện các nội dung công tác pháp chế của ngành, lĩnh vực được giao và nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế.

    2. Nhiệm vụ

    a) Chủ trì tổ chức thực hiện một hoặc một số nội dung công tác pháp chế; tổ chức thi hành pháp luật đối với nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước được giao hoặc ít nhất một lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên sâu;

    b) Chủ trì xây dựng các văn bản của Đảng, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    c) Chủ trì thẩm định, tham gia ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;

    d) Chủ trì kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    đ) Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

     e) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế nói chung và của ngành, lĩnh vực nói riêng;

    g) Chủ trì việc tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    h) Chủ trì tổng hợp, kết nối triển khai thực hiện, tham mưu tổng hợp các nhiệm vụ, quyền hạn pháp chế trong bộ, cơ quan ngang bộ;

    i) Thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương II Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP);

    k) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

    l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao và theo quy định của pháp luật.

    3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    a) Am hiểu sâu sắc và vận dụng thành thạo các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên, các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội về ngành, lĩnh vực được giao; nắm vững tình hình, xu thế phát triển trong nước và thế giới về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    b) Có kiến thức, hiểu biết chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế và văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;

    c) Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách; có kỹ năng chuyên sâu trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;

    d) Có năng lực hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    đ) Có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và phối hợp tốt với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

    e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

    a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế;

    c) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính;

    d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính.

    5. Yêu cầu đối với pháp chế viên chính dự thi nâng ngạch lên ngạch pháp chế viên cao cấp:

    Đối với pháp chế viên chính dự thi nâng ngạch lên ngạch pháp chế viên cao cấp thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Có thời gian giữ ngạch pháp chế viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng), được tính cộng dồn và tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. Trường hợp có thời gian giữ ngạch tương đương với ngạch pháp chế viên chính thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng), được tính cộng dồn giữ ngạch pháp chế viên chính và tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;

    b) Trong thời gian giữ ngạch pháp chế viên chính hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng hoặc thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, thẩm tra đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc tham gia thẩm định ít nhất 05 văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể:

    Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

    Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc giao nhiệm vụ về việc chủ trì thẩm định, xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật, tham gia thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.

    Điều 6. Ngạch pháp chế viên chính

    1. Chức trách

    Pháp chế viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về pháp chế ở Trung ương hoặc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước; nghiên cứu, hoàn thiện chính sách; xây dựng hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực được giao; tổ chức thực hiện nội dung công tác pháp chế của ngành, lĩnh vực được giao và nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế.

    2. Nhiệm vụ

    a) Chủ trì tổ chức thực hiện một hoặc một số nội dung công tác pháp chế; tổ chức thi hành pháp luật đối với một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    c) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, tham gia ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến một số ngành, lĩnh vực;

    d) Chủ trì hoặc tham gia kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    đ) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    e) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế nói chung và của ngành, lĩnh vực nói riêng;

    g) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    h) Thực hiện tổng hợp, kết nối triển khai thực hiện, tham mưu tổng hợp các nhiệm vụ, quyền hạn pháp chế trong bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    i) Thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương II Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP);

    k) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

    l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao và theo quy định của pháp luật.

    3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    a) Nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên về lĩnh vực được giao; nắm vững tình hình trong nước về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    b) Có kiến thức, hiểu biết sâu sắc về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ công tác pháp chế trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;

    c) Có năng lực trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;

    d) Có năng lực hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế theo một số ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    đ) Có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và phối hợp với đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

    e) Có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

    a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế;

    c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị – hành chính.

    5. Yêu cầu đối với pháp chế viên dự thi nâng ngạch lên ngạch pháp chế viên chính

    Đối với pháp chế viên dự thi nâng ngạch lên ngạch pháp chế viên chính thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Có thời gian giữ ngạch pháp chế viên hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (đủ 108 tháng), được tính cộng dồn và tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch, không kể thời gian tập sự. Trường hợp có thời gian giữ ngạch tương đương với ngạch pháp chế viên thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng), được tính cộng dồn giữ ngạch pháp chế viên và tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;

    b) Trong thời gian giữ ngạch pháp chế viên hoặc tương đương đã chủ trì thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc tham gia xây dựng hoặc thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, thẩm tra đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu đạt yêu cầu. Cụ thể:

    Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc giao nhiệm vụ tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

    Có văn bản của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc giao nhiệm vụ về việc chủ trì thẩm định, xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật, tham gia thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.

    Điều 7. Ngạch pháp chế viên

    1. Chức trách

    Pháp chế viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản về pháp chế ở Trung ương hoặc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về lĩnh vực quản lý nhà nước; nghiên cứu, hoàn thiện chính sách; xây dựng hoặc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; thực hiện các nội dung công tác pháp chế của ngành, lĩnh vực được giao.

    2. Nhiệm vụ

    a) Chủ trì tổ chức thực hiện một hoặc một số nội dung công tác pháp chế; tổ chức thi hành pháp luật về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    b) Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    c) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, tham gia ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến một ngành, lĩnh vực;

    d) Tham gia kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản về công tác pháp chế, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    đ) Tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh về công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    e) Tham gia nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế nói chung và của ngành, lĩnh vực nói riêng;

    g) Tham gia tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    h) Thực hiện tổng hợp, kết nối triển khai thực hiện, tham mưu tổng hợp các nhiệm vụ, quyền hạn pháp chế trong bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    i) Thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương II Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP);

    k) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

    l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao và theo quy định của pháp luật.

    3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

    a) Hiểu và có khả năng vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan, văn bản của cấp trên trong công tác pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    b) Có kiến thức, hiểu biết về các lĩnh vực pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; có khả năng áp dụng kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ công tác pháp chế trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;

    c) Có khả năng soạn thảo, góp ý, thẩm định các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;

    d) Có khả năng tham gia nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn công tác pháp chế;

    đ) Có khả năng hướng dẫn áp dụng pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ về pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;

    e) Có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và phối hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

    g) Có năng lực sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

    a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế;

    c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.

    5. Người được bổ nhiệm vào ngạch pháp chế viên theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức thì ngoài các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này và quy định  của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì còn phải có ít nhất 02 năm (đủ 24 tháng) được tính cộng dồn thực hiện một trong các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Chương II của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2024/NĐ-CP), không kể thời gian tập sự tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ bổ nhiệm.

    Điều 8.Xếp lương đối với các ngạch pháp chế viên

    1. Công chức các ngạch pháp chế viên được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016) như sau:

     a) Ngạch pháp chế viên áp dụng bảng lương công chức loại A1;

     b) Ngạch pháp chế viên chính áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm A2.1;

    c) Ngạch pháp chế viên cao cấp áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm A3.1.

    2. Việc chuyển xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.

    ChươngIII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 9. Quy định chuyển tiếp

    1. Tính đến ngày 01/7/2025, công chức thực hiện công tác pháp chế đang được xét chuyển ngạch sang các ngạch pháp chế viên tương ứng theo khoản 4 Điều 4 Nghị định số 56/2024/NĐ-CP thì chỉ áp dụng tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 56/2024/NĐ-CP. Sau ngày 01/7/2025, người được bổ nhiệm vào các ngạch pháp chế viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Thông tư này.

    2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng
    tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn
    bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

    Điều 10. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2025.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này.

    3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết./.

  • Thông tư 02/2025/TT-NHNN

    THÔNG TƯ

    Quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

                                                               

    Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024; 

    Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định việc phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

    Điều 2. Đối tượng phát hành chứng chỉ tiền gửi

    Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành chứng chỉ tiền gửi theo Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

    1. Ngân hàng thương mại.

    2. Ngân hàng hợp tác xã.

    3. Công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành.

    4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Điều 3. Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi

    1. Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    2. Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành phát hành là tổ chức Việt Nam (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và tổ chức nước ngoài.

    Điều 4. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    Chứng chỉ tiền gửi là một hình thức tiền gửi dưới dạng giấy tờ có giá và là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua chứng chỉ tiền gửi trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

    Điều 5. Đồng tiền phát hành và thanh toán

    Chứng chỉ tiền gửi được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.

    Điều 6. Lãi suất

    1. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong từng thời kỳ.

    2. Phương pháp tính lãi chứng chỉ tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

    Điều 7. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của chứng chỉ tiền gửi

    1. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định.

    2. Trường hợp người mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được phát hành chứng chỉ tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng.

    Điều 8. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi

              Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam. Mệnh giá của chứng chỉ tiền gửi cụ thể do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với người mua.

    Điều 9. Phương thức phát hành

    1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trực tiếp phát hành chứng chỉ tiền gửi cho chính người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành (sau đây gọi là địa điểm giao dịch) hoặc bằng phương tiện điện tử.

    2. Trường hợp phát hành bằng phương tiện điện tử, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cấp cho người mua chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi trên môi trường điện tử.

    3. Trường hợp phát hành chứng chỉ tiền gửi cho người mua tại địa điểm giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp cho người mua chứng chỉ tiền gửi dưới hình thức chứng chỉ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết kế và in ấn chứng chỉ để đảm bảo khả năng chống giả cao.

    4. Trường hợp người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài mua chứng chỉ tiền gửi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được phát hành chứng chỉ tiền gửi tại địa điểm giao dịch cho chính người mua.

    Điều 10. Nội dung của chứng chỉ tiền gửi

    1. Chứng chỉ tiền gửi dưới hình thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi trên môi trường điện tử phải bao gồm các nội dung sau:

    a) Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;

    b) Tên gọi của chứng chỉ tiền gửi;

    c) Ký hiệu hoặc số sê-ri phát hành;

    d) Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

    đ) Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi;

    e) Địa điểm giao dịch thanh toán gốc, lãi hoặc tài khoản thanh toán của người mua chứng chỉ tiền gửi nhận thanh toán gốc, lãi;

    g) Họ tên của người mua, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực (nếu người mua là cá nhân); tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp (nếu người mua là tổ chức); địa chỉ của người mua;

    h) Biện pháp để người mua tra cứu thông tin của chứng chỉ tiền gửi;

    i) Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;

    k) Riêng đối với chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành phát hành phải ghi rõ người mua chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức.

    2. Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quy định nhưng không được trái với quy định của pháp luật hiện hành.

    Điều 11. Sử dụng chứng chỉ tiền gửi làm tài sản bảo đảm

    Chứng chỉ tiền gửi được sử dụng để làm tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

    Điều 12. Chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi và xử lý các trường hợp rủi ro khác

    1. Chứng chỉ tiền gửi được chuyển quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi, thừa kế và các hình thức khác phù hợp với các quy định của pháp luật.

    2. Thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi, xử lý các trường hợp nhàu nát, rách, mất chứng chỉ tiền gửi và các trường hợp rủi ro khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, đặc điểm điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người mua chứng chỉ tiền gửi và an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Thủ tục nhận chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài phải được thực hiện trực tiếp tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.

    3. Chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành phát hành chỉ được chuyển quyền sở hữu giữa các tổ chức.

    Điều 13. Biện pháp tra cứu thông tin và biện pháp thông báo khi có thay đổi thông tin của chứng chỉ tiền gửi

    1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải cung cấp tối thiểu một biện pháp để người mua tra cứu thông tin về chứng chỉ tiền gửi đã mua.

    2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và người mua được thỏa thuận thêm biện pháp ngoài biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để người mua tra cứu thông tin về chứng chỉ tiền gửi đã mua và biện pháp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho người mua khi có thay đổi thông tin đối với chứng chỉ tiền gửi đã mua.

    3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo lưu giữ theo quy định của pháp luật các thông tin liên quan đến việc phát hành, thanh toán chứng chỉ tiền gửi, các thông tin liên quan đến sử dụng chứng chỉ tiền gửi làm tài sản bảo đảm (nếu có) và chuyển quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi để đáp ứng yêu cầu của người mua trong việc tra soát, kiểm tra thông tin về chứng chỉ tiền gửi và giải quyết tranh chấp.

    Điều 14. Thanh toán chứng chỉ tiền gửi

    1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thanh toán tiền gốc, lãi chứng chỉ tiền gửi đầy đủ và đúng hạn cho người mua chứng chỉ tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Phương thức thanh toán gốc, lãi chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, được thông tin cho người mua chứng chỉ tiền gửi trước khi phát hành chứng chỉ tiền gửi.

    3. Việc thanh toán trước hạn chứng chỉ tiền gửi theo đề nghị của người mua chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất áp dụng trong trường hợp thanh toán trước hạn chứng chỉ tiền gửi phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    4. Trường hợp người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài mua chứng chỉ tiền gửi bằng tiền mặt, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thanh toán gốc và lãi tương ứng bằng tiền mặt.

    Điều 15. Quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi

    1. Quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi, bao gồm cả quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử (nếu có), do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định về mở và sử dụng tài khoản, quy định về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, quy định về giao dịch điện tử, quy định về phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật có liên quan; phù hợp với đặc điểm, mô hình quản lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đảm bảo việc phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi được chính xác; đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và an toàn tài sản cho người mua chứng chỉ tiền gửi.

    2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông tin đầy đủ cho người mua chứng chỉ tiền gửi về các quyền, nghĩa vụ của người mua, quy trình phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi giữa người mua và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Điều 16. Phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử

    1. Việc phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Đối với phương thức phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử, việc chuyển tiền mua và nhận thanh toán chứng chỉ tiền gửi được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của chính người mua tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoặc thông qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của chính người mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiển thị cho người mua tối thiểu các thông tin về nội dung của chứng chỉ tiền gửi quy định tại Điều 10 Thông tư này và có giải pháp kỹ thuật để người mua xác nhận đã đọc đầy đủ các nội dung của chứng chỉ tiền gửi.

    Điều 17. Quy định nội bộ

    Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành Quy định nội bộ về phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi, bao gồm cả quy định về phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử (nếu có), phù hợp với mô hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh, đảm bảo an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quy định nội bộ phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc phát hành chứng chỉ tiền gửi.

    Điều 18. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 6 năm 2025.

    2. Thông tư này bãi bỏ:

    a) Thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    b) Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước.

    3. Đối với chứng chỉ tiền gửi đã phát hành còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và người mua chứng chỉ tiền gửi tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã thỏa thuận cho đến khi thanh toán hết chứng chỉ tiền gửi.

    Điều 19. Tổ chức thực hiện

    Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

  • Thông tư 22/2025/TT-BCT

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này hướng dẫn tính toán giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 72/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân (sau đây viết tắt là Nghị định số 72/2025/NĐ-CP).

    2. Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. CPI là chỉ số giá tiêu dùng do cơ quan thống kê trung ương công bố.

    2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị thực hiện chức năng của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện theo quy định tại Luật Điện lực (hiện nay là Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và thị trường điện Quốc gia – NSMO).

    3. Giá điện năng thị trường là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán điện năng trong thị trường điện.

    4. Giá công suất thị trường là mức giá tính toán cho mỗi chu kỳ giao dịch và áp dụng để tính toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát điện trong thị trường điện.

    5. Giá bán lẻ điện bình quân là mức giá bán lẻ điện được xác định theo nguyên tắc tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh điện và mức lợi nhuận bình quân cho 01 kWh thương phẩm trong từng thời kỳ.

    6. Năm N là năm giá bán lẻ điện bình quân được tính toán theo quy định tại Thông tư này, được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch.

    7. Năm N-1 là năm dương lịch liền trước năm N.

    8. Năm N-2 là năm dương lịch liền trước năm N-1.

    9. Nhà máy điện BOT là nhà máy điện được đầu tư theo hình thức Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao thông qua hợp đồng giữa nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    10. Tổng sản lượng điện thương phẩm là tổng sản lượng điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty Điện lực bán cho các khách hàng.

    11. Tổng công ty Điện lực là thuật ngữ chung chỉ Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.

    Chương II

    PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN

    Mục 1

    PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN HẰNG NĂM

    Điều 3. Phương pháp lập giá bán lẻ điện bình quân hng năm

    1. Giá bán lẻ điện bình quân năm N được tính toán theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 72/2025/NĐ-CP.

    2. Chi phí khâu phát điện, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí mua các dịch vụ truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí điều hành – quản lý ngành được xác định lần lượt theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.

    3. Sản lượng điện nhà máy điện năm N được xác định theo kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N.

    4. Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N do Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán tương ứng theo kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N.

    5. Hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 72/2025/NĐ-CP.

    Điều 4. Phương pháp lập tổng chi phí khâu phát điện

    1. Tổng chi phí khâu phát điện năm N () được xác định theo công thức sau:

    C= CTTĐ + CĐMT + CBOT + CTTN + CNLTT + CNK

    Trong đó:

    a) CTTĐ: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện, được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) CĐMT: Tổng chi phí và lợi nhuận định mức năm N (đồng) từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    c) CBOT: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy điện BOT, được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

    d) CTTN: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy năng lượng tái tạo nhỏ, được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

    đ) CNLTT: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới bao gồm cả hệ thống lưu trữ điện, được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

            e) CNK: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ nhập khẩu điện, được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Tổng chi phí mua điện từ các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện (không bao gồm các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam), nhà máy điện BOT, nhà máy năng lượng tái tạo nhỏ, nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới bao gồm cả hệ thống lưu trữ điện và nhập khẩu điện được xác định căn cứ theo hợp đồng mua bán điện và quy định thị trường điện, trong đó:

    a) Sản lượng điện nhà máy điện: theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;

    b) Sản lượng điện các nhà máy điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cung cấp;

    c) Sản lượng hợp đồng (Qc) của các nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cung cấp;

    d) Giá điện năng thị trường trung bình tháng được tính toán căn cứ kết quả tính toán mô phỏng thị trường điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo kế hoạch vận hành thị trường điện năm N;

    đ) Giá công suất thị trường trung bình tháng được phê duyệt dựa trên tính toán mô phỏng thị trường điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo kế hoạch vận hành thị trường điện năm N;

    e) Giá điện và các thông số đầu vào về nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ của các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện, nhà máy điện BOT, nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới, nhập khẩu điện: được xác định theo giá điện sử dụng trong tính toán kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N. Đối với nhà máy điện dự kiến đưa vào vận hành trong năm N nhưng chưa xác định được giá điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm đề xuất giá dự kiến để ước tính chi phí năm N;

    g) Chi phí mua điện từ các nhà máy nhà máy năng lượng tái tạo nhỏ áp dụng biểu giá chi phí tránh được: được xác định theo biểu giá chi phí tránh được năm N (trường hợp chưa có biểu giá chi phí tránh được năm N thì lấy theo biểu giá chi phí tránh được năm N-1) và cơ cấu sản lượng điện cao điểm, bình thường và thấp điểm theo tháng của từng miền năm N theo tỷ lệ cơ cấu sản lượng điện theo tháng của từng miền ước thực hiện năm N-1;

    h) Chi phí mua điện của các nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và cung cấp.

    3. Phương pháp xác định tổng chi phí và lợi nhuận định mức năm N từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam như sau:

    a) Tổng chi phí từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện;

    b) Lợi nhuận định mức được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 72/2025/NĐ-CP.

    Điều 5. Phương pháp lập tổng chi phí các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện

    1. Tổng chi phí các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện năm N, bao gồm cả chi phí chạy thử nghiệm của các nhà máy điện được xác định theo hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trong đó:

    a) Sản lượng điện được xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;

    b) Giá điện và các thông số đầu vào về nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ được xác định theo thông số đã được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N.

    2. Trường hợp các nhà máy điện, tổ máy phát điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã ký hợp đồng mua bán điện với các Tổng công ty Điện lực và tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện thì các nhà máy điện, tổ máy phát điện này được tính toán khoản chi phí nhiên liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng biến đổi trong thời gian tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.

    Điều 6. Phương pháp lập tổng chi phí mua dịch vụ truyền tải điện

    Tổng chi phí mua dịch vụ truyền tải điện năm N (CTT) là tổng doanh thu truyền tải điện cho phép được xác định theo quy định về phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

    Điều 7. Phương pháp lập tổng chi phíphân phối – bán lẻ điệnvà lợi nhuận định mức

    1. Tổng chi phí phân phối – bán lẻ điện năm N là tổng chi phí phân phối – bán lẻ điện năm N của các Tổng công ty Điện lực được xác định theo quy định về phương pháp lập và trình tự, thủ tục phê duyệt khung giá bán buôn điện; phương pháp xác định giá bán buôn điện; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

    2. Lợi nhuận định mức được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 72/2025/NĐ-CP.

    Điều 8. Phương pháp lập tổng chi phí mua dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực

    Tổng chi phí mua dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N (CĐĐ) là tổng doanh thu điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cho phép năm N của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được xác định theo quy định về phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

    Điều 9. Phương pháp lập tổng chi phí điều hành quản lý ngành và lợi nhuận định mức

    Tổng chi phí điều hành – quản lý ngành bao gồm các chi phí quản lý về hoạt động sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tổng chi phí điều hành – quản lý ngành và lợi nhuận định mức năm N (Cchung) được xác định theo công thức sau:

    Cchung = CVL + CTL + CKH + CSCL + CMN + CBTK + CTC + GT + LN

    Trong đó:

    a) CVL: Tổng chi phí vật liệu năm N (đồng), được xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán trên cơ sở kết quả kiểm tra hoặc công bố chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 3 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá bán lẻ điện bình quân và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2;

    b) CTL: Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng), bao gồm tổng chi phí tiền lương và các khoản chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan;

    c) CKH: Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N (đồng), được xác định theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

    d) CSCL: Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng), được xác định trên cơ sở kế hoạch sửa chữa lớn năm N do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt;

    đ) CMN: Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng), được xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán trên cơ sở kết quả kiểm tra hoặc công bố chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 03 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá bán lẻ điện bình quân và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2;

    e) CBTK: Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (đồng), bao gồm: các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền ăn ca và chi phí khác bằng tiền dự kiến năm N. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền ăn ca dự kiến năm N được xác định theo quy định hiện hành. Các khoản chi phí khác bằng tiền năm N được xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán trên cơ sở kết quả kiểm tra hoặc công bố chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, loại trừ các chi phí đột biến bất thường của năm N-2, tính trượt giá từng năm theo bình quân CPI của 03 năm gần nhất trước đó tại thời điểm xây dựng giá và bổ sung chi phí hợp lý phát sinh dự kiến năm N nhưng chưa được tính hoặc chưa được tính đầy đủ cho năm N-2;

    g) CTC: Tổng chi phí tài chính năm N (đồng), bao gồm: tổng chi phí lãi vay, trái phiếu, thuê tài chính và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N, được xác định theo các hợp đồng, các tài liệu có tính pháp lý, dự kiến các khoản vay phục vụ hoạt động sản xuất năm N; chênh lệch tỷ giá dự kiến năm N được xác định theo quy định về tài chính kế toán;

    h) GT: Các khoản giảm trừ giá thành (đồng);

    i) Lợi nhuận định mức được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 72/2025/NĐ-CP.

    k) Trường hợp có số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán năm N-1, sử dụng số liệu các khoản chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền của năm N-1 để tính chi phí tương ứng của năm N.

    Mục 2

    PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN TRONG NĂM

    Điều 10. Phương pháp lập giá bán lẻ điện bình quân trong năm

    1. Giá bán lẻ điện bình quân trong năm được tính toán theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 72/2025/NĐ-CP.

    2. Các thông số giữ nguyên theo phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm bao gồm: tổng chi phí mua các dịch vụ truyền tải điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực; tổng chi phí phân phối – bán lẻ điện và lợi nhuận định mức; tổng chi phí điều hành – quản lý ngành và lợi nhuận định mức.

    3. Tổng chi phí khâu phát điện, tổng chi phí các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện cập nhật hằng quý được xác định theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.  

    4. Hồ sơ phương án giá bán điện bình quân trong năm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 72/2025/NĐ-CP.

    Điều 11. Phương pháp xác định tổng chi phí khâu phát điện

    1. Sản lượng điện được xác định theo phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng 4 năm N đối với phương án giá cập nhật quý I, tháng 7 năm N đối với phương án giá cập nhật quý II và tháng 10 năm N đối với phương án giá cập nhật quý III hoặc kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N được cập nhật.

    2. Giá điện và các thông số đầu vào về nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ được xác định theo thông số đã được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia hoặc kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N cập nhật. Đối với nhà máy điện dự kiến đưa vào vận hành trong năm N nhưng chưa xác định được giá điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm đề xuất giá dự kiến để ước tính chi phí mua điện các tháng còn lại trong năm N.

    3. Tổng chi phí khâu phát điện cập nhật hằng quý năm N được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

    4. Chi phí mua điện từ các nhà máy điện cập nhật hằng quý năm N, bao gồm các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện (không bao gồm các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam), nhà máy điện BOT, nhà máy năng lượng tái tạo nhỏ, nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới bao gồm cả hệ thống lưu trữ điện và nhập khẩu điện được xác định căn cứ theo hợp đồng mua bán điện, chi phí mua điện các tháng đầu năm và dự kiến chi phí mua điện các tháng còn lại trong năm, trong đó:

    a) Chi phí mua điện các tháng đầu năm N: xác định theo hồ sơ thanh toán chi phí mua điện thực tế phát sinh, ước tính đối với các khoản chi phí chưa có hoặc chưa đầy đủ hồ sơ thanh toán tại thời điểm xây dựng phương án giá; 

    b) Chi phí mua điện dự kiến các tháng còn lại năm N được xác định trên cơ sở:

    b1) Sản lượng điện dự kiến các tháng cuối năm theo quy định tại khoản 1 Điều này;

    b2) Sản lượng điện các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới các tháng cuối năm do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cung cấp;

    b3) Sản lượng hợp đồng (Qc) của các nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố tại thời điểm tính toán kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N, cập nhật Qc của các nhà máy điện đến thời điểm tính toán phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này;

    b4) Giá điện năng thị trường trung bình tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán căn cứ theo kết quả tính toán lập kế hoạch hệ thống điện và thị trường điện tháng 4 năm N đối với phương án giá bán lẻ điện bình quân cập nhật quý I, tháng 7 năm N đối với phương án giá bán lẻ điện bình quân cập nhật quý II và tháng 10 năm N đối với phương án giá bán lẻ điện bình quân cập nhật quý III hoặc kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm N được cập nhật;

    b5) Giá công suất thị trường trung bình tháng theo kế hoạch vận hành thị trường điện năm N đã được phê duyệt;

    b6) Giá điện và thông số đầu vào của các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện, nhà máy điện BOT, năng lượng tái tạo và năng lượng mới, nhập khẩu điện: xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;

    b7) Chi phí mua điện từ các nhà máy năng lượng tái tạo nhỏ áp dụng biểu giá chi phí tránh được: được xác định theo biểu giá chi phí tránh được năm N (trường hợp chưa có biểu giá chi phí tránh được năm N thì lấy theo biểu giá chi phí tránh được năm N-1) và cơ cấu sản lượng điện cao điểm, bình thường và thấp điểm các tháng còn lại của từng miền năm N theo tỷ lệ cơ cấu sản lượng điện theo tháng tương ứng của từng miền thực hiện năm N-1.

    c) Chi phí mua điện các tháng còn lại năm N của các nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và cung cấp.

    5. Tổng chi phí từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cập nhật hằng quý năm N: cập nhật theo các loại thuế, phí, tiền phải trả biến động theo sản lượng điện và chi phí nhiên liệu. Sản lượng điện cập nhật hằng quý dùng để tính toán các loại thuế, phí, tiền phải trả và chi phí nhiên liệu là sản lượng điện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Lợi nhuận theo phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm.

    Điều 12. Phương pháp xác định tổng chi phí các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện

    1. Tổng chi phí các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện cập nhật hằng quý năm N được xác định theo nguyên tắc chi phí các tháng đầu năm N theo quy định tại khoản 2 Điều này, chi phí dự kiến các tháng còn lại trong năm N theo quy định tại khoản 3 Điều này.

    2. Chi phí mua điện các tháng đầu năm N đã thực hiện: được xác định theo hồ sơ thanh toán chi phí mua điện đối với các nhà máy điện đã có hồ sơ thanh toán và số liệu ước đối với các nhà máy điện chưa có hồ sơ thanh toán. Đối với các nhà máy điện, tổ máy phát điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã ký hợp đồng mua bán điện với các Tổng công ty Điện lực và tham gia cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, khoản chi phí nhiên liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng biến đổi được tính toán trên cơ sở thực tế phát sinh.    

    3. Chi phí mua điện các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện dự kiến các tháng còn lại năm N được xác định trên cơ sở:

    a) Sản lượng dự kiến các tháng còn lại năm N được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

    b) Giá điện và các thông số đầu vào về nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ các tháng còn lại năm N được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

    Chương III

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 13. Trách nhiệm của Cục Điện lực

    Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương việc kiểm tra, rà soát và giám sát phương án giá bán lẻ điện bình quân do Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng, điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 72/2025/NĐ-CP.

    Điều 14. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

    Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Nghị định số 72/2025/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

    Điều 15. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

    Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán, cung cấp số liệu cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 8 và Điều 11 Thông tư này.

    Điều 16. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    2. Bãi bỏ Thông tư số 09/2024/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định tính toán giá bán điện bình quân./.

     

  • Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL

    THÔNG TƯ

    Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

    ngành văn hóa, thể thao và du lịch

     

     
      1/01/clip_image001.png” width=”100″ />

     

     

     

     

    Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 43/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

    Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

    1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

    2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau: 

    a) Thời hạn lưu trữ dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

    b) Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

    c) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và các cá nhân chưa được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, cơ quan, tổ chức và các cá nhân áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Phụ lục kèm theo Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.

    Điều 4. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    Điều 5. Tổ chức thực hiện

    1. Chánh Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Văn hóa và Thể thao; Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Văn phòng Bộ) để xem xét, giải quyết./.

     

  • Thông tư 01/2025/TT-NHNN

     

    THÔNG TƯ

    Quy định về cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi

    Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân

     

    Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

    Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Căn cứ Nghị định số 162/2024/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng;

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định vềcấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về:

    1. Hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép lần đầu của quỹ tín dụng nhân dân.

    2. Nguyên tắc, hồ sơ, trình tự cấp đổi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân.

    3. Thẩm quyền cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép, cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc.

    4. Giấy phép, trình tự cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc.

    5. Nộp lệ phí cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép.

    6. Khai trương hoạt động.

    7. Việc thông báo thông tin về cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Quỹ tín dụng nhân dân.

    2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân, cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Ban trù bị là một nhóm người do thành viên sáng lập lựa chọn thay mặt các thành viên sáng lập triển khai các công việc liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép. Ban trù bị phải có tối thiểu 03 thành viên, trong đó có 01 thành viên là Trưởng ban.

    2. Ngân hàng Nhà nước Khu vực là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính.

    3. Hội nghị thành lập là Hội nghị của các thành viên sáng lập quỹ tín dụng nhân dân, có nhiệm vụ:

    a) Thông qua dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân; Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân; Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên;

    b) Bầu Ban trù bị, Trưởng ban trù bị từ những thành viên sáng lập là những người trong danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên và một số thành viên khác để thay mặt các thành viên sáng lập triển khai các công việc liên quan đến đề nghị chấp thuận nguyên tắc việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Khu vực có yêu cầu;

    c) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân.

    4. Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước Khu vực cấp. Giấy phép đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.

    5. Đại hội thành viên đầu tiên là đại hội của tất cả các thành viên sáng lập quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức sau khi được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận nguyên tắc việc thành lập, có nhiệm vụ:

    a) Thông qua Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân;

    b) Bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận;

    c) Thông qua các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân;

    d) Thông qua chủ trương thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc hoặc thuê Giám đốc;

    đ) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân.

    Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép, cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc     

    Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực có thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép, cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính đặt trên địa bàn.

    Điều 5. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ

    1. Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lần đầu phải do Trưởng ban trù bị ký, trừ trường hợp Thông tư này có quy định khác. Các văn bản do Trưởng ban trù bị ký phải có tiêu đề “Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân dân … (tên quỹ tín dụng nhân dân) đề nghị cấp phép”.

    2. Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy phép, cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền ký (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp). Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

    3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép, cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc của quỹ tín dụng nhân dân được lập 01 bộ bằng tiếng Việt.

    4. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, quỹ tín dụng nhân dân nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

    5. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu.

    6. Hồ sơ cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép được nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

    Điều 6. Giấy phép

    1. Ngân hàng Nhà nước Khu vực quy định cụ thể nội dung hoạt động, địa bàn hoạt động, thời hạn hoạt động trong Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách nát, bị cháy, hư hỏng, quỹ tín dụng nhân dân có đơn đề nghị cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước Khu vực hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đề nghị xem xét cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc theo quy định của pháp luật.

    Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Ngân hàng Nhà nước Khu vực xem xét, cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc cho quỹ tín dụng nhân dân.

    Điều 7. Nộp lệ phí cấp Giấp phép

    1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước Khu vực hoặc thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép.

    2. Mức lệ phí cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

    Chương II

    QUY ĐỊNH CỤ THỂ

    Mục 1

    QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP LẦN ĐẦU

    Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lần đầu

    1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua.

    3. Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua, trong đó nêu rõ:

    a) Sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng nhân dân;

    b) Tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định liên quan của pháp luật;

    c) Cơ cấu tổ chức;

    d) Quy định về quản lý rủi ro, trong đó nêu rõ các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;

    đ) Quy trình, chính sách cho vay đối với thành viên, người có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân, hộ nghèo trên địa bàn không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân;

    e) Công nghệ thông tin: Dự kiến hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ, quản trị và các yêu cầu báo cáo, thống kê; khả năng áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng và việc đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin;

    g) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

    (i) Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ;

    (ii) Dự thảo các quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, tối thiểu gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Người điều hành;

    (iii) Nội dung và quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ;

    h) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động, trong đó phân tích, thuyết minh tính hiệu quả và khả năng thực hiện phương án trong từng năm.

    4. Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.

    5. Tài liệu chứng minh về việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân gồm:

    a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản sao các văn bằng chứng minh trình độ, chuyên môn;

    c) Phiếu lý lịch tư pháp, đảm bảo các quy định sau:

    (i) Phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

    (ii) Phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 tháng.

    Nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm có thể xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID hoặc nộp Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử theo quy định của pháp luật;

              d) Bản kê khai người có liên quan của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm; văn bản đánh giá về việc nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm có đạo đức nghề nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi nhân sự dự kiến đã, đang công tác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến.

    6. Danh sách các thành viên sáng lập quỹ tín dụng nhân dân. Danh sách phải được tất cả thành viên sáng lập ký xác nhận, có tối thiểu các nội dung sau:

    a) Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp nhân);

    b) Số định danh cá nhân đối với thành viên là cá nhân; số định danh cá nhân của người đại diện gia đình đối với thành viên là hộ gia đình; mã số doanh nghiệp hoặc số Quyết định thành lập hoặc số giấy tờ khác có giá trị tương đương và số định danh cá nhân của người đại diện phần vốn góp đối với thành viên là pháp nhân;

    c) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp vốn của từng thành viên.

    7. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (đối với thành viên là pháp nhân).

    8. Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện của pháp nhân tham gia góp vốn.

    9. Văn bản ủy quyền của hộ gia đình cho người đại diện hộ gia đình tham gia góp vốn.

    10. Báo cáo tài chính năm liền kề năm đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy phép (đối với thành viên là pháp nhân).

    11. Báo cáo khả năng tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

    12. Đơn đề nghị tham gia thành viên theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quỹ tín dụng nhân dân.

    13. Biên bản Hội nghị thành lập thông qua dự thảo Điều lệ; Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân và lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị.

    14. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải nộp bổ sung các văn bản sau:

    a) Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân đã được Đại hội thành viên đầu tiên quỹ tín dụng nhân dân thông qua;

    b) Biên bản họp và Nghị quyết của Đại hội thành viên đầu tiên quỹ tín dụng nhân dân về việc thông qua Điều lệ, bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát; chủ trương thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc hoặc thuê Giám đốc. Nghị quyết của Đại hội thành viên đầu tiên về việc thông qua Điều lệ phải được ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết tán thành của thành viên tham dự. Nghị quyết của Đại hội thành viên đầu tiên về việc thông qua bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát; chủ trương thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc hoặc thuê Giám đốc phải được trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành của thành viên tham dự;

    c) Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân về việc bổ nhiệm Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận;

    d) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính;

    đ) Các quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm g(ii) khoản 3 Điều 8 Thông tư này đã được Đại hội thành viên đầu tiên, Hội đồng quản trị thông qua.

    Điều 9. Trình tự cấp Giấy phép lần đầu

              1. Ngân hàng Nhà nước Khu vực khai thác các thông tin cần thiết trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi xem xét, thẩm định thông tin về cư trú. Trong trường hợp không khai thác được các thông tin cần thiết trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có quyền yêu cầu Ban trù bị cung cấp bản sao một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

              2. Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều 8 Thông tư này và gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

    Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tại khoản này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ để xem xét chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi Ban trù bị yêu cầu bổ sung hồ sơ.

    3. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản gửi lấy ý kiến của:

    a) Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc Ủy ban nhân dân cấp cơ sở trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi quỹ tín dụng nhân dân đề nghị thành lập dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn;

    b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm cư trú về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân đề nghị thành lập;

    c) Ngân hàng Nhà nước Khu vực khác đề nghị cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu thấy cần thiết);

    d) Ngân hàng hợp tác xã về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân đề nghị thành lập (nếu thấy cần thiết).

    4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Khu vực, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến.

    5. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận. Nội dung văn bản chấp thuận nguyên tắc bao gồm: chấp thuận nguyên tắc thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân; chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến của quỹ tín dụng nhân dân.

    6. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập quỹ tín dụng nhân dân:

    a) Ban trù bị tổ chức cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên để thông qua các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;

    b) Ban trù bị lập các văn bản bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 8 Thông tư này và gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước Khu vực không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước Khu vực xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ văn bản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Khu vực xác nhận bằng văn bản về việc nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước Khu vực tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.

    Điều 10. Khai trương hoạt động             

    1. Quỹ tín dụng nhân dân phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thông báo trên đài truyền thanh cấp xã nơi đặt trụ sở chính (nếu có) trong 03 ngày liên tiếp, công bố trên 01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động các thông tin sau đây:

    a) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính;

    b) Số, ngày cấp Giấy phép;

    c) Nội dung hoạt động, thời hạn hoạt động, địa bàn hoạt động;

    d) Vốn điều lệ;

    đ) Người đại diện theo pháp luật;

    e) Danh sách và tỷ lệ góp vốn tương ứng của từng thành viên sáng lập quỹ tín dụng nhân dân;

    g) Ngày dự kiến khai trương hoạt động.

    2. Để khai trương hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân đã được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Đã gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân được Đại hội thành viên đầu tiên thông qua;

    b) Có đủ vốn điều lệ. Vốn điều lệ bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước Khu vực ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn điều lệ được giải tỏa khi quỹ tín dụng nhân dân đã khai trương hoạt động;

    c) Có trụ sở chính đáp ứng các điều kiện sau:

    (i) Là nơi làm việc của Hội đồng quản trị, Ban điều hành, được ghi trong Giấy phép theo quy định của pháp luật và được thực hiện giao dịch với khách hàng;

    (ii) Nằm trên địa bàn hoạt động được quy định trong Giấy phép, có địa chỉ được xác định gồm tên tòa nhà, số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có);

    (iii) Thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của quỹ tín dụng nhân dân;

    (iv) Đảm bảo thuận tiện giao dịch với khách hàng và có kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

    (v) Đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;

    d) Có cơ cấu tổ chức quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    đ) Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại điểm e khoản 3 Điều 8 Thông tư này;

    e) Có quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ; quy định nội bộ về quản lý rủi ro;

    g) Đã công bố thông tin về khai trương hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Quỹ tín dụng nhân dân phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Giấy phép đã cấp hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước về Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân hết hiệu lực.

    4. Ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Khu vực. Ngân hàng Nhà nước Khu vực đình chỉ việc khai trương hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

    Mục 2

    QUY ĐỊNH VỀ CẤP ĐỔI GIẤY PHÉP

    Điều 11. Nguyên tắc cấp đổi Giấy phép

    1. Ngân hàng Nhà nước Khu vực không thực hiện cấp đổi đối với các nội dung hoạt động mà quỹ tín dụng nhân dân không được phép thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp đổi.

    2. Ngân hàng Nhà nước Khu vực điều chỉnh tên nội dung hoạt động được phép thực hiện phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Giấy phép được cấp đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế tất cả các Giấy phép, các văn bản sửa đổi bổ sung Giấy phép có liên quan mà Ngân hàng Nhà nước đã cấp cho quỹ tín dụng nhân dân đó trước thời điểm cấp đổi.

    3. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân đề nghị bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép đồng thời với cấp đổi Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước Khu vực sẽ xem xét cấp đổi Giấy phép trong đó bao gồm nội dung bổ sung theo đề nghị trên cơ sở quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này.

    Điều 12. Hồ sơ, trình tự đề nghị cấp đổi Giấy phép

    1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy phép:

    a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung hoạt động (trường hợp quỹ tín dụng nhân dân đề nghị bổ sung nội dung hoạt động đồng thời với cấp đổi Giấy phép):

    (i) Nghị quyết của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi nội dung hoạt động;

    (ii) Phương án triển khai nội dung hoạt động, tối thiểu bao gồm các nội dung: Mô tả nội dung, quy trình thực hiện, phân tích hiệu quả và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát rủi ro, kế hoạch triển khai thực hiện; phương án xử lý, đảm bảo quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã (trường hợp đề nghị chấp thuận thu hẹp nội dung hoạt động);

    (iii) Quy định nội bộ về quy trình triển khai nghiệp vụ đảm bảo quản lý và kiểm soát rủi ro phát sinh;

    (iv) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện liên quan đến nội dung hoạt động đề nghị theo quy định của pháp luật (nếu có).

    2. Trình tự đề nghị cấp đổi Giấy phép:

    a) Quỹ tín dụng nhân dân có nhu cầu cấp đổi Giấy phép lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực;

    b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Khu vực thực hiện việc cấp đổi Giấy phép (bao gồm cả bổ sung nội dung hoạt động đồng thời với cấp đổi Giấy phép) theo đề nghị cho quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Khu vực trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Mục 3

    THÔNG BÁO THÔNG TIN VỀ CẤP GIẤY PHÉP LẦN ĐẦU,

    CẤP ĐỔI GIẤY PHÉP

    Điều 13. Thông báo thông tin về cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép cho cơ quan đăng ký kinh doanh

    1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép lần đầu, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm Giấy phép, thông tin về người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định về đăng ký hợp tác xã để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã.

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp đổi Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm Giấy phép cấp đổi cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định về đăng ký hợp tác xã để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã.

    Chương III

    TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

    Điều 14. Trách nhiệm của Ban trù bị

    1. Lập và gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lần đầu theo quy định tại Thông tư này.

    2. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị có trách nhiệm:

    a) Tổ chức cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 9 Thông tư này;

    b) Thông báo cho các thành viên sáng lập gửi tiền vào tài khoản do Ban trù bị mở tại một ngân hàng thương mại Việt Nam.

    3. Hướng dẫn thành viên sáng lập thực hiện việc góp vốn và thẩm định hồ sơ của thành viên sáng lập.

    4. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của nội dung hồ sơ đã nộp cho Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

    5. Thông báo cho các thành viên sáng lập biết lý do không được cấp Giấy phép trong trường hợp không được Ngân hàng Nhà nước Khu vực chấp thuận.

    Điều 15. Trách nhiệm của Trưởng Ban trù bị

    1. Triệu tập cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên theo quy định của pháp luật.

    2. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền có liên quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân cho đến khi được Ngân hàng Nhà nước Khu vực cấp Giấy phép.

    Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân

    Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Khu vực, Ban trù bị theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trên.

    Điều 17. Trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân

    1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Khu vực theo quy định tại Thông tư này về việc cấp đổi Giấy phép và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trên.

    2. Quỹ tín dụng nhân dân phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thông báo trên đài truyền thanh cấp xã nơi đặt trụ sở chính (nếu có) trong 03 ngày liên tiếp, công bố trên 01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam về việc cấp đổi Giấy phép trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước Khu vực cấp đổi Giấy phép và thực hiện sửa đổi, bổ sung Điều lệ phù hợp với nội dung Giấy phép cấp đổi.

    3. Thực hiện các nội dung khác theo quy định tại Thông tư này.

    Điều 18. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Khu vực

    1. Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân trước khi chấp thuận nguyên tắc và có văn bản gửi Ban trù bị để xác nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.

    2. Cấp Giấy phép cho quỹ tín dụng nhân dân nếu đủ điều kiện và đảm bảo đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này hoặc có văn bản từ chối không cấp Giấy phép cho quỹ tín dụng nhân dân (trong đó nêu rõ lý do).

    3. Chịu trách nhiệm về quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép sau khi đã cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép.

    4. Kiểm tra, chỉ đạo, giám sát quỹ tín dụng nhân dân thực hiện và đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước trước khi tiến hành khai trương hoạt động.

    5. Đình chỉ quỹ tín dụng nhân dân khai trương hoạt động trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng các điều kiện khai trương hoạt động.

    6. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân. Cấp đổi Giấy phép cho quỹ tín dụng nhân dân hoặc có văn bản từ chối không cấp đổi Giấy phép cho quỹ tín dụng nhân dân (trong đó nêu rõ lý do).

    7. Có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước để công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước về Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

    Điều 19. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã

    Tham gia ý kiến bằng văn bản đối với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân khi Ngân hàng Nhà nước Khu vực yêu cầu.

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 20. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2025.

    Điều 21. Tổ chức thực hiện

    Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

     

  • Thông tư 21/2025/TT-BCT

    THÔNG TƯ

    Quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương

     

     

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025 (sau đây gọi là “Luật”);

    Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;

    Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 3 năm 2012;

    Căn cứ Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 4 năm 2012;

    Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

    Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

    Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 củaChính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

    Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

    Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Thông tư này quy định về công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, bao gồm: quy trình đề xuất, xây dựng, ban hành quy phạm pháp luật; tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, liên tịch ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền.

    2. Việc xây dựng, ban hành thông tư có nội dung về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực công thương phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và quy định của Thông tư này.

    3. Việc xây dựng, ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Công Thương với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Bộ); tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

    Điều 3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo trongxây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

    1. Công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Công Thương lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất, chặt chẽ, toàn diện.

    2. Các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo, đôn đốc đối với đơn vị chủ trì soạn thảo về tiến độ, nội dung, các vấn đề phức tạp, các vấn đề còn ý kiến khác nhau đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công phụ trách.

    3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo các công chức trong đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác xây dựng và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy của đơn vị trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

    4. Việc báo cáo, xin ý kiến cấp ủy Đảng có thẩm quyền trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương chủ trì đề xuất, xây dựng trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền được thực hiện trong các thời điểm sau:

    a) Đề xuất nhiệm vụ lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội; lập đề xuất hoặc điều chỉnh Chương trình lập pháp hằng năm;

    b) Đề xuất xây dựng chính sách; trình Chính phủ thông qua chính sách đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

    c) Đăng ký xây dựng nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; hồ sơ trình nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

    d) Quá trình hoàn thiện hồ sơ xây dựng chính sách; hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm định của Bộ Tư pháp và trong quá trình Chính phủ xem xét, quyết nghị thông qua hồ sơ chính sách dự thảo làm phát sinh các nội dung thay đổi cơ bản, lược bỏ, bổ sung mới;

    đ) Thông qua chủ trương đối với việc đề xuất xây dựng; trước khi ban hành thông tư của Bộ trưởng;

    e) Thông qua chủ trương đối với một số hoạt động khác có liên quan đến quá trình xây dựng, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

    Việc phân định trách nhiệm của cấp ủy đơn vị chủ trì tham mưu, đề xuất, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và cấp ủy có thẩm quyền ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành; trình tự, thủ tục báo cáo, xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền của Đảng tại Bộ Công Thương thực hiện theo quy định, quy chế, hướng dẫn do cấp ủy Đảng có thẩm quyền ban hành.

    Điều 4. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn, trong trường hợp đặc biệt

    1. Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật, khoản 1 Điều 35, khoản 5 Điều 38 và khoản 4 Điều 41 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP.

    2. Trường hợp có căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định việc xây dựng và ban hành thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn.

    3. Bộ trưởng tự mình hoặc theo đề nghị của đơn vị chủ trì soạn thảo quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành thông tư.

    4. Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo Điều 52 của Luật, khoản 2, 3, 4, 5 Điều 35 Nghị định số  78/2025/NĐ-CP.

     

    Chương II

    XÂY DỰNG LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI,

    PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

     

    Điều 5. Lập đề xuất về Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội

    1. Chậm nhất là ngày 10 tháng 5 của năm đầu tiên nhiệm kỳ của Quốc hội, đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình rà soát, nghiên cứu, gửi văn bản đề xuất nhiệm vụ lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP đến Vụ Pháp chế để tổng hợp.

    2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ, báo cáo Bộ trưởng để gửi Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 của năm đầu tiên nhiệm kỳ của Quốc hội.

    3. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ lập pháp mới, đơn vị đề xuất trình Bộ trưởng để gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi.

    4. Trước ngày 01 tháng 6 của năm trước liền kề với năm cuối nhiệm kỳ Quốc hội, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì xây dựng Đề án sơ kết, tổng kết định hướng lập pháp nhiệm kỳ và xây dựng định hướng cho nhiệm kỳ kế tiếp trình Bộ trưởng ban hành. Trên cơ sở Đề án được Bộ trưởng phê duyệt, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong Bộ tổ chức thực hiện Đề án. Kết quả thực hiện Đề án là cơ sở thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

    Điều 6. Lập đề xuất về Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội

    1. Căn cứ Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội hoặc yêu cầu giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn, đơn vị lập đề xuất báo cáo Bộ trưởng về nội dung văn bản đề xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP và gửi Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 6 hằng năm để tổng hợp.

    2. Trường hợp cần điều chỉnh Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội, đơn vị lập đề xuất xây dựng tờ trình theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Tư pháp đối với nội dung tờ trình đề xuất điều chỉnh.

    Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tư pháp, đơn vị lập đề xuất có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện tờ trình đề xuất điều chỉnh, báo cáo Bộ trưởng quyết định việc trình Chính phủ tờ trình đề xuất điều chỉnh.

    Trường hợp Chính phủ thông qua nội dung điều chỉnh Chương trình lập pháp hằng năm, đơn vị lập đề xuất báo cáo Bộ trưởng về việc ký thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ đối với tờ trình báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị điều chỉnh Chương trình lập pháp hằng năm.

    Điều 7. Xây dựng chính sách, trình Chính phủ thông qua chính sách

    Đơn vị lập đề xuất chính sách đối với các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:

    1. Xác định chính sách theo quy định tại Điều 28 của Luật và xây dựng Kế hoạch chi tiết xây dựng chính sách trước khi trình Bộ trưởng xem xét, thông qua chủ trương xây dựng chính sách hoặc bổ sung chính sách mới.

    2. Trên cơ sở chủ trương quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị lập đề xuất chính sách có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

    a) Tổ chức đánh giá tác động chính sách theo quy định tại Điều 29 của Luật và Điều 14 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    b) Lập hồ sơ chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật;

    c) Tổ chức lấy ý kiến về hồ sơ chính sách theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    d) Tổ chức hội nghị tham vấn chính sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    đ) Xây dựng bản tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân, ý kiến của các tổ chức, cá nhân tại hội nghị tham vấn chính sách. Gửi Báo Công Thương để đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

    e) Chủ trì, phối hợp với Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức truyền thông chính sách từ thời điểm lấy ý kiến đến khi trình Chính phủ thông qua chính sách. Nội dung, hình thức truyền thông được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP và các nội dung khác mà đơn vị lập đề xuất thấy cần thiết để đạt được hiệu quả và đồng thuận xã hội.

    3. Đơn vị lập đề xuất chính sách trình Lãnh đạo Bộ phụ trách để gửi hồ sơ đề xuất chính sách quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP đến Bộ Tư pháp để thẩm định.

    4. Trường hợp ý kiến thẩm định là hồ sơ chính sách đủ điều kiện trình Chính phủ hoặc chỉ đủ điều kiện trình Chính phủ sau khi tiếp thu, hoàn thiện, đơn vị lập đề xuất chính sách nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện hồ sơ chính sách báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định việc trình Chính phủ.

    5. Trường hợp ý kiến thẩm định là hồ sơ chính sách chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, đơn vị lập đề xuất chính sách có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ chính sách, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách gửi văn bản cho Bộ Tư pháp để thẩm định lại. Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ chính sách làm thay đổi cơ bản, lược bỏ, bổ sung chính sách mới so với hồ sơ gửi thẩm định, đơn vị lập đề xuất chính sách báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với các thay đổi, lược bỏ, bổ sung mới đó.

    6. Trong quá trình Chính phủ xem xét, quyết nghị thông qua chính sách, đơn vị lập đề xuất chính sách có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để tiếp thu, chỉnh lý hồ sơ chính sách theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách. Trường hợp việc tiếp thu, chỉnh lý hồ sơ chính sách làm thay đổi cơ bản nội dung chính sách đã trình, lược bỏ, bổ sung chính sách mới so với hồ sơ trình, đơn vị lập đề xuất chính sách có trách nhiệm đánh giá bổ sung các nội dung thay đổi, lược bỏ, bổ sung mới đó, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định trước khi trình lại Chính phủ.

    7. Khi Chính phủ quyết nghị thông qua hồ sơ chính sách, đơn vị lập đề xuất có trách nhiệm chỉnh lý hồ sơ chính sách theo quyết nghị của Chính phủ, báo cáo Bộ trưởng xem xét, thông qua làm cơ sở giao đơn vị lập đề xuất chính sách thực hiện quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật để quy phạm hóa chính sách.

    Điều 8. Soạn thảo, gửi thẩm định và trình Chính phủ xem xét, quyết định trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

    1. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, thông qua Kế hoạch soạn thảo chi tiết. Kế hoạch soạn thảo chi tiết phải được gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, đôn đốc tiến độ.

    2. Trên cơ sở Kế hoạch soạn thảo chi tiết đã được thông qua, đơn vị soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

    a) Tổ chức việc soạn thảo. Trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất và trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký ban hành Quyết định thành lập Tổ soạn thảo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    b) Lập hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật. Trong đó, dự thảo tờ trình phải nêu rõ các nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    c) Tổ chức lấy ý kiến đối với hồ sơ tại điểm b khoản này theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật và điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP. Đối với văn bản đã được thông qua chính sách theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì không bắt buộc phải lấy ý kiến;

    d) Lấy ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 của Luật;

    đ) Gửi Báo Công Thương để đăng tải hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

    e) Xây dựng bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến góp ý, phản biện xã hội. Gửi Báo Công Thương để đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

    g) Chủ trì, phối hợp với Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức truyền thông dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết từ thời điểm xin ý kiến cho đến khi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết. Nội dung, hình thức truyền thông được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP và các nội dung khác mà đơn vị chủ trì soạn thảo thấy cần thiết để đạt được hiệu quả và đồng thuận xã hội.

    3. Đối với trường hợp trong quá trình soạn thảo phát sinh chính sách mới, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

    4. Đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ phụ trách gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật và khoản 1 Điều 19 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP đến Bộ Tư pháp để thẩm định.

    5. Trường hợp ý kiến thẩm định là hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết đủ điều kiện trình Chính phủ hoặc chỉ đủ điều kiện trình Chính phủ sau khi tiếp thu, hoàn thiện, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ dự án, báo cáo Bộ trưởng để trình Chính phủ.

    Trường hợp ý kiến thẩm định là hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ dự án, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách gửi văn bản cho Bộ Tư pháp để thẩm định lại. Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết làm phát sinh các nội dung thay đổi cơ bản, lược bỏ, bổ sung mới so với hồ sơ gửi thẩm định, đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với các thay đổi, lược bỏ, bổ sung mới đó.

    6. Trong quá trình Chính phủ xem xét, quyết nghị thông qua hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để tiếp thu, chỉnh lý hồ sơ dự án theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách. Trường hợp việc tiếp thu, chỉnh lý làm thay đổi cơ bản, lược bỏ, bổ sung nội dung mới so với hồ sơ trình, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá bổ sung các nội dung thay đổi, lược bỏ, bổ sung mới đó,báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định trước khi trình lại Chính phủ.

    Hồ sơ dự án trình Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 6 và khoản 2 Điều 20 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP.

    7. Khi Chính phủ quyết nghị thông qua hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, Bộ Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉnh lý hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, trình Bộ trưởng hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết đã chỉnh lý để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trình Quốc hội.

    Điều 9. Trình Quốc hội thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết

    1. Trên cơ sở quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư này, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết gửi cơ quan chủ trì thẩm tra theo phân công của Quốc hội. Hồ sơ dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật.

    2. Khi nhận được yêu cầu tham gia phiên họp thẩm tra do cơ quan thẩm tra của Quốc hội triệu tập, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng phân công Lãnh đạo Bộ dự phiên họp thẩm tra.

    3. Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội trả lại hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do chưa đủ điều kiện trình theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 37 của Luật, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc giải trình, tiếp thu hoàn thiện hồ sơ dự án để trình lại hoặc lùi thời điểm trình Quốc hội.

    4. Trường hợp hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết chưa được sự thống nhất của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc dự án có nội dung quan trọng, phức tạp cần có thêm thời gian để nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý theo quy định của khoản 5 Điều 38 của Luật, điểm d khoản 7 Điều 40 của Luật, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định việc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lùi thời điểm trình Quốc hội hoặc trình lại.

     

    Chương III

    XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

     

    Mục 1

    ĐĂNG KÝ XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH, NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

     

    Điều 10. Lập danh mục văn bản quy định chi tiết

    1. Đối với văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:

    a) Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong đó nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết; nội dung giao quy định chi tiết; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp; thời hạn trình hoặc ban hành;

    b) Gửi danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a khoản này đến Vụ Pháp chế trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thông qua;

    c) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của Thủ tướng Chính phủ;

    2. Đối với văn bản quy định chi tiết nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:

    a) Tham mưu Lãnh đạo Bộ phụ trách để có thông báo bằng văn bản theo mẫu kèm theo Phụ lục I Thông tư này cho bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung của nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nghị định, nghị quyết, quyết định đó được ký ban hành;

    b) Tham mưu Lãnh đạo Bộ phụ trách để có thông báo bằng văn bản theo mẫu kèm theo Phụ lục I Thông tư này cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung của thông tư giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày thông tư được ký ban hành;

    c) Theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thi hành nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo; việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thi hành thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.

    3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:

    a) Tổng hợp đề xuất của đơn vị, lập danh mục các nội dung luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương quy định chi tiết, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thông qua;

    b) Theo dõi, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo để thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 11. Đăng ký xây dựng nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ

    Đơn vị đăng ký xây dựng nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:

    1. Rà soát cơ sở đăng ký xây dựng nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP.

    2. Trên cơ sở báo cáo rà soát tại khoản 1 Điều này, đơn vị lập đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ phụ trách, Bộ trưởng để gửi văn bản đăng ký xây dựng nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ kèm theo báo cáo rà soát đến Văn phòng Chính phủ để thực hiện đăng ký vào Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ. Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc ban hành nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không phải thực hiện việc đăng ký.

    Mục 2

    XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH, NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Điều 12. Soạn thảo, gửi thẩm định và trình Chính phủ thông qua dự thảo nghị định

    Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

    1. Báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, thông qua Kế hoạch soạn thảo chi tiết. Kế hoạch soạn thảo chi tiết phải được gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, đôn đốc tiến độ.

    2. Trên cơ sở Kế hoạch soạn thảo chi tiết đã được thông qua, đơn vị soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

    a) Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến dự thảo văn bản đối với trường hợp ban hành văn bản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật; đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    b) Tổ chức việc soạn thảo. Trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất và trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký ban hành Quyết định thành lập Tổ soạn thảo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    c) Lập hồ sơ dự thảo văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP. Trong đó, dự thảo Tờ trình phải nêu rõ các nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    d) Tổ chức lấy ý kiến, phản biện xã hội đối với hồ sơ tại điểm c khoản này theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 27 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    đ) Gửi Báo Công Thương để đăng tải hồ sơ dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) trong thời gian ít nhất là 10 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

    e) Xây dựng bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến góp ý, phản biện xã hội. Gửi Báo Công Thương để đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

    g) Chủ trì, phối hợp với Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức truyền thông dự thảo từ thời điểm lấy ý kiến đến khi trình Chính phủ thông qua dự thảo. Nội dung, hình thức truyền thông được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP và các nội dung khác mà đơn vị chủ trì soạn thảo thấy cần thiết để đạt được hiệu quả và đồng thuận xã hội.

    3. Trình Lãnh đạo Bộ phụ trách gửi hồ sơ dự thảo theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp.

    4. Trường hợp ý kiến thẩm định là dự thảo văn bản đủ điều kiện trình Chính phủ hoặc chỉ đủ điều kiện trình Chính phủ sau khi tiếp thu, hoàn thiện, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo nghị định báo cáo Bộ trưởng để trình Chính phủ.

    5. Trường hợp ý kiến thẩm định là dự thảo văn bản chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu chỉnh lý dự thảo và báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách để gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Bộ Tư pháp thẩm định lại. Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự thảo làm phát sinh các nội dung thay đổi cơ bản, lược bỏ, bổ sung mới so với hồ sơ gửi thẩm định, đơn vị chủ trì trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với các thay đổi, lược bỏ, bổ sung mới đó.

    Trên cơ sở hồ sơ dự thảo văn bản đã được chỉnh lý, hoàn thiện, thống nhất với các cơ quan có liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng xem xét, thông qua hồ sơ dự thảo nghị định theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP để báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Tư pháp.

    6. Trong quá trình Chính phủ xem xét, thông qua hồ sơ dự thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị của Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan để tiếp thu, chỉnh lý hồ sơ dự thảo theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách.  

    7. Đối với nghị định quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật, trong quá trình Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định hoặc xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị định, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp thu ý kiến của thành viên Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản.

    8. Trường hợp dự thảo nghị định được thông qua, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị định.

    Trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông qua, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản theo chỉ đạo của Chính phủ, báo cáo Bộ trưởng xem xét, trình Chính phủ hồ sơ nghị định đã được chỉnh lý, hoàn thiện.

    Điều 13. Soạn thảo,thẩm định, trình Chính phủ thông qua dự thảo nghị quyếtcủa Chính phủ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 của Luật và nghị quyết thực hiện thí điểm một số chính sách khác với nghị định, nghị quyết của Chính phủ

    Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

    1. Xây dựng Kế hoạch soạn thảo chi tiết, báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, thông qua, đồng thời gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, đôn đốc tiến độ.

    2. Căn cứ Kế hoạch soạn thảo chi tiết được phê duyệt, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

    a) Lập hồ sơ dự thảo văn bản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP. Trong đó, dự thảo Tờ trình phải nêu rõ các nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    b) Tổ chức lấy ý kiến đối với nội dung dự thảo nghị quyết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    c) Xây dựng bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến góp ý. Gửi Báo Công Thương để đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

    d) Chủ trì, phối hợp với Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức truyền thông dự thảo từ thời điểm lấy ý kiến đến khi trình Chính phủ thông qua dự thảo. Nội dung, hình thức truyền thông được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP và các nội dung khác mà đơn vị chủ trì soạn thảo thấy cần thiết để đạt được hiệu quả và đồng thuận xã hội.

    3. Trên cơ sở hồ sơ dự thảo nghị quyết đã được chỉnh lý, hoàn thiện, thống nhất với các cơ quan có liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng thông qua hồ sơ dự thảo nghị quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP để trình Chính phủ.

    4. Trong quá trình Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo.

    Trường hợp dự thảo nghị quyết chưa được thông qua, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, báo cáo Bộ trưởng xem xét, trình Chính phủ hồ sơ dự thảo nghị quyết đã được chỉnh lý, hoàn thiện.

    Điều 14. Soạn thảo,thẩm định, trình Chính phủ thông qua dự thảo nghị quyếtcủa Chính phủ thực hiện thí điểm một số chính sách chưa có pháp luật điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Chính phủ

    Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

    1. Xây dựng Kế hoạch soạn thảo chi tiết báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, thông qua, đồng thời gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, đôn đốc tiến độ.

    2. Căn cứ Kế hoạch soạn thảo chi tiết được phê duyệt, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

    a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến dự thảo văn bản và đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    b) Tổ chức việc soạn thảo. Trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất và trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký ban hành Quyết định thành lập Tổ soạn thảo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    c) Lập hồ sơ dự thảo văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP. Trong đó, dự thảo Tờ trình phải nêu rõ các nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    d) Tổ chức lấy ý kiến, phản biện xã hội đối với hồ sơ tại điểm c khoản này theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 27 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    đ) Gửi Báo Công Thương để đăng tải hồ sơ dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) trong thời gian ít nhất là 10 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

    e) Xây dựng bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến góp ý, phản biện xã hội. Gửi Báo Công Thương để đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

    g) Chủ trì, phối hợp với Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức truyền thông dự thảo từ thời điểm lấy ý kiến đến khi trình Chính phủ thông qua dự thảo. Nội dung, hình thức truyền thông được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP và các nội dung khác mà đơn vị chủ trì soạn thảo thấy cần thiết để đạt được hiệu quả và đồng thuận xã hội.

    3. Trình Lãnh đạo Bộ phụ trách gửi hồ sơ dự thảo theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp.

    4. Trường hợp ý kiến thẩm định là dự thảo văn bản đủ điều kiện trình Chính phủ hoặc chỉ đủ điều kiện trình Chính phủ sau khi tiếp thu, hoàn thiện, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP trước khi báo cáo Bộ trưởng để trình Chính phủ.

    5. Trường hợp ý kiến thẩm định là dự thảo văn bản chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu chỉnh lý dự thảo và báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách để gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Bộ Tư pháp thẩm định lại. Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự thảo làm thay đổi cơ bản, lược bỏ, bổ sung mới so với hồ sơ gửi thẩm định, đơn vị chủ trì trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với các thay đổi, lược bỏ, bổ sung mới đó.

    Trên cơ sở hồ sơ dự thảo nghị quyết đã được chỉnh lý, hoàn thiện, thống nhất với các cơ quan có liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng thông qua hồ sơ dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP để trình Chính phủ.

    6. Trong quá trình Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo.

    Trường hợp dự thảo nghị quyết chưa được thông qua, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, báo cáo Bộ trưởng xem xét, trình Chính phủ hồ sơ dự thảo nghị quyết đã được chỉnh lý, hoàn thiện.

    Điều 15. Soạn thảo, gửi thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định

    Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

    1. Báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, thông qua Kế hoạch soạn thảo chi tiết. Kế hoạch soạn thảo chi tiết phải được gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, đôn đốc tiến độ.

    2. Trên cơ sở Kế hoạch soạn thảo chi tiết đã được thông qua, đơn vị soạn thảo có trách nhiệm thực các nội dung sau:

    a) Tổng kết, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến dự thảo văn bản đối với trường hợp ban hành văn bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    b) Tổ chức việc soạn thảo. Trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất và trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký ban hành Quyết định thành lập Tổ soạn thảo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    c) Lập hồ sơ dự thảo văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP. Trong đó, dự thảo Tờ trình phải nêu rõ các nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    d) Tổ chức lấy ý kiến đối với hồ sơ tại điểm c khoản này theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 36 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    đ) Gửi Báo Công Thương để đăng tải hồ sơ dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) trong thời gian ít nhất là 10 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

    e) Xây dựng bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến góp ý. Gửi Báo Công Thương để đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

    g) Chủ trì, phối hợp với Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức truyền thông dự thảo từ thời điểm lấy ý kiến đến khi trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định. Nội dung, hình thức truyền thông được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP và các nội dung khác mà đơn vị chủ trì soạn thảo thấy cần thiết để đạt được hiệu quả và đồng thuận xã hội.

    3. Trình Lãnh đạo Bộ phụ trách gửi hồ sơ dự thảo theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp.

    4. Trường hợp ý kiến thẩm định là dự thảo văn bản đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ hoặc chỉ đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ sau khi tiếp thu, hoàn thiện, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện hồ sơ dự thảo quyết định, báo cáo Bộ trưởng để trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP.

    5. Trường hợp ý kiến thẩm định là dự thảo văn bản không đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu chỉnh lý dự thảo và báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách để gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Bộ Tư pháp để thẩm định lại. Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự thảo làm phát sinh các nội dung thay đổi cơ bản, lược bỏ, bổ sung mới so với hồ sơ gửi thẩm định, đơn vị chủ trì trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với các thay đổi, lược bỏ, bổ sung mới đó.

    Trên cơ sở hồ sơ dự thảo văn bản đã được chỉnh lý, hoàn thiện, thống nhất với các cơ quan có liên quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng xem xét, thông qua hồ sơ dự thảo quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP để trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.

     

    Mục 3

    XÂY DỰNG, BAN HÀNH THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

     

    Điều 16. Quy trình đề xuất, soạn thảo thông tư

    1. Trừ trường hợp xây dựng thông tư quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị đề xuất trình Thứ trưởng phụ trách và Bộ trưởng chấp thuận chủ trương đối với việc xây dựng thông tư thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.

    2. Việc báo cáo xin chấp thuận chủ trương xây dựng thông tư tại khoản 1 Điều này phải làm rõ các nội dung sau: căn cứ chính trị, pháp lý, thực tiễn; dự kiến Kế hoạch soạn thảo chi tiết; phân công, nguồn lực, tiến độ thực hiện; sự cần thiết thành lập Tổ soạn thảo (nếu có); dự kiến danh sách, số lượng, quy mô các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản. Đối với trường hợp đề xuất xây dựng thông tư theo trình tự, thủ tục rút gọn, báo cáo xin chấp thuận chủ trương phải bao gồm nội dung đề nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật.

    Kế hoạch soạn thảo chi tiết phải được gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, đôn đốc tiến độ.

    3. Trường hợp thành lập Tổ soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Bộ phụ trách quyết định thành lập Tổ soạn thảo gồm: Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng; lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo là Tổ phó thường trực; đại diện Vụ Pháp chế; đại diện Văn phòng Bộ (trong trường hợp nội dung thông tư có chứa thủ tục hành chính); đại diện Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp (trong trường hợp nội dung thông tư liên quan đến cơ chế, chính sách về tài chính, ngân sách nhà nước, đầu tư, thống kê, định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức tính giá); đại diện Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công (trong trường hợp nội dung thông tư liên quan đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn, việc ứng dụng, thúc đẩy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo); đại diện Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (trong trường hợp nội dung thông tư liên quan đến dịch vụ công trực tuyến, chuyển đổi số); đại diện Đảng ủy Bộ (trường hợp cấp có thẩm quyền có chỉ đạo cụ thể về quan điểm, chủ trương, phương hướng, yêu cầu); các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học (trong trường hợp cần thiết).

    4. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

    a) Xây dựng hồ sơ dự thảo thông tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    b) Gửi Báo Công Thương để đăng tải hồ sơ dự thảo thông tư trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình trong thời gian ít nhất 10 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

    c) Tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của thông tư và cơ quan, tổ chức có liên quan. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lấy ý kiến Văn phòng Bộ trong trường hợp nội dung thông tư có chứa thủ tục hành chính; Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp trong trường hợp dự thảo thông tư có nội dung liên quan đến cơ chế, chính sách về tài chính, ngân sách nhà nước, đầu tư, thống kê, định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức tính giá; Vụ Chính sách thương mại đa biên và Vụ Phát triển thị trường nước ngoài trong trường hợp dự thảo thông tư có nội dung nội luật hoá điều ước quốc tế; Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công trong trường hợp nội dung thông tư liên quan đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn, việc ứng dụng, thúc đẩy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số trong trường hợp nội dung thông tư liên quan đến dịch vụ công trực tuyến, chuyển đổi số.

    Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, thời hạn lấy ý kiến là 10 ngày kể từ ngày lấy ý kiến;

    d) Chủ trì, phối hợp với Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương và tổ chức, cá nhân khác có liên quan tổ chức truyền thông dự thảo từ thời điểm lấy ý kiến đến khi trình Bộ trưởng thông qua dự thảo. Nội dung, hình thức truyền thông được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP và các nội dung khác mà đơn vị chủ trì thấy cần thiết để đạt được hiệu quả và đồng thuận xã hội;

    đ) Xây dựng bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến góp ý. Gửi Báo Công Thương để đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

    6. Trong quá trình lấy ý kiến và truyền thông dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo kịp thời tổng hợp, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách, Bộ trưởng về những vấn đề lớn còn ý kiến khác nhau.

    Điều 17. Gửi hồ sơ để thẩm định

    1. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ thẩm định bản điện tử và 01 bản giấy gồm các tài liệu quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này đến Vụ Pháp chế.

    2. Vụ Pháp chế tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo thông tư do các đơn vị gửi để thẩm định. Trường hợp thành phần hồ sơ gửi thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.

    3. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo thông tư bao gồm:

    a) Công văn đề nghị thẩm định của đơn vị chủ trì soạn thảo;

    b) Dự thảo tờ trình theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    c) Dự thảo thông tư;

    d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, việc phân cấp, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo Mẫu số 06 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 78/2025/NĐ-CP (nếu có);

    đ) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến dự thảo Thông tư (đối với trường hợp ban hành thông tư quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật) theo Mẫu số 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 09 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    g) Văn bản thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ trong trường hợp dự thảo thông tư có nội dung liên quan đến quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

    h) Các tài liệu khác theo quy định (nếu có).

    4. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo thông tư ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm:

    a) Công văn đề nghị thẩm định của đơn vị chủ trì soạn thảo;

    b) Dự thảo tờ trình theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    c) Dự thảo thông tư;

    d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có) theo Mẫu số 09 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    đ) Các tài liệu khác (nếu có).

    5. Thời hạn tổ chức thẩm định:

    a) Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư và không quá 10 ngày làm việc đối với nội dung dự thảo thông tư phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực;

    b) Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư có nội dung được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.

    Điều 18. Tổ chức thẩm định dự thảo thông tư

    1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định thông qua hội đồng thẩm định đối với các dự thảo thông tư do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo trừ các trường hợp sau:

    a) Thông tư xây dựng theo trình tự, thủ tục rút gọn;

    b) Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật của ngành, lĩnh vực đã được cơ quan có thẩm quyền cho ý kiến, thẩm định theo quy định của pháp luật;

    c) Thông tư không có quan điểm và nội dung về những vấn đề cơ bản còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

    Trường hợp không thẩm định thông qua hội đồng thẩm định, Vụ Pháp chế tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản.

    Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng mời đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học, đại diện đối tượng chịu tác động trực tiếp tham gia thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản.

    2. Trong trường hợp thẩm định thông qua hội đồng thẩm định, Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm đề xuất thành phần, cơ cấu hội đồng thẩm định. Thành phần hội đồng thẩm định gồm ít nhất các thành viên sau: Chủ tịch Hội đồng, thành viên là đại diện các đơn vị trong, ngoài Bộ có liên quan, đại diện Đảng ủy Bộ, thư ký hội đồng thẩm định. Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng thẩm định trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế.

    Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi kết thúc cuộc họp hội đồng thẩm định.

    3. Vụ Pháp chế gửi tài liệu họp thẩm định đến các thành viên tham gia thẩm định chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức thẩm định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến thẩm định, người tham gia cuộc họp thẩm định hoặc hội đồng thẩm định có trách nhiệm tham gia thẩm định nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, chuyên môn của mình và có thể tham gia ý kiến về các nội dung khác khi thấy phù hợp. Ý kiến của người tham gia thẩm định do cơ quan, tổ chức cử là ý kiến đại diện của cơ quan, tổ chức đó.

    Trường hợp không thể tham gia cuộc họp của hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định, thành viên hội đồng thẩm định, người tham gia cuộc họp thẩm định phải gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Vụ Pháp chế trước ngày diễn ra cuộc họp thẩm định. Ý kiến bằng văn bản được trình bày công khai tại cuộc họp thẩm định và ghi nhận tại biên bản cuộc họp thẩm định.

    4. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:

    a) Sự cần thiết ban hành thông tư; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của thông tư;

    b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

    c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

    d) Sự cần thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính, việc phân cấp, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được phân cấp, bảo đảm bình đẳng giới (nếu có);

    đ) Nguồn tài chính, nguồn nhân lực;

    e) Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

    5. Báo cáo thẩm định và biên bản họp thẩm định phải thể hiện đầy đủ ý kiến về các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này. Biên bản họp thẩm định phải được lập sau cuộc họp của hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định và được sự thống nhất của các thành viên tham gia.

    6. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo.

    Điều 19. Báo cáo thẩm định

    1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, Vụ Pháp chế hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo.

    2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định tại báo cáo thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ dự thảo thông tư.

    Trường hợp dự thảo thông tư còn ý kiến khác nhau giữa đơn vị chủ trì soạn thảo và ý kiến thẩm định, ý kiến của các tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách hoặc Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc tổ chức họp với các đơn vị liên quan để thảo luận, thống nhất trước khi thực hiện quy trình tại Điều 20 Thông tư này.

    Điều 20. Trình tự xem xét, ký ban hành thông tư

    Đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng hồ sơ dự thảo thông tư để ký ban hành. Hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 17 Thông tư này kèm theo báo cáo thẩm định và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.

    Trường hợp có ý kiến của cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện hồ sơ dự thảo thông tư. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng bao gồm:

    1. Các tài liệu quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 17 của Thông tư này đã được lãnh đạo đơn vị ký, đóng dấu (nếu có). Trong đó lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo phải ký tắt vào tất cả các trang của dự thảo thông tư;

    2. Báo cáo thẩm định;

    3. Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định;

    4. Bản tổng hợp ý kiến của cấp có thẩm quyền.

     

    Chương IV

    PHÁT HÀNH, ĐĂNG TẢIVĂN BẢN QUY PHẠMPHÁP LUẬT

     

    Điều 21. Phát hànhthông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương, thông tư liên tịch do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo

    1. Sau khi thông tư, thông tư liên tịch được Bộ trưởng ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Văn phòng Bộ 02 (hai) bản giấy đã được ký, trong đó có 01 (một) bản có chữ ký tắt của lãnh đạo đơn vị vào tất cả các trang của dự thảo Thông tư kèm theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản chính của thông tư, thông tư liên tịch.

    2. Văn phòng Bộ vào số thông tư, thông tư liên tịch, đóng dấu, lưu trữ, nhân bản, gửi thông tư, thông tư liên tịch cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo phần “Nơi nhận” của thông tư, thông tư liên tịch.

    3. Văn phòng Bộ kiểm soát thời hạn có hiệu lực của thông tư, thông tư liên tịch trong quá trình phát hành đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại Điều 53 của Luật.

    Điều 22.Đăng tải trêncông báo điện tử, Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

    1. Đăng tải trên công báo điện tử và Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương

    a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi thông tư, thông tư liên tịch (01 bản giấy ghi rõ “Văn bản gửi đăng tải trên công báo điện tử” và bản điện tử) đến Văn phòng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP để đăng trên công báo điện tử; đồng thời gửi Báo Công Thương để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương;

    b) Thông tư, thông tư liên tịch được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn phải được gửi đến Văn phòng Chính phủ ngay trong ngày ký ban hành để đăng tải trên công báo điện tử;

    c) Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về việc không gửi hoặc gửi chậm, gửi không đầy đủ, chính xác văn bản để đăng tải trên công báo điện tử.

    2. Đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

    Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế bản điện tử của văn bản quy phạm pháp luật (định dạng “.pdf” có dấu đỏ và định dạng “.doc”) để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước, văn bản quy định không được đăng tải công khai trên mạng.

     

    Chương V

    TỔ CHỨC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

     

    Điều 23. Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật

    1. Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành đối với các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

    a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật;

    b) Văn bản quy phạm pháp luật khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng cần thiết xây dựng kế hoạch triển khai thi hành theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc theo quyết định của Bộ trưởng.

    2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, báo cáo Bộ trưởng xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật đối với các văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

    Căn cứ kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Công Thương.

    3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng, trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

    4. Thời hạn xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật và các nội dung của kế hoạch triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

    Điều 24. Phổ biến, giáo dục pháp luật

    1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.

    2. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

    3. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí

    a) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nước ký lệnh công bố: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Văn phòng Chủ tịch nước về văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí theo quy định tại Điều 12 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.

    b) Đối với nghị định, nghị quyết chứa quy phạm pháp luật của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành: Đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí, đồng thời gửi Vụ Pháp chế để theo dõi chung.

    Nội dung văn bản cung cấp thông tin thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

    Điều 25. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật

    1. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật.

    2. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tiếp nhận, rà soát nội dung đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc hướng dẫn áp dụng thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành để báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

    a) Tờ trình hoặc Phiếu trình Bộ trưởng;

    b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng thông tư; bản chính hoặc bản sao của thông tư cần được hướng dẫn áp dụng;

    c) Văn bản đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    d) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan (nếu có);

    đ) Các tài liệu khác (nếu cần thiết).

    3. Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm rà soát nội dung cần hướng dẫn và báo cáo Bộ trưởng xem xét, ký ban hành văn bản hướng dẫn. Hồ sơ báo cáo Bộ trưởng bao gồm các văn bản, tài liệu sau đây:

    a) Các văn bản, tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều này;

    b) Dự thảo văn bản về việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; bản chính hoặc bản sao của văn bản quy phạm pháp luật cần được hướng dẫn áp dụng;

    c) Văn bản ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    4. Các nguyên tắc, tiêu chí hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật.

    5. Việc tiếp nhận, xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật và việc đăng tải văn bản hướng dẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

    6. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

    Điều 26. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

    1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Bộ Công Thương; đôn đốc, phối hợp, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật chung của Bộ Công Thương.

    2. Vụ Pháp chế xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch; xây dựng báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Công Thương quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của đơn vị mình; xây dựng và trình Bộ trưởng để ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

    4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy định tại khoản 4 Điều 63 của Luật do Bộ trưởng ban hành bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đó có trách nhiệm rà soát, giải trình cụ thể và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

    5. Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 63, 64 của Luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.

    Điều 27. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật

    1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình chủ trì soạn thảo khi được sửa đổi, bổ sung, gồm:

    a) Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

    b) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương, thông tư liên tịch do Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì soạn thảo.

    2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo thời hạn, tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất theo quy định tại pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    3. Đăng tải văn bản hợp nhất trên công báo, trang thông tin điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

    a) Đối với văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký xác thực, đơn vị thực hiện việc hợp nhất gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ để đăng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và đăng công báo; gửi cho Vụ Pháp chế để cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

    b) Đối với văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký xác thực, đơn vị thực hiện việc hợp nhất gửi văn bản hợp nhất cho Báo Công Thương để đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương; gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ để thực hiện việc đăng công báo; gửi cho Vụ Pháp chế để cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

    Điều 28. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật

    1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp điển đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được Bộ giao quản lý.

    2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm đảm bảo thời hạn, tính chính xác về nội dung, đúng quy trình, thủ tục và tuân thủ kỹ thuật pháp điển theo quy định tại theo quy định tại pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 29. Theo dõi, kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật

    1. Vụ Pháp chế đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương; xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch trọng tâm, liên ngành, gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp; xây dựng báo cáo định kỳ hằng năm về tổ chức thi hành pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp.

    2. Các đơn vị thuộc Bộ tham mưu, giúp Bộ trưởng tổ chức thi hành pháp luật và kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

    3. Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật đối với các đơn vị thuộc Bộ và kiểm tra tổng thể công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương để phục vụ xây dựng, điều chỉnh Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội.

    4. Việc kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP.

    Điều 30. Kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

    1. Vụ Pháp chế đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    2. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu tại kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng ban hành và quy định của pháp luật có liên quan, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tự kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong nội bộ đơn vị mình, kiểm tra người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.

     

    Chương VI

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 31. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ

    1. Trách nhiệm của đơn vị lập đề xuất xây dựng, đơn vị chủ trì soạn thảo:

    a) Đảm bảo việc đề xuất xây dựng, soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy trình quy định tại Luật, Nghị định số 78/2025/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này;

    b) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ, chất lượng lập đề xuất chính sách, soạn thảo; truyền thông chính sách và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; việc tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến góp ý, tham vấn, phản biện xã hội, thẩm định, thẩm tra;

    c) Đối với những đơn vị có tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế, phải đảm bảo việc tham gia của tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế trong công tác xây dựng và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

    d) Rà soát tiêu chuẩn, điều kiện để kiện toàn tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế của đơn vị, lập danh sách người làm công tác pháp chế tại các đơn vị gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ trưởng ban hành Danh sách người làm công tác pháp chế tại các đơn vị thuộc Bộ;

    đ) Phối hợp với Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương và các cơ quan, tổ chức khác tổ chức truyền thông chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    e) Thực hiện công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì xây dựng và phối hợp với Văn phòng Bộ trong các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính khác theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương;

    g) Rà soát, gửi danh sách các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị đến Vụ Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt danh sách các chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực Công Thương làm cơ sở để các đơn vị tham khảo, lựa chọn chuyên gia tư vấn trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

    h) Thực hiện báo cáo tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi đến Vụ Pháp chế qua địa chỉ email: [email protected] chậm nhất trước 11h00 thứ Sáu hằng tuần và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về báo cáo tiến độ văn bản của đơn vị mình;

    i) Đảm bảo thông tư, thông tư liên tịch được gửi đầy đủ đến các cơ quan có thẩm quyền để theo dõi, kiểm tra và đăng công báo điện tử theo quy định;

    k) Sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 80/2025/NĐ-CP;

    l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật, Nghị định số 78/2025/NĐ-CP, Nghị định số 79/2025/NĐ-CP, Nghị định số 80/2025/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

    2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:

    a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc đảm bảo thời hạn và chất lượng kết quả thẩm định thông tư mà đơn vị gửi đến;

    b) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc báo cáo tiến độ; đôn đốc và tổng hợp báo cáo về tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;

    c) Dự thảo báo cáo 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

    d) Tổng hợp, trình Bộ trưởng ban hành Danh sách người làm công tác pháp chế tại các đơn vị thuộc Bộ;

    đ) Tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt danh sách các chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực Công Thương;

    e) Hướng dẫn, đôn đốc việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật của các đơn vị;

    g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác tổ chức việc dịch văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư này.

    3. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:

    a) Có ý kiến đối với quyết định công bố thủ tục hành chính tại văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BCT;

    b) Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính: Công khai thủ tục hành chính tại văn bản quy phạm pháp luật; tiếp nhận, phân công xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực công thương quy định tại văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì phân công các đơn vị chuyên môn thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong lĩnh vực công thương theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BCT;

    c) Kiểm soát thời điểm có hiệu lực của thông tư trong quá trình phát hành đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Điều 53 của Luật;

    d) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong công tác tổ chức truyền thông đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP;

    đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Thông tư này.

    4. Trách nhiệm của Báo Công Thương:

    a) Đăng tải dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến, nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương và gửi ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương để đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình hoặc thông báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo trong trường hợp không nhận được ý kiến góp ý sau khi hết thời hạn lấy ý kiến;

    b) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị báo chí, truyền thông khác trong công tác tổ chức truyền thông đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP.

    5. Trách nhiệm của Tạp chí Công Thương:

    Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị báo chí, truyền thông khác trong công tác tổ chức truyền thông đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP.

    Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế tại các đơn vị thuộc Bộ

    1. Rà soát, có ý kiến đối với đề xuất nhiệm vụ lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội; đề xuất văn bản vào Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội; chủ trương xây dựng chính sách hoặc bổ sung chính sách mới đối với các văn bản quy phạm pháp luật; đề xuất xây dựng và trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền đối với nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

    2. Tham gia vào quá trình soạn thảo, hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì soạn thảo.

    3. Rà soát trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, bảo đảm thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo.

    4. Theo dõi và đôn đốc tiến độ đối với các văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì soạn thảo. Đầu mối báo cáo tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật định kỳ hoặc theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.

    5. Chủ trì thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị theo quy định của pháp luật.

    Điều 33. Đảm bảo nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

    1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình bố trí cán bộ, kinh phí hỗ trợ, phương tiện làm việc, thông tin và các điều kiện cần thiết khác cho công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

    2. Tổ chức, người làm công tác pháp chế được hưởng các cơ chế, chính sách đặc thù cho công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

    Điều 34. Kinh phí xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

    1. Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật hằng năm của Bộ Công Thương theo quy định hiện hành.

    2. Việc phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các đơn vị thuộc Bộ thực hiện theo phân cấp quản lý về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

    3. Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp bố trí kinh phí cho các đề tài nghiên cứu các luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi, đối tượng điều chỉnh rộng, phức tạp, có khả năng gây tác động lớn do đơn vị chủ trì xây dựng văn bản hoặc Vụ Pháp chế đề xuất, phù hợp với quy định trong hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm của Bộ.

    Điều 35. Thi đua, khen thưởng

    1. Việc thực hiện đúng tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo Kế hoạch soạn thảo chi tiết được Lãnh đạo Bộ thông qua hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền và không trái với quy định của pháp luật là một trong những căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm đối với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ.

    2. Đơn vị được giao làm đầu mối về công tác thi đua, khen thưởng lấy ý kiến Vụ Pháp chế về tiến độ soạn thảo văn bản của các đơn vị thuộc Bộ khi tiến hành đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm đối với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ.

    Điều 36. Xử lý trách nhiệm

    1. Bộ trưởng xem xét, xử lý trách nhiệm tập thể, người đứng đầu đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Điều 68 của Luật.

     2. Lãnh đạo Bộ được giao nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực được phân công mà để chậm tiến độ thì bị phê bình trong tập thể Lãnh đạo Bộ, trừ trường hợp đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Thông tư này. 

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 37. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2025, thay thế Thông tư số 47/2023/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.

    2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương (qua Vụ Pháp chế) để được hướng dẫn, giải quyết./.

  • Thông tư 06/2025/TT-BGDĐT

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh

     cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư

     số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022

     của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

     

     

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;

    Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

    1. Sửa đổi khoản 18, khoản 19 và bổ sung khoản 20 Điều 2 như sau:

    a) Sửa đổi khoản 18 như sau:

    “18. Mã trường trong tuyển sinh là một mã quy ước thống nhất toàn quốc dùng để định danh một cơ sở đào tạo, một phân hiệu hoặc một đơn vị đào tạo thuộc, trực thuộc cơ sở đào tạo có chỉ tiêu tuyển sinh riêng.”.

    b) Sửa đổi khoản 19 như sau:

    “19. Mã xét tuyển là một mã quy ước thống nhất trong một cơ sở đào tạo, phân hiệu hoặc một đơn vị đào tạo thuộc, trực thuộc cơ sở đào tạo dùng để định danh một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo có chỉ tiêu tuyển sinh riêng thuộc một mã trường.”.

    c) Bổ sung khoản 20 như sau:

    “20. Quy đổi tương đương là việc quy đổi ngưỡng đầu vào, điểm trúng tuyển giữa các phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển của một mã xét tuyển theo một quy tắc do cơ sở đào tạo quy định, bảo đảm tương đương về mức độ đáp ứng yêu cầu đầu vào của chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo tương ứng.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

    “3. Các cơ sở đào tạo phối hợp chặt chẽ dưới sự hỗ trợ, giám sát của Bộ GDĐT nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và liên thông trong hệ thống; giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyển sinh của mỗi cơ sở đào tạo và của toàn hệ thống, đồng thời tác động tích cực tới việc dạy và học ở giáo dục phổ thông.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

    “1. Cơ sở đào tạo quyết định một hoặc một số phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển với xét tuyển), áp dụng chung cho cả cơ sở đào tạo hoặc áp dụng riêng cho một số chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo. Một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số phương thức tuyển sinh.

    2. Mỗi phương thức tuyển sinh phải quy định rõ các tiêu chí đánh giá, xét tuyển, cách thức tính điểm xét và xác định điều kiện trúng tuyển, trong đó:

    a) Các tiêu chí chủ yếu dùng để đánh giá, xét tuyển phải dựa trên yêu cầu về kiến thức nền tảng và năng lực cốt lõi mà thí sinh cần có để theo học chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo;

    b) Tổng điểm cộng, điểm thưởng, điểm khuyến khích (gọi chung là điểm cộng) đối với thí sinh có thành tích đặc biệt, thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ không vượt quá 10% mức điểm tối đa của thang điểm xét (tối đa 3 điểm đối với thang điểm 30);

    c) Mỗi thí sinh đều có cơ hội đạt mức điểm tối đa của thang điểm xét, nhưng không thí sinh nào có điểm xét (tính cả các loại điểm cộng, điểm ưu tiên) vượt quá mức điểm tối đa này.

    3. Đối với phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả học tập, kết quả thi theo từng môn (điểm tổng kết các môn học cấp THPT, điểm thi các môn tốt nghiệp THPT và các kết quả đánh giá khác):

    a) Tổ hợp môn dùng để xét tuyển bao gồm ít nhất 3 môn phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của chương trình đào tạo, trong đó phải có môn toán hoặc ngữ văn với trọng số tính điểm xét không dưới 25%; từ năm 2026 số môn chung của các tổ hợp phải đóng góp ít nhất 50% trọng số tính điểm xét;

    b) Đối với các chứng chỉ ngoại ngữ được dùng để miễn thi tốt nghiệp THPT theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông hiện hành, cơ sở đào tạo được quy đổi thành điểm môn ngoại ngữ để đưa vào tổ hợp môn xét tuyển với trọng số tính điểm xét không vượt quá 50%;

    c) Trường hợp sử dụng kết quả học tập cấp THPT để xét tuyển thì phải dùng kết quả học tập cả năm lớp 12 của thí sinh với trọng số tính điểm xét không dưới 25%.

    4. Đối với một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo có nhiều phương thức tuyển sinh hoặc tổ hợp xét tuyển:

    a) Cơ sở đào tạo phải xác định quy tắc quy đổi tương đương ngưỡng đầu vào và điểm trúng tuyển của các phương thức tuyển sinh, phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển theo hướng dẫn thống nhất của Bộ GDĐT; bảo đảm tuyển chọn được các thí sinh đáp ứng tốt nhất yêu cầu đầu vào của chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo;

    b) Không quy định mã xét tuyển riêng, chỉ tiêu riêng cho từng phương thức xét tuyển hoặc tổ hợp xét tuyển, trừ việc quy định chỉ tiêu xét tuyển thẳng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

    5. Cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về căn cứ khoa học và thực tiễn trong xác định phương thức tuyển sinh, phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển, quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ thành điểm môn ngoại ngữ và quy tắc quy đổi tương đương ngưỡng đầu vào và điểm trúng tuyển; trong đó phải dựa trên số liệu phân tích, đánh giá và đối sánh kết quả học tập của sinh viên trúng tuyển các năm trước.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 8 như sau:

    “d) Thí sinh là người nước ngoài phải đạt chuẩn năng lực ngôn ngữ theo yêu cầu của chương trình, ngành đào tạo phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;”.

    5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 11 như sau:

     a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

    “c) Kế hoạch tuyển sinh và phạm vi tuyển sinh các đợt trong năm (trong đó đợt 1 tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục Mầm non chính quy phù hợp với kế hoạch chung do Bộ GDĐT ban hành), gồm cả quy định về đối tượng và điều kiện tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh đối với các chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo; quy tắc quy đổi tương đương ngưỡng đầu vào và điểm trúng tuyển của các phương thức, tổ hợp xét tuyển; phương thức và tiêu chí phân ngành của cơ sở đào tạo đối với trường hợp xét tuyển theo nhóm ngành; quy trình, thủ tục đăng ký dự tuyển và các thông tin cần thiết khác cho thí sinh;”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Cơ sở đào tạo thông báo tuyển sinh kèm theo công bố thông tin tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo và qua các hình thức thích hợp khác trước khi mở đăng ký dự tuyển của đợt tuyển sinh đầu tiên ít nhất 30 ngày; trường hợp điều chỉnh, bổ sung (nếu có) trước ít nhất 15 ngày. Riêng đối với quy tắc quy đổi tương đương, thời gian công bố muộn nhất cùng thời gian công bố ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào.”.

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

    4. Cơ sở đào tạo tổ chức thi chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác trước, trong và sau kỳ thi, bao gồm cả trách nhiệm giải trình trước cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về chất lượng đề thi, quy chế thi, đề án tổ chức thi, việc triển khai đề án tổ chức thi, và công bố phổ điểm chi tiết làm căn cứ cho việc xác định quy tắc quy đổi tương đương với kết quả thi tốt nghiệp THPT.”.

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:

    “3. Phạm vi đánh giá của đề thi đối với kỳ thi tuyển sinh hoặc kỳ thi độc lập bám sát và không vượt quá phạm vi kiến thức chương trình THPT hiện hành; riêng phạm vi đánh giá của kỳ thi bổ trợ dựa trên yêu cầu về tài năng, năng khiếu hoặc phẩm chất đặc biệt của chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo. Tiêu chí đánh giá phải dựa trên các cấp độ năng lực, tư duy; phân loại được năng lực của thí sinh, đáp ứng mức độ phù hợp của thí sinh đối với các chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo thuộc phạm vi tuyển sinh.”.

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển thẳng cho những thí sinh đủ điều kiện, công bố và đưa danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) lên hệ thống để xử lý nguyện vọng cùng với các phương thức xét tuyển khác theo kế hoạch chung, hoàn thành trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển trên hệ thống.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Thí sinh đã trúng tuyển vào cơ sở đào tạo theo kế hoạch xét tuyển thẳng thực hiện đăng ký nguyện vọng trên hệ thống theo kế hoạch chung của Bộ GDĐT để lựa chọn chương trình, ngành, nhóm ngành đã trúng tuyển thẳng tại một cơ sở đào tạo hoặc đăng ký nguyện vọng xét tuyển khác.”.

    c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

    “4. Thí sinh trúng tuyển thẳng xác nhận nhập học theo kế hoạch chung; cơ sở đào tạo không được yêu cầu thí sinh cam kết nhập học hoặc xác nhận nhập học sớm hơn lịch trình theo kế hoạch chung.”.

    9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 19 như sau:

    “4. Thí sinh thể hiện nguyện vọng của mình qua những lựa chọn trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT) như sau:

    a) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);

    b) Lựa chọn cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường);

    c) Lựa chọn chương trình, ngành hoặc nhóm ngành đào tạo (mã xét tuyển).”.

    10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 20 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Sau khi kết thúc thời gian đăng ký nguyện vọng trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung, cơ sở đào tạo tải thông tin, dữ liệu từ hệ thống bao gồm: dữ liệu đăng ký nguyện vọng, kết quả học tập cấp THPT, kết quả kì thi tốt nghiệp THPT, điểm xét tốt nghiệp THPT, kết quả thi của các cơ sở đào tạo tổ chức thi trong năm tuyển sinh, dữ liệu về ưu tiên theo khu vực và đối tượng của những thí sinh dự tuyển để phục vụ xét tuyển.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

    “b) Đối với một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng dựa trên điểm xét và điểm trúng tuyển quy đổi tương đương theo từng phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển, không phụ thuộc thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;”.

    11. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 23 như sau:

     “c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo mà không đủ điều kiện; chịu trách nhiệm và chủ động giải quyết việc thí sinh được chuyển đến cơ sở đào tạo hoặc chuyển đi do sai sót trong tuyển sinh;”.

    12. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 26 như sau:

    “4. Chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng năm, cơ sở đào tạo phải hoàn thành cập nhật dữ liệu thực tuyển của tất cả các hình thức bao gồm: thông tin thí sinh; thông tin xét tuyển của thí sinh; kết quả xét tuyển của thí sinh; thông tin về ngành tuyển sinh; thông tin về phương thức tuyển sinh đã thông báo tuyển sinh trên Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT.”.

    Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, điều, phụ lục của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

     1. Thay thế một số cụm từ, điểm, khoản, điều, phụ lục:

     a) Thay thế một số cụm từ tại Điều 9: cụm từ “Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức tốt (học lực xếp loại từ giỏi trở lên)” tại điểm a khoản 2; cụm từ “Học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức tốt (học lực xếp loại từ giỏi trở lên)” tại điểm a khoản 5; cụm từ “Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại từ khá trở lên)” tại điểm b khoản 2; cụm từ “học lực lớp 12 đạt loại khá” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại khá)” tại điểm a khoản 5; cụm từ “học lực lớp 12 đạt loại khá” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại khá)” tại điểm b khoản 5; cụm từ “học lực lớp 12 đạt loại trung bình” bằng cụm từ “kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức đạt (học lực xếp loại trung bình)” tại điểm b khoản 5; cụm từ “có cấp chứng chỉ hành nghề” bằng cụm từ “có cấp giấy phép hành nghề” tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 5, khoản 7;

    b) Thay thế cụm từ “lĩnh vực” bằng cụm từ “nhóm ngành” tại khoản 2, khoản 3 Điều 13; cụm từ “Đề án tuyển sinh” bằng cụm từ “Thông tin tuyển sinh” tại tên Điều 11, khoản 1, khoản 2 Điều 11, khoản 3 Điều 12; khoản 1 Điều 17, điểm d khoản 3 Điều 23, khoản 3 Điều 26; cụm từ “Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện” bằng cụm từ “hiện hành” tại Phụ

    lục II của Quy chế.

    c) Thay thế Phụ lục III của Quy chế.

    2. Bãi bỏ một số cụm từ, điều:

    a) Bãi bỏ cụm từ: “lĩnh vực” tại khoản 1 Điều 2; “Từ năm 2023” tại điểm d khoản 1 Điều 7, khoản 4 Điều 7, khoản 1 Điều 26; “trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp)” tại khoản 2 Điều 8; “đặc biệt” tại điểm a khoản 4 Điều 8; “(được ưu tiên xét tuyển trong năm tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp)” tại khoản 5 Điều 8; “kế hoạch xét tuyển sớm” tại khoản 2 Điều 16;

    b) Bãi bỏ Điều 18.

    Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giám đốc sở giáo dục và đào tạo; giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học; hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Điều 4. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2025.

     

  • Thông tư 31 /2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không

     

     
      1/01/clip_image001.png” width=”218″ />

     

     

     

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không.

    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về đối tượng, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp và trách nhiệm quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam hoặc hoạt động hàng không dân dụng trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

              Điều 3. Áp dụng pháp luật

    Việc áp dụng các quy định về thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không được thực hiện theo Thông tư này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà không trái với nội dung của Thông tư này.

    Chương II
    THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG

    Điều 4. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

    1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không gồm:

    a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn theo các mẫu 6, 7, 8 và 9 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn;

    c) Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không.

    2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải được bảo mật, chống làm giả.

    3. Các quy định về giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cấp cho phương tiện theo quy định của Thông tư này chỉ áp dụng đối với phương tiện tự hành và phương tiện giao thông đường bộ.

    4. Thẻ nhận dạng tổ bay của các hãng hàng không; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và phải được thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quản lý cảng hàng không, sân bay nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát, quản lý.

    Điều 5. Thời hạn của thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

    1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn không quá 02 năm, kể từ ngày cấp.

    2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ thời điểm có hiệu lực.

    3. Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không Việt Nam và thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn không quá 02 năm, kể từ ngày cấp.

    4. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ thời điểm có hiệu lực.

    Điều 6. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn gồm:

    a) Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, du lịch tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;

    c) Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;

    d) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

    đ) Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

    2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;

    b) Được hãng hàng không, doanh nghiệp chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế.

    3. Đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;

    b) Được doanh nghiệp quản lý giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên.

    4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    a) Có nhiệm vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân dụng;

    b) Phục vụ chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định của pháp luật về chuyên cơ, chuyên khoang;

    c) Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội cấp trung ương; cơ quan nhà nước cấp trung ương hoặc cấp tỉnh;

    d) Thường xuyên, chuyên trách đưa, đón các đồng chí giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cảnh vệ; Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; các đồng chí nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Xây dựng; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển phương tiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 của Thông tư này;

    đ) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03 tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng không tại các khu vực hạn chế;

    e) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.

    5. Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế nếu có công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự tại khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.

    6. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn như sau:

    a) Các đối tượng có nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn thì được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn;

    b) Người đến nhận thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải đọc, hiểu quy định về sử dụng thẻ của Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử dụng thẻ đến người sử dụng thẻ. Người sử dụng thẻ chịu trách nhiệm tự liên hệ để có người giám sát, hộ tống vào, hoạt động tại khu vực hạn chế theo quy định;

    c) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.

    Điều 7. Đối tượng, điều kiện cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Đối tượng được xem xét cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn gồm:

    a) Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;

    b) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ, chuyên khoang;

    c) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước nêu tại điểm d khoản 4 Điều 6 của Thông tư này.

    2. Đối tượng được xem xét cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:

    a) Phương tiện sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;

    b) Phương tiện thực hiện các nhiệm vụ đột xuất về quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh, y tế, ngoại giao; phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế;

    c) Phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn;

    d) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.

    3. Người đến nhận giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải đọc, hiểu quy định về sử dụng giấy phép của Thông tư này và cam kết phổ biến quy định về sử dụng giấy phép đến người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép. Người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép chịu trách nhiệm tự liên hệ để có người hộ tống hoặc phương tiện dẫn đường theo quy định về việc ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế.

              Điều 8. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Phạm vi cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay:

    a) Người làm việc tại một cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;

    b) Người làm việc tại nhiều cảng hàng không, sân bay được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;

    c) Người có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay vào khu vực hạn chế đó; người có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế trong thời gian nào chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng trong thời gian đó;

    d) Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn chỉ được phép sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.

    2. Phạm vi cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay:

    a) Phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay vào khu vực hạn chế đó; phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế trong thời gian nào chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng trong thời gian đó;

    b) Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ được phép sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.

    Điều 9. Thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không

    1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền:

    a) Cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn từ 02 cảng hàng không, sân bay trở lên và tại cảng hàng không, sân bay do Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không;

    b) Cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn và giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn tại cảng hàng không, sân bay do Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không.

    2. Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn tại cảng hàng không, sân bay do Công an cấp tỉnh chủ trì triển khai công tác bảo đảm an ninh hàng không.

    3. Các hãng hàng không cấp thẻ nhận dạng tổ bay được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.

    4. Doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng của doanh nghiệp.

    Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn như sau:

    a) Cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này đến cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép;

    b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thông báo và đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định.

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và người nộp hồ sơ đã thực hiện nghĩa vụ nộp phí theo quy định, nếu đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thực hiện việc cấp thẻ, giấy phép; nếu không đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên môi trường điện tử cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;

    c) Cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép có thể lựa chọn nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ, giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì phải trả phí chuyển phát.

    2. Trình tự, thủ tục cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn như sau:

    a) Cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này đến cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép;

    b) Trong thời hạn không quá 60 phút, kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và người nộp hồ sơ đã thực hiện nghĩa vụ nộp phí theo quy định; nếu đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thực hiện việc cấp thẻ, giấy phép; nếu không đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp thẻ, giấy phép thông báo trực tiếp hoặc trên môi trường điện tử cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;

    c) Cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ, giấy phép.

    3. Thẩm định, giải trình việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    a) Cơ quan cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ và các nội dung về đối tượng, điều kiện, phạm vi và thời hạn cấp thẻ, giấy phép;

    b) Cơ quan, đơn vị và cá nhân đề nghị cấp thẻ, giấy phép có trách nhiệm giải trình và cung cấp các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép để làm rõ các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong quá trình thẩm định hồ sơ;

    c) Cơ quan cấp thẻ, giấy phép có quyền từ chối cấp thẻ, giấy phép nếu đơn vị và cá nhân đề nghị cấp thẻ, giấy phép không giải trình và cung cấp tài liệu chứng minh hoặc vi phạm các quy định về việc quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép hoặc phát hiện hành vi khai, xác nhận không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.

              Điều 11. Quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Người được cấp thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép phải bảo quản, giữ gìn thẻ, giấy phép, không cho người khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào. Trường hợp người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải nộp lại thẻ, giấy phép cho cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép để trả lại thẻ, giấy phép cho cơ quan cấp. Trường hợp bị mất thẻ, giấy phép phải báo ngay cho cơ quan cấp và cơ quan chủ quản của mình.

    2. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay sẽ bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép vi phạm quy định về an ninh hàng không;

    b) Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay;

    c) Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép vi phạm quy định về sử dụng thẻ, giấy phép;

    d) Người được cấp thẻ không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp thẻ;

    đ) Phương tiện được cấp giấy phép không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp giấy phép.

    3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm:

    a) Bảo đảm người, phương tiện được đề nghị cấp thẻ, giấy phép đúng đối tượng theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này;

    b) Bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép;

    c) Giải trình và cung cấp các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép trong quá trình thẩm định hồ sơ;

    d) Quy định việc quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của đơn vị mình khi được cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích. Thu hồi và bàn giao cho cơ quan cấp trong trường hợp thẻ, giấy phép bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều này và thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Thông tư này. Thông báo ngay bằng văn bản các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép. Trong vòng 15 ngày sau khi thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.

    4. Người ra vào, làm việc tại khu vực hạn chế phải đeo thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, trừ cán bộ nhân viên cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại cửa khẩu sử dụng mẫu biển hiệu theo quy định của Bộ Công an.

    Điều 12. Niêm yết và lưu trữ hồ sơ cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Tại nơi cấp thẻ, giấy phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp thẻ, giấy phép; phải có sổ giao nhận thẻ, giấy phép.

    2. Hồ sơ cấp thẻ, giấy phép phải được lưu trữ, tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

    Điều 13. Các trường hợp thẻ, giấy phép bị mất giá trị sử dụng và cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay

    1. Thẻ, giấy phép bị mất giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:

    a) Thẻ, giấy phép bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ, không còn dấu hiệu bảo mật;

    b) Các trường hợp bị thu hồi thẻ, giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này;

    c) Thẻ, giấy phép bị mất;

    d) Các trường hợp phải thu hồi thẻ, giấy phép nhưng người, đơn vị được cấp không trả lại thẻ, giấy phép cho cơ quan cấp.

    2. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải cập nhật vào cơ sở dữ liệu hoặc thông báo ngay bằng văn bản danh sách các trường hợp mất thẻ, giấy phép cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để kịp thời ngăn chặn việc sử dụng thẻ, giấy phép đã mất. Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.

    3. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay được xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:

    a) Thẻ, giấy phép còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;

    b) Thẻ, giấy phép hết thời hạn sử dụng; bị mất; do thay đổi vị trí, nhiệm vụ công tác, tên cơ quan đề nghị cấp thẻ thay đổi.

    Chương III

    THẺ GIÁM SÁT VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG,

    GIÁM SÁT VIÊN AN NINH NỘI BỘ

    Điều 14. Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ

    1. Thẻ giám sát viên an ninh hàng không quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Thẻ giám sát viên an ninh nội bộ do hãng hàng không, doanh nghiệp có chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không cấp không được giống với mẫu thẻ giám sát an ninh hàng không và phải thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Công an cấp tỉnh quản lý cảng hàng không, sân bay nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát, quản lý.

    3. Thẻ giám sát viên an ninh hàng không, thẻ giám sát viên an ninh nội bộ phải được bảo mật, chống làm giả.

    Điều 15. Đối tượng, điều kiện được cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không, thẻ giám sát viên an ninh nội bộ

                1. Cán bộ, chiến sĩ Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an cấp tỉnh có cảng hàng không, sân bay được cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không khi đủ các điều kiện sau:

    a) Có kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực an ninh hàng không;

    b) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm hoặc tối thiểu 02 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an;

    c) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

    2. Cán bộ, nhân viên, người của hãng hàng không, doanh nghiệp có chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không được cấp thẻ giám sát viên an ninh nội bộ khi đủ các điều kiện sau:

    a) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 02 năm hoặc tối thiểu 01 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;

    b) Đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

    3. Giám sát viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ được đào tạo, huấn luyện về an ninh hàng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

    Điều 16. Thẩm quyền cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không và giám sát an ninh nội bộ

    1. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không.

    2. Hãng hàng không, doanh nghiệp có chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không quyết định việc cấp thẻ giám sát viên an ninh nội bộ.

    Chương IV

    GIẤY PHÉP, NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN KIỂM SOÁT

    AN NINH HÀNG KHÔNG

    Điều 17. Giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

    1. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 08 năm, kể từ ngày cấp. Thời hạn hiệu lực của năng định đối với nhân viên an ninh soi chiếu là 12 tháng kể từ ngày cấp; nhân viên an ninh cơ động, an ninh kiểm soát là 24 tháng kể từ ngày cấp. Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian trên 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ sát hạch phục hồi năng định.  

              Điều 18. Đối tượng, điều kiện cấp giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

              1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp.

    2. Điều kiện được cấp giấy phép và năng định như sau:

    a) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù hợp tối thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận;

    b) Tham dự kỳ sát hạch cấp giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không do Hội đồng sát hạch cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của Cục Quản lý xuất nhập cảnh tổ chức đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0 (không).

              Điều 19. Thẩm quyền cấp giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

              Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền cấp giấy phép và năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.

    Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

    1. Cơ quan, đơn vị đề nghị cấp phép lần đầu, cấp lại giấy phép và gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 hồ sơ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin ghi trong hồ sơ.  

    2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh thẩm định hồ sơ, như sau:

    a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cơ quan đề nghị chưa nộp phí theo quy định, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo và đề nghị bổ sung hồ sơ theo quy định;

    b) Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch và cấp, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong thời hạn 20 ngày làm việc đối với cấp giấy phép lần đầu, cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định; trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với cấp lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; giấy phép, năng định cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cơ quan, đơn vị đề nghị cấp; trường hợp không cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi giấy phép, năng định phải thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên môi trường điện tử về việc không cấp và nêu rõ lý do.

              Điều 21. Đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép, năng định đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không

    1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh đình chỉ hiệu lực hoặc thu hồi giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không (không áp dụng đối với nhân viên kiểm soát an ninh hàng không đã bị tước giấy phép theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các trường hợp sau:

    a) Thu hồi khi người được cấp giấy phép không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư này;

    b) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 01 tháng đối với các trường hợp: bị kỷ luật khiển trách; có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa gây ra hậu quả mất an ninh;

    c) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 03 tháng đối với các trường hợp kỷ luật khiển trách lần thứ 02 hoặc cảnh cáo;

    d) Đình chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 06 tháng đối với các trường hợp thực hiện nhiệm vụ không đúng với nghiệp vụ chuyên môn được cấp phép, năng định;

    đ) Thu hồi đối với các trường hợp khi người được cấp giấy phép: sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ gây ra hậu quả mất an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; có hành vi che giấu lỗi vi phạm quy định về an ninh hàng không.

    2. Người bị thu hồi giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không quy định tại khoản 1 Điều này khi trở lại làm việc phải qua sát hạch cấp lại giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.

    Chương V

    THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH PHỤC VỤ CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ, CHUYÊN KHOANG

    Điều 22. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang

    1. Việc cấp, quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho người, phương tiện phục vụ chuyên cơ, chuyên khoang thực hiện theo quy định tại Chương II của Thông tư này.

    2. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cấp cho người, phương tiện phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    3. Người đứng đầu đơn vị tham gia phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang lập danh sách người, phương tiện thường xuyên phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang đề nghị cơ quan cấp thẻ, giấy phép để cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, trong đó phải nêu rõ nhiệm vụ thường xuyên của người, phương tiện được đề nghị cấp thẻ, giấy phép phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.

    4. Người đứng đầu đơn vị tham gia phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang lập danh sách người, phương tiện đề nghị cơ quan cấp thẻ, giấy phép để cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn, trong đó nêu rõ nhiệm vụ cụ thể của người, phương tiện phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.

    5. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn đối tượng cảnh vệ, lực lượng Cảnh vệ Công an nhân dân sử dụng thẻ người, phù hiệu xe ô tô, PIN an ninh do Tư lệnh Bộ Tư lệnh cảnh vệ duyệt cấp để hoạt động tại các khu vực hạn chế và phải thông báo mẫu thẻ, phù hiệu, PIN an ninh cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp kiểm soát.

    Chương VI

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 23. Trách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh

    1. Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo thực hiện việc cấp, quản lý, giám sát, hướng dẫn sử dụng thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không.

    2. Kiểm tra, hướng dẫn Công an cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác cấp, quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không.

    3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay vào các khu vực hạn chế và trao đổi ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan.

    4. Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghiệp An ninh sản xuất phôi thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh bảo đảm yếu tố bảo mật, chống làm giả, cung ứng kịp thời yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ

    Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Công an ban hành hướng dẫn trình tự, thủ tục, đối tượng cấp, quản lý, sử dụng thẻ, phù hiệu, PIN an ninh để hoạt động tại các khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay phục vụ chuyến bay chuyên cơ theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của Thông tư này.

    Điều 25. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh có cảng hàng không, sân bay

    1. Chủ trì thực hiện việc cấp, quản lý, giám sát, hướng dẫn sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay tại các cảng hàng không, sân bay do Công an cấp tỉnh quản lý.

    2. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, Công an cấp tỉnh quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay vào các khu vực hạn chế và trao đổi ngay Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cảng vụ hàng không liên quan.

    Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 04 năm 2025.

    2. Thẻ, giấy phép, chứng nhận an ninh hàng không được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn hiệu lực ghi trên thẻ, giấy phép, chứng nhận.  

    Điều 27. Tổ chức thực hiện

    1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo, trao đổi về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn./.

     

  • Thông tư 27/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định kiểm định môi trường về khí thải công nghiệp

    của lực lượng Công an nhân dân

     

     

    Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường ngày 23 tháng 12 năm 2014;

    Căn cứ Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của   Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường;

    Căn cứ Nghị định số 157/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2015/NĐ-CP”>105/2015/CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường;

    Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
    Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định kiểm định môi trường vềkhí thải công nghiệpcủa lực lượng Công an nhân dân.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định kiểm định môi trường về khí thải công nghiệp, bao gồm các hoạt động sau: Thu mẫu khí thải công nghiệp, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường, phân tích mẫu khí thải công nghiệp của lực lượng Công an nhân dân (sau đây viết gọn là kiểm định khí thải công nghiệp).

     

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Công an các đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm định khí thải công nghiệp.

    2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định khí thải công nghiệp của lực lượng Công an nhân dân.

    Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

    1. Việc kiểm định khí thải công nghiệp phải thực hiện theo các phương pháp quy định tại Thông tư này hoặc các phương pháp quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp.

    2. Việc kiểm định khí thải công nghiệp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy trình và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Khí thải công nghiệp là khí thải quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp QCVN 19:2024/BTNMT.

    2. Kiểm định khí thải công nghiệp là hoạt động thu mẫu, đo tại hiện trường, phân tích mẫu khí thải công nghiệp được thực hiện theo một quy trình thống nhất để xác định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp.

    3. Thiết bị đo trực tiếp là thiết bị được đưa vào môi trường cần đo và hiển thị được giá trị của thông số cần đo tại thời điểm đo.

    Điều 5.Điều kiệnchuyên môn của cán bộ kiểm địnhkhí thải công nghiệp

    Cán bộ làm nhiệm vụ kiểm định khí thải công nghiệp phải có trình độ trung cấp trở lên và được cấp giấy chứng nhận đã tập huấn hoặc bồi dưỡng về kỹ thuật thu mẫu khí thải công nghiệp, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường, phân tích mẫu khí thải công nghiệp do Bộ Công an hoặc cơ quan có chức năng tổ chức.

    Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ và đơn vị quản lý cán bộkiểm định khí thải công nghiệp

    1. Cán bộ kiểm định khí thải công nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ kiểm định khí thải công nghiệp có trách nhiệm:

    a) Thực hiện đúng quy trình kiểm định khí thải công nghiệp quy định tại Thông tư này;

    b) Đảm bảo phương tiện, thiết bị kiểm định khí thải công nghiệp được giao hoạt động bình thường, ổn định và được hiệu chuẩn hoặc kiểm định theo quy định  của pháp luật về đo lường; thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế ảnh hưởng theo hướng dẫn hoặc khuyến cáo của nhà sản xuất; thực hiện đầy đủ quy trình kiểm soát chất lượng và bảo đảm chất lượng;

    c) Từ chối thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường khi phương tiện, thiết bị không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định, vị trí thao tác tại hiện trường không đảm bảo an toàn hoặc không có các biện pháp đảm bảo an toàn cho cán bộ thực hiện;

    d) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện, thiết bị, phương pháp, trình tự kiểm định khí thải công nghiệp và kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị, phương pháp kiểm định khí thải công nghiệp.

    2. Đơn vị tiến hành kiểm định khí thải công nghiệp có trách nhiệm:

    a) Lập hồ sơ quản lý phương tiện, thiết bị kiểm định khí thải công nghiệp bao gồm: lý lịch; hướng dẫn sử dụng; nhật ký sử dụng; giấy kiểm định hoặc hiệu chuẩn; sổ giao, nhận phương tiện, thiết bị;

    b) Tổ chức bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn các phương tiện, thiết bị kiểm định khí thải công nghiệp; mua sắm hóa chất, vật tư theo quy định, kịp thời sửa chữa phương tiện, thiết bị kiểm định khí thải công nghiệp đảm bảo công tác;

    c) Lập hồ sơ về năng lực chuyên môn của cán bộ kiểm định khí thải công nghiệp bao gồm: lý lịch khoa học; hồ sơ đào tạo, các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận liên quan;

    d) Lập hồ sơ về kiểm định khí thải công nghiệp và các văn bản, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ việc kiểm định khí thải công nghiệp;

    đ) Phân công cán bộ đảm bảo điều kiện năng lực chuyên môn kiểm định khí thải công nghiệp;

    e) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định khí thải công nghiệp.

    Điều 7. Lựa chọn đơn vị phối hợp kiểm định khí thải công nghiệp

    1. Trong trường hợp đơn vị kiểm định khí thải công nghiệp thuộc lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực chuyên môn, điều kiện phương tiện, thiết bị thì sử dụng đơn vị phối hợp ngoài ngành Công an. Đơn vị được phối hợp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường còn hiệu lực với thông số cần kiểm định.

    2. Trường hợp lựa chọn đơn vị phối hợp đáp ứng yêu cầu kiểm định khí thải công nghiệp thì phải lập danh sách kèm theo hồ sơ năng lực của đơn vị đó và được lãnh đạo phê duyệt. Chỉ sử dụng đơn vị phối hợp trong danh sách đã được lãnh đạo phê duyệt.

    3. Trong quá trình thực hiện việc thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường thì đơn vị thuộc Công an nhân dân phải chủ trì thực hiện.

    4. Kinh phí phục vụ cho việc phối hợp với các đơn vị ngoài ngành Công an để kiểm định khí thải công nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

    Chương II

    QUY ĐỊNH CỤ THỂ

    Điều 8. Xác định thông số khí thải công nghiệp cầnkiểm định

    1. Thông số và phương pháp kiểm định khí thải công nghiệp được quy định tại Phụ lục 03, Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này và tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp.

    2. Quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, giấy phép môi trường, loại hình sản xuất, quy mô, đặc điểm nguồn thải, thông tin từ hoạt động nghiệp vụ và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là căn cứ để lựa chọn những thông số đặc trưng, có khả năng vượt ngưỡng cho phép để kiểm định.

    Điều 9. Quy trình thu mẫu, đokhí thải công nghiệp tại hiện trường

    1. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch. Kế hoạch thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường được lập theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và phải được lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp phụ trách cán bộ đó phê duyệt để xác nhận các nội dung cần thực hiện.

    2. Cán bộ thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, hóa chất, dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị phù hợp, an toàn bảo hộ lao động theo kế hoạch đã được duyệt, cụ thể:

    a) Chuẩn bị thiết bị: các thiết bị phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường; được bảo dưỡng và kiểm tra theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất;

    b) Chuẩn bị công cụ, dụng cụ, hóa chất và vật liệu lọc: căn cứ vào phương pháp và các thông số cần kiểm định để chuẩn bị các ống chứa mẫu, chất hấp thụ, chất hấp phụ, dụng cụ chứa mẫu khí phù hợp. Vật liệu lọc phải có giới hạn nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ khí thải và phù hợp với thông số cần kiểm định;

    c) Chuẩn bị các thiết bị phụ trợ gồm thiết bị định vị vệ tinh (GPS), máy ảnh, máy bộ đàm, máy tính (nếu có);

    d) Chuẩn bị dụng cụ bảo hộ lao động: chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động như quần áo, giầy, găng tay chuyên dụng (được làm bằng vật liệu chịu nhiệt và chống axit); mặt nạ hoặc khẩu trang phòng độc; đai bảo hiểm; mũ cứng; dụng cụ sơ cứu;

    đ) Kiểm tra và lắp ráp thiết bị: kiểm tra đầu lấy mẫu, kiểm tra các đầu của ống pitot để bảo đảm các lỗ không bị bụi bám bẩn gây sai số; kiểm tra vật liệu lọc, ghi ký hiệu (gồm vỏ hộp, bao bì bảo quản mẫu) trước khi lắp vào thiết bị; lắp ráp thiết bị lấy mẫu theo hướng dẫn của nhà sản xuất và kiểm tra độ kín của thiết bị. Cần bịt kín đầu lấy mẫu để bảo đảm không nhiễm bẩn bụi khi vận chuyển các thiết bị đến vị trí lấy mẫu;

    e) Đối với thiết bị đo trực tiếp phải thực hiện kiểm tra thiết bị bằng khí chuẩn trước mỗi lần thực hiện;

    g) Các loại phương tiện, thiết bị, dụng cụ, hoá chất, vật tư phù hợp khác khi có yêu cầu.

    3. Tiến hành thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường:

    a) Xác định vị trí thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường: tiến hành khảo sát thực tế tại ống khói để xác định vị trí thu mẫu, đo tại hiện trường. Ống khói phải có điểm (cửa) để thu mẫu, đo tại hiện trường với đường kính và độ rộng phù hợp, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, có sàn thao tác, có phương án nâng, hạ thiết bị, an toàn lao động, nguồn điện trước khi tiến hành thu mẫu, đo tại hiện trường;

    b) Phương pháp kiểm định khí thải công nghiệp tuân thủ các phương pháp quy định tại Phụ lục 03, Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

    4. Kết thúc công tác thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường:

    a) Cán bộ thực hiện công tác thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường có trách nhiệm niêm phong mẫu đã thu và lập biên bản về nội dung thực hiện theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 61/2012/TT-BCA-C41 ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành các loại biểu mẫu sử dụng trong hoạt động kiểm định môi trường phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát nhân dân (sau đây viết gọn là Thông tư số 61/2012/TT-BCA-C41) và biểu mẫu quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản và tem niêm phong phải có chữ ký của cán bộ thu mẫu và chủ cơ sở có nguồn thải hoặc người đại diện cơ sở có nguồn thải hoặc người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa phương;

    b) Đơn vị yêu cầu thu mẫu lập yêu cầu theo mẫu Yêu cầu kiểm định mẫu môi trường được ban hành theo Thông tư số 61/2012/TT-BCA-C41;

    c) Nếu giao mẫu cho đơn vị ngoài ngành Công an kiểm định thì không bàn giao Biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường; trong mẫu Yêu cầu kiểm định mẫu môi trường không ghi các thông tin liên quan đến cơ sở có nguồn thải;

    d) Cán bộ thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường viết Báo cáo thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

    5. Việc thu mẫu, đo khí thải công nghiệp tại hiện trường phải có mặt chủ cơ sở có nguồn thải hoặc người đại diện của cơ sở có nguồn thải. Trường hợp chủ cơ sở có nguồn thải hoặc người đại diện vắng mặt hoặc không hợp tác, cản trở hoặc chống đối hoạt động thu mẫu, đo tại hiện trường thì trưởng đoàn công tác phối hợp với lực lượng Công an, chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng khác (trong trường hợp cần thiết) áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện việc thu mẫu, đo tại hiện trường và lập biên bản sự việc.

     Điều 10. Vận chuyển mẫukhí thảicông nghiệp đến đơn vị kiểm định

    1. Tất cả các mẫu khí thải công nghiệp đã thu phải được bảo quản theo quy định trong suốt quá trình vận chuyển. Mẫu được bảo quản và xử lý sơ bộ (nếu có) tại hiện trường phải phù hợp với các thông số cần kiểm định. Việc vận chuyển mẫu phải bảo toàn mẫu về chất lượng và số lượng. Thời gian vận chuyển và nhiệt độ bảo quản mẫu trong quá trình vận chuyển tuân theo các tiêu chuẩn lấy mẫu, phân tích hoặc các văn bản, quy định hiện hành đối với từng thông số.

    2. Đơn vị thu mẫu bàn giao mẫu khí thải công nghiệp đã thu cùng với biên bản thu và niêm phong mẫu vật môi trường cho đơn vị kiểm định mẫu khí thải công nghiệp (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Thông tư này). Việc bàn giao mẫu vật môi trường phải lập thành biên bản. Khi mở niêm phong phải có mặt đại diện đơn vị kiểm định mẫu khí thải công nghiệp, đại diện đơn vị thu mẫu khí thải công nghiệp.

    Điều 11. Quy trình phân tích mẫu khí thải công nghiệp

    1. Cán bộ được phân công phân tích mẫu khí công nghiệp căn cứ vào các thông số và phương pháp kiểm định để chuẩn bị các trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, vật tư phù hợp để tiến hành phân tích.

    2. Cán bộ phân tích mẫu khí thải công nghiệp thực hiện phân tích theo quy trình đã được xây dựng theo từng phương pháp cụ thể.

    3. Kết thúc phân tích mẫu khí thải công nghiệp

    Cán bộ phân tích mẫu khí thải công nghiệp có trách nhiệm viết biên bản kiểm định theo mẫu Biên bản kiểm định môi trường tại phòng thí nghiệm hoặc mẫu kết luận kiểm định môi trường được ban hành theo Thông tư số 61/2012/TT-BCA-C41.

    Điều 12. Bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng kiểm địnhkhí thải công nghiệp

    Đơn vị kiểm định khí thải công nghiệp trong Công an nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ kiểm định khí thải công nghiệp phải thiết lập và duy trì các yêu cầu về kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng theo quy định, bao gồm các quy định về cơ sở vật chất, điều kiện môi trường, quản lý và sử dụng thiết bị, quy trình thao tác chuẩn, quản lý mẫu khí thải công nghiệp, kiểm soát tài liệu, hồ sơ kiểm định khí thải công nghiệp và các tài liệu liên quan.

    Chương III

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 13. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01  tháng  6 năm 2025.

    Điều 14. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Thông tư này.

    2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường) để có hướng dẫn kịp thời./.