Category: Văn bản pháp luật

  • Thông tư 36/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh

    1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

    “2. Sản lượng điện năng bao tiêu (sau đây viết tắt là bao tiêu), bao gồm:

    a) Sản lượng điện năng cam kết mua tối thiểu trong các Hợp đồng mua bán điện thuộc bộ hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) hoặc các thỏa thuận bổ sung của đơn vị mua điện với đơn vị phát điện BOT;

    b) Sản lượng điện năng được vận hành, huy động tương ứng với mức tối đa theo khả năng cấp khí, đáp ứng yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu, công suất và sản lượng phát điện khả dụng của Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí, nhu cầu và ràng buộc kỹ thuật của hệ thống điện quốc gia.”.

    2. Bổ sung khoản 19a Điều 3 như sau:

    “19a. Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí là dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước được đầu tư, xây dựng và đi vào vận hành theo quy định tại Luật Điện lực, Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực và Nghị định số 100/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2025/NĐ-CP.”.

    3. Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:

    “a) Nhà máy điện có công suất đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia (bao gồm các nhà máy điện BOT hết hạn hợp đồng và được chuyển giao cho Việt Nam, nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực);

    b) Nhà máy điện có công suất đặt từ 10 MW trở lên hết hạn hợp đồng mua bán điện theo chi phí tránh được, bao gồm cả nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo khác hết hạn hợp đồng mua bán điện theo các cơ chế giá khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước;”.

    4. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 4 như sau:

    “c) Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;”.

    5. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:

    “1. Đối với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký tham gia thị trường điện (trừ các nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Khoản 4a Điều 133 Thông tư này), các nhà máy điện không có Hợp đồng mua bán điện (trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu), các nhà máy điện có Hợp đồng mua bán điện nhưng chưa có giá điện chính thức hoặc giá điện hết hiệu lực, các tổ máy phát điện chưa có thỏa thuận ngày vận hành thương mại, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không huy động nhà máy điện này phát điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ các trường hợp sau:

    a) Xảy ra tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu hoặc để bảo đảm cung cấp điện;

    b) Đảm bảo yêu cầu về nhu cầu cấp nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các nhà máy thủy điện);

    c) Chống xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).”

    6. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 18 như sau:

    “c) Ràng buộc về bao tiêu của các nhà máy điện;”

    7. Sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 18 như sau:

    “3. Trường hợp khi công tác vận hành hệ thống điện thỏa mãn điều kiện áp dụng tại khoản 2 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với các cấp điều độ thực hiện ngừng, giảm huy động công suất phát lên lưới các nhà máy, tổ máy phát điện và các nguồn điện theo thứ tự sau:

    a) Giảm công suất phát của các tổ máy nhiệt điện có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp, trừ các tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;

    b) Ngừng, giảm các nhà máy thủy điện chưa xả theo tỷ lệ dung tích còn lại so với dung tích hữu ích từ thấp đến cao;

    c) Ngừng các tổ máy khởi động chậm theo thứ tự: Các tổ máy tự nguyện ngừng phát điện; Theo giá chào tổ máy (chỉ áp dụng cho khung lập lịch ngày tới, chu kỳ tới); Theo chi phí biến đổi thứ tự từ cao đến thấp; trường hợp các tổ máy khởi động chậm có cùng chi phí biến đổi, ngừng tổ máy theo thứ tự chi phí khởi động từ thấp đến cao;

    d) Giảm các nhà máy điện năng lượng tái tạo còn khả năng tích trữ;

    đ) Ngừng, giảm các nhà máy điện có điều khoản thỏa thuận ngừng/giảm trước các nhà máy điện khác (điều kiện được quy định trong thỏa thuận đấu nối hoặc Hợp đồng mua bán điện);

    e) Giảm một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời nối lưới (trừ các nhà máy điện thuộc điểm k khoản này); hệ thống điện mặt trời mái nhà nối lưới trung áp; các nhà máy thủy điện được huy động theo cơ chế chi phí tránh được (trừ các nhà máy điện đang xả thuộc điểm i khoản này);

    g) Giảm công suất phát của các tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;

    h) Ngừng tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp;

    i) Giảm các nhà máy thủy điện trực tiếp tham gia thị trường điện đang xả chào giá sàn và các nhà máy thủy điện gián tiếp tham gia thị trường điện đang xả;

    k) Giảm các nhà máy điện hoặc một phần nhà máy điện đang trong quá trình thử nghiệm trước khi được công nhận ngày vận hành thương mại.

    4. Đối với các tổ máy phát điện của các nhà máy điện thuộc cùng một nhóm tại điểm e, điểm g, điểm i  và điểm k khoản 3 Điều này, việc giảm công suất phát được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ đều công suất cần giảm theo tỷ lệ công suất định mức, công suất khả dụng, công suất công bố hoặc công suất dự báo (tùy theo loại hình nguồn điện và phương thức điều độ), không phân biệt theo tiêu chí giá”.”

    8. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:

    “2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường điện để tính toán các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Thông số đầu vào sử dụng trong mô phỏng thị trường điện của các tổ máy nhiệt điện là chi phí biến đổi của tổ máy được xác định tại khoản 3 Điều này, các đặc tính thuỷ văn, đặc tính kỹ thuật của nhà máy thuỷ điện, các ràng buộc theo quy định về lập phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia theo Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành, ràng buộc về bao tiêu và các ràng buộc về dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.”.

    9.  Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 32 như sau:

    “b) Các thông số đầu vào phục vụ tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường năm, bao gồm:

    – Phụ tải dự báo từng miền Bắc, Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia trong từng chu kỳ giao dịch;

    – Các số liệu thủy văn và các ràng buộc vận hành của các hồ chứa thủy điện được dùng để tính toán mô phỏng thị trường điện;

    – Tiến độ đưa nhà máy điện mới vào vận hành; Các thông số kỹ thuật và các ràng buộc vận hành về lưới điện truyền tải;

    – Biểu đồ xuất, nhập khẩu điện dự kiến; Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của nhà máy điện, lưới điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn;

    – Phụ tải dự báo của các đơn vị mua buôn điện trong từng chu kỳ giao dịch;

    – Các ràng buộc về bao tiêu;

    – Các ràng buộc huy động nguồn nhằm bảo đảm cung cấp điện, cấu hình nguồn tối thiểu đảm bảo vận hành an toàn lưới điện truyền tải.”.

    10. Sửa đổi khoản 2 Điều 47 như sau:

    “2. Công suất huy động dự kiến (hoặc dự báo) trong từng chu kỳ giao dịch trong ngày tới của các nhà máy điện tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, nguồn điện mặt trời mái nhà và các nhà máy điện không trực tiếp chào giá trên thị trường điện, trong đó có xét đến các ràng buộc về bao tiêu.”.

    11. Sửa đổi khoản 14 Điều 54 như sau:

    “14. Các ràng buộc về bao tiêu.”.

    12. Sửa đổi khoản 1 Điều 58 như sau:

    “1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được sửa đổi công suất công bố của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Thông tư này và thực hiện điều chỉnh công suất huy động các nhà máy nhiệt điện khí bằng giải pháp tích áp để ưu tiên huy động công suất cao nhất có thể của các nhà máy nhiệt điện khí vào thời điểm cao điểm phụ tải của hệ thống điện.”.

    13. Sửa đổi khoản 14 Điều 60 như sau:

    “14. Các ràng buộc về bao tiêu.”.

    14. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 62 như sau:

    “a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập lịch huy động các tổ máy theo nguyên tắc sau:

    – Sử dụng bản chào tăng công suất của các tổ máy;

    – Thực hiện điều chỉnh công suất huy động các nhà máy nhiệt điện khí bằng giải pháp tích áp để ưu tiên huy động công suất cao nhất có thể của các nhà máy nhiệt điện khí vào thời điểm cao điểm phụ tải của hệ thống điện;

    – Các nhà máy nhiệt điện gián tiếp tham gia thị trường điện theo giá biến đổi;

    – Các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh để bảo đảm cung cấp điện;

    – Các nhà máy thủy điện gián tiếp tham gia thị trường điện theo tỷ lệ dung tích còn lại so với dung tích hữu ích từ cao đến thấp;

    – Các tổ máy cung cấp dịch vụ vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện;

    – Giảm công suất dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp xuống mức thấp nhất cho phép.”.

    15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 67 như sau:

    “a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện theo các nguyên tắc sau: 

    – Đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, ổn định, tin cậy với chi phí mua điện cho toàn hệ thống thấp nhất; 

    – Đảm bảo thực hiện các thoả thuận về sản lượng trong các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện và ràng buộc về bao tiêu; 

    – Đảm bảo thực hiện các yêu cầu về cấp nước hạ du đối với các nhà máy thủy điện.”.

    16. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 132 như sau:

    “4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu về bao tiêu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

    5. Đơn vị phát điện, đơn vị cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện số liệu về khả năng cấp khí, các yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu của Nhà máy nhiệt điện có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí để phục vụ tính toán sản lượng điện năng bao tiêu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này căn cứ trên suất tiêu hao nhiên liệu được quy định tại hợp đồng mua bán điện.”.

    17. Bổ sung khoản 4a Điều 133 như sau:

    “4a. Trước ngày 01 tháng 6 năm 2026, Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực, điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 08/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện và quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này có trách nhiệm:

    a) Ký hợp đồng mua bán điện và hoàn thành các thủ tục, điều kiện để trực tiếp tham gia thị trường điện theo quy định;

    b) Trong thời gian chưa trực tiếp tham gia thị trường điện, các nhà máy thủy điện này được huy động như nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện.”.

    18. Sửa đổi khoản 8 Điều 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

    “8. Các ràng buộc về bao tiêu; trong đó mô phỏng ràng buộc đảm bảo sản lượng huy động từ ngày D đến cuối tuần hiện tại lớn hơn hoặc bằng sản lượng được phê duyệt theo kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới trừ đi sản lượng huy động thực tế từ đầu tuần và ước đến hết ngày D-1.”

    19. Sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

    “i) Hệ thống quản lý thông tin can thiệp thị trường điện và tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay: Phục vụ quản lý các thông tin vận hành thị trường điện và hệ thống điện trong các trường hợp có can thiệp thị trường điện và tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay.”

    20. Sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 9 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

    “đ) Các ràng buộc trong vận hành, bao gồm: bao tiêu, giới hạn truyền tải liên kết vùng, cấu hình nguồn tối thiểu, kỹ thuật của hệ thống cung cấp nhiên liệu, thủy văn và các ràng buộc khác (nếu có);”.

    21. Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 20 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

    “g) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của các nhà máy điện, lưới điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn; các ràng buộc trong vận hành nguồn, lưới điện dẫn đến phải huy động một hoặc một vài nhà máy điện trong hệ thống; ràng buộc về bao tiêu;”.

    22. Bổ sung Phụ lục VII vào Thông tư số 16/2025/TT-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 2. Bãi bỏ điểm, khoản, điều, Phụ lục của Thông tư số 16/2025/TT-BCT

    1. Bãi bỏ điểm c, khoản 1 Điều 17.

    2. Bãi bỏ khoản 15 Điều 54.

    3. Bãi bỏ khoản 15 Điều 60.

    4. Bãi bỏ khoản 9 Điều 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày  03   tháng   06   năm 2025.

    2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

     

  • Thông tư 08/2025/TT-BXD

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số định mức xây dựng ban hành tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021

    của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

    ___________________

     

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020);

    Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ);

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế – Quản lý đầu tư xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số định mức xây dựng ban hành tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

    Điều 1.Sửa đổi, bổ sung một số định mức xây dựng gồm: Định mức dự toán xây dựng công trình, Định mức sử dụng vật liệu xây dựng, Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã ban hành tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Chi tiết cụ thể tại các Phụ lục kèm theo Thông tư này.

    Điều 2. Quy định chuyển tiếp

    Việc chuyển tiếp áp dụng định mức xây dựng sửa đổi, bổ sung ban hành tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 44 của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025./.

     

  • Thông tư Thông tư 13/2025/TT-BYT

    BỘ Y TẾ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 13/2025/TT-BYT

    Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2025

     

    THÔNG TƯ

    HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI HỒ SƠ BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ

    Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền,

    Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn triển khai hồ sơ bệnh án điện tử.

    Điều 1.Nguyên tắc quản lý, triển khai hồ sơ bệnh án điện tử

    1. Hồ sơ bệnh án điện tử là hồ sơ bệnh án quy định tại khoản 17 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh được lập, cập nhật, hiển thị, ký, lưu trữ, quản lý, sử dụng và khai thác bằng phương tiện điện tử.

    2. Việc lập, cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử của người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm đầy đủ các thông tin theo quy định tại Chương X Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

    3. Kết nối thông tin của hồ sơ bệnh án điện tử với số định danh cá nhân của công dân Việt Nam và người nước ngoài đã được cấp tài khoản định danh điện tử theo quy định pháp luật về căn cước.

    4. Tuân thủ quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, dữ liệu, công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, lưu trữ dữ liệu; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu điện tử của cơ quan nhà nước.

    Điều 2. Yêu cầu về công nghệ thông tin triển khai hồ sơ bệnh án điện tử

    1. Có hạ tầng công nghệ thông tin của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tối thiểu gồm máy trạm; hạ tầng kết nối mạng; máy chủ; giải pháp hoặc thiết bị lưu trữ dữ liệu (bao gồm cả lưu trữ dự phòng); có các thiết bị, giải pháp về bảo mật thông tin và các thiết bị có liên quan khác.

    2. Có các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh để triển khai hồ sơ bệnh án điện tử.

    3. Đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.

    4. Sẵn sàng phục hồi thông tin, dữ liệu và khả năng truy xuất trên hồ sơ bệnh án điện tử khi cần thiết để tham khảo, đối chiếu, khai thác, sử dụng trong công tác điều trị, kiểm tra, thanh tra, nghiên cứu khoa học và quản lý y tế.

    Điều 3. Quy định về ký, xác nhận điện tử trong hồ sơ bệnh án điện tử

    Nhân viên y tế, người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh ký hoặc xác nhận điện tử nội dung liên quan trong hồ sơ bệnh án điện tử theo một trong các hình thức sau:

    1. Sử dụng chữ ký điện tử hợp pháp;

    2. Sử dụng các kỹ thuật sinh trắc học;

    3. Sử dụng các hình thức xác nhận bằng phương tiện điện tử khác theo quy định tại khoản 4 Điều 22 của Luật Giao dịch điện tử.

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2025.

    2. Lộ trình thực hiện

    a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện triển khai hồ sơ bệnh án điện tử chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 năm 2025;

    b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có người bệnh điều trị nội trú, điều trị ban ngày và điều trị ngoại trú triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2026.

    3. Các văn bản và quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này được ban hành

    a) Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế quy định hồ sơ bệnh án điện tử;

    b) Mục VIII tại Phụ lục I và các tiêu chí đánh giá liên quan đến bệnh án điện tử tại Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chí về ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

    Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Đối với người bệnh đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực mà đang sử dụng hồ sơ bệnh án lập bằng giấy thì tiếp tục được áp dụng hồ sơ bệnh án này cho đến khi ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú, trừ trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể chuyển thành hồ sơ bệnh án điện tử.

    2. Đối với hồ sơ bệnh án đã được lập bằng giấy trước ngày Thông tư này có hiệu lực: căn cứ điều kiện thực tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu bảo đảm quy định tại Nghị định số 137/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.

    Điều 6. Tổ chức thực hiện

    1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế

    a) Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;

    b) Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế tổ chức xây dựng, cập nhật, hướng dẫn các nội dung chuyên môn có liên quan để triển khai hồ sơ bệnh án điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

    c) Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia hướng dẫn kỹ thuật triển khai hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

    2. Trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    a) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này theo thẩm quyền quản lý;

    b) Bảo đảm nguồn lực cho việc triển khai hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại Thông tư này đối với các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý (trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân).

    3. Trách nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

    a) Tổ chức triển khai hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại Thông tư này và các hướng dẫn do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;

    b) Xây dựng, ban hành quy chế lập, cập nhật, quản lý, lưu trữ, sử dụng và an toàn thông tin đối với hồ sơ bệnh án điện tử, bao gồm nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Y tế (Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo) để xem xét, giải quyết./.

     

     

    Nơi nhận:
    – Ủy ban Văn hóa và Xã hội của Quốc hội;
    – Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo;
    Cổng thông tin điện tử CР);
    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB và QLXLVPHC);
    – Bộ trưởng (để b/c);
    – Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
    – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    – Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    – Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;
    – Y tế các Bộ, ngành;
    – Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
    – Lưu: VT, K2ĐT, PC (01b), KCB (01b), YDCT (01b).

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG

    Nguyễn Tri Thức

     

     

  • Thông tư 05/2025/TT-NHNN

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

              Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;

     Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

              Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:

    5. Một thùng tiền kim loại gồm 10 (mười) túi tiền cùng mệnh giá.

    Đối với kho tiền Trung ương và kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển), một thùng tiền kim loại gồm:

    a) 50 (năm mươi) túi tiền loại mệnh giá 5.000 đồng;

    b) 75 (bảy mươi lăm) túi tiền loại mệnh giá 2.000 đồng; 1.000 đồng; 500 đồng;

    c) 100 (một trăm) túi tiền loại mệnh giá 200 đồng.”

    2. Bổ sung điểm d, đ, e, g vào khoản 2 Điều 11 như sau:

    “d) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 20.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau;

    đ) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá 50.000 đồng theo lệnh điều chuyển giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển và ngược lại;

    e) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương;

    g) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển khi thực hiện lệnh điều chuyển.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

    “1. Kiểm đếm tiền mặt giao nhận theo lệnh điều chuyển của Ngân hàng Nhà nước đối với tiền đã qua lưu thông:

    a) Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực (trừ Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản này) tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này. Thời hạn kiểm đếm là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận tiền. Đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp không cử người chứng kiến, đơn vị giao phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị nhận.

    Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian kiểm đếm tiền mặt theo lệnh điều chuyển trong các trường hợp do nguyên nhân khách quan theo đề nghị của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực;

    b) Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) đối với số tiền dùng để chi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn. Hội đồng kiểm đếm được thành lập theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Thông tư này và chịu trách nhiệm giám sát an toàn tài sản;

    c) Đối với số tiền không tổ chức kiểm đếm tờ (miếng), Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có thể giao bó (túi) tiền nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn và phải cử người chứng kiến khi đơn vị nhận tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) hoặc giao tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác trên địa bàn luân phiên chứng kiến kiểm đếm tiền của đơn vị nhận, không phân biệt tiền đó là của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nào.”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 20 như sau:

    “2. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có thể bố trí một số tổ thu, tổ chi. Mỗi tổ thu (hoặc tổ chi) do một thủ quỹ phụ trách và chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao.

    3. Sở Giao dịch bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành. Ngân hàng Nhà nước Khu vực bố trí một thủ kho tiền chuyên trách bảo quản Quỹ nghiệp vụ phát hành.

    Trường hợp thủ quỹ kiêm thủ kho tiền quy định tại Khoản này thì được hưởng các quyền lợi như thủ kho tiền.”

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

    a) Bổ sung điểm a1 vào khoản 1 Điều 26 như sau:

    “a1) Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực không thể ủy quyền cho Phó Giám đốc theo quy định tại điểm a khoản này thì ủy quyền bằng văn bản cho Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền.”

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 26 như sau:

    “3. Quy định ủy quyền của Trưởng phòng Kế toán:

    a) Trưởng phòng Kế toán được ủy quyền bằng văn bản cho Phó trưởng phòng thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận);

    b) Trường hợp Trưởng phòng Kế toán Ngân hàng Nhà nước Khu vực không thể ủy quyền cho Phó trưởng phòng theo quy định tại điểm a khoản này thì ủy quyền cho công chức phòng Kế toán thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền (văn bản ủy quyền phải được Giám đốc chấp thuận);

    c) Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.”

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:

    “2. Kho tiền Trung ương gửi chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực gần nhất. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực gửi chìa khoá dự phòng vào kho tiền Trung ương trên địa bàn (nếu có) hay kho tiền Kho bạc Nhà nước trên địa bàn, kho tiền ngân hàng thương mại có vốn nhà nước trên địa bàn.”

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:

    “1. Cục Phát hành và Kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá từ cơ sở in, đúc tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền Trung ương; giữa các kho tiền Trung ương; từ kho tiền Trung ương đến kho tiền Sở Giao dịch, các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực và ngược lại; giữa các kho tiền Ngân hàng Nhà nước Khu vực.

    Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Khu vực cử người áp tải và giao, nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương hoặc Ngân hàng Nhà nước Khu vực khác.

    Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước Khu vực được giao vận chuyển với kho tiền Trung ương; giữa các Ngân hàng Nhà nước Khu vực với nhau.”

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:

    “1. Hội đồng kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương định kỳ thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, gồm các thành viên sau:

    a) Chủ tịch Hội đồng: Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;

    b) Các uỷ viên: Vụ trưởng Vụ Tài chính – Kế toán, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ.”

    9. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:

    “1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

    2. Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm soát việc tổ chức thực hiện trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước; thanh tra việc tổ chức thực hiện Thông tư này của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

    Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 12/2017/TT-NHNN ngày 31/8/2017 và Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày 24/11/2021)

    1. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh)” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước Khu vực)” quy định tại khoản 1 Điều 10.

    2. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11, khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 13, Điều 14, khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 1 và khoản 2 Điều 19, khoản 1 Điều 20, tên Điều 21, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 31, khoản 2 Điều 37, khoản 4 Điều 39, khoản 2 Điều 45, khoản 4 Điều 50, Điều 53, khoản 3 Điều 59, khoản 2 Điều 65, Điều 69.

    3. Bỏ cụm từ “(sau đây gọi tắt là Trưởng phòng Kế toán)” quy định tại khoản 1 Điều 18.

    4. Thay thế cụm từ “địa bàn tỉnh, thành phố” bằng cụm từ “địa bàn khu vực” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 39.

    5. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Khu vực” quy định tại  Điều 73.

    Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    Điều 4. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 5 năm 2025.

    2. Bãi bỏ khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 19/2021/TT-NHNN ngày 24/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2014/TT-NHNN ngày 06/01/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá./.

  • Thông tư 06/2025/TT-BKHCN

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

     

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

    Số: 06 /2025/TT-BKHCN

    Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2025

     

     

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều củaThông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu đã được sửa đổi,  bổ sung tại Thông tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

     

     

    Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;

    Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số 80/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều củaThông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầuđã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Điều 1.Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 6 như sau:

    “d) Các công tắc điều khiển liên quan tới mạch điều khiển của cột đo xăng dầu không được lắp đặt ra bên ngoài cột đo xăng dầu (trừ công tắc kết thúc quá trình cấp phát xăng dầu theo thiết kế của nhà sản xuất). Phương tiện, thiết bị ngoại vi kết nối với cột đo xăng dầu phải bảo đảm không có cơ cấu, chức năng tác động làm thay đổi các đặc tính kỹ thuật đo lường chính của cột đo xăng dầu so với mẫu đã phê duyệt;”

    2. Sửa đổi khoản 6 Điều 6 như sau:

    “6. Khi phát hiện kết quả đo lượng xăng dầu không bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp cột đo xăng dầu bị hư hỏng, phải tiến hành hiệu chỉnh, sửa chữa, thay thế (sau đây viết tắt là sửa chữa) các chi tiết, bộ phận, chức năng (viết tắt là bộ phận) đã được niêm phong hoặc kẹp chì, thương nhân thực hiện biện pháp khắc phục như sau:

    a) Dừng việc sử dụng và tổ chức việc sửa chữa các bộ phận này;

    b) Khi kết thúc quá trình sửa chữa, phải tiến hành lập biên bản sửa chữa cột đo xăng dầu giữa thương nhân và cơ sở hoặc cá nhân trực tiếp thực hiện sửa chữa. Biên bản phải có các thông tin cơ bản sau: tên và địa chỉ của cơ sở sửa chữa hoặc tên, địa chỉ và số căn cước của cá nhân thực hiện sửa chữa (trường hợp cá nhân sửa chữa); thời gian thực hiện; kiểu, ký hiệu, số sản xuất của cột đo xăng dầu được sửa chữa; nội dung sửa chữa đã thực hiện; tình trạng niêm phong hoặc kẹp chì các bộ phận được sửa chữa (nếu có sự khác biệt so với trước khi sửa chữa);

    c) Thực hiện việc kiểm định cột đo xăng dầu sau khi sửa chữa;

    d) Biên bản sửa chữa quy định tại điểm b và Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo sau khi sửa chữa phải được lưu giữ tại địa điểm thuận tiện cho việc thanh tra, kiểm tra trong thời gian ít nhất hai mươi bốn (24) tháng; bản sao Biên bản sửa chữa và Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo sau khi sửa chữa phải được gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương để báo cáo;

    đ) Trường hợp quá trình sửa chữa làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường chính của cột đo xăng dầu so với mẫu đã được phê duyệt thì cột đo xăng dầu phải được phê duyệt mẫu mới theo quy định trước khi đưa vào sử dụng.”

    3. Bãi bỏ khoản 7 Điều 6 của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

    4. Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 24 như sau:

    “8. Thương nhân chịu trách nhiệm pháp lý đối với việc bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản 1, khoản 6 Điều 6 của Thông tư này;”

    5. Sửa đổi Điều 25 như sau:

     “ Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định phương tiện đo

    1. Khi thực hiện kiểm định, nếu phát hiện cột đo xăng dầu không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 6 của Thông tư này hoặc phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đo lường, chất lượng thì phải dừng việc kiểm định, thông báo ngay và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.

    2. Tuân thủ quy định về trách nhiệm của tổ chức kiểm định phương tiện đo tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác về đo lường.

    6. Sửa đổi khoản 2 Điều 26 như sau:

    “2. Chịu trách nhiệm về việc sửa chữa cột đo xăng dầu do chính cơ sở hoặc các đơn vị, đại lý được cơ sở ủy quyền thực hiện sửa chữa.”

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 28 như sau:

    “2. Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo lường, chất lượng theo quy định tại Thông tư này trên địa bàn địa phương.

    3. Chủ trì hoặc chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng xăng dầu của tổng đại lý, đại lý, cửa hàng bán lẻ xăng dầu và thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển xăng dầu trên địa bàn và các nhiệm vụ khác theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1.Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2025.

    2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ (Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Quốc gia) để xem xét, giải quyết./.

    Nơi nhận:
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    – Văn phòng Quốc hội;

    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;

    – Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, cơ quan thuộc Bộ;

    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan  thuộc Chính phủ;

    – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    – Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    – Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính;

    – Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

    – Cổng thông tin điện tử Bộ;

     -Lưu: VT, TĐC (30).

      BỘ TRƯỞNG

     

     

     

     

     

     

     

     

    Nguyễn Mạnh Hùng

     

     

  • Thông tư 05/2025/TT-BKHCN

            BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

    Số:       /2025/TT-BKHCN

    Hà Nội, ngày      tháng      năm 2025

     

    THÔNG TƯ

    Ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

    và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường

    đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

     

     

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông;

    Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý. 

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này ban hành danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý và danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động bán buôn trong viễn thông và quản lý giá dịch vụ viễn thông.

    2. Các doanh nghiệp viễn thông.      

    Điều 3. Danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

    1. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định mặt đất:

    Dịch vụ truy nhập Internet.

    2. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất:

    a) Dịch vụ thoại.

    b) Dịch vụ truy nhập Internet.

    Điều 4. Danh mục doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý

    1. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định mặt đất:

    Dịch vụ truy nhập Internet:

    Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội;

    Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

    2. Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất:

    a) Dịch vụ thoại:

    Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội;

    Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

    Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

    b) Dịch vụ truy nhập Internet:

    Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội;

    Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;

    Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày       tháng       năm 2025 và thay thế cho Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng và Thông tư số 15/2015/TT-BTTTT ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi một số quy định của Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng.

    2. Cục trưởng Cục Viễn thông căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động các tiêu chí, kịp thời đề xuất Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, danh mục doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý.

    3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     

    Nơi nhận:                                           

    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;      

    – Văn phòng Trung ương Đảng;

    – Văn phòng Tổng Bí thư;

    – Văn phòng Chủ tịch nước;

    – Văn phòng Quốc hội;    

    – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    – Toà án nhân dân tối cao;

    – Kiểm toán Nhà nước;

    – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam;

    – Sở KHCN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    – Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính (Bộ Tư pháp);                                        

    – Các doanh nghiệp viễn thông;

    – Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

    – Công báo;

    – Bộ KHCN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử Bộ;

    – Lưu: VT, CVT.

    BỘ TRƯỞNG

     

     

     

     

     

     

    Nguyễn Mạnh Hùng

     

  • Thông tư 04/2025/TT-BKHCN

    1/01/clip_image001.gif” width=”125″ />BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
     

    Số:  04 /2025/TT-BKHCN

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    1/01/clip_image002.gif” width=”232″ />Hà Nội, ngày06 thángnăm 2025   

     

     

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN

    ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017

     

     
      1/01/clip_image003.gif” width=”135″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

    Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia;

    Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 12 như sau:

    “5. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa được quản lý bởi nhiều quy chuẩn kỹ thuật khác nhau thì tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, gồm:

    a) Sở chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

    b) Trường hợp không có sở chuyên ngành thì cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chỉ định hoặc giao trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân. Các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản này sau đây gọi là cơ quan chuyên ngành.

    Dấu hợp quy chỉ được sử dụng khi sản phẩm, hàng hóa đó đã thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”.

    2. Sửa đổi đoạn đầu Điều 14 như sau:

    “Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy lập hồ sơ công bố hợp quy và nộp trực tiếp hoặc trực tuyến trên cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện tới cơ quan chuyên ngành. Thành phần hồ sơ được quy định như sau:”

    Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025.

    2. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.  

     

     Nơi nhận:
    – Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    – Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    – Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
    – Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;

    – Bộ KH&CN: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng Thông tin điện tử Bộ;
    – Lưu: VT, TĐC (5).

    BỘ TRƯỞNG

     

     

     

     

     

     

    Nguyễn Mạnh Hùng

     

     

  • Thông tư 08/2025/TT-NHNN

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN

    ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

    quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc

    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân

    và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024

    của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định

    về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

     

    Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

    Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng;

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNNngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, được sửa đổi, bổ sung năm 2022, 2023

    1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN

    a) Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam (sau đây gọi là LPBank).”;

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3 như sau:

    “7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực.”;

    c) Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

    “Điều 4. Thẩm quyền của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

    Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện có thẩm quyền:

    1. Chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.

    2. Xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa điểm trên địa bàn.

    3. Bắt buộc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.”;

    d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

    “3. Hồ sơ của LPBank được gửi tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện bằng một trong những hình thức sau:

    a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có);

    b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

    c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.”;

    đ) Bổ sung khoản 4, 5 Điều 6 như sau:

    “4. Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có), hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

    Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

    5. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF).”;

    e) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:

    “5. Trường hợp phòng giao dịch bưu điện không có kho tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

    a) Trường hợp trên cùng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp xã liền kề nơi đặt phòng giao dịch bưu điện, LPBank có kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, LPBank phải chịu trách nhiệm vận chuyển tiền của các phòng giao dịch bưu điện không có kho tiền theo quy định về kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định sau khi kết thúc giờ giao dịch mỗi ngày làm việc;

    b) Trường hợp trên cùng đơn vị hành chính cấp xã và đơn vị hành chính cấp xã liền kề nơi đặt phòng giao dịch bưu điện, LPBank không có kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, LPBank phải chịu trách nhiệm vận chuyển tiền của các phòng giao dịch bưu điện không có kho tiền sau khi trừ hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày về kho tiền đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định sau khi kết thúc giờ giao dịch mỗi ngày làm việc. LPBank có trách nhiệm xây dựng quy định hạn mức tồn quỹ tiền mặt và có các biện pháp đảm bảo an toàn tiền mặt tồn quỹ cuối ngày tại các phòng giao dịch bưu điện, báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện để giám sát.”.

    2. Thay thế, bỏ một số từ, cụm từ tại Thông tư số 43/2015/TT-NHNN

    a) Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện)” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện” tại khoản 2, khoản 4 Điều 17;

    b) Thay thế cụm từ “thoái vốn xuống” bằng cụm từ “sở hữu” tại khoản 3 Điều 7, khoản 6, khoản 7c Điều 17, Phụ lục số 03;

    c) Thay thế cụm từ “Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng” bằng cụm từ “Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng” tại tên Điều 18, khoản 2 Điều 19, điểm 4 Phụ lục số 01, điểm 4 Phụ lục số 02; 

    d) Thay thế cụm từ “Cục công nghệ tin học” bằng cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” tại điểm 3 Phụ lục số 01, điểm 3 Phụ lục số 02;

    đ) Thay thế cụm từ “Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” bằng cụm từ “LPBank” tại Điều 2, khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3, Điều 5, khoản 1, 2 Điều 6, khoản 1, điểm e khoản 2, khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 7, điểm a, b khoản 1, khoản 3 Điều 8, Điều 10, Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 1 Điều 13, điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều 15, Điều 16, tên Điều 17, khoản 2, 6, 7b, 7c, 7e, 7g, 7h Điều 17, khoản 3 Điều 18, tên Điều 19, khoản 3 Điều 19, Điều 20, Điều 22, Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03;

    e) Thay thế cụm từ “Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” bằng cụm từ “Ngân hàng Thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam” tại tên Thông tư;

    g) Bỏ các cụm từ “Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,”, “các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, “Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)” tại Điều 22.

    Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân

    1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2024/TT-NHNN

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5, 6, 7, 8 Điều 32 như sau:

    “5. Kể từ ngày 01/7/2024, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không đáp ứng một trong các điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này phải xây dựng phương án xử lý để đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện được hoạt động liên xã. Việc xây dựng phương án phải đảm bảo các yêu cầu sau:

    a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày 01/7/2024 hoặc kể từ ngày xác định không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

    (i) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;

    (ii) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;

    (iii) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày 01/7/2024 (đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện trước ngày 01/7/2024) hoặc kể từ ngày xác định không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã phải đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.

    Định kỳ hằng quý, trước ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

    6. Sau thời hạn xử lý tối đa quy định tại điểm a(iii) khoản 5 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng một trong các điều kiện được hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này phải có phương án xử lý để chấm dứt hoạt động tại xã liền kề theo quy định sau:

    a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày sau thời hạn xử lý tối đa tại điểm a(iii) khoản 5 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

    (i) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;

    (ii) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;

    (iii) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng kể từ ngày kết thúc phương án xử lý nêu tại điểm a(iii) khoản 5 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân phải chấm dứt hoạt động tại xã liền kề, điều chỉnh hoạt động về địa bàn xã nơi đặt trụ sở chính;

    b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.

    Định kỳ hằng quý, trước ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

    c) Trong thời gian thực hiện phương án xử lý, quỹ tín dụng nhân dân không được kết nạp thành viên mới và cho vay mới tại địa bàn xã phải chấm dứt hoạt động.

    7. Kể từ ngày 01/7/2024, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính hoặc có địa bàn hoạt động liên xã liền kề ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do chia, tách địa giới hành chính phải xây dựng phương án xử lý để chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề, xã ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định sau:

    a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành hoặc 60 ngày kể từ ngày thoái hết vốn nhà nước tại quỹ tín dụng nhân dân, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

    (i) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã của quỹ tín dụng nhân dân;

    (ii) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng quý, bao gồm cả việc tổ chức lại dưới hình thức chia, tách theo quy định của pháp luật và cam kết thực hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành hoặc kể từ ngày thoái hết vốn nhà nước tại quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề, xã ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.

    Định kỳ hằng quý, trước ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

    c) Trong thời gian thực hiện phương án xử lý, quỹ tín dụng nhân dân không được kết nạp thành viên mới và cho vay mới tại địa bàn xã phải chấm dứt hoạt động.

            8. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành phương án xử lý đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân có văn bản báo cáo việc hoàn thành phương án xử lý và đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung địa bàn hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

            Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.”;

            b) Bổ sung khoản 10 Điều 32 như sau:

            “10. Việc gửi phương án xử lý theo quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này; việc gửi văn bản báo cáo việc hoàn thành phương án xử lý và đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung địa bàn hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều này được thực hiện bằng một trong những hình thức sau:

            a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có);

            b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

            c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

            Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có), hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF).”.

    2. Thay thế, bỏ một số từ, cụm từ tại Thông tư số 29/2024/TT-NHNN

    a) Thay thế cụm từ “một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã)” bằng cụm từ “một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là xã)” tại khoản 1 Điều 7;

    b) Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” tại khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 34;

    c) Thay thế cụm từ “Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng” bằng cụm từ “Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng” tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 34;

    d) Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền” tại khoản 4 Điều 26;

    đ) Bỏ một số cụm từ như sau:

    (i) Bỏ cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện và” tại điểm c khoản 4 Điều 32;

    (ii) Bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,” tại Điều 36.

    Điều 3.Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại

    1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2024/TT-NHNN

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:

    “3. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam.”;

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 9, khoản 11 Điều 3 như sau:

    9. Khu vực nội thành thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các phường của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.”.

    “11. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường.”;

    c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 5 như sau:

    “a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (nếu có);”;

    d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:

    “4. Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (nếu có), hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.”;

    đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 14 như sau:

    “b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn cấp tỉnh nơi ngân hàng thương mại đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch; có ý kiến về các địa bàn dự kiến mở chi nhánh, phòng giao dịch; và việc đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thông tư này đối với chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch trên địa bàn (trong trường hợp đề nghị thành lập phòng giao dịch).”;

    e) Bổ sung Điều 37a vào sau Điều 37 như sau:

    Điều 37a.Trách nhiệm của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước

    Trong quá trình thanh tra phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 30 Thông tư này, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp ngay thông tin cho Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng để Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng có văn bản hoặc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.”.

    2. Thay thế, bỏ một số từ, cụm từ tại Thông tư số 32/2024/TT-NHNN

    a) Thay thế cụm từ “Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng” tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 30, khoản 3 Điều 37;

    b) Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực” tại khoản 3 Điều 4, khoản 2 Điều 5;

    c) Thay thế cụm từ “Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng” bằng cụm từ “Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng” tại khoản 3, khoản 4 Điều 14, khoản 2 Điều 16, khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 20, khoản 4, khoản 5 Điều 29, khoản 6, khoản 7 Điều 30, khoản 2 Điều 31, tên Điều 37, Điều 38, Phụ lục số 02;

    d) Thay thế cụm từ “Vụ Truyền thông” bằng cụm từ “Thời báo Ngân hàng” tại khoản 5 Điều 23;

    đ) Thay thế cụm từ “4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư này thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hiện đang đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch” bằng cụm từ “5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư này thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hiện đang đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch” tại Điều 36;

    e) Thay thế cụm từ “xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “tên đơn vị hành chính cấp xã, Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương” tại điểm 1.1, điểm 1.2 mục 1 Phần I Phụ lục số 01;

    g) Bỏ cụm từ “(bao gồm cả văn bản dạng điện tử)” tại điểm b khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 3 Điều 22, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 29;

    h) Bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,” tại Điều 41;

    i) Bỏ cụm từ “Vùng nông thôn” và “Khu vực khác” tại cột “Tại thành phố Hà Nội” và cột “Tại thành phố Hồ Chí Minh” tại Bảng 1 Phụ lục số 02.

    Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    Điều 5. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Quy định chuyển tiếp:

    a) Các ngân hàng thương mại không phải điều chỉnh số lượng chi nhánh, phòng giao dịch đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trường hợp thành lập mới đơn vị mạng lưới thì phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại và Thông tư này (trừ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này);

    b) Các ngân hàng thương mại đã có văn bản đề nghị chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đã có ý kiến tham gia bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 14 Thông tư số 32/2024/TT-NHNN trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì không phải thực hiện lấy lại ý kiến của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    3. Thông tư này bãi bỏ khoản 1, điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 27/2022/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng.

    4. Thông tư này bãi bỏ khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 11/2023/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt./.

  • Thông tư 39/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt

    vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân

    1/01/clip_image001.png” width=”116″ />         

    Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

    Sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại Công văn số 480/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 04 tháng 02 năm 2025;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

              Thông tư này quy định về biểu mẫu và việc in, sử dụng, quản lý các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với:

    1. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.

    2. Cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong Công an nhân dân.

    3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân.

    Điều 3. Biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính

    1. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu dưới đây sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân:

    a) Quyết định thành lập Hội đồng định giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 01/QĐ-TLHĐĐGTVPT);

    b) Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 02/QĐ-TLHĐTHTVPT);

    c) Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất (Mẫu số 03/QĐ-ADBPQLNNN);

    d) Biên bản người bị áp giải/trục xuất bỏ trốn (Mẫu số 04/BB-BT);

    đ) Biên bản bán tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (Mẫu số 05/BB-BTVVPHC);

    e) Biên bản bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 06/BB-BGTVPT);

    g) Biên bản về việc cá nhân/tổ chức vi phạm hành chính không thi hành/trốn tránh/trì hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 07/BB-KTHQĐXP);

    h) Biên bản xác minh điều kiện thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 08/BB-XMĐKTHQĐXP);

    i) Biên bản xác minh chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 09/BB-XMCSHTVPT);

    k) Thông báo về việc vi phạm hành chính (Mẫu số 10/TB-VPHC);

    l) Thông báo về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 11/TB-TGN);

    m) Thông báo về việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 12/TB-TGTVPT);

    n) Thông báo về việc tổ chức phiên giải trình trực tiếp (Mẫu số 13/TB-GTTT);

    o) Thông báo về việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 14/TB-CCHC);

    p) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị trục xuất (Mẫu số 15/TTLL-TX);

    q) Bảng thống kê tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 16/BTK-TVPT);

    r) Sổ theo dõi xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 17/STD-XPVPHC);

    s) Sổ theo dõi giữ, tạm giữ, trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ, tạm giữ (Mẫu số 18/STD-G/TG/TLTVPT).

    2. Ngoài các biểu mẫu được ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ), cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong Công an nhân dân sử dụng các biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này để xử phạt vi phạm hành chính. 

    Điều 4. Nguyên tắc in, sử dụng và quản lý các biểu mẫu

    1. Các biểu mẫu quy định tại Điều 3 Thông tư này phải in thống nhất bằng mực đen, trên khổ giấy A4, không được thay đổi nội dung của mẫu; riêng đối với mẫu quy định tại các điểm r và s khoản 1 Điều 3 Thông tư này in trên khổ giấy A3.

    2. Biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính được lưu trữ bằng giấy hoặc lưu trữ dưới dạng điện tử. Việc quản lý, sử dụng các biểu mẫu trên môi trường điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và giao dịch điện tử. Cơ quan, người có thẩm quyền có thể sử dụng mẫu được in sẵn hoặc tự in các mẫu, quản lý và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

    3. Cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ trong việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

    4. Kinh phí in các biểu mẫu được sử dụng từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.

    Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí in, sử dụng, quản lý các biểu mẫu thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

    Điều 6. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

     

  • Thông tư 07/2025/TT-NHNN

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

    quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

     

    Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Theođề nghị của Cục trưởng Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng;

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về: thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng; hình thức kiểm soát đặc biệt; Quyết định kiểm soát đặc biệt; thông báo, công bố thông tin kiểm soát đặc biệt; thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt; ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc; thành phần, số lượng thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”

    2. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:

    Điều 7a. Ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc

    1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 179 hoặc khoản 4 Điều 180 Luật Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành việc xác định và gửi Ban kiểm soát đặc biệt kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho kỳ kế toán tính từ thời điểm có báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất đến ngày cuối cùng của tháng liền trước ngày Ngân hàng Nhà nước phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán và các quy định của pháp luật liên quan.

    2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 179 hoặc khoản 4 Điều 180 Luật Các tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc xác định và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng) kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt cho kỳ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này (trong cả trường hợp ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều này) và đề nghị Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng) quyết định ghi giảm toàn bộ vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc để giảm lỗ lũy kế tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt có lỗ lũy kế lớn hơn 100% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất và theo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt do Ban kiểm soát đặc biệt xác định theo quy định tại khoản này.

    3. Căn cứ báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất và báo cáo, đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước quyết định ghi giảm toàn bộ vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc để giảm lỗ lũy kế tương ứng tại Quyết định chuyển giao bắt buộc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 183 Luật Các tổ chức tín dụng. Mức vốn này thay thế mức vốn điều lệ tại Giấy phép thành lập và hoạt động mà Ngân hàng Nhà nước đã cấp cho ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.”

    3. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm d khoản 3 Điều 10 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:

    “b) Lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng; Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;”

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:

    “d) Lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Phòng Quản lý, giám sát; Thanh tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính.”

     

    4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 10 như sau:

     “b) Lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên của Phòng Quản lý, giám sát; Thanh tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính.”

    Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

    1. Bổ sung cụm từ “,GHI GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ” vào cuối tên của Chương II.

    2. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực” tại khoản 2 Điều 3.

    3. Thay thế cụm từ “Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng” bằng cụm từ “Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng” tại khoản 3 Điều 3; điểm a, b khoản 4 Điều 4; khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9; điểm d, i, k khoản 1 và khoản 2 Điều 11; khoản 7 Điều 12; tên Điều 14; điểm b, d khoản 1 Điều 16; khoản 6 Điều 17, khoản 2 Điều 18.

    4. Bỏ cụm từ “cấp huyện,” tại điểm đ khoản 3 Điều 6.

    5. Bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,”  tại Điều 22.

    Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

    Điều 4. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 06 năm 2025./.