Category: Văn bản pháp luật

  • Thông tư 26/2025/TT-BCT

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết về bên liên quan trong vụ việc phòng vệ thương mại; hoạt động cung cấp, thu thập và bảo mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra, rà soát vụ việc phòng vệ thương mại; quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra, áp dụng, rà soát  việc áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều tra, áp dụng, rà soát việc áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

     

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Sản phẩm đặc biệt là sản phẩm có cùng đặc tính vật lý, hóa học như hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng có một số đặc điểm, hình dạng bên ngoài hoặc chất lượng sản phẩm khác biệt so với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.

    2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được xử lý các thông tin yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật và bảo đảm bên tiếp nhận hiểu đúng bản chất thông tin mà không làm lộ các thông tin được bảo mật.

    3. Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra) là Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương.

    Điều 4. Tiếng nói và chữ viết trong vụ việc phòng vệ thương mại

    1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong vụ việc phòng vệ thương mại là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.

    2. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải bảo đảm tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.

    Điều 5. Quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Cơ quan điều tra thực hiện theo dõi hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua việc thu thập thông tin về nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra trong thời kỳ điều tra và sau khi có quyết định điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Sau khi áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, định kỳ hàng quý, Cơ quan điều tra phối hợp với cơ quan hải quan thu thập thông tin nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh thuế.

    3. Cơ quan điều tra thực hiện báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương về tình hình nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo từng vụ việc cụ thể.

     

    Chương II

    BÊN LIÊN QUAN TRONG VỤ VIỆC ĐIỀU TRA ÁP DỤNG HOẶC RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI, BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 6. Đăng ký bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

              1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 có quyền đăng ký tham gia vụ việc với tư cách là bên liên quan, trừ trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.

    2. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quy định thời hạn đăng ký bên liên quan trong từng vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại nhưng không ít hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

              3. Các tổ chức, cá nhân đăng ký theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi tới Cơ quan điều tra trong thời hạn đăng ký quy định tại điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

              4. Sau khi nhận được Đơn đăng ký bên liên quan, Cơ quan điều tra có trách nhiệm xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong trường hợp không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan, Cơ quan điều tra nêu rõ lý do.

              5. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia bên liên quan sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan điều tra có quyền xem xét việc chấp thuận các tổ chức, cá nhân đó là bên liên quan của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký của bên liên quan.

    Điều 7. Bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Bên liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, trừ trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.

    2. Bên liên quan có mối quan hệ liên kết với bên yêu cầu và bên bị yêu cầu trong vụ việc phòng vệ thương mại được xác định trong các trường hợp sau:

    a) Bên này trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên kia;

    b) Cả hai bên đều trực tiếp hoặc gián tiếp bị kiểm soát bởi một bên thứ ba;

    c) Cả hai bên cùng trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên thứ ba.

    d) Một bên được xác định là kiểm soát một bên khác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 về các biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Bên liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này có các quyền và nghĩa vụ sau:

    a) Cung cấp thông tin trung thực và tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại theo quan điểm của mình hoặc theo yêu cầu của Cơ quan điều tra;

    b) Yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

    c) Tiếp cận thông tin về vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

    d) Tham gia tham vấn và trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc phòng vệ thương mại.

    2. Bên liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 8 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 về các biện pháp phòng vệ thương mại.

     

     

    Chương III

    CUNG CẤP, THU THẬP THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN, TÀI LIỆU

    Điều 9. Quy định về cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Việc cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017. Các nhà sản xuất, xuất khẩu không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại quy định tại Điều 96 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại cung cấp thông tin theo mẫu tại Phụ lục IV Thông tư này.

    2. Trường hợp bên liên quan từ chối cho Cơ quan điều tra tiếp cận hoặc từ chối cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu, Cơ quan điều tra có quyền sử dụng thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp hoặc do Cơ quan điều tra tự thu thập hoặc thông tin, tài liệu sẵn có.

    Điều 10. Các loại thông tin, tài liệu công khai trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    Trường hợp các bên liên quan có yêu cầu, Cơ quan điều tra xem xét cung cấp bản công khai các loại thông tin, tài liệu sau đây:

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;

              2. Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;

              3. Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;

              4. Tài liệu do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến đối với Hồ sơ yêu điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;

              5. Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn công khai liên quan đến vụ việc điều tra do Cơ quan điều tra lập;

              6. Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ trưởng Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều tra mẫu, chấp thuận hoặc không chấp thuận đề xuất cam kết;

    7. Các thông tin khác liên quan đến vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình điều tra.

    Điều 11. Bảo mật thông tin, tài liệu trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Cơ quan điều tra xem xét, chấp thuận đề nghị bảo mật thông tin do Bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại cung cấp, gồm có:

              a) Các bí mật kinh doanh liên quan đến tính chất của một sản phẩm hoặc quy trình sản xuất;

              b) Các thông tin không công khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất; chi phí bán hàng; điều khoản bán hàng; giá bán của từng giao dịch cụ thể, giao dịch dự kiến, hoặc các chào bán khác; thông tin của các khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp; thông tin tài chính của doanh nghiệp;

              c) Thông tin về biên độ bán phá giá của từng doanh nghiệp cụ thể trong vụ việc điều tra chống bán phá giá;

              d) Thông tin về khoản lợi ích mà Bên bị yêu cầu được hưởng đối với từng chương trình trợ cấp đang bị điều tra hoặc rà soát trong vụ việc điều tra chống trợ cấp, ngoại trừ các thông tin mô tả hoạt động của chương trình, khoản lợi ích được ghi trong các tài liệu hoặc được đăng tải công khai; tỷ lệ trợ cấp theo giao dịch bán hàng được tính cho từng Bên bị yêu cầu trong một chương trình;

              đ) Các thông tin khác mà Cơ quan điều tra xác định rằng nếu công khai có khả năng gây nguy hại đáng kể đến người cung cấp thông tin hoặc người mà người cung cấp thông tin đó thu thập được thông tin hoặc gây ảnh hưởng đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của bên cung cấp thông tin.

    2. Trong trường hợp không chấp thuận đề nghị bảo mật, Cơ quan điều tra thông báo rõ lý do trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.

    Chương IV

    MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Mục 1

    PHẠM VI, THỜI HẠN, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ XEM XÉT

    MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 12. Phạm vi xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong một số trường hợp cụ thể trên nguyên tắc không làm giảm hiệu quả tổng thể của biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Hàng hóa nằm trong danh sách được xem xét miễn trừ được quy định tại quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại hoặc các quyết định về kết quả rà soát của từng vụ việc;

    b) Hàng hóa mà ngành sản xuất trong nước trong vụ việc tương ứng không sản xuất được;

    c) Hàng hóa có đặc điểm khác biệt với hàng hóa sản xuất trong nước mà hàng hóa sản xuất trong nước đó không thể thay thế được;

    d) Hàng hóa là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;

    đ) Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường hoặc trong trường hợp bất khả kháng dẫn tới thiếu hụt nguồn cung của ngành sản xuất trong nước;

    e) Hàng hóa nhập khẩu nằm trong tổng lượng đề nghị miễn trừ quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 2 Điều này phục vụ mục đích nghiên cứu, phát triển và các mục đích phi thương mại khác.

    Điều 13. Thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Tổng thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không vượt quá thời hạn có hiệu lực của biện pháp phòng vệ thương mại tương ứng. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định thời hạn miễn trừ đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo một trong các trường hợp được nêu tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    2. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời theo điểm a khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời có hiệu lực đến khi hết thời hạn áp dụng của biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời đó.

    3. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm b khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp biện pháp phòng vệ thương mại chính thức có hiệu lực vào tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 12 thì thời hạn miễn trừ tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.

    4. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm c khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ.

    5. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm d khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.

    6. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ ban đầu.

    Điều 14. Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:

    1. Cá nhân, tổ chức hoặc chi nhánh của tổ chức nhập khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;

    2. Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.

    Điều 15. Tiêu chí xem xét và hình thức miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Trong từng vụ việc cụ thể, việc xem xét hàng hóa đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong phạm vi quy định tại Điều 12 Thông tư này dựa trên một hoặc một số tiêu chí như sau:

    a) Thành phần; đặc tính vật lý; đặc tính hóa học; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; mục đích sử dụng của hàng hóa đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Khả năng sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước trong vụ việc tương ứng so với hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ;

    c) Khả năng thay thế của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước với hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ;

    d) Kết luận, ý kiến của cơ quan, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, các tài liệu kỹ thuật liên quan khác về hàng hóa đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; quy chuẩn, tiêu chuẩn của hàng hóa đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Trong từng vụ việc cụ thể, việc xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo hình thức hạn chế về khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ, mục đích được miễn trừ.

    3. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong các trường hợp sau:

    a) Việc áp dụng miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa đó có khả năng dẫn đến hành vi gian lận nhằm lẩn tránh việc bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Tổ chức, cá nhân đã được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa đó bị kết luận không hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra sau miễn trừ của Cơ quan điều tra.

    Mục 2

     TIẾP NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 16. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung

    1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ đề nghị miễn trừ) bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau đây:

    a) Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    c) Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước trong trường hợp đối tượng đề nghị miễn trừ theo điểm c và điểm d khoản 2 Điều 12 Thông tư này;

    d) Thông tin, hình ảnh về cơ sở, dây chuyền sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ của bên nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ;

    đ) Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc định mức sử dụng dự kiến và tỷ lệ phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa của nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;

    e) Bảng kê tờ khai nhập khẩu về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 02 năm gần nhất và năm hiện tại (nếu có);

    g) Báo cáo nhập xuất tồn của hàng hóa đề nghị miễn trừ và sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 02 năm gần nhất và năm hiện tại (nếu có);

    h) Tài liệu thể hiện nhu cầu về khối lượng, số lượng hàng hóa đề nghị miễn trừ như: kế hoạch sản xuất, bán hàng; hợp đồng ký kết với khách hàng; kết quả phê duyệt của các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan;

    i) Các tài liệu khác chứng minh sự cần thiết của việc đề nghị miễn trừ của bên nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ cung cấp.

    2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị bổ sung lượng hàng hóa đã được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung) tới Cơ quan điều tra quy định tại khoản 4 Điều 17 của Thông tư này, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:

    a) Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản tự theo dõi trừ lùi lượng nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ và Bảng kê về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu của hàng hóa được miễn trừ bổ sung theo từng tờ khai nhập khẩu;

    c) Báo cáo nhập xuất tồn của hàng hóa đề nghị miễn trừ và sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa đề nghị miễn trừ trong năm gần nhất và năm hiện tại;

    d) Kế hoạch sản xuất trong thời gian tiếp theo;

    đ) Các tài liệu khác chứng minh sự cần thiết của việc đề nghị miễn trừ bổ sung của bên nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung cung cấp.

    Điều 17. Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung

    1. Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ tại các thời điểm sau:

    a) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;

    b) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức hoặc quyết định gia hạn biện pháp phòng vệ thương mại chính thức hoặc quyết định kết quả rà soát về phạm vi sản phẩm;

    c) Ngày làm việc đầu tiên của tháng 3 và tháng 9 hàng năm;

    d) Ngày làm việc đầu tiên của tháng 10 hàng năm.

    2. Trong trường hợp có thay đổi về biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo kịp thời đến các tổ chức, cá nhân đề nghị miễn trừ để có kế hoạch kinh doanh phù hợp.

    3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ, tổ chức, cá nhân đề nghị miễn trừ phải gửi hồ sơ đề nghị miễn trừ quy định tại Điều 16 Thông tư này tới Cơ quan điều tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.

    4. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị bổ sung lượng hàng hóa đã được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thì thực hiện thủ tục gửi hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này tới Cơ quan điều tra mà không bị giới hạn về thời hạn nộp hồ sơ.

    Điều 18. Nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung

    Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung, nộp mẫu sản phẩm liên quan kèm theo hồ sơ theo một trong các hình thức sau:

    1. Nộp trực tiếp tại Cơ quan điều tra;

    2. Nộp qua đường bưu điện;

    3. Nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.

    Điều 19. Thẩm định hồ sơ đề nghịmiễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung

    1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung, Cơ quan điều tra thông báo cho cá nhân, tổ chức về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung.

    2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra có thông báo yêu cầu bổ sung, cá nhân, tổ chức đề nghị miễn trừ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và chính xác những nội dung được yêu cầu bổ sung. Sau thời hạn nêu trên nếu không nhận được thông tin bổ sung thì Cơ quan điều tra thông báo tới cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung về việc không tiếp tục xử lý hồ sơ.

    3. Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo hồ sơ là đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra tiến hành thẩm định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, trường hợp không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thì nêu rõ lý do.

    4. Trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại của cá nhân, tổ chức nộp lần đầu tiên, nếu có nghi ngờ về tính chính xác của thông tin tài liệu được cung cấp trong hồ sơ đề nghị miễn trừ, Cơ quan điều tra có thể tiến hành thẩm định tại chỗ cơ sở, dây chuyền sản xuất để xác minh tính trung thực và chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp sau khi thông báo kế hoạch thẩm định và nhận được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ.

              Điều 20. Nội dung và thông báo quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định miễn trừ bổ sung

    1. Quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định miễn trừ bổ sung có các nội dung sau:

    a) Tên của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Tên hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    c) Khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    d) Thời hạn miễn trừ;

    đ) Điều kiện và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Cơ quan điều tra gửi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định miễn trừ bổ sung cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị và công bố công khai quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định miễn trừ bổ sung trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    Điều 21. Thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hóa được miễn trừ

    1. Hàng hóa miễn trừ phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.

    2. Khi làm thủ tục hải quan, ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định, tổ chức cá nhân nhập khẩu phải nộp bản sao quyết định miễn trừ cho cơ quan hải quan.

    3. Cơ quan hải quan thực hiện quản lý, theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trên cơ sở số lượng hàng hóa được miễn trừ theo quyết định miễn trừ. Việc theo dõi trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan.

    Điều 22. Hoàn trả thuế phòng vệ thương mại đối với hàng hóa được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tổ chức, cá nhân được hoàn trả thuế phòng vệ thương mại đã nộp đối với những lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.

              2. Thủ tục hoàn trả thuế phòng vệ thương mại quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo các quy định pháp luật về quản lý thuế.

    Điều 23. Báo cáo định kỳ

    1. Định kỳ, tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại phải nộp báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, nghĩa vụ được miễn trừ tới Cơ quan điều tra bằng văn bản hoặc bằng phương tiện điện tử như sau:

    a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được miễn trừ nộp báo cáo cho thời kỳ 6 tháng cuối năm liền trước;

    b) Trước ngày 01 tháng 08 hàng năm, tổ chức, cá nhân được miễn trừ nộp báo cáo cho thời kỳ 6 tháng đầu năm.

    2. Tổ chức, cá nhân được miễn trừ nộp báo cáo theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 24. Xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa

    1. Phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa nằm trong định mức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Thông tư này được phép bán hoặc tiêu thụ nội địa mà không phải nộp thuế phòng vệ thương mại.

    2. Phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa nằm ngoài định mức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Thông tư này khi bán hoặc tiêu thụ nội địa phải nộp thuế phòng vệ thương mại và thuế khác theo quy định pháp luật.

    Mục 3

    KIỂM TRA VÀ THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 25. Kiểm tra sau miễn trừ

    1. Việc kiểm tra sau miễn trừ được thực hiện theo phương pháp quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật để lựa chọn đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm tra và nội dung kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân được miễn trừ.

    2. Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích kiểm tra, xác minh việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân đối với các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    3. Nội dung kiểm tra sau miễn trừ bao gồm:

    a) Kiểm tra, xác minh tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân được miễn trừ;

    b) Kiểm tra, xác minh tính chính xác của hàng hóa được miễn trừ theo hồ sơ đề nghị miễn trừ đã gửi tới Cơ quan điều tra;

    c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;

    d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ của đối tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ;

    đ) Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao, nguyên liệu, vật tư dư thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;

    e) Kiểm tra và xác minh tỷ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.

    Điều 26. Thực hiện kiểm tra sau miễn trừ

    1. Trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định kế hoạch kiểm tra sau miễn trừ. Đoàn kiểm tra do Cơ quan điều tra thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo phạm vi, thời gian, nội dung nêu tại Quyết định kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra phải là công chức của Cơ quan điều tra.

    2. Cơ quan điều tra thông báo kế hoạch và quyết định kiểm tra sau miễn trừ cho các tổ chức, cá nhân được miễn trừ bằng văn bản theo quy định pháp luật và quy chế về kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra.

    3. Tổ chức, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên quan cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và trực tiếp làm việc về các nội dung kiểm tra với đoàn kiểm tra.

    4. Trong quá trình thực hiện kiểm tra sau miễn trừ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền thu thập tài liệu, xác minh thông qua việc yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng hỗ trợ làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hoạt động thu thập tài liệu, xác minh bao gồm:

    a) Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có liên quan phối hợp công tác thu thập tài liệu, xác minh;

    b) Hình thức xác minh bao gồm gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn bản; hoặc cử người làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo giấy giới thiệu của người yêu cầu xác minh;

    c) Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm việc; công văn trả lời; hồ sơ, tài liệu, hiện vật kèm theo. Kết quả xác minh là căn cứ xem xét vụ việc.

     

     

    Điều 27. Kết quả kiểm tra sau miễn trừ

    1. Căn cứ kết quả kiểm tra, đoàn kiểm tra lập biên bản ngay sau khi kết thúc kiểm tra tại nơi kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra đến cơ quan ban hành quyết định kiểm tra.

    2. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đoàn kiểm tra kiến nghị cơ quan ban hành quyết định kiểm tra biện pháp xử lý phù hợp hoặc làm thủ tục chuyển giao hồ sơ về hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    3. Cơ quan ban hành quyết định kiểm tra căn cứ báo cáo của đoàn kiểm tra để ban hành Kết luận kiểm tra. Trong trường hợp đoàn kiểm tra kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này, trưởng đoàn kiểm tra gửi dự thảo Kết luận kiểm tra cho đối tượng kiểm tra. Trong trường hợp chưa đồng ý với nội dung dự thảo Kết luận kiểm tra, đối tượng kiểm tra gửi ý kiến bằng văn bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh) đến cơ quan ban hành quyết định kiểm tra trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Kết luận kiểm tra.

    4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan ban hành quyết định kiểm tra không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng kiểm tra thì coi như đối tượng kiểm tra đồng ý với nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.

    5. Sau thời hạn lấy ý kiến, đoàn kiểm tra có trách nhiệm:

    a) Xem xét văn bản giải trình của đối tượng kiểm tra hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của đối tượng kiểm tra trong trường hợp còn vấn đề chưa thống nhất hoặc cần làm rõ;

    b) Đối với những trường hợp cần có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành hoặc đoàn kiểm tra chưa đủ cơ sở kết luận thì việc ban hành Kết luận kiểm tra được thực hiện sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành.

    Điều 28. Thu hồi quyết định miễn trừ

    1. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:

    a) Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;

    b) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác hoặc giả mạo các số liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh;

    c) Tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ hoặc cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác tại báo cáo định kỳ theo Điều 23 Thông tư này.

    2. Trình tự, thủ tục thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:

    a) Cơ quan điều tra báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phát hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này và đề xuất xem xét thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra;

    c) Cơ quan điều tra thông báo cho cá nhân, tổ chức bị thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, cơ quan hải quan và công bố công khai quyết định thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    3. Bộ Công Thương phối hợp với các cơ quan quản lý thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan khác có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, yêu cầu truy thu thuế, nộp thuế hoặc hình thức xử lý khác theo quy định pháp luật.

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 29. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Các Thông tư sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực:

    a) Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Thông tư số 42/2023/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại.

    3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành.

    4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết.

    Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp

    Các vụ việc phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hồ sơ điều tra, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được xác định đầy đủ, hợp lệ trước ngày Thông tư này có hiệu lực được xem xét, giải quyết theo quy định của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 42/2023/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương./.

  • Thông tư 29/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2022/TT-BCT ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại trong Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

    “5. Ngành sản xuất trong nước trong điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp là tập hợp các nhà sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất trong nước. Việc xác định tỷ lệ chủ yếu của đại diện ngành sản xuất trong nước thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

    Điều 5. Phương pháp tính toán biên độ bán phá giá

    Khi tính toán biên độ bán phá giá theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP, Cơ quan điều tra phải tính gộp tất cả các biên độ riêng lẻ, dù có kết quả dương hay âm, vào biên độ chung của mỗi nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài. Quy định này không hạn chế quyền của Cơ quan điều tra trong việc tính toán biên độ bán phá giá theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

    “1. Chậm nhất 10 ngày trước khi có quyết định cuối cùng, Cơ quan điều tra có nghĩa vụ công bố bằng văn bản các dữ liệu trọng yếu trong dự thảo kết luận điều tra cuối cùng. Các bên liên quan có quyền đưa ra ý kiến trong thời gian quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP. Cơ quan điều tra sẽ xem xét và phản hồi ý kiến của các bên liên quan trong kết luận điều tra cuối cùng của vụ việc.”

    4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

    Điều 7. Xử lý thông tin cần bảo mật

    Các bên liên quan khi cung cấp thông tin cần bảo mật cho Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 phải cung cấp bản tóm tắt công khai thông tin cần bảo mật đó.”

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

    “Điều 10. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp (trong Chương này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin về hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp. Trong đó, mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định RCEP;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.”

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

    “1. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Chương này.”

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 5 và khoản 8 Điều 12 như sau:

    “1. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở kết luận điều tra sơ bộ, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời. Việc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Điều 70 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    “5. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp có thể được gia hạn không vượt quá 01 năm trên cơ sở kết quả rà soát cuối kỳ. Quy trình, thủ tục rà soát cuối kỳ biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Điều 74 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    “8. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời và biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp sẽ không được áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ từ nước thành viên kém phát triển. Việc xác định danh sách nước thành viên kém phát triển thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và theo quy định của Hiệp định RCEP.”

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 13 như sau:

    “7. Việc tham vấn theo đề nghị của các bên liên quan trong quá trình điều tra áp dụng hoặc xem xét gia hạn biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành./.

  • Thông tư 27/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2021/TT-BCT ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len về phòng vệ thương mại

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

    “5. Ngành sản xuất trong nước trong điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương là tập hợp các nhà sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất trong nước. Việc xác định tỷ lệ chủ yếu của đại diện ngành sản xuất trong nước thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

    “3. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Chương này.”

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

    Điều 7. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương (trong Chương này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin về hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương. Trong đó, thông tin về mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

    “3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà các bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành./.

     

  • Thông tư 30/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về áp dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt để thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

    “4. Hàng hóa cạnh tranh trực tiếp là hàng hóa có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa bị điều tra.”

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:

    “3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 5 như sau:

    “6. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp phải được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.”

    4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

    Điều 6. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp (trong Chương này này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin về hàng hóa nhập khẩu từ một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp. Trong đó, thông tin về mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu bị điều tra theo quy định tại khoản 6 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Thông tin về giai đoạn chuyển tiếp của hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp.”

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

    “2. Nội dung hồ sơ yêu cầu do Cơ quan điều tra lập phải bảo đảm các nội dung quy định tại Điều 6 của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:

    “4. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may phải được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư này.”

    7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

    “Điều 10. Quy định về thông tin trong Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may (trong Chương này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin mô tả về hàng dệt may nhập khẩu từ một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp. Trong đó, thông tin về mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng dệt may nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 03 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đó;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 03 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đó. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Thông tin về giai đoạn chuyển tiếp của hàng dệt may nhập khẩu bị yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp khẩn cấp.”

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

    “2. Nội dung hồ sơ do Cơ quan điều tra lập phải bảo đảm các nội dung quy định tại Điều 10 của Thông tư này, ngoại trừ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành./.

     

  • Thông tư 28/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2020/TT-BCT ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về phòng vệ thương mại

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

    “4. Ngành sản xuất trong nước trong điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương là tập hợp các nhà sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất trong nước. Việc xác định tỷ lệ chủ yếu của đại diện ngành sản xuất trong nước thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

    “3. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Chương này.”

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

    Điều 7. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương (trong Chương này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin về hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương. Trong đó, thông tin về mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

    “3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà các bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành./.

     

  • Thông tư 03/2025/TT-NHNN

    THÔNG TƯ

    Quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam để thực hiện

    hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam

     

    Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

    Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;

    Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;

    Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý ngoại hối;

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Thông tư này quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp và các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú.

    2. Các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài là người cư trú thực hiện thông qua tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và cá nhân có quốc tịch nước ngoài là người không cư trú thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

    2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là ngân hàng được phép).

    3. Các tổ chức và cá nhân khác liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

    Điều 3. Nguyên tắc chung

    1. Hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư, chứng khoán và quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Mọi giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản đầu tư gián tiếp là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép.

    3. Việc mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung về mở và sử dụng tài khoản không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về mở và sử dụng tài khoản thanh toán.

    4. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng được phép và nhà đầu tư nước ngoài trong việc mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp thực hiện theo Điều 7, Điều 8 Thông tư này và quy định của pháp luật về mở và sử dụng tài khoản thanh toán.

    5. Số dư trên tài khoản đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

    6. Nhà đầu tư nước ngoài không được mở tài khoản đầu tư gián tiếp chung (có hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản) để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

    7. Các lệnh chuyển tiền liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được ghi rõ mục đích chuyển tiền để ngân hàng được phép có cơ sở đối chiếu, kiểm tra, lưu giữ chứng từ và thực hiện giao dịch.

    Điều 4. Các giao dịch phải thực hiện mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp

    Các giao dịch đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam sau đây phải thực hiện mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp theo quy định tại Thông tư này:

    1. Mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam và mua, bán các giấy tờ có giá khác.

    2. Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp chưa niêm yết không thuộc đối tượng mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

    3. Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ nhận ủy thác đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

    4. Mua, bán các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

    Điều 5. Mở tài khoản đầu tư gián tiếp

    1. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được mở 01 (một) tài khoản đầu tư gián tiếp (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) tại 01 (một) ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

    2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam được mở thêm tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng với mã số giao dịch chứng khoán được cấp tại 01 (một) ngân hàng được phép trong các trường hợp sau đây:

    a) Nhà đầu tư nước ngoài là công ty chứng khoán nước ngoài được mở 02 (hai) tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng với 02 (hai) mã số giao dịch chứng khoán được cấp: 01 (một) tài khoản đầu tư gián tiếp cho hoạt động tự doanh của mình và 01 (một) tài khoản đầu tư gián tiếp cho hoạt động môi giới chứng khoán của công ty;

    b) Nhà đầu tư nước ngoài là quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ nước ngoài được mở thêm tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng với mã số giao dịch chứng khoán được cấp, trong đó mỗi danh mục đầu tư được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ nước ngoài được mở 01 (một) tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng với 01 (một) mã số giao dịch chứng khoán được cấp; danh mục đầu tư do quỹ đầu tư, tổ chức nước ngoài tự quản lý mà đã được cấp 01 (một) mã số giao dịch chứng khoán riêng thì được mở 01 (một) tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng;

    c) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên được mở thêm tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng với các mã số giao dịch chứng khoán được cấp, trong đó mỗi danh mục đầu tư lưu ký tại một ngân hàng lưu ký đã được cấp 01 (một) mã số giao dịch chứng khoán thì được mở 01 (một) tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng.

    3. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài được mở thêm tài khoản đầu tư gián tiếp tương ứng với mã số giao dịch chứng khoán được cấp quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài nộp tài liệu chứng minh việc nhà đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp mã số giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

    4. Đối với hồ sơ mở tài khoản đầu tư gián tiếp để thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì thực hiện như sau:

    a) Tài liệu phải được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày ngân hàng được phép nhận hồ sơ;

    b) Ngân hàng được phép được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

    (i) Ngân hàng được phép phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng đủ các thông tin yêu cầu cung cấp tại Thông tư này;

    (ii) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bản dịch phải có xác nhận của người có thẩm quyền của ngân hàng được phép hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    5. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mở tài khoản đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép khác thì phải chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản đầu tư gián tiếp đang sử dụng sang tài khoản đầu tư gián tiếp mới và thực hiện đóng tài khoản đầu tư gián tiếp đang sử dụng. Tài khoản đầu tư gián tiếp mới chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi tại Điều 6 Thông tư này sau khi đã đóng và tất toán tài khoản đầu tư gián tiếp đã mở trước đây.

    Điều 6. Sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp

    Tài khoản đầu tư gián tiếp được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam sau đây:

    1. Phần thu:

    a) Thu từ bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép;

    b) Thu từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần, bán chứng khoán và các giấy tờ có giá khác; nhận cổ tức, trái tức, lãi từ đầu tư chứng khoán và giấy tờ có giá phát sinh bằng đồng Việt Nam; lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp từ hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam;

    c) Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép (không bao gồm tài khoản đầu tư gián tiếp);

    d) Thu chuyển khoản từ tài khoản của công ty quản lý quỹ và các tổ chức khác được phép thực hiện nghiệp vụ nhận ủy thác đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật (áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam dưới hình thức ủy thác đầu tư);

    đ) Thu chuyển khoản các khoản lãi và nguồn thu hợp pháp khác khi thực hiện giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức theo quy định hiện hành của pháp luật về chứng khoán;

    e) Thu chuyển khoản tiền đặt cọc, ký quỹ thực hiện các giao dịch đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 4 Thông tư này gồm:

    (i) Nhận tiền để thực hiện giao dịch đặt cọc, ký quỹ;

    (ii) Nhận hoàn trả tiền đặt cọc, kỹ quỹ cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên;

    g) Thu chuyển khoản từ tài khoản đầu tư gián tiếp cũ (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mở tài khoản đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép khác quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này).

    2. Phần chi:

    a) Chi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, chứng khoán và các giấy tờ có giá khác;

    b) Chi mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài;

    c) Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép (không bao gồm tài khoản đầu tư gián tiếp);

    d) Chi chuyển khoản sang tài khoản của các công ty quản lý quỹ và các tổ chức khác được phép thực hiện nghiệp vụ nhận ủy thác đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật (áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam dưới hình thức ủy thác đầu tư);

    đ) Chi thanh toán các khoản lỗ và các chi phí khác phát sinh khi thực hiện giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức theo quy định hiện hành của pháp luật về chứng khoán;

    e) Chi thanh toán các khoản phí, lệ phí, thuế, nộp phạt vi phạm hành chính, chi phí liên quan đến các giao dịch đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 4 Thông tư này;

    g) Chi chuyển khoản tiền đặt cọc, ký quỹ liên quan đến các giao dịch đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 4 Thông tư này gồm:

    (i) Để thực hiện giao dịch đặt cọc, ký quỹ;

    (ii) Chuyển sang tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài hoặc chi mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài khoản tiền đặt cọc, ký quỹ nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam nhưng được hoàn trả theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên;

    h) Chi chuyển khoản sang tài khoản đầu tư gián tiếp mới (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mở tài khoản đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép khác quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này).

    Điều 7. Nghĩa vụ của ngân hàng được phép

    1. Kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ, chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ mở tài khoản đầu tư gián tiếp.

    2. Ban hành quy định nội bộ về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp, thông báo công khai để nhà đầu tư nước ngoài biết và thực hiện. Quy định nội bộ tối thiểu có các nội dung sau:

    a) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản đầu tư gián tiếp;

    b) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp;

    c) Quy định về việc sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp;

    d) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;

    đ) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp phù hợp với quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.

    3. Ngân hàng được phép tự chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện mở, đóng và thực hiện các giao dịch thu, chi trên tài khoản đầu tư gián tiếp cho nhà đầu tư nước ngoài.

    4. Tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

    5. Chấp hành nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực hiện nghiêm túc các quy định về mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Điều 8. Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài

    1. Tuân thủ các quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật Việt Nam về đầu tư, chứng khoán, phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và các quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin, dữ liệu theo quy định của ngân hàng được phép khi thực hiện mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp. Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính xác thực, hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ, tài liệu, thông tin, dữ liệu cung cấp cho ngân hàng được phép.

    Điều 9. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các khu vực

    1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn chấp hành đầy đủ quy định tại Thông tư này.

    2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền. Thực hiện xử lý vi phạm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

    3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện quản lý về ngoại hối đối với hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

    Điều 10. Chế độ báo cáo

    1. Các ngân hàng được phép thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê.

    2. Trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, nhà đầu tư nước ngoài, ngân hàng được phép thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

    Điều 11. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng  6 năm 2025.

    2. Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    3. Thông tư này thay thế các cụm từ tại Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam như sau:

    a) Thay thế cụm từ “nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên” bằng cụm từ “nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ” tại điểm b khoản 2 Điều 3;

    b) Thay thế cụm từ “tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp này xuống dưới 51%” bằng cụm từ “tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp này bằng hoặc dưới 50%” tại điểm a khoản 6 Điều 5.

    4. Chậm nhất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp trên 50% và dưới 51% vốn điều lệ phải thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

    Trong thời gian thực hiện chuyển đổi, nhà đầu tư nước ngoài (đã góp vốn vào doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài từ trên 50% đến dưới 51% qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp trước đây) được tiếp tục sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp hiện có để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp nêu trên.

    5. Nhà đầu tư nước ngoài là công ty chứng khoán nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ nước ngoài, tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài, hoặc tổ chức đầu tư, tài chính hoặc tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên có nhu cầu mở thêm tài khoản đầu tư gián tiếp mới theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này được chuyển số dư trên tài khoản đầu tư gián tiếp đã mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành sang một hoặc nhiều tài khoản đầu tư gián tiếp mới. Việc chuyển số dư sang 01 (một) tài khoản đầu tư gián tiếp mới được thực hiện 01 (một) lần.

    Điều 12. Tổ chức thực hiện

    Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

  • Thông tư 34/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    1/01/clip_image001.gif” width=”135″ />Quy định một số hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy

    vì mục đích quốc phòng, an ninh

     

    Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14 ngày 30 tháng 3 năm 2021;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học hình sự;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định một số hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư quy định một số hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh, gồm: nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất; nhập khẩu, lấy mẫu, giao nhận, bảo quản mẫu chất ma túy; trách nhiệm cấp phép tiến hành hoạt động; lập dự trù, chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát và biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong một số hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    Thông tư này không quy định các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh đối với Danh mục tiền chất do Chính phủ quy định thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy của Công an nhân dân; Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Biển thuộc Quân đội nhân dân và Cơ quan chuyên trách phòng, chống ma túy của Hải quan thuộc Bộ Tài chính.

    2. Lực lượng Kỹ thuật hình sự Công an nhân dân.

    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh là hoạt động nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất; nhập khẩu, lấy mẫu, giao nhận, bảo quản mẫu chất ma túy của cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác giám định, truy nguyên nguồn gốc ma túy, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy, huấn luyện động vật nghiệp vụ để phát hiện chất ma túy trong lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và lực lượng Hải quan thuộc Bộ Tài chính.

    2. Mẫu chất ma túy là mẫu các chất ma túy, tiền chất; thuốc gây nghiện; thuốc hướng thần; thuốc tiền chất; nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

    Chương II

    QUY ĐỊNH CỤ THỂ

    Điều 4. Nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh

    1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp phép tiến hành hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    2. Cục Khoa học, chiến lược và lịch sử Công an chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân liên quan đến việc nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo chức năng và nhiệm vụ được giao; phối hợp với Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và các đơn vị liên quan của Bộ Công an theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong Công an nhân dân.

    3. Viện Khoa học hình sự, Cục Công nghiệp an ninh và Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là các đơn vị được giao tiến hành hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    4. Trình tự, thủ tục cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh:

    a) Căn cứ Văn bản thông báo kết quả họp Hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân của Cục Khoa học, chiến lược và lịch sử Công an, đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu gửi Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;

     

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có trách nhiệm thẩm định và cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất.

    Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung tài liệu, trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý thông báo bằng văn bản cho đơn vị đề nghị về việc chỉnh lý, bổ sung tài liệu, trong đó nêu rõ tài liệu, nội dung cần chỉnh lý, bổ sung và thời gian hoàn thành. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã hoàn thành việc chỉnh lý, bổ sung.

    Trường hợp hết thời hạn yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ hoặc thông tin không thống nhất giữa văn bản đề nghị và tài liệu chứng minh tại các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy không tiến hành giải quyết.

    5. Hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh, gồm:

    a) Văn bản đề nghị cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

    b) Văn bản thông báo kết quả họp Hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân của Cục Khoa học, chiến lược và lịch sử Công an;

    c) Phiếu đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân;

    d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ và tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân.

    6. Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh:     

    a) Văn bản đề nghị cấp phép hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Quyết định cấp phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Sổ theo dõi các hoạt động nghiên cứu về chất ma túy, tiền chất (pha chế, xử lý) theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

    d) Phiếu nhập/xuất kho chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

    đ) Sổ theo dõi xuất, nhập, sử dụng, tồn kho chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

    e) Các chứng từ liên quan đến việc mua bán chất ma túy, tiền chất phục vụ hoạt động nghiên cứu.

    Điều 5. Sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh

    1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp phép tiến hành hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    2. Viện Khoa học hình sự là đơn vị duy nhất được giao sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    3. Trình tự, thủ tục cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh:

    a) Căn cứ kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ công an phê duyệt, Viện Khoa học hình sự lập hồ sơ đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh gửi Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;

    b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý có trách nhiệm đánh giá, thẩm định và cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    Quyết định cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh phải ghi rõ tên, loại mẫu chất ma túy, tiền chất được phép sản xuất; số lượng, chất lượng chất ma túy, tiền chất; thời gian sản xuất; địa điểm sản xuất;

    c) Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thông báo bằng văn bản cho Viện Khoa học hình sự về việc chỉnh lý, bổ sung hồ sơ. Sau khi nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy tiến hành cấp giấy phép theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

    4. Hồ sơ đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm:

    a) Văn bản đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất;

    b) Kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;

    c) Kế hoạch sản xuất chất ma túy, tiền chất, trong đó nêu rõ tên, loại chất ma tuý, tiền chất cần sản xuất; hình thức đóng gói, số lượng, chất lượng chất ma tuý, tiền chất; thời gian sản xuất, địa điểm sản xuất; kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn và điều kiện bảo quản chất ma tuý, tiền chất trong quá trình sản xuất.

    5. Chất ma túy, tiền chất sau khi sản xuất phải nhập kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia để phục vụ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    6. Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:    

     

    a) Văn bản đề nghị cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Quyết định cấp phép sản xuất chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt nhu cầu sử dụng mẫu chất ma túy và kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này;

    d) Kế hoạch sản xuất chất ma túy, tiền chất theo Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này;

    đ) Sổ theo dõi hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

    e) Sổ theo dõi xuất, nhập, sử dụng, tồn kho chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

    g) Phiếu nhập/xuất kho chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

    h) Các chứng từ liên quan đến việc mua bán chất ma túy, tiền chất phục vụ hoạt động sản xuất.

    Điều 6. Nhập khẩu, xuất khẩu chất ma tuý, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh

    1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp phép tiến hành hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    2. Viện Khoa học hình sự là đơn vị duy nhất nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    3. Trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:

    a) Căn cứ kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt, Viện Khoa học hình sự lập hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy gửi Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;

    b) Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu chất ma túy theo quy định, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy tiến hành thẩm định và cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy;

    c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thẩm định, thực hiện thông báo tiền xuất khẩu và cấp phép xuất khẩu. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu không thông qua yêu cầu thông báo tiền xuất khẩu thì Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy không cấp phép và thông báo bằng văn bản cho Viện Khoa học hình sự biết lý do.

    4. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:

    a) Văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy của Viện Khoa học hình sự;

    b) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của nước có hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có);

    c) Bản sao có chứng thực kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.

    Các tài liệu nêu trên nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt có công chứng theo quy định của Luật Công chứng.

    5. Chất ma túy, tiền chất và mẫu chất ma túy được nhập khẩu phải nhập và bảo quản tại kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia để phục vụ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

    6. Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:

    a) Sổ theo dõi hoạt động xuất, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Các chứng từ liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất và nhập khẩu mẫu chất ma túy.

    Điều 7. Lấy mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh

    1. Việc lấy mẫu chất ma túy là vật chứng từ các vụ án về tội phạm về ma túy để truy nguyên nguồn gốc ma tuý thực hiện theo quy trình giám định truy nguyên nguồn gốc ma túy.

    2. Việc lấy mẫu chất ma túy là sản phẩm của hoạt động nhập khẩu mẫu chất ma tuý và sản xuất chất ma túy, tiền chất để phục vụ công tác giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và huấn luyện động vật nghiệp vụ thực hiện theo kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.

    3. Căn cứ kế hoạch dự trù mẫu chất ma túy được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt, Viện Khoa học hình sự tiến hành chuyển dạng, phân chia, đóng gói mẫu chất ma túy phù hợp với mục đích sử dụng của các đơn vị.

    Điều 8. Giao nhận mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh

    1. Căn cứ nhu cầu sử dụng, đơn vị sử dụng mẫu chất ma túy gửi văn bản đề nghị đơn vị quản lý kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia hoặc đơn vị quản lý kho lưu mẫu trung gian cung cấp mẫu chất ma túy.

    2. Căn cứ vào giấy giới thiệu (hoặc văn bản giao nhiệm vụ) và văn bản đề nghị của đơn vị sử dụng mẫu chất ma túy, đại diện đơn vị quản lý kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia hoặc đại diện đơn vị quản lý kho lưu mẫu chất ma túy trung gian cấp giấy xác nhận vận chuyển mẫu chất ma túy cho cá nhân được giao nhiệm vụ vận chuyển mẫu chất ma túy từ kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia đến kho lưu mẫu chất ma túy trung gian hoặc từ kho lưu mẫu chất ma túy trung gian đến đơn vị sử dụng.

    3. Khi giao, nhận mẫu chất ma túy phải lập biên bản, đại diện bên giao, đại diện bên nhận phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên, số lượng, chủng loại, hàm lượng, số lô sản xuất và hạn sử dụng và ký xác nhận vào các chứng từ, sổ sách xuất, nhập kho.

    4. Đơn vị nhận mẫu chất ma túy và vận chuyển từ kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia đến kho lưu mẫu chất ma túy trung gian hoặc từ kho lưu mẫu chất ma túy trung gian đến đơn vị sử dụng phải bảo đảm an ninh, an toàn và chịu sự kiểm tra, giám sát theo quy định.

    5. Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong giao nhận mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh:

    a) Giấy đề nghị cung cấp mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Giấy xác nhận vận chuyển mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Biên bản giao nhận mẫu chất ma túy theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 9. Bảo quản mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh

    1. Mẫu chất ma túy được bảo quản tại kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia và kho lưu mẫu chất ma túy trung gian.

    Kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia đặt tại Viện Khoa học hình sự; kho lưu mẫu chất ma túy trung gian đặt tại các đơn vị được phép quản lý, sử dụng mẫu chất ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.

    2. Kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia và kho lưu mẫu chất ma túy trung gian phải được bố trí riêng biệt (về công năng sử dụng), thuận tiện cho các hoạt động xuất, nhập kho, bảo quản, đảm bảo an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy; có hệ thống chiếu sáng, thông gió, kiểm soát, theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và thiết bị phòng độc. Kho lưu mẫu chất ma túy có diện tích tối thiểu là 15 m2. Trong kho phải có dụng cụ, thiết bị để lưu trữ, bảo quản mẫu phù hợp với yêu cầu của từng loại mẫu như: giá để mẫu, tủ đựng mẫu, tủ mát hoặc tủ lạnh.

    3. Việc phân công quản lý kho lưu mẫu do Thủ trưởng đơn vị quản lý kho quyết định, có nội quy ra vào kho, đảm bảo an ninh, an toàn.

    Điều 10. Lập dự trù và chế độ báo cáo các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh

    1. Định kỳ hằng năm, các đơn vị được quản lý, sử dụng mẫu chất ma túy lập dự trù và gửi đăng ký số lượng mẫu chất ma túy về Viện Khoa học hình sự theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

     

    2. Định kỳ 06 tháng và 01 năm, các đơn vị sử dụng báo cáo tình hình sử dụng mẫu chất ma túy về Viện Khoa học hình sự, theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

    3. Viện Khoa học hình sự chủ trì phối hợp với Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy và các đơn vị liên quan tập hợp nhu cầu sử dụng mẫu chất ma túy, xây dựng kế hoạch dự trù mẫu chất ma tuý vì mục đích quốc phòng, an ninh để báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 11. Kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh

    1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm các tổ chức, cá nhân (nếu có) trong quá trình tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định tại Thông tư này.

    2. Các đơn vị tiến hành hoạt động nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu chất ma túy, tiền chất, nhập khẩu, sử dụng, bảo quản mẫu chất ma túy, quản lý kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia, quản lý kho lưu mẫu chất ma túy trung gian chịu sự kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.

    Điều 12. Kinh phí thực hiện

    1. Kinh phí thực hiện một số hoạt động liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh tại Bộ Công an, gồm: Kinh phí nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất; nhập khẩu, lấy mẫu, giao nhận, bảo quản mẫu chất ma túy; kinh phí xây dựng kho lưu mẫu chất ma tuý quốc gia, kho lưu mẫu chất ma tuý trung gian. Nguồn kinh phí này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm Bộ Công an giao cho Công an các đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    2. Kinh phí thực hiện các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh tại Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính gồm: Xây dựng kho lưu mẫu chất ma túy trung gian; kinh phí đảm bảo các điều kiện bảo quản mẫu chất ma túy tại Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính. Nguồn kinh phí này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Chương III

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 13. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2025.

    Điều 14. Trách nhiệm thi hành

    1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    2. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Viện trưởng Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

    3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy hoặc Viện Khoa học hình sự) để kịp thời hướng dẫn./.

     

  • Thông tư ,24/2025/TT-BCT

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết về lập, thẩm quyền phê duyệt, thời điểm phê duyệt, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt và gửi kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước liên quan đến lập và phê duyệt kế hoạch rủi ro trong khai thác khoáng sản nhóm I bằng phương pháp lộ thiên; khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp lộ thiên có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Rủi ro trong khai thác khoáng sản là khả năng gặp những nguy cơ tiềm ẩn gây ra sự cố, tai nạn, thương tích, bệnh nghề nghiệp, thiệt hại về tài sản, ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác khoáng sản.

    2. Quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, quản lý nhằm đảm bảo tất cả rủi ro được xác định, phân tích, đánh giá, xử lý đối với tất cả các công trình, máy, thiết bị, dây chuyền, quá trình công nghệ và trong tất cả các giai đoạn hoạt động khai thác khoáng sản.

    3. Đánh giá rủi ro trong khai thác khoáng sản là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và các yếu tố nguy hiểm, có hại nhằm chủ động phòng ngừa sự cố, tai nạn trong khai thác khoáng sản.

    4. Đánh giá mức độ rủi ro là đánh giá các mối nguy hiểm đã được xác định căn cứ vào khả năng xảy ra và hậu quả của mối nguy hiểm.

    5. Ứng cứu khẩn cấp trong khai thác khoáng sản là hệ thống các hoạt động theo một quy trình định sẵn bao gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả trong những tình huống khẩn cấp do sự cố, tai nạn gây ra trong khai thác khoáng sản. 

    6. Kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng hệ thống các quy định, quy trình nhằm tìm ra các mối nguy hiểm có thể xảy ra để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục, giảm thiểu tối đa những rủi ro có khả năng phát sinh trong quá trình khai thác khoáng sản, bao gồm báo cáo quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

    7. Công trình hầm lò là hệ thống đường lò, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống vận tải, hệ thống thông gió trong hầm lò và các công trình khác trong hầm lò phục vụ cho công tác khai thác khoáng sản.

    8. Công trình mỏ lộ thiên là các công trình khai đào nằm trong biên giới mỏ lộ thiên.

    Chương II

    LẬP VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI RO

    TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

    Điều 4. Lập kế hoạch quản lý rủi ro

    1. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I bằng phương pháp lộ thiên; Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp lộ thiên có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò phải lập kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản theo các nội dung quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.  

    2. Kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản có thể được lồng ghép, tích hợp với đánh giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp khác theo pháp luật chuyên ngành.

     Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro

    1. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I bằng phương pháp lộ thiên; Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp lộ thiên có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tự phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản trước khi thi công công trình mỏ lộ thiên đối với dự án đầu tư khai thác mới; tự phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2026 đối với dự án đầu tư khai thác đang trong quá trình thi công công trình mỏ lộ thiên hoặc đã đi vào vận hành.

    2. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò lập kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, như sau:

    a) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Thông tư này phê duyệt;

    b) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Địa chất và khoáng sản, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này phê duyệt.

    Điều 6. Thời điểm phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro bằng phương pháp hầm lò

    Thời điểm phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, quy định như sau:

    1. Đối với dự án đầu tư khai thác mới, phải được phê duyệt chậm nhất 07 ngày làm việc trước khi thi công và trước khi đưa công trình hầm lò vào sử dụng;

    2. Đối với dự án đầu tư khai thác đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ, phải được phê duyệt chậm nhất 07 ngày làm việc trước khi đưa công trình vào sử dụng;

    3. Đối với dự án đầu tư khai thác đã đi vào vận hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, phải được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2027.

    Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò

    1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro bao gồm:

    a) Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Kế hoạch quản lý rủi ro theo Mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV bằng phương pháp hầm lò gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này bằng một trong các phương thức sau:

    a) Gửi trực tiếp;

    b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;

    c) Gửi qua hệ thống phần mềm giải quyết thủ tục hành chính quốc gia hoặc của cơ quan có thẩm quyền;

    d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

    3. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 8. Gửi kế hoạch quản lý rủi ro

    Doanh nghiệp khai thác khoáng sản có trách nhiệm gửi kế hoạch quản lý rủi ro được phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, quản lý trên địa bàn.

    Chương III

    TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

    Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác khoáng sản

    1. Tuân thủ các quy định của Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.

    2. Tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung của kế hoạch quản lý rủi ro được phê duyệt.

    3. Định kỳ hàng năm cập nhật kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản và cập nhật khi có sự thay đổi: Mục tiêu, chính sách về an toàn; tổ chức về công tác an toàn; danh mục máy, thiết bị, phương tiện, vật tư và hóa chất; công nghệ, tổ chức sản xuất; sau khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; sơ đồ tổ chức, phân định trách nhiệm, hệ thống báo cáo khi xảy ra sự cố, tai nạn; địa chỉ liên lạc và thông tin trong ứng cứu khẩn cấp.

    Điều 10. Trách nhiệm của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp

    1. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và phê duyệt hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền.

    2. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.

    3. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.

    Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và phê duyệt hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền.

    2. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền.

    3. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro trong khai thác khoáng sản.

    Điều 12. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Bãi bỏ cụm từ “công nghiệp khai thác mỏ và” tại Điều 1 Thông tư số 43/2010/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định công tác quản lý an toàn trong ngành Công thương.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương (qua Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) để được hướng dẫn, giải quyết./.

  • Thông tư 004/2025/TT-BNV

    THÔNG TƯ

    Quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước

    làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu

    1/01/clip_image001.gif” width=”237″ />

    Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

    Căn cứ Nghị định số 17/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu;

    Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội;

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh                       

    Thông tư này quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước (sau đây gọi tắt là chuyên gia tư vấn) làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu thuộc dự án đầu tư, dự toán mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, mua hàng dự trữ quốc gia, thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia, gói thầu trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật, máy móc, thiết bị hỗ trợ khoa học và công nghệ hoặc các công việc khác phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu.

     Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, phê duyệt hoặc có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

    Điều 3. Mức lương của chuyên gia tư vấn

    1. Mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 26 ngày được quy định như sau:

    a) Mức 1, không quá 70.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.

    b) Mức 2, không quá 55.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn.

    c) Mức 3, không quá 40.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

    d) Mức 4, không quá 30.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau đây: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

    đ) Đối với dự án, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, khả năng cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế hoặc điều kiện làm việc khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa mà chủ đầu tư hoặc bên mời thầu thấy cần thiết phải áp dụng mức lương của chuyên gia tư vấn cao hơn mức lương theo khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xác định, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mức lương của chuyên gia tư vấn cao hơn, nhưng tối đa không quá 1,5 lần so với mức lương theo tháng tương ứng với tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d Khoản này.

    2. Mức lương theo tuần áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 6 ngày, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại khoản 1 Điều này nhân với 12 tháng, chia cho 52 tuần.

    3. Mức lương theo ngày áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 8 giờ, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại khoản 1 Điều này chia cho 26 ngày.

    4. Mức lương theo giờ áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc dưới 8 giờ, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại khoản 1 Điều này chia cho 26 ngày và chia cho 8 giờ.

    5. Mức lương đối với chuyên gia tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này là mức tối đa, đã bao gồm tiền lương của những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động, chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân thuộc trách nhiệm của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân; chưa bao gồm chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu có), chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các chi phí khác để đảm bảo chuyên gia tư vấn thực hiện nhiệm vụ.

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    Điều 5. Trách nhiệm thực hiện

    1. Chủ đầu tư hoặc bên mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, giá gói thầu, địa điểm thực hiện dịch vụ tư vấn và mức lương của chuyên gia tư vấn theo tháng, tuần, ngày, giờ quy định tại Điều 3 Thông tư này để xác định mức lương cụ thể làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu áp dụng loại hợp đồng theo thời gian, hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo chi phí cộng phí, hợp đồng theo kết quả đầu ra hoặc hợp đồng hỗn hợp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

    2. Đối với gói thầu đã được lập, thẩm định, phê duyệt dự toán trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc điều chỉnh dự toán gói thầu và xử lý tình huống trong đấu thầu do thay đổi mức lương đối với chuyên gia tư vấn quy định tại Thông tư này được thực hiện theo Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

    3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để được nghiên cứu giải quyết./.

  • Thông tư 003/2025/TT-BNV

    THÔNG TƯ

    Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao,

    tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước 

     

     

    Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

    Căn cứ Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội;

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2025/NĐ-CP).

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Đối tượng áp dụng Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    Điều 3. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và yếu tố khách quan khi xác định tiền lương, thù lao

    1. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận để xác định tiền lương và tỷ suất lợi nhuận là lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận thì được sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí sau khi loại trừ tác động của các yếu tố khách quan, nếu có để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận và tính tỷ suất lợi nhuận khi xác định tiền lương); năng suất lao động và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc vốn góp của chủ sở hữu tại doanh nghiệp (sau đây gọi là tỷ suất lợi nhuận) được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Các yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thì doanh nghiệp tính toán loại trừ khi xác định tiền lương và thù lao, trong đó việc tính toán, loại trừ tác động của yếu tố khách quan phải được lượng hóa thành giá trị, số liệu cụ thể theo nguyên tắc: yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thì phải giảm trừ, yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thì được cộng thêm vào năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận khi xác định tiền lương, thù lao.

    Điều 4. Quản lý lao động, thang lương, bảng lương

    1. Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch lao động, tổ chức tuyển dụng, sử dụng lao động và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP; xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    2. Hằng năm doanh nghiệp rà soát lại các mức lương của người lao động và Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương hiện hành. Trường hợp các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương hiện hành bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 6 thì được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP; trường hợp không bảo đảm thì doanh nghiệp phải sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.  

    Chương II

    TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ BAN ĐIỀU HÀNH

    Mục 1

    PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG

    Điều 5. Phương pháp xác định

    Quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành được xác định theo các phương pháp quy định tại Điều 7 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    Điều 6. Lựa chọn phương pháp xác định

    Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    Mục 2

    XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG THÔNG QUA

    MỨC LƯƠNG BÌNH QUÂN

    Điều 7. Mức tiền lương bình quân kế hoạch

    Mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó mức tiền lương kế hoạch theo khoản 1 Điều 9 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP được xác định như sau:

    1. Doanh nghiệp có năng suất lao động kế hoạch tăng so với thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa được xác định như sau:

                                                                            Wkh

                             TLbqkh =  TLbqthnt + TLbqthnt   x  (                –  1 ) x  Htlln       (1)

                                                                             Wthnt

    Trong đó:

    – TLbqkh:  Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

    – TLbqthnt:  Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề, được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện (bao gồm cả phần tiền lương tăng thêm đối với trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch) năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng năm trước liền kề xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và chia cho số tháng thực tế doanh nghiệp hoạt động trong năm.

    Riêng mức tiền lương bình quân thực hiện năm 2024 làm cơ sở xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch năm 2025, được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện năm 2024 của người lao động, tiền lương của Ban điều hành từ quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý năm 2024 theo quy chế trả lương của doanh nghiệp và tiền thưởng an toàn (đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn, nếu có) chia cho số lao động (bao gồm cả Ban điều hành) bình quân thực tế sử dụng năm 2024 và chia cho số tháng thực tế doanh nghiệp hoạt động trong năm.

    – Wkh: Năng suất lao động kế hoạch; Wthnt: Năng suất lao động thực hiện năm trước liền kề, xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    – Htlln: Hệ số tiền lương gắn với lợi nhuận, trong đó lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì Htlln bằng 1,0; Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì Htlln bằng 0,8.

    2. Doanh nghiệp có năng suất lao động kế hoạch bằng thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định gắn với lợi nhuận như sau:

    a) Lợi nhuận kế hoạch cao hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:          

                          TLbqkh = TLbqthnt  + TLln            (2)                                                                     

    Trong đó:

    – TLbqkh:  Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

    – TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.

    – TLln: Khoản tiền lương tăng thêm theo lợi nhuận, xác định theo công thức sau:

         Pkh

                          TLln = TLbqthnt   x    (               – 1)     x  0,2             (3)

                                                                   Pthnt

    Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

    b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa bằng mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.

    c) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

                          TLbqkh   =   TLbqthnt   –   TLln             (4)                                                                          

    Trong đó:

    – TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

    – TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.

    – TLln: Khoản tiền lương giảm theo lợi nhuận, xác định theo công thức sau:

                                                                   Pkh

                          TLln =  TLbqthnt   x   (1 –                )  x  0,2                        (5)

                                                                   Pthnt

    Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

    3. Doanh nghiệp có năng suất lao động kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định như sau:

    a) Lợi nhuận kế hoạch cao hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa được xác định gắn với lợi nhuận theo công thức sau:

    TLbqkh  = TLbqthnt  –  TLns  +  TLln       (6)

    Trong đó:

    – TLbqkh:  Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

    – TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.

    – TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động, xác định theo công thức sau:

                                                                    Wkh

                              TLns =  TLbqthnt   x   (1 –                )  x  0,8                          (7)

                                                                     Wthnt

    Wkh: Năng suất lao động kế hoạch; Wthnt: Năng suất lao động thực hiện năm trước liền kề, xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    TLln: Khoản tiền lương tăng thêm theo lợi nhuận.

    b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa được xác định bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề trừ đi khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động (TLns).

    c) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

    TLbqkh  = TLbqthnt  – TLns  – TLln       (8)

    Trong đó:

    – TLbqkh:  Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

    – TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.

    – TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động.

    – TLln: Khoản tiền lương giảm theo lợi nhuận.

    4. Mức tiền lương bình quân sau khi xác định theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được bảo đảm không thấp hơn mức tiền lương chế độ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    Điều 8. Mức tiền lương bình quân thực hiện

    Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch, gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động thực hiện so với năng suất lao động kế hoạch và lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề quy định tại Điều 7 Thông tư này.

     Điều 9. Xác định quỹ tiền lương

    1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo công thức sau:

                   Qkh  =    TLbqkh  x   Lkhbq  x   t  +  Vđt                  (9)

    Trong đó:

    – Qkh: Quỹ tiền lương kế hoạch.

    – TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch, xác định theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

    – Lkhbq: Số lao động bình quân kế hoạch, xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    – t: Số tháng doanh nghiệp hoạt động trong năm.

    – Vđt: Khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương, được tính trên cơ sở số cán bộ chuyên trách đoàn thể kế hoạch bình quân và khoản chênh lệch giữa mức tiền lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở doanh nghiệp cao hơn và mức tiền lương bình quân do tổ chức đoàn thể trả. Mức tiền lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở doanh nghiệp được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân dùng làm căn cứ để xác định khoản chênh lệch tiền lương năm trước liền kề của cán bộ chuyên trách đoàn thể theo quy định của Nhà nước và điều chỉnh theo năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

    2. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo công thức sau:

                   Qth  =   TLbqth    x   Lthbq  x  t  +  Vđt                  (10)

    Trong đó:

    – Qth: Quỹ tiền lương thực hiện.

    – TLbqth: Mức tiền lương bình quân thực hiện, xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

    – Lthbq: Số lao động bình quân thực tế sử dụng, xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    – t: Số tháng thực tế doanh nghiệp hoạt động trong năm.

    – Vđt: Khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương, xác định theo khoản 1 Điều này.

                3. Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch thì được tính thêm tiền lương vào quỹ tiền lương thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được tăng thêm tối đa 2% quỹ tiền lương theo khoản 2 Điều này, nhưng phần tiền lương tăng thêm không quá 20% phần lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch và không quá 02 tháng tiền lương bình quân thực hiện quy định tại Điều 8 Thông tư này.

    Mục 3

    XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG THÔNG QUA

    ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG ỔN ĐỊNH

     Điều 10. Đơn giá tiền lương ổn định

     Đơn giá tiền lương ổn định (sau đây gọi tắt là đơn giá) được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó đơn giá được xác định bằng tổng tiền lương của các năm liền trước năm đầu tiên áp dụng đơn giá chia cho tổng các giá trị chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo công thức sau:

           (11)

    Trong đó:

    – ĐG: Đơn giá.

    – n: Năm đầu tiên của giai đoạn doanh nghiệp áp dụng đơn giá.

    – k: Số các năm doanh nghiệp dự kiến áp dụng đơn giá (k = 2 hoặc k = 3 hoặc k = 4 hoặc k = 5).

    – i: Các năm cụ thể liền trước năm đầu tiên áp dụng đơn giá

    – : Tổng các quỹ tiền lương thực hiện (bao gồm cả phần tiền lương

    tăng thêm đối với trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch) của người lao động và Ban điều hành của các năm liền trước năm đầu tiên áp dụng đơn giá. Đối với doanh nghiệp xác định đơn giá mà phải sử dụng các quỹ tiền lương thực hiện từ năm 2024 trở về trước thì quỹ tiền lương thực hiện từ năm 2024 trở về trước gồm quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, tiền lương của Ban điều hành từ quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý theo quy chế trả lương của doanh nghiệp và tiền thưởng an toàn (đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn, nếu có).

    – : Tổng các giá trị chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp

     lựa chọn tính đơn giá (theo tổng sản phẩm, sản lượng, kể cả sản phẩm, sản lượng quy đổi hoặc tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương hoặc lợi nhuận hoặc chỉ tiêu khác phản ánh được đặc điểm, tính chất, hao phí lao động của người lao động) thực tế thực hiện của các năm liền trước năm đầu tiên áp dụng đơn giá.

    Điều 11. Quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương đơn giá

    1. Doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP làm cơ sở để tạm ứng chi trả tiền lương hằng tháng cho người lao động và Ban điều hành.

    2. Hằng năm, căn cứ chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện, doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương đơn giá làm cơ sở xác định quỹ tiền lương thực hiện quy định tại Điều 12 Thông tư này theo công thức sau:

    QTLĐG  =   ĐG     x    TCTĐGTH                   (12)

    Trong đó:

    QTLĐG: Quỹ tiền lương đơn giá.

    – ĐG: Đơn giá, xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

    TCTĐGTH: Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh doanh nghiệp lựa chọn tính đơn giá thực hiện hằng năm.

    Điều 12. Xác định quỹ tiền lương thực hiện

    Căn cứ quỹ tiền lương đơn giá xác định theo công thức (12) tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này, doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thực hiện gắn với năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện hằng năm như sau:

    1. Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện không thấp hơn lợi nhuận bình quân thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương đơn giá và điều chỉnh theo năng suất lao động như sau:

    a) Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân đơn giá so với tiền lương bình quân của các năm trước bằng hoặc thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động thực hiện so với năng suất lao động bình quân thì quỹ tiền lương thực hiện tối đa được xác định bằng quỹ tiền lương đơn giá;

    b) Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân đơn giá so với tiền lương bình quân của các năm trước cao hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động thực hiện so với năng suất lao động bình quân thì quỹ tiền lương thực hiện tối đa được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương đơn giá sau khi giảm trừ, bảo đảm mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân đơn giá so với tiền lương bình quân của các năm trước không vượt quá mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động thực hiện so với năng suất lao động bình quân.

    Tiền lương bình quân đơn giá được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương đơn giá và số lao động (bao gồm cả Ban điều hành) bình quân năm thực tế sử dụng; Tiền lương bình quân của các năm trước được xác định trên cơ sở tổng các quỹ tiền lương thực hiện để tính đơn giá tại Điều 10 Thông tư này và tổng số lao động (bao gồm cả Ban điều hành) bình quân năm thực tế sử dụng của các năm liền trước năm đầu tiên áp dụng đơn giá.

    2. Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận bình quân thì được tính thêm tiền lương vào quỹ tiền lương thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được tăng thêm tối đa 2% quỹ tiền lương thực hiện, nhưng phần tiền lương tăng thêm không quá 20% phần lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch và không quá 02 tháng tiền lương bình quân tính bằng quỹ tiền lương thực hiện tại khoản 1 Điều này chia cho số lao động bình quân năm thực tế sử dụng và chia cho số tháng thực tế doanh nghiệp hoạt động trong năm.

    3. Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận bình quân, sau khi xác định quỹ tiền lương thực hiện trên cơ sở quỹ tiền lương đơn giá và điều chỉnh theo năng suất lao động theo nguyên tắc tương tự như doanh nghiệp có lợi nhuận năm thực hiện không thấp hơn lợi nhuận bình quân quy định tại khoản 1 Điều này thì phải giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện này tương ứng theo tỷ lệ (%) hoặc theo giá trị tuyệt đối của phần lợi nhuận thực hiện thấp hơn so với lợi nhuận bình quân, bảo đảm quỹ tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ không thấp hơn quỹ tiền lương tính trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    4. Doanh nghiệp không có lợi nhuận hoặc lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện được tính trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP. Trường hợp giảm lỗ (kể cả năm thực hiện không có lợi nhuận) so với lợi nhuận bình quân thì doanh nghiệp căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác định quỹ tiền lương, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.

    5. Năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    Mục 4

    XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ

    TRƯỜNG HỢP, TẠM ỨNG, DỰ PHÒNG VÀ PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG

              Điều 13. Xác định quỹ tiền lương đối với một số trường hợp

    Doanh nghiệp thực hiện sản phẩm dịch vụ công hoặc hoạt động trong lĩnh vực mà Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương mà trong giai đoạn áp dụng đơn giá đó phát sinh nhiệm vụ mới, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ quản lý, điều hành bay mà phải bổ sung lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp sử dụng lao động công nghệ cao thì quỹ tiền lương được xác định theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó:

    1. Đối với doanh nghiệp vừa thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm phần quỹ tiền lương tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công và phần quỹ tiền lương theo hoạt động sản xuất, kinh doanh, được xác định như sau:

    a) Phần quỹ tiền lương tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công được xác định theo tiến độ thực hiện, mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm, dịch vụ công do Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ;

    b) Phần quỹ tiền lương tương ứng với hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân thì được xác định theo quy định tại Mục 2 Chương này; đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá thì được xác định theo quy định tại Mục 3 Chương này. Khi xác định phần quỹ tiền lương này thì chỉ tiêu tính năng suất lao động và lợi nhuận được tính theo chỉ tiêu hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó năng suất lao động được tính trên số lao động bình quân năm của doanh nghiệp xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Quỹ tiền lương sau khi xác định theo điểm a và điểm b khoản này được bảo đảm thấp nhất bằng quỹ tiền lương tính trên cơ sở số lao động bình quân sử dụng và mức tiền lương chế độ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    2. Đối với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ quản lý, điều hành bay mà theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải bố trí bổ sung lao động để bảo đảm mục tiêu an ninh, an toàn hàng không, nếu áp dụng phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá thì được tính tiền lương của số lao động dự kiến phải bổ sung vào đơn giá làm cơ sở xác định quỹ tiền lương như sau:

    a) Số lao động dự kiến phải bổ sung được tính theo số lượng lao động dự kiến phải sử dụng (tính bình quân theo năm) theo lộ trình, được xác định trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, chủ trương, kế hoạch đầu tư, phát triển liên quan đến lĩnh vực hàng không do cấp có thẩm quyền phê duyệt, các tiêu chuẩn, quy định của nhà chức trách hàng không, các yêu cầu theo thoả thuận quốc tế liên quan đến an ninh, an toàn hàng không mà doanh nghiệp đại diện Việt Nam ký kết, tham gia và các yêu cầu khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo mục tiêu an ninh, an toàn hàng không;

    b) Tiền lương của số lao động dự kiến phải bổ sung được tính theo mức tiền lương bình quân thực hiện của lao động cùng loại trong các năm liền trước năm đầu tiên áp dụng đơn giá và được tính vào tổng tiền lương để xác định đơn giá theo Điều 10 và tiền lương bình quân của các năm trước quy định tại Điều 12 Thông tư này. Doanh nghiệp phải bảo đảm bổ sung số lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tính tiền lương vào đơn giá trong giai đoạn thực hiện đơn giá.

    3. Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động công nghệ cao thì xác định quỹ tiền lương như sau:

    a) Lao động công nghệ cao, bao gồm lao động là người lái máy bay, người thuộc đối tượng nhân lực công nghệ cao quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Công nghệ cao liên quan đến năng lượng hydrogen và lao động thực hiện các công việc tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; nhân lực công nghệ thông tin, công nghệ số trực tiếp nghiên cứu, phát triển, thiết kế, lắp ráp, chế tạo, thử nghiệm, kiểm thử sản phẩm bán dẫn, sản phẩm trí tuệ nhân tạo, sản phẩm công nghệ số trọng điểm, trọng yếu theo quy định của pháp luật liên quan;

    b) Doanh nghiệp sử dụng lao động công nghệ cao quy định tại điểm a khoản này mà thấy cần có nguồn tiền lương riêng để trả lương tương xứng nhằm thu hút, khuyến khích, duy trì sử dụng số lao động công nghệ cao thì được tính phần tiền lương của số lao động này tách riêng so với quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành;

    c) Mức tiền lương để tính phần tiền lương của lao động công nghệ cao được căn cứ vào mặt bằng tiền lương của các chức danh tương đương trên thị trường, do doanh nghiệp xác định, lựa chọn mức tiền lương cụ thể, nhưng phải bảo đảm không làm giảm lợi nhuận so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, nếu doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân; trường hợp doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá thì không làm giảm lợi nhuận so với lợi nhuận bình quân. Phần tiền lương này được bảo đảm không thấp hơn phần tiền lương tính theo mức tiền lương trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải báo cáo cùng thời điểm khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân) hoặc quỹ tiền lương thực hiện (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá) để cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện và chỉ được sử dụng để trả cho lao động công nghệ cao theo quy chế trả lương của doanh nghiệp;

    d) Khi xác định riêng phần tiền lương của lao động công nghệ cao theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này, doanh nghiệp loại trừ số lượng lao động công nghệ cao khi xác định số lao động bình quân, năng suất lao động, đơn giá, tiền lương bình quân, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành và khoản 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 14. Tạm ứng, dự phòng và phân phối tiền lương

    Doanh nghiệp quyết định tạm ứng, dự phòng tiền lương và thực hiện phân phối tiền lương của người lao động và Ban điều hành, tiền lương của lao động công nghệ cao theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó mức tiền lương bình quân của người lao động làm căn cứ để so sánh khi xác định mức tiền lương tối đa của Tổng giám đốc, Giám đốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP bao gồm cả tiền lương của lao động công nghệ cao (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này. 

    Chương III

    TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO

    CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, KIỂM SOÁT VIÊN

    Điều 15. Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch

              Mức lương cơ bản và mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó mức tiền lương kế hoạch theo điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 21 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP được xác định như sau:

    1. Doanh nghiệp có lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

     ROEkh

                             MTLkh  =  MLcb  x  2 x                         x   0,7           (13)

                                                                ROEthnt

    Trong đó:

    – MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch.

    – MLcb: Mức lương cơ bản.

    – ROEkh: Tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; ROEthnt: Tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

    2. Doanh nghiệp có lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

       Pkh

                             MTLkh  =   MLcb  x  2  x                      x     0,7           (14)

                                                                 Pthnt      

    Trong đó:

    – MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch.

    – MLcb: Mức lương cơ bản.

    – Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

    3. Doanh nghiệp có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch được xác định như sau:

    a) Trường hợp tỷ lệ (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa xác định theo công thức (13);

    b) Trường hợp tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa xác định theo công thức (14).

    4. Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 21 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều này mà thấp hơn mức tiền lương thực hiện (bao gồm cả phần tiền lương tăng thêm khi doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch) năm trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề. Riêng mức tiền lương thực hiện năm 2024 làm cơ sở so sánh khi xác định mức tiền lương kế hoạch năm 2025 là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý năm 2024 (bao gồm cả tiền thưởng an toàn đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn, nếu có) được xác định theo quy định của pháp luật, phân phối theo quy chế trả lương của doanh nghiệp.

    5. Mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

    Điều 16. Mức tiền lương thực hiện, mức thù lao, tạm ứng tiền lương, thù lao, quyết định mức tiền lương, thù lao

    1. Doanh nghiệp xác định mức tiền lương thực hiện của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách và mức thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc không chuyên trách theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    2. Việc tạm ứng tiền lương, thù lao và quyết định mức tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    Chương IV

    TIỀN THƯỞNG, PHÚC LỢI

    Điều 17. Tiền thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

    Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó tiền lương của Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm làm cơ sở để xác định tiền thưởng là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành theo quy chế trả lương của doanh nghiệp.

    Điều 18. Tiền thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

    Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó tiền lương của Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm làm cơ sở để xác định tiền thưởng là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành theo quy chế trả lương của doanh nghiệp.

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 19. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2025. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    2. Bãi bỏ các văn bản sau:

    a) Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước;

    b) Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    c) Thông tư số 27/2016/ TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    d) Thông tư số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;

    đ) Thông tư số 33/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 – 2020;

    e) Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

    g) Thông tư số 04/2018/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi một số điều của Thông tư số tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

    h) Thông tư số 16/2018/TT-BLĐTBXH”>16/2018/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

    i) Thông tư số 04/2020/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quy định về đơn giá khoán, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

    k) Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    l) Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.

    3. Đối với doanh nghiệp đã phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch năm 2025 trước thời điểm Nghị định số 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh lại quỹ tiền lương kế hoạch năm 2025 của người lao động và Ban điều hành, mức tiền lương, thù lao kế hoạch năm 2025 của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên theo các nội dung được hướng dẫn tại Thông tư này, bảo đảm quy định tại Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    Điều 20. Trách nhiệm thực hiện

    1. Tổng giám đốc, Giám đốc, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 28 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó đối với quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp lựa chọn xác định quỹ tiền lương thông qua mức lương bình quân và quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành, trước ngày 15 tháng 4 hằng năm, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến trước khi phê duyệt; trường hợp Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đã phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP thì gửi báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu trong vòng 15 ngày kể từ ngày phê duyệt, nhưng phải gửi trước ngày 15 tháng 4 hằng năm để cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.  

    2. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 29 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 30 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    4. Khi thực hiện các trách nhiệm theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Tổng giám đốc, Giám đốc, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo thống kê số liệu theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

    5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện quy định tại Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện nếu có v­ướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Nội vụ để được nghiên cứu giải quyết./.