Category: Văn bản pháp luật

  • Thông tư 07/2025/TT-BXD

    THÔNG TƯ

    Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
    thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng

    _____________

     

    Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng,

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng gồm các lĩnh vực: quy hoạch, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; bất động sản; vật liệu xây dựng; an toàn lao động trong thi công xây dựng; đăng kim; đưng bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không và hồ sơ, tài liệu tng hợp chung.

    2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước ca Bộ Xây dựng.

    Điều 2. Thời hạn lưu trữ hồ , tài liệu

    Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại các Phụ lục ban hành theo Thông tư này gồm:

    Phụ lục I. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tổng hợp chung.

    Phụ lục II. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc.

    Phụ lục III. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.

    Phụ lục IV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực phát triển đô thị.

    Phụ lục V. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.

    Phụ lục VI. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nhà ở.

    Phụ lục VII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực bất động sản.

    Phụ lục VIII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng.

    Phụ lục IX. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực an toàn lao động trong thi công xây dựng.

    Phụ lục X. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đăng kiểm.

    Phụ lục XI. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường bộ.

    Phụ lục XII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường sắt.

    Phụ lục XIII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường thủy nội địa.

    Phụ lục XIV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hàng hải.

    Phụ lục XV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hàng không.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

  • Thông tư 07/2025/TT-BNV

    THÔNG TƯ

    Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao,
    tiền thưởng đối với các tổ chức theo quy định tại khoản 5 và khoản 8
    Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025
    của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao,
    tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước

    ________

     

    Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

    Căn cứ Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 47/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam;

    Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

    Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;

    Căn cứ Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

    Căn cứ Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

    Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

    Căn cứ Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi;

    Căn cứ Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;

    Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội;

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức theo quy định tại khoản 5 và khoản 8 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.

     

    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại khoản 5 và khoản 8 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2025/NĐ-CP) đối với các tổ chức sau:

    1. Các Quỹ tài chính, gồm: Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

    2. Các Tổ chức tài chính, gồm: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

    3. Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi tắt là VTV).

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Viên chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là người lao động).

    2. Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính (sau đây gọi chung là Ban điều hành); Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc VTV.

    3. Chủ tịch, Phó chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng thành viên Quỹ tài chính; Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị Tổ chức tài chính (sau đây gọi chung là Thành viên hội đồng).

    4. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát làm việc theo chế độ bổ nhiệm (sau đây gọi chung là Kiểm soát viên).

    5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

     

    Chương II. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI QUỸ TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

     

    Mục 1. NGUYÊN TẮC, YẾU TỐ KHÁCH QUAN VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG

     

    Điều 3. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng

    Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính thực hiện nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Thông tư số 003/2025/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 003/2025/TT-BNV), trong đó khi xác định tiền lương đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí (sau đây gọi tắt là chênh lệch thu chi); chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi, được xác định bằng chênh lệch thu chi chia cho chỉ tiêu do Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính lựa chọn theo vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu của Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính. Chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, tài chính, trong đó chỉ tiêu tổng doanh thu làm cơ sở để xác định tiền lương đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bao gồm tổng nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hằng năm trước khi trích để hạch toán vào thu nhập; thu hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi và thu hoạt động khác được xác định theo quy định về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

    Điều 4. Yếu tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương

    1. Khi xác định tiền lương của người lao động và Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên thì Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính loại trừ các yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chênh lệch thu chi, tỷ suất chênh lệch thu chi và các yếu tố khách quan theo tính chất đặc thù của Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính, gồm:

    a) Quỹ đầu tư phát triển địa phương loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b, c và d khoản 3 Điều 42 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

    b) Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b khoản 3 Điều 44 Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

    c) Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b khoản 2 Điều 49 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

    d) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

    đ) Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b khoản 3 Điều 55 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

    e) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam loại trừ các yếu tố do nhà nước điều chỉnh khung phí bảo hiểm tiền gửi; điều chỉnh hạn mức trả tiền bảo hiểm; cấp vốn điều lệ; điều chỉnh lãi suất tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước; điều chỉnh mức phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; điều chỉnh lãi suất trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và không phát hành trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải thực hiện chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phá sản của tổ chức tín dụng đã được phê duyệt; cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng phi ngân hàng) bị rút tiền hàng loạt theo quy định pháp luật; phải sử dụng vốn hoạt động để mua trái phiếu dài hạn của bên nhận chuyển giao bắt buộc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước; bán trái phiếu Chính phủ, bán trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền trong trường hợp quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để chi trả bảo hiểm tiền gửi; tham gia tái cơ cấu và tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém theo quy định pháp luật; miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị kiểm soát đặc biệt hoặc không thu được phí của kỳ thu phí ngay trước thời điểm kiểm soát đặc biệt.

    g) Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam loại trừ các yếu tố do nhà nước thay đổi mức phí quản lý; thay đổi lãi suất cho vay và lãi suất huy động các nguồn vốn trái phiếu chính phủ bảo lãnh, các khoản vay Ngân hàng Nhà nước phải trả lãi, tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng đồng Việt Nam; điều chỉnh hoặc phát sinh mới chênh lệch tỷ giá và dự phòng rủi ro tín dụng.

    2. Việc tính toán, loại trừ tác động của các yếu tố khách quan quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

    Điều 5. Quản lý lao động, thang lương, bảng lương

    Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính thực hiện quản lý lao động, xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng và Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

     

    Mục 2. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI QUỸ TÀI CHÍNH

     

    Điều 6. Tiền lương của người lao động và Ban điều hành

    Tiền lương của người lao động và Ban điều hành Quỹ tài chính được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và Chương II Thông tư số 003/2025/TT-BNV, trong đó khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện, quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 003/2025/TT-BNV hoặc khi xác định quỹ tiền lương thực hiện thông qua đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 003/2025/TT-BNV thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi, hệ số tiền lương, khoản tiền lương tăng hoặc giảm, phần tiền lương tăng thêm và phần quỹ tiền lương giảm trừ gắn theo lợi nhuận thì được gắn theo chênh lệch thu chi.

    Điều 7. Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

    Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 và khoản 5 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó:

    1. Mức lương cơ bản của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Chủ tịch Quỹ tài chính tính theo mức lương cơ bản của chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên. Mức lương cơ bản của thành viên Hội đồng quản lý tính theo mức lương cơ bản của chức danh thành viên Hội đồng thành viên.

    2. Khi xác định mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi.

    3. Mức tiền lương kế hoạch theo khoản 1, khoản 5 Điều 21 và khoản 5 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP được xác định gắn với chỉ tiêu chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi như sau:

    a) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản.

    b) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

                (1)

    Trong đó:

    – MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch;

    – MLcb: Mức lương cơ bản;

    – ROBkh: Tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch;

    – ROBthnt: Tỷ suất chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề.

    c) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

                  (2)

    Trong đó:

    – MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch;

    – MLcb: Mức lương cơ bản;

    – TCkh: Chênh lệch thu chi kế hoạch;

    – TCthnt: Chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề.

    d) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch đều thấp hơn thực hiện năm trước liền kề:

    Trường hợp tỷ lệ (%) tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch so với tỷ suất chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) chênh lệch thu chi kế hoạch so với chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức (1);

    Trường hợp tỷ lệ (%) chênh lệch thu chi kế hoạch so với chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch so với tỷ suất chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức (2).

    đ) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi hoặc tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này mà thấp hơn mức tiền lương (bao gồm cả phần tiền lương tăng thêm đối với trường hợp Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi thực hiện vượt chênh lệch thu chi kế hoạch) thực hiện năm trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề. Riêng mức tiền lương thực hiện năm 2024 làm cơ sở so sánh khi xác định mức tiền lương kế hoạch năm 2025 là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý năm 2024 được xác định theo quy định của pháp luật về lao động, tiền lương và phân phối theo quy chế trả lương của Quỹ tài chính.

    e) Mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo điểm b, c và d khoản này không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

    Điều 8. Mức tiền lương thực hiện, thù lao, tạm ứng tiền lương, thù lao, quyết định mức tiền lương, thù lao đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

    Việc xác định mức tiền lương thực hiện, mức thù lao, tạm ứng tiền lương, thù lao, quyết định mức tiền lương, thù lao đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi; mức tiền lương thực hiện của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa không vượt quá 1,5 lần mức lương cơ bản theo quy định tại khoản 5 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    Điều 9. Tiền thưởng, phúc lợi

    Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định riêng đối với Quỹ tài chính (nếu có), trong đó tiền lương của Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm làm cơ sở để xác định tiền thưởng là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành theo quy chế trả lương của Quỹ tài chính.

     

    Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

     

    Điều 10. Tiền lương của người lao động và Ban điều hành

    Tiền lương của người lao động và Ban điều hành Tổ chức tài chính được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và Chương II Thông tư số 003/2025/TT-BNV, trong đó khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện, quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 003/2025/TT-BNV hoặc khi xác định quỹ tiền lương thực hiện thông qua đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 003/2025/TT-BNV thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; hệ số tiền lương, khoản tiền lương tăng hoặc giảm, phần tiền lương tăng thêm và phần quỹ tiền lương giảm trừ gắn theo lợi nhuận thì được gắn theo chênh lệch thu chi.

    Điều 11. Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

    Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 003/2025/TT-BLĐTBXH. Khi xác định mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi.

    Điều 12. Mức tiền lương thực hiện, thù lao, tạm ứng tiền lương, thù lao, quyết định mức tiền lương, thù lao đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

    Việc xác định mức tiền lương thực hiện, mức thù lao, tạm ứng tiền lương, thù lao, quyết định mức tiền lương, thù lao đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi.

    Điều 13. Tiền thưởng, phúc lợi

    Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định riêng đối với Tổ chức tài chính (nếu có), trong đó tiền lương của Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm làm cơ sở để xác định tiền thưởng là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành theo quy chế trả lương của Tổ chức tài chính.

    Điều 14. Cơ chế tiền lương và quỹ tiền lương trong giai đoạn cơ cấu lại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

    Trong giai đoạn cơ cấu lại thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa thực hiện quản lý tiền lương, thù lao theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư này mà thực hiện cơ chế tiền lương, quỹ tiền lương theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2021/NĐ-CP) như sau:

    1. Tiền lương của người lao động được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP.

    2. Tiền lương của người quản lý (gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng) được xác định gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP, trong đó trường hợp người quản lý được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ thì tiền lương tối đa theo quy định sau:

    a) Mức tiền lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát viên làm việc chuyên trách không vượt quá mức lương cơ bản của mức 4, nhóm I quy định tại Điều 20 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    b) Mức tiền lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển Việt Nam xác định theo từng chức danh, bảo đảm mức tiền lương bình quân của các chức danh này không vượt quá mức tiền lương bình quân của Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị làm việc chuyên trách.

     

    Chương III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

     

    Mục 1. NGUYÊN TẮC, YẾU TỐ KHÁCH QUAN XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG

     

    Điều 15. Nguyên tắc xác định tiền lương

    1. Quỹ tiền lương của người lao động trong VTV được xác định và thực hiện theo các đơn vị của VTV như sau:

    a) Quỹ tiền lương của người lao động trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện được xác định và thực hiện gắn với năng suất lao động và lợi nhuận, theo quy định tại Điều 17 Mục 2 Chương này.

    b) Quỹ tiền lương của người lao động trong các cơ quan thường trú tại nước ngoài được xác định và thực hiện gắn với tiêu chuẩn, định mức và chế độ của nhà nước đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, theo quy định tại Điều 18 Mục 2 Chương này.

    c) Quỹ tiền lương của người lao động trong các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất và quản lý (sau đây gọi tắt là đơn vị sản xuất, quản lý), được xác định và thực hiện gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí, theo quy định tại Mục 3 Chương này.

    2. Tiền lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc VTV được tính chung trong quỹ tiền lương của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý và được chi trả theo quy chế trả lương do VTV xây dựng và ban hành.

    Điều 16. Yếu tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương

    1. VTV loại trừ yếu tố khách quan khi xác định tiền lương của người lao động như sau:

    a) Khi xác định tiền lương của người lao động trong trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện thì loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và lợi nhuận.

    b) Khi xác định tiền lương của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý thì loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và các yếu tố khách quan theo tính chất đặc thù của VTV ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí, gồm: VTV sản xuất tin tức, chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có trong kế hoạch sản xuất, phát sóng hàng năm mà không bố trí được kinh phí thực hiện; VTV thực hiện sự kiện thể thao Giải vô địch bóng đá thế giới (World cup), Giải vô địch bóng đá châu Âu (Euro) làm phát sinh tiền bản quyền, chi phí sản xuất chương trình liên quan đến bản quyền ngoài kế hoạch mà doanh thu từ hoạt động này không đủ bù đắp chi phí.

    2. Việc tính toán, loại trừ tác động của các yếu tố khách quan quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

     

    Mục 2. TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI BAN BIÊN TẬP TRUYỀN HÌNH ĐA PHƯƠNG TIỆN VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRÚ TẠI NƯỚC NGOÀI

     

    Điều 17. Tiền lương đối với Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện

    Quỹ tiền lương, chi trả tiền lương đối với người lao động trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện được xác định, tạm ứng, dự phòng và phân phối theo quy định tại Chương III Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và Chương II Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

    Điều 18. Tiền lương đối với cơ quan thường trú tại nước ngoài

    Quỹ tiền lương, chi trả tiền đối với người lao động trong các cơ quan thường trú tại nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

     

    Mục 3. TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, QUẢN LÝ VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

     

    Điều 19. Xác định quỹ tiền lương

    VTV căn cứ quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP để lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương của người lao động (bao gồm viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động) đơn vị sản xuất, quản lý và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, trong đó:

    1. Trường hợp VTV lựa chọn xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân thì quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số lao động bình quân và mức tiền lương bình quân kế hoạch, trong đó mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề như sau:

    a) Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương bình quân tăng tối đa không vượt quá mức tăng năng suất lao động, tính theo công thức sau:

                  (3)

    Trong đó:

    – TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

    – TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề, được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề và chia cho 12 tháng .

    – Wkh: Năng suất lao động kế hoạch; Wthnt: năng suất lao động thực hiện năm trước liền kề, xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

    – Htlns: Hệ số tiền lương theo năng suất do VTV chọn trong khoảng từ 0,8 đến tối đa bằng 1,0.

    b) Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động kế hoạch bằng so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương bình quân tính bằng năm trước liền kề.

    c) Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động kế hoạch giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định dựa trên mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề trừ phần tiền lương giảm theo năng suất theo công thức sau:

                     (4)

    Trong đó:

    – TLns: Phần tiền lương giảm theo năng suất.

    – TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề

    d) Doanh thu không bù đắp được chi phí thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định dựa trên mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề và giảm cho đến khi đảm bảo doanh thu bù đắp chi phí, nhưng thấp nhất bằng mức lương cơ sở do Chính phủ quy định nhân với hệ số lương và phụ cấp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

    Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương bình quân thực hiện, trong đó mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí thực hiện so với kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề.

    2. Trường hợp VTV lựa chọn xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định thì quỹ tiền lương được xác định theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 003/2025/TT-BNV, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí; phần tiền lương thực hiện, quỹ tiền lương giảm trừ gắn theo lợi nhuận thì được gắn theo chỉ tiêu mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí.

    3. Số lao động để tính mức tiền lương bình quân, năng suất lao động, năng suất lao động bình quân, mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí bình quân làm cơ sở xác định quỹ tiền lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

    Điều 20. Tạm ứng, dự phòng và phân phối tiền lương đối với các đơn vị sản xuất, quản lý

    1. Căn cứ vào các quỹ tiền lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư này, VTV quyết định tạm ứng, dự phòng tiền lương của người lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    2. Việc phân phối tiền lương đối với người lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thực hiện theo quy chế trả lương do VTV xây dựng và ban hành, bảo đảm công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật. Quy chế trả lương phải bảo đảm nguyên tắc mức tăng tiền lương bình quân thực hiện của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc không vượt quá mức tăng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý.

     

    Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 21. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    2. Bãi bỏ các văn bản sau:

    a) Thông tư số 32/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

    b) Thông tư số 34/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam;

    c) Thông tư số 45/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

    d) Thông tư số 04/2019/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

    đ) Thông tư số 34/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

    e) Thông tư số 12/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;

    g) Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

    3. Đối với Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính, VTV đã phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch năm 2025 trước thời điểm Nghị định số 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh lại quỹ tiền lương kế hoạch năm 2025 của người lao động và Ban điều hành (hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc), mức tiền lương, thù lao kế hoạch năm 2025 của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên theo các nội dung được hướng dẫn tại Thông tư này.

    4. Chế độ ăn giữa ca đối với người lao động, Ban điều hành hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên của Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính, VTV được thực hiện theo thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính, VTV theo quy định của pháp luật.

    5. Đối với Quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước đang áp dụng cơ chế tiền lương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này thì thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định đối với Quỹ tài chính tại Thông tư này.

    Điều 22. Trách nhiệm thực hiện

    1. Tổng giám đốc, Giám đốc, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản lý, Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch quỹ, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 28 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, khoản 1 Điều 20 Thông tư số 003/2025/TT-BNV và báo cáo số liệu theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 003/2025/TT-BNV, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận trong các biểu mẫu được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi.

    2. Tổng giám đốc VTV có trách nhiệm:

    a) Phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động trong các đơn vị trước ngày 15 tháng 4 hằng năm; đơn giá tiền lương ổn định (đối với trường hợp VTV lựa chọn xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định).

    b) Ban hành quy chế trả lương bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật; quyết định tạm ứng tiền lương, trích dự phòng và phân phối tiền lương đối với người lao động và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc.

    c) Tổng hợp, báo cáo quỹ tiền lương của VTV và số liệu theo biểu mẫu số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm để kiểm tra, giám sát.

    3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Quỹ tài chính, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 30 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

    4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện quy định tại Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Nội vụ để được nghiên cứu giải quyết./.

  • Thông tư 06/2025/TT-BXD

    THÔNG TƯ

    Quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

     

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 10 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;

    Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

    Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy đinh chi tiết một số điều của Luật Giá;

    Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 15/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt;

    Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kết cấu hạ tầng xây dựng và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

     

     

    Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy định về quản lý kết cấu hạ tầng và bảo trì công trình đường sắt quốc gia.

    2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác quản lý kết cấu hạ tầng và bảo trì công trình đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Bảo trì công trình đường sắt là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình đường sắt theo quy định của thiết kế hoặc quy trình bảo trì.

    2. Bảo dưỡng công trình đường sắt là hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ của công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình, tuần, gác, trực giải quyết trở ngại chạy tàu được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.

    3. Sửa chữa công trình đường sắt là việc khắc phục, khôi phục, cải tạo hoặc thay thế những hư hỏng của bộ phận công trình, thiết bị, cấu kiện công trình hay toàn bộ công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường, an toàn của công trình và an toàn giao thông vận tải đường sắt. Sửa chữa công trình đường sắt bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất:

    a) Sửa chữa định kỳ công trình đường sắt là sửa chữa hư hỏng hoặc cải tạo, thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì và kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt được duyệt;

    b) Sửa chữa đột xuất công trình đường sắt là sửa chữa được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu các tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.

    4. Kiểm tra công trình đường sắt là việc quan sát bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình để có biện pháp xử lý kịp thời. Công tác kiểm tra công trình đường sắt bao gồm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.

    5. Công tác khác là nội dung được xác định theo kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt bao gồm các nhiệm vụ: kiểm định công trình; lập, thẩm tra quy trình bảo trì; xây dựng, thẩm tra định mức kinh tế – kỹ thuật bảo trì công trình đường sắt; trông coi bảo quản vật tư thu hồi từ công tác bảo trì công trình đường sắt; tháo dỡ, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt; lập, cập nhật hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt; cắm mốc giới đất dành cho đường sắt; một số nhiệm vụ phát sinh trong quá trình vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt.

    6. Cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình đường sắt là tập hợp các thông tin về công trình và lịch sử bảo trì công trình đường sắt được cập nhật, khai thác sử dụng trên hệ thống thông tin quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.

    7. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

     

    Chương II QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT

     

    Điều 3. Nội dung công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt

    1. Lập, phê duyệt kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt, giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt; quản lý nguồn tài chính cho công tác quản lý kết cấu hạ tầng và bảo trì công trình đường sắt.

    2. Thực hiện kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt và quản lý chất lượng dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.

    3. Phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với kết cấu hạ tầng đường sắt.

    4. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định.

    5. Quản lý, theo dõi và tổ chức xử lý các vị trí công trình xung yếu, có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng.

    6. Tổ chức lập hồ sơ, cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình đường sắt.

    7. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

    Điều 4. Nội dung công tác bảo trì công trình đường sắt

    1. Nội dung bảo trì công trình đường sắt được lập thành kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt bao gồm các công việc sau: bảo dưỡng, quan trắc và công tác khác; quản lý, giám sát công tác bảo dưỡng công trình đường sắt; sửa chữa công trình; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đảm bảo an toàn.

    2. Công tác sửa chữa công trình được xác định theo thiết kế xây dựng hoặc phương án kỹ thuật và thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

    3. Công tác bảo dưỡng công trình đường sắt và quản lý, giám sát công tác bảo dưỡng công trình đường sắt; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình được xác định theo phương án tác nghiệp kỹ thuật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia.

    4. Nhiệm vụ quan trắc và công tác khác được xác định theo đề cương được phê duyệt và thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

    Điều 5. Yêu cầu đối với công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt

    1. Công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và trách nhiệm phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị.

    2. Bảo trì công trình đường sắt được thực hiện theo kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt được phê duyệt và quy trình bảo trì.

    3. Bảo trì công trình đường sắt phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình; bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt; phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

    4. Những công việc được thực hiện trước khi điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt gồm:

    a) Công trình khắc phục bước hậu quả thiệt hại do sự cố, thiên tai gây ra theo quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó sự cố và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt;

    b) Nhiệm vụ xử lý đối với công trình đường sắt có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều của Thông tư này.

    Điều 6. Hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, bảo trì công trình đường sắt

    1. Hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt được lập cho từng loại công trình đường sắt, bảo đảm phù hợp với phạm vi quản lý và được cập nhật thường xuyên để phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt. Hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm hồ sơ trạng thái kỹ thuật công trình; hồ sơ quản lý phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đường sắt; hồ sơ hoàn thành công trình (nếu có) và được quy định như sau:

    a) Hồ sơ trạng thái kỹ thuật công trình:

    Hồ sơ trạng thái kỹ thuật công trình được lập cho từng công trình trong đó thể hiện vị trí, phạm vi, quy mô; đặc tính kỹ thuật; thời gian xây dựng, sửa chữa; thời điểm kiểm tra và tình trạng kỹ thuật hiện tại của công trình;

    Hồ sơ trạng thái kỹ thuật công trình bao gồm các tài liệu quy định tại Quy trình bảo trì, bảng tổng hợp trạng thái kỹ thuật công trình theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Hồ sơ quản lý phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đường sắt được lập cho từng tuyến đường sắt trên địa giới hành chính theo phân cấp quản lý của tỉnh, thành phố, bảo đảm đồng bộ với hồ sơ mốc giới đất dành cho đường sắt theo quy định của Chính phủ về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt. Nội dung hồ sơ thể hiện thông tin chủ yếu gồm: phạm vi xây dựng công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình và phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;

    c) Hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    d) Hồ sơ trạng thái kỹ thuật công trình, hồ sơ quản lý phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đường sắt được cập nhật trong khoảng thời gian không quá 90 ngày kể từ khi hoàn thành bảo trì công trình hoặc phát sinh thay đổi trong thực tế.

    2. Hồ sơ bảo trì công trình đường sắt

    a) Hồ sơ bảo trì công trình đường sắt gồm tài liệu phục vụ công tác bảo trì và hồ sơ hoàn thành bảo trì được lập cho từng công trình, nhiệm vụ theo kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt được phê duyệt;

    b) Tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt gồm: kết quả điều tra trạng thái cơ bản của công trình đường sắt; kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt, phương án giá dịch vụ sự nghiệp công được phê duyệt; kết quả kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) để phục vụ công tác bảo trì;

    c) Hồ sơ hoàn thành bảo dưỡng công trình gồm: phương án tác nghiệp kỹ thuật được phê duyệt; tài liệu quản lý chất lượng bảo dưỡng công trình theo quy trình bảo trì và biên bản nghiệm thu hoàn thành công tác bảo dưỡng;

    d) Hồ sơ hoàn thành sửa chữa công trình được lập theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    đ) Hồ sơ hoàn thành công trình khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với các công trình đường sắt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó sự cố và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt;

    e) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến bảo trì công trình đường sắt.

    Điều 7. Đánh giá an toàn công trình đường sắt trong quá trình khai thác, sử dụng

    1. Công trình đường sắt ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng phải được tổ chức đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng định kỳ hoặc đột xuất.

    2. Trình tự thực hiện đánh giá an toàn công trình, nội dung đánh giá an toàn công trình đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

    3. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia rà soát, xây dựng danh mục công trình đường sắt thuộc đối tượng phải đánh giá an toàn công trình theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Cục Đường sắt Việt Nam rà soát và công bố danh mục công trình làm cơ sở triển khai thực hiện theo quy định.

    Điều 8. Xử lý đối với công trình đường sắt có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng

    1. Trong quá trình thực hiện bảo trì công trình đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia phải kịp thời phát hiện công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử lý theo quy định.

    2. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm:

    a) Quyết định biện pháp khẩn cấp và tổ chức xử lý để bảo đảm an toàn chạy tàu;

    b) Lập báo cáo gửi Cục Đường sắt Việt Nam kết quả thực hiện hoặc đề xuất kiểm định chất lượng công trình (nếu cần thiết), quan trắc công trình và sửa chữa đột xuất công trình. Báo cáo của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

    3. Khi nhận được báo cáo của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia, Cục Đường sắt Việt Nam quyết định triển khai thực hiện kiểm định chất lượng công trình, quan trắc công trình, sửa chữa đột xuất công trình và báo cáo Bộ Xây dựng kết quả thực hiện.

    4. Sau khi Cục Đường sắt Việt Nam quyết định thực hiện tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia triển khai thực hiện như sau:

    a) Công tác kiểm định chất lượng công trình, quan trắc công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    b) Sửa chữa đột xuất công trình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này.

    5. Kết quả thực hiện kiểm định chất lượng, quan trắc, sửa chữa đột xuất công trình được cập nhật, bổ sung vào kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt hoặc kế hoạch điều chỉnh.

    Điều 9. Quan trắc, kiểm định chất lượng công trình, bộ phận công trình đường sắt trong quá trình khai thác, sử dụng

    1. Quan trắc công trình, kiểm định chất lượng công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được thực hiện trong các trường hợp quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

    2. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia rà soát, xây dựng danh mục công trình đường sắt cần phải thực hiện quan trắc, kiểm định chất lượng gửi Cục Đường sắt Việt Nam quyết định để làm cơ sở lập kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt hằng năm.

    3. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia triển khai thực hiện quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường sắt theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

    Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật trong công tác bảo trì công trình đường sắt

    1. Công tác bảo trì công trình đường sắt áp dụng theo các tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

    2. Đối với các công việc chưa có tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì xác định theo đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.

     

    Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT

     

    Điều 11. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt

    1. Lập kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt

    a) Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật của công trình đường sắt, nhu cầu vận tải trên từng tuyến đường sắt đang khai thác, quy trình bảo trì, định mức kinh tế – kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia lập kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt hằng năm hoặc theo kỳ kế hoạch thuộc phạm vi được giao nhằm đảm bảo an toàn công trình trong quá trình khai thác;

    b) Kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt xây dựng đầy đủ các thông tin gồm: tên nhiệm vụ, công trình, hạng mục công trình; đơn vị tính, khối lượng, dự kiến kinh phí thực hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện và mức độ ưu tiên đối với các công trình sửa chữa định kỳ;

    c) Nội dung kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt bao gồm:

    Bảo dưỡng công trình đường sắt;

    Sửa chữa công trình;

    Công tác khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đã thực hiện;

    Kiểm định, quan trắc và công tác khác (nếu có);

    Quản lý, giám sát thực hiện bảo dưỡng công trình đường sắt;

    Các nhiệm vụ xử lý khẩn cấp sự cố công trình; khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai cho năm tiếp theo;

    Quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;

    d) Thành phần hồ sơ trình kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt gồm:

    Thuyết minh kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt, trong đó nêu tình trạng kỹ thuật của công trình đường sắt, nhu cầu vận tải trên từng tuyến đường sắt đang khai thác, quy trình bảo trì, định mức kinh tế – kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và phương án phân bổ chi phí;

    Kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt được lập theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

    Bảng tổng hợp khối lượng bảo dưỡng công trình đường sắt được lập theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

    Hồ sơ trạng thái kỹ thuật công trình đường sắt quy định tại điểm khoản Điều Thông tư này. Trường hợp trạng thái công trình đường sắt đã đủ thông tin trong Cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia xác nhận nội dung này trong văn bản đề nghị làm cơ sở sử dụng thay cho hồ sơ giấy;

    đ) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức lập kế hoạch nhu cầu quản lý, bảo trì công trình đường sắt của năm kế hoạch trình Bộ Xây dựng, đồng thời gửi Cục Đường sắt Việt Nam trước ngày 01 tháng hằng năm để thẩm định; Cục Đường sắt Việt Nam hoàn thành báo cáo thẩm định trước ngày 20 tháng hằng năm. Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Cục Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện trình Bộ Xây dựng xem xét, phê duyệt kế hoạch nhu cầu công tác bảo trì.

    2. Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu công tác quản lý, bảo trì được phê duyệt, Bộ Xây dựng tổng hợp dự toán kinh phí quản lý, bảo trì công trình đường sắt vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Xây dựng, gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng hằng năm.

    3. Phê duyệt kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt

    a) Trên cơ sở số thông báo của Bộ Xây dựng về dự toán chi ngân sách nhà nước hoạt động kinh tế đường sắt, trong 05 ngày làm việc, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia rà soát, cập nhật kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt của năm kế hoạch phù hợp với nguồn kinh phí được bố trí và trình Bộ Xây dựng, đồng thời gửi Cục Đường sắt Việt Nam để thẩm định. Thành phần hồ sơ, nội dung kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm khoản Điều này; tờ trình kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt lập theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện thẩm định và gửi kết quả thẩm định về Bộ Xây dựng và doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trước ngày 15 tháng 12 hằng năm;

    c) Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Cục Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện trình Bộ Xây dựng phê duyệt kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt trước ngày 25 tháng 12 hằng năm.

    4. Điều chỉnh kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt:

    a) Kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt được điều chỉnh trong quá trình thực hiện để phù hợp với tình trạng kỹ thuật thực tế của công trình đường sắt;

    b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập hồ sơ điều chỉnh kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt trình Bộ Xây dựng, đồng thời gửi Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định trước ngày 01 tháng 10 hằng năm; Cục Đường sắt Việt Nam hoàn thành báo cáo thẩm định trước ngày 10 tháng 10 hằng năm;

    c) Thành phần hồ sơ, nội dung kế hoạch quản lý, bảo trì điều chỉnh thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm khoản Điều này;

    d) Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Cục Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện trình Bộ Xây dựng phê duyệt kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt trước ngày 31 tháng 10 hằng năm.

    Điều 12. Thực hiện kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt

    1. Căn cứ kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt và dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Xây dựng giao, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức thực hiện bảo trì công trình đường sắt.

    2. Thực hiện công tác bảo dưỡng công trình đường sắt

    a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được thực hiện đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt;

    b) Khi thực hiện bảo dưỡng công trình đường sắt theo phương thức đặt hàng, việc lập, thẩm định, ban hành văn bản định giá dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện như sau:

    Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức lập phương án giá dịch vụ sự nghiệp công trình Bộ Xây dựng, đồng thời gửi Cục Đường sắt Việt Nam trước ngày 15 tháng 01 hằng năm;

    Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện thẩm định phương án giá dịch vụ sự nghiệp công và tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng trước ngày 05 tháng 02 hằng năm. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Xây dựng phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá dịch vụ sự nghiệp công và tổng hợp gửi Bộ Tài chính định giá tối đa;

    Cục Đường sắt Việt Nam ban hành văn bản định giá cụ thể dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về giá.

    3. Thực hiện công tác sửa chữa công trình

    a) Đối với công trình sửa chữa có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định, phê duyệt. Việc triển khai công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan;

    b) Đối với sửa chữa công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức lập, phê duyệt phương án kỹ thuật – dự toán và triển khai thực hiện.

    4. Thực hiện sửa chữa, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với công trình đường sắt

    a) Công trình khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai bước 1

    Trình tự thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; ứng phó sự cố và cứu nạn trong lĩnh vực đường sắt;

    Sau khi khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai bước 1, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổng hợp danh mục công trình báo cáo Cục Đường sắt Việt Nam để cân đối chi phí để cập nhật, bổ sung vào kế hoạch quản lý, bảo trì hoặc kế hoạch điều chỉnh;

    b) Công trình khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai bước thực hiện theo quy định tại khoản Điều này.

    5. Việc sử dụng vốn ngoài ngân sách thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường sắt, cơ quan, tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật có liên quan.

    Điều 13. Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường sắt

    1. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện quản lý chất lượng bảo trì công trình đường sắt theo quy định.

    2. Quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công tác bảo trì công trình đường sắt

    a) Đối với bảo dưỡng công trình đường sắt: vật tư, thiết bị chủ yếu phải thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoặc yêu cầu nhà cung cấp xuất trình đầy đủ chứng nhận về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ trước khi cho phép sử dụng;

    b) Đối với sửa chữa công trình: việc quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình thực hiện theo quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

    3. Nghiệm thu bảo trì công trình đường sắt

    a) Đối với bảo dưỡng công trình đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện nghiệm thu theo quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu và quy trình bảo trì;

    b) Đối với công tác sửa chữa công trình đường sắt; khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với công trình đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định Chính phủ về quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    c) Đối với công tác khác theo kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt được phê duyệt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức nghiệm thu theo quy định của pháp luật có liên quan.

    4. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm tổ chức xây dựng hệ thống quản lý chất lượng bảo dưỡng công trình làm cơ sở để triển khai thực hiện. Hệ thống quản lý chất lượng bảo dưỡng công trình đường sắt phải bảo đảm theo quy trình bảo trì được duyệt.

    Điều 14. Báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt

    1. Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện công tác quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt.

    2. Nội dung báo cáo phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau: nhiệm vụ thực hiện; khối lượng, kinh phí được Bộ Xây dựng phê duyệt hoặc điều chỉnh trong kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt; chất lượng thực hiện, kết quả nghiệm thu, thanh toán; đề xuất, kiến nghị (nếu có).

    3. Đối tượng thực hiện báo cáo: doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia.

    4. Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Xây dựng.

    5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: văn bản giấy và qua trục liên thông hệ thống quản lý văn bản giữa Bộ Xây dựng, Cục Đường sắt Việt Nam và doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia.

    6. Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 15 tháng hằng năm đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; trước ngày 15 tháng 01 của tháng tiếp theo đối với báo cáo năm.

    7. Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần trong năm.

    8. Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.

    9. Biểu mẫu báo cáo theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 15. Trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt

    1. Cục Đường sắt Việt Nam

    a) Tổ chức kiểm tra trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trong việc quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt theo quy định của Thông tư này;

    b) Thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng đối với các công trình sửa chữa đường sắt thuộc kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt.

    2. Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng thực hiện tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong việc quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt.

    3. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia

    a) Tổ chức thực hiện quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt theo quy định;

    b) Thực hiện giám sát công tác bảo trì công trình đường sắt, chịu trách nhiệm toàn diện về khối lượng và chất lượng bảo trì công trình đường sắt, đảm bảo hoạt động giao thông đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác theo quy định của pháp luật;

    c) Tổ chức kiểm tra, theo dõi định kỳ chất lượng công trình đường sắt trong quá trình khai thác, sử dụng; thực hiện sửa chữa những hư hỏng nhỏ để duy trì trạng thái kỹ thuật ổn định của công trình đường sắt, bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;

    d) Chịu trách nhiệm về sự cố hoặc xuống cấp của công trình do không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt theo quy định.

     

    Chương IV CHI PHÍ QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT

     

    Điều 16. Nguồn kinh phí, nội dung chi phí quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt

    1. Kinh phí dành cho công tác quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt do nhà nước đầu tư được hình thành từ các nguồn sau:

    a) Ngân sách nhà nước;

    b) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí dành cho công tác quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    3. Nội dung các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt bao gồm:

    a) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì và định mức kinh tế – kỹ thuật phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt;

    b) Chi phí kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, đánh giá an toàn, sửa chữa công trình đường sắt, bảo dưỡng công trình đường sắt và quản lý, giám sát công tác bảo dưỡng công trình đường sắt;

    c) Chi phí lập, cập nhật hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt; chi phí cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình đường sắt;

    d) Các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình đường sắt theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

    4. Việc xác định chi phí thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường sắt được thực hiện như sau:

    a) Đối với sửa chữa công trình đường sắt, chi phí thực hiện được xác định theo từng công trình, dự án theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

    b) Đối với bảo dưỡng công trình đường sắt và khắc phục bước hậu quả thiệt hại sự cố, thiên tai, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức lập phương án giá dịch vụ sự nghiệp công, dự toán chi phí theo quy định của pháp luật về ngân sách;

    c) Đối với các công việc còn lại, chi phí thực hiện được xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung và khối lượng công việc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

     

    Chương ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 17. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng năm 2025 và thay thế Thông tư số 03/2021/TT-BGTVT ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

    2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật đó.

    Điều 18. Quy định chuyển tiếp

    1. Các công trình, nhiệm vụ đã được phê duyệt và đang triển khai thực hiện đến ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn chưa hoàn thành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BGTVT ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

    2. Các công trình, nhiệm vụ đã phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện thì việc triển khai thực hiện theo quy định của Thông tư này.

    3. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia chịu trách nhiệm cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại khoản Điều của Thông tư này để phục vụ công tác quản lý, bảo trì công trình đường sắt theo quy định.

  • Thông tư 05/2025/TT-BXD

    THÔNG TƯ

    Ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật trong bảo trì kết cấu
    hạ tầng hàng không thuộc khu bay tại các cảng hàng không, sân bay

    ___________

     

    Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

    Căn cứ Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không;

    Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhà chức trách hàng không;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kết cấu hạ tầng xây dựng và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật trong bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không thuộc khu bay tại các cảng hàng không, sân bay.

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định định mức kinh tế – kỹ thuật trong bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không thuộc khu bay sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các cảng hàng không, sân bay, cụ thể:

    1. Định mức kinh tế – kỹ thuật đối với bảo trì công trình xây dựng tại Phần I Mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Định mức kinh tế – kỹ thuật đối với bảo dưỡng thiết bị tại Phần II Mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không thuộc khu bay tại các cảng hàng không, sân bay sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

    Điều 3. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 05 năm 2025./.

  • Thông tư 25/2025/TT-BQP

    THÔNG TƯ

    Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP
    ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
    thi hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ,
    chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh,
    t
     trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc
    công chức quốc phòng, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định
    số 52/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ

    _______________

    Căn cứ Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dn thi hành một s điu của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyn sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng;

    Căn cứ Nghị định số 52/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng;

    Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

    Căn cứ Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

    Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

    Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thì hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 52/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ.

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này hướng dẫn các chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng; quy đổi thời gian để hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 52/2025/NĐ-CP.

     

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.

     

    Điều 3. Tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ

     

    1. Tiền lương để tính hưởng chế độ

     

    a) Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi nghỉ hưu. Khi tính mức bình quân tiền lương tháng, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

     

    b) Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5, Điều 7, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 8 Thông tư này là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước thời điểm nghỉ hưu, phục viên, chuyển ngành, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần, chuyển sang công chức quốc phòng hoặc tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước thời điểm nghỉ hưu, phục viên, chuyển ngành, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang công chức quốc phòng (đối với trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; sau thời gian mất tin, mất tích được toà án tuyên bố chết).

     

    c) Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm a, điểm b khoản này, bao gồm: Tiền lương theo cấp bậc quân hàm, các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

     

    2. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ

     

    a) Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 5, Điều 7 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và điểm d khoản 1 Điều 4, khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Thông tư này là tổng thời gian công tác trong Quân đội (bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng) và thời gian công tác tại các cơ quan đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội.

     

    b) Thời gian công tác để tính quy đổi quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư này để hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian công tác trong Quân đội (gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng) có tham gia trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn hoặc làm nghề, công việc được xếp điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

     

    c) Thời gian công tác hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này nếu bị đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi việc) thì được cộng dồn.

     

    3. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi và thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: dưới 3 tháng không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm.

     

    Điều 4. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu

     

    1. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 52/2025/NĐ-CP; trong đó, tuổi để xác định sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, thực hiện như sau:

     

    a) Tuổi để xác định sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, được hưởng trợ cấp một lần phải trước hạn tuổi cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15 ít nhất là 01 năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan hưởng lương hưu hằng tháng.

     

    b) Trường hợp sĩ quan được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu) hoặc nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian quy định để còn đủ 12 tháng nghỉ hưu trước hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi thì không được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.
    Trường hợp, trong các loại hồ sơ của sĩ quan không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 7 năm sinh của sĩ quan để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.
    Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Viết Khoa, Thượng tá, sinh tháng 10/1971, nhập ngũ tháng 9/1990, chức vụ Phó Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn A. Theo quy định hiện hành, đến hết tháng 10/2027 đồng chí Khoa đủ 56 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Thượng tá, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế, Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng; đồng chí Khoa được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/11/2025 đến ngày 31/10/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/11/2026 (đủ 55 tuổi). Đồng chí Khoa được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi, số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi là 01 năm (12 tháng).
    Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn Ba, Trung tá, sinh tháng 9/1974, nhập ngũ tháng 9/1992, chức vụ Trưởng ban, công tác tại Phòng Chính trị, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh B. Theo quy định hiện hành, đến hết tháng 9/2028 đồng chí Ba đủ 54 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế, Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng; đồng chí Ba được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/5/2027 đến ngày 30/4/2028; hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/5/2028.
    Tuy nhiên, nếu đồng chí Ba nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian theo quy định (hết tháng 4/2028) thì thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá chỉ còn lại 05 tháng (tính từ tháng 5/2028 đến tháng 9/2028); do vậy, đồng chí Ba không đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi.
    Đồng chí Ba có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu), hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/5/2027 (đủ 52 tuổi 07 tháng), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; khi đó, đồng chí Ba có tổng thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá là 01 năm 05 tháng (54 tuổi – 52 tuổi 07 tháng = 01 năm 05 tháng), đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi được làm tròn là 1,5 năm).
    Khi đồng chí Ba có quyết định của cấp có thẩm quyền hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi (01 năm 05 tháng) thì không được hưởng khoản chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu (tháng 4/2027) với tiền lương hưu tháng đầu tiên (tháng 5/2027) đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu (12 tháng) theo quy định của Bộ Quốc phòng.

     

    c) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan ghi trong quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.

     

    d) Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP như sau:

    Trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi tính theo công thức:

    Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định

    =

    Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định)

    x 03 tháng x

    Tiền lương tháng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này

    Trợ cấp cho số năm công tác tính theo công thức:

    Tiền trợ cấp cho số năm công tác

    =

    {05 tháng + [(tổng số năm công tác – 20 năm)x1/2 tháng]}

    x

    Tiền lương hàng tháng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này

     

    đ) Không thực hiện chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
    Không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 52/2025/NĐ-CP.
    Sĩ quan còn đủ điều kiện phục vụ tại ngũ và Quân đội còn nhu cầu bố trí sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi do nhu cầu cá nhân.
    Sĩ quan bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm.
    Sĩ quan đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.

     

    2. Thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm hoặc nâng lương đối với sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 52/2025/NĐ-CP được tính theo thời hạn xét thăng quân hàm, nâng lương đối với từng cấp bậc quân hàm. Trong đó, thời gian đã giữ cấp bậc quân hàm hoặc thời gian đã được nâng lương lần 1 tối thiểu phải từ đủ 16 tháng trở lên (đối với Thiếu úy); tối thiểu phải từ đủ 24 tháng trở lên (đối với Trung úy, Thượng úy); tối thiểu phải từ đủ 32 tháng trở lên (đối với Đại úy và cấp tá).
    Ví dụ 3: Đồng chí Trần Văn Đại, sinh tháng 3/1971, nhập ngũ tháng 9/1991, chức vụ Phó Tham Mưu trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh C; giả sử đồng chí Đại được cấp có thẩm quyền quyết định nâng lương cấp Thượng tá lần 1 tháng 7/2025. Theo quy định hiện hành, đến hết tháng 3/2027 đồng chí Đại đủ 56 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Thượng tá; đồng chí Đại được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/4/2027 đến ngày 31/3/2028, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/4/2028.
    Tính đến ngày 01/3/2028, đồng chí Đại có thời gian được nâng lương cấp Thượng tá lần 1 đủ 32 tháng (từ tháng 7/2025 đến hết tháng 02/2028); như vậy, từ ngày 01/3/2028 đồng chí Đại đủ điều kiện về thời hạn để được xem xét, đề nghị thăng quân hàm từ cấp Thượng tá lên cấp Đại tá.
    Ví dụ 4: Đồng chí Trần Văn Sơn, sinh tháng 3/1968, nhập ngũ tháng 02/1988, chức vụ Chủ nhiệm Chính trị Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh D; đã được cấp có thẩm quyền nâng lương cấp Đại tá lần 1 tháng 7/2024. Theo quy định hiện hành, đến hết tháng 3/2026 đồng chí Sơn đủ 58 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Đại tá; đồng chí Sơn được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/4/2026 đến ngày 31/3/2027, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/4/2027.
    Tính đến ngày 01/3/2027, đồng chí Sơn đã có thời gian được nâng lương cấp Đại tá lần 1 đủ 32 tháng (từ tháng 7/2024 đến hết tháng 02/2027); như vậy, từ ngày 01/3/2027 đồng chí Sơn đủ điều kiện về thời hạn để được xem xét, đề nghị nâng lương cấp Đại tá lần 2.

     

    Điều 5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành
    Sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định số 52/2025/NĐ-CP; trong đó, các trường hợp được miễn thi tuyển và được cấp tiền tàu xe, thực hiện như sau:

     

    1. Được miễn thi tuyển trong các trường hợp sau:

     

    a) Sĩ quan nguyên là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị của nhà nước được chuyển về các cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi nhập ngũ;

     

    b) Sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được sắp xếp việc làm đúng ngành nghề chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo.

     

    2. Sĩ quan chuyển ngành được cấp tiền tàu xe (loại thông thường) từ đơn vị về cơ quan mới.

     

    Điều 6. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan phục viên
    Sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành được thì phục viên về địa phương; khi được cấp có thẩm quyền quyết định phục viên thì được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 5 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 52/2025/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp tạo việc làm, chế độ trợ cấp phục viên một lần thực hiện như sau:

     

    1. Cách tính hưởng trợ cấp tạo việc làm

    Tiền trợ cấp tạo việc làm

    =

    06 tháng x

    Mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định phục viên có hiệu lực

     

    2. Cách tính hưởng trợ cấp phục viên một lần

    Tiền trợ cấp
    phục viên
    một lần

    =

    Tiền lương tháng đóng
    BHXH của tháng liền kề
     trước thời điểm phục viên

    x

    Số năm
    công tác
    trong Quân đội

    x

    01 tháng

    Ví dụ 5: Đồng chí Hoàng Tuấn Mạnh, 32 tuổi, Thượng uý, Trung đội trưởng, có thời gian công tác trong quân đội là 14 năm 02 tháng (được tính thâm niên nghề là 14%), do đơn vị sáp nhập, không điều chỉnh sắp xếp được, phục viên về địa phương kể từ ngày 01/4/2025. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề (tháng 3/2025) trước khi đồng chí Mạnh phục viên là:

    Lương Thượng uý (hệ số 5,00):

    2.340.000 đ x 5,00 = 11.700.000 đồng

    Phụ cấp chức vụ (hệ số 0,20):

    2.340.000 đ x 0,20 = 468.000 đồng

    Phụ cấp thâm niên nghề (14%):

    12.168.000 đ 14% = 1.703.520 đồng

     

    Tổng số: 13.871.520 đồng/tháng

    Đồng chí Mạnh được hưởng chế độ trợ cấp tạo việc làm; trợ cấp phục viên một lần, như sau:

    Trợ cấp tạo việc làm: 06 tháng x 2.340.000 đồng = 14.040.000 đồng

    Trợ cấp phục viên một lần: Đồng chí Mạnh có thời gian công tác trong Quân đội là 14 năm 02 tháng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, thời gian công tác trong Quân đội được làm tròn là 14 năm), số tiền là:

    13.871.520 đồng x 14 năm x 01 tháng = 193.781.280 đồng

     

    Điều 7. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần

     

    1. Sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần thì thân nhân của sĩ quan được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP; trong dó, chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân của sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần thực hiện như sau:

    Tiền trợ cấp
    một lần cho số năm công tác

    =

    Tiền lương tháng đóng
    BHXH của tháng liền kề
     trước thời điểm sĩ quan
    hy sinh, từ trần

    x

    Số năm
    công tác
    trong Quân đội

    x

    01 tháng

    Ví dụ 6: Đồng chí Nguyễn Văn Đạt, Thượng uý, thời gian công tác trong Quân đội là 10 năm 3 tháng (được tính thâm niên nghề 10%), có thời gian công tác ở xã Sơn Vĩ, Mèo Vạc, Hà Giang (địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100%, được quy đổi mức 1 năm bằng 1 năm 4 tháng) là 3 năm 6 tháng (thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp là 1 năm 2 tháng), hy sinh ngày 10/12/2024, được công nhận là liệt sĩ. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại tháng 11/2024 của đồng chí Nguyễn Văn Đạt là:

    Lương Thượng uý (hệ số 5,00):

    2.340.000 đ x 5,00 = 11.700.000 đồng

    Phụ cấp thâm niên nghề (10%):

    11.700.000 đ x 10% = 1.170.000 đồng

     

    Tổng số: 12.870.000 đồng/tháng

    Thân nhân đồng chí Đạt được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian công tác; trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi là:

    Trợ cấp một lần cho thời gian công tác: Đồng chí Đạt có thời gian công tác trong Quân đội là 10 năm 3 tháng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, thời gian công tác trong Quân đội được làm tròn là 10,5 năm), số tiền là: 12.870.000 đồng x 10,5 năm x 01 tháng = 135.135.000 đồng

    Trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi: Thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp của đồng chí Đạt là 1 năm 2 tháng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, thời gian tăng thêm do quy đổi được làm tròn là 1 năm), số tiền là: 12.870.000 đ x 01 năm x 01 tháng = 12.870.000 đồng.

     

    2. Thân nhân của sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần được hưởng chế độ trợ cấp một lần từ nguồn ngân sách nhà nước hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, bao gồm: Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng hoặc vợ; con đẻ, con nuôi hợp pháp.

     

    3. Trường hợp không còn thân nhân theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này thì trợ cấp một lần đối với sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

     

    Điều 8. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc sĩ quan tại ngũ chuyển sang công chức quốc phòng

     

    1. Điều kiện quy đổi, mức quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 52/2025/NĐ-CP đối với sĩ quan khi nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, nghỉ theo chế độ bệnh binh; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang công chức quốc phòng thực hiện như sau:

     

    a) Thời gian công tác được quy đổi theo hệ số 1 năm bằng 1 năm 6 tháng để tính hưởng trợ cấp gồm:
    Thời gian tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến chống Pháp từ ngày 22/12/1944 đến ngày 20/7/1954; ở chiến trường miền Nam, Lào từ ngày 20/7/1954 đến ngày 30/4/1975, ở chiến trường Campuchia từ ngày 20/7/1954 đến ngày 31/8/1989; trong chiến tranh phá hoại ở miền Bắc từ ngày 05/8/1964 đến ngày 27/01/1973 (trừ trường hợp đi học tập, chữa bệnh và công tác ở nước ngoài);
    Thời gian tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam từ tháng 5/1975 đến tháng 12/1978; ở biên giới phía Bắc từ tháng 02/1979 đến tháng 12/1988; truy quét Fulrô từ tháng 5/1975 đến tháng 12/1992. Địa bàn biên giới trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tính quy đổi là địa bàn biên giới;
    Thời gian làm nhiệm vụ quốc tế và nhiệm vụ đặc biệt ở Lào, Campuchia qua các thời kỳ (trừ trường hợp được cử đi học, đi theo chế độ ngoại giao hoặc đi làm kinh tế).

     

    b) Thời gian công tác được quy đổi theo hệ số 1 năm bằng 1 năm 4 tháng để tính hưởng trợ cấp gồm:
    Thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
    Thời gian làm nghề, công việc được xếp điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại V, loại VI) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày 06 tháng 9 năm 1996; Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH ngày 07 tháng 3 năm 2006 và Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội.

     

    c) Thời gian công tác được quy đổi theo hệ số 1 năm bằng 1 năm 2 tháng để tính hưởng trợ cấp gồm:
    Thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;
    Thời gian làm nghề, công việc được xếp điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ; Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH và Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH.

     

    d) Khi cơ quan có thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100%, địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên, danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại V, loại VI) và nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) thì được thực hiện theo quy định mới hoặc quy định sửa đổi, bổ sung.

     

    đ) Các trường hợp làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như nghề, công việc ngoài Quân đội mà không được quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ; Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH và Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH thì được thực hiện theo các quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) về ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

     

    2. Quy đổi thời gian công tác đối với một số trường hợp cụ thể:

     

    a) Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu sĩ quan có đủ 02 điều kiện trở lên quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này chỉ được hưởng theo mức quy đổi cao nhất. Trường hợp thời gian công tác có cùng hệ số quy đổi nhưng không liên tục thì được cộng dồn sau đó mới thực hiện quy đổi.

     

    b) Thời gian công tác ở địa bàn trước đây chưa được quy định mà nay quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì thời gian công tác ở địa bàn đó được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần.
    Thời gian công tác ở địa bàn trước đây được quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên mà sau đó cấp có thẩm quyền quy định địa bàn đó có mức phụ cấp đặc biệt dưới 100% hoặc phụ cấp khu vực dưới hệ số 0,7 thì thời gian công tác trước đó ở địa bàn nói trên tính đến trước ngày cấp có thẩm quyền ban hành quy định mới được tính là thời gian công tác được quy đổi để tính hưởng trợ cấp.

     

    c) Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà nghề hoặc công việc đó trước đây chưa được xếp loại, sau đó nghề hoặc công việc đó được cấp có thẩm quyền xếp loại điều kiện lao động loại IV trở lên thì thời gian từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc này được tính loại IV trở lên để quy đổi tính hưởng trợ cấp.
    Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại thấp hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại cao hơn thì được tính thời gian theo loại cao hơn kể từ khi bắt đầu vào làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp.
    Thời gian công tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại cao hơn, sau đó nghề hoặc công việc đó xếp loại thấp hơn thì được tính thời gian theo loại cao hơn kể từ khi vào làm nghề hoặc công việc đó đến trước ngày liền kề quy định mới có hiệu lực, sau đó tính theo loại thấp hơn từ ngày quy định mới có hiệu lực để quy đổi thời gian tính hưởng trợ cấp.

     

    3. Thời gian tăng thêm do quy đổi nêu trên được tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ một năm tăng thêm do quy đổi được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng.

    Ví dụ 7: Đồng chí Đỗ Xuân Quỳnh, Thượng uý (hệ số lương 5,0), công tác tại quần đảo Trường Sa, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1,0 và phụ cấp đặc biệt mức 100% từ tháng 5/2015 đến tháng 4/2017 và từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021 (thời gian công tác được quy đổi mức 1 năm bằng 1 năm 4 tháng là 3 năm 1 tháng; thời gian tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp là 1 năm), có thời gian công tác trong Quân đội là 12 năm 3 tháng (được tính thâm niên nghề 12%), tháng 12/2024 được chuyển ngành sang Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành của đồng chí Quỳnh là:

    Lương Thượng úy (hệ số 5,0):

     2.340.000 đ x 5,0 = 11.700.000 đồng

    Phụ cấp thâm niên nghề (12%)

    11.700.000 đ x 12% = 1.404.000 đồng

     

     Tổng số: 13.104.000 đồng/tháng.

    Trước khi chuyển ngành sang Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng, đồng chí Quỳnh được hưởng chế độ trợ cấp một lần do có thời gian được tính quy đổi là: 13.104.000 đồng x 01 năm x 01 tháng = 13.104.000 đồng

     

    Điều 9. Kinh phí bảo đảm
    Kinh phí thực hiện các chế độ trợ cấp quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo Luật Ngân sách nhà nước.

     

    Điều 10. Phương thức giải quyết chế độ

     

    1. Trình tự, thủ tục giải quyết các chế độ cho sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng; do cơ quan quản lý nhân sự chủ trì tổng hợp, thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

     

    2. Thẩm quyền ra quyết định, phân cấp quản lý sĩ quan thực hiện theo quy định của Quân ủy Trung ương và của Bộ Quốc phòng.

     

    Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

     

    1. Tổng cục Chính trị chỉ đạo

     

    a) Cục Chính sách – Xã hội
    Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

     

    b) Cục Cán bộ
    Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và Thông tư này đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định;
    Chủ trì tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị thẩm định, trình Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối tượng được hưởng chế độ nghỉ hưu trước hạn tuổi và thông báo để các đơn vị thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; kịp thời giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện,

     

    2. Bộ Tổng Tham mưu chỉ đạo Cục Quân lực
    Phối hợp với Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các trường hợp đề nghị nghỉ hưu trước hạn tuổi do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi biểu tổ chức, biên chế quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định.

     

    3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

     

    a) Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch thôi phục vụ tại ngũ đối với sĩ quan và dự kiến số sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; số sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng, có trách nhiệm lập dự toán ngân sách bảo đảm thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và Thông tư này, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ Tài chính phân cấp theo quy định.

     

    b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong Bộ Quốc phòng hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ đối với các đối tượng quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và Thông tư này.

     

    c) Phối hợp tham gia thẩm định các đối tượng được hưởng; chỉ đạo, kiểm tra và giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách.

     

    4. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng

     

    a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quán triệt, triển khai thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và Thông tư này.

     

    b) Chỉ đạo cơ quan quản lý nhân sự tiến hành rà soát chặt chẽ, cụ thể từng trường hợp thuộc đối tượng giải quyết chế độ theo quy định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, cấp ủy, người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên, người chủ trì cơ quan, đơn vị các cấp chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về các trường hợp được giải quyết; không để xảy ra tiêu cực, trục lợi chính sách hoặc giải quyết trái quy định.

     

    c) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm báo cáo theo quy định. Thường xuyên kiểm tra, quản lý chặt chẽ tình hình; chủ động xử lý, giải quyết vướng mắc phát sinh từ cơ sở theo thẩm quyền, không đùn đẩy trách nhiệm lên trên; các vấn đề vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết.

     

    Điều 12. Hiệu lực thi hành

     

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2025.

     

    2. Các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 12 năm 2024. Riêng chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm được thực hiện từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.

     

    3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 7 Thông tư số 162/2017/TT-BQP ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

     

    4. Các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì nội dung dẫn chiếu được thực hiện theo các văn bản mới.

     

    5. Trường hợp sĩ quan đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi hoặc phục viên quy định tại Điều 2, Điều 5 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 4, Điều 6 Thông tư này; đồng thời, thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng thì chỉ được hưởng một chế độ, chính sách cao nhất.

     

    Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

     

    1. Sĩ quan đã có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) trước hạn tuổi của cấp có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 12 năm 2024 và hưởng lương hưu sau ngày 01 tháng 12 năm 2024 thì hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và các hướng dẫn về chế độ, chính sách liên quan thực hiện theo Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC. Trường hợp có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) trước hạn tuổi của cấp có thẩm quyền từ ngày 01 tháng 12 năm 2024 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và các hướng dẫn về chế độ, chính sách liên quan thực hiện theo Thông tư này.

     

    2. Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 78/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam, khi hết hạn phục vụ tại ngũ, được giải quyết các chế độ trợ cấp như sĩ quan tại ngũ quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, Nghị định số 52/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp là thời gian thực tế công tác trong Quân đội.

     

    Điều 14. Trách nhiệm thi hành

     

    1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

     

    2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Cán bộ, Cục Chính sách – Xã hội/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.

     

  • Thông tư 24/2025/TT-BQP

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 174/2021/TT-BQP
    ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Bộ tr
    ưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết
    và hướng dẫn thi hành một số nội dung tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
    ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất l
    ượng,
    thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng

    ______________

     

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ;

    Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

    Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật;

    Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 174/2021/TT-BQP ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng.

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 174/2021/TT-BQP ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trong Bộ Quốc phòng

    1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

    “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng các dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư; do người đứng đầu doanh nghiệp quốc phòng quyết định đầu tư.

    2. Việc quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình quốc phòng loại A quy định tại Thông tư này thực hiện theo Quy chế xây dựng công trình chiến đấu”.

    2. Sửa đổi Điều 2 như sau:

    “Điều 2. Đối tưng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng các dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư; do người đứng đầu doanh nghiệp quốc phòng quyết định đầu tư”.

    3. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:

    “Điều 2a. Giải thích t ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng là Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật;

    2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, doanh nghiệp quốc phòng là Cục Hậu cần – Kỹ thuật (Cục Hậu cần) hoặc cơ quan thuộc quyền được giao quản lý xây dựng (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị);

    3. Doanh nghiệp quốc phòng là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng hoặc kết hp kinh tế với quốc phòng theo quy định tại khoản 5 Điều 217 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 16/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.”.

    4. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:

    “Điều 3a. Phân loại, phân cấp, phân nhóm công trình

    1. Phân loại công trình quốc phòng

    Công trình quốc phòng là công trình có kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể là một công trình độc lập hoặc một tổ hp các công trình) phục vụ cho mục đích quốc phòng, bao gồm:

    a) Công trình loại A là công trình quốc phòng phục vụ nhiệm vụ tác chiến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự s 25/2023/QH15;

    b) Công trình loại B là công trình quốc phòng phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập của lực lượng quân đội và dân quân tự vệ, quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

    c) Công trình loại C là công trình quốc phòng phục vụ cất trữ, sửa chữa, tiêu hủy vũ khí, đạn dược, trang bị, nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất các sản phẩm quốc phòng, quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

    d) Công trình loại D là công trình quốc phòng phục vụ sinh hoạt, học tập, làm việc thường xuyên của quân đội và các nhiệm vụ khác, không bao gồm các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản này, quy định tại đim a khoản 5 Điều 5 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

    2. Phân cấp, phân nhóm công trình phục vụ quốc phòng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:

    a) Nhóm công trình quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; quy định của Chính phủ về phân nhóm công trình quốc phòng;

    b) Cấp công trình loại C, loại D được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; Phụ lục II Thông tư số 174/2021/TT-BQP.”.

    5. Sửa đổi khoản 5 Điều 9 như sau:

    “5. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng và quyết toán hp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu.”.

    6. Bổ sung khoản 1a, khoản 1b vào sau khoản 1 Điều 10 như sau:

    1a. Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công

    a) Cơ quan chuyên môn về xây dng Bộ Quốc phòng kiểm tra công trình loại B, loại C, loại D thuộc các dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư; công trình loại B nhóm 1 do Tổng Tham mưu trưởng quyết định đầu tư; công trình loại C, loại D cp II trở lên thuộc dự án do người đứng đầu doanh nghiệp quốc phòng quyết định đầu tư;

    b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị kiểm tra các công trình thuộc phạm vi quản lý, bao gồm các công trình quy định tại điểm a khoản này.

    1b. Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành

    a) Cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư thành lập bộ phận độc lập với ban quản lý dự án (bộ phận quản lý dự án) kiểm tra, làm cơ sở ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình. Trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra; chủ đầu tư chỉ được đề nghị một cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra đối với các công trình thuộc dự án;

    b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị tham gia kiểm tra công trình thuộc các dự án phục vụ quốc phòng do địa phương quyết định đầu tư. .

    7. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 21 như sau:

    “a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, người đng đu doanh nghiệp quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp xác định vi phạm và thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư và các bên liên quan;”.

    8. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 22 như sau:

    “a) Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.”.

    Điều 2. Bãi bỏ một số nội dung và thay thế một số phụ lục, mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 174/2021/TT-BQP

    1. Bãi bỏ Điều 4, Điều 6, Điều 7, khoản 1 Điều 10.

    2. Bãi bỏ; thay thế phụ lục, mẫu biểu.

    a) Thay thế Mẫu số 02, 05, 06 Phụ lục III bằng Mẫu số 02, 05, 06 kèm theo Thông tư này.

    b) Bãi bỏ Phụ lục I, Mẫu số 04 Phụ lục III.

    Điều 3. Quy định chuyển tiếp

    1. Loại, cấp, nhóm của công trình được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư dự án.

    2. Công trình xây dựng khởi công trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Thông tư số 174/2021/TT-BQP, chưa được cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kim tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng công trình thì thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Thông tư này; trường hợp công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng t chức kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng công trình thì cơ quan này tiếp tục thực hiện.

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2025.

    2. Trường hợp văn bản viện dẫn trong Thông tư này được sửa đi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

    Điều 5. Tổ chức thực hiện

    Chủ nhiệm Tng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

  • Thông tư 06/2025/TT-BNV

    THÔNG TƯ

    Quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ

     

     
      1/01/clip_image001.png” width=”185″ />

     

    Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;

    Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ gồm:

    1. Quản lý tài liệu lưu trữ trong trường hợp cơ quan, tổ chức giải thể, phá sản hoặc tổ chức lại (khoản 2 Điều 13).

    2. Trình tự, thủ tục hủy tài liệu lưu trữ (khoản 6 Điều 16).

    3. Trình tự, thủ tục, việc thu nộp hồ sơ, tài liệu và sưu tầm tài liệu vào lưu trữ lịch sử (khoản 3 Điều 19).

    4. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ và bản sao tài liệu lưu trữ (khoản 5 Điều 23).

    5. Trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ việc công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt (khoản 6 Điều 39).

    6. Kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ (khoản 7 Điều 56).

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Chương II

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU

    VÀ SƯU TẦM TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ

    Mục 1

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU

    VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ

     

    Điều 3. Đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu

    1. Cơ quan, tổ chức đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu với lưu trữ lịch sử có thẩm quyền. Nội dung đăng ký gồm các thông tin: tên phông lưu trữ hoặc công trình; thời gian của tài liệu; số lượng hồ sơ, tài liệu hoặc đơn vị bảo quản; cách thức nộp; dự kiến thời gian nộp và kèm theo Mục lục hồ sơ, tài liệu.

    2. Lưu trữ lịch sử thống nhất với cơ quan, tổ chức về việc nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử.

    3. Việc đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu số thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này và Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

    4. Mẫu Mục lục hồ sơ, tài liệu giấy tại Phụ lục I.

    Điều 4. Đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu 

    1. Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu và Mục lục hồ sơ, tài liệu đến lưu trữ lịch sử có thẩm quyền.

    2. Lưu trữ lịch sử tiếp nhận đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

              Điều 5. Lưu trữ lịch sử kiểm tra Mục lục hồ sơ, tài liệu; kiểm tra hồ sơ, tài liệu

              1. Lưu trữ lịch sử kiểm tra Mục lục hồ sơ, tài liệu; kiểm tra trực tiếp hồ sơ, tài liệu

    a) Trường hợp Mục lục hồ sơ, tài liệu và hồ sơ, tài liệu đạt yêu cầu, cơ quan, tổ chức thực hiện nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

    b) Trường hợp Mục lục hồ sơ, tài liệu hoặc hồ sơ, tài liệu không đạt yêu cầu, cơ quan, tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện Mục lục hồ sơ, tài liệu và hồ sơ, tài liệu theo ý kiến của lưu trữ lịch sử.

    2. Lưu trữ lịch sử có ý kiến bằng văn bản chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

    Điều 6. Thu nộp hồ sơ, tài liệu

    1. Cơ quan, tổ chức vận chuyển hồ sơ, tài liệu đến lưu trữ lịch sử; nộp hồ sơ, tài liệu kèm theo Mục lục hồ sơ, tài liệu (bản giấy và bản điện tử).

    Hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử theo tiêu chuẩn quốc gia.

    2. Lưu trữ lịch sử kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài liệu giao nộp với Mục lục hồ sơ, tài liệu; tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; lập Biên bản thu nộp hồ sơ, tài liệu.

    Nội dung Biên bản thu nộp hồ sơ, tài liệu gồm các thông tin: tên phông lưu trữ hoặc công trình; thời gian của tài liệu; số lượng hồ sơ, tài liệu hoặc đơn vị bảo quản; số lượng Mục lục hồ sơ, tài liệu và công cụ tra cứu khác kèm theo (nếu có); thời gian thu nộp; người thu; người nộp. Biên bản có đầy đủ họ tên, chữ ký của người thu, người nộp; họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của lưu trữ lịch sử và cơ quan nộp hồ sơ, tài liệu.

    3. Lưu trữ lịch sử chuẩn bị phòng kho và các trang thiết bị bảo quản; vận chuyển hồ sơ, tài liệu vào kho lưu trữ.

    4. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu số thực hiện theo Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

     

    Mục 2

    SƯU TẦM TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ

     

    Điều 7. Nguyên tắc sưu tầm tài liệu vào lưu trữ lịch sử

    Lưu trữ lịch sử thực hiện sưu tầm tài liệu của các phông lưu trữ bị khuyết, thiếu theo thẩm quyền quản lý và các tài liệu có ý nghĩa quốc gia, ý nghĩa địa phương phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử, xã hội quy định tại Điều 8 Thông tư này, bảo đảm nguyên tắc sau:

    1. Tài liệu được sưu tầm phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, không có tranh chấp, khiếu kiện liên quan, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của lưu trữ lịch sử.

    2. Không sưu tầm tài liệu đang bảo quản tại các lưu trữ lịch sử trong nước, các bảo tàng, thư viện của nhà nước.

    Điều 8. Tài liệu thuộc diện sưu tầm

    1. Tài liệu có giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của các cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu gồm:

    a) Nhà hoạt động chính trị, hoạt động chính trị – xã hội tiêu biểu, có nhiều cống hiến cho đất nước;

    b) Cá nhân đạt giải thưởng cấp nhà nước và quốc tế;

    c) Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;

    d) Nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ, nhà báo, cá nhân nổi tiếng hoạt động trong các lĩnh vực: sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh, hội họa, âm nhạc, lịch sử, văn học, nghệ thuật và các lĩnh vực khác;

    đ) Gia đình, dòng họ có nhiều dấu ấn trong lịch sử dân tộc.

    2. Tài liệu có giá trị do các cá nhân, gia đình, dòng họ và tổ chức ở trong nước lưu giữ.

    3. Tài liệu về Việt Nam có giá trị hiện đang bảo quản tại các lưu trữ, thư viện, bảo tàng, viện nghiên cứu, các tổ chức, cá nhân khác ở nước ngoài.

    Điều 9. Phương thức sưu tầm tài liệu

    Lưu trữ lịch sử thực hiện sưu tầm tài liệu bằng các phương thức: mua tài liệu của các tổ chức và cá nhân; tiếp nhận tài liệu từ tổ chức, cá nhân tặng, cho hoặc chuyển giao cho lưu trữ lịch sử; lập bản sao tài liệu.

    Điều 10. Trình tự thực hiện sưu tầm tài liệu

    1. Khảo sát, thống kê, lập danh mục tài liệu thuộc diện sưu tầm ở trong nước và nước ngoài.

    2. Nghiên cứu, xác định tài liệu cần sưu tầm theo thẩm quyền quản lý, phạm vi tài liệu sưu tầm quy định tại Thông tư này để lập kế hoạch sưu tầm.

    3. Thực hiện sưu tầm tài liệu theo kế hoạch đã được phê duyệt.

    4. Tổ chức khoa học tài liệu sau khi sưu tầm; thống kê, bảo quản an toàn, tổ chức sử dụng hiệu quả và phát huy giá trị tài liệu sau khi sưu tầm.

     

    Chương III

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỦY TÀI LIỆU LƯU TRỮ

     

    Điều 11. Lập Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

    1. Lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử lập Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp theo mẫu tại Phụ lục III trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

    2. Việc lập Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị thực hiện theo Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

    Điều 12. Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành

    1. Cơ quan, tổ chức thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ. Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xét hủy tài liệu lưu trữ. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

    2. Thành phần Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ có tối thiểu 05 người bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức là Chủ tịch Hội đồng; người làm lưu trữ của cơ quan, tổ chức là Thư ký Hội đồng; đại diện lãnh đạo đơn vị hoặc bộ phận có tài liệu, người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xét hủy là Ủy viên Hội đồng.

    3. Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ xem xét, đối chiếu Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp với mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại và quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu; kiểm tra trực tiếp tài liệu. Hội đồng thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng. 

    Điều 13. Thẩm định tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp tại lưu trữ hiện hành

    1. Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị thẩm định tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp kèm theo các văn bản: Quyết định thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ; Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Biên bản họp Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ.

    2. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước thẩm định thủ tục xét hủy, xem xét Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết và có ý kiến thẩm định bằng văn bản đối với tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp của cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương.

    3. Sở Nội vụ thẩm định thủ tục xét hủy, xem xét Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết và có ý kiến thẩm định bằng văn bản đối với tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp của cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh.

    4. Thời gian thẩm định tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ nhận văn bản đề nghị.

    Điều 14. Xem xét hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp tại lưu trữ lịch sử

    1. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương gửi Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước văn bản đề nghị hủy tài liệu lưu trữ kèm theo Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp và Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

    2. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh gửi Sở Nội vụ văn bản đề nghị hủy tài liệu lưu trữ kèm theo Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp và Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

    3. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ xem xét Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; trong trường hợp cần thiết kiểm tra trực tiếp tài liệu và có ý kiến bằng văn bản gửi lưu trữ lịch sử; thông qua Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp và trình người có thẩm quyền quyết định hủy tài liệu lưu trữ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Lưu trữ.

    Điều 15. Tổ chức hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

    1. Lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử lựa chọn phương pháp hủy tài liệu phù hợp; tổ chức hủy tài liệu theo quyết định của người có thẩm quyền về hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

    2. Các bước hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

    a) Đóng gói tài liệu và vận chuyển tài liệu đến nơi thực hiện hủy tài liệu;

    b) Lập biên bản bàn giao tài liệu giữa người quản lý kho lưu trữ và người thực hiện hủy tài liệu;

    c) Hủy tài liệu;

    d) Lập biên bản về việc hủy tài liệu. Biên bản có đủ chữ ký, đóng dấu của cơ quan, đơn vị có tài liệu hủy và cơ quan, đơn vị hủy tài liệu.

    3. Thời hạn hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định của người có thẩm quyền về hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

    4. Lập và lưu hồ sơ về việc hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

    a) Việc hủy tài liệu lưu trữ phải được lập thành hồ sơ, bao gồm: Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Quyết định thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ (đối với lưu trữ hiện hành); Biên bản họp Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ (đối với lưu trữ hiện hành); Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thẩm định, cho ý kiến đối với tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Quyết định của người có thẩm quyền về hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Biên bản bàn giao tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Biên bản về việc hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; các tài liệu có liên quan khác.

    b) Hồ sơ về việc hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ hủy trong thời hạn ít nhất 20 năm kể từ ngày hủy tài liệu lưu trữ.

    5. Việc hủy tài liệu lưu trữ số thực hiện theo quy định tại khoản 1, điểm c, d khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

     

    Chương IV

    HÌNH THỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

    VÀ BẢN SAO TÀI LIỆU LƯU TRỮ

    Mục 1

    TẠI LƯU TRỮ HIỆN HÀNH

     

    Điều 16. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ

    1. Phục vụ độc giả đọc tài liệu lưu trữ.

    2. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

    Điều 17. Phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ

    Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng tài liệu lưu trữ và trình tự phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức mình, bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

    Điều 18. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành

    Việc cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành được thực hiện theo quy định của pháp luật về sao văn bản trong công tác văn thư.

     

    Mục 2

    TẠI LƯU TRỮ LỊCH SỬ

     

    Điều 19. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ tại phòng đọc.

    2. Phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến.

    3. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

    Điều 20. Thẻ, tài khoản độc giả

    1. Lưu trữ lịch sử cấp Thẻ độc giả cho người sử dụng tài liệu lưu trữ trực tiếp tại phòng đọc của lưu trữ lịch sử từ 05 ngày trở lên. Thẻ độc giả theo mẫu tại Phụ lục IV.

    2. Lưu trữ lịch sử cấp tài khoản độc giả cho người sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến. Thông tin tài khoản độc giả gồm: họ và tên, số định danh cá nhân/số thẻ Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, thư điện tử, cơ quan công tác, số điện thoại liên hệ, đối tượng ưu tiên (nếu có).

    3. Thời hạn sử dụng thẻ, tài khoản độc giả do lưu trữ lịch sử quy định.

    4. Độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ trả phí cấp thẻ, tài khoản độc giả theo quy định của pháp luật.

    5. Thời gian cấp thẻ, tài khoản độc giả không quá 01 ngày làm việc.

    Điều 21. Thủ tục và trình tự phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Thủ tục đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ

    a) Độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ phải xuất trình một trong các giấy tờ sau: thẻ căn cước, thẻ Căn cước công dân, căn cước điện tử, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; trường hợp sử dụng tài liệu để phục vụ công tác phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác.

    b) Đăng ký sử dụng tài liệu: Trường hợp đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ trực tiếp tại phòng đọc, độc giả điền các thông tin vào Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ và cung cấp các văn bản liên quan về mục đích sử dụng, đối tượng ưu tiên. Mẫu Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ tại Phụ lục V. Trường hợp đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến, độc giả truy cập vào hệ thống theo tài khoản đã được cấp, tạo Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ và cung cấp các văn bản liên quan về mục đích sử dụng, đối tượng ưu tiên.

              c) Sau khi độc giả hoàn thành thủ tục đăng ký, lưu trữ lịch sử xem xét, phê duyệt Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả và cập nhật thông tin vào hệ thống hoặc Sổ đăng ký độc giả theo mẫu tại Phụ lục VI.

              2. Trình tự phục vụ độc giả sử dụng tài liệu

    a) Viên chức phục vụ độc giả hướng dẫn độc giả tra tìm và điền Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ, Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục VII.

    Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ, Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ được quản lý trên hệ thống hoặc sổ đăng ký theo mẫu tại Phụ lục VIII.

    b) Viên chức phục vụ độc giả trình phiếu yêu cầu của độc giả cho người đứng đầu lưu trữ lịch sử xem xét, phê duyệt. Đối với tài liệu tiếp cận có điều kiện, lưu trữ lịch sử trình cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về lưu trữ phê duyệt.

    c) Sau khi phiếu yêu cầu của độc giả được duyệt, viên chức phục vụ độc giả bàn giao hoặc cấp quyền đọc tài liệu cho độc giả. Đối với tài liệu giấy, độc giả kiểm tra tài liệu và ký nhận vào Sổ giao nhận tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục IX.

    d) Độc giả nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ.

    Điều 22. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Số lượng tài liệu lưu trữ phục vụ độc giả trong mỗi lần sử dụng không quá 10 hồ sơ (đơn vị bảo quản) và được sử dụng không quá 15 ngày. Độc giả đọc xong phải trả tài liệu cho lưu trữ lịch sử mới được nhận tài liệu lần tiếp theo.

    2. Độc giả chỉ được sử dụng bản số hóa đối với tài liệu lưu trữ đã được số hóa, tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; không được sử dụng tài liệu lưu trữ có tình trạng vật lý yếu và tài liệu lưu trữ đang trong quá trình xử lý nghiệp vụ.

    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ được ủy quyền cho người khác đến nhận bản sao tài liệu lưu trữ.

    4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ có quyền sử dụng và phát huy giá trị tài liệu đã được lưu trữ lịch sử cung cấp vào các mục đích hợp pháp, dưới các hình thức hợp pháp và thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Lưu trữ.

    Điều 23. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Lưu trữ lịch sử cấp bản sao tài liệu lưu trữ theo thẩm quyền quản lý.

    2. Tài liệu lưu trữ được sao dưới các hình thức: nhân bản, sao chụp, in hoặc trích xuất nguyên văn toàn bộ hoặc một phần nội dung thông tin của tài liệu lưu trữ từ tài liệu lưu trữ gốc.

    3. Bản sao tài liệu lưu trữ bao gồm bản sao tài liệu lưu trữ không có xác thực và bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực trên định dạng giấy hoặc định dạng số.

    4. Độc giả có nhu cầu được cấp bản sao tài liệu lưu trữ phải đăng ký vào Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ.

    Điều 24. Xác thực bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Hình thức xác thực bao gồm: Xác thực bản sao nguyên văn toàn bộ tài liệu lưu trữ và xác thực bản sao một phần nội dung thông tin của tài liệu lưu trữ.

    2. Nội dung xác thực

    a) Lưu trữ lịch sử xác thực các thông tin về nguồn, địa chỉ lưu trữ của tài liệu bao gồm: Tờ số, hồ sơ số, số mục lục hồ sơ, tên phông.

    b) Thông tin xác thực trên bản sao định dạng giấy được thể hiện trên Dấu xác thực tài liệu lưu trữ. Dấu xác thực được đóng vào chỗ trống, phần cuối cùng của bản sao tài liệu lưu trữ. Trang đầu tiên của bản sao đóng dấu bản sao vào chỗ trống phía trên bên phải. Mẫu Dấu xác thực tài liệu lưu trữ và dấu bản sao tại Phụ lục X. Đối với bản sao có từ 02 tờ trở lên, sau khi xác thực phải được đóng dấu giáp lai.

    c) Thông tin xác thực trên bản sao định dạng số thực hiện theo Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

    3. Việc xác thực bản sao tài liệu lưu trữ phải đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác, được thống kê, quản lý trên hệ thống hoặc Sổ xác thực tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục VIII. Người được giao nhiệm vụ xác thực và người ký xác thực phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác thực.

    Điều 25.Thời hạn phê duyệt và cung cấp tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

    1. Thời hạn cung cấp tài liệu chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ; chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ.

    2. Đối với tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện, thời hạn cung cấp tài liệu chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ, Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ.

    Điều 26. Trách nhiệm của người đứng đầu lưu trữ lịch sử, cá nhân phục vụ sử dụng và sử dụng tài liệu lưu trữ

    1. Trách nhiệm của người đứng đầu lưu trữ lịch sử

    a) Tổ chức phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ tại phòng đọc của lưu trữ lịch sử và trực tuyến;

    b) Ban hành các văn bản quy định về sử dụng tài liệu lưu trữ phù hợp với đặc điểm, thành phần tài liệu bảo quản tại lưu trữ lịch sử;

    c) Bảo đảm trang thiết bị phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử, bao gồm việc bố trí phòng đọc, xây dựng và vận hành hệ thống phần mềm quản lý, tra cứu tài liệu;

    d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan lưu trữ lịch sử và đăng tải công khai các quy định, biểu mẫu về sử dụng tài liệu lưu trữ.

    2. Trách nhiệm của viên chức phục vụ độc giả

    a) Cấp thẻ, tài khoản độc giả;

    b) Hướng dẫn và phục vụ độc giả tại phòng đọc; tương tác, phản hồi với độc giả trong quá trình sử dụng trực tuyến tài liệu lưu trữ;

    c) Quản lý tài liệu lưu trữ trong quá trình đưa ra phục vụ độc giả;

    d) Quản lý hệ thống sổ, biểu mẫu đăng ký, quản lý phục vụ độc giả.

    3. Trách nhiệm của độc giả

    a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục, chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy của lưu trữ lịch sử về việc sử dụng tài liệu lưu trữ;

    b) Cung cấp thông tin chính xác để làm thẻ, tài khoản độc giả theo yêu cầu của lưu trữ lịch sử;

    c) Trong quá trình sử dụng tài liệu lưu trữ, độc giả không được tẩy xóa, viết, đánh dấu, vẽ lên tài liệu; làm nhàu, gấp, xé rách, làm bẩn, xáo trộn trật tự tài liệu trong hồ sơ hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến nội dung, hình thức, giá trị của tài liệu;

    d) Thanh toán phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.

     

    Chương V

    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN,

    HỦY BỎ KẾT QUẢ CÔNG NHẬN TÀI LIỆU LƯU TRỮ

    CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT

     

    Điều 27. Hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    1. Hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt phải bảo đảm tính chính xác, trung thực, đủ thành phần tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Lưu trữ.

    Văn bản đề nghị của cá nhân theo mẫu tại Phụ lục XI. Bản thuyết minh tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XII.

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    Điều 28. Trình tự công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

                  1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

    a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt của các cơ quan, tổ chức: Lưu trữ lịch sử của Nhà nước; Bộ, ngành, cơ quan trung ương, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

    b) Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ tư và tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    c) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ kiểm tra và nhận hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

    2. Thẩm định hồ sơ

    Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt theo quy định tại Điều 29 Thông tư này xem xét hồ sơ, đánh giá giá trị của tài liệu và kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết.

    3. Quyết định công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    a) Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    b) Hồ sơ trình gồm: Tờ trình, Biên bản họp của Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; văn bản ý kiến của các thành viên Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt (nếu có); hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    c) Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    4. Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

    5. Công bố kết quả xét công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    Kết quả xét công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.

    6. Thời hạn nhận đơn khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt có trách nhiệm giải quyết đơn khiếu nại (nếu có) và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

    Điều 29. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    1. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo đề nghị của cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ.

    2. Hội đồng có chức năng tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xác định tài liệu đáp ứng đủ tiêu chí để công nhận là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt hoặc xem xét hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    3. Thành phần Hội đồng

    a) Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thành lập có tối thiểu 07 người, bao gồm: đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ là Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước là Phó Chủ tịch Hội đồng; công chức thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước là Thư ký Hội đồng; Ủy viên Hội đồng là các nhà quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học có uy tín, am hiểu về các lĩnh vực liên quan đến nội dung, hình thức và xuất xứ tài liệu.

    b) Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập có tối thiểu 07 người, bao gồm: đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch Hội đồng; công chức thuộc Sở Nội vụ là Thư ký Hội đồng; Ủy viên Hội đồng là các nhà quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học có uy tín, am hiểu về các lĩnh vực liên quan đến nội dung, hình thức và xuất xứ tài liệu.

    4. Phương thức làm việc của Hội đồng

    a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ; theo phương thức thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai.

    b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng. Các thành viên vắng mặt tại phiên họp phải gửi ý kiến bằng văn bản.

    c) Những tài liệu được Hội đồng trình người có thẩm quyền xem xét, công nhận là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt hoặc hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng đồng ý.

    Điều 30. Hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

    1. Hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Lưu trữ.

    2. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp tài liệu, thông tin phản ánh về tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    3. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt xem xét, xác minh thông tin về tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết. Phương thức làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Thông tư này.

    4. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trình người có thẩm quyền xem xét, hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

    Hồ sơ trình gồm: Tờ trình, Biên bản họp của Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; văn bản ý kiến của các thành viên Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt (nếu có); các tài liệu chứng minh.

    5. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt theo thẩm quyền.

    6. Việc hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu, chủ sở hữu tài liệu.

     

    Chương VI

    KIỂM TRA NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ;

    CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ

     

    Điều 31. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    Mẫu Chứng chỉ hành nghề lưu trữ quy định tại Phụ lục XIII.

    Điều 32. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gồm:

    a) Đơn đề nghị;

    Cá nhân có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ làm Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XIV.

    Cá nhân có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành khác làm Đơn đăng ký kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ và đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XV.

    b) Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác;

    c) Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành lưu trữ hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ cá nhân đăng ký hành nghề, gồm: máy tính và công nghệ thông tin, toán học, sinh học, hóa học;

    d) Ảnh chân dung của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: ảnh màu, cỡ 4×6 cm, nền trắng, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

    2. Cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    Trường hợp nộp trực tuyến, cá nhân nộp bản điện tử; trường hợp nộp trực tiếp, cá nhân nộp bản sao bằng cấp và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính, cá nhân nộp bản sao bằng cấp có chứng thực.

    3. Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư số 15/2025/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    Điều 33. Trình tự cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

    a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Lưu trữ.

    Cá nhân có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có thông báo của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.

    b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước kiểm tra và nhận hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; yêu cầu cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

    2. Tổ chức xét hồ sơ và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ

    a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức xét hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với cá nhân có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ.

    b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ theo quy định tại Điều 34 Thông tư này cho cá nhân thuộc trường hợp phải kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.

    3. Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ quy định tại khoản 6 Điều 34 Thông tư này, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ban hành quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho các cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; thông báo cho cá nhân không đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định.

    b) Trường hợp cá nhân đạt kết quả kiểm tra nghiệp vụ được cấp chứng chỉ hành nghề theo từng hoạt động dịch lưu trữ cá nhân đăng ký.

    4. Kết quả cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    Điều 34. Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ

    1. Việc kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ để cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    2. Nội dung kiểm tra gồm: kiến thức pháp luật về lưu trữ; tiêu chuẩn, nghiệp vụ về hoạt động dịch vụ lưu trữ đăng ký hành nghề và các quy định pháp luật khác có liên quan.

    3. Hình thức kiểm tra gồm: viết, trắc nghiệm và thực hành.

    4. Kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    5. Thời hạn nhận đơn phúc khảo không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ. Kết quả phúc khảo được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    6. Quyết định công nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

    Điều 35. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XVI;

    b) Chứng chỉ bị hỏng hoặc Chứng chỉ cần thay đổi thông tin cá nhân;

    c) Cam kết của người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với trường hợp bị mất Chứng chỉ; các giấy tờ cá nhân liên quan đến việc thay đổi thông tin cá nhân trên Chứng chỉ;

    d) Ảnh chân dung của người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: ảnh màu, cỡ 4×6 cm, nền trắng, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

    2. Cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    a) Đối với các giấy tờ cá nhân quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều này, cá nhân nộp bản điện tử trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến; nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; nộp bản sao có chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.

    b) Đối với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    3. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

    a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của cá nhân có nhu cầu.

    b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác theo quy định, yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

    4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ban hành quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

    Điều 36. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    1. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 56 Luật Lưu trữ.

                2. Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    3. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ có trách nhiệm nộp chứng chỉ cho Cục Văn thư và Lưu trữ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

    4. Kết quả thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

     

    Chương VII

    QUẢN LÝ TÀI LIỆU TRONG TRƯỜNG HỢP

    CƠ QUAN, TỔ CHỨC GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG HOẶC TỔ CHỨC LẠI

    Điều 37. Nguyên tắc chung

    1. Toàn bộ hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trước khi giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động, tổ chức lại phải được nộp, chỉnh lý, thống kê, bàn giao theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Tài liệu của cơ quan, tổ chức nào phải được quản lý theo phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức đó, bảo đảm nguyên tắc tập trung, không phân tán phông lưu trữ. Thực hiện việc đóng phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức kể từ ngày kết thúc hoạt động. 

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được chiếm giữ, hủy trái phép tài liệu; không làm hỏng, thất lạc tài liệu, bảo đảm an toàn tài liệu trong quá trình bàn giao, quản lý và sử dụng.

    3. Đối với những công việc chưa giải quyết xong, cơ quan, tổ chức bàn giao hồ sơ, tài liệu cho cơ quan, tổ chức mới thành lập hoặc cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giải quyết công việc đó.

    4. Các cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử có trách nhiệm nộp tài liệu lưu trữ vĩnh viễn vào lưu trữ lịch sử có thẩm quyền trước thời điểm giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động, tổ chức lại.

    Điều 38. Trường hợp giải thể, phá sản hoặc kết thúc hoạt động

    1. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

    2. Tài liệu khác được bàn giao cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp để quản lý hoặc bàn giao cho chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quản lý.

    Điều 39. Trường hợp tổ chức lại

    1. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

    2. Tài liệu khác được quản lý như sau:

    a) Trường hợp chia cơ quan, tổ chức thành các cơ quan, tổ chức mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của cơ quan, tổ chức, bàn giao tài liệu cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp để quản lý.

    b) Trường hợp tách đơn vị của một cơ quan, tổ chức mà không chấm dứt sự tồn tại của cơ quan, tổ chức, nộp tài liệu của đơn vị trước khi được tách ra vào lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức.

    c) Trường hợp sáp nhập, hợp nhất các cơ quan, tổ chức hoặc chuyển đổi, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức để hình thành cơ quan, tổ chức mới, bàn giao tài liệu cho cơ quan, tổ chức hình thành sau chuyển đổi, điều chỉnh, sáp nhập, hợp nhất quản lý.

    3. Việc quản lý tài liệu của doanh nghiệp khi tổ chức lại được thực hiện theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.

    Điều 40. Trường hợp thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính

    1. Trường hợp sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, tài liệu được quản lý theo quy định tại Điều 39 Thông tư này.

    2. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện kết thúc hoạt động, tài liệu được quản lý như sau:

    a) Đối với tài liệu giấy và tài liệu trên vật mang tin khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh tiếp nhận, tổ chức chỉnh lý theo quy định tại Điều 65 Luật Lưu trữ năm 2024. Sau khi chỉnh lý, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử; tài liệu lưu trữ có thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật.

    b) Đối với tài liệu số, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, tổ chức có chức năng xác định phạm vi tài liệu của từng cơ quan, tổ chức theo tài khoản hoặc theo mã định danh và trích xuất, bàn giao cho lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh để lưu trữ, bảo đảm khả năng truy cập, sử dụng theo quy định của pháp luật; đồng thời, giao cơ quan, tổ chức có chức năng tiếp tục vận hành hệ thống để khai thác, sử dụng cho đến khi hoàn thành việc chuyển toàn bộ tài liệu sang hệ thống mới.

    Điều 41. Trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp

    1. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

    2. Tài liệu khác được quản lý như sau:

    a) Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia, bàn giao tài liệu cho chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quản lý.

    b) Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách, nộp tài liệu của các thành viên, cổ đông tách ra vào lưu trữ hiện hành của công ty bị tách.

    c) Trường hợp hợp nhất hai hoặc một số công ty thành một công ty mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất; sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập, chuyển giao tài liệu cho công ty mới hình thành sau hợp nhất, sáp nhập quản lý.

    d) Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần; chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh), doanh nghiệp sau khi chuyển đổi tiếp tục quản lý tài liệu hình thành trong hoạt động của mình trước khi chuyển đổi.

    Điều 42. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức

    1. Chỉ đạo các đơn vị, cá nhân lập hồ sơ, thống kê danh mục hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu trữ hiện hành.

    2. Chỉ đạo tổ chức chỉnh lý tài liệu đang bảo quản tại lưu trữ hiện hành.

    3. Bố trí nhân sự, kho tàng, trang thiết bị cần thiết để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu cho đến khi tài liệu được bàn giao cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.

    Chương VIII

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 43. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Bãi bỏ các Thông tư:

    a) Thông tư số 46/2005/TT-BNV ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý tài liệu khi chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính và tổ chức lại, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước;

    b) Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ;

    c) Thông tư số 10/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử;

    d) Thông tư số 16/2014/TT-BNV ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp;

    đ) Thông tư số 02/2020/TT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ;

    e) Thông tư số 01/2023/TT-BNV ngày 09 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 02/2020/TT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ.

    Điều 44. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.

  • Thông tư 07/2025/TT-BVHTTDL

    THÔNG TƯ

    Quyđịnhvềđịnhmứckinhtếkỹthuậtdịchvụtuyểnchọn, huấn luyện vận động viên thể thao quốc gia

    Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;

    Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

    Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

    CăncứNghịđịnhsố43/2025/NĐ-CPngày28tháng02năm2025củaChínhphủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thể dục thể thao Việt Nam;

    BộtrưởngBộVănhóa,ThểthaoDulịchbanhànhThôngquyđịnhvềđịnh mứckinhtếkỹthuậtdịchvụtuyểnchọn,huấnluyệnvậnđộngviênthểthaoquốcgia.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tuyển chọn, huấn luyện vận động viên thể thao quốc gia có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là dịch vụ sự nghiệp công).

    2. Đối tượng áp dụng:

    a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

    b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc triển khai dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

    c) Khuyến khích các cơ quan, tổ chức ngoài công lập có triển khai cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, các ngành, địa phương áp dụng định mức kinh tế – kỹ thuật tại Thông tư này.

    Điều 2. Quy định chung định mức kinh tế – kỹ thuật

    1. Định mức kinh tế – kỹ thuật tại Thông tư này là mức tối đa, được bảo đảm tính đúng, tính đủ để hoàn thành thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng.

    2. Định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại Thông tư này là căn cứ để các cơ quan, tổ chức liên quan xác định đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước cho phù hợp với Nghị định 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

    3. Xác định chức danh lao động:

    a) Các chức danh lao động trong thành phần hao phí nhân công của bảng định mức áp dụng theo Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành Thể dục thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL).

    b) Trường hợp các chức danh lao động trong thành phần hao phí nhân công không có trong Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL thì áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập hoặc xem xét quy đổi tương đương theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Đối với hao mòn và khấu hao tài sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

    Điều 3. Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật

    1. Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật bao gồm:

    a) Định mức lao động: Là thời gian lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cần thiết của các cấp bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn theo hướng dẫn triển khai dịch vụ sự nghiệp công, được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian làm việc 01 ngày làm việc (8 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động. Mức hao phí của lao động gián tiếp tính bằng 15% tỷ lệ phần trăm của lao động trực tiếp tương ứng.

    b) Hao phí máy móc, thiết bị sử dụng: Là thời gian sử dụng, số lượng cần thiết đối với từng loại máy móc, thiết bị để hoàn thành việc tuyển chọn, huấn luyện vận động viên. Hao phí máy móc, thiết bị tính theo hệ số hao phí theo quy định.

    c) Hao phí vật tư sử dụng: Là số lượng các loại vật liệu cụ thể và cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí trong định mức được tính bằng số lượng từng loại vật liệu cụ thể. Mức hao phí vật liệu phụ được tính theo đơn vị thời gian tháng.

    2. Kết cấu của định mức bao gồm các nội dung sau:

    a) Tên định mức;

    b) Mô tả thành phần công việc: Là nội dung các công đoạn chính để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

    c) Bảng định mức, bao gồm:

    – Định mức lao động: Hạng bậc lao động, thành phần nhân sự, đơn vị tính mức hao phí, trị số định mức hao phí lao động;

    – Hao phí máy móc, thiết bị sử dụng: Tên loại máy móc hoặc thiết bị, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí sử dụng;

    – Hao phí vật tư: Tên và quy cách vật liệu, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí vật liệu;

    – Yêu cầu về cơ sở vật chất: Tên cơ sở vật chất, diện tích sử dụng.

    – Trị số định mức hao phí: Là giá trị tính bằng số của hao phí nhân công, máy móc, thiết bị, vật liệu sử dụng.

    3. Định mức kinh tế – kỹ thuật đối với dịch vụ sự nghiệp công được quy định như sau:

    a) Định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tuyển chọn vận động viên thể thao quốc gia theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    b) Định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ huấn luyện vận động viên thể thao quốc gia theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

    Điều 4. Tổ chức thực hiện

    1. Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại Thông tư này, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các cơ quan có liên quan ở trung ương và địa phương xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể phù hợp với chức năng và điều kiện của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.

    2. Đối với các định mức chưa được quy định tại Thông tư số 05/2021/TT- BVHTTDL ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị tập huấn, thi đấu thể thao cho vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển quốc gia thì áp dụng theo quy định tại Thông tư này.

    3. Cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai cung ứng dịch vụ sự nghiệp công có liên quan căn cứ điều kiện thực tế, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định xây dựng định mức cụ thể.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2025.

    2. Trường hợp các văn bản viện dẫn Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Thể dục thể thao Việt Nam) để xem xét, giải quyết./.

     

  • Thông tư 04/2025/TT-BTP

    THÔNG TƯ

    Quyđịnhdanhmụccáclĩnhvựcthờihạnngườichứcvụ,quyềnhạnkhôngđượcthànhlập,giữchứcdanh,chứcvụquảnlý,điềuhànhdoanhnghiệpnhân,côngtytráchnhiệmhữuhạn,côngtycổphần,côngtyhợpdanh,hợptácsaukhithôigiữchứcvụthuộcphạmviquảncủaBộpháp

    CăncứLuậtPhòng,chốngthamnhũngngày20tháng11năm2018;

    CăncứNghịđịnhsố59/2019/NĐ-CPngày01tháng7năm2019củaChínhphủquyđịnhchitiếtmộtsốđiềubiệnphápthihànhLuậtPhòng,chốngthamnhũng;

    CăncứNghịđịnhsố134/2021/NĐ-CPngày30tháng12năm2021củaChínhphủsửađổi,bổsungmộtsốđiềucủaNghịđịnhsố59/2019/NĐ-CPngày01tháng7năm2019củaChínhphủquyđịnhchitiếtmộtsốđiềubiệnphápthihànhLuậtPhòng,chốngthamnhũng;

    CăncứNghịđịnhsố39/2025/NĐ-CPngày26tháng02năm2025củaChínhphủquyđịnhchứcnăng,nhiệmvụ,quyềnhạncấutổchứccủaBộpháp;

    TheođềnghịcủaChánhThanhtraBộpháp;

    BộtrưởngBộphápbanhànhThôngquyđịnhdanhmụccáclĩnhvựcthờihạnngườichứcvụ,quyềnhạnkhôngđượcthànhlập,giữchứcdanh,chứcvụquảnlý,điềuhànhdoanhnghiệpnhân,côngtytráchnhiệmhữuhạn,côngtycổphần,côngtyhợpdanh,hợptácsaukhithôigiữchứcvụthuộcphạmviquảncủaBộpháp.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định danh mục các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp, hợp tác xã).

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với người có chức vụ, quyền hạn đã có thời gian công tác tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ thuộc một trong các lĩnh vực thuộc danh mục quy định tại Điều 3 Thông tư này sau khi thôi giữ chức vụ.

    Điều3.DanhmụccáclĩnhvựcthuộcphạmviquảncủaBộphápngườichứcvụ,quyềnhạntronglĩnhvựcđósaukhithôigiữchứcvụkhôngđượcthànhlập,giữchứcdanh,chứcvụquảnlý,điềuhànhdoanhnghiệp,hợptác

    1. Quản lý nhà nước về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật;
    2. Quản lý nhà nước về lĩnh vực công chứng;
    3. Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp;
    4. Quản lý nhà nước về lĩnh vực đấu giá tài sản;
    5. Quản lý nhà nước về lĩnh vực quản tài viên;
    6. Quản lý nhà nước về lĩnh vực thừa phát lại;
    7. Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.

    Điều4.Thờihạnngườichứcvụ,quyềnhạntronglĩnhvựcthuộcphạmviquảncủaBộphápsaukhithôigiữchứcvụ,quyềnhạnkhôngđượcthànhlập,giữchứcdanh,chứcvụquảnlý,điềuhànhdoanhnghiệp,hợptác

    1. Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi chức vụ, quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 3 Thông tư này không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực đó.
    2. Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã đối với người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án, đề án quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư này là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.

    Điều 5. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
    2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn.

     

     

  • Thông tư 08/2025/TT-BGDĐT

    THÔNG TƯ

    Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

    thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

     

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

     Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

     Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

              Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

              1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

              2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, cơ quan chuyên môn quản lý giáo dục tại địa phương, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường chuyên biệt, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

              Điều 2. Giải thích từ ngữ

              Trong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

              1. Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là thông tin gắn liền với vật mang tin có nội dung và hình thức thể hiện không thay đổi khi chuyển đổi vật mang tin hình thành trong quá trình giải quyết công việc để phục vụ cho hoạt động quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo của cơ quan, tổ chức.

    Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin khác và tài liệu điện tử.

    2. Hồ sơ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là một tập tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.

    3. Thời hạn lưu trữhồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc.

              Điều 3. Các nhóm và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

    1. Các nhóm tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm:

    a) Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu chung về giáo dục và đào tạo.

    b) Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục mầm non.

    c) Nhóm III. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục phổ thông.

    d) Nhóm IV. Hồ sơ, tài liệu về đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

    đ) Nhóm V. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên.

    e) Nhóm VI. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh.

    g) Nhóm VII. Hồ sơ, tài liệu về công tác học sinh, sinh viên.

    h) Nhóm VIII. Hồ sơ, tài liệu về khoa học, công nghệ và thông tin.

    i) Nhóm IX. Hồ sơ, tài liệu về công tác cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đầu tư.

    k) Nhóm X. Hồ sơ, tài liệu về công tác bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục.

    l) Nhóm XI. Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.

    m) Nhóm XII. Hồ sơ, tài liệu về công tác nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

              2. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ các nhóm hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

              Điều 4. Áp dụng thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

              1. Thời hạn lưu trữ mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể không ngắn hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

    2. Khi lựa chọn hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu trữ lịch sử, lưu trữ cơ quan, phải xem xét mức độ đầy đủ của phông lưu trữ tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử.

    Điều 5. Điều khoản thi hành

              1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục.

              2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 Thông tư này, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.