Category: Văn bản pháp luật

  • Quyết định 26/2024/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc ký kết
    văn kiện nhân danh Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);

    Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

    Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
    của Chính phủ;

    Căn cứ Nghị định số 81/2022/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;

    Nhằm triển khai thực hiện Hiến chương ASEAN;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc ký kết văn kiện nhân danh Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
    cơ quan trong việc ký kết văn kiện nhân danh Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.

    Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    Nơi nhận:

    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ: PL, TH, Cổng TTĐTCP;

    – Lưu: VT, QHQT (9b).

    KT. THỦ TƯỚNG

    PHÓ THỦ TƯỚNG

     

     

    (đã ký)

     

     

    Bùi Thanh Sơn

     

     

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ                                                                              CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                                                              Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

    QUY CHẾ

    Về phối hợp giữa các cơ quan trong việc ký kết văn kiện nhân danh
    Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

    (Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-TTg

    ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất
    quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh tổ chức này với đối tác bên ngoài ASEAN.

    2. Văn kiện nhân danh ASEAN là văn kiện được ký kết giữa ASEAN
    với tư cách là một tổ chức quốc tế liên chính phủ và đối tác bên ngoài ASEAN theo pháp luật quốc tế; không phải là điều ước quốc tế làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với Nhà nước, Chính phủ Việt Nam;
    không phải là thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quy chế này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
    Chính phủ tham gia hợp tác ASEAN theo sự phân công của Thủ tướng
    Chính phủ.

    Điều 3. Nguyên tắc xác định quan điểm của Việt Nam về việc ASEAN ký kết văn kiện nhân danh ASEAN

    1. Không trái với lợi ích quốc gia, dân tộc, phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    2. Phù hợp với Hiến chương ASEAN và các quy định của ASEAN, đặc biệt là Quy tắc về Thủ tục ký kết điều ước quốc tế của ASEAN.

    3. Các văn kiện trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Quy chế này phải bảo đảm nguyên tắc không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, Chính phủ Việt Nam theo pháp luật quốc tế.

    Điều 4. Thủ tục đề xuất quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN

    1. Cơ quan đề xuất lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các
    cơ quan liên quan về quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký,
    thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN.

    Hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan bao gồm:

    a) Văn bản đề nghị cho ý kiến, dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện, trong đó nêu rõ yêu cầu, mục đích, nội dung chính của văn kiện và đánh giá của Cơ quan đề xuất về việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này.

    b) Dự thảo văn kiện bằng tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt.

    2. Bộ Ngoại giao và các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy
    ý kiến của Cơ quan đề xuất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

    3. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan, Cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN.

    Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

    a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện, trong đó nêu rõ yêu cầu, mục đích, nội dung chính của văn kiện và đánh giá của Cơ quan đề xuất về việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này.

    b) Dự thảo văn kiện bằng tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt.

    c) Giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan.

    4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định quan điểm của Việt Nam
    đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN bằng văn bản,
    bao gồm các nội dung:

    a) Đồng ý hoặc không đồng ý với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi,
    bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN;

    b) Giao Bộ Ngoại giao thực hiện thủ tục đối ngoại ủy quyền hoặc không ủy quyền cho Tổng Thư ký ASEAN hoặc người đại diện ASEAN ký văn kiện nhân danh ASEAN.

    Điều 5. Thủ tục đối ngoại

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quy chế này, Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục đối ngoại cần thiết theo quy định.

    Điều 6. Trách nhiệm báo cáo, thông báo

    Khi có thông tin về việc ASEAN ký văn kiện, Cơ quan đề xuất báo cáo
    Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản và thông báo cho các cơ quan liên quan
    về việc ASEAN đã ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ,  
    chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện./.

     

  • Quyết định 03/2025/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2019/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC CỬA KHẨU DO BỘ QUỐC PHÒNG QUẢN LÝ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

    Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 24/2023/QH15;

    Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm 2020;

    Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Nghị định số 34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;

    Căn cứ Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý

    1. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 5 như sau:

    “a) Người làm thủ tục khai báo hồ sơ biên phòng điện tử và nhận xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền bằng tài khoản định danh điện tử được tạo lập và xác thực theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử và quy định tại Quyết định này tại bất kỳ nơi nào có thể truy cập Internet;”.

    2. Sửa đổi Điều 7 như sau:

    “Điều 7. Sử dụng tài khoản định danh điện tử đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền

    1. Người làm thủ tục sử dụng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập, đã kết nối, tích hợp trên Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử để đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử và quy định tại Quyết định này.

    2. Quy trình sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền:

    a) Người làm thủ tục truy cập địa chỉ: http://thutucbienphong.gov.vn để đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử;

    b) Tại giao diện đăng nhập của Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục chọn loại tài khoản là cá nhân (đối với người làm thủ tục cho cơ quan, tổ chức chọn loại tài khoản là cơ quan, tổ chức), sau đó chọn đăng nhập tài khoản định danh điện tử cấp bởi Bộ Công an dành cho công dân Việt Nam (đối với người làm thủ tục cho cơ quan, tổ chức chọn đăng nhập tài khoản định danh điện tử cấp bởi Bộ Công an dành cho cơ quan, tổ chức); hệ thống tự động chuyển hướng sang hệ thống định danh và xác thực điện tử;

    c) Tại giao diện hệ thống định danh và xác thực điện tử, người làm thủ tục tiến hành đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử của cá nhân được cấp bởi Bộ Công an (đối với người làm thủ tục cho cơ quan, tổ chức đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức được cấp bởi Bộ Công an);

    d) Sau khi đăng nhập thành công, hệ thống tự động chuyển hướng sang giao diện của Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử để người làm thủ tục tiến hành khai báo thủ tục biên phòng điện tử”.

    3. Sửa đổi Điều 8 như sau:

    “Điều 8. Tạm dừng sử dụng tài khoản định danh điện tử đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền

    Trong trường hợp phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu thủ tục biên phòng điện tử, Đồn trưởng Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền có quyền tạm dừng sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử và thông báo cho người làm thủ tục, nêu rõ lý do không tiếp nhận dữ liệu điện tử”.

    4. Sửa đổi khoản 2 Điều 12 như sau:

    “2. Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa đến, rời cửa khẩu cảng được thực hiện qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định tại Quyết định này.

    Việc sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cho tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa đến, rời cửa khẩu cảng thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển”.

    5. Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau:

    “2. Khi Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử chưa hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, thủ tục biên phòng điện tử trong cấp thị thực tại cửa khẩu thực hiện qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

    Việc sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử trong cấp thị thực tại cửa khẩu cảng biển thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển”.

    6. Sửa đổi khoản 2 và điểm b khoản 8 Điều 18 như sau:

    a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

    “2. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức kết nối Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong quá trình triển khai, thực hiện sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định của Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử; chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền thông báo việc hoàn thành kết nối, tích hợp tài khoản định danh điện tử trên Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử để cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện”.

    b) Sửa đổi điểm b khoản 8 như sau:

    “b) Thẩm định, kiểm tra cho phép tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; hướng dẫn cài đặt, khai báo thông tin cho người làm thủ tục tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;”.

    7. Sửa đổi Điều 19 như sau:

    “Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Bộ Công an phối hợp với Bộ Quốc phòng thống nhất phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu để sử dụng tài khoản định danh điện tử đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định của Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử và quy định của Quyết định này.

    2. Bộ Tài chính

    a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện thủ tục biên phòng điện tử theo cơ chế một cửa quốc gia;

    b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bảo đảm kinh phí cho Bộ Quốc phòng để xây dựng, quản lý, vận hành Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử và triển khai thực hiện Quyết định này;

    c) Chỉ đạo triển khai tích hợp tài khoản định danh điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, kết nối với các hệ thống chuyên ngành để thực hiện các thủ tục điện tử theo Cơ chế một cửa quốc gia.

    3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng cân đối ngân sách về đầu tư xây dựng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để bảo đảm triển khai thực hiện Quyết định này.

    4. Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử và triển khai, thực hiện sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định của Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.

    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành chức năng địa phương nơi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Biên phòng cửa khẩu triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại địa phương”.

    Điều 2. Bãi bỏ một số Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý

    Bãi bỏ các Mẫu số 1a, 1b, 02, 03, 04, 05 và Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025

    2. Thời hạn sử dụng tài khoản được tạo lập bởi Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử thực hiện theo quy định của Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.

     

     

  • Quyết định 02/2025/QĐ-KTNN

    QUYẾT ĐỊNH

    Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luậtcủa Tổng Kiểm toán nhà nước

     

    Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủsửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 900/2006/QĐ-KTNN ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế hoạt động đối ngoại của Kiểm toán nhà nước.

     

    Điều 1.Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Kiểm toán nhà nước

    Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 900/2006/QĐ-KTNN ngày ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế hoạt động đối ngoại của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Quyết định 04/2025/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Về chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định,

    người phiên dịch, người làm chứng

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018;

    Căn cứ Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Quyết định này quy định về chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng.

    2. Quyết định này áp dụng đối với thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng.

    Điều 2. Chế độ bồi dưỡng đặc thù

    Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được bồi dưỡng 2.340.000 đồng/người/tháng.

    Điều 3. Chế độ bồi dưỡng đối với người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng tại phiên điều trần

    1. Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được bồi dưỡng 150.000 đồng/ngày.

    2. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh tham gia phiên điều trần, thư ký phiên điều trần được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.

    3. Người giám định được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh mời được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.

    4. Người phiên dịch được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh mời đến phiên dịch tại phiên điều trần được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định về chi phí dịch thuật trong chế độ chi tiếp đón khách nước ngoài và chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

    5. Người làm chứng được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập đến phiên điều trần được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.

    Điều 4. Chế độ bồi dưỡng đối với người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng trong quá trình điều tra vụ việc cạnh tranh

    1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh được bồi dưỡng 80.000 đồng/người/ngày trong thời gian được phân công điều tra vụ việc cạnh tranh.

    2. Người phiên dịch được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh triệu tập, mời tham gia buổi làm việc trong quá trình điều tra vụ việc cạnh tranh được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định về chi phí dịch thuật trong chế độ chi tiếp đón khách nước ngoài và chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

    3. Người giám định, người làm chứng được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh triệu tập, mời tham gia buổi làm việc trong quá trình điều tra vụ việc cạnh tranh được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.

    Điều 5. Chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia tọa đàm, họp xử lý vụ việc cạnh tranh, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

    1. Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được bồi dưỡng 150.000 đồng/ngày.

    2. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.

    Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện

    Nguồn kinh phí để chi trả chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Điều 7. Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.

    2. Quyết định này thay thế Quyết định số 35/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Hội đồng Cạnh tranh và người tiến hành, người tham gia tố tụng cạnh tranh.

    Điều 8. Trách nhiệm thi hành

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, các thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

  • Quyết định 06/2025/QĐ-KTNN

    QUYẾT ĐỊNH

    Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luậtcủa Tổng Kiểm toán nhà nước

     

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”163″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định bãi bỏQuyết định số 04/2008/QĐ-KTNN ngày 10 tháng3 năm 2008 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.

     

    Điều 1.Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Kiểm toán nhà nước

    Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 04/2008/QĐ-KTNN ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Quyết định 03/2025/QĐ-KTNN

    QUYẾT ĐỊNH

    Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luậtcủa Tổng Kiểm toán nhà nước

     

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”163″ />

     

     

     

     

    Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định bãi bỏQuyết định số 01/2007/QĐ-KTNN ngày 21 tháng 5 năm 2007 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

     

    Điều 1.Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Kiểm toán nhà nước

    Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 01/2007/QĐ-KTNN ngày 21 tháng 5 năm 2007 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Quyết định 07/2025/QĐ-KTNN

    QUYẾT ĐỊNH

    Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luậtcủa Tổng Kiểm toán nhà nước

     

     
      1/01/clip_image001.gif” width=”163″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

    Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định bãi bỏQuyết định số 04/2010/QĐ-KTNN ngày 02 tháng6 năm 2010 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán.

     

    Điều 1.Bãi bỏ một văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Kiểm toán nhà nước

    Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 04/2010/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.