Category: Văn bản pháp luật

  • Nghị quyết 162/2024/QH15

    QUỐC HỘI
    ——–

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Nghị quyết số: 162/2024/QH15

    Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2024

     

    NGHỊ QUYẾT

    PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2025 – 2035

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

    Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15 và Luật số 38/2024/QH15;

    Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;

    Sau khi xem xét Tờ trình số 444/TTr-CP ngày 13 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 – 2035, Báo cáo thẩm tra số 2927/BC-UBVHGD15 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Báo cáo số 1070/BC-UBTVQH15 ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 – 2035 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1

    Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 – 2035 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung chủ yếu như sau:

    1. Mục tiêu thực hiện Chương trình:

    a) Mục tiêu tổng quát:

    Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và toàn diện trong phát triển văn hóa và xây dựng, hoàn thiện nhân cách, chuẩn mực đạo đức, bản sắc, bản lĩnh, hệ giá trị con người, gia đình Việt Nam. Nâng cao đời sống tinh thần, khả năng tiếp cận, thụ hưởng văn hóa, nhu cầu tập luyện, giải trí của Nhân dân, thu hẹp sự chênh lệch trong thụ hưởng văn hóa giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư, giới tính, từ đó nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc. Huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc. Huy động nguồn lực, tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chất lượng, hiệu quả cho phát triển văn hóa, đóng góp trực tiếp vào phát triển kinh tế – xã hội, thúc đẩy các ngành công nghiệp văn hóa trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng nguồn nhân lực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, chất lượng cao, có bản lĩnh chính trị phục vụ nhu cầu trong nước và hướng đến đáp ứng các thị trường nước ngoài. Phát huy tính dân tộc, tính khoa học, tính đại chúng của văn hóa thông qua đầu tư để bảo tồn văn hóa truyền thống dân tộc, xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, trong đó Nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ đóng vai trò quan trọng. Chú trọng hội nhập quốc tế và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy sức mạnh mềm của văn hóa Việt Nam;

    b) Mục tiêu cụ thể:

    Đến năm 2030 đạt 09 nhóm mục tiêu cụ thể sau:

    (1) Hệ giá trị văn hóa, hệ giá trị con người, hệ giá trị gia đình Việt Nam được triển khai thực hiện trên cả nước thông qua các bộ quy tắc ứng xử;

    (2) Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp tỉnh có đủ 03 loại hình thiết chế văn hóa cấp tỉnh (Trung tâm Văn hóa hoặc Trung tâm Văn hóa – Thể thao, Bảo tàng, Thư viện); 80% các đơn vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa – Thể thao đạt chuẩn; bảo đảm vận hành hiệu quả các thiết chế văn hóa cơ sở cấp xã, thôn;

    (3) Phấn đấu hoàn thành việc tu bổ, tôn tạo 95% di tích quốc gia đặc biệt (khoảng 120 di tích) và 70% di tích quốc gia (khoảng 2.500 di tích);

    (4) Phấn đấu các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp 7% GDP của cả nước;

    (5) Phấn đấu 100% đơn vị hoạt động văn hóa, nghệ thuật được tin học hóa, chuyển đổi số, ứng dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;

    (6) Phấn đấu 100% học sinh, học viên, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân được tiếp cận, tham gia các hoạt động giáo dục nghệ thuật, giáo dục di sản văn hóa;

    (7) 90% văn nghệ sỹ tài năng, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn;

    (8) Các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật, điện ảnh, lý luận phê bình văn học, nghệ thuật xuất sắc, chất lượng cao được hỗ trợ sáng tác, công bố, phổ biến;

    (9) Hằng năm, có ít nhất 05 sự kiện quốc tế lớn về văn hóa, nghệ thuật tại nước ngoài có sự tham gia chính thức của Việt Nam.

    Đến năm 2035 đạt 09 nhóm mục tiêu cụ thể sau:

    (1) Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, hệ giá trị gia đình thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã và hỗ trợ thực hiện có hiệu quả;

    (2) 100% thư viện trong mạng lưới thư viện đáp ứng điều kiện thành lập và bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định của Luật Thư viện;

    (3) Phấn đấu hoàn thành việc tu bổ, tôn tạo 100% di tích quốc gia đặc biệt và ít nhất 80% di tích quốc gia;

    (4) Phấn đấu các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp 8% GDP của cả nước;

    (5) Hoàn thiện Thư viện số quốc gia, xây dựng thư viện thông minh, mở rộng kết nối, tích hợp dữ liệu với các thư viện trong mạng lưới thư viện Việt Nam và quốc tế;

    (6) 85% cơ sở giáo dục trên toàn quốc có đủ hệ thống phòng học cho các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Nghệ thuật;

    (7) 100% văn nghệ sỹ tài năng, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật được tiếp cận, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn;

    (8) Hằng năm, có từ 10 – 15 tác phẩm, công trình văn hóa, nghệ thuật tầm quốc gia về lịch sử dân tộc, lịch sử đấu tranh cách mạng và công cuộc đổi mới của đất nước;

    (9) Hằng năm, có ít nhất 06 sự kiện quốc tế lớn về văn hóa, nghệ thuật tại nước ngoài có sự tham gia chính thức của Việt Nam.

    2. Phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình:

    a) Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi cả nước và tại một số quốc gia có mối quan hệ, tương tác văn hoá lâu dài với Việt Nam, có đông đảo người Việt Nam sinh sống, lao động, học tập;

    b) Thời gian thực hiện Chương trình: từ năm 2025 đến hết năm 2035.

    3. Kinh phí thực hiện Chương trình:

    3.1. Tổng nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2025 – 2030 tối thiểu là 122.250 tỷ đồng, trong đó:

    a) Vốn ngân sách trung ương: 77.000 tỷ đồng (chiếm 63%) bao gồm:

    – Vốn đầu tư phát triển: 50.000 tỷ đồng;

    – Vốn sự nghiệp: 27.000 tỷ đồng;

    b) Vốn ngân sách địa phương: 30.250 tỷ đồng (chiếm 24,6%);

    c) Nguồn vốn khác: dự kiến khoảng 15.000 tỷ đồng (chiếm 12,4%).

    Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để ưu tiên hỗ trợ thêm cho Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và có giải pháp huy động phù hợp mọi nguồn vốn hợp pháp để thực hiện.

    3.2. Căn cứ kết quả thực hiện của Chương trình giai đoạn 2025 – 2030, Chính phủ trình Quốc hội quyết định nguồn lực thực hiện Chương trình giai đoạn 2031 – 2035.

    4. Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình:

    a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, tập trung vào các nội dung cần ưu tiên thực hiện trước nhằm tạo đột phá trong phát triển văn hóa:

    (1) Các nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết trong bảo tồn, phát triển văn hóa, phát triển con người toàn diện, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;

    (2) Các nhiệm vụ mà Nhà nước cần đầu tư để dẫn dắt, định hướng, chi phối, tạo nền tảng để thu hút toàn xã hội tham gia phát triển văn hóa;

    (3) Các nhiệm vụ về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa;

    (4) Hỗ trợ các địa phương có điều kiện phát triển kinh tế – xã hội khó khăn;

    b) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp chính quyền địa phương;

    c) Các dự án thuộc Chương trình sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương được lập, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công hoặc thực hiện theo cơ chế rút gọn được Chính phủ ban hành đối với dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp và theo quy định của pháp luật;

    d) Nguyên tắc hỗ trợ của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện Chương trình:

    – Ngân sách trung ương ưu tiên hỗ trợ các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, đặc biệt là các địa phương miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương từ 60% trở lên;

    – Đối với các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương, chỉ hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương cho một số nhiệm vụ cụ thể theo nguyên tắc, tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ ban hành;

    – Nguồn vốn ngân sách trung ương phân bổ cho các địa phương, cùng với nguồn vốn ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật;

    đ) Căn cứ tổng mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ (bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) và nguồn vốn ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân bổ, bảo đảm đồng bộ, không chồng chéo, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động với các chương trình mục tiêu quốc gia khác.

    5. Tập trung nguồn lực của Chương trình để giải quyết các vấn đề cấp thiết sau đây:

    – Phát triển con người Việt Nam có nhân cách, lối sống tốt đẹp;

    – Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, phát triển hệ thống hạ tầng, cảnh quan, thiết chế văn hóa đồng bộ, hiệu quả;

    – Nâng cao hiệu quả thông tin tuyên truyền và giáo dục văn hóa;

    – Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc;

    – Thúc đẩy phát triển văn học, nghệ thuật;

    – Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa;

    – Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực văn hóa;

    – Phát triển nguồn nhân lực văn hóa;

    – Hội nhập quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và lan tỏa giá trị văn hóa Việt Nam ra thế giới;

    – Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình, nâng cao năng lực thực hiện Chương trình, truyền thông, tuyên truyền về Chương trình.

    6. Giải pháp và cơ chế quản lý, điều hành Chương trình:

    a) Giải pháp huy động vốn:

    – Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định.

    – Các địa phương có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương; huy động tối đa nguồn lực và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình.

    – Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân bổ để đầu tư cho các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, góp phần thu hẹp khoảng cách về phát triển văn hóa giữa các vùng, miền, giữa nông thôn và đô thị;

    b) Cơ chế quản lý, điều hành Chương trình:

    – Thành lập Ban Chỉ đạo chung cho các chương trình mục tiêu quốc gia ở cấp trung ương và ở địa phương bảo đảm hạn chế sự chồng chéo, trùng lặp giữa các chương trình.

    – Thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình (nếu có).

    7. Cơ chế, chính sách đặc thù trong thực hiện Chương trình:

    a) Thực hiện đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa Việt Nam tại nước ngoài;

    b) Áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 4 của Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

    c) Căn cứ mục tiêu của Chương trình, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để chuẩn bị đầu tư các dự án xây dựng cơ bản trong khuôn khổ Chương trình ngay sau khi Chương trình được phê duyệt chủ trương đầu tư;

    d) Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định việc sử dụng ngân sách thuộc Chương trình để hỗ trợ các dự án phát triển công nghiệp văn hóa do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cộng đồng thực hiện; hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án, phi dự án phục hồi, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, bảo vệ, phát huy đa dạng các biểu đạt văn hóa trong cộng đồng, ưu tiên tài năng trẻ, người dân tộc thiểu số và phụ nữ, bảo đảm quyền bình đẳng giới trên địa bàn.

    Trong khuôn khổ Chương trình, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định đối tượng, nội dung, mức hỗ trợ cao hơn mức quy định hoặc chưa được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương đối với người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, nghệ nhân, người thực hành di sản văn hóa phi vật thể.

    Điều 2

    1. Giao Chính phủ triển khai, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

    a) Ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình;

    b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế rút gọn đối với một số dự án đầu tư để thực hiện Chương trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, chủ yếu theo hình thức Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do Nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của Nhân dân;

    c) Hằng năm, báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Chương trình tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.

    2. Giao Thủ tướng Chính phủ triển khai, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

    a) Quyết định đầu tư Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết này; ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về phát triển văn hóa toàn diện các cấp (tỉnh, huyện, xã) bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng, miền;

    b) Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình; chỉ đạo tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình; chỉ đạo địa phương thực hiện cân đối, huy động, lồng ghép và sử dụng các nguồn lực bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình.

    Điều 3

    Giao Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

    1. Xây dựng kế hoạch và cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình. Ban hành quy định về lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ để thực hiện Chương trình trên địa bàn, phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Chương trình đã được phê duyệt; không để xảy ra tình trạng nợ đọng kinh phí;

    2. Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp cuối năm và báo cáo Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình.

    Điều 4

    Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Chương trình.

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2024.

     

     

     

     

    CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

    (đã ký)

    Trần Thanh Mẫn

     

     

  • Nghị quyết 171/2024/QH15

    NGHỊ QUYẾT

    VỀ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI THÔNG QUA THỎA THUẬN VỀ NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC ĐANG CÓ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Nghị quyết này quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất (sau đây gọi là dự án thí điểm) trên phạm vi toàn quốc đối với các trường hợp sau đây:

    a) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản nhận quyền sử dụng đất;

    b) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất;

    c) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất và nhận quyền sử dụng đất;

    d) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản được các tổ chức đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương mại trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.

    2. Việc thực hiện các dự án nhà ở thương mại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này mà được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai bao gồm:

    a) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản nhận quyền sử dụng đất ở;

    b) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác.

    3. Việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thí điểm được thực hiện thông qua việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp trong phạm vi khu đất, thửa đất thực hiện thí điểm có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý nhưng không tách được thành dự án độc lập thì diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được đưa vào tổng diện tích đất để lập dự án và được Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự án không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Nghị quyết này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

    a) Cơ quan nhà nước;

    b) Tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    c) Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

    2. Tổ chức kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết này và quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Điều 3. Điều kiện thực hiện dự án thí điểm

    1. Việc thực hiện dự án thí điểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Phạm vi khu đất, thửa đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

    b) Phạm vi khu đất, thửa đất thực hiện dự án phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt;

    c) Phạm vi khu đất, thửa đất thực hiện dự án nằm trong danh mục các khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này;

    d) Có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thí điểm đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này;

    đ) Tổ chức kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Đối với trường hợp sử dụng diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh để thực hiện dự án thí điểm thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản chấp thuận của Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ Công an đối với đất an ninh.

    3. Tổ chức kinh doanh bất động sản thực hiện dự án thí điểm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được nhận chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với một, một số hoặc các loại đất sau đây để thực hiện dự án thí điểm:

    a) Đất nông nghiệp;

    b) Đất phi nông nghiệp không phải đất ở;

    c) Đất ở và đất khác trong cùng thửa đất đối với trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất.

    Điều 4. Tiêu chí lựa chọn dự án thí điểm

    1. Việc lựa chọn dự án thí điểm phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

    a) Được thực hiện tại khu vực đô thị hoặc khu vực được quy hoạch phát triển đô thị;

    b) Tổng diện tích đất ở trong các dự án thí điểm (bao gồm đất ở hiện hữu và đất dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở) không vượt quá 30% của phần diện tích đất ở tăng thêm trong kỳ quy hoạch (so với hiện trạng sử dụng đất ở) theo phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 – 2030 đã được phê duyệt;

    c) Không thuộc các dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Đất đai;

    d) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này, khu đất thực hiện dự án thí điểm phải không thuộc danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đất đai.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm đồng thời với việc thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đất đai.

    3. Đối với diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết này mà chưa bàn giao về cho địa phương quản lý thì ưu tiên giao Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện dự án thí điểm để ưu tiên bán, cho thuê, cho thuê mua đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật. 

    Việc thực hiện sắp xếp, xử lý tài sản công là đất quốc phòng, đất an ninh, tài sản trên đất quốc phòng, đất an ninh quy định tại khoản này thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 83 của Luật Đất đai.

    Điều 5. Tổ chức thực hiện

    1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    2. Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết này.

    3. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương khác và chính quyền địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi và tiến độ; không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.

    4. Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này; sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết trong năm 2028 và tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2030.

    5. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết trong phạm vi địa phương mình. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện hàng năm trước ngày 31 tháng 12 trong thời gian thực hiện thí điểm; báo cáo kết quả sơ kết 03 năm tại địa phương trước ngày 31 tháng 01 năm 2028; báo cáo kết quả tổng kết 05 năm tại địa phương trước ngày 31 tháng 01 năm 2030.

    Điều 6. Điều khoản thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025 và được thực hiện trong 05 năm.

    2. Sau khi Nghị quyết này hết hiệu lực, tổ chức kinh doanh bất động sản đang thực hiện dự án thí điểm theo tiến độ ghi trong dự án đầu tư được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc dự án. Người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong dự án thí điểm có quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật.

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2024.

     

  • Nghị quyết 63/2025/UBTVQH15

    NGHỊ QUYẾT

    Kết thúc hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp,

    chuyển chức năng, nhiệm vụ về các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội

     

     

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI 
     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

    Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2022/UBTVQH15 ngày 12 tháng 12 năm 2022;

    Căn cứ Kết luận số 111-KL/TW ngày 07 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về việc sáp nhập, kết thúc hoạt động, chuyển chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội;

    Xét đề nghị của Ban Công tác đại biểu tại Tờ trình số 10/TTr-BCTĐB ngày 07 tháng 01 năm 2025 về kết thúc hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp,chuyển chức năng, nhiệm vụ về các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội;

     

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1

    1. Kết thúc hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.

    2. Chuyển chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, quản lý khoa học, cung cấp thông tin khoa học và Tạp chí Nghiên cứu lập pháp về Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi lĩnh vực phụ trách.

    3. Giao Văn phòng Quốc hội tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chức, viên chức; tiếp nhận quản lý toàn bộ tài sản, hồ sơ tài liệu, con dấu, tài khoản của Viện Nghiên cứu lập pháp, trong đó, bao gồm công tác tài chính kế toán, thanh toán, quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật; các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, các đề tài đang triển khai được bảo lưu cho đến khi có cơ quan tiếp nhận.

    Điều 2

    1. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm tiếp tục giải quyết các nhiệm vụ mà Viện Nghiên cứu lập pháp đang được giao thực hiện là cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan chủ trì biên tập sách và hội thảo khoa học quốc gia kỷ niệm 80 năm Quốc hội Việt Nam, các nhiệm vụ liên quan đến việc kết thúc hoạt động của Viện Nghiên cứu lập pháp, đảm bảo các công việc không bị gián đoạn.

    2. Việc tiếp nhận, sắp xếp, bố trí công chức, viên chức của Viện Nghiên cứu lập pháp phải đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

    Điều 3

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua.

    2. Nghị quyết số 05/2021/UBTVQH15 ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu lập pháp hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    1/01/clip_image001.png” width=”612″ />

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 41 thông qua ngày 07 tháng 01 năm 2025.

     

  • Nghị quyết 64/2025/UBTVQH15

    NGHỊ QUYẾT

    Kết thúc hoạt động của Truyền hình Quốc hội Việt Nam để 
    chuyển chức năng, nhiệm vụ từ Truyền hình Quốc hội Việt Nam 
    về Đài Truyền hình Việt Nam

    ________________________

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

    Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2022/UBTVQH15 ngày 12 tháng 12 năm 2022;

    Căn cứ Nghị quyết số 22/2022/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội;

    Căn cứ Kết luận số 111-KL/TW ngày 07 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về việc sáp nhập, kết thúc hoạt động, chuyển chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội;

    Xét đề nghị của Văn phòng Quốc hội tại Tờ trình số 3288/TTr-VPQH ngày 29 tháng 12 năm 2024 về việc ban hành các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết thúc hoạt động của Truyền hình Quốc hội Việt Nam và về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng của Viện Nghiên cứu lập pháp và Truyền hình Quốc hội Việt Nam; Báo cáo số 48/BC-VPQH ngày 07 tháng 01 năm 2025 về việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành các Nghị quyết;

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Điều 1.

    1. Kết thúc hoạt động của Truyền hình Quốc hội Việt Nam từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 để chuyển chức năng, nhiệm vụ từ Truyền hình Quốc hội Việt Nam về Đài Truyền hình Việt Nam.

    2. Văn phòng Quốc hội tiếp tục duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Quốc hội (Cổng Thông tin điện tử Quốc hội là đơn vị do Văn phòng Quốc hội thành lập trước thời điểm tiếp nhận Kênh Truyền hình Quốc hội, sau đó giao Truyền hình Quốc hội Việt Nam quản lý, thực hiện nhiệm vụ).

    Điều 2.

    1. Văn phòng Quốc hội và Đài Truyền hình Việt Nam rà soát, nghiên cứu, thống nhất và báo cáo cấp có thẩm quyền để bàn giao chức năng, nhiệm vụ, cơ sở vật chất và nhân sự từ Truyền hình Quốc hội Việt Nam về Đài Truyền hình Việt Nam.

    2. Văn phòng Quốc hội chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức và lao động của Truyền hình Quốc hội Việt Nam (số không chuyển sang Đài Truyền hình Việt Nam) theo đúng quy định.

    Điều 3.

    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua./.

    ____________________________________________________________

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 41 thông qua ngày 07 tháng 01 năm 2025.

     

  • Nghị quyết 71/2025/UBTVQH15

    NGHỊ QUYẾT

    Về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội 

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

    Căn cứ Nghị quyết số 178/2025/QH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội; 

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Chương I 

     QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    1. Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội quyết định thành lập, giải thể.

    2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nghị quyết này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    3. Nhiệm kỳ của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

    Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    1. Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc.

    Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban.

    2. Thường trực Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban.

    3. Vụ chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là tổ chức hành chính, có chức năng nghiên cứu, tham mưu, giúp việc, tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban.

    Điều 3. Nguyên tắc làm việc

    1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với đề cao trách nhiệm của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và vai trò điều hành của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.

    2. Quyết định của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Việc biểu quyết của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định của Hội đồng, Ủy ban.

    3. Hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công phụ trách; bảo đảm sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; tăng cường và phát huy trách nhiệm của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực.

    Điều 4. Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội

    1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, báo cáo, dự án, đề án khác trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban.

    Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy ban tham dự.

    2. Thành viên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng, Ủy ban theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban; thảo luận và biểu quyết các vấn đề xem xét tại phiên họp; trường hợp không tham dự phiên họp thì phải có lý do chính đáng, phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.

    3. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội có quyền tham dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo tại phiên họp của Hội đồng, Ủy ban.

    4. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể mời đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban mình, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan và chuyên gia tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban.

    5. Khi Hội đồng Dân tộc họp bàn về chính sách dân tộc, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc có thể mời đại diện của các dân tộc chưa có người đại diện trong Quốc hội nhiệm kỳ đó là đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự.

    Chương II

    NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỤ THỂ CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI

    Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Dân tộc

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Hội đồng phụ trách; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Hội đồng phụ trách.

    5. Nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; kiến nghị các vấn đề về việc thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng phụ trách.

    7. Có trách nhiệm tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ.

    8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, hành chính, dân sự, hình sự, tố tụng tư pháp, thi hành án, thi hành các biện pháp ngăn chặn, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tương trợ tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Chủ trì thẩm tra kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc của đại biểu Quốc hội về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp.

    3. Chủ trì thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập; thẩm tra đề nghị về việc thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự, Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương, cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương, cơ quan điều tra hình sự khu vực; thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính; thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thẩm tra đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.

    4. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách; giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực.

    5. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, các vấn đề về hành chính, dân sự, hình sự, tố tụng tư pháp, thi hành án, thi hành các biện pháp ngăn chặn, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tương trợ tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Kinh tế và Tài chính

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước, đất đai, ngân hàng, hoạt động kinh doanh, kiểm toán nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Chủ trì thẩm tra chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội, việc thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Kiến nghị các vấn đề về quản lý kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước, đất đai, ngân hàng, hoạt động kinh doanh, kiểm toán nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Thẩm tra việc bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thẩm tra chính sách cơ bản về đối ngoại; chủ trì thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội; thẩm tra đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, chính sách đối ngoại, việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, dự án, chương trình phát triển kinh tế – xã hội và trên từng địa bàn; giám sát hoạt động ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; giám sát việc thực hiện chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Kiến nghị các vấn đề về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các vấn đề về chính sách đối ngoại của Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Làm nhiệm vụ cơ quan đầu mối trong quan hệ ngoại giao với nghị viện các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực mà Quốc hội Việt Nam là thành viên; giữ quan hệ với các Ủy ban phụ trách công tác đối ngoại của nghị viện các nước.

    8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Văn hóa và Xã hội

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội, về người cao tuổi, thanh niên, trẻ em và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện chính sách về văn hóa, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách đối với người cao tuổi, thanh niên, trẻ em và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến chính sách về văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội, chính sách đối với người cao tuổi, thanh niên, trẻ em, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban  phụ trách.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tài nguyên (trừ đất đai), môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    3. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Kiến nghị các vấn đề về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tài nguyên (trừ đất đai), bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Công tác đại biểu

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Thẩm tra các tờ trình, đề án, dự án về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ; việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; về số lượng biên chế, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức bầu cử; về công tác cán bộ; về tổ chức và hoạt động của các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Dân nguyện và Giám sát

    1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trưng cầu ý dân, thực hiện dân chủ ở cơ sở, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, về hoạt động giám sát và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn.

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách; chủ trì giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội.

    5. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    6. Kiến nghị các vấn đề về tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    7. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.

    8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 13. Trách nhiệm tham gia thẩm tra và phối hợp giữa Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

    1. Tham gia thẩm tra nội dung liên quan đến lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách trong các báo cáo, dự án, đề án do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra;

    2. Giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách;

    3. Tham gia với Ủy ban Pháp luật và Tư pháp thẩm tra kiến nghị về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp; đề án về thành lập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

    4. Tham gia với Ủy ban Kinh tế và Tài chính thẩm tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội; chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, tiền tệ quốc gia; về ngân sách nhà nước;

    5. Tham gia với Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội;

    6. Tham gia với Ủy ban Dân nguyện và Giám sát thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn.

    Chương III

    THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, THƯỜNG TRỰC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI

    Điều 14. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội

    1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng, Ủy ban giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng, Ủy ban trong thời gian giữa các phiên họp của Hội đồng, Ủy ban và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội phân công.

    2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số kết hợp với vai trò điều hành của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.  

    Khi quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội thì Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban biểu quyết tập thể và quyết định theo đa số; các ý kiến khác được ghi nhận và thể hiện trong văn bản của Thường trực.  

    Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực

    1. Dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình Hội đồng, Ủy ban xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động, quyết định, kết luận của Hội đồng, Ủy ban.

    2. Chuẩn bị nội dung và tài liệu phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết cho các thành viên của Hội đồng, Ủy ban. Căn cứ vào kết quả phiên họp của Hội đồng, Ủy ban, chuẩn bị báo cáo thẩm tra, các báo cáo khác của Hội đồng, Ủy ban trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    3. Thẩm tra sơ bộ dự án luật, nghị quyết, báo cáo, dự án, đề án khác trong trường hợp chưa thể tổ chức phiên họp thẩm tra của Hội đồng, Ủy ban; tham gia phối hợp cùng cơ quan trình dự án trong quá trình tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự án để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét trước khi trình Quốc hội. Tham gia thẩm tra đối với nội dung thuộc trách nhiệm của Hội đồng, Ủy ban trong các báo cáo, dự án, đề án do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra, trừ trường hợp dự án có nhiều nội dung quan trọng, còn có ý kiến khác nhau mà Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban thấy cần trình Hội đồng, Ủy ban họp thẩm tra. Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham gia thẩm tra về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    4. Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo, điều hòa, phối hợp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; chuẩn bị ý kiến về những nội dung trong chương trình phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi được mời tham dự; tham gia các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban khác và của các cơ quan, tổ chức hữu quan. 

    5. Tổ chức các đoàn giám sát, đoàn công tác của Hội đồng, Ủy ban.  

    6. Quyết định việc thành lập các Tiểu ban hoạt động thường xuyên hoặc theo từng công việc, dự án cụ thể để nghiên cứu, chuẩn bị nội dung tham mưu về các vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách. Trưởng Tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác không nhất thiết phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc đại biểu Quốc hội.

    7. Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân gửi đến Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.

    8. Trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn của Vụ chuyên môn.

    9. Định kỳ báo cáo với Hội đồng, Ủy ban về hoạt động của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban.

    10. Phối hợp với Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu trong công tác cán bộ và bảo đảm chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội là thành viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội. Trước khi hết nhiệm kỳ, dự kiến cơ cấu thành phần, số lượng thành viên Hội đồng, Ủy ban nhiệm kỳ tiếp theo và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    11. Phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc tham mưu, phục vụ kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    12. Giải quyết các công việc đột xuất khác của Hội đồng, Ủy ban và báo cáo Hội đồng, Ủy ban tại phiên họp gần nhất.

    Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trong việc giúp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo phân công 

    Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 của Nghị quyết này, Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thường xuyên sau đây:

    1. Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, ban hành và điều chỉnh kế hoạch triển khai thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, quyết định, điều chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội;

    2. Thường trực Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện nhiệm vụ đại diện Quốc hội Việt Nam tham gia hoạt động đối ngoại với nghị viện các nước; điều phối hoạt động của Quốc hội Việt Nam tại các khuôn khổ, cơ chế hợp tác liên nghị viện;

    3. Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các công việc sau đây:

    a) Bảo đảm hồ sơ và tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục để Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và các thủ tục khác về công tác cán bộ liên quan đến người giữ chức vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Quốc hội;

    b) Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định số lượng, phê chuẩn danh sách và việc cho thôi đối với Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban, Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng, Ủy ban.

    Bảo đảm hồ sơ và tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc phê chuẩn, bổ nhiệm, cách chức, cho thôi làm nhiệm vụ đối với các chức danh khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

    c) Thực hiện công tác quản lý cán bộ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội; việc bảo đảm thực hiện quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội, việc tạm đình chỉ, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu, khen thưởng, kỷ luật và các thủ tục khác về công tác cán bộ liên quan đến đại biểu Quốc hội;

    d) Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bầu cử, hướng dẫn công tác bầu cử, giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;

    đ) Chủ trì tham mưu thực hiện việc giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;

    e) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Quốc hội; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động đối với đại biểu Hội đồng nhân dân. Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân;

    g) Thực hiện thủ tục và bảo đảm chế độ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác;

    4. Thường trực Ủy ban Dân nguyện và Giám sát có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các công việc sau đây:

    a) Chủ trì xây dựng chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kế hoạch của Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và điều hòa hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội;

    b) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội đề xuất nội dung, tổ chức hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội và phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc trả lời chất vấn bằng văn bản của người được chất vấn;

    c) Tiếp nhận, xử lý đơn thư, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác tiếp công dân của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội; đại diện cho các cơ quan của Quốc hội thực hiện tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương và địa điểm tiếp công dân của Quốc hội;

    d) Tổng hợp, phân loại, chuyển kiến nghị của cử tri do các Đoàn đại biểu Quốc hội gửi đến thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc tiếp thu kiến nghị của cử tri và Nhân dân góp ý vào các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết;

    đ) Chủ trì tham mưu tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội;

    e) Tổng hợp kết quả hoạt động giám sát, công tác dân nguyện của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định.

    Chương IV

    CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CHỦ NHIỆM CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI VÀ CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI

    Điều 17. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội

    1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội chịu trách nhiệm điều hành công việc của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban; triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng, Ủy ban, các phiên họp của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Phối hợp với Thường trực Ủy ban Công tác đại biểu, đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định số lượng, phê chuẩn danh sách và việc cho thôi đối với các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban;

    b) Giữ liên hệ thường xuyên với các thành viên của Hội đồng, Ủy ban;

    c) Được tham dự các phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc được mời tham dự các phiên họp Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân tộc;

    d) Thay mặt Hội đồng, Ủy ban giữ liên hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;

    đ) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    e) Quyết định việc tuyển dụng, điều động, biệt phái, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương của Vụ chuyên môn; tạm đình chỉ công tác đối với Vụ trưởng Vụ chuyên môn trực thuộc;

    g) Quyết định việc sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban;

    h) Phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban; tổ chức công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; quản lý kinh phí, tài sản; bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng, Ủy ban;

    i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.

    2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội tổ chức thảo luận tập thể với Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban về việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều này trước khi quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    Điều18. Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội

    Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    1. Giúp Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban điều hành công việc của Hội đồng, Ủy ban, của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban theo phân công của Chủ tịch, Chủ nhiệm; tham gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban; tham gia thảo luận tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị quyết này; trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn của Vụ chuyên môn về những nội dung thuộc phạm vi được phân công; nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban và Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc phạm vi được phân công và các vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách;

    2. Được Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội khi Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội vắng mặt;

    3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.

    Điều 19. Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội 

    Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    1. Tham gia và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của Nghị quyết này;

    2. Trực tiếp nghiên cứu, biên tập và tham gia chỉ đạo Vụ chuyên môn nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết và các nội dung khác thuộc phạm vi được phân công để báo cáo Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban;

    3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban hoặc của Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban.

    Điều 20. Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội

    Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    1. Chủ động nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban;

    2. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban khi được yêu cầu; phối hợp, hỗ trợ Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban triển khai các hoạt động tại địa phương, cơ quan nơi công tác, làm nhiệm vụ đại biểu; cung cấp thông tin về tình hình kinh tế – xã hội ở địa phương, lĩnh vực công tác để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng, Ủy ban;

    3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.

    Điều 21. Tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ đối với Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội

    1. Chủ tịch Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban trong các trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.

    2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho thôi giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban trong các trường hợp sau đây:

    a) Được điều động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác; 

    b) Thuộc trường hợp không được giữ chức vụ có liên quan sau khi được điều động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác theo quy định của pháp luật hoặc của cấp có thẩm quyền; 

    c) Vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục làm nhiệm vụ. 

    Chương V

    VỤ CHUYÊN MÔN VÀ VIỆC BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI

    Điều 22. Vụ chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    1. Các Vụ chuyên môn bao gồm:

    a) Vụ Dân tộc trực thuộc Hội đồng Dân tộc;

    b) Vụ Pháp luật và Tư pháp trực thuộc Ủy ban Pháp luật và Tư pháp;

    c) Vụ Kinh tế và Tài chính trực thuộc Ủy ban Kinh tế và Tài chính;

    d) Vụ Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại trực thuộc Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại;

    đ) Vụ Văn hóa và Xã hội trực thuộc Ủy ban Văn hóa và Xã hội;

    e) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trực thuộc Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

    g) Vụ Công tác đại biểu trực thuộc Ủy ban Công tác đại biểu;

    h) Vụ Dân nguyện và Giám sát trực thuộc Ủy ban Dân nguyện và Giám sát.

    2. Vụ chuyên môn chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban, Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban.

    Điều 23. Cơ cấu tổ chức của Vụ chuyên môn

    1. Vụ chuyên môn có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức.

    2. Vụ chuyên môn hoạt động theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên. 

    3. Số lượng Phó Vụ trưởng của Vụ chuyên môn do Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội.

    Điều 24.Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ chuyên môn

    1. Nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban quy định tại Chương II của Nghị quyết này.

    2. Nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban quy định tại Chương III của Nghị quyết này.

    3. Nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban và các thành viên khác của Hội đồng, Ủy ban thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban và các thành viên khác của Hội đồng, Ủy ban quy định tại Chương IV của Nghị quyết này.

    4. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Vụ chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, định kỳ hàng tuần, hàng tháng báo cáo Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban theo Quy chế làm việc của Hội đồng, Ủy ban và các quy định có liên quan;

    b) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng Quốc hội trong việc tiếp nhận, xử lý, phát hành, cập nhật, khai thác và quản lý văn bản, thông tin, cơ sở dữ liệu trên Cổng Thông tin điện tử của Quốc hội, hệ thống thông tin nội bộ của Quốc hội; lưu trữ văn bản, tài liệu, ấn phẩm phục vụ việc quản lý và khai thác; quản lý hồ sơ, tài liệu, nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật;

    c) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng Quốc hội trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, thực hiện các nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, quản lý, khai thác hồ sơ, lý lịch công chức của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    d) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng Quốc hội xây dựng dự toán kinh phí, thực hiện thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban theo quy định của pháp luật; triển khai các hoạt động có sử dụng kinh phí theo chỉ đạo của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban theo quy định của pháp luật; báo cáo việc xây dựng dự toán và tình hình sử dụng kinh phí với Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban;

    đ) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng Quốc hội trong việc quản lý, sử dụng tài sản được giao phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    e) Phối hợp với các Vụ chuyên môn khác của Hội đồng, Ủy ban, Văn phòng Quốc hội trong tham mưu, tổ chức phục vụ các hoạt động chung của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, Tổng Thư ký Quốc hội – Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

    g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban giao.

    Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng Quốc hội trong việc bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

    1. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tổ chức công tác hành chính, quản trị, lễ tân, hợp tác quốc tế, thông tin, chuyển đổi số và các điều kiện bảo đảm khác phục vụ hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân sách nhà nước đối với khoản kinh phí được phân bổ cho Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; thực hiện nghiệp vụ về quản lý tài chính đối với khoản kinh phí được phân bổ của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong khoản kinh phí hoạt động của Quốc hội; thực hiện nghiệp vụ về quản lý tài sản đối với các tài sản mà Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn được trang bị theo quy định của pháp luật;

    c) Phối hợp với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, thực hiện các nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ đối với công chức của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;

    d) Bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban.

    2. Văn phòng Quốc hội chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội xây dựng, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy định về quản lý công chức tại Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban và việc bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.

    Chương VI

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 26. Điều khoản thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2025.

    2. Ban Công tác đại biểu, Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết thúc hoạt động kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    3. Nghị quyết số 1156/2016/UBTVQH13 ngày 17 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Dân nguyện và Nghị quyết số 21/2022/UBTVQH15 ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Công tác đại biểu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, căn cứ vào Nghị quyết này, Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và quy định khác của pháp luật có liên quan, xây dựng Quy chế làm việc phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm, tình hình cụ thể của cơ quan mình.

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại phiên họp ngày 18 tháng 02 năm 2025.

     

  • Nghị quyết 178/2025/QH15

    NGHỊ QUYẾT

    Về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội

     

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

    Căn cứ Tờ trình số 1160/TTr-UBTVQH15 ngày 08 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội;

     

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Các cơ quan của Quốc hội

    1. Các cơ quan của Quốc hội gồm:

    a) Hội đồng Dân tộc;

    b) Ủy ban Pháp luật và Tư pháp;

    c) Ủy ban Kinh tế và Tài chính;

    d) Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại;

    đ) Ủy ban Văn hóa và Xã hội;

    e) Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

    g) Ủy ban Công tác đại biểu;

    h) Ủy ban Dân nguyện và Giám sát.

    2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm phân định rõ phạm vi lĩnh vực phụ trách và bao quát toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan theo quy định hiện hành.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua.

    Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Kinh tế, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Ủy ban Xã hội, Ủy ban Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Đối ngoại được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 tiếp tục hoạt động cho đến khi Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này chính thức hoạt động kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của các cơ quan đó có hiệu lực thi hành.

    2. Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức thực hiện việc chuyển giao, tiếp nhận tài sản, hồ sơ tài liệu và các công việc đang triển khai thực hiện tương ứng với nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực được phân công phụ trách.

    ___________________________________________________________________________________________________

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 02 năm 2025.