Category: Văn bản pháp luật

  • Thông tư 12/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

    cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế

     

     

     

    Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Thông tư này quy định về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, sử dụng giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; mẫu giấy phép lái xe, mẫu giấy phép lái xe quốc tế.

    2. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan tới sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, sử dụng giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Số phôi giấy phép lái xe là mã số do nhà sản xuất phôi ghi ở mặt sau của giấy phép lái xe, bao gồm 02 chữ cái và các số phía sau.

    2. Giấy phép lái xe điện tử là giấy phép lái xe thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu, được tích hợp lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử.

    3. Hồ sơ điện tử cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan để cấp giấy phép lái xe.

    5. Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.

    6. Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ quốc gia đó.

    7. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP.

    8. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tập hợp phần cứng, đường truyền và phần mềm phục vụ công tác quản lý thông tin về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe (còn gọi là cơ sở dữ liệu về sát hạch, cấp giấy phép lái xe), bao gồm:

    a) Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe, Phòng Cảnh sát giao thông Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) và Cục Cảnh sát giao thông;

    b) Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh và Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không tổ chức Công an cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi được bố trí điểm tiếp nhận.

    Chương II

    SÁT HẠCH LÁI XE

    Điều 4. Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe

    1. Sát hạch lý thuyết

    a) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường (đối với hạng B1 và hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với hạng B trở lên).

    Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực được miễn sát hạch lý thuyết;

    b) Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

    2. Sát hạch thực hành lái xe trong hình

    a) Đối với hạng A1, A

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp kết hợp thiết bị chấm điểm tự động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề;

    b) Đối với hạng B1

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại;

    c) Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

    Người dự sát hạch phải điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch lái xe gồm: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B và C1 thực hiện ghép xe dọc; hạng B, C, D1, D2 và D thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc;

    d) Đối với các hạng BE, D1E, D2E, DE

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại;

    đ) Đối với hạng C1E, CE

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.

    3. Sát hạch thực hành lái xe trên đường

    a) Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên;

    b) Đối với các hạng BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

    Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.

    4. Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: người dự sát hạch phát hiện các thời điểm có nguy cơ mất an toàn giao thông thông qua việc quan sát các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính và đưa ra các thao tác xử lý tình huống đó.

    5. Quy trình sát hạch lái xe

    a) Hạng A1 và A thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Hạng B1 thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Các hạng B, C1, C, D1, D2, D thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; các hạng BE, D1E, D2E, DE thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; hạng C1E, CE thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 5. Tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô

    1. Đối với sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trang bị máy tính để sát hạch lý thuyết và thiết bị chấm điểm tự động để sát hạch lái xe trong hình

    Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của các bài sát hạch, xe sát hạch, thiết bị sát hạch lý thuyết, thiết bị sát hạch thực hành lái xe trong hình, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết, phòng điều hành thiết bị chấm điểm thực hành lái xe trong hình.

    2. Đối với sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô tổ chức sát hạch lý thuyết bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy và sát hạch trong hình bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp

    Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của các bài sát hạch, xe sát hạch, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết.

    Điều 6. Hội đồng sát hạch

    1. Hội đồng sát hạch được thành lập theo quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe do Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) ban hành, gồm:

    a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông;

    b) Phó Chủ tịch Hội đồng là chỉ huy Đội thuộc Phòng Cảnh sát giao thông;

    c) Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Trung tâm sát hạch lái xe;

    d) Sát hạch viên;

    đ) Thư ký Hội đồng là cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát giao thông.

    2. Hội đồng sát hạch làm việc phải có tối thiểu 2/3 số lượng thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong Hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.

    3. Khi làm nhiệm vụ sát hạch, Phó Chủ tịch, thư ký, sát hạch viên phải có thẻ sát hạch viên còn thời hạn, giấy phép lái xe còn điểm, còn hiệu lực.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch

    a) Chỉ đạo, kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;

    b) Phân công và sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;

    c) Phổ biến, hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch biết và chấp hành;

    d) Kiểm tra xe sát hạch, thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án đảm bảo an toàn trong quá trình sát hạch;

    đ) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định;

    e) Lập biên bản các trường hợp vi phạm để xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định;

    g) Yêu cầu thí sinh bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra trong quá trình sát hạch;

    h) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;

    i) Gửi các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch để lưu trữ tại trung tâm sát hạch lái xe;

    k) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng sát hạch theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 7. Tiêu chuẩn sát hạch viên, thư ký Hội đồng sát hạch

    1. Tiêu chuẩn của sát hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân

    a) Là sĩ quan thuộc lực lượng Công an nhân dân;

    b) Có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch từ 03 năm trở lên, còn điểm, còn hiệu lực;

    c) Đã được Cục Cảnh sát giao thông tập huấn về nghiệp vụ sát hạch, kiểm tra đạt yêu cầu và cấp thẻ sát hạch viên. Thẻ sát hạch viên có thời hạn tối đa 03 năm và không quá thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe tương ứng hạng xe sát hạch của sát hạch viên.

    2. Tiêu chuẩn của thư ký: là sĩ quan nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân đang công tác trong lĩnh vực sát hạch, cấp giấy phép lái xe; có thẻ sát hạch viên.

    Điều 8. Tập huấn, kiểm tra và cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ sát hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân

    1. Tổ chức tập huấn

    a) Căn cứ tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông tổ chức tập huấn để cấp thẻ sát hạch viên;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông rà soát, lập danh sách cán bộ (kèm theo 02 ảnh chân dung chụp chính diện trên nền xanh, mặc trang phục theo Điều lệnh Công an nhân dân, khổ 2 x 3 cm) đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 7 Thông tư này tham gia tập huấn gửi về Cục Cảnh sát giao thông;

    c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận, ra quyết định tổ chức lớp tập huấn kèm theo danh sách học viên đủ điều kiện tham dự tập huấn, tổ chức tập huấn.

    2. Nội dung tập huấn

    a) Tập huấn lý thuyết, nghiệp vụ

    Văn hóa ứng xử của sát hạch viên khi thực thi nhiệm vụ, kỹ năng giao tiếp.

    Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công tác sát hạch lái xe, gồm các nội dung:  nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch, sát hạch viên; quy trình sát hạch lý thuyết, mô phỏng, trong hình và trên đường; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động sát hạch; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực sát hạch; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực sát hạch lái xe.

    Kiến thức chung về cấu tạo, nguyên lý hoạt động thiết bị chấm điểm tự động và phương pháp kiểm tra thiết bị sát hạch gồm: xe sát hạch, các trang thiết bị phục vụ, thiết bị chấm điểm tự động; phương án đảm bảo an toàn trong quá trình tổ chức sát hạch; hướng dẫn sử dụng hệ thống chương trình phần mềm liên quan đến thiết bị chấm điểm tự động; phương pháp chấm điểm các nội dung sát hạch của các hạng xe bằng hình thức trắc nghiệm, tự động, cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; phương pháp bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe ô tô trên đường;

    b) Tập huấn thực hành tại trung tâm sát hạch lái xe

    Học viên được tập huấn thực hành nghiệp vụ sát hạch viên tại trung tâm sát hạch lái xe bao gồm các nội dung sau: thực hành kiểm tra các trang thiết bị phục vụ và thiết bị chấm điểm tự động; thực hành nhiệm vụ của sát hạch viên khi sát hạch lý thuyết, sát hạch trên phần mềm mô phỏng, sát hạch lái xe trong hình và sát hạch lái xe trên đường; thực hành kỹ năng lái xe và bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường; thực hành các tình huống giả định khi xảy ra sự cố kỹ thuật trong quá trình sát hạch.

    3. Kiểm tra

    Học viên dự tập huấn phải đảm bảo tham gia đầy đủ nội dung chương trình tập huấn mới đủ điều kiện để được dự kiểm tra. Điểm kiểm tra kết thúc chương trình tập huấn bao gồm: điểm bài thu hoạch được chấm theo thang điểm 10, điểm kiểm tra từ 05 điểm trở lên là đạt yêu cầu; điểm kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính theo bộ câu hỏi sát hạch lái xe và thực hành lái xe theo kết quả đạt yêu cầu theo quy định tại các Phụ lục II, III, IV, V và VI ban hành kèm theo Thông tư này (trừ nội dung lái xe trên đường) và kỹ năng bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường.

    4. Hình thức tổ chức tập huấn, kiểm tra: tập trung.

    5. Cán bộ hướng dẫn tập huấn và kiểm tra là cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

    6. Cấp thẻ sát hạch viên: học viên dự tập huấn có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu tất cả các nội dung kiểm tra thì được cấp thẻ sát hạch viên; trường hợp học viên dự tập huấn có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu một trong các nội dung kiểm tra thì phải tham gia đợt tập huấn tiếp theo để được kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên.

    7. Thẻ sát hạch viên được đổi khi bị sai thông tin hoặc hết thời hạn sử dụng hoặc bị hỏng.

    8. Thẻ sát hạch viên được cấp lại khi bị mất.

    9. Thẻ sát hạch viên bị thu hồi khi cấp sai đối tượng, không đúng thẩm quyền.

    Điều 9. Chuẩn bị kỳ sát hạch

    1. Tiếp nhận hồ sơ

    a) Hồ sơ đề nghị sát hạch do cơ sở đào tạo gửi Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc;

    b) Hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc.

    2. Kiểm tra hồ sơ

    a) Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái xe, Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, đối chiếu điều kiện của người dự sát hạch theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này; duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch, lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kỳ sát hạch cho người nộp hồ sơ; báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; đối với hồ sơ không hợp lệ thì thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện theo quy định;

    b) Trường hợp người dự sát hạch giấy phép lái xe hạng A1 là người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt, hồ sơ dự sát hạch phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt;

    c) Trường hợp người không đạt kết quả sát hạch, có nhu cầu đăng ký sát hạch lại, Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, đối chiếu với biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch kỳ trước, trường hợp không có tên thì không được tham dự sát hạch lại.

    3. Phòng Cảnh sát giao thông căn cứ số lượng học viên dự sát hạch, tiến hành rà soát và đề xuất danh sách sát hạch viên.

    4. Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe theo quy định tại mẫu số 04 Phụ lục VIII kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại mẫu số 06 Phụ lục VIII, danh sách thí sinh có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại mẫu số 05 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

    5. Trước kỳ sát hạch ít nhất 02 ngày làm việc, Phòng Cảnh sát giao thông phải báo cáo Cục Cảnh sát giao thông, thông báo cho cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, người dự sát hạch trực tiếp nộp hồ sơ về quyết định tổ chức kỳ sát hạch. Việc thông báo qua Cổng dịch vụ công quốc gia, tài khoản định danh điện tử hoặc hình thức phù hợp khác.

    Điều 10. Trình tự tổ chức sát hạch

    1. Họp Hội đồng sát hạch và khai mạc kỳ sát hạch

    a) Trước khi tổ chức sát hạch, Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong Hội đồng sát hạch;

    b) Tổ chức khai mạc kỳ sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.

    2. Sát hạch theo hình thức, nội dung, quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 và các Phụ lục II, III, IV, V và VI ban hành kèm theo Thông tư này.

    3. Kết thúc kỳ sát hạch

    Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ giám sát (nếu có), thư ký Hội đồng báo cáo kết quả kỳ sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát hạch thông qua biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe với các thành viên Hội đồng, thống nhất, ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch lái xe theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ tịch Hội đồng sát hạch ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh dự sát hạch theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

    Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh đạt kết quả kỳ sát hạch là hồ sơ gốc, giao cho người đạt kết quả kỳ sát hạch tự bảo quản. Phòng Cảnh sát giao thông tích hợp biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh vào hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

    Điều 11. Giám sát kỳ sát hạch

    1. Căn cứ tình hình thực tế, Cục Cảnh sát giao thông thành lập Tổ giám sát để tổ chức giám sát kỳ sát hạch.

    2. Thành phần Tổ giám sát:

    a) Cán bộ Cục Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe, có thẻ sát hạch viên hạng B trở lên còn thời hạn, có thâm niên trong công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe tối thiểu 03 năm;

    b) Cán bộ có kiến thức chuyên môn về pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;

    c) Số lượng người giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô tối thiểu là 02 người, sát hạch lái xe ô tô tối thiểu là 03 người.

    3. Khi làm nhiệm vụ giám sát các kỳ sát hạch, cán bộ giám sát phải mặc trang phục Công an nhân dân.

    4. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi giám sát kỳ sát hạch lái xe

    a) Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của Hội đồng sát hạch, bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;

    b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng thí sinh trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không được vào phòng sát hạch lý thuyết;

    c) Giám sát việc tổ chức sát hạch thực hành lái xe trên đường, tiêu chuẩn đoạn đường tổ chức sát hạch;

    d) Cán bộ giám sát làm việc độc lập, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên;

    đ) Giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu khi giám sát sát hạch lái xe tại sân tập lái dùng để sát hạch lái xe quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

    5. Quyền hạn của Tổ giám sát

    a) Khi phát hiện vi phạm phải lập biên bản, đề nghị Hội đồng sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;

    b) Đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng liên quan đến nội dung, quy trình sát hạch, kết quả sát hạch, Tổ giám sát phải lập biên bản và báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, xử lý.

    6. Kết thúc kỳ sát hạch, Tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông.

    Điều 12. Công nhận kết quả sát hạch

    1. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A và B1

    a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận đạt kết quả kỳ sát hạch;

    b) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì được tiếp tục dự nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình;

    c) Thí sinh đạt một trong các nội dung sát hạch lý thuyết hoặc thực hành lái xe trong hình thì được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đã đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu có nhu cầu dự sát hạch phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch kỳ trước và giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe.

    2. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh tham dự sát hạch lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

    a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình và sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công nhận đạt kết quả kỳ sát hạch;

    b) Thí sinh đạt một trong các nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình hoặc sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công nhận kết quả nội dung sát hạch đó và được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu muốn dự sát hạch lại phải có giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

    c) Trường hợp thí sinh không đạt một trong các nội dung sát hạch quy định tại điểm a khoản này thì được tiếp tục sát hạch các nội dung còn lại.

    3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch, Phòng Cảnh sát giao thông rà soát, tổng hợp kết quả và chuyển dữ liệu người đạt kết quả sát hạch về Cục Cảnh sát giao thông để cấp giấy phép lái xe, đồng thời báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh kết quả kỳ sát hạch.

    4. Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết bị truyền tin vào phòng sát hạch lý thuyết, phòng sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, trên xe sát hạch hoặc có các hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ, hủy bỏ kết quả sát hạch.

    5. Thí sinh không đạt kết quả sát hạch có thể đăng ký sát hạch lại tại đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

    Điều 13. Sát hạch lái xe đối với người khuyết tật

    1. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1 điều khiển xe mô tô ba bánh

    a) Thí sinh thực hiện sát hạch lý thuyết và sát hạch lái xe trong hình theo nội dung và quy trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô có đủ điều kiện, có hai sát hạch viên chấm điểm trực tiếp;

    b) Hình sát hạch theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

    2. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động

    a) Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái: thí sinh thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe, có hai sát hạch viên ngồi trên xe chấm điểm trực tiếp nội dung sát hạch lái xe trong hình và trên đường;

    b) Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật, trừ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái: thí sinh thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe.

    Điều 14. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt

    1. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe: thực hiện theo nội dung và quy trình sát hạch lái xe hạng A1 quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này.

    2. Việc tổ chức sát hạch được thực hiện như sau: tổ chức sát hạch riêng. Sát hạch lý thuyết bằng hình thức hỏi – đáp; sử dụng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; thời gian thi là 30 phút. 02 sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh; mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc câu hỏi và quan sát thí sinh, 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng mà thí sinh chọn trên bài sát hạch lý thuyết. Sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh. Trường hợp thực hiện nội dung sát hạch thông qua người phiên dịch, người phiên dịch phải dịch đúng, đủ câu hỏi của sát hạch viên và câu trả lời của thí sinh; cơ sở đào tạo lái xe hoặc người dự sát hạch thuê người phiên dịch.

    3. Thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.

    Điều 15. Người dự sát hạch lái xe

    1. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    2. Được cơ đào tạo lái xe xác nhận hoàn thành khóa đào tạo lái xe hoặc được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc chứng chỉ đào tạo.

    Điều 16. Hồ sơ dự sát hạch lái xe

    1. Hồ sơ đề nghị sát hạch do cơ sở đào tạo lái xe nộp gồm: Báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch theo mẫu 02 Phụ lục VIII kèm theo danh sách thí sinh đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu 03 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.

    2. Hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông

    a) Đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo hoặc xác nhận hoàn thành khóa đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE;

    c) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

    d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).

    3. Hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái xe do quá thời hạn sử dụng, do giấy phép lái xe mất và quá thời hạn sử dụng của cá nhân nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông

    a) Đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài);

    c) Giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp đối với trường hợp mất giấy phép lái xe (đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp);

    d) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

    đ) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (đối với trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân).

    Điều 17. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch

    1. Sau mỗi kỳ sát hạch, Phòng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch, bao gồm:

    a) Quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe;

    b) Danh sách thí sinh dự sát hạch;

    c) Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh;

    d) Báo cáo, đề xuất tổ chức sát hạch kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch; báo cáo rà soát và đề xuất danh sách sát hạch viên tham gia kỳ sát hạch;

    đ) Biên bản phân công nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;

    e) Biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;

    g) Danh sách thí sinh đạt, vắng, trượt các nội dung sát hạch.

    2. Trường hợp cơ sở đào tạo lái xe có sân tập lái dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô phải lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình với thời hạn 03 năm, trừ sân tập lái quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

    3. Trung tâm sát hạch lái xe lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:

    a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, e, g khoản 1 Điều này;

    b) Dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình, phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và sát hạch thực hành lái xe trên đường;

    c) Danh sách, kết quả sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.

    4. Thí sinh tự bảo quản Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.

    5. Thời gian lưu trữ hồ sơ

    a) 05 năm đối với các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) 02 năm đối với các tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

    6. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện việc số hóa, lưu trữ dữ liệu hồ sơ kết quả sát hạch.

    Chương III

    CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE

    Điều 18. Mẫu giấy phép lái xe, sử dụng, quản lý giấy phép lái xe

    1. Cục Cảnh sát giao thông quản lý cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe trên toàn quốc; cấp phôi, vật tư in giấy phép lái xe cho Phòng Cảnh sát giao thông. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

    3. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn thì đăng ký vào đề nghị đổi giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 21, 22, 23 của Thông tư này.

    4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.

    5. Khi đổi, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, Phòng Cảnh sát giao thông thu lại giấy phép lái xe cũ và tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

    6. Người có giấy phép lái xe hạng B số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn).

    7. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:

    a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia thì phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

    b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

    8. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET và giấy phép lái xe cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, giấy phép lái xe cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp có hiệu lực, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

    Điều 19. Cấp giấy phép lái xe

    1. Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả kỳ sát hạch trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.

    2. Việc cấp giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe ô tô các hạng mà quá thời hạn sử dụng; mất giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe đó quá thời hạn sử dụng bao gồm cả người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:

    a) Người có giấy phép lái xe thuộc các trường hợp trên phải có tên trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý), trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp mất giấy phép lái xe phải có xác nhận của cơ quan đã cấp thì phải dự sát hạch các nội dung sau đây:

    Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng kể từ ngày hết hạn mà người có giấy phép lái xe không thể thực hiện được thủ tục đổi giấy phép lái xe do ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh thì người đó không phải sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe.

    Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này để cấp giấy phép lái xe.

    Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư này.

    Hồ sơ đề nghị sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;

    b) Người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này có nhu cầu ôn tập thì đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe để được hướng dẫn ôn tập;

    c) Trường hợp người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này sát hạch không đạt kết quả để được cấp giấy phép lái xe nếu có nhu cầu thì đăng ký với Phòng Cảnh sát giao thông để tham gia sát hạch lại.

    3. Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    Điều 20. Cấp lại giấy phép lái xe

    1. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng mà bị mất, được đề nghị cấp lại giấy phép lái xe. Việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này.

    2. Không cấp lại giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có trong bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    Điều 21. Đổi giấy phép lái xe

    1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe

    a) Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

    b) Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

    c) Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

    d) Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;

    đ) Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;

    e) Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe, gồm:

    a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1);

    c) Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài);

    d) Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

    3. Trình tự thực hiện

    a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

    Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại nơi tiếp nhận hồ sơ và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ.

    Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận và tra cứu thông tin về giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe, trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này (khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa giải quyết đề nghị); tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử.

    Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

    Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận thực hiện nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công;

    c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe, khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe tích hợp đang trong thời gian bị tước giấy phép lái xe.

    4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

    Điều 22. Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp

    1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp khi thôi phục vụ trong Quân đội

    a) Người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp còn thời hạn sử dụng, bị hỏng nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

    b) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau, được đổi sang giấy phép lái xe có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng Cx được đổi sang giấy phép lái xe hạng C;

    c) Không đổi giấy phép lái xe quân sự bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    2. Hồ sơ bao gồm:

    a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân;

    c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

    d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng.

    3. Trình tự thực hiện

    a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận, tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do Bộ Quốc phòng cấp thì không đổi giấy phép lái xe.

    Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

    Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử, in phiếu hẹn trả kết quả;

    c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định.

     4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

    5. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, giao cho người lái xe tự bảo quản.

    Điều 23. Đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân

    1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an

    a) Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng; bị mất, bị hỏng nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng, có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý) có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

    b) Người có giấy phép lái xe mô tô bằng vật liệu giấy, không bị tẩy xóa, rách nát, có đủ thông tin trong giấy phép lái xe có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

    c) Không đổi giấy phép lái xe trong trường hợp bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ; người không có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý).

    2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe

    a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản sao giấy phép lái xe trong trường hợp không có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); bản cam kết trong trường hợp giấy phép lái xe bị mất;

    c) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân;

    d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.

    3. Trình tự thực hiện

    a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận và tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị đơn vị cấp giấy phép lái xe xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa đổi giấy phép lái xe.

    Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

    Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử, in phiếu hẹn trả kết quả;

    c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định.

    4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

    5. Hồ sơ gốc, gồm tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, giao cho người lái xe tự bảo quản.

    Điều 24. Đổi giấy phép lái xe của nước ngoài

    1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe của nước ngoài

    a) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và có một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

    b) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe tại Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

    c) Không đổi giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ thông tin để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.

    2. Hồ sơ bao gồm:

    a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này);

    b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;

    c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người nước ngoài đổi giấy phép lái xe theo thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú);

    d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của một trong các giấy tờ: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên.

    3. Trình tự thực hiện

    a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hồ sơ; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

    b) Trường hợp phát hiện có nghi vấn về việc nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh xác minh;

    c) Trường hợp hồ sơ giấy phép lái xe hợp lệ, Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

    d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

    đ) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

    4. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe được giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.

    5. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển

    a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi tại một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;

    b) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam để điều khiển các hạng xe tương ứng.

    Điều 25. Thu hồi giấy phép lái xe

    1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

    a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe (nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ) và hủy bỏ việc tích hợp giấy phép lái xe điện tử trên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử;

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận giấy phép lái xe bị thu hồi và hủy bỏ theo quy định.

    2. Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi

    a) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này;

    b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

    Chương IV

    CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

    Điều 26. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế

    1. IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.

    3. Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.

    Điều 27. Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế

    Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 28. Cấp giấy phép lái xe quốc tế

    1. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

    a) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Thông tư này và 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

    b) Trình tự cấp IDP: 

    Cá nhân gửi đề nghị trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

    Trường hợp đề nghị trực tiếp, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

    c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe;

    d) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

    2. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

    a) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này; bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

    b) Trình tự cấp IDP: 

    Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông, xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị;

    c) IDP được cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Dữ liệu được chuyển về Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp IDP;

    d) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc  Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

    3. Không cấp IDP đối với các trường hợp sau đây:

    a) Giấy phép lái xe quốc gia bị tẩy xóa không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;

    b) Giấy phép lái xe quốc gia không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

    Điều 29. Sử dụng IDP

    1. IDP do Việt Nam cấp theo Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.

    2. IDP được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sẽ được thực hiện theo điều ước quốc tế đó.

     

    CHƯƠNG V

    HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

    Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

    1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

    a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

    b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

    c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

    d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

    đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

    e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

    a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

    b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

    c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

    d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

    đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

    e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

    g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

    a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

    b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

    c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

    d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

    đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

    a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

    b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

    c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

    d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

    đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

    1. Nguyên tắc khai thác

    a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

    b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

    c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

    2. Hình thức khai thác

    a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

    b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

    Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

    Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

    1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

    2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

    3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

    Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

    1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

    a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

    b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

    c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

    2. Đối với đổi giấy phép lái xe

    a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

    b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

    c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

    Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

    1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

    2. Cục Cảnh sát giao thông

    a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

    b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

    CHƯƠNG VI

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 35. Trách nhiệm Cục Cảnh sát giao thông

    1. Công tác sát hạch lái xe

    a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác xây dựng trung tâm sát hạch lái xe, sát hạch lái xe để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước;

    b) Xây dựng bộ câu hỏi; phần mềm hệ thống thông tin sát hạch, cấp giấy phép lái xe; phần mềm dùng cho sát hạch lý thuyết; phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để phục vụ công tác sát hạch lái xe, hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước và chuyển giao cho Phòng Cảnh sát giao thông, trung tâm sát hạch lái xe;

    c) Xây dựng chương trình, chỉ đạo, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên cho đội ngũ sát hạch viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ sát hạch viên theo quy định;

    d) Công bố và cập nhật danh sách các trung tâm sát hạch lái xe được cấp hoặc bị thu hồi giấy phép sát hạch trên trang thông tin điện tử.

    2. Công tác cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe

    a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước;

    b) Hướng dẫn và quản lý việc sử dụng phôi giấy phép lái xe;

    c) Quản lý dữ liệu tập trung, cấp giấy phép lái xe.

    3. Công tác cấp giấy phép lái xe quốc tế

    a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác cấp IDP để thực hiện thống nhất trong cả nước;

    b) Hướng dẫn và quản lý việc sử dụng phôi IDP theo thẩm quyền;

    c) Công bố, cập nhật danh sách các nước tham gia Công ước Viên hàng năm theo thông báo chính thức của Liên hợp quốc trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông;

    d) Triển khai thực hiện dịch vụ công về cấp IDP;

    đ) Quản lý dữ liệu tập trung, cấp giấy phép lái xe.

    4. Công tác quản lý hệ thống thông tin

    a) Xây dựng, nâng cấp và duy trì hoạt động của hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông; hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình đổi giấy phép lái xe trên cổng dịch vụ công quốc gia; hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp giấy phép lái xe quốc tế; tích hợp, chia sẻ dữ liệu giấy phép lái xe theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; ứng dụng công nghệ chuyển đổi số trong sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

    b) Cung cấp tài khoản để Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận và Phòng Cảnh sát giao thông đăng nhập, truyền dữ liệu và khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin;

    c) Xây dựng, tập huấn chuyển giao phần mềm nghiệp vụ trong hệ thống thông tin sát hạch và hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe và Phòng Cảnh sát giao thông.

    5. Đối với công tác kiểm tra

    a) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý sát hạch, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe và lưu trữ hồ sơ tại Công an địa phương;

    b) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác tổ chức các kỳ sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành.

    6. Cục Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp với Cục Công nghiệp an ninh thiết kế, sản xuất, in thông tin chung trên phôi giấy phép lái xe, phôi giấy phép lái xe quốc tế cấp cho Công an các đơn vị, địa phương.

    Điều 36. Trách nhiệm Phòng Cảnh sát giao thông

    1. Công tác sát hạch lái xe

    a) Triển khai nối mạng với các trung tâm sát hạch lái xe tại địa phương và Cục Cảnh sát giao thông;

    b) Cung cấp tài khoản hệ thống thông tin giám sát sát hạch để Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đơn vị đưa học viên đến tổ chức sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe không nằm trên địa bàn, các trung tâm sát hạch lái xe đăng nhập, truyền và khai thác dữ liệu; dữ liệu kết quả sát hạch khai thác trên phần mềm của hệ thống thông tin giám sát được tổng hợp theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Công khai lịch, địa điểm dự kiến tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 20 của tháng trước trên Trang thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia;

    d) Tổ chức các kỳ sát hạch lái xe.

    2. Công tác cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe

    a) Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe, chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông; in và trả giấy phép lái xe;

    b) Hướng dẫn Công an cấp xã tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại giấy phép lái xe  và chuyển dữ liệu về Phòng Cảnh sát giao thông;

    c) Thực hiện việc thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe khi có quyết định thu hồi của Cục Cảnh sát giao thông.

    3. Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ cấp IDP, chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông; in và trả IDP.

    4. Công tác quản lý hệ thống thông tin

    a) Đầu tư, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu của hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

    b) Vận hành hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

    c) Tiếp nhận, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm đối với các phần mềm nghiệp vụ trong hệ thống thông tin sát hạch và hệ thống thông tin giấy phép lái xe;

    d) Sử dụng các phần mềm trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe để thực hiện sát hạch lái xe, tổng hợp kết quả làm cơ sở cấp, cấp lại giấy phép lái xe theo quy định;

    đ) Sử dụng các phần mềm trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe để cập nhật, xử lý, khai thác, xác thực và đồng bộ dữ liệu và quản lý giấy phép lái xe;

    e) Sử dụng dữ liệu trên hệ thống thông tin được cài đặt, chuyển giao tại Phòng Cảnh sát giao thông, trung tâm sát hạch lái xe để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và cung cấp thông tin cho các đơn vị chức năng.

    5. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận.

    Điều 37. Trách nhiệm Trung tâm sát hạch lái xe

    1. Đối với công tác quản lý sát hạch

    a) Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; báo cáo về Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động không chính xác, không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch để xử lý kịp thời;

    b) Phối hợp và tạo mọi điều kiện để học viên đến ôn luyện và các Hội đồng sát hạch tổ chức sát hạch thuận tiện, đúng kế hoạch;

    c) Chấp hành và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra trung tâm sát hạch lái xe;

    d) Công khai mức thu phí sát hạch và giá các dịch vụ khác trên trang thông tin điện tử của trung tâm sát hạch lái xe;

    đ) Bảo đảm an toàn cho các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết khi có các vụ việc tai nạn, mất an toàn xảy ra;

    e) Công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm sát hạch lái xe, lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này;

    g) Truyền, chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch đến Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông, lưu trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, trung thực dữ liệu giám sát sát hạch; bảo đảm an toàn dữ liệu; bảo mật tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và phần mềm cho hệ thống thông tin giám sát sát hạch của Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông; cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, dữ liệu giám sát sát hạch cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu;

    h) Tiếp nhận, sử dụng phần mềm sát hạch lý thuyết, phần mềm sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao để sát hạch lái xe và phần mềm quản lý nghiệp vụ do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao để phục vụ công tác tổ chức sát hạch lái xe.

    2. Công tác quản lý hệ thống thông tin

    a) Đầu tư, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và mạng truyền số liệu của hệ thống thông tin sát hạch lái xe đặt tại trung tâm sát hạch lái xe;

    b) Tiếp nhận và cài đặt, tổ chức thực hiện phần mềm do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao; không được can thiệp, lắp đặt các thiết bị, cài đặt các phần mềm làm ảnh hưởng quá trình sát hạch hoặc làm sai lệch kết quả sát hạch lái xe.

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Công an các địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin để thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 12 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này thì khi thí sinh không đạt kỳ sát hạch trước phải đăng ký sát hạch lại với cùng một cơ quan sát hạch; hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân phải do cơ sở đào tạo gửi đến Phòng Cảnh sát giao thông. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2026 phải thực hiện thống nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 12 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

    3. Người vắng, trượt trong các kỳ sát hạch trước ngày Thông tư này có hiệu lực được bảo lưu kết quả những nội dung đã sát hạch đạt để đăng ký sát hạch lái xe sau ngày Thông tư này có hiệu lực và được cấp giấy phép lái xe theo hạng giấy phép lái xe đổi, cấp lại quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    Điều 39. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.

     

  • Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT

    THÔNG TƯ

    Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học

     

     

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Nghị định số37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    ­­

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chế độ làm việc đối với giáo viên giảng dạy tại cơ sở giáo dục phổ thông, trường dự bị đại học, bao gồm: nhiệm vụ, thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm, định mức tiết dạy, chế độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này áp dụng đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy và giáo viên giữ chức vụ quản lý (bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) ở trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường, lớp dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung là trường phổ thông) và trường dự bị đại học.

    2. Giám đốc, phó giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên được áp dụng thực hiện chế độ làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Thông tư này cho đến khi có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

    Giáo viên giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên được áp dụng thực hiện chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông và dự bị đại học theo quy định tại Thông tư này cho đến khi có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

    3. Hiệu trưởng trường phổ thông tư thục căn cứ quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường, nghị quyết của Hội đồng trường quy định chế độ làm việc đối với giáo viên bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về lao động.

    Điều 3. Nguyên tắc xác định chế độ làm việc

    1. Thời gian làm việc của giáo viên thực hiện theo năm học và được quy đổi thành tiết dạy, bao gồm số tiết dạy trong 01 năm học và số tiết dạy trung bình trong 01 tuần theo định mức tiết dạy quy định tại Điều 7 Thông tư này. Thời gian làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bảo đảm 40 giờ/tuần, trong đó bao gồm số tiết giảng dạy theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

    2. Việc phân công, bố trí nhiệm vụ cho giáo viên phải bảo đảm quy định về định mức tiết dạy, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, công bằng giữa các giáo viên trong cùng trường. Trường hợp phải bố trí giáo viên kiêm nhiệm, hiệu trưởng ưu tiên phân công kiêm nhiệm đối với giáo viên dạy chưa đủ định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần và bảo đảm giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được phân công.

    Căn cứ kế hoạch giáo dục, thực trạng đội ngũ và định mức tiết dạy trong 01 năm học, hiệu trưởng phân công giáo viên giảng dạy theo định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần. Trường hợp phải phân công giáo viên dạy vượt định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần (bao gồm cả tiết dạy quy đổi đối với các nhiệm vụ kiêm nhiệm) thì tổng số tiết dạy vượt trong 01 tuần không quá 50% định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần, tổng số tiết dạy vượt trong 01 năm học không quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật về lao động.

    3. Mỗi giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 nhiệm vụ quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

    Đối với các nhiệm vụ theo quy định tại Chương III Thông tư này (trừ nhiệm vụ kiêm nhiệm tại khoản 3, khoản 5 Điều 9; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này) nếu đã được nhận tiền thù lao hoặc tiền phụ cấp thì không được giảm định mức tiết dạy hoặc quy đổi ra tiết dạy.

    4. Giáo viên giảng dạy ở trường phổ thông có nhiều cấp học được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên ở cấp học nào thì thực hiện định mức tiết dạy quy định đối với giáo viên ở cấp học đó.

    Trường hợp giáo viên vừa được phân công giảng dạy ở cấp học theo chức danh được bổ nhiệm vừa được phân công giảng dạy ở cấp học khác thì mỗi tiết dạy ở cấp học khác được tính bằng 01 tiết định mức.

    5. Đối với nhiệm vụ chưa được quy định chế độ giảm định mức tiết dạy theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 hoặc chưa được quy đổi ra tiết dạy theo Điều 13 Thông tư này, hiệu trưởng căn cứ vào mức độ phức tạp, khối lượng công việc của nhiệm vụ, dự kiến số tiết dạy quy đổi đối với nhiệm vụ đó và gửi xin ý kiến của Hội đồng trường. Sau khi có ý kiến thống nhất, hiệu trưởng quyết định số tiết dạy quy đổi đối với nhiệm vụ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý. Trường hợp không có Hội đồng trường, hiệu trưởng gửi xin ý kiến của các phó hiệu trưởng, cấp ủy và tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn.

    Chương II

    NHIỆM VỤ, THỜI GIAN LÀM VIỆC, THỜI GIAN NGHỈ HẰNG NĂM

    VÀ ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY

     

    Điều 4. Nhiệm vụ của giáo viên, giáo viên chủ nhiệm

    1. Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện theo quy định tại điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động theo từng cấp học, cơ sở giáo dục và quy định về nhiệm vụ theo từng hạng chức danh nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.

    2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường tiểu học, trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.

    3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường dự bị đại học:

    a) Thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định;

    b) Chủ động nắm bắt thông tin học sinh của lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của lớp để thúc đẩy sự tiến bộ của lớp và của học sinh; tổ chức các hoạt động sinh hoạt lớp;

    c) Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối học kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập danh sách đề nghị học sinh lên lớp, học sinh không được lên lớp, học sinh phải rèn luyện trong kỳ nghỉ hè; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học sinh;

    d) Hướng dẫn, quản lý học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức;

    đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.

     

     

    Điều 5. Thời gian làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên

    1. Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường phổ thông là 42 tuần, trong đó:

    a) Số tuần giảng dạy các nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông là 37 tuần (bao gồm 35 tuần thực dạy và 02 tuần dự phòng);

    b) Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ là 03 tuần;

    c) Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

    2. Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:

    a) Số tuần giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học là 28 tuần;

    b) Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học là 12 tuần;

    c) Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

    3. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách phải điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học thì số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền.

    Điều 6. Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên

    1. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm:

    a) Thời gian nghỉ hè theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.

    Trong thời gian nghỉ hè, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, tham gia công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập;

    b) Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội;

    c) Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên phù hợp, đúng quy định, bảo đảm khung thời gian năm học.

    2. Trường hợp thời gian nghỉ hè và thời gian nghỉ thai sản của giáo viên nữ có giai đoạn trùng nhau, ngoài thời gian nghỉ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì thời gian nghỉ của giáo viên bao gồm:

    a) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định;

    b) Thời gian nghỉ hè ngoài thời gian nghỉ thai sản (trước hoặc sau thời gian nghỉ thai sản);

    c) Trường hợp thời gian nghỉ hè quy định tại điểm b khoản này ít hơn số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được nghỉ thêm một số ngày. Tổng số ngày nghỉ thêm và số ngày nghỉ quy định tại điểm b khoản này bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động. Thời gian nghỉ thêm được sắp xếp linh hoạt theo thỏa thuận giữa giáo viên với hiệu trưởng.

    3. Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù.

    4. Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:

    a) Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bao gồm thời gian nghỉ hè; thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội;

    b) Thời gian nghỉ hè của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bố trí linh hoạt trong năm học và trong thời gian nghỉ hè của giáo viên để bảo đảm các hoạt động của nhà trường diễn ra bình thường và bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ công tác do cơ quan quản lý các cấp triệu tập (nếu có). Lịch nghỉ hè của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp.

    Điều 7. Định mức tiết dạy đối với giáo viên

    1. Định mức tiết dạy là tổng số tiết lý thuyết (hoặc thực hành) giảng dạy trực tiếp (hoặc dạy trực tuyến) của mỗi giáo viên phải thực hiện trong 01 năm học.

    2. Định mức tiết dạy trong 01 năm học được xác định như sau:

    Định mức tiết dạy trong 01 năm học

    =

    Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

    x

    Số tuần giảng dạy

    Trong đó, số tuần giảng dạy là số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục (không bao gồm số tuần dự phòng).

    3. Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

    a) Giáo viên trường tiểu học là 23 tiết, giáo viên trường trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trường trung học phổ thông là 17 tiết;

    b) Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học là 21 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông là 15 tiết;

    Ngoài việc dạy theo định mức tiết dạy quy định như trên, giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú còn tham gia thực hiện nhiệm vụ khác của trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú gồm quản lý học sinh, phụ đạo, bồi dưỡng học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù của trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú theo phân công của hiệu trưởng để bảo đảm hoạt động chung của nhà trường;

    c) Giáo viên trường, lớp dành cho người khuyết tật là 21 tiết đối với cấp tiểu học, 17 tiết đối với cấp trung học cơ sở, 15 tiết đối với cấp trung học phổ thông;

    d) Giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết;

    đ) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 08 tiết đối với các trường tiểu học còn lại.

    Căn cứ chia vùng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập;

    e) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết đối với các trường trung học cơ sở còn lại;

    g) Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng số lớp cấp tiểu học và trung học cơ sở từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết đối với các trường trung học phổ thông có nhiều cấp học còn lại.

    Điều 8. Định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

    1. Ngoài nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học phải giảng dạy một số tiết thuộc nội dung trong chương trình giáo dục để nắm được nội dung, mục tiêu chương trình giáo dục và tình hình học tập của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý.

    2. Định mức tiết dạy trong 01 năm học được xác định như sau:

    Định mức tiết dạy trong 01 năm học

    =

    Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

    x

    Số tuần giảng dạy

    Trong đó, số tuần giảng dạy là số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông (không bao gồm số tuần dự phòng).

    3. Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần

    a) Hiệu trưởng là 02 tiết;

    b) Phó hiệu trưởng là 04 tiết.

    4. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng không được quy đổi chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các nhiệm vụ kiêm nhiệm theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này thay thế cho định mức tiết dạy được quy định tại khoản 3 Điều này.

    5. Khi dạy đủ định mức tiết dạy được quy định tại khoản 3 Điều này hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được áp dụng quy định tại Điều 13 Thông tư này để tính tổng số tiết dạy khi tính số giờ dạy thêm (nếu có).

     

    Chương III

    CHẾ ĐỘ GIẢM ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY VÀ QUY ĐỔI

    CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN RA TIẾT DẠY

     

    Điều 9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn

    1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông được giảm 04 tiết/tuần.

    2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường dự bị đại học được giảm 03 tiết/tuần.

    3. Tổ trưởng tổ chuyên môn hoặc tổ trưởng tổ bộ môn được giảm 03 tiết/tuần; tổ phó tổ chuyên môn hoặc tổ phó tổ bộ môn được giảm 01 tiết/tuần.

    4. Tổ trưởng tổ quản lý học sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú được giảm 03 tiết/tuần; tổ phó tổ quản lý học sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú được giảm 01 tiết/tuần.

    5. Giáo viên kiêm trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm  06 tiết/tuần; giáo viên kiêm phó trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 05 tiết/tuần.

    6. Khi nhà trường không có viên chức thiết bị, thí nghiệm, giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn (trừ phòng tin học) được giảm 03 tiết/môn/tuần, phụ trách phòng thiết bị giáo dục được giảm 03 tiết/tuần.

    Điều 10. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường

    1. Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ (nơi không thành lập đảng bộ) ở trường có từ 28 lớp trở lên đối với vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên đối với vùng 1 được giảm 04 tiết/tuần; ở trường còn lại được giảm 03 tiết/tuần.

    2. Giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT”>08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

    3. Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg”>13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.

    4. Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 02 tiết/tuần.

    5. Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 02 tiết/tuần.

    Điều 11. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm một số vị trí việc làm khác

    Đối với những vị trí việc làm không bố trí được người làm việc mà phải phân công giáo viên kiêm nhiệm thì nhà trường được sử dụng tiết dạy để làm công việc đó, cụ thể như sau:

    1. Giáo viên kiêm nhiệm công tác giáo vụ

    a) Số tiết giảm của giáo viên được phân công kiêm nhiệm công tác giáo vụ do hiệu trưởng quyết định bảo đảm nguyên tắc phù hợp với khối lượng công việc được giao kiêm nhiệm. Tổng số tiết giảm của tất cả giáo viên kiêm nhiệm công tác giáo vụ không cao hơn số tiết được sử dụng làm công tác giáo vụ của trường theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Số tiết được sử dụng để làm công tác giáo vụ là 08 tiết/tuần đối với trường phổ thông có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; là 04 tiết/tuần đối với các trường phổ thông còn lại.

    2. Giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh

    a) Số tiết giảm của giáo viên được phân công kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh do hiệu trưởng quyết định bảo đảm nguyên tắc phù hợp với khối lượng công việc được giao kiêm nhiệm. Tổng số tiết giảm của tất cả giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh không cao hơn số tiết được sử dụng làm công tác tư vấn học sinh của trường theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Số tiết được sử dụng để làm công tác tư vấn học sinh là 08 tiết/tuần đối với trường phổ thông có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; là 04 tiết/tuần đối với các trường phổ thông còn lại.

    3. Giáo viên kiêm nhiệm công tác công nghệ thông tin (phụ trách cả phòng tin học) được giảm 03 tiết/tuần.

    4. Giáo viên kiêm nhiệm công tác văn thư được giảm 03 tiết/tuần.

    5. Giáo viên kiêm nhiệm công tác thư viện (phụ trách cả phòng thư viện) được giảm 03 tiết/tuần.

    6. Giáo viên kiêm nhiệm công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được giảm 03 tiết/tuần.

    7. Giáo viên kiêm nhiệm công tác hành chính tại các phòng chức năng trong trường dự bị đại học giảm trừ 03 tiết/tuần.

    Điều 12. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác

    1. Giáo viên trong thời gian tập sự được giảm 02 tiết/tuần.

    2. Giáo viên nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi giảng dạy ở trường tiểu học được giảm 04 tiết/tuần; giảng dạy ở các cơ sở giáo dục khác được giảm 03 tiết/tuần.

    3. Giáo viên trong thời gian đi khám bệnh, chữa bệnh (không vượt quá thời gian quy định) được hiệu trưởng nhà trường đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì không phải dạy bù đối với các tiết dạy được phân công theo kế hoạch và số tiết dạy này được tính vào định mức tiết dạy của giáo viên.

    Điều 13. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy

    1. Quy đổi 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 01 tiết định mức đối với các hoạt động chuyên môn sau:

    a) Dạy trực tuyến theo kế hoạch giáo dục của nhà trường (không tổ chức theo lớp học) mà số học sinh tham gia học nhỏ hơn tổng số học sinh bình quân của 02 lớp (số lượng bình quân học sinh/lớp theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT);

    b) Dạy tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một theo quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này);

    c) Dạy liên trường (là việc giáo viên được cơ quan có thẩm quyền phân công tham gia hoạt động giảng dạy đồng thời ở từ hai trường trở lên);

    d) Dạy học sinh ôn thi tuyển sinh, ôn thi tốt nghiệp theo quy định.

    2. Quy đổi 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 1,5 tiết định mức đối với hoạt động chuyên môn sau:

    a) Báo cáo viên tại lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên do hiệu trưởng hoặc cấp có thẩm quyền tổ chức (bao gồm cả giáo viên cốt cán);

    b) Dạy minh họa tại buổi sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch;

    c) Báo cáo tại hoạt động ngoại khóa, dạy hoạt động trải nghiệm hoặc hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp do nhà trường tổ chức cho học sinh theo quy mô khối lớp hoặc quy mô trường (có giáo án hoặc kế hoạch dạy học hoặc đề cương báo cáo);

    d) Dạy tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một trong thời gian nghỉ hè;

    đ) Dạy trực tuyến theo kế hoạch giáo dục của nhà trường cho 02 lớp trở lên (dạy cùng thời điểm) hoặc trường hợp không tổ chức theo lớp học mà số học sinh tham gia học lớn hơn hoặc bằng tổng số học sinh bình quân của 02 lớp (số lượng bình quân học sinh/lớp theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT).

    3. Giáo viên tham gia dạy phụ đạo cho học sinh hoặc dạy thêm cho học sinh có kết quả học tập môn học cuối học kì liền kề ở mức chưa đạt theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, thì 01 tiết dạy trực tiếp được quy đổi tối đa không quá 1,5 tiết định mức. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quy mô tổ chức của lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm, năng lực của học sinh trong lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm để xác định cụ thể việc quy đổi tiết dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng trường.

    4. Giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh tham gia Hội khỏe Phù đổng, bồi dưỡng học sinh tham gia Hội thao Giáo dục Quốc phòng và An ninh, hướng dẫn học sinh tham dự cuộc thi khoa học kỹ thuật, hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường thì 01 tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) được quy đổi tối đa không quá 02 tiết định mức. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quy mô, cấp của kỳ thi để xác định cụ thể việc quy đổi tiết dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng trường.

    5. Giáo viên dạy môn chuyên tại các lớp chuyên trong trường chuyên thì 01 tiết dạy môn chuyên được quy đổi bằng 03 tiết định mức.

    6. Giáo viên được phân công làm ban giám khảo trong các cuộc thi hoặc hội thi của giáo viên cấp trường theo kế hoạch (các cuộc thi hoặc hội thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì 01 tiết tham gia chấm trực tiếp được tính bằng 01 tiết định mức.

    Chương IV

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 14. Tổ chức thực hiện

    1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan có liên quan theo thẩm quyền được giao hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ làm việc của giáo viên quy định tại Thông tư này.

    2. Hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ làm việc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chế độ làm việc theo quy định tại Thông tư này.

    Điều 15. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày        tháng       năm 2025.

    2. Thông tư này thay thế Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông; Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    3. Điều 9 Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.

    5. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường phổ thông, trường dự bị đại học, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     

     

  • Thông tư Thông tư 08/2025/TT-BYT

    BỘ Y TẾ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 08/2025/TT-BYT

    Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2025

     

    THÔNG TƯ

    QUY ĐỊNH HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM XUẤT KHẨU THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ

    Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

    Căn cứ Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm,

    Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Thông tư này quy định về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận).

    2. Thông tư này không áp dụng đối với cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) cho các thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với lô hàng xuất khẩu (lô hàng có thể gồm một hoặc nhiều mặt hàng, một hoặc nhiều lô sản phẩm) hoặc cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

    Điều 3. Giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu

    1. Giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận y tế hoặc Giấy chứng nhận khác có liên quan trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu) được cấp cho sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

    2. Nội dung trên giấy chứng nhận được thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Anh và phải có tối thiểu các thông tin sau:

    a) Tên giấy chứng nhận (Giấy chứng nhận y tế hoặc Giấy chứng nhận khác có liên quan trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu);

    b) Tên cơ quan cấp giấy chứng nhận;

    c) Số, ngày cấp giấy chứng nhận;

    d) Tên mặt hàng được cấp giấy chứng nhận hoặc tên nhóm sản phẩm thực phẩm do cơ sở sản xuất;

    đ) Hạn sử dụng/hạn sử dụng tốt nhất của lô sản phẩm thuộc mặt hàng xuất khẩu đối với Giấy chứng nhận y tế và các giấy chứng nhận khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu;

    Số và thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc tương đương đối với giấy chứng nhận liên quan đến cơ sở sản xuất thực phẩm;

    e) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân xuất khẩu; cơ sở sản xuất;

    g) Căn cứ trên phiếu kiểm nghiệm của lô sản phẩm thực phẩm xuất khẩu, xác nhận lô sản phẩm tuân thủ quy định hiện hành của Việt Nam về an toàn thực phẩm và phù hợp cho người tiêu dùng (“fit(s) for human consumption”); hoặc cơ sở sản xuất thực phẩm tuân thủ quy định hiện hành của Việt Nam về an toàn thực phẩm trong trường hợp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc tương đương còn hiệu lực;

    h) Chữ ký, con dấu của cơ quan có thẩm quyền.

    3. Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp giấy chứng nhận theo mẫu do nước đó quy định, thì cơ quan cấp dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp giấy chứng nhận.

    Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cho 01 (một) lô hàng xuất khẩu hoặc một cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu gồm:

    1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

    2. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực (Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân xuất khẩu), trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

    3. Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của mẫu thử thuộc lô sản phẩm thực phẩm xuất khẩu (đối với Giấy chứng nhận y tế và các giấy chứng nhận khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu), có đầy đủ thông tin về tên sản phẩm, lô sản phẩm thực phẩm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 (Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực), đạt yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (đối với sản phẩm đã có Quy chuẩn kỹ thuật); hoặc đạt các chỉ tiêu theo quy định/yêu cầu kỹ thuật (đối với sản phẩm chưa có Quy chuẩn kỹ thuật) tại một trong các giấy tờ sau:

    a) Thông tư của các bộ, ngành; hoặc

    b) Tiêu chuẩn Quốc gia (trong trường hợp chưa có các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các Bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương); hoặc

    c) Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia); hoặc

    d) Tiêu chuẩn nhà sản xuất đính kèm (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Thông tư của các bộ ngành, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài);

    4. Xác nhận đóng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu.

    Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu giấy chứng nhận theo mẫu do nước nhập khẩu quy định có những thông tin ngoài những thông tin quy định tại Điều 3 Thông tư này, thì tổ chức, cá nhân phải nộp các giấy tờ liên quan phù hợp để chứng minh các thông tin đó.

    Điều 5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận

    1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lô hàng xuất khẩu hoặc cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đến Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ phận một cửa của Bộ Y tế.

    2. Thời hạn cấp không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Trường hợp không cấp hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu.

    Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời.

    Sau 90 ngày kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.

    3. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện đến Bộ phận một cửa của Bộ Y tế).

    4. Giấy chứng nhận hoặc văn bản nêu rõ lý do không cấp được trả tương ứng với hình thức nộp hồ sơ.

    5. Số lượng Giấy chứng nhận được cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu.

    6. Các thành phần hồ sơ phải còn hiệu lực pháp lý tại thời điểm nộp hồ sơ.

    Điều 6. Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận

    1. Tổ chức, cá nhân bị phát hiện cung cấp một trong các thành phần hồ sơ giấy tờ giả mạo hoặc không đúng quy định của pháp luật trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.

    2. Giấy chứng nhận được cấp cho lô hàng xuất khẩu mà mặt hàng thực phẩm thuộc lô hàng đó không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố áp dụng (nếu có).

    3. Giấy chứng nhận cấp cho cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu mà cơ sở đó bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc tương đương.

    4. Giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền.

    Điều 7. Thẩm quyền, trình tự thu hồi giấy chứng nhận

    1. Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) ban hành văn bản thu hồi giấy chứng nhận và gửi cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu đã được cấp giấy chứng nhận; đồng thời đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của Cục và gửi thông báo đến cơ quan hải quan về việc giấy chứng nhận không còn giá trị hiệu lực; Giấy chứng nhận hết hiệu lực kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản thu hồi.

    2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận phải nộp giấy chứng nhận đã cấp cho Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm).

    Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân

    Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho lô hàng xuất khẩu hoặc cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

    2. Bảo đảm tính xác thực, chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về các thông tin đã kê khai và các tài liệu trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.

    3. Nộp phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.

    Điều 9. Quyền hạn và trách nhiệm của Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm)

    1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và cấp, thu hồi giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.

    2. Tổ chức quản lý và thu phí cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

    Điều 10. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 3 năm 2025.

    2. Thông tư số 52/2015/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu và hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế và số thứ tự 1, phần B, Phụ lục 6 tại Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để xem xét, giải quyết./.

     

    Nơi nhận:
    – Ủy ban xã hội của Quốc hội;
    – Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ, Vụ KGVX);
    – Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB và Quản lý XLVPHC);
    – Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
    – Đ/c Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
    – Các đ/c Thứ trưởng Bộ Y tế;
    – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Sở ATTP Thành phố Hồ Chí Minh;
    – Ban Quản lý ATTP thành phố Đà Nẵng;
    – Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
    – Cổng TTĐT Bộ Y tế; Trang TTĐT Cục ATTP;
    – Lưu: VT, PC, ATTP (05 bản).

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG

    Đỗ Xuân Tuyên

     

    PHỤ LỤC: MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI THỰC PHẨM XUẤT KHẨU

    (Ban hành kèm theo Thông tư số08/2025/TT-BYT ngày 07tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

    Tên tổ chức, cá nhân
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

     

    …….., ngày ……. tháng …… năm ……..

     

    Kính gửi: Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế

    Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận (tiếng Việt và tiếng Anh): ……………

    Địa chỉ (tiếng Việt và tiếng Anh): ……………………………………………………………….

    Điện thoại liên hệ: …………………………………………….Email:…………………………..

    Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………….

    Nước nhập khẩu:………………………………………………………………………………….

    Để đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu, Công ty chúng tôi đề nghị Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy chứng nhận (tên Giấy chứng nhận – Giấy chứng nhận y tế hoặc Giấy chứng nhận khác có liên quan trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu) với thông tin cụ thể như sau:

    1. Tên cơ sở sản xuất (tiếng Việt và tiếng Anh): ………………………………………..

    2. Địa chỉ (tiếng Việt và tiếng Anh): ……………………………………………………..

    3. Nhóm sản phẩm thực phẩm xuất khẩu (áp dụng đối với Giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất thực phẩm xuất khẩu): …………………………………………………………………………

    4. Tên và thành phần mặt hàng xuất khẩu: …………………………………………………

    5. Số lượng lô sản phẩm của mặt hàng xuất khẩu: ………………………………………….

    6. Thời hạn sử dụng của từng lô sản phẩm: ………………………………………………….

    7. Số lô của từng lô sản phẩm (nếu có): ………………………………………………………

    8. Nhãn sản phẩm (đính kèm)

    (Nội dung ghi trên nhãn bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt và tiếng Anh thì phải có bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của tổ chức, cá nhân xuất khẩu).

    9. Mặt hàng xuất khẩu đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm theo: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số….; hoặc Thông tư của các bộ, ngành; hoặc Quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hoặc Tiêu chuẩn Quốc gia; hoặc Tiêu chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tiêu chuẩn khu vực, Tiêu chuẩn nước ngoài; hoặc Tiêu chuẩn nhà sản xuất đính kèm;

    10. Cơ sở sản xuất đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm tại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc tương đương số…, thời hạn hiệu lực: ……………………………

    11. Yêu cầu khác của nước nhập khẩu: ………………………………………………..

    (Ghi chú: Mục 4 đến mục 9 chỉ áp dụng đối với Giấy chứng nhận cho thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm).

    Hồ sơ kèm theo:

    – ……………………..

    – ……………………..

    Chúng tôi/Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các thông tin đã kê khai và của các tài liệu trong hồ sơ.

     

     

    (Người đại diện theo pháp luật hoặc
    người được ủy quyền của tổ chức
    xuất khẩu ký tên, đóng dấu hoặc
    cá nhân đóng dấu)

     

     

  • Thông tư 18/2025/TT-BCT

    THÔNG TƯ

     

    Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định

    tại các Thông tư quy định về kinh doanh xăng dầu

     

     

    Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

    Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP”>83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;

    Căn cứ Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;

    Căn cứ Nghị định số 80/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước;

    Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định tại các Thông tư quy định về kinh doanh xăng dầu.

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2021/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2021

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:

    “Điều 6. Kiểm tra và cấp Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận

    1. Thương nhân có nhu cầu cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu; Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu; cấp bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu còn hiệu lực theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2023/NĐ-CP, thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Bộ Công Thương, Sở Công Thương qua đường công văn hoặc qua thư điện tử theo địa chỉ do Bộ Công Thương, Sở Công Thương thông báo trên trang thông tin điện tử.

    2. Bộ Công Thương có trách nhiệm thực hiện:

    a) Cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

    b) Cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

    c) Cấp bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu còn hiệu lực (có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên) thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Thời hạn của Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại thực hiện theo hiệu lực của Giấy xác nhận đã được cấp.

     d) Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 95/2021/NĐ-CP, Mẫu số 6, Mẫu số 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra thực tế điều kiện của thương nhân (đối với trường hợp cấp mới).”

    3. Sở Công Thương có trách nhiệm thực hiện:

    a) Cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu còn hiệu lực (có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Thời hạn của Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại thực hiện theo hiệu lực của Giấy xác nhận đã được cấp.

    b) Cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

    c) Cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

    d) Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 4, Mẫu số 8, Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra thực tế điều kiện của thương nhân (đối với trường hợp cấp mới).

    đ) Gửi văn bản cung cấp thông tin năng lực thực tế, tình hình hoạt động của thương nhân, cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn theo đề nghị của Bộ Công Thương để làm cơ sở xem xét, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu.”

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:

    “Điều 6a. Điều hành giá xăng dầu

    1. Các mặt hàng xăng dầu nhà nước công bố giá cơ sở là những mặt hàng xăng, dầu được tiêu dùng phổ biến trên thị trường gồm xăng sinh học, xăng khoáng, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút. Bộ Công Thương xác định từng mặt hàng xăng, dầu tiêu dùng nhiều nhất thuộc các nhóm mặt hàng xăng sinh học, xăng khoáng, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút để thực hiện công bố giá cơ sở.

    2. Báo cáo lượng xăng dầu sản xuất trong nước: Định kỳ, trước ngày 29 của tháng cuối quý, thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu báo cáo sản lượng bán xăng dầu trong nước theo từng chủng loại theo Mẫu số 7a tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 17/2021/TT-BCT trong kỳ từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của quý đến ngày 20 tháng cuối quý về Bộ Công Thương để tổng hợp tính toán, xác định tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu trong công thức giá cơ sở.

    3. Trên cơ sở số liệu về các yếu tố cấu thành giá cơ sở xăng dầu theo quy định và ý kiến tham gia điều hành giá xăng dầu của Bộ Tài chính bằng văn bản, Bộ Công Thương công bố giá cơ sở và giá bán xăng dầu.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 1 như sau:

    “Điều 12. Đăng ký tổng nguồn xăng dầu tối thiểu hàng năm

    1. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu gửi một (01) bộ hồ sơ đăng ký tổng nguồn xăng dầu tối thiểu của năm kế tiếp theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP về Bộ Công Thương.

    2. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Công Thương phân giao tổng nguồn xăng dầu tối thiểu cho thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu để thực hiện cho năm sau theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP. Trường hợp không phân giao tổng nguồn xăng dầu tối thiểu, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    3. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh tổng nguồn xăng dầu tối thiểu, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu gửi công văn về Bộ Công Thương trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

    4. Trong trường hợp tổng nguồn cung dự kiến cả năm của các thương nhân đầu mối sản xuất và thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đã đảm bảo nhu cầu của thị trường, Bộ Công Thương điều chỉnh tổng nguồn xăng dầu tối thiểu đã giao cho các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu trước ngày 30 tháng 11 của năm. Trường hợp không điều chỉnh tổng nguồn xăng dầu tối thiểu, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    5. Trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước, Bộ Công Thương quy định cụ thể tiến độ nhập khẩu, mua xăng dầu trong nước hoặc điều chỉnh tăng tổng nguồn xăng dầu tối thiểu để các thương nhân thực hiện. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu phải đảm bảo tiến độ thực hiện tổng nguồn xăng dầu tối thiểu được Bộ Công Thương phân giao theo quy định.”

    Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2014/TT-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2014

    1. Bổ sung khoản 9a sau khoản 9 Điều 7 như sau:

    “9a. Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình sử dụng và cho thuê kho xăng dầu thuộc sở hữu theo Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình sử dụng kho xăng dầu đi thuê theo Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Công Thương và Sở Công Thương tại địa bàn nơi thương nhân thuê kho xăng dầu trước ngày 10 của tháng đầu tiên của kỳ kế tiếp.”

    2. Bổ sung khoản 7 Điều 8 như sau:

    “7. Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình sử dụng và cho thuê kho xăng dầu thuộc sở hữu theo Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình sử dụng kho xăng dầu đi thuê theo Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Công Thương và Sở Công Thương tại địa bàn nơi thương nhân thuê kho xăng dầu trước ngày 10 của tháng đầu tiên của kỳ kế tiếp.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 10 như sau:

    “1. Đăng ký định kỳ hệ thống phân phối xăng dầu của đại lý bán lẻ xăng dầu với Sở Công Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối trước ngày 10 tháng 01 hàng năm tại biểu số 2 của Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BCT. Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu của đại lý bán lẻ xăng dầu, trong thời gian mười (10) ngày làm việc từ khi có sự thay đổi, thương nhân phải gửi đăng ký điều chỉnh về Sở Công Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối tại biểu số 2 của Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BCT.”

    “2. Ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 80/2023/NĐ-CP.

    a) Đối với trường hợp thương nhân ký hợp đồng đại lý với hai (02) hoặc ba (03) thương nhân là thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu, thương nhân lập hồ sơ báo cáo thay đổi, bổ sung hợp đồng đại lý gửi về cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20, điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung thông tin về thương nhân cung cấp xăng dầu trong Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu và Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.

    b) Đối với trường hợp thương nhân chỉ có một (01) cửa hàng bán lẻ xăng dầu ký hợp đồng đại lý xăng dầu với hai (02) hoặc ba (03) thương nhân là thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung thông tin về thương nhân cung cấp xăng dầu trong Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.

    c) Tuân thủ quy định về ghi biển hiệu cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc thương nhân tại khoản 7 Điều 21, khoản 4 Điều 26 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.

    d) Tuân thủ quy định kiểm soát chất lượng xăng dầu tại khoản 4, khoản 10 Điều 21 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, chịu trách nhiệm giám sát, quản lý về đo lường, chất lượng và xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng.”

    4. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:

    “1. Đăng ký định kỳ hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu với Sở Công Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối trước ngày 10 tháng 01 của hàng năm, tại biểu số 2 của Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BCT. Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, trong thời gian mười (10) ngày làm việc từ khi có sự thay đổi, thương nhân phải gửi đăng ký điều chỉnh về Sở Công Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối tại biểu số 2 của Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BCT.”

    5. Bổ sung khoản 5a sau khoản 5 Điều 19 như sau:

    “5a. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hợp đồng thuê kho, sản lượng xăng dầu nhập, xuất qua kho của thương nhân kinh doanh xăng dầu đi thuê kho xăng dầu trên địa bàn.

    Trường hợp phát hiện thương nhân có dấu hiệu không sử dụng kho đi thuê theo hợp đồng đã ký, Sở Công Thương kịp thời báo cáo về Bộ Công Thương để phối hợp quản lý.”

    6. Bổ sung Mẫu số 11, Mẫu số 12 tại Phụ lục của Thông tư này vào sau Mẫu số 10 Phụ lục của Thông tư số 38/2014/TT-BCT.

    Điều 3. Bãi bỏ một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014

    Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP”>83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

    Điều 4. Trách nhiệm thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

    2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân gửi về Bộ Công Thương bằng văn bản hoặc qua thư điện tử theo địa chỉ: [email protected] để tiếp nhận, xem xét và giải quyết./.

     

  • Thông tư 20/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    1/01/clip_image001.png” width=”185″ />Quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”

     

    Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;

    Căn cứ Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác chính trị;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

    CHƯƠNG I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, tuyến trình đề nghị xét tặng và trao tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” (sau đây viết gọn là Kỷ niệm chương).

    Điều 2. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương

    1. Kỷ niệm chương chỉ tặng một lần cho cá nhân.

    2. Không tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân đã được tặng Huy chương “Chiến sĩ vẻ vang”, Huy chương “Vì an ninh Tổ quốc” hoặc Huân chương về quá trình cống hiến trong Công an nhân dân.

    3. Không tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân bị tước danh hiệu Công an nhân dân; bị khởi tố hình sự; bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; cá nhân cộng tác với lực lượng Công an nhân dân nhưng bị thanh loại do phản bội, do vi phạm quy định của đơn vị quản lý, sử dụng.

    4. Chưa xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang có đơn thư khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc đang có vấn đề về tham nhũng, tiêu cực do báo chí đưa tin phải xác minh làm rõ hoặc các vấn đề khác gây dư luận xấu; sau khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nếu đảm bảo tiêu chuẩn thì đề xuất tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp cá nhân bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật thì thời gian tính thành tích xét tặng Kỷ niệm chương được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật.

    5. Việc xét, trao tặng và sử dụng Kỷ niệm chương đối với cá nhân cộng tác với lực lượng Công an nhân dân phải bảo đảm tuyệt đối bí mật, theo yêu cầu công tác nghiệp vụ. Công an đơn vị, địa phương tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương nhưng bảo quản quyết định, bằng chứng nhận, Kỷ niệm chương trong hồ sơ lực lượng do đơn vị quản lý.

    CHƯƠNG II

    ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ, TUYẾN TRÌNH

    ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG

    Điều 3. Xét tặng Kỷ niệm chương trong công tác đối ngoại

    1. Đối tượng, tiêu chuẩn:

    a) Cá nhân là lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo, cấp ủy các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, có thành tích trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm an ninh, trật tự và bảo vệ an ninh Tổ quốc;

    b) Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp tích cực trong việc xây dựng, củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước; giữa tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế với Bộ Công an trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc;

    c) Trường hợp cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc có nhiều đóng góp khác trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc do lãnh đạo Bộ Công an xem xét, quyết định.

    2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gồm:

    a) Tờ trình của thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương đề nghị (bản chính);

    b) Danh sách trích ngang của các cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có xác nhận của thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (bản chính);

    c) Văn bản có chủ trương đồng ý của lãnh đạo Bộ Công an về việc xét tặng Kỷ niệm chương (bản sao).

    3. Tuyến trình:

    a) Các trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương (số lượng 02 bộ, kèm theo tập tin điện tử) gửi về Văn phòng Bộ Công an tập hợp, đánh giá thành tích, trình lãnh đạo Bộ Công an (qua Cục Công tác chính trị) xét, quyết định;

    b) Các trường hợp thuộc điểm b khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương (số lượng 02 bộ, kèm theo tập tin điện tử) gửi về Cục Đối ngoại tập hợp, có ý kiến, trình lãnh đạo Bộ Công an (qua Cục Công tác chính trị) xét, quyết định;

    c) Các trường hợp thuộc các điểm c khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương (số lượng 02 bộ, kèm theo tập tin điện tử) gửi về Cục Công tác chính trị trình lãnh đạo Bộ Công an xét, quyết định.

    Điều 4. Xét tặng Kỷ niệm chương trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

    1. Đối tượng, tiêu chuẩn:

    a) Cá nhân là lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị – xã hội các cấp (từ cấp xã trở lên); lãnh đạo các cơ sở giáo dục công lập có tư cách pháp nhân; lãnh đạo các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có thời gian giữ các chức vụ từ cấp phòng, ban trở lên từ 10 năm trở lên (tính đến thời điểm đề nghị) có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và ít nhất một lần được khen thưởng về thành tích bảo vệ an ninh Tổ quốc; cơ quan, đơn vị, địa phương do cá nhân phụ trách không để xảy ra tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, các vụ việc nghiêm trọng về an ninh, trật tự;

    b) Cá nhân là thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thuộc Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở có thời gian công tác từ đủ 15 năm trở lên đối với nam, 10 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm đề nghị (được cộng thời gian khi tham gia lực lượng Bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách trước đây và nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng) trong quá trình công tác được nhận xét, đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

    2. Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương gồm:

    a) Tờ trình của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (bản chính);

    b) Danh sách trích ngang của các cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có xác nhận của thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương và cơ quan, đơn vị nơi công tác (bản chính);

    c) Giấy khen, Bằng khen về thành tích trong bảo vệ an ninh Tổ quốc đối với đối tượng thuộc điểm a khoản 1 Điều này (bản sao).

    3. Tuyến trình:

    a) Công an các đơn vị, địa phương lập hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương (số lượng 02 bộ, kèm theo tập tin điện tử) gửi về Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc trước ngày 30 tháng 5 hằng năm;

    b) Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc tổng hợp, đánh giá thành tích của các cá nhân đề nghị tặng Kỷ niệm chương do Công an các đơn vị, địa phương đề nghị, trình Bộ trưởng Bộ Công an (qua Cục Công tác chính trị) xét, quyết định.

    Điều 5. Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân cộng tác với lực lượng Công an nhân dân

    1. Đối tượng, tiêu chuẩn:

    a) Cá nhân cộng tác với lực lượng Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có thời gian cộng tác từ 15 năm trở lên đối với nam, 10 năm trở lên đối với nữ; được đơn vị quản lý, sử dụng nhận xét không vi phạm nguyên tắc, chế độ công tác và đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được xét tặng Kỷ niệm chương;

    b) Cá nhân chưa đủ thời gian cộng tác nhưng lập được thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc bị thương không còn đủ sức khỏe để tiếp tục cộng tác thì được xét tặng Kỷ niệm chương.

    2. Hồ sơ, thủ tục và tuyến trình:

    a) Căn cứ vào thành tích của các cá nhân, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có văn bản báo cáo xin chủ trương khen thưởng của đồng chí lãnh đạo Bộ Công an phụ trách lĩnh vực công tác về thành tích, danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương;

    b) Sau khi có chủ trương đồng ý xét tặng Kỷ niệm chương của lãnh đạo Bộ Công an, thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương lập hồ sơ thành 02 bộ gồm: Tờ trình (bản chính) gửi Bộ trưởng Bộ Công an (qua Cục Công tác chính trị) chỉ nêu số lượng cá nhân đã được lãnh đạo Bộ nhất trí; văn bản có ý kiến đồng ý của lãnh đạo Bộ Công an (bản sao), không gửi danh sách và báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng Kỷ niệm chương;

    c) Cục Công tác chính trị báo cáo lãnh đạo Bộ Công an ký quyết định tặng Kỷ niệm chương (Quyết định chỉ nêu số lượng cá nhân được tặng Kỷ niệm chương) và bàn giao hiện vật cho Công an đơn vị, địa phương để trao tặng và lưu hồ sơ.

    3. Cá nhân cộng tác với lực lượng Công an nhân dân không chấp hành nguyên tắc bảo mật theo yêu cầu công tác sẽ bị hủy bỏ quyết định và thu hồi hiện vật.

    Điều 6. Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cán bộ, chiến sĩ và lao động hợp đồng trong Công an nhân dân

    1. Đối tượng, tiêu chuẩn

    Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân Công an có thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân từ 05 năm trở lên nhưng không đủ tiêu chuẩn tặng thưởng Huy chương “Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba khi nghỉ công tác hoặc chuyển ngành được xét tặng Kỷ niệm chương; lao động hợp đồng trong Công an nhân dân từ 10 năm trở lên được đơn vị sử dụng đánh giá, nhận xét hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao khi nghỉ công tác được xét tặng Kỷ niệm chương.

    2. Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương gồm:

    a) Tờ trình của thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (bản chính);

    b) Danh sách trích ngang của cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (bản chính).

    3. Tuyến trình

    Công an đơn vị, địa phương lập hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương (số lượng 02 bộ, kèm theo tập tin điện tử) trình Bộ trưởng Bộ Công an (qua Cục Công tác chính trị) xét, quyết định.

    Điều 7. Trao tặng Kỷ niệm chương

    1. Thời gian trao tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Công an nhân dân, Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (ngày 19 tháng 8 hằng năm) hoặc kết hợp trong các hội nghị, lễ kỷ niệm hoặc khi có yêu cầu của lãnh đạo Bộ Công an.

    2. Công an các đơn vị, địa phương chủ trì tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân được tặng Kỷ niệm chương do đơn vị, địa phương đề nghị.

    3. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được trao tặng bằng, khung, Kỷ niệm chương, hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo tiền thưởng không quá 0,6 lần mức lương cơ sở (theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng).

    4. Trường hợp quyết định, bằng hoặc Kỷ niệm chương bị hỏng, mất, Công an đơn vị, địa phương có văn bản đề nghị Cục Công tác chính trị báo cáo lãnh đạo Bộ Công an đổi hoặc cấp lại.

                                                     CHƯƠNG III

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 8. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 4 năm 2025.

    2. Thông tư số 11/2021/TT-BCA ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Bộ Công an quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    3. Văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì nội dung dẫn chiếu được thực hiện theo văn bản mới.

    Điều 9. Trách nhiệm thi hành

    1. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương do đơn vị đề nghị, đảm bảo các đối tượng đủ tiêu chuẩn được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của Thông tư này.

    2. Cục Công tác chính trị có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

    3. Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí chi cho việc in bằng chứng nhận, chế tác, sản xuất Kỷ niệm chương, hộp, khung và tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương.

    Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Công tác chính trị) để kịp thời hướng dẫn./.

     

  • Thông tư 001/2025/TT-BNV

    THÔNG TƯ

    1/01/clip_image001.gif” width=”193″ />Ban hành Nội quy và Quy chế tuyển dụng,
    nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức

    Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

    Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

    Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

    Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

    Căn cứ Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức – Viên chức;

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức.

    Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức.

    Điều 2.Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.

    2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo kế hoạch, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ hoặc theo Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đã

     

     

    được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục áp dụng Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

    3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Điều 3.Trách nhiệm thi hành

    1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.

    1/01/clip_image001.gif” width=”68″ />BỘ NỘI VỤ

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    1/01/clip_image002.gif” width=”345″ />Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

    NỘI QUY
    TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
    THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC

    (Kèm theo Thông tư số     /2025/TT-BNV ngày      tháng     năm 2025
    của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

    Điều 1.  Quy định đối với thí sinh

    1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Thí sinh dự thi đến muộn sau thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi, phần thi, môn thi (sau đây viết tắt là bài thi) thì được dự thi trong các trường hợp sau:
    1. Không quá 05 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa 30 phút hoặc không quá 10 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa từ 60 phút trở lên;
    2. Xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật làm cho thí sinh không thể có mặt đúng giờ hoặc trong thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc thí sinh được dự thi đối với các trường hợp cụ thể.
    1. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
    2. Xuất trình Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh và thông tin cá nhân.
    3. Ngồi đúng vị trí theo số báo danh hoặc theo vị trí do Hội đồng thi quy định.
    4. Chỉ được mang vào phòng thi: thước kẻ, bút viết để làm bài thi; nước uống đựng trong bình chứa trong suốt không gắn tem mác hay có bất kỳ ký hiệu, ký tự nào; các loại giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của từng bài thi; một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo.

    Không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác, trừ trường hợp có quy định khác.

    1. Tuân thủ hướng dẫn của giám thị phòng thi, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch và Hội đồng thi; nếu có ý kiến hoặc thắc mắc phải hỏi công khai với giám thị phòng thi, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi, khu vực thi.
    2. Không được trao đổi thông tin, giấy thi, giấy nháp với người khác trong thời gian thi, không được nhìn bài làm của thí sinh khác hoặc có bất kỳ hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.
    3. Bài làm trên giấy chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi; phải ghi đầy đủ các mục quy định đối với thí sinh trên giấy thi làm bài thi. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng lên bài làm, không được ghi họ tên, chữ ký, chức danh, ký hiệu, ký tự hoặc các dấu hiệu khác lên bài làm. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài làm (trừ trường hợp có quy định khác).
    4. Thí sinh không được ra ngoài phòng thi đối với bài thi có thời gian thi tối đa từ 60 phút trở xuống. Đối với bài thi trên giấy có thời gian trên 60 phút, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi; trường hợp thí sinh nộp bài thì phải nộp kèm đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi.

    Trường hợp cấp thiết phải ra khỏi phòng thi vì lý do cá nhân phải được sự cho phép của giám thị phòng thi.

    10.  Thí sinh dừng làm bài và nộp bài làm ngay khi giám thị, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch tuyên bố hết thời gian làm bài thi; ký danh sách nộp bài làm hoặc danh sách kết quả thi (đối với bài thi trên máy vi tính). Đối với bài thi trên giấy phải ghi rõ tổng số tờ giấy thi đã nộp; trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.

    1. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính:

              a) Trường hợp gặp sự cố về máy thi trong quá trình thi thì thí sinh báo ngay cho giám thị phòng thi, kỹ thuật viên máy vi tính biết để lập biên bản xác nhận sự cố; thí sinh được làm lại bài thi ngay trong buổi thi hoặc trong ngày thi đó. Trường hợp không thể làm lại bài thi ngay trong buổi thi hoặc trong ngày thi đó thì được bố trí cho làm lại bài thi vào ngày tiếp theo do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

    b) Nghiêm cấm thí sinh có các hành vi làm ảnh hưởng tới hệ thống máy vi tính phục vụ thi. Trường hợp vi phạm thì căn cứ vào động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể để xử lý bằng các hình thức quy định tại Điều 2 Nội quy này.

    1. Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách nộp bài, danh sách kết quả thi.

    Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào danh sách nộp bài, danh sách kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì điểm bài thi được xác định là 0 (không) điểm. Trường hợp giám thị, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì điểm thi của các thí sinh này được xác định là 0 (không) điểm. Các trường hợp này đều phải lập biên bản.

    1. Thí sinh dự thi có quyền báo với giám thị phòng thi về hành vi vi phạm nội quy, quy chế của người dự thi (nếu có).

    Điều 2.  Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi

    1. Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi:
    1. Khiển trách.
    2. Cảnh cáo.
    3. Đình chỉ thi.
    4. Hủy kết quả thi.
    1. Áp dụng hình thức khiển trách đối với thí sinh vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
    1. Không vào đúng vị trí quy định sau khi đã bị nhắc nhở lần đầu;
    2. Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở lần đầu nhưng không chấp hành hoặc vẫn tái phạm.
    1. Áp dụng hình thức cảnh cáo đối với thí sinh vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
    1. Đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách theo quy định tại khoản 2 Điều này mà tái phạm;
    2. Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác;
    3. Cho thí sinh khác chép bài hoặc chép bài của thí sinh khác;
    4. Sử dụng tài liệu trái quy định; mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác (trừ trường hợp có quy định khác).
    1. Áp dụng hình thức đình chỉ thi đối với thí sinh vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
    1. Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này mà tái phạm;

    b)  Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong thời gian làm bài (trừ trường hợp có quy định khác);

    1. Gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi.

    Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi nào sẽ bị hủy kết quả bài thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi tiếp theo (nếu có).

    1. Áp dụng hình thức hủy kết quả thi đối với thí sinh vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
    1. Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung của bài thi vào tờ giấy thi của mình hoặc của thí sinh khác.
    2. Có một trong các hành vi: Đánh tráo bài làm, làm hộ bài của thí sinh khác, để thí sinh khác làm hộ bài thi, thi hộ.
    3. Bị đình chỉ thi theo quy định tại khoản 4 Điều này.
    1. Trình tự xử lý:
    1. Giám thị phòng thi, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch lập biên bản về hành vi vi phạm của thí sinh tại phòng thi. Người lập biên bản và thí sinh vi phạm cùng phải ký vào biên bản. Biên bản được công bố công khai tại phòng thi.

    Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì người lập biên bản mời hai thí sinh ngồi gần nhất thí sinh có hành vi vi phạm cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì vẫn lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi.

    1. Đối với hình thức khiển trách, cảnh cáo:

    Người lập biên bản công bố công khai tại phòng thi; báo cáo Trưởng ban coi thi hoặc Trưởng ban phỏng vấn hoặc Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng.

    1. Đối với hình thức đình chỉ thi:

    Người lập biên bản tiến hành lập biên bản tại phòng thi, báo cáo ngay Trưởng ban coi thi hoặc Trưởng ban phỏng vấn hoặc Trưởng ban kiểm tra sát hạch để kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định đình chỉ thi ngay trong thời gian làm bài thi đối với thí sinh vi phạm;

    Đại diện Hội đồng hoặc Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch công bố công khai tại phòng thi.

    1. Đối với hình thức hủy kết quả thi:

    Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức trước khi quyết định hủy bỏ kết quả thi của thí sinh.

    1. Các quy định liên quan đến xử lý thí sinh vi phạm:
    1. Kết quả bài thi:

    Thí sinh bị khiển trách trong bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng hoặc 25% tổng số điểm đạt được của bài thi đó.

    Thí sinh bị cảnh cáo trong bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng hoặc 50% tổng số điểm đạt được của bài thi đó.

    Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc trừ số câu trả lời đúng hoặc trừ số điểm.

    1. Trường hợp thí sinh gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi thì ngoài việc bị đình chỉ, hủy kết quả thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự.
    2. Thí sinh dự thi là cán bộ, công chức, viên chức nếu bị đình chỉ thi hoặc bị hủy hết quả thi, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Điều 3.  Quy định đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy vi tính, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch

    1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang phục lịch sự.
    2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo nội quy, quy chế của kỳ thi.
    3. Giữ trật tự, không được làm việc riêng; không hút thuốc; không sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích; không sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong phòng thi, trừ trường hợp kỹ thuật viên được sử dụng máy vi tính và các thiết bị có liên quan đối với bài thi trên máy vi tính và trường hợp phỏng vấn, vấn đáp có sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình do Hội đồng cung cấp.
    4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.

    Điều 4.  Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm nội quy, quy chế

    1. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm nội quy, quy chế ngoài việc bị đình chỉ làm công tác phục vụ kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức còn bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    2. Cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi, như: Thi hộ; chuyển câu hỏi và đáp án ra ngoài; đưa lời giải vào cho thí sinh; đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi; gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    3. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức và những người có liên quan khác mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu có hành vi vi phạm nội quy, quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ, cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
    4. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức và những người có liên quan khác vi phạm nội quy, quy chế thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý không bố trí đảm nhiệm những công việc có liên quan đến công tác tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức theo quy định về xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ, hoạt động thanh tra và các quy định khác của Đảng, của pháp luật./.

     

     

     

    1/01/clip_image003.gif” width=”68″ />BỘ NỘI VỤ

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    1/01/clip_image004.gif” width=”345″ />Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

     

    QUY CHẾ
    TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC

    (Kèm theo Thông tư số         /2025/TT-BNV ngày      tháng     năm 2025
    của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

    Chương I     
    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh

    Quy chế này quy định về các nguyên tắc, trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Điều 2.  Đối tượng áp dụng

    Quy chế này được áp dụng đối với người tham gia tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức quyết định áp dụng quy định tại Quy chế này để tổ chức sát hạch khi tiếp nhận vào công chức, viên chức.

    Điều 3.  Giải thích từ ngữ

    Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Bài thi là từ dùng chung cho phần thi, bài thi, môn thi tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển công chức, viên chức hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức thi nâng ngạch.

    Bài thi thực hiện trên máy vi tính được gọi chung là bài thi trên máy vi tính; bài thi thực hiện trên giấy được gọi chung là bài thi trên giấy. Bài thi đối với thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án được gọi chung theo thứ tự tương ứng là bài thi phỏng vấn, bài thi vấn đáp, bài thi thực hành, bài thi bảo vệ đề án.

    1. Bài làm là nội dung thí sinh trình bày theo yêu cầu của đề thi theo quy định.
    2. Đề thi là tập hợp các câu hỏi của từng bài thi, bảo đảm tổng số điểm các câu hỏi trong đề thi bằng thang điểm theo quy định.

    Đề thi đối với bài thi trên máy vi tính là tập hợp các câu hỏi thi và các phương án trả lời tương ứng của từng câu hỏi thi do phần mềm thi tạo ra trên cơ sở dữ liệu câu hỏi do Ban đề thi hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị hợp đồng làm đề thi cung cấp và công tác nghiệp vụ của Ban coi thi (kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ).

    1. Giấy thi là giấy để thí sinh làm bài thi trên giấy, được in sẵn theo mẫu thống nhất theo quy định đối với từng kỳ thi hoặc bài thi.
    2. Bộ phận phục vụ kỳ thi hoặc kỳ xét bao gồm người đón tiếp, y tế, điện lực, an ninh trật tự và bảo vệ tại các địa điểm thi và khu vực làm việc của Hội đồng.

    6.  Dữ liệu câu hỏi và đáp án là dữ liệu điện tử tập hợp nội dung của câu hỏi và đáp án để làm đề thi và chấm bài thi trên máy vi tính. Dữ liệu câu hỏi bao gồm câu hỏi và nhiều phương án trả lời tương ứng của từng câu hỏi để thí sinh lựa chọn khi làm bài thi; dữ liệu đáp án thể hiện một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi.

    1. Dữ liệu tổ chức thi là dữ liệu điện tử tập hợp thông tin về thí sinh, kết quả thi được nhập vào hoặc trích xuất từ các phần mềm được sử dụng trong kỳ thi.
    2. Túi hoặc phong bì (sau đây viết tắt là túi) đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án để giao, nhận, vận chuyển phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép, được niêm phong.
    3. Phần mềm thi trên máy vi tính là phần mềm được thiết kế, nghiệm thu, có bản quyền, được sử dụng để tổ chức thi trên máy vi tính. Phần mềm thi bảo đảm phù hợp với nội dung, cấu trúc đề thi; bảo đảm việc quản lý, lưu trữ an toàn các dữ liệu về thí sinh, câu hỏi và đáp án và có chức năng tự động để: tính thời gian làm bài thi của thí sinh; dừng bài làm của thí sinh, thu bài làm khi hết thời gian làm bài; chấm thi và hiển thị thông báo kết quả làm bài thi của thí sinh tại giao diện tài khoản thi của thí sinh ngay sau khi thu bài làm; trích xuất dữ liệu kết quả thi; chuyển toàn bộ dữ liệu của phòng thi về máy chủ; không lưu dữ liệu kết quả bài thi của thí sinh tại máy thi, máy trạm.
    4. Máy thi là máy vi tính do Hội đồng bố trí tại điểm thi để thí sinh sử dụng làm bài thi, nộp bài thi trên máy vi tính.
    5. Máy trạm là máy vi tính để kỹ thuật viên máy vi tính tại phòng thi sử dụng để quản lý việc làm bài thi trên máy vi tính, trích xuất và in kết quả thi của thí sinh trong phòng thi.
    6. Máy chủ là hệ thống thông tin có cài đặt phần mềm thi để thực hiện các quy trình và nghiệp vụ của kỳ thi.
    7. Sự cố là những sự việc xảy ra trong quá trình tổ chức thi làm cho quá trình thi bị gián đoạn hoặc không thực hiện được.

    14.  Tình huống bất thường là những tình huống dẫn đến gián đoạn kéo dài thời gian làm bài của thí sinh hoặc phải dừng hoạt động của phòng thi hoặc địa điểm thi.

    1. Hạ tầng kỹ thuật của khu vực thi bao gồm các phòng thi, phòng đặt máy chủ, phòng đặt máy thi, phòng hoặc không gian nghiệp vụ khác và khu vực liền kề xung quanh đủ bảo đảm tính độc lập của địa điểm thi cùng với các hệ thống mạng nội bộ, đường điện lưới, đường nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống bảo vệ, bảo đảm an toàn, an ninh.
    2. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi bao gồm hạ tầng kỹ thuật của khu vực thi và hạ tầng kỹ thuật của khu điều hành kỳ thi và các khu thực hiện nghiệp vụ của Hội đồng. Hạ tầng kỹ thuật của khu điều hành kỳ thi bao gồm hệ thống mạng nội bộ, internet, các thiết bị được sử dụng để quản lý, điều hành kỳ thi và thực hiện nghiệp vụ của Hội đồng.

    Điều 4.  Hội đồng

    1.  Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức (thi tuyển, xét tuyển); Hội đồng thi nâng ngạch công chức; Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây gọi chung là Hội đồng) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức hoặc tổ chức thi nâng ngạch công chức hoặc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quyết định thành lập. Hội đồng hoạt động trong 01 kỳ thi hoặc xét tương ứng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

    1. Hội đồng tuyển dụng công chức (thi tuyển, xét tuyển) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 138/2020/NĐ-CP) đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2024/NĐ-CP).
    2. Hội đồng tuyển dụng viên chức (thi tuyển, xét tuyển) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 115/2020/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 85/2023/NĐ-CP).
    3. Hội đồng thi nâng ngạch công chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
    4. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.

    6.  Hội đồng được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập hoặc của cơ quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng, do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định.

    1. Hội đồng quyết định cụ thể công tác tổ chức thi, xét; trách nhiệm của các bộ phận giúp việc Hội đồng, Thư ký Hội đồng phù hợp với quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Hội đồng quyết định việc ký hợp đồng với các tổ chức, đơn vị đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật để cung cấp hạ tầng kỹ thuật, thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật; cung cấp đề thi, tổ chức chấm thi để phục vụ kỳ thi, kỳ xét sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
    3. Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng; chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về các hoạt động của Hội đồng; được ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện các quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng theo quy định.

    Điều 5.Bộ phận giúp việc của Hội đồng

    1. Căn cứ vào hình thức thi trong tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu công việc, Hội đồng quyết định việc thành lập bộ phận giúp việc phù hợp trong số các bộ phận sau:
    2. Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển: kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người đăng ký dự tuyển công chức, viên chức.
    3. Ban đề thi: xây dựng dữ liệu câu hỏi và đáp án đối với bài thi trên máy vi tính; xây dựng đề thi và đáp án, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm bài thi trên giấy; xây dựng đề thi và đáp án mẫu, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm phỏng vấn, vấn đáp, thực hành.
    4. Ban phỏng vấn: tổ chức thi và chấm điểm đối với bài thi phỏng vấn.
    5. Ban kiểm tra sát hạch: tổ chức thi và chấm điểm đối với bài thi vấn đáp, thực hành.

    đ) Ban coi thi: tổ chức công tác coi thi và các nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện nội quy, quy chế thi tại khu vực thi đối với bài thi trên giấy và bài thi trên máy vi tính.

    1. Ban phách: tổ chức công tác đánh số phách, rọc phách các bài làm của thí sinh đối với bài thi trên giấy.
    1. Ban chấm thi: tổ chức công tác chấm thi bài thi trên giấy, chấm thi bảo vệ đề án.

    h) Ban chấm phúc khảo (nếu có): tổ chức công tác chấm phúc khảo bài thi trên giấy.

    1. Ban thẩm định hồ sơ (nếu cần thiết): tổ chức thẩm định hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Hội đồng quyết định số lượng thành viên tham gia các bộ phận phù hợp với số lượng thí sinh tham dự kỳ thi; quyết định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận trên nguyên tắc không trùng lặp, không chồng chéo nhiệm vụ, bảo đảm thực hiện đầy đủ các hoạt động của Hội đồng và đáp ứng yêu cầu của kỳ thi.

    1. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập và quyết định cụ thể số lượng thành viên, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận sau:
    1. Tổ thư ký giúp việc: thực hiện các nhiệm vụ của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
    2. Tổ in sao: tổ chức tạo bản sao các tài liệu phục vụ kỳ thi (đề thi, đáp án, hướng dẫn, phiếu chấm điểm và các tài liệu khác theo yêu cầu của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng).
    3. Bộ phận phục vụ kỳ thi hoặc kỳ xét.

      1. Thành viên các bộ phận giúp việc Hội đồng:
    4. Cơ cấu thành viên của bộ phận giúp việc bao gồm: Trưởng bộ phận, cấp phó của Trưởng bộ phận (nếu cần thiết), các thành viên trong đó có 01 thành viên kiêm Thư ký bộ phận.
    5. Người được cử tham gia các bộ phận giúp việc Hội đồng là công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức kỳ thi, kỳ xét hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và nội dung, tính chất của kỳ thi hoặc kỳ xét.
    6. Một người có thể là thành viên tham gia nhiều bộ phận (không áp dụng đối với Trưởng bộ phận, cấp phó của Trưởng bộ phận) trên nguyên tắc bảo đảm tính độc lập của các bộ phận, sự khách quan, minh bạch của kỳ thi, kỳ xét, không đồng thời thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác nhau trong cùng thời điểm hoặc trong các công việc có tính chất nối tiếp nhau theo trình tự hoặc trong các công việc có yêu cầu về bảo mật thông tin, tài liệu, hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.

      1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận giúp việc Hội đồng:

    a)  Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận.

    1. Cấp phó của Trưởng bộ phận, thành viên tham gia bộ phận thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng bộ phận; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng bộ phận về nhiệm vụ được phân công.
    2. Phối hợp với các bộ phận, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
    3. Quản lý, bảo quản, bảo mật thông tin, tài liệu, hồ sơ bảo đảm an toàn theo chức năng, nhiệm vụ của bộ phận và nhiệm vụ được phân công.

    đ) Khi giao, nhận tài liệu, hồ sơ của kỳ thi, kỳ xét để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phải lập biên bản bàn giao, có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận, đại diện các bộ phận theo Quy chế của Hội đồng (nếu được mời tham gia).

    1. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng phân công.

    Chương II  
    TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
    THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC

    Mục 1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHUNG

    Điều 6.    Công tác chuẩn bị

    1. Hội đồng có trách nhiệm thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi và thông tin liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức.
    2. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, Hội đồng có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
    3. Niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh, phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối với từng bài thi tại địa điểm thi.
    4. Danh sách gọi vào phòng thi gồm tối thiểu các thông tin như sau: họ và tên, ngày sinh, mã định danh cá nhân, cơ quan, đơn vị công tác (đối với thi nâng ngạch công chức) và số báo danh. Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất. Số báo danh của thí sinh gồm các chữ số, chữ cái (nếu có) được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, liên tục; bảo đảm không có thí sinh trùng số báo danh.
    5. Đề thi, dữ liệu câu hỏi và đáp án, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm, các biểu mẫu biên bản, danh sách, tài liệu phục vụ cho kỳ thi.
    6. Thẻ của thành viên Hội đồng, Ban giám sát, các bộ phận giúp việc của Hội đồng, bộ phận phục vụ kỳ thi.

    đ) Cơ sở vật chất để tổ chức thi trên máy vi tính, phỏng vấn, vấn đáp, thực hành và văn phòng phẩm phục vụ kỳ thi.

    Điều 7.    Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi

    1. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi có hệ thống phần mềm được sử dụng, danh mục các loại thiết bị chính và chuyên biệt được khai thác kèm tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của mỗi loại thiết bị và các yêu cầu kỹ thuật đối với người dùng cuối trong quá trình vận hành và khai thác hạ tầng kỹ thuật.
    2. Các thiết bị phục vụ kỳ thi, quá trình làm bài thi của thí sinh phải được kiểm tra, bảo đảm hoạt động tốt, được bố trí phù hợp, tạo sự thuận lợi cho thí sinh.
    3. Phòng thi:
    1. Phòng thi được đánh số theo thứ tự tăng dần.
    2. Trước cửa phòng thi phải niêm yết danh sách thí sinh trong phòng thi.

    Điều 8.    Xây dựng đề thi, câu hỏi và đáp án

    1. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật:
    1. Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án để phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật và được giải Mật ngay sau khi kết thúc bài thi; hướng dẫn chấm điểm, đáp án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm thi.
    2. Việc xây dựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an toàn, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm không tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu điện tử giữa trong và ngoài khu vực làm đề thi.
    3. Các thành viên tham gia làm đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án của bài thi nào đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc bài thi đó. Trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành viên được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định hoặc di động; khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
    4. Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia); các túi đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được bảo quản, bảo đảm an toàn, bảo mật trong quá trình giao, nhận, vận chuyển.

    đ) Thiết bị tại nơi làm đề thi (kể cả thiết bị bị hỏng hay không dùng đến), chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau khi kết thúc bài thi cuối cùng.

    1. Yêu cầu chung đối với đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm:
    1. Bảo đảm chính xác, khoa học;
    2. Lời văn, câu chữ phải rõ ràng, mạch lạc, đúng văn phạm, đúng chính tả. Tuyệt đối không sử dụng những từ ngữ gây hiểu nhầm hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng từ đa nghĩa thì phải giải thích theo nghĩa được sử dụng trong câu hỏi;
    3. Đề thi, câu hỏi thi được xây dựng phải theo danh mục tài liệu, cấu trúc đề thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải bao quát được cơ bản nội dung yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức thi nâng ngạch;

    d)  Câu hỏi thi phải đánh giá được kiến thức lý thuyết; năng lực về tư duy, logic; khả năng vận dụng, liên hệ thực tiễn; kết hợp giữa lý thuyết với kiểm tra tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, xử lý tình huống; đánh giá, phân loại được thí sinh;

    đ) Đề thi phải ghi rõ điểm tối đa của bài thi, số điểm của mỗi câu hỏi thi.

    Điều 9.    Tổ chức khai mạc

    1. Lễ khai mạc kỳ thi được tổ chức trước khi bắt đầu kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức.
    2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu, đại diện cơ quan quản lý; công bố Quyết định thành lập Hội đồng; các quyết định khác (Quyết định thành lập Ban giám sát; Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch) phải được niêm yết trước địa điểm tổ chức lễ khai mạc; Chủ tịch Hội đồng tuyên bố khai mạc; phát biểu của đại diện cơ quan quản lý (nếu có); Thư ký Hội đồng phổ biến kế hoạch tổ chức, nội quy.

    Mục 2. TỔ CHỨC THI TRÊN MÁY VI TÍNH

    Điều 10.Chuẩn bị cho bài thi trên máy vi tính

    1.  Máy chủ được bố trí ở địa điểm an toàn, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm không tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu điện tử giữa trong và ngoài khu vực đặt máy chủ trừ dữ liệu câu hỏi và đáp án được truyền đến các máy trạm, máy thi.

    2.  Hạ tầng kỹ thuật của khu vực thi không được kết nối với bên ngoài qua mạng internet trừ đường truyền dự phòng cho phòng máy chủ để xử lý các tình huống bất thường về kỹ thuật trong thời gian thi. Đường truyền dự phòng chỉ kết nối đến phòng máy chủ của địa điểm thi. Trước khi bắt đầu bài thi, đường truyền dự phòng phải được niêm phong với sự xác nhận của Trưởng ban coi thi, kỹ thuật viên máy vi tính và thành viên Ban giám sát. Trong thời gian làm bài thi, chỉ khi có chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thì Trưởng ban coi thi mới được mở niêm phong đường truyền dự phòng để kỹ thuật viên máy vi tính tác nghiệp. Kết thúc công việc, Trưởng ban coi thi cho niêm phong lại đường truyền với sự xác nhận của thành viên Ban giám sát.

    1. Phòng thi trên máy vi tính:
    1. Máy thi trong phòng thi được bố trí bảo đảm mỗi thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi. Số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thực tế.
    2. Mỗi thí sinh ngồi cách nhau tối thiểu 01 mét theo phương ngang; trường hợp không đáp ứng thì mỗi máy thi phải có vách ngăn hoặc màn che tối thiểu ở phía sau, bên trái và bên phải màn hình máy thi, bảo đảm không hạn chế hoạt động làm bài thi của thí sinh và sự quan sát của giám thị coi thi.

    4.  Câu hỏi và đáp án thi trên máy vi tính:

    1. Câu hỏi và đáp án thi trên máy vi tính phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của phần mềm thi trên máy vi tính, được biên soạn dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai, câu hỏi trắc nghiệm có nhiều sự lựa chọn và câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết; số lượng câu hỏi thi được xây dựng tối thiểu gấp 03 lần so với tổng số câu hỏi trong đề thi theo quy định của từng bài thi. Chủ tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp xây dựng không đủ số lượng câu hỏi và đáp án thi.

    Câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có 02 phương án lựa chọn là A và B. Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều sự lựa chọn có 04 phương án lựa chọn được quy định trước nội dung trả lời câu hỏi là A, B, C và D. Câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết có khoảng trống để điền từ, cụm từ chính xác.

    1. Đáp án của các câu hỏi thi trình bày phải mạch lạc, chi tiết, ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với yêu cầu kiểm tra, đánh giá của câu hỏi.
    2. Trưởng ban đề thi tổ chức thẩm định từng câu hỏi và đáp án thi; thành viên Ban đề thi thẩm định câu hỏi thi và đáp án do các thành viên khác của ban xây dựng và đề xuất phương án chỉnh lý, hiệu chỉnh cần thiết. Sau khi chỉnh lý, hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ chức tập hợp các câu hỏi và đáp án để hình thành dữ liệu câu hỏi và đáp án, sao lưu vào tối thiểu 02 thiết bị lưu trữ dữ liệu an toàn, niêm phong các thiết bị lưu trữ dữ liệu, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc sử dụng dữ liệu câu hỏi và đáp án.
    3. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án thi môn kiến thức chung do Bộ Nội vụ cung cấp thì vẫn phải thành lập Ban đề thi để thực hiện các nghiệp vụ về câu hỏi và đáp án thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án thi theo đúng quy định.

    đ) Kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ nhận dữ liệu về câu hỏi và đáp án thi từ Trưởng ban coi thi và dữ liệu tổ chức thi từ Hội đồng để nhập dữ liệu vào máy chủ; xuất, niêm phong và bàn giao mã ca thi cho Trưởng ban coi thi trước giờ thi; niêm phong máy chủ, thiết bị chứa dữ liệu tổ chức thi khi kết thúc thời gian làm bài thi có chứng kiến của đại diện Hội đồng, Ban coi thi, Ban giám sát và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền. Việc nhận, nhập dữ liệu được thực hiện trong vòng 24 giờ tính đến thời điểm bắt đầu bài thi đầu tiên và được lập biên bản có xác nhận của các bên tham gia. Kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ phải được cách ly từ thời điểm nhập dữ liệu về câu hỏi và đáp án thi vào máy chủ cho đến khi kết thúc bài thi.

    Điều 11.Tổ chức họp Ban coi thi bài thi trên máy vi tính

    1. Trước khi tổ chức thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp ban để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên ban; hướng dẫn các thành viên ban các nội dung cần thiết để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực hiện trong quá trình thi.
    2. Chậm nhất là 30 phút trước giờ làm bài của từng bài thi, Trưởng ban coi thi họp ban để phân công nhiệm vụ thành viên ban theo từng phòng thi bảo đảm nguyên tắc không lặp lại; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết về bài thi cho các thành viên ban.
    3. Căn cứ số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi, Trưởng ban coi thi phân công coi thi bảo đảm mỗi phòng thi có tối thiểu 02 giám thị, trong đó có một giám thị chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1) và tối thiểu 01 kỹ thuật viên máy vi tính.
    4. Trưởng ban coi thi bàn giao mã ca thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong cho giám thị 1 để công bố mã ca thi theo từng phòng thi.

    Trưởng ban coi thi bàn giao cho giám thị 2 hoặc các giám thị phòng thi còn lại (trường hợp bố trí nhiều hơn 02 giám thị trong phòng thi) hồ sơ coi thi (các văn bản, biên bản phục vụ công tác coi thi), giấy nháp, các dụng cụ, văn phòng phẩm cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ tại phòng thi.

    Khi giao, nhận phải lập biên bản bàn giao, có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận, đại diện Hội đồng, đại diện Ban giám sát.

    Điều 12.Cách thức tổ chức thi trên máy tính

    1. Thời gian bắt đầu làm bài thi được lập trình sẵn trong phần mềm thi, tự động bắt đầu tính thời gian làm bài theo quy định, thống nhất đối với từng bài thi, không phụ thuộc vào việc thí sinh đăng nhập tài khoản thi.
    2. Quy trình coi thi được quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
    1. Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ tầng kỹ thuật trước giờ thi.
    2. Nhập dữ liệu tổ chức thi và dữ liệu về câu hỏi và đáp án bài thi trên máy vi tính vào máy chủ; xuất mã ca thi.

    c)  Gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo nội quy, quy chế thi.

    d)  Phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh cần biết, cần làm; hướng dẫn và hỗ trợ thí sinh đăng nhập phần mềm thi bảo đảm đúng tài khoản thi của thí sinh.

    đ) Phát cho thí sinh các tờ giấy nháp đã ghi rõ họ tên và ký tên của giám thị coi thi với số lượng vừa đủ (không ký thừa), chỉ phát bổ sung khi thí sinh có yêu cầu; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi thông tin trên giấy nháp theo quy định.

    1. Khi có hiệu lệnh hoặc đến thời điểm theo quy định thì tiến hành công bố mã ca thi cho thí sinh bảo đảm thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của túi đựng mã ca thi trước khi mở niêm phong; yêu cầu 02 thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận tình trạng mã ca thi trước khi công bố.
    1. Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có) theo thẩm quyền được phân công.

    h)  Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh theo quy định trước khi nộp bài làm.

    i)   Thu bài làm trên máy vi tính:

    Trong thời gian làm bài, thí sinh có thể nộp bài làm trên phần mềm thi ở bất kỳ thời điểm nào. Khi hết thời gian làm bài, phần mềm thi tự động dừng bài làm của thí sinh và thu bài làm.

    Khi hết giờ làm bài, kỹ thuật viên máy vi tính tại phòng thi kiểm tra, trích xuất từ phần mềm thi và in danh sách kết quả làm bài thi của thí sinh trong phòng thi để thí sinh ký xác nhận nộp bài làm.

    Chỉ cho thí sinh rời phòng thi (kết thúc bài thi) sau khi kết thúc thời gian làm bài đối với bài thi có thời gian làm bài từ 60 phút trở xuống hoặc sớm nhất là 15 phút trước khi hết thời gian làm bài thi đối với bài thi có thời gian làm bài trên 60 phút nhưng không sớm hơn 60 phút tính từ thời điểm bắt đầu thời gian làm bài thi.

    Sau khi hoàn thành việc thu bài làm, kiểm tra, trích xuất dữ liệu tổ chức thi; lập các báo cáo của ca thi tập hợp thành hồ sơ coi thi để bàn giao cho thành viên do Trưởng ban coi thi phân công; xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ; niêm phong máy chủ, máy trạm, máy thi hoặc phòng máy chủ, phòng thi.

    1. Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài làm, hồ sơ coi thi trước khi bàn giao cho Hội đồng.
    2. Giải quyết kiến nghị về bài thi: Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì người dự thi phải kiến nghị ngay sau khi kết thúc bài thi; giám thị phòng thi báo cáo ngay Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét giải quyết ngay trong buổi thi đó.
    3. Trường hợp có sai sót trong đề thi thì tất cả thí sinh đương nhiên được tính điểm cho câu có sai sót; trường hợp phương án đúng trùng nhau ở các thứ tự khác nhau trong cùng câu thì thí sinh được tính điểm nếu chọn một trong các phương án đó. Việc giải quyết các sai sót (nếu có) phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện cơ quan cung cấp ngân hàng câu hỏi.
    1. Thí sinh được miễn thi bài thi nào thì được phép vắng mặt bài thi đó.

    Mục 3. TỔ CHỨC THI TRÊN GIẤY

    Điều 13.Công tác chuẩn bị cho bài thi trên giấy

    1. Mỗi phòng thi bố trí vị trí ngồi của thí sinh bảo đảm mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau tối thiểu 01 mét theo phương ngang. Số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thực tế.
    2. Đề thi, đáp án thi trên giấy
    1. Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm được biên soạn theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 05 (năm) điểm. Trường hợp đáp án, hướng dẫn chấm điểm chi tiết thấp hơn 05 (năm) điểm do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
    2. Trưởng ban đề thi chịu trách nhiệm xây dựng đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm. Trường hợp ký hợp đồng với cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp đề thi thì phải nêu rõ yêu cầu trong hợp đồng. Trường hợp sử dụng ngân hàng câu hỏi của cơ quan có thẩm quyền cung cấp thì phải tổ chức rà soát nội dung câu hỏi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm trước khi hình thành các đề thi chính thức và dự phòng.

    Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để biên soạn thành ít nhất 03 phiên bản đề thi khác nhau (kèm theo đáp án, hướng dẫn chấm điểm tương ứng); ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng lựa chọn ngẫu nhiên một trong các phiên bản làm đề thi chính thức; các phiên bản đề thi còn lại là đề thi dự phòng được đánh số theo thứ tự sử dụng trong trường hợp cần thiết.

    1. Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có tổng số trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên).

    Điều 14.Tổ chức họp Ban coi thi bài thi trên giấy

    1. Trưởng ban coi thi tổ chức họp ban, bàn giao túi đựng đề thi, hồ sơ coi thi, giấy thi, giấy nháp, các dụng cụ, văn phòng phẩm tương tự đối với bài thi trên máy vi tính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Quy chế này.
    2. Căn cứ số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi, Trưởng ban coi thi phân công coi thi bảo đảm mỗi phòng thi có tối thiểu 02 giám thị, trong đó có một giám thị chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1).

    Điều 15.Cách thức tổ chức thi trên giấy

    1. Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm có hiệu lệnh bắt đầu làm bài. Thời gian tối đa làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
    2. Quy trình coi thi được quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
    1. Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ tầng kỹ thuật trước giờ thi.

    b)  Gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo nội quy, quy chế thi.

    1. Phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh cần biết, cần làm.
    2. Phát cho thí sinh các tờ giấy thi, giấy nháp đã ghi rõ họ tên và ký tên của giám thị coi thi với số lượng vừa đủ (không ký thừa), chỉ phát bổ sung khi thí sinh có yêu cầu; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi thông tin trên giấy thi, giấy nháp theo quy định.

    đ) Phát đề thi của bài thi trên giấy:

    Khi có hiệu lệnh hoặc đến thời điểm theo quy định thì tiến hành mở túi đựng đề thi bảo đảm thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của túi đựng đề thi; yêu cầu 02 thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi mở niêm phong, phát đề thi cho thí sinh.

    Trường hợp phát hiện đề thi có lỗi sau khi mở đề thi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thiếu số lượng đề thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản; đồng thời Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng để xem xét giải quyết. Trường hợp thừa số lượng đề thi thì giám thị phòng thi chỉ giao các đề thi thừa đã được niêm phong cho thành viên được Trưởng ban coi thi phân công sau 15 phút trở lên kể từ khi tính giờ làm bài.

    e)  Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có) theo thẩm quyền được phân công.

    g)  Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh theo quy định trước khi nộp bài làm.

    1. Thu bài làm trên giấy:

    Chỉ thu bài làm của thí sinh sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Khi hết giờ làm bài, yêu cầu thí sinh dừng làm bài; gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, nhận bài làm của thí sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách nộp bài làm trước khi cho thí sinh rời phòng thi.

    Kiểm tra, sắp xếp bài làm theo thứ tự tăng dần của số báo danh đựng trong túi bài làm. Các biên bản xử lý sự cố, tình huống bất thường, xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) tập hợp thành hồ sơ coi thi đựng trong túi riêng. Bàn giao bài làm, hồ sơ coi thi cho các thành viên được Trưởng ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài làm. Bài làm, hồ sơ coi thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài làm, tổng số tờ của từng bài làm với danh sách nộp bài làm.

    Sau khi kiểm tra, túi đựng bài làm và danh sách nộp bài làm của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban coi thi phân công thu bài làm cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó niêm phong tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài làm và ký biên bản giao, nhận bài làm.

    1. Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài làm, hồ sơ coi thi trước khi bàn giao cho Hội đồng.
    1. Giải quyết kiến nghị về bài thi: Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì người dự thi phải kiến nghị ngay trong thời gian làm bài thi; giám thị phòng thi báo cáo ngay Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét giải quyết ngay trong thời gian làm bài thi đó bảo đảm quyền lợi của thí sinh về thời gian làm bài thi.
    1. Làm phách

    Quy trình làm phách của Ban phách được quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

    1. Nhận bài làm được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Hội đồng để tổ chức thực hiện việc đánh số phách các bài làm bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng với số báo danh của thí sinh;
    2. Rọc phách; niêm phong bài làm đã rọc phách và bàn giao cho Hội đồng; niêm phong đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh và bảo quản trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
    3. Sau khi Hội đồng hoàn thành việc chấm thi, bàn giao đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh đóng trong các túi còn nguyên niêm phong cho Hội đồng để tổ chức tổng hợp kết quả chấm thi;
    4. Bảo mật số phách và các thông tin liên quan đến số phách cho đến khi kết quả thi được phê duyệt và công bố;

    đ) Trường hợp phúc khảo bài thi không làm lại phách thì Hội đồng quyết định việc phân công bộ phận giúp việc hoặc thành viên Hội đồng tổng hợp điểm bài thi sau phúc khảo.

    1. Tổng hợp và công bố kết quả thi
    1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, Hội đồng tổ chức việc tổng hợp kết quả thi từ bảng tổng hợp kết quả chấm thi và bảng ghép phách với số báo danh, hình thành kết quả thi (lần đầu) để công bố và thông báo việc nhận đơn phúc khảo theo quy định.
    2. Sau khi hoàn thành việc chấm thi phúc khảo theo quy định tại Điều 17 Quy chế này, Hội đồng tổng hợp kết quả thi chính thức sau khi xử lý kết quả thi theo quy định tại Điều 18 Quy chế này, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt, công nhận kết quả thi trước khi Hội đồng công bố kết quả thi đã được phê duyệt, công nhận theo quy định.

    Trường hợp không có phúc khảo bài thi thì sau khi hết thời hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt, công nhận kết quả thi trước khi Hội đồng công bố kết quả thi đã được phê duyệt, công nhận theo quy định.

    Điều 16.Chấm thi bài thi trên giấy

    1. Tổ chức chấm thi:
    1. Việc chấm thi được thực hiện tập trung tại một khu vực được bảo vệ, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có đầy đủ trang thiết bị, vật tư phục vụ việc chấm thi.
    2. Túi đựng bài làm phải được niêm phong và bảo quản an toàn; khi bàn giao túi đựng bài làm phải lập biên bản cùng ký xác nhận với sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
    3. Chỉ được chấm thi bằng loại bút mực đỏ do Hội đồng cung cấp.
    4. Không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.

    đ) Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, tẩy, bút xóa, bút chì và các loại bút khác không có trong quy định của Ban chấm thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi.

    1. Trước khi chấm thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm điểm, đáp án, thang điểm đã được duyệt.
    1. Thành viên chấm thi, Trưởng ban chấm thi kiểm tra kết quả chấm thi bảo đảm không cộng nhầm điểm và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về kết quả chấm thi.
    2. Trường hợp có sửa chữa điểm chấm thì gạch điểm chấm cũ, ghi điểm chấm mới và người sửa chữa điểm chấm ký xác nhận tại vị trí sửa chữa.
    3. Trưởng ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi theo từng túi đựng bài làm vào bản tổng hợp chung có chữ ký của các thành viên chấm thi và Trưởng ban chấm thi, kèm theo Phiếu chấm điểm của từng thành viên chấm thi, đựng vào túi được niêm phong và bàn giao cho Hội đồng.
    1. Chấm thi bài thi trên giấy:

    Việc chấm thi bài thi trên giấy được thực hiện theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:

    1. Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm thi 1):

    Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài làm và giao riêng cho từng thành viên chấm thi.

    Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng bài làm, bảo đảm đủ số tờ giấy thi, số phách và gạch chéo tất cả những phần trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi không chấm điểm những bài làm được làm trên giấy khác với giấy thi dùng cho bài thi.

    Trưởng ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi đối với bài làm thuộc một trong các trường hợp: không đủ số tờ giấy thi hoặc số phách; được làm trên giấy khác với giấy thi; có hai chữ viết khác nhau trở lên; được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên (trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị phòng thi và Trưởng ban coi thi); được viết bằng mực không đúng quy định; có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung thi; bị nhàu nát; có nghi vấn đánh dấu bài.

    Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài làm. Kết quả chấm điểm của từng câu, kết quả chấm điểm toàn bài làm và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài làm và kẹp cùng với bài làm; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi 1.

    1. Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm thi 2):

    Sau khi các thành viên chấm thi 1 chấm xong, Trưởng ban chấm thi phân công ngẫu nhiên thành viên chấm thi 2 đảm bảo không giao trở lại túi bài làm đã chấm cho chính thành viên chấm thi 1.

    Thành viên chấm thi 2 thực hiện việc chấm thi tương tự chấm thi 1quy định tại điểm a khoản này. Chấm xong túi nào, thành viên chấm thi 2 giao lại túi bài làm đã chấm cho Trưởng ban chấm thi.

    1. Xử lý kết quả chấm thi sau khi kết thức chấm thi lần thứ 2:

    Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó là điểm trung bình cộng của 02 kết quả chấm điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân; được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài làm đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.

    Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm thì Trưởng ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi bài làm đó để thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định kết quả chấm thi chính thức của bài làm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài làm đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức của bài làm nào thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài làm đó cùng ký xác nhận.

    Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài làm đó cho thành viên chấm thi 3 chấm. Kết quả chấm điểm của từng câu, kết quả chấm điểm toàn bài làm và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng với bài làm; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi 3.

    d) Xử lý kết quả chấm thi sau khi thành viên chấm thi 3 kết thúc việc chấm điểm:

    Trường hợp kết quả chấm điểm của 02 trong 03 thành viên chấm thi bằng nhau thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó bằng các kết quả chấm điểm bằng nhau, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài làm đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.

    Trường hợp kết quả chấm điểm của 03 thành viên chấm thi lệch nhau thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định kết quả chấm thi chính thức. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài làm đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức bài làm nào thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài làm đó cùng ký xác nhận.

    1. Chấm điểm 0 (không) đối với thi trên giấy:

    Trưởng ban chấm thi quyết định việc chấm điểm 0 (không) căn cứ vào nội dung báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi, áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:

    a) Có từ hai bài làm trở lên của cùng một thí sinh đối với một bài thi.

    b) Bài làm có từ hai chữ viết khác nhau trở lên.

    c) Bài làm được viết từ hai màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định, trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi.

    d) Bài làm được viết trên giấy mà không phải là giấy thi do giám thị phòng thi phát.

    Điều 17.Chấm phúc khảo bài thi trên giấy

    1. Trước khi bàn giao bài làm của thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo (trừ các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này) cho Trưởng ban chấm phúc khảo, Hội đồng tiến hành các việc sau đây:
    1. Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài làm theo số phách; rút bài làm, đối chiếu với danh sách nộp bài làm để kiểm tra số tờ giấy thi và các thông tin liên quan, bảo đảm không rút nhầm bài làm của thí sinh khác.
    2. Che kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm thi trước đó trước khi tạo bản giấy sao y toàn bộ bài làm của thí sinh, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước đó.
    3. Chủ tịch Hội đồng quyết định việc làm lại số phách bài làm của thí sinh; trường hợp làm lại số phách thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế này.
    4. Bàn giao bản giấy sao y các bài làm được phúc khảo được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong (ở mặt ngoài túi đựng ghi rõ số bài làm và tổng số tờ giấy thi) cho Trưởng ban chấm phúc khảo.

    đ) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc phúc khảo.

    1. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài làm từ Hội đồng, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo từng bài thi. Việc chấm phúc khảo bài thi trên giấy được thực hiện như chấm thi bài thi trên giấy quy định tại Điều 16 Quy chế này.
    2. Xử lý kết quả chấm phúc khảo:
    1. Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm phúc khảo bằng nhau thì kết quả phúc khảo bằng kết quả chấm điểm đó, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài làm đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi.
    2. Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm phúc khảo chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài làm đó cho thành viên chấm phúc khảo 3 chấm. Nếu kết quả chấm điểm chấm phúc khảo của 02 trong 03 thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì kết quả phúc khảo bằng các kết quả chấm điểm phúc khảo bằng nhau đó. Nếu kết quả chấm điểm phúc khảo của 03 thành viên chấm phúc khảo lệch nhau thì kết quả phúc khảo là điểm trung bình cộng của 03 kết quả chấm điểm phúc khảo được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài làm đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
    1. Trưởng ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng hợp kết quả phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với từng bài làm, niêm phong và bàn giao cho Hội đồng. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
    2. Kết quả phúc khảo được thông báo đến người có đơn đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức.
    3. Khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành viên Hội đồng trở lên cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
    4. Trong quá trình thực hiện phúc khảo, các thành viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật thông tin về số báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.

    8.  Không chấm phúc khảo đối với các bài làm có đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu bưu điện nếu đơn được gửi theo đường bưu chính); không chấm phúc khảo đối với các bài làm có đơn được gửi bằng thư điện tử, fax, telex.

    Điều 18.Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo bài thi trên giấy

    1. Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo như sau:

    Trường hợp bài làm có kết quả phúc khảo và kết quả chấm thi (đã được công bố) chênh lệch dưới 05 (năm) điểm thì điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.

    Trường hợp bài làm có kết quả phúc khảo và kết quả chấm thi (đã được công bố) chênh lệch từ 05 (năm) điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài làm theo điểm chấm phúc khảo.

    Trường hợp có đủ cơ sở xác định là có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

    1. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi.

    Mục 4. TỔ CHỨC THI PHỎNG VẤN, VẤN ĐÁP, THỰC HÀNH, BẢO VỆ ĐỀ ÁN

    Điều 19.Công tác chuẩn bị cho bài thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án

    1. Phòng thi:
    1. Phòng thi được bố trí phù hợp với nội dung, cách thức tổ chức thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án trên nguyên tắc bảo đảm phần thi của mỗi thí sinh được thực hiện độc lập, không ảnh hưởng và không chịu ảnh hưởng từ phần thi của thí sinh khác; cách âm với phòng chờ cho thí sinh chưa thực hiện bài thi; có lối đi ra không qua phòng chờ nhằm bảo đảm thí sinh sau khi phỏng vấn không tiếp xúc, trao đổi nội dung bài thi với các thí sinh trong phòng chờ.
    2. Đối với phỏng vấn, vấn đáp, bảo vệ đề án, phòng thi được bố trí tại các phòng riêng biệt; trường hợp phải bố trí nhiều bàn phỏng vấn, vấn đáp, chấm thi bảo vệ đề án trong cùng 01 phòng thì phải đảm bảo có vách ngăn và khoảng cách giữa các bàn đủ xa bảo đảm nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này. Khoảng cách giữa vị trí của thành viên phỏng vấn, vấn đáp, chấm thi bảo vệ đề án và thí sinh dự thi tối thiểu là 01 mét và bảo đảm việc giao tiếp thuận lợi.

      1. Đề thi, câu hỏi thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành:
    1. Đề thi được xây dựng có kèm theo hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đánh giá, chấm điểm.
    2. Câu hỏi thi phỏng vấn phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hoạt động công vụ nhằm tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm công chức cần tuyển dụng. Câu hỏi thi vấn đáp phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp nhằm kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm viên chức cần tuyển dụng. Số lượng câu hỏi thi trong đề thi được xây dựng tối thiểu bằng số thành viên Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch thực hiện phỏng vấn, vấn đáp theo quy định của từng bài thi.
    3. Nội dung, số lượng câu hỏi thi thực hành phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp nhằm kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm viên chức cần tuyển dụng; phù hợp với thời gian thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
    4. Ngoài các câu hỏi thi trong đề thi, để phục vụ việc đánh giá, chấm điểm, phân loại thí sinh đạt hiệu quả tốt nhất, thành viên Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch có thể hỏi các câu hỏi khác liên quan nhưng phải bảo đảm không làm thời gian làm bài của thí sinh vượt quá thời gian thi theo quy định. Các câu hỏi phải đáp ứng yêu cầu về câu hỏi thi theo quy định tại Quy chế này; thành viên Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch chịu trách nhiệm về các câu hỏi và việc chấm điểm của mình.

    Điều 20.  Tổ chức họp Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch, Ban chấm thi

    1. Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi tổ chức họp ban, bàn giao túi đựng đề thi, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm, các dụng cụ, văn phòng phẩm tương tự đối với bài thi trên máy vi tính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Quy chế này.
    2. Trưởng ban phân công thành viên bảo đảm mỗi thí sinh dự thi có tối thiểu từ 02 thành viên ban trở lên thực hiện phỏng vấn, vấn đáp, chấm điểm thực hành, chấm điểm bảo vệ đề án.

    Điều 21.   Cách thức tổ chức thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án

    1. Thời gian thi được tính từ khi thí sinh bắt đầu thực hiện việc phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, trình bày đề án sau khi hoàn thành việc chuẩn bị trong thời gian quy định. Trường hợp khi hết thời gian chuẩn bị mà thí sinh chưa bắt đầu làm bài thì thời gian thi được tính bắt đầu ngay sau thời điểm kết thúc thời gian chuẩn bị.
    2. Quy trình tổ chức thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành được quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
    1. Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ tầng kỹ thuật trước giờ thi.
    2. Gọi thí sinh vào phòng chờ, kiểm tra Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh vào đúng vị trí trong phòng thi; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng cấm theo nội quy, quy chế thi.
    3. Phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh cần biết, cần làm.
    4. Hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi thông tin trên các tài liệu cần thiết phục vụ bài thi (nếu có).

    đ) Căn cứ vào nội dung, tính chất của bài thi, kế hoạch tuyển dụng, thông báo tuyển dụng, Chủ tịch Hội đồng quyết định cách thức công bố đề thi cho thí sinh bảo đảm thí sinh có thời gian chuẩn bị cần thiết theo quy định. Việc công bố phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng trong tiếp nhận thông tin của tất cả thí sinh.

    Trường hợp phát hiện đề thi có lỗi sau khi công bố (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) thì lập biên bản và báo cáo ngay Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch xem xét giải quyết theo thẩm quyền được phân công.

    e)  Thực hiện phỏng vấn, vấn đáp và chấm điểm thí sinh. Nội dung phỏng vấn, vấn đáp (bao gồm cả nội dung trả lời của thí sinh) phải được ghi lại đồng thời bằng văn bản có chữ ký xác nhận của thành viên phỏng vấn, vấn đáp và của thí sinh dự thi và bằng một trong các hình thức: Tệp tin âm thanh lưu trữ âm thanh của thành viên phỏng vấn, vấn đáp và của thí sinh dự thi hoặc tệp tin đa phương tiện lưu trữ hình ảnh và âm thanh của thành viên phỏng vấn, vấn đáp và của thí sinh dự thi.

    g)  Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có).

    1. Báo cáo ngay Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra.

    i)   Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho thí sinh dự thi biết; kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh theo quy định trước khi kết thúc bài làm của thí sinh.

    k)  Giải quyết kiến nghị đối với thi thực hành: Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì người dự thi phải kiến nghị ngay trong thời gian làm bài thi; thành viên Ban kiểm tra sát hạch báo cáo ngay Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét giải quyết ngay trong thời gian làm bài thi đó bảo đảm quyền lợi của thí sinh về thời gian làm bài thi.

    1. Đối với thi bảo vệ đề án, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn tổ chức thi do Hội đồng quy định.

    Điều 22.Chấm thi bài thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án

    1. Điểm chấm phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án được các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, có chữ ký và ghi rõ họ tên của thành viên chấm điểm.
    2. Xử lý kết quả chấm thi phỏng vấn, thực hành, bảo vệ đề án:

      1. Trường hợp bài làm có các kết quả chấm điểm chênh lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống (kết quả chấm điểm cao nhất so với kết quả chấm điểm thấp nhất) thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó là điểm trung bình cộng của các kết quả chấm điểm được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.

    b)  Trường hợp bài làm có các kết quả chấm điểm chênh lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm (kết quả chấm điểm cao nhất so với kết quả chấm điểm thấp nhất) thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó do Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi quyết định sau khi tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm điểm, được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.

    1. Trường hợp bài làm có các kết quả chấm điểm của các thành viên chấm thi chênh lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên (kết quả chấm điểm cao nhất so với kết quả chấm điểm thấp nhất) thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó do Chủ tịch Hội đồng quyết định trên cơ sở báo cáo của Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi và kết quả tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Chủ tịch Hội đồng cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.
    1. Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi bàn giao kết quả chấm thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Hội đồng ngay sau khi kết thúc buổi thi.
    2. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án.

    Chương III
    TỔ CHỨC XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC

    Điều 23.Chuẩn bị tổ chức xét thăng hạng

    Căn cứ quy định hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể cách thức tổ chức thẩm định hồ sơ, Phiếu thẩm định hồ sơ và các biểu mẫu phục vụ việc thẩm định hồ sơ; phải bảo đảm tính chính xác, công bằng, khách quan, khoa học và đúng quy định của pháp luật.

    Điều 24.Tổ chức thẩm định hồ sơ dự xét thăng hạng

    1. Các thành viên thẩm định hồ sơ được phân công thẩm định cùng 01 hồ sơ dự xét thì cùng tiến hành thẩm định chung đối với hồ sơ đó.
    2. Căn cứ thành phần hồ sơ dự xét và tiêu chí thẩm định hồ sơ, thành viên thẩm định hồ sơ đánh giá việc hồ sơ dự xét có đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và ghi kết quả đánh giá, thông tin liên quan (nếu có) vào Phiếu thẩm định hồ sơ.
    3. Khi thẩm định hồ sơ, nếu các thành viên thẩm định hồ sơ không thống nhất kết quả thẩm định thì chuyển hồ sơ dự xét và kết quả thẩm định của các thành viên lên Trưởng ban thẩm định để xem xét, quyết định hoặc báo cáo Trưởng ban thẩm định tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
    4. Kết quả thẩm định của từng hồ sơ dự xét được tổng hợp vào bảng tổng hợp chung kết quả thẩm định có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định hồ sơ và Trưởng ban thẩm định hồ sơ.
    5. Trưởng ban thẩm định bàn giao kết quả thẩm định của từng hồ sơ dự xét, bảng tổng hợp chung kết quả thẩm định được đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Hội đồng.
    6. Khi giao, nhận phải lập biên bản bàn giao, có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận, đại diện Hội đồng, đại diện Ban giám sát.
    7. Căn cứ số lượng hồ sơ dự xét, tính chất hoạt động nghề nghiệp, tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Hội đồng có thể trực tiếp thẩm định hồ sơ theo quy định tại Điều này mà không phải thành lập Ban thẩm định hồ sơ.

    Điều 25.Quyết định kết quả xét thăng hạng

    1.  Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng để xem xét kết quả xét thăng hạng; các thành viên của Hội đồng trao đổi, thảo luận công khai, dân chủ về kết quả xét thăng hạng; thống nhất kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển.

    1. Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển theo quy định.
    2. Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP và quy định của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.

    Chương IV
    CÁC CÔNG TÁC KHÁC

    Điều 26.Giám sát kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức

    1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải thành lập Ban giám sát, gồm: Trưởng ban giám sát, Phó Trưởng ban giám sát, thành viên ban giám sát và thành viên kiêm Thư ký ban giám sát. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là Chủ tịch Hội đồng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định thành lập Ban giám sát.

    Ban giám sát được sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thành lập Ban giám sát hoặc của cơ quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Ban giám sát, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thành lập Ban giám sát quyết định.

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát:

    Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong quá trình thực hiện giám sát việc tổ chức thi, xét của Hội đồng theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này.

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban giám sát

    Giúp Trưởng ban giám sát điều hành một số hoạt động của Ban giám sát theo sự phân công của Trưởng ban giám sát; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công.

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban giám sát:

      1. Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công.

    b)  Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi hoặc xét trong thời gian tổ chức thi hoặc xét, nơi chấm thi trong thời gian tổ chức chấm thi, chấm phúc khảo, làm phách khi phát hiện hành vi vi phạm nội quy, quy chế thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, các thành viên khác trong Hội đồng và thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện nội quy, quy chế thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy thi (nếu có).

    1. Thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả cuối cùng của kỳ thi hoặc xét, Ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết quả hoạt động của Ban giám sát.
    1. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; về thực hiện quy chế và nội quy theo quy định tại Thông tư này và theo văn bản do Hội đồng ban hành; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng; sự phù hợp giữa văn bản do Hội đồng ban hành với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

    Việc giám sát không làm ảnh hưởng đến kết quả của thí sinh, trừ trường hợp có vi phạm nghiêm trọng quy định về chấm thi.

    1. Địa điểm giám sát: Tại địa điểm làm việc của Hội đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng, địa điểm tổ chức kỳ thi hoặc kỳ xét.
    2. Tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát:
    1. Thành viên Ban giám sát là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quyết định.
    2. Không bố trí những người tham gia làm thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng; những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người của người dự tuyển dụng công chức, viên chức, dự thi nâng ngạch công chức, dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát.
    1. Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của thành viên Hội đồng, thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng, thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với thành viên Ban giám sát đó; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    9.  Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về công chức, viên chức cử đại diện tham gia giám sát hoặc tổ chức đoàn thanh tra, giám sát độc lập về thẩm quyền, trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm nguyên tắc hoạt động giám sát theo quy định tại điều này.

    Điều 27.Giải quyết khiếu nại, tố cáo

    Trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, việc giải quyết đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, cụ thể:

    1. Trường hợp đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo về Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, giải quyết.

    Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là Chủ tịch Hội đồng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, giải quyết.

    1. Trường hợp đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo về các bộ phận giúp việc của Hội đồng hoặc về kết quả kỳ thi, kỳ xét thì Hội đồng xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
    2. Trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức sau khi Hội đồng đã giải thể thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

    Điều 28.Lưu trữ tài liệu

    1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức bao gồm: Các văn bản về tổ chức thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng, cuộc họp của các bộ phận giúp việc Hội đồng; danh sách tổng hợp người đủ điều kiện dự tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; các biên bản bàn giao trong toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện (theo quy định của Hội đồng thi); bản gốc đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm, phiếu thẩm định hồ sơ; các tệp tin âm thanh, tệp tin đa phương tiện (đối với thi phỏng vấn, vấn đáp, nếu có); bảng tổng hợp kết quả thi, xét; biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy (nếu có); quyết định công nhận kết quả thi, xét; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn bản, tài liệu khác liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

    Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo các túi đựng bài làm, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho lưu trữ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức để tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ./.

  • Thông tư 01/2025/TT-BVHTTDL

    THÔNG TƯ

    Quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật

    dịch vụ tổ chức thông tin hỗ trợ khách du lịch và phát triển du lịch cộng đồng

     

    Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

    Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

    Căn cứ Nghị định số 43/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tổ chức thông tin hỗ trợ khách du lịch và phát triển du lịch cộng đồng.

    Điều1Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật đối với các dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng ngân sách nhà nước sau đây:

    a) Tổ chức thông tin hỗ trợ khách du lịch;

    b) Tổ chức thông tin hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng.

    2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, đơn vị, cơ quan có tổ chức các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi là dịch vụ sự nghiệp công) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức ngoài công lập có triển khai dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng định mức kinh tế – kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.

    Điều 2.Quy định chung về định mức kinh tế – kỹ thuật

    1. Định mức kinh tế – kỹ thuật tại Thông tư này là mức tối đa, được bảo đảm tính đúng, tính đủ các hao phí về nhân công, máy móc, thiết bị sử dụng và vật liệu sử dụng để hoàn thành thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

    2. Các chức danh lao động trong thành phần hao phí nhân công của các bảng định mức được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    a) Các chức danh lao động trong thành phần hao phí nhân công của bảng định mức áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP”>204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP”>117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP”>204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 111/2022/NĐ-CP”>111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập hoặc xem xét quy đổi tương đương theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 

    b) Trường hợp hạng, bậc của chức danh lao động đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức không như quy định trong bảng định mức kinh tế – kỹ thuật thì cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định áp dụng hạng, bậc lao động tương đương hoặc hạng, bậc của chức danh lao động đang làm việc và mức hao phí theo thực tế. Trong các trường hợp này phải bảo đảm chi phí về nhân công không vượt quá chi phí nhân công tính từ định mức tại Thông tư này.

    c) Đối tượng là công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi tham gia triển khai các thành phần công việc trong quy trình cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không áp dụng định mức hao phí nhân công quy định tại Thông tư này.

    3. Đối với các chi phí khác trong hoạt động phục vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện như sau:

    a) Đối với các chi phí mua tài liệu, bản quyền, dịch tài liệu, cập nhật và lưu trữ thông tin, dữ liệu, điện, điện thoại giao dịch, công tác phí, tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, sử dụng cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản trị, quản lý, văn phòng phẩm (trừ giấy A4, mực in, bút bi, cặp lưu hồ sơ công việc) và các chi phí phát sinh khác, các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc lập dự toán riêng đối với công đoạn phát sinh ngoài định mức này để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.

    b) Đối với các khoản chi phí thực tế, các dịch vụ mua hàng hóa, thuê, mướn và khoán khác thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước. Đối với các nội dung chi trả dịch vụ thuê ngoài nếu thuộc hạn mức phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    Điều 3. Nội dung, kết cấu định mức kinh tế – kỹ thuật

    1. Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật bao gồm:

    a) Hao phí nhân công: là thời gian lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cần thiết của các hạng, bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn của dịch vụ sự nghiệp công lập được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian làm việc 01 ngày làm việc (08 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động. Mức hao phí của lao động gián tiếp tính bằng tỷ lệ 15% của tổng hao phí lao động trực tiếp tương ứng;

    b) Hao phí về máy móc, thiết bị sử dụng: là thời gian sử dụng từng loại máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí về máy móc, thiết bị trong định mức được tính bằng ca sử dụng máy, mỗi ca tương ứng với 01 ngày làm việc (08 giờ) theo quy định tại Điều 105 của Bộ Luật Lao động;

    c) Hao phí vật liệu sử dụng: là số lượng các loại vật liệu cụ thể và cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí trong định mức được tính bằng số lượng từng loại vật liệu cụ thể. Mức hao phí vật liệu phụ được tính bằng tỷ lệ 10% tổng giá trị hao phí vật liệu trong cùng bảng định mức.

    2. Kết cấu của định mức kinh tế – kỹ thuật bao gồm:

    a) Tên định mức;

    b) Mô tả nội dung công việc: là nội dung các công đoạn chính để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

    c) Bảng định mức, bao gồm:

    – Định mức hao phí nhân công: hạng, bậc lao động, đơn vị tính mức hao phí, trị số định mức hao phí;

    – Định mức hao phí máy móc, thiết bị sử dụng: tên loại máy móc hoặc thiết bị, đơn vị tính mức hao phí, trị số định mức hao phí;

    – Định mức hao phí vật liệu sử dụng: tên và quy cách vật liệu, đơn vị tính mức hao phí, trị số định mức hao phí;

    – Trị số định mức: là giá trị tính bằng số của thời gian thực hiện thực tế trên hao phí nhân công, máy móc, thiết bị sử dụng, vật liệu sử dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

    – Ghi chú: là nội dung hướng dẫn cách tính định mức trong điều kiện kỹ thuật khác nhau (nếu có) hoặc để hoàn thành một khối lượng công việc khác với đơn vị tính tại bảng định mức.

    Điều 4. Hình thức cung cấp dịch vụsự nghiệp công

    1. Dịch vụ tổ chức thông tin hỗ trợ khách du lịch được triển khai theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:

    a) Cung cấp thông tin trực tiếp tại tổ chức, đơn vị, cơ quan cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

    b) Cung cấp thông tin trực tuyến, bao gồm: chủ động đăng tải và cập nhật thông tin trên các trang điện tử, ứng dụng công nghệ và các trang mạng xã hội; cung cấp thông tin qua thư điện tử, các ứng dụng trực tuyến theo yêu cầu.

    c) Cung cấp thông tin qua điện thoại;

    d) Cung cấp thông tin qua tổng đài trả lời tự động hoặc hệ thống loa phát thanh trong các khu, điểm du lịch.

    2. Dịch vụ tổ chức thông tin hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng được triển khai theo một hoặc nhiều hình thức được quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.

    Điều 5. Định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công

    Định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tổ chức thông tin hỗ trợ khách du lịch và phát triển du lịch cộng đồng được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

    Điều 6. Tổ chức thực hiện

    1. Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại Thông tư này, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, quyết định áp dụng định mức kinh tế – kỹ thuật cụ thể phù hợp với điều kiện của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý.

    2. Cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai cung ứng dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu, căn cứ điều kiện thực tế, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể.

    Điều 7. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 05 năm 2025.

    2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế mới được ban hành.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam) để xem xét, giải quyết./.

     

  • Thông tư 61/2024/TT-BGTVT

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa

    ______________________

     

    Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

    Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa; Nghị định số 54/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa; Nghị định số 06/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

    Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

    Điều 2. Vị trí và chức năng

    1. Cảng vụ đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa (sau đây viết tắt là cảng, bến), khu neo đậu; trên luồng, tuyến khi có sự phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải nhằm bảo đảm việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường.

    2. Cảng vụ đường thủy nội địa có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

    “d) Cảng, bến, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển được Bộ Giao thông vận tải giao.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Sở) của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các cảng, bến (trừ bến khách ngang sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động, cụ thể như sau:

    a) Cảng, bến, khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương;

    b) Cảng, bến, khu neo đậu trên đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương;

    c) Cảng, bến, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển thuộc địa giới hành chính của địa phương được Bộ Giao thông vận tải giao;

    d) Cảng, bến, khu neo đậu theo quy định tại khoản 1 Điều này được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phân cấp theo quy định.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 như sau:

    “2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi của cảng, bến, khu neo đậu về: an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và danh bạ thuyền viên; thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, giấy chứng nhận, chứng chỉ của người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định.

    3. Cấp giấy phép hoặc lệnh điều động cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài ra, vào cảng, bến, khu neo đậu theo quy định. Không cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài ra, vào cảng, bến, khu neo đậu khi cảng, bến, khu neo đậu hoặc phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài không bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường hoặc cảng, bến, khu neo đậu không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

    4. Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 và khoản 13 như sau:

    “12. Xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với việc bắt giữ tàu biển hoặc thả tàu biển đang bị bắt giữ theo quy định.

    13. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về giao thông đường thủy nội địa của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử phạt vi phạm hành chính; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 như sau:

    “b) Phòng Tài chính – Kế toán;

    c) Phòng An toàn;

    d) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa

    Cảng vụ đường thủy nội địa có thể có một hoặc một số Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa.

    Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa là tổ chức tương đương phòng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến, khu neo đậu theo quy định; được sử dụng con dấu riêng theo quy định.

    Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm bố trí nhân sự của Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa tại các văn phòng hoặc tại cảng, bến hoặc trên phương tiện để làm thủ tục vào, rời cảng, bến, khu neo đậu trong phạm vi quản lý theo quy định.

    Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện theo quy định.”.

    c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi quản lý của Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định.”.

    Điều 2.Bãi bỏ điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.

    2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.