Category: Văn bản pháp luật

  • Quyết định 06/2025/QĐ-TTg

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Quy định về việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

    với cơ sở in, đúc tiền để in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ Quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;

    Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

    Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các cơ sở in, đúc tiền để in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quyết định này quy định về việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) với các cơ sở in, đúc tiền trong nước để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại.

    2. Việc đặt hàng in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại giữa Ngân hàng Nhà nước với các cơ sở in, đúc tiền nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quyết định này áp dụng đối với:

    1. Ngân hàng Nhà nước.

    2. Bộ Tài chính.

    3. Các cơ sở in, đúc tiền trong nước.

    4. Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

    Điều 3. Đặt hàng in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại

    Ngân hàng Nhà nước đặt hàng các cơ sở in, đúc tiền để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại hàng năm theo các nội dung sau đây:

    1. Điều kiện đặt hàng để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại hàng năm

    a) Nhà cung cấp dịch vụ in đúc tiền giấy, sản xuất tiền kim loại phải đáp ứng các điều kiện sau: Là các cơ sở in, đúc tiền hợp pháp, có chức năng in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại theo quy định của pháp luật ngân hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động; đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động in, đúc tiền theo quy định của pháp luật.

    b) Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước ban hành, kế hoạch in, đúc tiền hàng năm và đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng.

    2. Đơn giá và việc điều chỉnh đơn giá

    a) Hằng năm, sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch in tiền, cơ sở in, đúc tiền xây dựng Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại theo quy định pháp luật về giá gửi Ngân hàng Nhà nước thẩm định. Trên cơ sở thẩm định và đề xuất của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính quy định giá tối đa, Ngân hàng Nhà nước quyết định đơn giá cụ thể của từng sản phẩm để đặt hàng các cơ sở in, đúc tiền theo quy định pháp luật về giá và bảo đảm không cao hơn giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành.

    b) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

    3. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các nội dung khác về đặt hàng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

    Điều 4.Hiệu lực thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 5 năm 2025.

    Điều 5. Trách nhiệm thi hành

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Quyết định 10/2025/QĐ-TTg

    QUYẾT ĐỊNH

    Quy định về việcthành lậptổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;

    Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định thành lập, tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

    1. Quyết định này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh (sau đây viết tắt là trung tâm).

    2. Quyết định này áp dụng đối với các trung tâm, các trường cao đẳng, đại học, đại học vùng, đại học quốc gia, nhà trường Quân đội có trung tâm; bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan.

    Điều 2. Vị trí, chức năng của trung tâm

    1. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh là cơ sở giáo dục đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh nhà trường Quân đội là đơn vị dự toán, cơ chế hoạt động theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

    2. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh có chức năng đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự cho các đối tượng theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Nhiệm vụ của trung tâm

    1. Tổ chức đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, quản lý, rèn luyện sinh viên học tập, ăn, ở, sinh hoạt tập trung tại trung tâm theo nếp sống quân sự, môi trường Quân đội; phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, truyền thống lịch sử của dân tộc, lòng tự tôn dân tộc, ý thức sống và làm việc theo pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng nếp sống quân sự, môi trường Quân đội cho học sinh, sinh viên.

    2. Chủ trì, phối hợp với các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học (sau đây viết tắt là đơn vị liên kết) được giao liên kết theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng, triển khai kế hoạch liên kết thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh.

    3. Thực hiện nghiên cứu khoa học, tham gia biên soạn giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh.

    4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, cán bộ quản lý.

    5. Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, viên chức, giảng viên, báo cáo viên, nhân viên, sinh viên và người lao động của trung tâm.

    6. Ban hành nội quy, quy chế hoạt động đúng quy định của pháp luật, phù hợp chức năng, nhiệm vụ của trung tâm.

    7. Thông báo kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên với đơn vị liên kết; cấp chứng chỉ môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên.

    8. Thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của trung tâm

    1. Chấp hành đúng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý về hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh của Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, cơ quan đơn vị, địa phương liên quan; chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của giám đốc, hiệu trưởng nhà trường.

    2. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự, phòng thủ dân sự với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật, chú trọng giáo dục lòng yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, lịch sử, truyền thống dân tộc, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý thức sống và làm việc theo pháp luật; xây dựng trung tâm vững mạnh toàn diện.

    3. Giáo dục, quản lý, rèn luyện toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hình thức phù hợp với từng đối tượng sinh viên; kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành.

    Điều 5. Điều kiện thành lập, hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm

    1. Điều kiện thành lập trung tâm

    a) Nhà trường được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch vào hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

    b) Có đủ diện tích đất để xây dựng và phát triển trung tâm đáp ứng quy mô đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh đã được phê duyệt;

    c) Có Đề án quy hoạch, xây dựng phát triển trung tâm bảo đảm đủ giảng đường, phòng học chuyên dùng, nhà ăn, nhà ở, khu sinh hoạt chung cho sinh viên theo tiêu chuẩn quốc gia hiện hành, đáp ứng quy mô đào tạo sinh viên theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có phương án xây dựng bố trí đủ các thiết bị thao trường, bãi tập theo chương trình môn học (bảo đảm huấn luyện chiến thuật từng người, bắn súng, ném lựu đạn, huấn luyện điều lệnh đội ngũ) theo mẫu quy định của Bộ Quốc phòng;

    d) Có phương án bố trí nguồn cán bộ, giảng viên để đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm biên chế đủ giảng viên cơ hữu đạt trình độ chuẩn theo quy định của pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh đáp ứng giảng dạy từ 60 đến 70% nội dung trong chương trình môn học; bảo đảm đủ đội ngũ cán bộ quản lý để thực hiện nhiệm vụ điều hành, quản lý sinh viên đáp ứng theo quy mô đào tạo được quy hoạch.

    2. Điều kiện hoạt động của trung tâm

    a) Có quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

    b) Có đủ giảng đường, phòng học chuyên dùng, nhà ăn, nhà ở theo định mức, tiêu chuẩn hiện hành, bảo đảm cho sinh viên học tập, ăn, ở, sinh hoạt tập trung tại trung tâm để rèn luyện sinh viên theo nếp sống quân sự, môi trường Quân đội; có đủ thao trường bảo đảm huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, điều lệnh đội ngũ, khu sinh hoạt chung theo chương trình, nội dung môn học cho các đối tượng theo mẫu quy định của Bộ Quốc phòng;

    c) Có đủ số lượng giảng viên cơ hữu đạt trình độ chuẩn theo quy định; bảo đảm giảng dạy đạt từ 60 đến 70% chương trình nội dung môn học trở lên; có đủ số lượng cán bộ quản lý Đại đội sinh viên theo quy định;

    d) Có quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

    3. Điều kiện tổ chức lại trung tâm

    Các trường trong quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, khi tổ chức sáp nhập hoặc giải thể để sáp nhập với trường khác nhằm điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với các quy hoạch ngành quốc gia liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tổ chức lại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định hiện hành.

    4. Điều kiện giải thể trung tâm

    a) Không còn chức năng, nhiệm vụ đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên;

    b) Không đáp ứng các điều kiện hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định tại khoản 2 Điều này;

    c) Ba năm liên tiếp hoạt động của trung tâm không hiệu quả theo đánh giá của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương.

    Điều 6. Trình tự, thủ tục thành lập trung tâm

    1. Hồ sơ đề nghị thành lập trung tâm gửi về cơ quan thẩm định, gồm:

    a) Văn bản đề nghị thẩm định thành lập trung tâm được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập theo quy định;

    b) Tờ trình đề nghị thành lập trung tâm, bao gồm các nội dung: Sự cần thiết; cơ sở pháp lý; quá trình xây dựng đề án; nội dung chính của đề án; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề liên quan, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập ký, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập;

    c) Đề án thành lập trung tâm, bao gồm các nội dung: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; mục tiêu, phạm vi hoạt động; loại hình, tên gọi; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; cơ chế hoạt động; báo cáo giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí, điều kiện thành lập; dự kiến về nhân sự; phương án tổ chức thực hiện và lộ trình triển khai hoạt động; kiến nghị của cơ quan, tổ chức xây dựng đề án thành lập trung tâm (nếu có); sơ đồ, bản đồ định hướng quy hoạch xây dựng, phát triển trung tâm (tỷ lệ 1: 2.000) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    d) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm;

    đ) Bản sao ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức liên quan về việc thành lập trung tâm;

    e) Báo cáo của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan.

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 04 bộ, gửi về cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập trung tâm qua dịch vụ bưu chính để chủ trì thẩm định.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định thông báo cho cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định. Thời gian cơ quan, tổ chức hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thẩm định.

    4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định thành lập trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương liên quan được quy hoạch trung tâm tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập trung tâm và có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định.

    Trường hợp kết quả thẩm định là chưa đủ điều kiện thành lập trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo rõ lý do và yêu cầu giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ của cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định thành lập trung tâm phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định;

    Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm kiểm tra, xem xét ban hành văn bản thông báo kết quả thẩm định.

    5. Sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập trung tâm lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm, gồm:

    a) Các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này. Riêng đối với văn bản đề nghị thẩm định được thay thế bằng văn bản đề nghị thành lập trung tâm;

    b) Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.

    6. Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định đủ điều kiện thành lập trung tâm, cấp có thẩm quyền thành lập ban hành quyết định thành lập trung tâm.

    Điều 7. Trình tự, thủ tục tổ chức lại trung tâm

    1. Hồ sơ đề nghị tổ chức lại trung tâm gửi về cơ quan thẩm định, gồm:

    a) Văn bản đề nghị tổ chức lại trung tâm được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại trung tâm theo quy định;

    b) Tờ trình tổ chức lại trung tâm, bao gồm các nội dung: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; quá trình xây dựng đề án; nội dung chính của đề án; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề liên quan, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại ký, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại;

    c) Đề án tổ chức lại trung tâm, bao gồm các nội dung:

    Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; mục tiêu, phạm vi hoạt động; loại hình, tên gọi; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; cơ chế hoạt động; báo cáo giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí, điều kiện tổ chức lại; dự kiến về nhân sự; phương án tổ chức thực hiện và lộ trình triển khai hoạt động; kiến nghị của cơ quan, tổ chức xây dựng đề án tổ chức lại trung tâm (nếu có); sơ đồ, bản đồ định hướng quy hoạch xây dựng, phát triển tổ chức lại trung tâm (tỷ lệ 1: 2.000) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    Thực trạng tổ chức và hoạt động của trung tâm trước khi tổ chức lại;

    Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;

        Các văn bản của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có);

    Quy định trách nhiệm của người đứng đầu trung tâm và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại trung tâm và thời hạn xử lý;

    d) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại trung tâm; dự thảo quy chế tổ chức lại và hoạt động của trung tâm.

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 04 bộ, gửi về cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập qua dịch vụ bưu chính để chủ trì thẩm định.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định thông báo cho cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định. Thời gian cơ quan, tổ chức hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thẩm định.

    4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định tổ chức lại trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương liên quan được quy hoạch trung tâm tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị tổ chức lại trung tâm và có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định.

    Trường hợp kết quả thẩm định chưa đủ điều kiện tổ chức lại trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo rõ lý do và yêu cầu giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ của cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định;

    Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm kiểm tra, xem xét ban hành văn bản thông báo kết quả thẩm định.

    5. Sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại trung tâm lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại trung tâm, gồm:

    a) Các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này. Riêng đối với văn bản đề nghị thẩm định được thay thế bằng văn bản đề nghị tổ chức lại trung tâm;

    b) Văn bản thẩm định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    6. Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định đủ điều kiện tổ chức lại trung tâm, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định tổ chức lại trung tâm.

    Điều 8. Trình tự, thủ tục giải thể trung tâm

    1. Hồ sơ đề nghị giải thể trung tâm gửi về cơ quan thẩm định, gồm:

    a) Văn bản đề nghị giải thể trung tâm được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể trung tâm theo quy định;

    b) Đề án giải thể trung tâm, gồm: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc giải thể; phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác liên quan (nếu có); quy trách nhiệm của người đứng đầu trung tâm và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án giải thể trung tâm và thời hạn xử lý;

    c) Tờ trình giải thể trung tâm do cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể trung tâm xây dựng, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể, nội dung gồm: Sự cần thiết; cơ sở pháp lý; quá trình xây dựng đề án; nội dung chính của đề án; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề liên quan, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể ký, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể;

    d) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể trung tâm;

    đ) Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác liên quan (nếu có).

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 04 bộ, gửi về cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập qua dịch vụ bưu chính để chủ trì, tổ chức thực hiện việc thẩm định.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định thông báo cho cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định. Thời gian cơ quan, tổ chức hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn thẩm định.

    4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định giải thể trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương liên quan được quy hoạch trung tâm tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị giải thể trung tâm và có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định.

    Trường hợp kết quả thẩm định là chưa đủ điều kiện giải thể trung tâm, cơ quan chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo rõ lý do và yêu cầu giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định phải hoàn thiện hồ sơ, gửi lại cho cơ quan chủ trì thẩm định;

    Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được chỉnh sửa, hoàn thiện, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm kiểm tra, xem xét ban hành văn bản thông báo kết quả thẩm định.

    5. Sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định, cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể trung tâm lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giải thể trung tâm, gồm:

    a) Các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này. Riêng đối với văn bản đề nghị thẩm định được thay thế bằng văn bản đề nghị giải thể trung tâm;

    b) Văn bản thẩm định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    6. Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định đủ điều kiện giải thể trung tâm, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải thể trung tâm.

    Điều 9. Thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên trung tâm

    1. Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh nhà trường Quân đội.

    2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

    Điều 10. Đặt tên trung tâm

    Tên của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được đặt tên và ghi trong quyết định thành lập gồm cụm từ: Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh gắn với tên trường hoặc tên cơ sở giáo dục đại học.

    Điều 11. Cơ cấu, tổ chức của trung tâm

    1. Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

    a) Trung tâm nhà trường Quân đội: Giám đốc trung tâm do Hiệu trưởng nhà trường kiêm nhiệm; Phó Giám đốc do Phó Hiệu trưởng kiêm nhiệm, trong đó có 01 Phó Giám đốc thường trực;

    b) Trung tâm Đại học quốc gia: Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm do Giám đốc đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm; trong đó Phó Giám đốc trung tâm phụ trách đào tạo do sĩ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm;

    c) Trung tâm đại học vùng, trường đại học, trường cao đẳng: Giám đốc trung tâm do Giám đốc đại học vùng, Hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng kiêm nhiệm; Phó Giám đốc trung tâm do Giám đốc đại học vùng, Hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định bổ nhiệm, trong đó Phó Giám đốc trung tâm phụ trách đào tạo do sĩ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm.

    2. Cơ quan của trung tâm gồm:

    a) Tổ chức 03 phòng do Giám đốc trung tâm quyết định thành lập gồm: Phòng Đào tạo, quản lý sinh viên (Trưởng phòng do sĩ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm), Phòng Tài chính, Hậu cần, Kỹ thuật; Phòng Tổ chức, Hành chính;

    b) Tổ chức 02 khoa do Giám đốc trung tâm quyết định thành lập gồm: Khoa Chính trị và khoa Quân sự, Trưởng khoa do sỹ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm; Khoa Chính trị tổ chức 02 bộ môn (Bộ môn Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam; Bộ môn Công tác quốc phòng và an ninh); Khoa Quân sự tổ chức 03 bộ môn (Bộ môn Quân sự chung; Bộ môn Kỹ thuật chiến đấu bộ binh; Bộ môn Chiến thuật, Chủ nhiệm bộ môn do sỹ quan Quân đội biệt phái đảm nhiệm);

    c) Đối với cơ quan của trung tâm nhà trường Quân đội thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm.

    3. Đơn vị, cán bộ quản lý sinh viên.

    a) Tổ chức đơn vị quản lý sinh viên thành cấp Đại đội, Trung đội, Tiểu đội do Giám đốc trung tâm quyết định (Đại đội biên chế không quá 120 sinh viên, Trung đội biên chế không quá 40 sinh viên, Tiểu đội biên chế không quá 12 sinh viên);

    b) Cán bộ quản lý gồm: Đại đội trưởng, Phó Đại đội trưởng (do 02 cán bộ, giảng viên cơ hữu của trung tâm kiêm nhiệm); Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng (do sinh viên đang học tập theo từng khóa học kiêm nhiệm) do Giám đốc trung tâm quyết định bổ nhiệm.

    4. Các tổ chức đoàn thể, hội đồng khoa học và đào tạo, hội đồng thi đua khen thưởng trong trung tâm hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ của các đoàn thể, nội quy, quy chế hoạt động của trung tâm.

    Điều 12. Giám đốc trung tâm

    1. Giám đốc trung tâm là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật, cấp ủy Đảng cùng cấp, cấp trên trực tiếp về toàn bộ hoạt động của trung tâm.

    2. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh; phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên, nhân viên, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên theo quy mô đào tạo và hoạt động khác của trung tâm; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, viên chức, giảng viên, nhân viên, người lao động, quyền lợi cho sinh viên học tập tại trung tâm; quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tài chính theo quy định của pháp luật.

    3. Phê duyệt kế hoạch giảng dạy hằng năm, từng khóa học; ký, cấp chứng chỉ môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên hoàn thành môn học; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ các chức danh, quyết định khen thưởng, kỷ luật theo thẩm quyền; ký hợp đồng đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh với các đơn vị liên kết; hợp đồng lao động làm việc tại trung tâm theo quy định của pháp luật.

    Điều 13. Phó Giám đốc trung tâm

    Là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc theo nhiệm vụ được giao.

    Điều 14. Phòng Đào tạo, quản lý sinh viên

    1. Là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ban Giám đốc trung tâm về công tác quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, điều hành, tổ chức thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh; quản lý, rèn luyện sinh viên.

    2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của trung tâm, các đơn vị liên kết xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh từng năm học, khóa học; xây dựng quy chế, nội quy hoạt động; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, hội thao, hội thi; quản lý và bảo đảm chất lượng đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học; hợp tác phát triển của trung tâm.

    3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 15. Phòng Tổ chức, Hành chính

    1. Là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức, hành chính, văn thư, lưu trữ của trung tâm.

    2. Tổ chức thực hiện việc bảo đảm chế độ, chính sách, cho cán bộ, viên chức, giảng viên, báo cáo viên, nhân viên, sinh viên và người lao động; công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn của trung tâm.

    3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 16. Phòng Tài chính, Hậu cần, Kỹ thuật

    1. Là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ban Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, hậu cần, kỹ thuật.

    2. Tổ chức thực hiện việc mua sắm, bảo đảm cơ sở vật chất, hậu cần, kỹ thuật; quản lý công tác hậu cần, kỹ thuật; quản lý, sử dụng tài chính theo quy định; bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, cấp phát, thu hồi vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, mô hình học cụ, thiết bị dạy học khác; trang phục, cơ sở vật chất của trung tâm; bảo đảm ăn tập trung cho sinh viên học tập tại trung tâm theo từng định xuất riêng; công tác phòng bệnh, chữa bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.

    3. Hằng năm, thực hiện việc kiểm kê, thanh, xử lý các trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, mô hình học cụ, thiết bị dạy học khác, trang phục, vật chất dùng chung và cơ sở vật chất của trung tâm theo quy định.

    4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 17. Khoa Chính trị, Khoa Quân sự

    1. Là cơ quan tổ chức thực hiện hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn theo kế hoạch của trung tâm.

    2. Tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi, đáp án; tổ chức kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập cho sinh viên theo kế hoạch của trung tâm.

    3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 18. Đơn vị, cán bộ quản lý sinh viên

    1. Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, quản lý sinh viên tập trung; duy trì nền nếp, chế độ học tập, sinh hoạt, rèn luyện sinh viên theo nếp sống quân sự, môi trường Quân đội; tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động khác cho sinh viên.

    2. Quản lý vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, mô hình học cụ, thiết bị dạy học khác; trang phục, vật chất dùng chung và cơ sở vật chất được mượn trong quá trình học tại trung tâm.

    3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao.

    Điều 19. Hoạt động liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh

    1. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được chủ trì liên kết với các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học được giao liên kết theo quyết định của Bộ Quốc phòng để thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh theo kế hoạch và hợp đồng đào tạo.

    2. Đơn vị liên kết có trách nhiệm chủ động phối hợp với trung tâm được giao liên kết tổ chức thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên của nhà trường theo kế hoạch và hợp đồng đào tạo.

    3. Thực hiện theo các quy định của pháp luật.

    Điều 20. Kinh phí hoạt động

    1. Ngân sách nhà nước.

    2. Ngân sách của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị, nhà trường chủ quản.

    3. Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 21. Tổ chức thực hiện

    1. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

    a) Cử sỹ quan Quân đội biệt phái thực hiện nhiệm vụ quản lý, giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng ngoài Quân đội theo đề nghị của bộ, ngành, địa phương;

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát, ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung danh sách liên kết đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh; chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý hoạt động liên kết phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;

    c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;

    d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, địa phương liên quan hằng năm kiểm tra các điều kiện hoạt động của trung tâm, các trường được tự chủ môn học giáo dục quốc phòng và an ninh. Nếu không đủ các điều kiện tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này thì cho ngừng hoạt động giảng, dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh;

    đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện Quyết định này;

    e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra điều kiện hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này, quyết định điều chỉnh, phân luồng sinh viên vào học tập tại trung tâm;

    g) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, địa phương liên quan quy định biểu biên chế, tiêu chuẩn, định mức giảng viên, chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng và nhà trường Quân đội;

    h) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình, tài liệu môn học giáo dục quốc phòng và an ninh;

    i) Ban hành quy định chuẩn về phòng học chuyên dùng, thao trường huấn luyện chiến thuật, bắn súng, ném lựu đạn, điều lệnh đội ngũ, khu sinh hoạt tập trung, biển, bảng chính quy và cơ sở vật chất của trung tâm đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu môn học;

    k) Bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng, súng tiểu liên AK (B41, trung liên) đã hoán cải, vô hiệu hóa, thiết bị bắn tập phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh; bảo đảm trang phục, vật chất dùng chung cho học sinh, sinh viên học môn giáo dục quốc phòng và an ninh tại các trung tâm, cơ sở giáo dục trong phạm vi cả nước (Giao Bộ Quốc phòng quy định: Danh mục, hạn sử dụng, kiểu mẫu, màu sắc, chỉ tiêu kỹ thuật: Trang phục, vật chất dùng chung cho sinh viên).

    2. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo

    a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất Chính phủ quy định thống nhất mức thu học phí môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên;

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương liên quan quy định biểu biên chế, tiêu chuẩn, định mức giảng viên, chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

    c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình, tài liệu môn học giáo dục quốc phòng và an ninh;

    d) Phối hợp với Bộ Quốc phòng về biệt phái sĩ quan Quân đội thực hiện nhiệm vụ quản lý, giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng và an ninh tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

    đ) Phối hợp với Bộ Quốc phòng rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách liên kết đào tạo môn học giáo dục quốc phòng và an ninh và chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý hoạt động liên kết phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;

    e) Phối hợp với Bộ Quốc phòng kiểm tra điều kiện hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này;

    g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, ngân sách, phương tiện, thiết bị dạy học phục vụ môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh các trường thuộc quyền quản lý.

    3. Trách nhiệm của Bộ Công an

    Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình, tài liệu môn học giáo dục quốc phòng và an ninh.

    4. Trách nhiệm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh (thành phố) trực thuộc Trung ương

    a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan bảo đảm đất đai, mặt bằng cho xây dựng các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

    b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan bảo đảm đầu tư xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, ngân sách, phương tiện, thiết bị dạy học cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng thuộc quyền;

    c) Quản lý hoạt động liên kết; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh các trung tâm thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

    5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh ở quân khu, địa phương: Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động liên kết đối với các trung tâm, các đơn vị liên kết thực hiện môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

    Điều 22. Hiệu lực thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 6 năm 2025.

    Điều23. Trách nhiệm thi hành

    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, Giám đốc trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  • Quyết định 266/2025/QĐ-CTN

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2025

    CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Căn cứ Điều 88, Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

    Căn cứ Luật Đặc xá năm 2018;

    Thực hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng, Nhà nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối với người phạm tội bị kết án phạt tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập, rèn luyện tiến bộ trở thành người có ích cho xã hội;

    Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 04/TTr-CP, ngày 28/02/2025.

    QUYẾT ĐỊNH

    Điều 1. Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/2025).

    Thời gian đã chấp hành phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 30/4/2025.

    Điều 2. Đối tượng đặc xá bao gồm:

    Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

    Điều 3. Điều kiện được đề nghị đặc xá

    1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

    b) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

    Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

    c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

    d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;

    đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;

    Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

    e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

    g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này.

    2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

    b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

    c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;

    d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

    3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần tư thời gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 12 năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, 15 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

    b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương; người được tặng thưởng Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

    c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;

    d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

    đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;

    e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;

    g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam;

    h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.

    4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được đề nghị đặc xá khi đã chấp hành ít nhất một phần tư thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    Điều 4. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá

    Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.

    2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.

    4. Trước đó đã được đặc xá.

    5. Có từ 02 tiền án trở lên.

    6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên mười năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này.

    7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

    8. Phạm tội giết 02 người trở lên hoặc giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cố ý gây thương tích từ 02 lần trở lên hoặc đối với 02 người trở lên hoặc cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán phụ nữ thuộc trường hợp phạm tội mua bán nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống người thi hành công vụ gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ 02 lần trở lên).

    9. Phạm tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

    10. Phạm tội về ma túy mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 06 tháng đối với người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 03 năm đến dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

    11. Phạm một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.

    12. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.

    13. Có căn cứ khẳng định đã từng sử dụng trái phép các chất ma tuý.

    14. Bị kết án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt; hoặc đang chấp hành hình phạt tổng hợp do bị kết án phạt tù 02 lần trở lên về cùng một tội do cố ý.

    15. Có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý.

    16. Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma tuý; giết người; cố ý gây thương tích; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.

    Điều 5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt

    Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 22, Điều 23 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

    Điều 6. Chính phủ chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

  • Quyết định 21/2024/QĐ-TTg

    1/01/clip_image001.gif” width=”74″ />THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
     

    1/01/clip_image002.gif” width=”206″ />CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
     

    Số: 21/2024/QĐ-TTg

    Hà Nội, ngày   22    tháng   11    năm 2024

    QUYẾT ĐỊNH

    Về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở

    đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ

    phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ

    từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023 – 2025

     

     
      1/01/clip_image003.gif” width=”74″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15Luật Nhà ở số 27/2023/QH15Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023 – 2025.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quyết định này quy định mức hỗ trợ để thực hiện xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023 – 2025.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Đối tượng áp dụng theo quy định của Quyết định này gồm:

    1. Hộ gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở là nhà tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây, trừ những hộ gia đình đã được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở).

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Điều 3. Mức hỗ trợ để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở

    Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) với mức sau:

    1. Hỗ trợ 60 triệu đồng/hộ đối với trường hợp xây mới nhà ở.

    2. Hỗ trợ 30 triệu đồng/hộ đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa nhà ở.

    Điều 4.Tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương

    Hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022-2025 theo nguyên tắc:

    1. Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương được thực hiện trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách trung ương và khả năng cân đối ngân sách từng địa phương; đồng thời yêu cầu các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện dự toán ngân sách phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Theo đó, ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa:

    a) 100% nhu cầu kinh phí tăng thêm cho các địa phương nhận bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương;

    b) 80% nhu cầu kinh phí tăng thêm cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 20% trở xuống;

    c) 50% nhu cầu kinh phí tăng thêm cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ trên 20% đến 60%;

    d) Các địa phương còn lại do ngân sách địa phương đảm bảo. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    2. Cơ sở xác định địa phương nhận bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương, địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương: Giai đoạn 2023-2025, xác định theo dự toán năm 2023 được Quốc hội quyết định.

     

    Điều 5. Nguồn vốn thực hiện

    1. Ngân sách nhà nước, gồm: Ngân sách trung ương hỗ trợ từ nguồn vốn chi thường xuyên và nguồn vốn ngân sách địa phương hỗ trợ đối ứng.

    2. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tùy tình hình điều kiện thực tế, các địa phương có thể huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (ngân sách địa phương, xã hội hoá, dòng họ…) và đóng góp của hộ gia đình được hỗ trợ để nâng cao mức hỗ trợ.

    Điều 6. Tổ chức thực hiện

    1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:

    a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Quyết định này;

    b) Đôn đốc, kiểm tra và định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

    c) Kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và biện pháp xử lý tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan phát sinh trong quá trình thực hiện để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

    d) Tổng kết việc thực hiện Quyết định giai đoạn 2023 – 2025.

    2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

    a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bố trí vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo đúng tỷ lệ và mức hỗ trợ của Quyết định này;

    b) Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ của Quyết định này;

    c) Xác định tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương của Quyết định này.

    3. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

    Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Quyết định này.

    4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

    a) Tổ chức, chỉ đạo các Sở ngành, cơ quan có liên quan, triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 102 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và Quyết định này;

    b) Bố trí nguồn vốn đối ứng theo quy định của Quyết định này;

    c) Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ một lần vào cuối mỗi Quý gửi về Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

    d) Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định này trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2025 và gửi văn bản báo cáo tổng kết về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09  tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

  • Quyết định 23/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    ____________

     

    Số:  23/2024/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    _______________________________________

    Hà Nội, ngày 10  tháng 12 năm 2024

     

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

     

    Quy định thí điểm về phân cấp thẩm quyền và trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch đô thị, Quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 54/TTr-BXD ngày 13 tháng 11 năm 2024;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định thí điểm về phân cấp thẩm quyền và trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch đô thị, Quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

     

    Điều 1. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

    1. Thí điểm phân cấp cho Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng).

    2. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng khi tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo thí điểm phân cấp phải đảm bảo tuân thủ các quy định về căn cứ, nguyên tắc, điều kiện điều chỉnh cục bộ, nội dung điều chỉnh cục bộ tại pháp luật quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; các nội dung điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị, khu chức năng; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.

    Điều 2. Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    Theo quy định thí điểm phân cấp tại Điều 1 của Quyết định này và quy định tại Điều 39 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 (Luật số 35/2018/QH14) và Điều 51 Luật Quy hoạch đô thị được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 (Luật số 35/2018/QH14), Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chỉ đạo tổ chức việc thực hiện các bước sau:

    1. Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    2. Tổ chức lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    3. Tổ chức thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    4. Phê duyệt điều điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

    5. Cập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo quy định.

    6. Báo cáo kết quả thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo hình thức gửi Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Hội đồng nhân dân cùng cấp.

     

     

    Điều 3. Lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Hồ sơ, nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng tuân thủ theo Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, các Nghị định và Thông tư quy định, hướng dẫn hiện hành.

    2. Thành phần hồ sơ bao gồm báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, bản vẽ, các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan và dự thảo Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    3. Báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng cần phải nêu rõ:

    a) Lý do, sự cần thiết, các nguyên nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 10 Điều 28 Luật số 35/2018/QH14 (đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng), khoản 8 Điều 29 Luật số 35/2018/QH14 (đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị).

    b) Xác định phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh, các chỉ tiêu quy hoạch về: sử dụng đất; tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan; mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội dựa trên cơ sở: phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện quy hoạch hiện có; yêu cầu phát triển; các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực dự kiến điều chỉnh.

    c) Phân tích, đánh giá các nội dung dự kiến điều chỉnh cục bộ bảo đảm: không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị, khu chức năng; không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng hiện có.

    d) Xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh cục bộ quy hoạch, có so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh cục bộ; Phân tích, đánh giá về hiệu quả kinh tế – xã hội của việc điều chỉnh cục bộ; đề xuất biện pháp khắc phục các vấn đề mới nảy sinh do điều chỉnh cục bộ quy hoạch; kế hoạch về lộ trình, tiến độ thực hiện theo điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt.

    Điều 4. Lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh cục bộ và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung điều chỉnh cục bộ; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan đến các nội dung đề xuất điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng (nếu cần thiết).

    2. Các ý kiến đóng góp của đại diện cộng đồng dân cư và các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) phải được tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản. Các nội dung góp ý phải được phân tích, giải trình đầy đủ, làm cơ sở hoàn chỉnh phương án quy hoạch theo hướng đảm bảo sự phù hợp, có tính khả thi, hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và cộng đồng.

    3. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Xây dựng năm 2014; điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 21 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.

    Điều 5. Thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng là cơ quan thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định.

    2. Nội dung thẩm định bao gồm:

    a) Việc đáp ứng các yêu cầu về căn cứ điều chỉnh, điều kiện điều chỉnh và các nội dung điều chỉnh cục bộ theo quy định tại pháp luật quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đảm bảo tính pháp lý, tính khả thi; phù hợp với quy chuẩn hiện hành về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.

    b) Căn cứ vào ý kiến các cơ quan có liên quan, Hội đồng thẩm định, Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng thực hiện thẩm định và tổng hợp kết quả thẩm định bằng văn bản, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, phê duyệt; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về kết quả thẩm định điều chỉnh cục bộ của mình.

    3. Thời gian thẩm định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

    4. Hồ sơ trình thẩm định (bản gốc) bao gồm như sau:

    a) Báo cáo của cơ quan tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này, các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan, văn bản giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

    b) Các bản vẽ thể hiện các nội dung điều chỉnh cục bộ, xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh cục bộ; có sự tham chiếu, so sánh với các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt.

    c) Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.

    Điều 6. Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

    a) Nội dung ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, sự phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.

    b) Hồ sơ gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm: Văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng gửi Bộ Xây dựng; hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định này và báo cáo kết quả thẩm định của Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng.

    c) Hồ sơ lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng được gửi bằng một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp tại Bộ Xây dựng hoặc gửi bằng đường bưu điện hoặc gửi qua hệ thống văn bản điện tử.

    d) Thời gian Bộ Xây dựng cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trong trường hợp nếu quá thời hạn cho ý kiến theo quy định mà Bộ Xây dựng không có ý kiến thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định việc phê duyệt theo thẩm quyền được thí điểm phân cấp.

    2. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh cục bộ thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện theo ý kiến của Bộ Xây dựng.

    3. Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng phải có đầy đủ các nội dung và kế hoạch điều chỉnh theo nguyên tắc tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

    4. Thời gian phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (không kể thời gian lấy ý kiến của Bộ Xây dựng).

    5. Bản vẽ, các hồ sơ liên quan đến điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và hồ sơ quy hoạch đã cập nhật phải được Sở Xây dựng đóng dấu xác nhận, làm căn cứ, cơ sở quản lý, triển khai thực hiện. Gửi 01 bộ hồ sơ đầy đủ về Bộ Xây dựng để lưu giữ, theo dõi.

    Điều 7. Cập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

    1. Cập nhật các nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được phê duyệt vào hồ sơ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đã ban hành gồm bản vẽ và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được phê duyệt để đảm bảo tính thống nhất.

    2. Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.

    3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng phải được đăng tải trên Cổng thông tin quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị Việt Nam (http://quyhoach.xaydung.gov.vn) và công bố công khai bằng các hình thức theo quy định tại Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị.

    Điều 8. Điều khoản thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và hết hiệu lực khi Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực thi hành.

    2. Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng.

    3. Quy định chuyển tiếp

    a) Các hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị đang được thẩm định, đang trình phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 05/2021/QĐ-TTg ngày 08/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

    b) Sau thời điểm Quyết định này hết hiệu lực, các hồ sơ điều chỉnh cục
    bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đang được thẩm định, đang trình phê duyệt theo quy định tại Quyết định này thì tiếp tục thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Quyết định này.

    4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm phân cấp thẩm quyền phê duyệt, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo quy định.

    5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

      các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    – Lưu: VT, CN (2b) Tuấn.

    KT. THỦ TƯỚNG

    PHÓ THỦ TƯỚNG

     

     

     [daky]

     

    Trần Hồng Hà

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

  • Quyết định 09/2024/QĐ-KTNN

    KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

     

    Số:  09 /2024/QĐ-KTNN

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Hà Nội, ngày 27  tháng 12 năm 2024

    QUYẾT ĐỊNH

    Ban hành Quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản,

    khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán

     

    Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

              Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,

    Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán.                    

              Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán.

              Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2023/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán.

              Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành viên của Đoàn kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    Nơi nhận:

    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;

    – Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;

    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    – Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội;

    – Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

    – Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

    – Văn phòng Chủ tịch nước;

    – Văn phòng Chính phủ;

    – Văn phòng Quốc hội;

    – Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    – Tòa án nhân dân tối cao;

    – Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);

    – Công báo;

    – Lãnh đạo KTNN;

    – Các đơn vị trực thuộc KTNN;

    – Lưu: VT, Vụ Chế độ và KSCLKT (02).

     TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

     

     

     

     

     

     

     

    Ngô Văn Tuấn

     

                         

    KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

     

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    QUY ĐỊNH

    Danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác

    và hủy hồ sơ kiểm toán

     (Kèm theo Quyết định số  09/2024/QĐ-KTNN

    ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quy định này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán, các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (gọi tắt là Đoàn kiểm toán), Kiểm toán viên nhà nước (KTVNN), tổ chức và cá nhân được ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán.

    Chương II

    DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN

    Điều 3. Danh mục hồ sơ kiểm toán

    Danh mục hồ sơ kiểm toán của một cuộc kiểm toán gồm: Hồ sơ kiểm toán chung của Đoàn kiểm toán; hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán; hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước; hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực và Vụ trưởng các Vụ tham mưu được giao chủ trì cuộc kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng).

    Điều 4. Hồ sơ kiểm toán chung của Đoàn kiểm toán

    1. Các tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát, lập Kế hoạch kiểm toán (KHKT) tổng quát, gồm:

    a) Công văn và đề cương khảo sát thu thập thông tin để lập KHKT gửi đơn vị được khảo sát;

    b) Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo quyết toán vốn đầu tư, hoặc các số liệu, thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đơn vị được kiểm toán chưa lập báo cáo quyết toán, báo cáo khác liên quan;

    c) Các báo cáo, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành về triển khai, thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến việc lập KHKT tổng quát (nếu có);

    d) Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đối với vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện trong quá trình khảo sát thu thập thông tin lập KHKT tổng quát theo quy định của Kiểm toán nhà nước (nếu có);

    đ) Các tài liệu khác có liên quan đến quá trình khảo sát, thu thập thông tin lập KHKT tổng quát (nếu có).

    2. Dự thảo KHKT tổng quát và các văn bản thẩm định, xét duyệt dự thảo KHKT tổng quát, gồm:

    2.1. Xét duyệt của Kiểm toán trưởng

    a) Dự thảo KHKT tổng quát của cuộc kiểm toán do Đoàn kiểm toán trình Kiểm toán trưởng xét duyệt;

    b) Báo cáo kết quả thẩm định KHKT của bộ phận có chức năng kiểm soát, thẩm định;

    c) Biên bản họp thẩm định, xét duyệt dự thảo KHKT tổng quát của Kiểm toán trưởng;

    d) Văn bản tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm toán (nếu có);

    đ) Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt KHKT tổng quát của Kiểm toán trưởng (nếu có).

    2.2. Xét duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước

    a) Tờ trình của Kiểm toán trưởng kèm dự thảo KHKT tổng quát trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt;

    b) Các báo cáo thẩm định của các đơn vị có chức năng kiểm soát, thẩm định đối với dự thảo KHKT tổng quát;

    c) Văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;

    d) Thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo KHKT tổng quát. Trường hợp không tổ chức xét duyệt: Các văn bản liên quan đến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước và ý kiến của các Vụ tham mưu với đơn vị chủ trì/Đoàn kiểm toán về dự thảo KHKT tổng quát;

    đ) Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt KHKT tổng quát của Tổng Kiểm toán nhà nước trước khi ban hành quyết định kiểm toán (nếu có).

    3. Tờ trình kèm KHKT tổng quát đã hoàn thiện đề nghị ban hành quyết định kiểm toán; Tờ trình kèm KHKT tổng quát điều chỉnh, bổ sung và các tài liệu có liên quan (nếu có).

    4. Quyết định kiểm toán; Tờ trình kèm tài liệu liên quan đến điều chỉnh, bổ sung quyết định kiểm toán và quyết định kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

    5. Các báo cáo được kiểm toán, gồm: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo quyết toán vốn đầu tư, báo cáo khác liên quan số liệu và thông tin tại Báo cáo kiểm toán (nếu có thay đổi so với điểm b, khoản 1 Điều này).

    6. Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán (nếu có).

    7. Các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, chấn chỉnh, chỉ đạo, điều hành trong quá trình kiểm toán (nếu có), như: Văn bản chỉ đạo hoạt động kiểm toán của các cấp đối với Đoàn kiểm toán; các tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, chấn chỉnh trong hoạt động của Đoàn kiểm toán…

    8. Báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) của Đoàn kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.

    9. Nhật ký công tác của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó Trưởng Đoàn kiểm toán (nếu có).

    10. Các biên bản họp Đoàn kiểm toán.

    11. Các dự thảo Báo cáo kiểm toán và các văn bản thẩm định, xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán, gồm:

    11.1. Xét duyệt của Kiểm toán trưởng

    a) Dự thảo Báo cáo kiểm toán trình Kiểm toán trưởng;

    b) Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán Đoàn kiểm toán (đến giai đoạn xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán);

    c) Quyết định thành lập Tổ thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán; Báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán;

    d) Biên bản họp xét duyệt của Kiểm toán trưởng đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán;

    đ) Văn bản tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm toán;

    e) Các văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bằng chứng kèm theo (nếu có);

    g) Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán trưởng (nếu có).

    11.2. Xét duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước

    a) Tờ trình xét duyệt kèm dự thảo Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện theo kết quả xét duyệt của Kiểm toán trưởng;

    b) Báo cáo thẩm định của các đơn vị có chức năng thẩm định đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán;

    c) Báo cáo kết quả giám sát hoạt động kiểm toán hoặc Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán liên quan đến Đoàn kiểm toán (nếu có);

    d) Văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;

    đ) Thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước về xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán. Trường hợp không tổ chức xét duyệt: Các văn bản liên quan đến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước và ý kiến của các Vụ tham mưu với đơn vị chủ trì/Đoàn kiểm toán về dự thảo Báo cáo kiểm toán;

    e) Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước (nếu có).

    12. Công văn kèm theo dự thảo Báo cáo kiểm toán gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.

    13. Văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán về dự thảo Báo cáo kiểm toán (nếu có).

    14. Văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bằng chứng kèm theo (nếu có).

    15. Văn bản tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm toán đối với ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán vào dự thảo Báo cáo kiểm toán.

              16. Biên bản họp thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán (nếu có).

    17. Tờ trình kèm Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện của Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước về việc phát hành Báo cáo kiểm toán.

    18. Các văn bản trao đổi giữa các Vụ tham mưu với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán (nếu có).

    19. Công văn phát hành kèm theo Báo cáo kiểm toán.

    20. Tờ trình của Trưởng Đoàn kiểm toán về việc đề nghị phát hành Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị kiểm toán chi tiết.

    21. Công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm toán (nếu có).

    22. Báo cáo bảo lưu ý kiến của thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có).

    23. Các biên bản, báo cáo kiểm tra, thanh tra, kết quả kiểm soát của các Đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm soát (ngoài tài liệu tại tiết c điểm 11.2 khoản 11 Điều này) và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm toán (nếu có).

    24. Văn bản gửi, văn bản trả lời của các cơ quan chức năng về chính sách, chế độ và các vấn đề có liên quan đến cuộc kiểm toán (nếu có).

    25. Công văn gửi Kho bạc nhà nước về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán.

    26. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính của đơn vị được kiểm toán liên quan hoạt động của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, KTVNN; Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan kèm theo (nếu có).

    27. Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đối với vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện trong quá trình kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước (nếu có) (ngoài các tài liệu tại điểm d khoản 1 Điều này).

    28. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh, thay đổi nhân sự của Đoàn kiểm toán (nếu có).

    29. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến kết quả chấm điểm và xếp loại Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán của Trưởng đoàn kiểm toán và của Kiểm toán trưởng.

    30. Các tài liệu khác có liên quan đến hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán (nếu có).

    Điều 5. Hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán

    1. Các báo cáo được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu như: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo quyết toán vốn đầu tư và các báo cáo khác có liên quan đến số liệu và thông tin tại Biên bản kiểm toán, Biên bản kiểm tra, đối chiếu (phù hợp với lĩnh vực hoặc cuộc kiểm toán).

    2. KHKT chi tiết và các Tờ trình kèm KHKT chi tiết điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

    3. Tờ trình kiểm tra, đối chiếu; Công văn gửi Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu; Công văn về phối hợp trong kiểm tra, đối chiếu (nếu có); Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu; Kế hoạch kiểm tra hiện trường (nếu có).

    4. Văn bản yêu cầu đơn vị được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ công tác kiểm toán và kiểm tra, đối chiếu (nếu có).

    5. Nhật ký kiểm toán.

    6. Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động kiểm toán của Tổ kiểm toán (nếu có).

    7. Các văn bản, tài liệu chỉ đạo, điều hành trong quá trình kiểm toán (nếu có), như: Văn bản chỉ đạo về hoạt động kiểm toán đối với Tổ kiểm toán; Biên bản họp kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kiểm toán của lãnh đạo Đoàn kiểm toán, lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đối với Tổ kiểm toán…

    8. Báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) của Tổ kiểm toán gửi Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng.

    9. Bằng chứng kiểm toán liên quan đến các số liệu, thông tin trình bày tại Biên bản kiểm toán và các phát hiện kiểm toán làm cơ sở cho kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    10. Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán.

    11. Biên bản kiểm toán; biên bản kiểm tra, đối chiếu; biên bản làm việc (nếu có).

    12. Biên bản họp Tổ kiểm toán.

    13. Dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt; Tờ trình Trưởng đoàn kèm dự thảo Biên bản kiểm toán đã hoàn thiện của Tổ kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng để cho ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức thông qua đơn vị (nếu có).

    14. Dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại cuộc họp thông qua (hoặc gửi lấy ý kiến) với đơn vị được kiểm toán.

    15. Văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán về dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán (nếu có).

    16. Văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bằng chứng kèm theo (nếu có).

    17. Biên bản họp thông qua dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán (nếu có).

    18. Văn bản tiếp thu, giải trình của Tổ kiểm toán đối với ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán vào dự thảo Biên bản kiểm toán (nếu có).

    19. Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán.

    20. Tờ trình của Tổ trưởng Tổ kiểm toán về việc xin phát hành Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết.

    21. Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết; Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu cho các bên liên quan (nếu có).

    22. Biên bản kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại Tổ kiểm toán (nếu có).

    23. Các hồ sơ, tài liệu của Tổ kiểm toán có liên quan đối với vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện trong quá trình kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước (nếu có).

    24. Tài liệu khác có liên quan đến hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán (nếu có).

    Điều 6. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

    1. Báo cáo của đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

    2. Kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

    3. Văn bản thẩm định kế hoạch kiểm tra.

    4. Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

    5. Biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    6. Biên bản họp của Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra (nếu có).

    7. Dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra.

    8. Quyết định thành lập Tổ thẩm định Báo cáo kiểm tra của Kiểm toán trưởng; Báo cáo thẩm định; Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Đoàn kiểm tra; Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm tra; Biên bản họp thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm tra của Kiểm toán trưởng (nếu có).

    9. Biên bản làm việc của Kiểm toán trưởng với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra, hoặc công văn gửi dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; văn bản giải trình của đơn vị được kiểm tra (nếu có).

    10. Văn bản chỉ đạo đối với hoạt động của Đoàn kiểm tra (nếu có).

    11. Công văn kèm Báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán gửi đơn vị được kiểm tra.

    12. Các văn bản của Kiểm toán nhà nước gửi đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có).

    13. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính của đơn vị được kiểm toán liên quan đến thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan kèm theo (nếu có).

    14. Tài liệu, bằng chứng có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có).

    Điều 7. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiệntrong hoạt động kiểm toán nhà nước

    1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, gồm:

    a) Đơn khiếu nại;

    b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

    c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

    d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

    đ) Ý kiến tư vấn của Hội đồng (nếu có);

    e) Quyết định giải quyết khiếu nại;

    g) Các tài liệu khác có liên quan.

    2. Hồ sơ trả lời kiến nghị kiểm toán, gồm:

    a) Văn bản kiến nghị;

    b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

    c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

    d) Ý kiến tư vấn của Hội đồng (nếu có);

    đ) Công văn trả lời kiến nghị;

    e) Các tài liệu khác có liên quan.

    3. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước (nếu có).

    Điều 8. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng

    1. Các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán, như:

    a) Các quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quyết định điều chỉnh, bổ sung thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán (nếu có);

    b) Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và văn bản điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung (nếu có);

    c) Văn bản chỉ đạo liên quan đến tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán (nếu có).

    2. Các bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán.

    3. Báo cáo kiểm soát và các loại tài liệu, giấy tờ làm việc liên quan đến hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán (nếu có), như: Các biên bản làm việc; báo cáo của Tổ kiểm soát; phiếu trao đổi giữa Tổ kiểm soát và Tổ kiểm toán/Tổ kiểm tra… (ngoài các tài liệu tại điểm 2.1 khoản 2, điểm 11.1 khoản 11 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 của Quyết định này).

    Chương III

    CHẾ ĐỘ NỘP LƯU, BẢO QUẢN, KHAI THÁC

    VÀ HUỶ HỒ SƠ KIỂM TOÁN

    Điều 9. Nộp lưu hồ sơ kiểm toán

    1. Mỗi Đoàn kiểm toán (có một hoặc nhiều chủ đề kiểm toán) theo Quyết định phê duyệt phương án tổ chức kiểm toán hàng năm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước lập thành một hồ sơ kiểm toán và lưu theo năm kiểm toán (xác định theo năm của Quyết định kế hoạch kiểm toán năm và Quyết định điều chỉnh). Phương pháp lập hồ sơ kiểm toán thực hiện theo Phụ lục I của quy định này.

    2. Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm tổ chức lập danh mục và nộp hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (trong trường hợp không có phòng Tổng hợp thì lưu trữ tại bộ phận do Kiểm toán trưởng quyết định). Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng được tập hợp lưu trữ cùng hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

    3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (trong trường hợp không có phòng Tổng hợp thì lưu trữ tại bộ phận do Kiểm toán trưởng quyết định). Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được tập hợp lưu trữ cùng hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

              4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc ngày ký công văn về việc trả lời kiến nghị kiểm toán, hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị kiểm toán được đưa vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (trong trường hợp không có phòng Tổng hợp thì lưu trữ tại bộ phận do Kiểm toán trưởng quyết định). Hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước được tập hợp lưu trữ cùng hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

              Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Vụ tham mưu được giao chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ giải quyết khiếu nại trước khi nộp vào lưu trữ của Kiểm toán nhà nước do Văn phòng Kiểm toán nhà nước quản lý. Kiểm toán nhà nước khu vực có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước khu vực.

              5. Chậm nhất 12 tháng, kể từ ngày Báo cáo kiểm toán được phát hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Vụ tham mưu phải nộp hồ sơ kiểm toán vào lưu trữ của Kiểm toán nhà nước do Văn phòng Kiểm toán nhà nước quản lý; Kiểm toán nhà nước khu vực phải nộp hồ sơ kiểm toán vào lưu trữ do Văn phòng Kiểm toán nhà nước khu vực quản lý. Trường hợp có nhu cầu giữ lại để phục vụ công việc thì thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    6. Đối với các hồ sơ, tài liệu có liên quan phát sinh sau khi hồ sơ kiểm toán được lưu trữ theo quy định: Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày hoàn thành xử lý công việc, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm nộp và lưu bổ sung vào hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (đối với Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Vụ tham mưu); nộp và lưu bổ sung vào hồ sơ của Kiểm toán nhà nước khu vực (đối với Kiểm toán nhà nước khu vực).

    7. Lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc nộp lưu hồ sơ kiểm toán theo đúng quy định của Kiểm toán nhà nước.

    8. Việc số hóa, tạo lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm toán điện tử của cuộc kiểm toán trên phần mềm thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    9. Nhật ký công tác, Nhật ký kiểm toán ghi trên phần mềm điện tử đảm bảo yêu cầu pháp lý về tài liệu điện tử theo quy định của Nhà nước thì được công nhận tính hợp pháp đại diện cho tài liệu gốc và tích hợp lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán điện tử của Kiểm toán nhà nước.

    10. Lập mục lục hồ sơ kiểm toán đưa vào lưu trữ phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý (theo trình tự thời gian và diễn biến công việc), bao gồm ghi tên tài liệu thuộc danh mục hồ sơ, trích yếu nội dung, thời gian của văn bản, tài liệu, thứ tự, số trang của văn bản, tài liệu được sắp xếp trong hồ sơ (chi tiết tại Phụ lục I kèm theo).

    11. Việc nộp lưu hồ sơ kiểm toán vào các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia được thực hiện như đối với các hồ sơ, tài liệu lưu trữ khác theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 10. Bảo quản hồ sơ kiểm toán

    1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn, bảo mật, sắp xếp khoa học để dễ quản lý, dễ khai thác, sử dụng.

    2. Hồ sơ kiểm toán bảo quản lưu trữ của Kiểm toán nhà nước do Văn phòng Kiểm toán nhà nước trực tiếp quản lý tại kho lưu trữ; hồ sơ kiểm toán bảo quản lưu trữ của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành và các Vụ tham mưu trước khi nộp vào lưu trữ của Kiểm toán nhà nước do phòng Tổng hợp trực tiếp quản lý (trong trường hợp không có phòng Tổng hợp thì lưu trữ tại bộ phận do Kiểm toán trưởng quyết định); hồ sơ kiểm toán bảo quản lưu trữ của Kiểm toán nhà nước khu vực do Văn phòng Kiểm toán nhà nước khu vực trực tiếp quản lý tại kho lưu trữ, trong thời gian chưa nộp về Văn phòng Kiểm toán nhà nước khu vực thì phòng Tổng hợp của Kiểm toán nhà nước khu vực có trách nhiệm quản lý hồ sơ.

    3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán thực hiện theo quy định về thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Đối với hồ sơ kiểm toán điện tử, sau khi kết thúc thời gian lưu trữ hồ sơ kiểm toán theo quy định, hồ sơ kiểm toán điện tử sẽ chuyển sang hình thức lưu trữ trên thiết bị lưu trữ lâu dài (như lưu trữ băng từ). Đối với hồ sơ có chứa bí mật nhà nước thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.

    4. Kho lưu trữ của Kiểm toán nhà nước và của Kiểm toán nhà nước khu vực phải đảm bảo các tiêu chuẩn về kho lưu trữ theo quy định của pháp luật.

    Điều 11. Khai thác hồ sơ kiểm toán

    1. Đối tượng được khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.

    2. Thẩm quyền cho phép và thủ tục khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán

    a) Đối với hồ sơ cuộc kiểm toán đã bàn giao về kho lưu trữ của Kiểm toán nhà nước và của Kiểm toán nhà nước khu vực: Thẩm quyền cho phép và thủ tục khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước;

    b) Đối với hồ sơ cuộc kiểm toán chưa được bàn giao về kho lưu trữ của Kiểm toán nhà nước và của Kiểm toán nhà nước khu vực: Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước do Kiểm toán trưởng quyết định theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 12. Huỷ hồ sơ kiểm toán

    1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

    2. Quy trình tiêu hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 13. Nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán thuộc danh mục bí mật nhà nước

    Chế độ nộp lưu, bảo quản, cung cấp, sao, chụp, chuyển giao, thống kê, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán thuộc danh mục bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước và các quy định văn bản pháp luật có liên quan. Trường hợp trong hồ sơ kiểm toán có một hoặc một số tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước thì chỉ những tài liệu này được thực hiện theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các hồ sơ kiểm toán còn lại thực hiện theo quy định hiện hành.

    Điều 14. Trách nhiệm thi hành

    Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức, thực hiện quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán) để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

     

    Phụ lục I

    DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN

    CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN… (1)

    (Kèm theo Quyết định số 09 /2024/QĐ-KTNN

    ngày  27 tháng 12  năm 2024 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

     

     

    STT(3)

    Mã tài liệu(4)

    Số kí hiệu văn bản(5)

    Ngày văn bản(6)

    Đơn vị phát hành văn bản (7)

    Trích yếu nội dung văn bản(8)

    Hình thức(9)

     

    Số trang

    Ghi chú

    Trạng thái tài liệu(10)

    Từ số

    đến số

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    10

    11

    I

     

    DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHUNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    1

     

     

     

     

    Công văn và đề cương khảo sát thu thập thông tin để lập KHKT gửi đơn vị được khảo sát

     

     

     

     

     

    1.1 

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

    Các báo cáo về số liệu, tình hình của đơn vị được kiểm toán giai đoạn khảo sát

     

     

     

     

     

    2.1

     

     

     

     

    Báo cáo tài chính

     

     

     

     

     

    2.2

     

     

     

     

    Báo cáo quyết toán ngân sách

     

     

     

     

     

    2.3

     

     

     

     

    Báo cáo quyết toán vốn đầu tư

     

     

     

     

     

    2.4

     

     

     

     

    Số liệu, thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán (trường hợp đơn vị được kiểm toán chưa lập báo cáo quyết toán)

     

     

     

     

     

    2.5

     

     

     

     

    Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư (trường hợp đơn vị được kiểm toán chưa lập báo cáo quyết toán)

     

     

     

     

     

    2.6

     

     

     

     

    Báo cáo khác (nếu có)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

     

     

     

     

    Các báo cáo, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành về triển khai, thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến việc lập KHKT tổng quát (nếu có)

     

     

     

     

     

    3.1

     

     

     

     

    Tài liệu…

     

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

     

    4

     

     

     

     

    Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đối với vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin lập KHKT tổng quát theo quy định của Kiểm toán nhà nước (nếu có)

     

     

     

     

     

    4.1

     

     

     

     

    Tài liệu…

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

     

    5

     

     

     

     

    Các tài liệu khác có liên quan đến quá trình khảo sát, thu thập thông tin lập KHKT tổng quát (nếu có)

     

     

     

     

     

    5.1

     

     

     

     

    Tài liệu….

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

     

    6

     

     

     

     

    Văn bản thẩm định, xét duyệt KHKT

     

     

     

     

     

    6.1

     

     

     

     

    Dự thảo KHKT tổng quát của cuộc kiểm toán do Đoàn kiểm toán trình Kiểm toán trưởng xét duyệt

     

     

     

     

     

    6.2

     

     

     

     

    Báo cáo kết quả thẩm định KHKT của bộ phận có chức năng kiểm soát, thẩm định

     

     

     

     

     

    6.3

     

     

     

     

    Biên bản họp thẩm định, xét duyệt dự thảo KHKT tổng quát của Kiểm toán trưởng

     

     

     

     

     

    6.4

     

     

     

     

    Văn bản tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    6.5

     

     

     

     

    Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt KHKT tổng quát của Kiểm toán trưởng (nếu có)

     

     

     

     

     

    6.6

     

     

     

     

    Tờ trình của Kiểm toán trưởng kèm dự thảo KHKT tổng quát trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt

     

     

     

     

     

    6.7

     

     

     

     

    Các báo cáo thẩm định của các đơn vị có chức năng kiểm soát, thẩm định đối với dự thảo KHKT tổng quát

     

     

     

     

     

    6.8

     

     

     

     

    Văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán

     

     

     

     

     

    6.9

     

     

     

     

    Thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo KHKT tổng quát. Trường hợp không tổ chức xét duyệt: Các văn bản liên quan đến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước và ý kiến của các Vụ tham mưu với đơn vị chủ trì/ Đoàn kiểm toán về dự thảo KHKT tổng quát

     

     

     

     

     

    6.10

     

     

     

     

    Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt KHKT tổng quát của Tổng Kiểm toán nhà nước trước khi ban hành quyết định kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

     …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    7

     

     

     

     

    Các văn bản phát hành Quyết định, Kế hoạch kiểm toán

     

     

     

     

     

    7.1

     

     

     

     

    Tờ trình kèm KHKT tổng quát đã hoàn thiện đề nghị ban hành quyết định kiểm toán

     

     

     

     

     

    7.2

     

     

     

     

    Tờ trình kèm KHKT tổng quát điều chỉnh, bổ sung và các tài liệu có liên quan (nếu có)

     

     

     

     

     

    7.3

     

     

     

     

    Quyết định kiểm toán

     

     

     

     

     

    7.4

     

     

     

     

    Tờ trình kèm tài liệu liên quan đến điều chỉnh, bổ sung quyết định kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    7.5

     

     

     

     

    Quyết định kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nếu có)

     

     

     

     

     

     …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    8

     

     

     

     

    Các báo cáo được kiểm toán (nếu có thay đổi so với điểm b khoản 1 Điều 4 của Quyết định này)

     

     

     

     

     

    8.1

     

     

     

     

    Báo cáo tài chính

     

     

     

     

     

    8.2

     

     

     

     

    Báo cáo quyết toán ngân sách

     

     

     

     

     

    8.3

     

     

     

     

    Báo cáo quyết toán vốn đầu tư

     

     

     

     

     

    8.4

     

     

     

     

    Báo cáo khác liên quan số liệu và thông tin tại Báo cáo kiểm toán

     

     

     

     

     

     …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    9

     

     

     

     

    Các văn bản, tài liệu của Đoàn kiểm toán

     

     

     

     

     

    9.1

     

     

     

     

    Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    9.2

     

     

     

     

    Các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, chấn chỉnh, chỉ đạo, điều hành trong quá trình kiểm toán (nếu có) (chi tiết tại khoản 7 Điều 4 của Quyết định này)

     

     

     

     

     

    9.3

     

     

     

     

    Báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) của Đoàn kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước

     

     

     

     

     

    9.4

     

     

     

     

    Nhật ký công tác của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó Trưởng Đoàn kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    9.5

     

     

     

     

    Các biên bản họp Đoàn kiểm toán

     

     

     

     

     

     …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    10

     

     

     

     

    Các văn bản thẩm định, xét duyệt BCKT

     

     

     

     

     

    10.1

     

     

     

     

    Dự thảo Báo cáo kiểm toán trình Kiểm toán trưởng

     

     

     

     

     

    10.2

     

     

     

     

    Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán Đoàn kiểm toán (đến giai đoạn xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán)

     

     

     

     

     

    10.3

     

     

     

     

    Quyết định thành lập Tổ thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán; Báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.4

     

     

     

     

    Biên bản họp xét duyệt của Kiểm toán trưởng đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.5

     

     

     

     

    Văn bản tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.6

     

     

     

     

    Các văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bằng chứng kèm theo (nếu có)

     

     

     

     

     

    10.7

     

     

     

     

    Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán trưởng (nếu có)

     

     

     

     

     

    10.8

     

     

     

     

    Tờ trình xét duyệt kèm dự thảo Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện theo kết quả xét duyệt của Kiểm toán trưởng

     

     

     

     

     

    10.9

     

     

     

     

    Báo cáo thẩm định của các đơn vị có chức năng thẩm định đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.10

     

     

     

     

    Báo cáo kết quả giám sát hoạt động kiểm toán hoặc Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán liên quan đến Đoàn kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    10.11

     

     

     

     

    Văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.12

     

     

     

     

    Thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước về xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán. Trường hợp không tổ chức xét duyệt: Các văn bản liên quan đến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước và ý kiến của các Vụ tham mưu với đơn vị chủ trì/Đoàn kiểm toán về dự thảo Báo cáo kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.13

     

     

     

     

    Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước (nếu có)

     

     

     

     

     

    10.14

     

     

     

     

    Công văn kèm theo dự thảo Báo cáo kiểm toán gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.15

     

     

     

     

    Văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán về dự thảo Báo cáo kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    10.16

     

     

     

     

    Văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bằng chứng kèm theo (nếu có)

     

     

     

     

     

    10.17

     

     

     

     

    Văn bản tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm toán đối với ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán vào dự thảo Báo cáo kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.18

     

     

     

     

    Biên bản họp thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    10.19

     

     

     

     

    Tờ trình kèm Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện của Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước về việc phát hành Báo cáo kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.20

     

     

     

     

    Các văn bản trao đổi giữa các Vụ tham mưu với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    11

     

     

     

     

    Các văn bản phát hành Báo cáo kiểm toán

     

     

     

     

     

    11.1

     

     

     

     

    Công văn phát hành Báo cáo kiểm toán

     

     

         

    11.2

     

     

     

     

    Báo cáo kiểm toán

     

     

         

    11.3

     

     

     

     

    Tờ trình của Trưởng Đoàn kiểm toán về việc đề nghị phát hành Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị kiểm toán chi tiết

     

     

     

     

     

    11.4

     

     

     

     

    Công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    12

     

     

     

     

    Các văn bản, tài liệu khác

     

     

     

     

     

    12.1

     

     

     

     

    Báo cáo bảo lưu ý kiến của thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    12.2

     

     

     

     

    Các biên bản, báo cáo kiểm tra, thanh tra, kết quả kiểm soát  của các Đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm soát (ngoài tài liệu tại tiết c điểm 11.2 khoản 11 Điều 4 của Quyết định này) và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    12.3

     

     

     

     

    Văn bản gửi, văn bản trả lời của các cơ quan chức năng về chính sách, chế độ và các vấn đề có liên quan đến cuộc kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    12.4

     

     

     

     

    Công văn gửi Kho bạc nhà nước về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán

     

     

     

     

     

    12.5

     

     

     

     

    Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính của đơn vị được kiểm toán liên quan hoạt động của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, KTVNN; Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan kèm theo (nếu có)

     

     

     

     

     

    12.6

     

         

    Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đối với vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện trong quá trình kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước (nếu có) (ngoài các tài liệu tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Quyết định này)

     

     

         

    12.7

     

     

     

     

    Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh, thay đổi nhân sự của Đoàn kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    12.8

     

     

     

     

    Hồ sơ, tài liệu liên quan đến kết quả chấm điểm và xếp loại Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán của Trưởng đoàn kiểm toán và của Kiểm toán trưởng

     

     

     

     

     

    12.9

     

     

     

     

    Các tài liệu khác có liên quan đến hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán (nếu có)

     

     

         

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    II

     

    DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHI TIẾT CỦA TỔ KIỂM TOÁN

    II.1

    Tổ kiểm toán(2)

     

     

     

     

     

     

    A

    Tổ kiểm toán … tại đơn vị…

     

     

     

     

     

     

    1

     

     

     

     

    Các báo cáo được kiểm toán và báo cáo được kiểm tra, đối chiếu (chi tiết tại khoản 1 Điều 5 của Quyết định này)

     

     

     

     

     

    1.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

    Kế hoạch kiểm toán chi tiết và các Tờ trình điều chỉnh Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh, bổ sung (nếu có)

     

     

     

     

     

    2.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

     

     

     

     

    Tờ trình kiểm tra, đối chiếu; Công văn gửi Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu; Công văn về phối hợp trong kiểm tra, đối chiếu (nếu có); Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu; Kế hoạch kiểm tra hiện trường (nếu có)

     

     

     

     

     

    3.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    4

     

     

     

     

    Văn bản yêu cầu đơn vị được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ công tác kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu (nếu có)

     

     

     

     

     

    4.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    5

     

     

     

     

     Nhật ký kiểm toán

     

     

     

     

     

    5.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    6

     

     

     

     

    Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động kiểm toán của Tổ kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    6.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    7

     

     

     

     

     Các văn bản, tài liệu chỉ đạo, điều hành trong quá trình kiểm toán (chi tiết tại khoản 7 Điều 5 của Quyết định này)

     

     

     

     

     

    7.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    8

     

     

     

     

     Báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) của Tổ kiểm toán gửi Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng

     

     

     

     

     

    8.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    9

     

     

     

     

    Bằng chứng kiểm toán

     

     

     

     

     

    9.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    10

     

     

     

     

    Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán

     

     

     

     

     

    10.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    11

     

     

     

     

    Biên bản kiểm toán; biên bản kiểm tra, đối chiếu; biên bản làm việc (nếu có)

     

     

     

     

     

    11.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    12

     

     

     

     

    Biên bản họp Tổ kiểm toán

     

     

     

     

     

    12.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    13

     

     

     

     

    Dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt; Tờ trình Trưởng đoàn kèm dự thảo Biên bản kiểm toán đã hoàn thiện của Tổ kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng để cho ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức thông qua đơn vị (nếu có)

     

     

     

     

     

    13.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    14

     

     

     

     

    Dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại cuộc họp thông qua (hoặc gửi lấy ý kiến) với đơn vị được kiểm toán

     

     

     

     

     

    14.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    15

     

     

     

     

     Văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán về dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    15.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    16

     

     

     

     

    Văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán, của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bằng chứng kèm theo (nếu có)

     

     

     

     

     

    16.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    17

     

     

     

     

    Biên bản họp thông qua dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán

     

     

     

     

     

    17.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    18

     

     

     

     

    Văn bản tiếp thu, giải trình của Tổ kiểm toán đối với ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán vào dự thảo Biên bản kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    18.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    19

     

     

     

     

    Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán

     

     

     

     

     

    19.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    20

     

     

     

     

    Tờ trình về việc xin phát hành Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán chi tiết (của Tổ trưởng Tổ kiểm toán)

     

     

     

     

     

    20.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    21

     

     

     

     

    Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết; Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu cho các bên liên quan (nếu có)

     

     

     

     

     

    21.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    22

     

     

     

     

    Biên bản kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và các tài liệu có liên quan tại Tổ kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    22.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    23

     

     

     

     

    Các hồ sơ, tài liệu của Tổ kiểm toán có liên quan đối với vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện trong quá trình kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước (nếu có)

     

     

     

     

     

    23.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    24

     

     

     

     

    Tài liệu khác có liên quan thuộc Hồ sơ chi tiết của Tổ kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    24.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    B

    Tổ kiểm toán … tại đơn vị…

    ……………………………………………………………………..

     

     

     

     

     

    ……………………………………………………………………..

     

     

     

     

     

    II.2

    Tổ kiểm toán(2)

    ……………………………………………………………………..

     

     

     

     

     

    ……………………………………………………………………..

     

     

     

     

     

    III

     

    DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

    1

     

     

     

     

    Báo cáo của đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

     

     

     

     

     

    1.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

    Kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nếu có)

     

     

     

     

     

    2.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

     

     

     

     

    Văn bản thẩm định kế hoạch kiểm tra

     

     

     

     

     

    3.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    4

     

     

     

     

    Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nếu có)

     

     

     

     

     

    4.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    5

     

     

     

     

    Biên bản kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

     

     

     

     

     

    5.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    6

     

     

     

     

    Biên bản họp của Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra (nếu có)

     

     

     

     

     

    6.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    7

     

     

     

     

    Dự thảo Báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra

     

     

     

     

     

    7.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    8

     

     

     

     

    Quyết định thành lập Tổ thẩm định Báo cáo kiểm tra của Kiểm toán trưởng; Báo cáo thẩm định; Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Đoàn kiểm tra; Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm tra; Biên bản họp thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm tra của Kiểm toán trưởng (nếu có)

     

     

     

     

     

    8.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    9

     

     

     

     

    Biên bản làm việc của Kiểm toán trưởng với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra, hoặc công văn gửi dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; văn bản giải trình của đơn vị được kiểm tra (nếu có)

     

     

     

     

     

    9.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    10

     

     

     

     

    Văn bản chỉ đạo đối với hoạt động của Đoàn kiểm tra (nếu có)

     

     

     

     

     

    10.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    11

     

     

     

     

    Công văn kèm Báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán gửi đơn vị được kiểm tra

     

     

     

     

     

    11.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    12

     

     

     

     

    Các văn bản của Kiểm toán nhà nước gửi đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    12.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    13

     

     

     

     

    Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính của đơn vị được kiểm toán liên quan đến thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan kèm theo (nếu có)

     

     

     

     

     

    13.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    14

     

     

     

     

    Tài liệu, bằng chứng có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    14.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    IV

     

    DANH MỤC HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ VÀ KHỞI KIỆN

    IV.1

     

     

     

     

    Hồ sơ giải quyết khiếu nại

     

     

     

     

     

    1

     

     

     

     

    Đơn khiếu nại

     

     

     

     

     

    1.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

    Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp

     

     

     

     

     

    2.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

     

     

     

     

    Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có)

     

     

     

     

     

    3.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    4

     

     

     

     

    Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có)

     

     

     

     

     

    4.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    5

     

     

     

     

    Ý kiến tư vấn của Hội đồng kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    5.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    6

     

     

     

     

    Quyết định giải quyết khiếu nại

     

     

     

     

     

    6.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    7

     

     

     

     

    Các tài liệu khác có liên quan

     

     

     

     

     

    7.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    IV.2

     

     

     

     

    Hồ sơ trả lời kiến nghị kiểm toán

     

     

     

     

     

    1

     

     

     

     

    Văn bản kiến nghị

     

     

     

     

     

    1.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

    Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp

     

     

     

     

     

    2.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

     

     

     

     

    Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có)

     

     

     

     

     

    3.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    4

     

     

     

     

    Ý kiến tư vấn của Hội đồng (nếu có)

     

     

     

     

     

    4.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    5

     

     

     

     

    Công văn trả lời kiến nghị

     

     

     

     

     

    5.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    6

     

     

     

     

    Các tài liệu khác có liên quan

     

     

     

     

     

    6.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    IV.3

     

     

     

     

    Hồ sơ, tài liệu liên quan đến khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước (nếu có)

     

     

     

     

     

    ….

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    V

    DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN TRƯỞNG

    1

     

     

     

     

    Các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán (chi tiết theo khoản 1 Điều 8 của Quyết định này)

     

     

     

     

     

    1.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

    Các bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán

     

     

     

     

     

    2.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

     

     

     

     

    Báo cáo kiểm soát và các loại tài liệu, giấy tờ làm việc liên quan đến hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán (nếu có)

     

     

     

     

     

    3.1

     

     

     

     

    Tài liệu …

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

                           

     

    * Lưu ý đối với việc lập danh mục và lưu hồ sơ kiểm toán chung của Đoàn kiểm toán, hồ sơ kiểm toán chi tiết Tổ kiểm toán:

    – Đoàn kiểm toán lập danh mục và lưu hồ sơ kiểm toán chung của Đoàn kiểm toán trên cơ sở hồ sơ tài liệu hiện có theo danh mục hồ sơ kiểm toán được quy định tại Điều 4 của Quyết định này.

    – Tổ kiểm toán lập danh mục và lưu hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán theo danh mục hồ sơ kiểm toán được quy định tại Điều 5 của Quyết định này. Trường hợp không thành lập Tổ kiểm toán, hồ sơ kiểm toán chi tiết được lập danh mục và lưu như hồ sơ chi tiết của Tổ kiểm toán.

    – Hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán lập danh mục và lưu theo thứ tự từng Tổ kiểm toán. Trong từng Tổ kiểm toán lưu theo từng đơn vị được kiểm toán tại Quyết định kiểm toán và theo trình tự thời gian thực hiện.

     

     

    HƯỚNG DẪN LẬP DANH MỤC HỒ SƠ VÀ ĐÁNH MÃ TÀI LIỆU TẠI PHỤ LỤC I

     

    1. Phương pháp lập danh mục hồ sơ kiểm toán

    Hồ sơ kiểm toán được lập theo mẫu biểu tại Phụ lục I theo quy tắc sau: Danh mục hồ sơ kiểm toán được lập, đánh số thứ tự và sắp xếp theo trật tự căn cứ theo Điều 4, 5, 6, 7, 8 tại Quyết định này, bao gồm:

    I. Danh mục hồ sơ kiểm toán chung của Đoàn kiểm toán;

    II. Danh mục hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán;

    III. Danh mục hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

    IV. Danh mục hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện;

    V. Danh mục hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.

    (1): Ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định kiểm toán;

    (2): Ghi tên Tổ kiểm toán theo tên tại KHKT tổng quát được phê duyệt;

    (3): Số thứ tự của danh mục loại tài liệu, hồ sơ kiểm toán;

    (4): Mã tài liệu được tự động xuất ra từ phần mềm. Người lập hồ sơ giấy có trách nhiệm in/dán mã tài liệu được xuất ra từ phần mềm lên tài liệu thuộc hồ sơ kiểm toán;

     (5): Ghi số kí hiệu có trên văn bản;

    (6): Ghi ngày/tháng/năm của văn bản;

    (7): Ghi đầy đủ tên đơn vị phát hành văn bản;

    (8): Phần trích yếu văn bản chữ in đậm bảng Danh mục hồ sơ kiểm toán là danh mục loại tài liệu theo Quyết định này, cán bộ lập hồ sơ nhập trích yếu nội dung văn bản của các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán vào dưới phần chữ in đậm của loại tài liệu tương ứng. Các phần chữ in đậm dùng để phân loại tài liệu, do đó không được sửa/xóa mà phải giữ nguyên (chỉ xóa khi không có tài liệu trong nội dung đó). Trong một loại tài liệu có nhiều tài liệu chi tiết, thứ tự sắp xếp ưu tiên theo thứ tự tăng dần về thời gian của ngày văn bản;

    (9): Hình thức: Lựa chọn một trong các hình thức sau: Bản gốc, bản chính, bản sao, bản sao y,…; Trong đó: (i) Bản gốc là bản có chữ ký tươi và dấu đỏ (hoặc chỉ có chữ ký tươi); (ii) Bản chính là bản có chữ ký photo và dấu đỏ; (iii) Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc; (iv) Bản sao y hay còn được gọi là sao y bản chính là sao chép tài liệu gốc ra thành nhiều bản khác nhau, những bản sao được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

    (10): Trạng thái tài liệu: Lựa chọn một trong các trạng thái sau: Tài liệu giấy, tài liệu điện tử, tài liệu mật.

    2. Cách đánh mã tài liệu của hồ sơ kiểm toán

    Tất cả các hồ sơ, tài liệu trong danh mục hồ sơ kiểm toán quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 8 của Quyết định này trước khi nộp lưu được quy định sau:

    – Người lập hồ sơ (bản giấy) có trách nhiệm in/dán mã vào tất cả các hồ sơ, tài liệu trước khi lập danh mục và nộp lưu. Mã tài liệu được xuất ra từ hệ thống quét mã vạch hồ sơ kiểm toán trong phần mềm Số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán điện tử.

     – Vị trí in/dán mã tài liệu: Theo quy định của Kiểm toán nhà nước về Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.

    – Quy tắc tạo mã được thiết lập trên hệ thống quét mã vạch hồ sơ kiểm toán trong phần mềm Số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán điện tử.

     – Thành phần tạo mã tài liệu bao gồm các thông tin sau:

    Quy tắc tạo mã tài liệu gồm các thành phần sau: (1)-(2)-(3)-(4)-(5).

    Trong đó:

     (1) Mã đơn vị chủ trì kiểm toán: Là mã định danh theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    (2) Mã cuộc kiểm toán: Phần mềm tự sinh đảm bảo mỗi cuộc kiểm toán được định danh duy nhất.

    (3) Mã loại hồ sơ kiểm toán: Quy định cho mỗi loại hồ sơ trong danh mục hồ sơ kiểm toán của một cuộc kiểm toán (1: hồ sơ chung của Đoàn kiểm toán, 2: hồ sơ chi tiết của Tổ kiểm toán, 3: hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, 4: hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán, 5: hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng). Trường hợp bổ sung thêm loại hồ sơ thì mã hồ sơ được cấp theo nguyên tắc tăng dần.

    (4) Mã đơn vị được kiểm toán (đối với hồ sơ kiểm toán chi tiết): Phần mềm tự sinh đảm bảo mỗi đơn vị được kiểm toán được định danh duy nhất.

    (5) Mã loại tài liệu: Gồm 2 phần được quy định như sau: (i) Mã nhóm/loại tài liệu: là số thứ tự của phần chữ in đậm trong bảng Danh mục hồ sơ kiểm toán; (ii) STT tài liệu: số thứ tự tự động tăng theo số lượng các tài liệu chi tiết của một loại tài liệu.

    Mã của tài liệu được in ra từ phần mềm của Kiểm toán nhà nước.

     

     

       

     

     

  • Quyết định 24/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 24/2024/QĐ-TTg

    Hà Nội ngày 27 tháng 12 năm 2024

    QUYẾT ĐỊNH

    Ban hành Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;

    Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

    Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định ban hành Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, gồm:

    1. Danh mục chỉ tiêu giám sát, đánh giá về nông nghiệp, nông dân và nông thôn gồm 51 chỉ tiêu quy định tại Phụ lục I.

    2. Nội dung chỉ tiêu giám sát, đánh giá về nông nghiệp, nông dân và nông thôn gồm khái niệm, phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp quy định tại Phụ lục II.

    Điều 2. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương

    a) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp thông tin từ các bộ, ngành liên quan, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện Quyết định này.

    b) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu được phân công phụ trách.

    2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)

    a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê và cung cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình thực hiện các chỉ tiêu được phân công phụ trách.

    b) Hướng dẫn thực hiện về chuyên môn nghiệp vụ Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

    3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê và cung cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình thực hiện các chỉ tiêu được phân công phụ trách.

    4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp thu thập thông tin các chỉ tiêu thuộc bộ chỉ tiêu này.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2025.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Toà án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;

    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
    các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    – Lưu: VT, NN (2b).

    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG

    (đã ký)

    Trần Hồng Hà

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    PHỤ LỤC I

    DANH MỤC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN
    (Kèm theo Quyết định số 24/2024/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

    Số thứ tự

    Mã số

    Mã chỉ tiêu thống kê quốc gia tương ứng

    Nhóm, tên chỉ tiêu

    01. Nông nghiệp

    01

    0101

     

    Tỷ trọng lao động có việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so với tổng lao động có việc làm trong nền kinh tế

    02

    0102

    0203

    Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ

    03

    0103

     

    Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    04

    0104

     

    Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    05

    0105

    0208

    Năng suất lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    06

    0106

    0401

    Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    07

    0107

     

    Số lượng doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    08

    0108

     

    Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao

    09

    0109

     

    Số lượng hợp tác xã nông nghiệp

    10

    0110

     

    Doanh thu bình quân của hợp tác xã nông nghiệp

    11

    0111

     

    Số lượng trang trại

    12

    0112

     

    Giá trị sản phẩm và dịch vụ bình quân của trang trại

    13

    0113

     

    Số lượng tổ hợp tác

    14

    0114

     

    Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết

    15

    0115

    0303

    Số hộ, số lao động kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    16

    0116

     

    Diện tích rừng đạt chứng chỉ quản lý bền vững

    17

    0117

    2102

    Tỷ lệ che phủ rừng

    18

    0118

     

    Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển so với diện tích tự nhiên vùng ven biển quốc gia

    19

    0119

    0814

    Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững

    20

    0120

     

    Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước

    21

    0121

     

    Tỷ lệ diện tích cây trồng được cơ giới hóa đồng bộ

    22

    0122

     

    Diện tích các loại cây trồng được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và tương đương

    23

    0123

     

    Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) và tương đương

    24

    0124

     

    Diện tích nuôi trồng thủy sản được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) và tương đương

    25

    0125

     

    Số lượng sản phẩm OCOP được công nhận 3 sao trở lên

    26

    0126

    2105

    Diện tích đất bị thoái hoá

    27

    0127

     

    Diện tích đất bị ô nhiễm

    28

    0128

     

    Tổng lượng phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất

    29

    0129

     

    Lượng phát thải khí metan trong trồng trọt, chăn nuôi

    02. Nông dân và nông thôn

    30

    0201

    0109

    Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh ở nông thôn

    31

    0202

     

    Số lao động nông thôn được đào tạo nghề trong năm

    32

    0203

    0204

    Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn

    33

    0204

    0205

    Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn

    34

    0205

     

    Tốc độ tăng giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn

    35

    0206

     

    Tốc độ tăng giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn

    36

    0207

     

    Số làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn

    37

    0208

     

    Số lao động thường xuyên làm việc trong làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn

    38

    0209

     

    Số đơn vị cấp xã có sản phẩm OCOP

    39

    0210

    1802

    Tỷ lệ nghèo đa chiều ở nông thôn

    40

    0211

    1804

    Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng ở nông thôn

    41

    0212

    1807

    Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn

    42

    0213

     

    Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế/bảo hiểm xã hội

    43

    0214

     

    Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế

    44

    0215

     

    Tỷ lệ xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã

    45

    0216

     

    Tỷ lệ đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới

    46

    0217

     

    Tỷ lệ đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

    47

    0218

     

    Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên tổng số xã

    48

    0219

     

    Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới

    49

    0220

     

    Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới

    50

    0221

    2107

    Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý

    51

    0222

     

    Tỷ lệ làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung

    PHỤ LỤC II

    NỘI DUNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN
    (Kèm theo Quyết định số 24/2024/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

    01. Nông nghiệp

    0101. Tỷ trọng lao động có việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so với tổng lao động có việc làm trong nền kinh tế

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ trọng lao động có việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so với tổng lao động có việc làm trong nền kinh tế là tỷ lệ phần trăm số lao động có việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so với tổng số lao động có việc làm trong nền kinh tế.

    Tỷ trọng lao động có việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so với tổng lao động có việc làm trong nền kinh tế (%)

    =

    Số lao động có việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    × 100

    Tổng số lao động có việc làm trong nền kinh tế

    2. Kỳ công bố: Năm.

    3. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.

    4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0102. Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản từ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp, đã từng theo học và tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời được cấp một trong các loại bằng hoặc chứng chỉ sau: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ (%)

    =

    Số lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ

    × 100

    Lực lượng lao động

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Giới tính;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0103. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là tỷ lệ phần trăm tăng lên của giá trị xuất khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của kỳ này so với giá trị xuất khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của cùng kỳ năm trước.

    Công thức tính:

    Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (%)

    =

    Giá trị xuất khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm t

    × 100 – 100

    Giá trị xuất khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm (t-1)

    2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm mặt hàng chủ yếu.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);

    – Phối hợp: Bộ Tài chính.

    0104. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    a) Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (VAnn) là tỷ lệ phần trăm tăng lên của giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của kỳ này so với giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của cùng kỳ năm trước.

    Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được tính theo giá so sánh theo công thức sau:

    Tốc độ tăng VAnn (%)

    =

    VAnnn1

    × 100 – 100

    VAnnn0

    Trong đó:

    VAnnn1: VA theo giá so sánh của năm báo cáo;

    VAnnn0: VA theo giá so sánh của năm trước năm báo cáo.

    b) Tốc độ tăng VAnn bình quân theo thời kỳ (nhiều năm)

    Công thức tính:

    https://files.thuvienphapluat.vn/doc2htm/00637643_files/image001.jpg1/01/clip_image001.jpg” width=”172″ />

    Trong đó:

    GY: Tốc độ tăng VAnn bình quân năm theo thời kỳ; từ năm sau năm gốc so sánh đến năm thứ n;

    VAnnn: VAnn theo giá so sánh năm cuối (năm thứ n) của thời kỳ nghiên cứu;

    VAnn0: VAnn theo giá so sánh năm gốc so sánh của thời kỳ nghiên cứu;

    n: Số năm tính từ năm sau năm gốc so sánh cho đến năm báo cáo.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Kết quả các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;

    – Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;

    – Dữ liệu hành chính.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0105. Năng suất lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Năng suất lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản phản ánh hiệu suất làm việc của lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, thường đo bằng tổng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tính bình quân một lao động đang làm việc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong thời kỳ tham chiếu.

    Công thức tính:

    Năng suất lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    =

    Tổng giá trị tăng thêm trong kỳ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    Tổng số lao động làm việc bình quân trong kỳ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Điều tra lao động và việc làm;

    – Kết quả các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0106. Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là toàn bộ tiền vốn bỏ ra (chi tiêu) để làm tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất cho ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).

    Nội hàm của vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản gồm các nội dung sau:

    a) Vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định là chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định, gồm vốn đầu tư xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định (tức là những chi phí bằng tiền để tạo mới, mở rộng, xây dựng lại, khôi phục hoặc nâng cấp năng lực sản xuất của tài sản cố định cho ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản). Toàn bộ chi phí cho việc thăm dò, khảo sát thiết kế và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư cũng như chi phí lắp đặt máy móc thiết bị cũng được tính vào khoản mục này.

    b) Vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động là chi phí duy trì và phát triển sản xuất gồm vốn đầu tư mua nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. Đây là khoản chênh lệch tồn kho của vốn lưu động được bổ sung trong kỳ nghiên cứu.

    c) Vốn đầu tư thực hiện khác gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển cho ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

    Trên phạm vi quốc gia, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản không gồm những khoản đầu tư có tính chất chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá nhân, hộ dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức,… nhưng không làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động của toàn bộ nền kinh tế trong phạm vi cả nước, như: Chuyển nhượng đất đai, nhà ở, cửa hàng, thiết bị máy móc và các tài sản cố định khác đã qua sử dụng.

    Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được phân tổ theo: Loại hình kinh tế; ngành kinh tế (ngành cấp 2); tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được đầu tư và vùng kinh tế – xã hội.

    – Chia theo loại hình kinh tế, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chia thành 3 loại hình kinh tế:

    + Vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước;

    + Vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước;

    + Vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

    – Chia theo ngành kinh tế: Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được chia theo ngành kinh tế cấp 2 trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Ngành kinh tế (ngành cấp 2);

    – Loại hình kinh tế;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra kinh tế;

    – Điều tra doanh nghiệp;

    – Điều tra vốn đầu tư thực hiện;

    – Dữ liệu hành chính.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0107. Số lượng doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Số lượng doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là số doanh nghiệp, cơ sở có hoạt động sơ chế và chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản được hạch toán độc lập thuộc các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã,… có đăng ký hoạt động kinh doanh theo quy định.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm sản, thủy sản;

    – Sản phẩm, nhóm sản phẩm;

    – Quy mô, công suất;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Điều tra doanh nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0108. Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Doanh nghiệp nông nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Công nghệ cao, cụ thể:

    – Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật Công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;

    – Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao, doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp đạt ít nhất 60% trong tổng số doanh thu thuần hằng năm;

    – Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp, tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đạt ít nhất 0,5%; số lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đạt ít nhất 2,5%;

    – Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Ngành kinh tế: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0109. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Hợp tác xã (sau đây viết gọn là HTX) là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã.

    Hợp tác xã nông nghiệp là HTX đang hoạt động và có hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, gồm:

    – Hợp tác xã nông nghiệp là HTX có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng cây hằng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp) và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống; sản xuất chăn nuôi (trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn nuôi có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.

    – Hợp tác xã lâm nghiệp là HTX có hoạt động sản xuất lâm nghiệp (trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.

    – Hợp tác xã thủy sản là HTX có hoạt động nuôi trồng thủy sản (nuôi trồng thủy sản biển, nội địa; sản xuất giống thủy sản); khai thác thủy sản (khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thủy sản ngay trên tàu đánh cá).

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Ngành kinh tế;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Điều tra doanh nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0110. Doanh thu bình quân của hợp tác xã nông nghiệp

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Doanh thu của hợp tác xã nông nghiệp là toàn bộ số tiền hợp tác xã nông nghiệp thu được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp.

    Doanh thu của hợp tác xã nông nghiệp bao gồm doanh thu của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ do hợp tác xã nông nghiệp thực hiện.

    Công thức tính:

    Tổng doanh thu trong năm của hợp tác xã nông nghiệp

    =

    Doanh thu bình quân của các hợp tác xã nông nghiệp

    Tổng số hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Ngành kinh tế: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Điều tra doanh nghiệp.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0111. Số lượng trang trại

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Trang trại là một đơn vị sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại quy định, cụ thể như sau:

    (1) Đối với trang trại chuyên ngành:

    a) Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;

    b) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn;

    c) Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;

    d) Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;

    đ) Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.

    (2) Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.

    Trang trại được phân làm 2 loại: Trang trại chuyên ngành và trang trại tổng hợp.

    – Trang trại chuyên ngành được xác định theo lĩnh vực sản xuất (như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp) và tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân loại như sau:

    + Trang trại trồng trọt;

    + Trang trại chăn nuôi;

    + Trang trại lâm nghiệp;

    + Trang trại nuôi trồng thủy sản;

    + Trang trại sản xuất muối.

    – Trang trại tổng hợp là trang trại trong đó không có lĩnh vực sản xuất nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Lĩnh vực hoạt động: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp (sản xuất muối) và tổng hợp;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0112. Giá trị sản phẩm và dịch vụ bình quân của trang trại

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Giá trị sản phẩm và dịch vụ của trang trại được hiểu là toàn bộ giá trị tính bằng tiền VNĐ của các sản phẩm và dịch vụ mà trang trại làm ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

    Giá trị sản phẩm và dịch vụ trong năm của trang trại được tính bằng tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ các kỳ thu hoạch hoặc khai thác trong năm. Đối với trang trại mới thành lập chưa có sản phẩm thu hoạch, giá trị sản phẩm được ước tính căn cứ vào phương án sản xuất, tình hình triển khai thực tế của trang trại.

    Công thức tính:

    Giá trị sản phẩm và dịch vụ bình quân của trang trại

    =

    Tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ trong năm của các trang trại

    Tổng số trang trại

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Lĩnh vực hoạt động: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp (sản xuất muối) và tổng hợp;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0113. Số lượng tổ hợp tác

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tổ hợp tác là tổ chức không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác do ít nhất 02 thành viên tự nguyện thành lập, cùng góp vốn, góp sức lao động để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

    Tổ hợp tác nông nghiệp là tổ hợp tác hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp.

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Kinh tế hợp tác).

    0114. Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Hợp tác và liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là việc thỏa thuận, tự nguyện cùng đầu tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của nông dân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

    Hợp tác và liên kết trong phạm vi chỉ tiêu này là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (sau đây gọi tắt là nông nghiệp) theo chuỗi từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sản xuất, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

    Các hình thức hợp tác và liên kết cụ thể:

    – Liên kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

    – Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

    – Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

    – Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

    – Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

    – Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

    – Liên kết sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

    Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết là tỷ lệ phần trăm giá trị sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới một trong các hình thức hợp tác và liên kết so với tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất trong cùng một thời kỳ.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết (%)

     

    Giá trị sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết

    × 100

    Tổng giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất trong cùng một thời kỳ

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0115. Số hộ, số lao động kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    a) Số hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động của hộ là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các thành viên của hộ tự tổ chức sản xuất, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất của hộ.

    Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản gồm những hộ tiến hành các hoạt động:

    – Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan:

    + Trồng cây hằng năm;

    + Trồng cây lâu năm;

    + Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp;

    + Chăn nuôi;

    + Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp;

    + Dịch vụ nông nghiệp, gồm: Dịch vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống;

    + Săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.

    – Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan:

    + Trồng rừng, chăm sóc rừng và ươm giống cây lâm nghiệp;

    + Khai thác gỗ;

    + Khai thác, thu nhặt lâm sản khác trừ gỗ;

    + Dịch vụ lâm nghiệp.

    – Khai thác, nuôi trồng thủy sản:

    + Khai thác thủy sản, gồm: Khai thác thủy sản biển; khai thác thủy sản nội địa;

    + Nuôi trồng thủy sản, gồm: Nuôi trồng thủy sản biển; nuôi trồng thủy sản nội địa.

    b) Số lao động trong các hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    Số lao động trong các hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên của các hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong kỳ báo cáo.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Quy mô;

    – Ngành kinh tế;

    – Thành thị/nông thôn;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    Riêng lao động phân tổ thêm: Giới tính, nhóm tuổi (kỳ công bố 10 năm).

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0116. Diện tích rừng đạt chứng chỉ quản lý bền vững

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng bền vững.

    Diện tích rừng đạt chứng chỉ quản lý bền vững là tổng diện tích rừng được đánh giá và cấp giấy xác nhận đạt tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững do cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Loại rừng: Sản xuất, phòng hộ, đặc dụng;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0117. Tỷ lệ che phủ rừng

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng hiện có so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ che phủ rừng (%)

    =

    Diện tích rừng hiện có

    x100

    Tổng diện tích đất tự nhiên

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Nguồn gốc hình thành: Rừng tự nhiên và rừng trồng;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Điều tra, kiểm kê rừng.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0118. Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển so với diện tích tự nhiên vùng ven biển quốc gia

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Khu bảo tồn biển, ven biển là loại hình khu bảo tồn thiên nhiên, được xác lập ranh giới trên biển, đảo, quần đảo, ven biển để bảo vệ đa dạng sinh học biển (khoản n6 Điều 3 Luật Thủy sản). Khu bảo tồn biển, ven biển bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan. Việc phân cấp khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học. Diện tích các khu bảo tồn biển là diện tích của phần biển, đảo, quần đảo, ven biển của các khu bảo tồn biển để bảo vệ đa dạng sinh học biển.

    Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển so với diện tích tự nhiên vùng ven biển quốc gia là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển so với diện tích tự nhiên vùng ven biển quốc gia.

    Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển so với diện tích tự nhiên vùng ven biển quốc gia (%)

    =

    Diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển

    x100

    Diện tích tự nhiên vùng ven biển quốc gia

    2. Kỳ công bố: 5 năm.

    3. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0119. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững so với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững (%)

    =

    Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững

    x100

    Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp

    Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hằng năm bao gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác.

    Chỉ tiêu này được tính dựa trên kết quả điều tra mẫu thông qua 11 chỉ tiêu thành phần tương ứng với 11 chủ đề thuộc 3 khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường.

    Khía cạnh

    Chủ đề

    Chỉ tiêu thành phần

    Kinh tế

    Năng suất đất

    Giá trị sản phẩm trên một hecta

    Lợi nhuận

    Thu nhập ròng

    Khả năng thích ứng và phục hồi

    Cơ chế giảm thiểu rủi ro

    Môi trường

    Sức khỏe của đất

    Tỷ lệ thoái hóa đất

    Sử dụng nước

    Sự ổn định của nguồn nước tưới

    Rủi ro ô nhiễm phân bón

    Sử dụng phân bón

    Rủi ro thuốc bảo vệ thực vật

    Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

    Đa dạng sinh học

    Áp dụng hỗ trợ đa dạng sinh học trong sản xuất nông nghiệp

    Xã hội

    Việc làm tốt

    Tiền công, tiền lương trong nông nghiệp

    An ninh lương thực, thực phẩm

    An ninh lương thực, thực phẩm theo thang đo trải nghiệm mất an ninh lương thực (FIES)

    Quyền sử dụng đất

    Đảm bảo quyền sử dụng đất

    Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững được tính cho từng chỉ tiêu thành phần và phân loại theo 03 mức độ: Cao, chấp nhận được và không bền vững, dựa trên phân loại và tổng hợp diện tích theo 03 mức độ từ cấp độ nông trại (là cơ sở có sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong thời gian tham chiếu, gồm hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp,…). Tổng các tỷ lệ theo các mức độ hiệu quả và bền vững cao, chấp nhận được và không bền vững của mỗi chỉ tiêu thành phần bằng 100%.

    Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững (SDG 2.4.1) bằng tổng tỷ lệ sản xuất hiệu quả và bền vững ở mức cao và chấp nhận được của chỉ tiêu thành phần mà tổng tỷ lệ sản xuất hiệu quả và bền vững ở mức cao và chấp nhận được của nó thấp nhất trong 11 chỉ tiêu thành phần.

    Công thức tính:

    https://files.thuvienphapluat.vn/doc2htm/00637643_files/image002.jpg1/01/clip_image002.jpg” width=”326″ />

    Trong đó:

    SDG241a+d: Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững.

    SId : Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững ở mức cao của chỉ tiêu thành phần thứ n.

    SIa : Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững ở mức chấp nhận được của chỉ tiêu thành phần thứ n.

    n: Số chỉ tiêu thành phần.

    Tính tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững của mỗi chỉ tiêu thành phần:

    Mẫu số ở tất cả các chỉ tiêu thành phần là diện tích đất sản xuất nông nghiệp của

    các nông trại trong danh sách mẫu.

    Tử số của mỗi chỉ tiêu thành phần theo từng mức độ sản xuất hiệu quả và bền vững cao, trung bình, không bền vững lần lượt là tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các nông trại trong danh sách mẫu được phân loại sản xuất hiệu quả và bền vững theo mức độ cao, chấp nhận được, không bền vững. Mỗi nông trại được phân loại sản xuất hiệu quả và bền vững theo tiêu chí của từng chỉ tiêu thành phần.

    Công thức tính:

    https://files.thuvienphapluat.vn/doc2htm/00637643_files/image003.jpg1/01/clip_image003.jpg” width=”319″ />

    Trong đó:

    SId; SIa ; SIu : Lần lượt là tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững ở mức cao, chấp nhận được, không bền vững;

    m: Số nông trại trong danh sách điều tra mẫu;

    d, a, u: Lần lượt là số nông trại được phân loại hiệu quả và bền vững ở mức cao; chấp nhận được, không bền vững (d+a+u = m);

    A: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của mỗi nông trại.

    Bộ tiêu chí phân loại hiệu quả và bền vững dựa trên phương pháp luận của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO) xây dựng. Cụ thể như sau:

    STT

    Chỉ tiêu thành phần

    Tiêu chí sản xuất hiệu quả và bền vững

    (Tiêu chí phân loại hiệu quả bền vững ở cấp nông trại)

    1

    Giá trị sản phẩm trên một hecta

    Mỗi nông trại sẽ tính giá trị sản phẩm trên 01 hecta đất sản xuất nông nghiệp, tập hợp thành 01 dãy số liệu về giá trị sản phẩm trên một hecta, từ đó tìm ra giá trị tương ứng với phân vị 90 của dãy số liệu đó.

    Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

    Mức độ cao: Giá trị sản phẩm trên 01 đơn vị diện tích của nông trại ≥ 2/3 giá trị của phân vị 90;

    Chấp nhận được: Giá trị sản phẩm trên 01 đơn vị diện tích của nông trại ≥ 1/3 giá trị của phân vị 90 và < 2/3 giá trị của phân vị 90;

    Không bền vững: Giá trị sản phẩm trên 01 đơn vị diện tích của nông trại < 1/3 giá trị của phân vị 90.

    Thời gian tham chiếu: Năm trước liền kề năm điều tra.

    2

    Thu nhập ròng

    Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

    Mức độ cao: Trong 03 năm liên tiếp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông trại có lãi ở cả 03 năm;

    Chấp nhận được: Trong 03 năm liên tiếp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông trại có lãi 01 hoặc 02 năm;

    Không bền vững: Trong 03 năm liên tiếp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông trại không có lãi ở bất kỳ năm nào.

    Thời gian tham chiếu: 03 năm trước liền kề năm điều tra.

    3

    Cơ chế giảm thiểu rủi ro

    Chỉ tiêu thành phần này đo lường các cơ chế giảm thiểu rủi ro sau:

    – Tiếp cận được với tín dụng;

    – Tiếp cận được với bảo hiểm;

    – Đa dạng hóa trong sản xuất của trang trại (tỷ trọng của một loại sản phẩm nông nghiệp không lớn hơn 66% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của nông trại).

    Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

    Mức độ cao: Nông trại đảm bảo được 02 trong 03 cơ chế;

    Chấp nhận được: Nông trại đảm bảo được 01 cơ chế;

    Không bền vững: Nông trại không đảm bảo được cơ chế nào.

    Thời gian tham chiếu: Năm trước liền kề năm điều tra.

    4

    Tỷ lệ thoái hóa đất

    Chỉ tiêu thành phần này đo lường tỷ lệ đất bị thoái hóa do các vấn đề liên quan đến xói mòn đất, giảm độ phì nhiêu của đất, xâm nhập mặn, hạn hán, ô nhiễm, mất đa dạng sinh học đất,… qua đánh giá của nông trại dựa trên thực tiễn sản xuất.

    Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa

    =

    Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa

    × 100

    Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp

    Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

    Mức độ cao: Tỷ lệ thoái hóa đất <10%;

    Chấp nhận được: Tỷ lệ thoái hóa đất ≥ 10% và < 50%;

    Không bền vững: Tỷ lệ thoái hóa đất ≥ 50%.

    Thời gian tham chiếu: 03 năm trước liền kề năm điều tra.

    5

    Sự ổn định của nguồn nước tưới

    Chỉ tiêu thành phần này đánh giá sự ổn định của nguồn nước tưới dưới 03 góc độ: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu; sự sụt giảm của mực nước ngầm, sông, suối; tổ chức phân bổ nguồn nước tưới có hiệu quả hay không thông qua đánh giá của nông trại dựa trên thực tiễn sản xuất.

    Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

    Mức độ cao: Nguồn nước tưới ổn định qua các năm;

    Chấp nhận được: Nguồn nước tưới không ổn định qua các năm hoặc không rõ là có ổn định hay không nhưng có tổ chức phân phối nước đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho tưới tiêu;

    Không bền vững: Các trường hợp còn lại.

    Thời gian tham chiếu: 03 năm trước liền kề năm điều tra.

    6

    Sử dụng phân bón

    Chỉ tiêu thành phần này đánh giá rủi ro về ô nhiễm phân bón thông qua bộ chỉ tiêu về “Biện pháp giảm thiểu tác hại của phân bón đến môi trường” thông qua đánh giá của nông trại dựa trên thực tiễn sản xuất.

    Phân loại nông trại:

    Mức độ cao: Nông trại thực hiện ít nhất bốn biện pháp để giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường;

    Chấp nhận được: Nông trại thực hiện 02 – 03 biện pháp để giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường;

    Không bền vững: Nông trại chỉ thực hiện 01 biện pháp hoặc không thực hiện bất kỳ biện pháp nào để giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường.

    Thời gian tham chiếu: Năm trước liền kề năm điều tra.

    7

    Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

    Chỉ tiêu thành phần này đánh giá rủi ro về ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật thông qua bộ chỉ tiêu về “Biện pháp giảm thiểu tác hại của thuốc bảo vệ thực vật liên quan đến sức khỏe” và “Biện pháp giảm thiểu các tác hại của thuốc bảo vệ thực vật liên quan đến môi trường” thông qua đánh giá của nông trại.

    Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

    Mức độ cao: Nông trại tuân thủ cả 03 biện pháp liên quan đến sức khỏe và ít nhất 04 biện pháp liên quan đến môi trường;

    Chấp nhận được: Nông trại thực hiện 02 hoặc 03 biện pháp liên quan đến sức khỏe và 02 hoặc 03 biện pháp liên quan đến môi trường;

    Không bền vững: Nông trại chỉ thực hiện 01 biện pháp hoặc không thực hiện bất kỳ biện pháp nào liên quan đến sức khỏe và chỉ thực hiện 1 biện pháp hoặc không thực hiện bất kỳ biện pháp nào liên quan đến môi trường.

    Thời gian tham chiếu: Năm trước liền kề năm điều tra.

    8

    Áp dụng hỗ trợ đa dạng sinh học trong sản xuất nông nghiệp

    Chỉ tiêu thành phần này đánh giá mức độ hiệu quả và bền vững về đa dạng sinh học trong sản xuất với 05 tiêu chí:

    – Để lại ít nhất 10% diện tích cho thảm thực vật tự nhiên hoặc đa dạng;

    – Nông trại sản xuất các sản phẩm nông nghiệp được chứng nhận hữu cơ, hoặc các sản phẩm của nó đang trải qua quá trình chứng nhận;

    – Nông trại không sử dụng các chất kháng khuẩn quan trọng về mặt y tế làm chất kích thích tăng trưởng;

    – Ít nhất hai nhóm sản phẩm chiếm tỷ trọng từ 10% trở lên;

    – Thực hành luân canh trên ít nhất 80% diện tích canh tác của nông trại trong thời gian 03 năm (không bao gồm cây trồng lâu năm và đồng cỏ lâu dài) trong thời gian 03 năm;

    – Sử dụng giống thuần chủng.

    Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

    Mức độ cao: Đáp ứng từ 03 tiêu chí trở lên;

    Chấp nhận được: Đáp ứng 02 tiêu chí;

    Không bền vững: Không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào.

    9

    Tiền công, tiền lương trong nông nghiệp

    Phân loại nông trại:

    Mức độ cao: Mức tiền công, tiền lương của lao động cao hơn mức lương tối thiểu của quốc gia hoặc mức lương tối thiểu của ngành nông nghiệp;

    Bền vững mức độ chấp nhận được: Mức tiền công, tiền lương của lao động bằng mức lương tối thiểu của quốc gia hoặc mức lương tối thiểu của ngành nông nghiệp;

    Không bền vững: Mức tiền công, tiền lương của lao động thấp hơn mức lương tối thiểu của quốc gia hoặc mức lương tối thiểu của ngành nông nghiệp.

    10

    Thang đo trải nghiệm mất an ninh lương thực, thực phẩm (FIES)

    Chỉ tiêu thành phần này đánh giá mức độ hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại thông qua trải nghiệm mất an ninh lương thực của các thành viên trong nông trại theo thang đo và phân loại FIES.

    Mức độ cao: Nông trại không rơi vào tình trạng mất an ninh lương thực, thực phẩm hoặc chỉ rơi vào tình trạng mất an ninh dạng nhẹ;

    Chấp nhận được: Tình trạng mất an ninh lương thực, thực phẩm ở nông trại là vừa phải;

    Không bền vững: Tình trạng mất an ninh lương thực, thực phẩm của nông trại là nghiêm trọng.

    11

    Đảm bảo quyền sử dụng đất

    Chỉ tiêu thành phần này đánh giá mức độ hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại thông qua 04 tiêu chí:

    – Giấy tờ hợp pháp về đất sản xuất nông nghiệp;

    – Tên của các thành viên của nông trại trên giấy tờ hợp pháp (có quyền hoặc đồng quyền sở hữu hoặc sở hữu quyền sử dụng đất);

    – Quyền bán;

    – Quyền thừa kế.

    Phân loại nông trại:

    Mức độ cao: Có giấy tờ hợp pháp với tên chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu quyền sử dụng trên đó hoặc có quyền bán bất kỳ mảnh đất sản xuất nông nghiệp nào hoặc có quyền thừa kế bất kỳ mảnh đất sản xuất nông nghiệp nào;

    Chấp nhận được: Có giấy tờ hợp pháp ngay cả khi thành viên của nông trại không được ghi tên là chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu quyền sử dụng;

    Không bền vững: Các trường hợp còn lại.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Chỉ tiêu thành phần;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0120. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Công nghệ tưới tiết kiệm nước là việc áp dụng quy trình kỹ thuật và thiết bị tiên tiến để tưới theo phương pháp nhỏ giọt, phun mưa, tưới ngầm, bảo đảm cấp nước theo nhu cầu của cây trồng cạn hoặc tưới ướt – khô xen kẽ cho cây lúa phù hợp từng giai đoạn sinh trưởng kết hợp với các biện pháp canh tác tiên tiến trong nông nghiệp.

    Căn cứ vào đặc tính của thiết bị tưới và hình thức phân phối nước từ thiết bị tưới mà kỹ thuật tưới tiết kiệm nước có thể được phân chia ra 4 loại: Tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa cục bộ, tưới ngầm cục bộ, nông lộ phơi.

    – Tưới nhỏ giọt là kỹ thuật tưới cung cấp nước vào đất dưới dạng các giọt nước nhỏ ra từ thiết bị tạo giọt đặt trên mặt đất gần gốc cây.

    – Tưới phun mưa cục bộ là kỹ thuật tưới cung cấp nước cho cây trồng dưới dạng các hạt mưa hoặc hạt sương rơi trên một diện tích nhỏ xung quanh gốc cây trồng.

    – Tưới ngầm cục bộ là kỹ thuật tưới đưa nước vào đất dưới dạng các giọt nước ra thường xuyên từ thiết bị tưới đặt dưới mặt đất ở vùng rễ cây hoạt động.

    – Tưới nước nông lộ phơi hay còn gọi là tưới ướt khô xen kẽ thường được áp dụng trong canh tác lúa nước nhưng không phải lúc nào cũng cần đưa nước ngập ruộng mà căn cứ vào từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa để điều tiết nước phù hợp, trong đó có những giai đoạn rút nước cho bằng hoặc thấp hơn mặt ruộng.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước (%)

    =

    Diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế được áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước (Ha)

    × 100

    Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (Ha)

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Loại cây trồng;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Báo cáo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0121. Tỷ lệ diện tích cây trồng được cơ giới hóa đồng bộ

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ lệ diện tích cây trồng được cơ giới hóa đồng bộ là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích cây trồng của một loại cây trồng ở các khâu trong sản xuất nông nghiệp được làm bằng máy so với tổng diện tích cây trồng của loại cây trồng đó trong vụ hoặc năm.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ diện tích cây trồng được cơ giới hóa đồng bộ trong khâu i (%)

    =

    Diện tích cây trồng được làm bằng máy trong khâu i

    × 100

    Tổng diện tích cây trồng

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Loại cây trồng;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    – Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0122. Diện tích các loại cây trồng được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và tương đương

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Cơ sở được chứng nhận áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) là cơ sở được tổ chức chứng nhận VietGAP cấp giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) 11892-1:2017 Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) Phần 1: Trồng trọt.

    Diện tích cây trồng được chứng nhận VietGAP là diện tích cây trồng được tổ chức chứng nhận VietGAP chứng nhận phù hợp TCVN 11892-1:2017.

    Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt tương đương VietGAP như: GlobalG.A.P, ASIAGAP, ASEANGAP, Rainforest Allinace, 4C, UTZ, trồng trọt hữu cơ (theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-2:2017) và các GAP khác.

    Diện tích các loại cây trồng được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và tương đương được tính cộng dồn diện tích cây trồng được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận khác tương đương (đang còn hiệu lực) trên địa bàn trong kỳ báo cáo.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Loại cây trồng (rau, quả, lúa, chè, cây trồng khác);

    – Loại chứng nhận (Chứng nhận VietGAP; chứng nhận khác);

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    – Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0123. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành chăn nuôi tốt và tương đương

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất áp dụng trong chăn nuôi nhằm đảm bảo loại động vật được nuôi dưỡng, để đạt được các yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.

    Quy trình thực hành chăn nuôi tốt hoặc các quy trình chăn nuôi khác tương đương như AseanGAP, GlobalGAP, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, chăn nuôi hữu cơ (theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-3:2017)…

    Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành chăn nuôi tốt và tương đương được tính toán theo công thức:

    Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành chăn nuôi tốt và tương đương (%)

    =

    Số lượng cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAHP và tương đương

    × 100

    Tổng số cơ sở chăn nuôi

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Loại vật nuôi;

    – Loại chứng nhận;

    – Loại hình chăn nuôi;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    – Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0124. Diện tích nuôi trồng thủy sản được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) và tương đương

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam (VietGAP) là quy phạm thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm bảo đảm các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, bảo đảm trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.

    Diện tích nuôi trồng thủy sản áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) và tương đương là diện tích mặt nước ngọt, nước lợ và nước mặn được sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản đạt các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và tương đương.

    Tiêu chuẩn thực hành nuôi trồng thủy sản tương đương VietGAP như các tiêu chuẩn ASC (do Hội đồng quản lý nuôi trồng thủy sản được thành lập bởi Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên WWF và Tổ chức Sáng kiến Thương mại Bền vững Hà Lan IDH xây dựng và ban hành); tiêu chuẩn BAP (thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất do Liên minh Nuôi trồng thủy sản toàn cầu GAA xây dựng và ban hành); tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản hữu cơ…

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Loại chứng nhận;

    – Loài thủy sản;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    – Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0125. Số lượng sản phẩm OCOP được công nhận 3 sao trở lên

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Sản phẩm OCOP là sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm và được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân hạng.

    Số lượng sản phẩm OCOP được công nhận 3 sao trở lên là tổng số sản phẩm được đánh giá, phân hạng từ 3 sao trở lên còn hiệu lực theo quy định tại Quyết định số

    148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí và quy định đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm, hoặc văn bản mới thay thế có hiệu lực thi hành.

    Sản phẩm đạt Hạng 3 sao là sản phẩm được Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận đạt từ 50 đến 69 điểm theo Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;

    Sản phẩm đạt Hạng 4 sao là sản phẩm được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đạt từ 70 đến 89 điểm theo Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;

    Sản phẩm đạt Hạng 5 sao là sản phẩm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận đạt từ 90 đến 100 điểm theo Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm.

    Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm được quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm và Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Hạng: 3 sao, 4 sao, 5 sao;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0126. Diện tích đất bị thoái hoá

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Đất bị thoái hóa là đất bị thay đổi những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu (theo chiều hướng xấu) do sự tác động của điều kiện tự nhiên và con người.

    Thoái hoá đất có khả năng xảy ra trên tất cả các loại đất: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng.

    Đất bị thoái hóa gồm các loại hình sau: Đất bị khô hạn, hoang mạc hóa; đất bị hoang hóa; sạt lở đất; kết von, đá ong hóa; đất bị chai cứng, chặt bí; ô nhiễm đất; xói mòn đất; đất bị ngập úng; đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa.

    Công thức tính:

    Diện tích đất bị thoái hóa

    =

    Diện tích đất bị thoái hóa nhẹ

    +

    Diện tích đất bị thoái hóa trung bình

    +

    Diện tích đất bị thoái hóa nặng

    Tổng hợp phân hạng mức độ thoái hóa đất (đất bị thoái hoá nặng, thoái hoá trung bình, thoái hoá nhẹ) theo quy định kỹ thuật về điều tra thoái hóa đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Loại hình thoái hoá;

    – Loại đất (Đất sản xuất nông nghiệp/đất lâm nghiệp/đất nuôi trồng thủy sản/đất bằng chưa sử dụng/đất đồi núi chưa sử dụng);

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    0127. Diện tích đất bị ô nhiễm

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Ô nhiễm đất là sự gia tăng hàm lượng của một số chất, hợp chất so với tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam cho phép, làm nhiễm bẩn đất.

    Các loại hình ô nhiễm đất:

    – Đất bị ô nhiễm kim loại nặng là đất có hàm lượng của một trong các kim loại: arsen (As), cadimi (Cd), đồng (Cu), chì (Pb), kẽm (Zn) vượt tiêu chuẩn cho phép.

    – Đất bị ô nhiễm hóa chất sử dụng trong nông nghiệp là đất có hàm lượng của một trong các hóa chất có gốc clo hữu cơ, lân hữu cơ vượt tiêu chuẩn cho phép.

    Phân cấp đánh giá mức độ ô nhiễm:

    – Không ô nhiễm: Chỉ tiêu được đánh giá có giá trị nhỏ hơn 70% giá trị giới hạn cho phép.

    – Cận ô nhiễm: Chỉ tiêu được đánh giá có giá trị từ 70% đến cận 100% giá trị giới hạn cho phép.

    – Ô nhiễm: Chỉ tiêu được đánh giá có giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị giới hạn cho phép.

    Nội dung, phương pháp điều tra ô nhiễm đất thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Loại hình ô nhiễm đất;

    – Mức độ ô nhiễm đất;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    0128. Tổng lượng phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Khí nhà kính là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính. Khí nhà kính gồm các khí trong tự nhiên và các khí sinh ra do hoạt động của con người, hấp thụ và phát xạ bức xạ ở các bước sóng cụ thể trong khoảng phổ của bức xạ hồng ngoại nhiệt phát ra từ bề mặt trái đất, khí quyển và bởi mây. Các đặc tính này gây ra hiệu ứng nhà kính, chỉ hiệu ứng giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề mặt trái đất ấm lên. Theo Nghị định thư Kyoto, các khí thải gây hiệu ứng nhà kính chủ yếu gồm CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs, SF6.

    Tổng lượng phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất là tổng lượng khí nhà kính phát thải trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất.

    Tổng lượng các khí thải hiệu ứng nhà kính lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất được tính quy đổi ra lượng khí thải CO2, được thu thập số liệu trên phạm vi cả nước.

    2. Kỳ công bố: 2 năm.

    3. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.

    4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    – Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0129. Lượng phát thải khí metan trong trồng trọt, chăn nuôi

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Khí metan (CH4) là một loại khí nhà kính. Ngoài ra, khí metan khi kết hợp với các chất ô nhiễm khác trong không khí có thể tạo thành khí ôzôn, gây hại cho sức khỏe con người và hệ sinh thái. Trong đó, lượng khí thải metan trong hoạt động trồng trọt và chăn nuôi là rất lớn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho môi trường.

    Lượng phát thải khí metan trong trồng trọt, chăn nuôi là tổng lượng khí metan phát thải từ trồng trọt và chăn nuôi.

    Lượng phát thải khí metan trong trồng trọt, chăn nuôi được tính quy đổi ra lượng khí thải CO2, được thu thập số liệu trên phạm vi cả nước.

    2. Phân tổ chủ yếu: Trồng trọt/chăn nuôi.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    – Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    02. Nông dân và nông thôn

    0201. Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh ở nông thôn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh ở nông thôn là số năm trung bình mà mỗi người mới sinh ở nông thôn có triển vọng sống nếu tính theo mô hình chết quan sát được trong hiện tại. Việc tính triển vọng sống trung bình của một thế hệ mới sinh được thực hiện dựa trên kỹ thuật lập Bảng sống.

    Bảng sống là bảng thống kê bao gồm những chỉ tiêu biểu thị khả năng sống của dân số khi chuyển từ độ tuổi này sang độ tuổi khác và mức độ chết của dân số ở các độ tuổi khác nhau. Bảng sống cho biết từ một tập hợp sinh ban đầu, sẽ có bao nhiêu người sống được đến 01 tuổi, 02 tuổi, … 100 tuổi…; bao nhiêu người ở mỗi độ tuổi nhất định bị chết và không sống được đến độ tuổi sau; những người đã đạt được một độ tuổi nhất định sẽ có xác suất sống và xác suất chết như thế nào; tuổi thọ trung bình trong tương lai là bao nhiêu.

    Công thức tính:

    https://files.thuvienphapluat.vn/doc2htm/00637643_files/image004.jpg1/01/clip_image004.jpg” width=”96″ />

    Trong đó:

    e0: Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh ở nông thôn;

    T0: Tổng số năm của những người ở nông thôn mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được;

    l0: Số người ở nông thôn sống đến độ tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống ban đầu được quan sát).

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Giới tính;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra dân số và nhà ở;

    – Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

    – Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

    – Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);

    – Phối hợp: Bộ Công an.

    0202. Số lao động nông thôn được đào tạo nghề trong năm

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Số lao động nông thôn được đào tạo nghề trong năm là số người lao động nông thôn trong năm đã tham gia các lớp, khóa học về đào tạo các kiến thực, kỹ năng, kỹ xảo một nghề nào đó.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Hình thức đào tạo;

    – Ngành nghề đào tạo;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành lao động – thương binh và xã hội.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

    0203. Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Người thất nghiệp ở nông thôn là người ở nông thôn từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong thời kỳ tham chiếu có đầy đủ cả 03 yếu tố: Hiện không làm việc, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.

    Người thất nghiệp ở nông thôn còn là những người ở nông thôn hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong thời kỳ tham chiếu không đi tìm việc do đã chắc chắn có một công việc hoặc một hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ tham chiếu.

    Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp ở nông thôn so với lực lượng lao động ở nông thôn.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn (%)

    =

    Số người thất nghiệp ở nông thôn

    × 100

    Lực lượng lao động ở nông thôn

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Giới tính;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0204. Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Số người thiếu việc làm ở nông thôn gồm những người ở nông thôn có việc làm trong thời gian tham chiếu (07 ngày trước thời điểm quan sát) thoả mãn cả 03 tiêu chuẩn sau đây:

    a) Thực tế họ đã làm tất cả các công việc dưới ngưỡng thời gian 35 giờ.

    b) Mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa là: Muốn làm thêm một (hoặc một số) công việc để tăng thêm giờ; muốn thay thế một trong số (các) công việc đang làm bằng một công việc khác để có thể tăng thêm giờ; muốn tăng thêm giờ của một trong các công việc đang làm hoặc kết hợp 3 loại mong muốn trên.

    c) Sẵn sàng làm việc thêm giờ, nghĩa là: Trong thời gian tới (ví dụ trong tuần tới) nếu có cơ hội việc làm thì họ sẵn sàng làm thêm giờ.

    Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là tỷ lệ phần trăm giữa số người ở nông thôn thiếu việc làm so với tổng số lao động ở nông thôn có việc làm.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn (%)

    =

    Số người thiếu việc làm ở nông thôn

    × 100

    Tổng số lao động có việc làm ở nông thôn

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Giới tính;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0205. Tốc độ tăng giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tốc độ tăng giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn (%) là tỷ lệ phầm trăm tăng lên (hoặc giảm) của giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn của kỳ này so với giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn của cùng kỳ năm trước.

    Công thức tính:

    Tốc độ tăng giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn (%)

    =

    Giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn năm t

    × 100 – 100

    Giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn năm (t-1)

    Trong đó:

    Giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn là giá trị của những sản phẩm công nghiệp hoàn thành do các cơ sở sản xuất trong ngành công nghiệp thuộc tất cả loại hình kinh tế tạo ra/sản xuất ra trên địa bàn nông thôn trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

    Giá trị sản phẩm công nghiệp được tính theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngành và mức độ khả thi của nguồn thông tin. Dưới đây là công thức tính giá trị theo từng nhóm ngành sản phẩm công nghiệp.

    a) Theo giá hiện hành

    Giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn

    =

    Giá trị sản phẩm công nghiệp được tạo ra từ toàn bộ doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh, trụ sở chính của doanh nghiệp ở nông thôn

    +

    Giá trị sản phẩm công nghiệp được tạo ra từ cơ sở cá thể hoạt động công nghiệp ở nông thôn

    – Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:

    Giá trị sản phẩm công nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh, trụ sở chính của doanh nghiệp ở nông thôn

    =

    Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ngành công nghiệp

    +

    Chênh lệch tồn kho thành phẩm sản xuất ngành công nghiệp

    Trong đó:

    Chênh lệch tồn kho thành phẩm ngành công nghiệp

    =

    Tồn kho thành phẩm công nghiệp cuối kỳ

    Tồn kho thành phẩm công nghiệp đầu kỳ

     

    Tồn kho thành phẩm công nghiệp đầu kỳ

    =

    Thành phẩm đầu kỳ

    +

    Hàng gửi bán đầu kỳ

     

    Tồn kho thành phẩm công nghiệp cuối kỳ

    =

    Thành phẩm cuối kỳ

    +

    Hàng gửi bán cuối kỳ

     Đối với cơ sở cá thể hoạt động công nghiệp: Giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn bằng doanh thu thuần hộ sản xuất kinh doanh cá thể hoạt động công nghiệp ở nông thôn (quy ước hộ sản xuất kinh doanh cá thể có tồn kho bằng không).

    b) Theo giá so sánh

    Công thức tính:

    Giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn theo giá so sánh

    =

    Giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn theo giá hiện hành

    Chỉ số giá sản xuất tương ứng kỳ báo cáo so với kỳ gốc

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra kinh tế;

    – Điều tra thống kê;

    – Chế độ báo cáo thống kê;

    – Dữ liệu hành chính.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0206. Tốc độ tăng giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tốc độ tăng giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn (%) là tỷ lệ phầm trăm tăng lên (hoặc giảm) của giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn của kỳ này so với giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn của cùng kỳ năm trước.

    Công thức tính:

    Tốc độ tăng giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn(%)

    =

    Giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn năm t

    × 100 – 100

    Giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn năm (t-1)

    Trong đó:

    Giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn là giá trị của những sản phẩm dịch vụ do các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ thuộc tất cả loại hình kinh tế tạo ra trên địa bàn nông thôn trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

    Giá trị sản phẩm dịch vụ được tính theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngành và mức độ khả thi của nguồn thông tin. Dưới đây là công thức tính giá trị theo từng nhóm ngành sản phẩm dịch vụ.

    a) Theo giá hiện hành

    (1) Các hoạt động dịch vụ mang tính “thị trường” (trừ dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm hạch toán toàn ngành)

    Công thức tính:

    Giá trị sản phẩm

    =

    Doanh thu thuần cung cấp dịch vụ

    +

    Trợ cấp sản xuất (nếu có)

    (2) Hoạt động bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; dịch vụ lưu trú, ăn uống; kinh doanh bất động sản; dịch vụ du lịch; dịch vụ xổ số

    Công thức tính:

    Giá trị sản phẩm

    =

    Doanh thu thuần cung cấp dịch vụ trong kỳ

    Trị giá vốn hàng bán ra/ Trị giá vốn hàng chuyển bán/ Chi trả hộ khách hàng/ Chi trả thưởng

    +

    Trợ cấp sản xuất (nếu có)

    (3) Hoạt động dịch vụ phi thị trường và những hoạt động khác không tính được theo các phương pháp trên

    Công thức tính:

    Giá trị sản phẩm

    =

    Tổng chi phí sản xuất

    +

    Lợi nhuận thuần (nếu có)

    +

    Trợ cấp sản xuất (nếu có)

    Trong tổng chi phí sản xuất gồm có: Chi phí vật chất và chi phí dịch vụ; Thu nhập của người lao động; Khấu hao tài sản cố định; Thuế sản xuất khác.

    (4) Đối với các đơn vị hạch toán toàn ngành thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, viễn thông… hoặc các hoạt động, lĩnh vực chưa có đủ nguồn thông tin để tính trực tiếp cho cấp tỉnh: Thực hiện phân bổ giá trị sản phẩm theo tiêu chí phù hợp, như: Số lượng lao động, dư nợ tín dụng, chi phí hoạt động…

    Giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn

    =

    Giá trị sản phẩm dịch vụ trên địa bàn tỉnh

    x

    Cơ cấu lao động/Dư nợ tín dụng/Chi phí hoạt động ở nông thôn so với tổng số lao động/Dư nợ tín dụng/Chi phí hoạt động trên địa bàn tỉnh

     

    (5) Đối với các đơn vị dịch vụ tài chính không hạch toán toàn ngành (như ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp cầm đồ, doanh nghiệp kiều hối, thu đổi, mua bán ngoại tệ,…), giá trị sản phẩm được tính trực tiếp như sau:

    – Đối với tổ chức tín dụng (chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô):

    Giá trị sản phẩm = Phí dịch vụ thẳng + Phí dịch vụ đo lường gián tiếp (FISIM) FISIM = Thu nhập sở hữu phải thu – Tổng tiền lãi phải trả

    – Đối với các đơn vị không phải là tổ chức tín dụng:

    Giá trị sản phẩm

    =

    Doanh thu thuần cung cấp dịch vụ

    +

    Trợ cấp sản xuất (nếu có)

     

    b) Theo giá so sánh

    Giá trị sản phẩm

    =

    Giá trị sản phẩm kỳ báo cáo theo giá hiện hành

    Chỉ số giá sản xuất/Chỉ số giá tiêu dùng tương ứng kỳ báo cáo so với kỳ gốc

    Hoặc:

    Giá trị sản phẩm

    =

    Giá trị sản phẩm kỳ trước kỳ báo cáo

    x

    Tốc độ phát triển sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ trước kỳ báo cáo

     

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra kinh tế;

    – Điều tra thống kê;

    – Chế độ báo cáo thống kê;

    – Dữ liệu hành chính.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0207. Số làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Làng nghề là một hay nhiều cụm dân cư thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

    Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.

    Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.

    Số làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn được tính bằng tổng số làng nghề, làng nghề truyền thống ở nông thôn đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận tính đến thời điểm điều tra.

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0208. Số lao động thường xuyên làm việc trong làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Số lao động thường xuyên làm việc trong làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn là tổng số lao động thường xuyên làm việc của các làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn tính đến thời điểm điều tra.

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0209. Số đơn vị cấp xã có sản phẩm OCOP

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Số đơn vị cấp xã có sản phẩm OCOP là số xã, phường, thị trấn có sản phẩm OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên còn hiệu lực.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Thành thị/nông thôn;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0210. Tỷ lệ nghèo đa chiều ở nông thôn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ lệ nghèo đa chiều ở nông thôn là tỷ lệ phần trăm giữa số hộ nghèo đa chiều ở nông thôn so với tổng số hộ ở nông thôn.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ nghèo đa chiều ở nông thôn (%)

    =

    Số hộ nghèo đa chiều ở nông thôn

    × 100

    Tổng số hộ ở nông thôn

    Chuẩn nghèo đa chiều bao gồm 02 tiêu chí: (1) tiêu chí về thu nhập và (2) tiêu chí về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Các tiêu chí để xác định chuẩn nghèo đa chiều dựa trên văn bản quy phạm pháp luật tương ứng theo từng thời kỳ.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0211. Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng ở nông thôn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng ở nông thôn được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư ở nông thôn cho tổng dân số nông thôn và chia cho 12 tháng.

    Công thức tính:

    Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng ở nông thôn

    =

    Tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư ở nông thôn

    : 12

    Tổng dân số nông thôn

    Thu nhập của hộ dân cư là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ dân cư và các thành viên của hộ dân cư nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là 01 năm).

    Thu nhập của hộ dân cư bao gồm:

    – Thu từ tiền công, tiền lương;

    – Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);

    – Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);

    – Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm,…

    Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh,…

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Nguồn thu;

    – Nhóm thu nhập;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0212. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn là tỷ lệ phần trăm giữa dân số sống ở khu vực nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn so với tổng dân số ở khu vực nông thôn.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn (%)

    =

    Dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn

    × 100

    Tổng dân số nông thôn

    Nước sạch đáp ứng quy chuẩn là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    – Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

    0213. Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    a) Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế

    Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm giữa số người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế so với dân số nông thôn trung bình năm báo cáo.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế (%)

    =

    Số người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế năm báo cáo

    × 100

    Dân số nông thôn trung bình năm báo cáo

    b) Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm xã hội

    Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm xã hội là tỷ lệ phần trăm giữa số người dân nông thôn tham gia bảo hiểm xã hội so với dân số nông thôn trung bình năm báo cáo.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm xã hội (%)

    =

    Số người dân nông thôn tham gia bảo hiểm xã hội năm báo cáo

    × 100

    Dân số nông thôn trung bình năm báo cáo

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Tổng điều tra dân số và nhà ở;

    – Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

    – Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

    – Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;

    – Dữ liệu hành chính.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    – Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);

    – Phối hợp: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (thu thập số liệu số người tham gia bảo hiểm y tế/bảo hiểm xã hội).

    0214. Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế trên tổng số xã.

    Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế (%)

    =

    Số xã được công nhận  đạt tiêu chí quốc gia về y tế

    × 100

    Tổng số xã

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành y tế.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Y tế.

    0215. Tỷ lệ xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ lệ xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã trên tổng số xã.

    Tỷ lệ xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã (%)

    =

    Số xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã

    × 100

    Tổng số xã

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Tổng cục Thống kê).

    0216. Tỷ lệ đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Huyện đạt chuẩn nông thôn mới là huyện đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới và được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

    Thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (%)

    =

    Tổng số đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

    × 100

    Tổng số đơn vị cấp huyện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0217. Tỷ lệ đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là huyện đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (%)

    =

    Tổng số đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn

    × 100

    Tổng số đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0218. Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên tổng số xã

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là xã đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (%)

    =

    Tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn

    × 100

    Tổng số xã trên địa bàn

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0219. Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là xã đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (%)

    =

    Tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn

    × 100

    Tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0220. Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu là xã đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (%)

    =

    Tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn

    × 100

    Tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn

    2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    0221. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý so với tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở nông thôn.

    Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển bởi các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt,… và đưa đến các cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc bãi chôn lấp.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý (%)

    =

    Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý (Tấn)

    × 100

    Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở nông thôn (Tấn)

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Vùng kinh tế – xã hội.

    3. Kỳ công bố: Năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Điều tra các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường;

    – Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    0222. Tỷ lệ làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung

    1. Khái niệm, phương pháp tính

    Tỷ lệ làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung là tỷ lệ phần trăm giữa số làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung so với tổng số làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung (%)

    =

    Số làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung

    × 100

    Tổng số làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn

    2. Phân tổ chủ yếu

    – Loại cơ sở: Làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/khu nuôi trồng thủy sản tập trung;

    – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Kỳ công bố: 5 năm.

    4. Nguồn số liệu

    – Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;

    – Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp.

    5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).