Category: Văn bản pháp luật

  • Nghị quyết 193/2025/QH15

    NGHỊ QUYẾT

    Về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

     

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

    QUYẾT NGHỊ:

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Nghị quyết này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

     

    Chương II

    HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

     

    Điều 3. Thành lập, điều hành doanh nghiệp từ kết quả nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ

    1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức đó sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng.

    2. Khi được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức, viên chức, viên chức quản lý làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập được tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức đó thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu do tổ chức đó tạo ra.

    Trường hợp viên chức quản lý là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.

    Điều 4. Chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

    1. Tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn trách nhiệm dân sự khi gây ra thiệt hại cho Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước khi đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

    2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đi đến kết quả như dự kiến thì không phải hoàn trả lại kinh phí đã sử dụng.

    Điều 5. Cấp kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo cơ chế quỹ

    1. Ưu tiên cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế quỹ thông qua các quỹ khoa học và công nghệ. Việc lập dự toán và phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo cơ chế quỹ được thực hiện như sau:

    a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới;

    b) Dự toán ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới hằng năm được xây dựng trên cơ sở dự kiến số lượng nhiệm vụ mở mới của năm kế hoạch, kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ đã được mở mới trong năm trước năm lập kế hoạch và ước kinh phí tăng thêm khi có thay đổi các chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

    c) Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hằng năm để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của quỹ tại Kho bạc nhà nước.

    2. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước được thành lập theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ bao gồm:

    a) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là quỹ được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này;

    b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp ban đầu, kinh phí cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ này.

    3. Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải được định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.

    4. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai tài trợ, hỗ trợ, cấp kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo đảm đúng tiến độ, chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá để bảo đảm việc sử dụng kinh phí của các tổ chức chủ trì đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ giải ngân.

    5. Cơ quan chủ quản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ, bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp đúng tiến độ và có hiệu quả.

    Điều 6. Khoán chi trong thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

    1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện khoán chi, trừ kinh phí chi mua tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thuê dịch vụ thuê ngoài và đoàn đi công tác nước ngoài.

    2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có cam kết về sản phẩm của nhiệm vụ với chỉ tiêu chất lượng chủ yếu cần đạt được.

    3. Trên cơ sở dự toán kinh phí tại thuyết minh nhiệm vụ do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thẩm định và quyết định kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ xác định mức kinh phí khoán đối với các nội dung chi được khoán. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ được tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyết định việc sử dụng kinh phí khoán; được điều chỉnh các nội dung chi; được quyết định việc sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong và ngoài nước theo mức kinh phí thỏa thuận. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm đảm bảo việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm; chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.

    Điều 7. Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

    1. Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là vật không tiêu hao theo quy định tại khoản 2 Điều 112 của Bộ luật Dân sự được xử lý như sau:

    a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị): Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không cần chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không thuộc quy định tại điểm a khoản này: Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được Nhà nước giao cho tổ chức chủ trì quyền sở hữu mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức.

    2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là cơ quan, tổ chức, đơn vị tại điểm a khoản 1 Điều này có quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà không cần thực hiện thủ tục về việc giao quyền quản lý, sử dụng. Tổ chức chủ trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quyền sở hữu quyền tài sản đối với các kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ của người khác mà không cần thực hiện thủ tục về việc giao quyền sở hữu.

    Quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

    a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh trừ trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

    b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức có yếu tố nước ngoài hoặc đặt trụ sở chính ở nước ngoài.

    3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này được đăng ký sở hữu trí tuệ các kết quả khi đáp ứng yêu cầu của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, cơ quan, tổ chức, đơn vị này được đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu. Việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu thực hiện theo Điều 8 Nghị quyết này.

    4. Tổ chức sở hữu kết quả nghiên cứu, phát triển theo quy định tại khoản 2 Điều này, có quyền công bố, đăng ký sở hữu trí tuệ các kết quả khi đáp ứng yêu cầu của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

    5. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi kết quả nghiên cứu, phát triển của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước để phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.

    6. Trường hợp sau 03 năm khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì không thực hiện triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ mà có tổ chức khác có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ thu hồi và giao cho tổ chức đó để tiếp tục phát triển, ứng dụng.

    Điều 8. Thương mại hóa từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

    1. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:

    a) Theo dõi riêng tài sản, không hạch toán chung vào tài sản của tổ chức, không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản;

    b) Tự chủ, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm sử dụng tài sản không cần định giá trong việc cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới. Khi thực hiện nội dung quy định tại điểm này, không cần lập đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng tài sản theo quy định này;

    c) Bán, chuyển nhượng tài sản; góp vốn bằng tài sản để liên doanh, liên kết có hình thành pháp nhân mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    2. Đối với tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì là tổ chức tại điểm b khoản 1 Điều 7, có quyền sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này, tổ chức chủ trì được sử dụng tài sản phù hợp với quy định pháp luật áp dụng đối với loại hình của tổ chức đó.

    3. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức khai thác tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tiếp tục đầu tư để thương mại hóa bảo đảm hiệu quả.

    4. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng tài sản bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, phòng ngừa xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

    Điều 9. Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ

     1. Các khoản tài trợ của doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

    2. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước là các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân.

     

    Chương III

    HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

     

    Điều 10. Sử dụng ngân sách trung ương triển khai các nền tảng số dùng chung và chỉ định thầu các dự án chuyển đổi số

    1. Ngân sách trung ương được sử dụng để đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để các cơ quan, tổ chức của trung ương, địa phương sử dụng, khai thác chung nhằm phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.

    Quy trình, thủ tục bố trí kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê, duy trì, vận hành, bảo trì các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng để sử dụng chung cho các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các gói thầu có thời gian lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn 2025-2026 thuộc các nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số để triển khai, xây dựng các nội dung sau đây:

    a) Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, ngành, địa phương;

    b) Các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng quy định tại khoản 1 Điều này;

    c) Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;

    d) Trung tâm giám sát, điều hành thông minh;

    đ) Cổng dịch vụ công quốc gia;

    e) Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030;

    g) Dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi số khác theo yêu cầu tại nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    3. Cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan đối với các nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số áp dụng theo chính sách quy định tại khoản 2 Điều này.

    Điều 11. Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp triển khai nhanh 5G

    Ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G toàn quốc được quy định như sau:

    1. Doanh nghiệp viễn thông triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G phải đạt tối thiểu 20.000 trạm phát sóng 5G được nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

    2. Tổng số tiền hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này không vượt quá tổng số tiền trúng đấu giá của các cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện trong năm 2024.

    3. Mức hỗ trợ một trạm phát sóng 5G là 15% chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua trong năm 2025 của các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ.

    Điều 12. Chính sách phát triển các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển do doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tham gia góp vốn hoặc là chủ đầu tư

    1. Các dự án đầu tư các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển có trạm cập bờ tại Việt Nam được áp dụng trình tự, thủ tục quy định cho dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư và phải đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    2. Cho phép cấp phê duyệt chủ trương đầu tư quyết định việc sử dụng hình thức chỉ định thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này triển khai trong giai đoạn 2025-2030 để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp.

    Trong trường hợp không sử dụng hình thức chỉ định thầu, việc lựa chọn nhà thầu để triển khai dự án đầu tư được thực hiện theo thông lệ quốc tế được các bên thống nhất hoặc ký kết giữa doanh nghiệp viễn thông Việt Nam và tổ chức nước ngoài là thành viên góp vốn đầu tư xây dựng tuyến cáp quang biển quốc tế.

      Điều 13. Thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp

    1. Thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp được quy định như sau:       

    a) Thí điểm có kiểm soát đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại hình mạng viễn thông vệ tinh sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm quốc phòng, an ninh, trong đó không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài;

    b) Thí điểm cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp thay thế cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho người sử dụng thiết bị đầu cuối;

    c) Việc thí điểm quy định tại điểm a và điểm b khoản này do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 05 năm. Việc thí điểm phải kết thúc trước ngày 01 tháng 01 năm 2031.

      2. Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thí điểm theo từng đề án, bao gồm: loại hình dịch vụ viễn thông, giới hạn phạm vi triển khai, giới hạn số lượng thuê bao tối đa, tần số sử dụng, điều kiện chấm dứt thí điểm, các yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh, và các yêu cầu, điều kiện cần thiết khác nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia.

      3. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và pháp luật về viễn thông; hướng dẫn, thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp.

      Mức thu lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được cấp phép thí điểm áp dụng theo quy định hiện hành về mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện và mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện tính theo thời gian sử dụng tần số vô tuyến điện và theo thực tế số lượng thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp báo cáo.

      4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát hoạt động triển khai thí điểm bảo đảm quốc phòng, an ninh.

      Điều 14. Hỗ trợ tài chính xây dựng nhà máy đầu tiên để phục vụ nghiên cứu, đào tạo và sản xuất chip bán dẫn

      1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng dự án nhà máy đầu tiên được lựa chọn để chế tạo chip quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chip bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ như sau:

    a) Hỗ trợ 30% tổng mức đầu tư dự án trực tiếp từ ngân sách trung ương trong trường hợp nhà máy nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2030. Tổng mức hỗ trợ không vượt quá 10.000 tỷ đồng;

    b) Trong thời gian chuẩn bị và thực hiện dự án, hằng năm được trích lập cao hơn 10% nhưng tối đa không quá 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để bổ sung cho dự án. Tổng số tiền trích lập không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án.

    2.  Được giao đất bằng hình thức giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp đó. Các chính sách hỗ trợ quy định tại Điều này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.

     

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 15. Tổ chức thực hiện

    1. Chính phủ chịu trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này; hằng năm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về việc thực hiện Nghị quyết này.

    2. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả và khả thi; không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.

    3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức tham gia xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết này được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm theo quy định của Đảng và pháp luật.

    4. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Điều 16. Điều khoản thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được Quốc hội thông qua.

    2. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết này thì đối tượng được ưu đãi được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất.

    Điều 17. Quy định chuyển tiếp

    1. Việc quản lý, xử lý tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện như sau:

    a) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này đã có quyết định phê duyệt nhiệm vụ trong khoảng thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Nghị quyết này;

    b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này có quyết định phê duyệt nhiệm vụ trong khoảng thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    2. Gói thầu thuộc nhiệm vụ, dự án, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết này, đã có kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực vẫn chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết này.

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025.

     

  • Nghị quyết 62/2024/UBTVQH15

    NGHỊ QUYẾT

                                   Về việc kéo dài thời gian thời gian thực hiện Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15                                                             ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chi phí                                       quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022 – 2024

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

    Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14;

    Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13;

    Căn cứ Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13;

    Sau khi xem xét Tờ trình số 863/TTr-CP ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ; Báo cáo số 3315/BC-UBXH15 ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban Xã hội của Quốc hội;

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022 – 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 với mức chi phí quản lý như sau:

    1. Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội năm 2025 tối đa 1,44% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm xã hội) được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội;

    2. Mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 tối đa 1,44% dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm thất nghiệp) được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

    Điều 2. Tổ chức thực hiện

    1. Trước ngày 30 tháng 6 năm 2025, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tình hình thực hiện chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022 – 2024 và 06 tháng đầu năm 2025; đề xuất mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2025 – 2027 (bao gồm 06 tháng đầu năm 2025) trên cơ sở đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy.

    2. Thủ tướng Chính phủ giao dự toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 được trích theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này.

    3. Các nội dung khác tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Điều 3. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại phiên họp ngày 24 tháng 12 năm 2024.

  • Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 03/2024/NQ-HĐTP

    Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2024

     

    NGHỊ QUYẾT

    Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

     

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

    Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy định của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

    Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 60, 62, 63, 64, 67, 68 và 105 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự) về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

    Điều 2. Về một số từ ngữ

    1. “Cố tình trốn tránh” quy định tại khoản 5 Điều 60 của Bộ luật Hình sự là cố tình giấu hoặc khai không đúng nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại; thay đổi thông tin cá nhân, nhân dạng hoặc giới tính nhằm gây khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền trong việc nhận dạng, xác định nơi ở hiện tại.

    Thông tin cá nhân gồm quốc tịch; họ tên, ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp; chứng minh nhân dân, căn cước công dân, căn cước hoặc hộ chiếu; thông tin khác gắn liền với việc xác định danh tính của một người cụ thể.

    2. “Lập công” quy định tại điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 62, Điều 64 và khoản 2 Điều 105 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu, giúp được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, tập thể, cá nhân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có sáng kiến, phát minh, sáng chế hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.

    3. “Lập công lớn” quy định tại các khoản 3, 5 Điều 62 và khoản 3 Điều 105 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án đã giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm không liên quan đến tội phạm mà họ bị buộc tội; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên của Nhà nước, tập thể, cá nhân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có sáng kiến, phát minh, sáng chế hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.

    4. “Mắc bệnh hiểm nghèo” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 62, Điều 64, khoản 2 Điều 105 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị (ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, lao nặng độ 4 kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên) hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

    5. “Bị bệnh nặng” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị xử phạt tù đang bị bệnh hiểm nghèo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này hoặc đang bị bệnh khác tới mức không thể chấp hành hình phạt và nếu phải chấp hành hình phạt sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.

    6. “Chấp hành tốt pháp luật” quy định tại điểm c khoản 2, khoản 4 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó xác nhận đã chấp hành đúng và đầy đủ nội quy, quy chế; chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.

    7. “Không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 62 của Bộ luật Hình sự được chứng minh bằng việc họ đã hoàn lương, chăm chỉ làm ăn, tham gia các hoạt động xã hội hoặc họ đã quá già yếu, mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.

    8. “Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn” quy định tại điểm c khoản 2, khoản 4 Điều 62, “gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án là lao động duy nhất trong gia đình, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú xác nhận là đúng và thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Gia đình của người bị kết án gặp tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng dẫn đến không còn tài sản gì đáng kể, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng dưới mức chuẩn hộ nghèo;

    b) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của người bị kết án ốm đau kéo dài mà không có người chăm sóc.

    9. “Đã quá già yếu” quy định tại Điều 64 của Bộ luật Hình sự là người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Từ đủ 70 tuổi trở lên;

    b) Từ đủ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên ốm đau, phải nằm điều trị tại bệnh viện liên tục từ 03 tháng trở lên hoặc không liên tục nhưng phải nằm điều trị tại bệnh viện từ 03 lần trở lên (mỗi lần từ 01 tháng trở lên), không có khả năng tự phục vụ bản thân, có kết luận bằng văn bản của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên hoặc bệnh viện.

    10. “Do nhu cầu công vụ” quy định tại điểm d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự là trường hợp cơ quan có thẩm quyền thấy cần thiết phải có người bị xử phạt tù để thực hiện công vụ nhất định và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù ngay thì chưa có người thay thế họ.

    Điều 3. Về thời hiệu thi hành bản án quy định tại Điều 60 của Bộ luật Hình sự

    1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự quy định tại Điều 60 của Bộ luật Hình sự là thời hiệu thi hành bản án về quyết định hình phạt.

    Thời hiệu thi hành bản án đối với quyết định về bồi thường thiệt hại, án phí và quyết định khác về tài sản trong bản án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 của Bộ luật Hình sự, người bị kết án, pháp nhân thương mại lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

    Ví dụ: ngày 01/02/2024, Nguyễn Văn A bị Tòa án phạt 02 năm tù về tội cố ý gây thương tích tại Bản án số 01/2024/HS-ST (đã có hiệu lực pháp luật). Nguyễn Văn A chưa chấp hành hình phạt tù. Ngày 10/3/2024, Nguyễn Văn A phạm tội trộm cắp tài sản. Như vậy, thời hiệu thi hành Bản án số 01/2024/HS-ST ngày 01/02/2024 là 05 năm tính từ ngày 10/3/2024; thời hiệu thi hành bản án đối với tội trộm cắp tài sản tính từ ngày bản án kết án về tội trộm cắp tài sản có hiệu lực pháp luật.

    3. Trường hợp bản án hình sự tổng hợp hình phạt của nhiều tội thì thời hiệu thi hành bản án được tính theo hình phạt chung của hình phạt chính nặng nhất.

    Ví dụ: tại Bản án hình sự phúc thẩm số 01/2024/HS-PT ngày 10/01/2024, Tòa án nhân dân cấp cao quyết định không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Nguyễn Văn H và giữ nguyên Bản án hình sự sơ thẩm số 60/2023/HS-ST ngày 02/9/2023 của Toà án nhân dân tỉnh T; tuyên bị cáo Nguyễn Văn H phạm tội giết người, tội cố ý gây thương tích và tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; xử phạt bị cáo Nguyễn Văn H 12 năm tủ về tội giết người, 02 năm tù về tội cố ý gây thương tích, 70.000.000 đồng về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổng hợp hình phạt buộc bị cáo Nguyễn Văn H phải chấp hành hình phạt chung là 14 năm tù và 70.000.000 đồng. Trường hợp này, căn cứ vào hình phạt chung của hình phạt chính nặng nhất là 14 năm tù để tính thời hiệu thi hành Bản án hình sự phúc thẩm số 01/2024/HS-PT. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 60 của Bộ luật Hình sự thì thời hiệu thi hành bản án phúc thẩm này là 10 năm.

    4. Trường hợp bản án hình sự có nhiều người bị kết án thì căn cứ vào mức hình phạt đối với từng người để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với họ.

    5. Trường hợp bản án hình sự tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì căn cứ vào mức hình phạt trong từng bản án để tính thời hiệu thi hành cho mỗi bản án hình sự đó mà không căn cứ vào mức tổng hợp hình phạt chung.

    Ví dụ: Nguyễn Văn A bị Tòa án phạt 01 năm 06 tháng tù về tội trộm cắp tài sản tại Bản án số 01/2024/HS-ST (đã có hiệu lực pháp luật). Tại Bản án số 15/2024/HS-ST phạt Nguyễn Văn A 07 năm tù về tội cố ý gây thương tích và tổng hợp với hình phạt của Bản án số 01/2024/HS-ST, buộc Nguyễn Văn A phải chấp hành hình phạt chung là 08 năm 06 tháng tù (đã có hiệu lực pháp luật). Theo đó, thời hiệu thi hành bản án đối với Bản án số 01/2024/HS-ST là 05 năm; Bản án số 15/2024/HS-ST là 10 năm.

    6. Trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh, nhưng cơ quan công an không ra quyết định truy nã hoặc có ra quyết định truy nã nhưng không đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trừ những việc không thể thực hiện được (ví dụ: phải dán ảnh kèm theo nhưng không có ảnh) thì thời gian trốn tránh vẫn được tính để xác định thời hiệu thi hành bản án hình sự.

    7. Trường hợp người bị kết án phạt tù được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được hoãn hoặc tạm đình chỉ không được trừ vào thời hiệu thi hành bản án, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ để áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

    Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính kể từ ngày hết thời hạn hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và căn cứ vào mức hình phạt tù còn lại mà người bị kết án chưa chấp hành.

    Ví dụ: Nguyễn Văn A chấp hành hình phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích từ ngày 01/01/2023. Ngày 01/01/2024, Nguyễn Văn A được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Ngày 01/5/2024, Nguyễn Văn A hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Trường hợp này, thời hiệu thi hành bản án hình sự là 05 năm được tính kể từ ngày 01/5/2024 và căn cứ vào hình phạt tù còn lại chưa chấp hành là 03 năm.

    Điều 4. Về miễn chấp hành hình phạt quy định tại Điều 62 của Bộ luật Hình sự

    1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn chưa chấp hành hình phạt quy định tại khoản 2, 3 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp họ đã có quyết định thi hành án nhưng chưa chấp hành án.

    2. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt quy định tại khoản 5 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp họ đã chấp hành được ít nhất một phần ba mức hình phạt tiền.

    3. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế cải tạo tốt quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp họ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, hối cải, tích cực lao động, học tập và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú có văn bản xác nhận.

    Điều 5. Về giảm mức hình phạt đã tuyên quy định tại Điều 63 của Bộ luật Hình sự

    1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn; 12 năm đối với tù chung thân; 15 năm đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án tù chung thân;

    b) Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thành thật hối cải, tích cực lao động, học tập.

    Đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân phải có nhiều tiến bộ, thể hiện ở việc chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ, tích cực học tập, lao động, cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:

    Người bị kết án phạt tù chung thân phải có ít nhất 16 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất 20 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 14 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 04 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    Người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 01 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp chưa có kết quả xếp loại quý liền kề do chưa đến thời điểm xếp loại quý nhưng có 03 tháng liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại khá thì vẫn có thể được xét giảm.

    c) Đã bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án.

    Người bị kết án bồi thường được ít hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng có văn bản miễn giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc có thỏa thuận khác của người được thi hành án, người đại diện hợp pháp của người được thi hành án (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) thể hiện người bị kết án đã bồi thường được một phần hai nghĩa vụ dân sự thì cũng được coi là đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự.

    Người bị kết án có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn hướng dẫn tại khoản 8 Điều 2 của Nghị quyết này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận thì mức bồi thường nghĩa vụ dân sự có thể thấp hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng Tòa án phải ghi rõ trong quyết định.

    Người bị kết án về tội tham nhũng, chức vụ thì phải bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự.

    d) Được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

    2. Mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt được thực hiện như sau nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành hình phạt quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 63 của Bộ luật Hình sự:

    a) Người bị kết án cải tạo không giam giữ thì mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng;

    b) Người bị kết án phạt tù từ 30 năm trở xuống hoặc người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống 30 năm tù thì mỗi lần có thể được giảm từ 01 tháng đến 03 năm. Trường hợp giảm đến 03 năm thì phải là người có thành tích đặc biệt xuất sắc.

    3. Người bị kết án phạt tù chung thân, người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân có thể được Tòa án xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù chung thân xuống hình phạt tù có thời hạn. Người bị kết án phạt tù chung thân lần đầu được giảm xuống 30 năm tù. Thời hạn 30 năm tù này được tính kể từ ngày thi hành án phạt tù chung thân và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm tù đối với người bị kết án phạt tù chung thân; 25 năm tù đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân.

    4. Người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt hoặc người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu chưa đủ thời gian chấp hành án tại cơ sở giam giữ nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì cũng được coi là có đủ số kỳ xếp loại hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này:

    a) Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 15 năm trở lên được thiếu 04 quý đầu tiên xếp loại từ khá trở lên của thời gian liền kề thời điểm xét giảm;

    b) Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm được thiếu 02 quý đầu tiên xếp loại từ khá trở lên;

    c) Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 03 năm đến 05 năm được thiếu 01 quý đầu tiên xếp loại từ khá trở lên;

    d) Đối với người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống chưa được xếp loại chấp hành án phạt tù.

    Đối với các trường hợp nêu trên, thời gian bị tạm giữ, tạm giam hoặc thời gian ở trại giam phải được nhận xét là chấp hành nghiêm chỉnh nội quy cơ sở giam giữ.

    5. Người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm nhưng không liên tục được xếp loại khá trở lên, nếu có đủ các điều kiện khác hướng dẫn tại Nghị quyết này và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì vẫn có thể được xét giảm:

    a) Có tổng số quý xếp loại khá trở lên nhiều hơn từ 02 quý trở lên so với các quy định đối với người bị kết án phạt tù từ trên 10 năm tại điểm b khoản 1 Điều này và có ít nhất 04 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

    b) Có tổng số quý xếp loại khá trở lên nhiều hơn 01 quý trở lên so với các quy định đối với người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 10 năm tại điểm b khoản 1 Điều này và có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

    6. Người bị kết án có tiền án phải có số kỳ xếp loại từ khá trở lên nhiều hơn so với những người bị kết án chưa có tiền án, ứng với mỗi tiền án là 02 quý xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp người bị kết án bị phạt tù từ 03 năm trở xuống thì ứng với mỗi tiền án là 01 quý xếp loại từ khá trở lên.

    7. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải liên tục được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên mới được tiếp tục xem xét, đề nghị giảm thời hạn đúng đợt. Trường hợp không đủ điều kiện để được xét giảm đúng đợt thì có thể được xét giảm thời hạn khi có đủ 04 quý xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên (trong đó phải có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm).

    8. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ bị xử lý kỷ luật, sau khi được Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện công nhận đã cải tạo tiến bộ và có đủ 04 quý liền kề (đối với người bị kết án bị kỷ luật khiển trách 02 lần hoặc kỷ luật cảnh cáo) hoặc 05 quý liền kề (đối với người bị kết án bị giam tại buồng kỷ luật) được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên thì mới được tiếp tục xem xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

    9. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà lại phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý thì phải chấp hành được ít nhất một phần hai mức hình phạt chung và phải có đủ điều kiện hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 1 và khoản 6 Điều này thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

    10. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà lại phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì phải chấp hành được ít nhất hai phần ba mức hình phạt chung hoặc 25 năm nếu là tù chung thân và phải có đủ các điều kiện hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 1 và khoản 6 Điều này thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

    11. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người đang được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án. Khi những người này trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án, nếu có đủ điều kiện quy định tại các khoản của Điều này và trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, được chính quyền địa phương nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú hoặc cơ sở y tế điều trị cho người được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận thì mới được xem xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

    Điều 6. Về giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 64 của Bộ luật Hình sự

    1. Người bị kết án đã chấp hành được ít nhất một phần tư thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ 30 năm trở xuống; 10 năm đối với tù chung thân; 12 năm đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án tù chung thân và có đủ điều kiện hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 5 Nghị quyết này thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã lập công; trong đó, mỗi lần lập công, người bị kết án chỉ được xét giảm thời hạn một lần;

    b) Đã quá già yếu;

    c) Mắc bệnh hiểm nghèo.

    2. Mức giảm mỗi lần cao nhất cho các trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều này có thể là 01 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 04 năm đối với hình phạt tù có thời hạn, hình phạt tù chung thân, nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành hình phạt ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên hoặc 15 năm đối với hình phạt tù chung thân; trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì thời gian thực tế chấp hành hình phạt ít nhất là 20 năm.

    3. Trường hợp đặc biệt, khi có đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và được sự đồng ý của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì người bị kết án có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Điều 7. Về hoãn chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 67 của Bộ luật Hình sự

    1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

    b) Có nơi cư trú rõ ràng.

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên;

    c) Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.

    2. Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện hướng dẫn tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng phải gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ.

    Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích, không có nơi cư trú rõ ràng, đang nuôi con 12 tháng tuổi nhưng con bị mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị trong bệnh viện mà không có người chăm sóc thì Tòa án có thể xem xét cho Nguyễn Thị B được hoãn chấp hành hình phạt tù.

    3. Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù được xác định như sau:

    a) Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi sức khỏe của người bị xử phạt tù được hồi phục;

    b) Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi kết thúc thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù mà Tòa án quyết định.

    4. Giải quyết một số trường hợp sau khi được hoãn chấp hành hình phạt tù:

    a) Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người được hoãn chấp hành hình phạt tù lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án có thể quyết định cho họ được hoãn đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi;

    b) Người được hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì có thể được hoãn một hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa đến 01 năm.

    Điều 8. Về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự

    1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự và có nơi cư trú rõ ràng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

    2. Thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự.

    Đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục.

    Đối với người đang chấp hành hình phạt tù là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là 01 năm.

    Điều 9. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 24 tháng 4 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024./.

     

    Nơi nhận:
    – Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát);
    – Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
    – Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
    – Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
    – Ban Nội chính Trung ương;
    – Văn phòng Trung ương Đảng;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Văn phòng Chính phủ (02 bản);
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Bộ Tư pháp;
    – Bộ Công an;
    – TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
    – Thẩm phán TANDTC và các đơn vị thuộc TANDTC (để thực hiện);
    – Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
    – Lưu: VT (TANDTC; Vụ PC&QLKH).

    TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    CHÁNH ÁN

    Nguyễn Hòa Bình

     

     

  • Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 04/2024/NQ-HĐTP

    Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2024

     

    NGHỊ QUYẾT

    Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua, bán, vận chuyển trái phép thuỷ sản

    HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

    Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy định của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản;

    Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 347, 348 và 349 về hành vi xuất cảnh, nhập cảnh để khai thác thủy sản trái phép; các điều 242, 244 về hành vi liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Điều 287 về hành vi cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông để khai thác thủy sản trái phép; các điều 188, 189, 198 và 341 về hành vi xâm phạm trong lĩnh vực thương mại thủy sản của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự).

    Điều 2. Về một số từ ngữ

    Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Khai thác thủy sản trái phép là thực hiện một hoặc nhiều hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Thủy sản, bao gồm:

    a) Khai thác thủy sản không có giấy phép;

    b) Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác; khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm;

    c) Khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;

    d) Khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam;

    đ) Khai thác thủy sản vượt sản lượng theo loài, khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép;

    e) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

    g) Ngăn cản, chống đối người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

    h) Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng;

    i) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo quy định;

    k) Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;

    l) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp;

    m) Không ghi, ghi không đầy đủ, không đúng, không nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định;

    n) Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực;

    o) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.

    2. Tàu cá bao gồm tàu khai thác nguồn lợi thủy sản, tàu hậu cần khai thác nguồn lợi thủy sản quy định tại khoản 20 Điều 3 của Luật Thủy sản và tàu thuyền khác quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Hàng hải phục vụ khai thác thủy sản.

    3. Ngoài vùng biển Việt Nam là vùng biển không thuộc vùng biển Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Biển Việt Nam và không thuộc vùng biển khác mà Việt Nam được quyền khai thác nguồn lợi thủy sản theo quy định của Luật Thủy sản.

    Điều 3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xuất cảnh đi khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam

    Người chỉ huy cao nhất trên tàu cá không làm thủ tục xuất cảnh cho tàu cá, thành viên tàu cá và ngư dân theo quy định hoặc có làm thủ tục xuất cảnh nhưng sau khi xuất cảnh đã tẩy, xóa số đăng ký tàu cá hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng với thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp để thành viên tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về xuất cảnh quy định tại Điều 347 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Điều 4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam

    1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép quy định tại Điều 348 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm:

    a) Không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;

    b) Làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh để khai thác thủy sản không đúng khu vực được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, chấp thuận hoặc giấy phép khai thác hết hạn.

    2. Tổ chức cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam hướng dẫn tại khoản 1 Điều này là thực hiện một trong các hành vi bố trí, sắp xếp, điều hành con người, phương tiện để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Chỉ huy, phân công, điều hành không làm thủ tục xuất cảnh theo quy định hoặc có làm thủ tục xuất cảnh nhưng sau khi xuất cảnh đã tẩy, xóa số đăng ký tàu cá hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng với thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    b) Chỉ huy, phân công, điều hành đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam;

    c) Chỉ huy, phân công, điều hành sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên của tổ chức nghề cá khu vực;

    d) Chỉ huy, phân công, điều hành việc thay đổi, xóa bỏ nhật ký hành trình trên máy định vị vệ tinh;

    đ) Chuẩn bị, cung cấp tàu cá; tạo các điều kiện vật chất, hậu cần như ứng tiền, lương thực, thực phẩm, cung cấp dụng cụ, ngư cụ đánh bắt thủy sản và các điều kiện khác cho ngư dân đi khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam;

    e) Tuyển ngư dân và đưa họ đi khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam;

    g) Thực hiện những công việc khác để đưa tàu cá và ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam.

    3. Môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh để đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam hướng dẫn tại khoản 1 Điều này là việc cá nhân làm trung gian để hỗ trợ, chuẩn bị thực hiện một hoặc nhiều hành vi hướng dẫn tại khoản 2 Điều này nhằm mục đích hưởng lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất.

    4. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác đưa tàu cá, ngư dân khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam mà biết ngư dân sẽ trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép quy định tại Điều 349 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    5. Người nào chỉ đạo, sắp xếp, bố trí, điều hành ngư dân không làm thủ tục xuất cảnh theo quy định và thực hiện một hoặc nhiều hành vi khai thác thủy sản hướng dẫn tại các điểm a, b, c, d, đ, n và o khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép quy định tại Điều 348 còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản quy định tại Điều 242 hoặc tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Điều 5. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi khai thác thủy sản vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản

    1. Người nào khai thác thủy sản mà vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản quy định tại Điều 242 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    2. Phương tiện, ngư cụ bị cấm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là các phương tiện, ngư cụ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản.

    3. Khai thác thủy sản trong khu vực cấm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là khai thác thủy sản trong vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc khai thác trong các khu vực khác có quy định cấm theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    4. Khai thác thủy sản trong khu vực cấm có thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là khai thác thủy sản trong khu vực quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản.

    5. Khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là khai thác loài thủy sản thuộc Nhóm I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.

    Thủy sản thuộc Nhóm II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản cũng được coi là loài thủy sản bị cấm khai thác nếu việc khai thác chúng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

    6. Phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 242 của Bộ luật Hình sự là hành vi làm suy giảm, gây tổn hại hoặc mất đi môi trường sống, hệ sinh thái thủy sinh, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống, đường di cư của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

    Điều 6. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    Người nào khai thác, mua bán, vận chuyển thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ quy định tại Điều 37 của Luật Đa dạng sinh học hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Điều 7. Truy cứu trách nhiệm hình sự người nước ngoài về hành vi đưa tàu cá khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển Việt Nam

    1. Người nước ngoài sử dụng tàu cá đi vào vùng biển Việt Nam để khai thác thủy sản mà không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về nhập cảnh quy định tại Điều 347 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    2. Trường hợp người nước ngoài sử dụng tàu cá đi vào vùng biển Việt Nam hợp pháp nhưng khai thác thủy sản trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hình sự khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng quy định tại Bộ luật Hình sự và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Điều 8. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thiết bị giám sát hành trình tàu cá nhằm khai thác thủy sản trái phép

    Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây cản trở hoặc rối loạn khả năng quản lý, giám sát, điều hành của cơ quan có thẩm quyền nhằm khai thác thủy sản trái phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử quy định tại Điều 287 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    1. Tháo gỡ, tàng trữ, vận chuyển từ 02 thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khác trở lên;

    2. Xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu hoặc gây rối loạn hoạt động của thiết bị giám sát hành trình tàu cá.

    Điều 9. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức để khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản

    1. Người nào vi phạm quy định về xuất cảnh hoặc tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép mà còn làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả để khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về xuất cảnh quy định tại Điều 347 hoặc tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép quy định tại Điều 348 còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 341 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    2. Tài liệu giả, giấy tờ giả quy định tại khoản 1 Điều này là một trong những tài liệu giả, giấy tờ giả sau đây:

    a) Giấy tờ tùy thân, hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;

    b) Giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;

    c) Hồ sơ đăng ký đối với tàu cá;

    d) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

    đ) Chứng nhận kiểm dịch;

    e) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nuôi trồng thủy sản với loài có tên trong danh mục loại thủy sản xuất khẩu có điều kiện hoặc thủy sản cấm xuất khẩu;

    g) Hồ sơ, tài liệu giả khác nhằm hợp thức hóa hồ sơ xuất khẩu thủy sản;

    h) Giấy phép hoặc giấy chấp thuận khai thác thủy sản;

    i) Giấy tờ, tài liệu khác để hỗ trợ việc khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản.

    Điều 10. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép thủy sản, dùng thủ đoạn gian dối mua, bán thủy sản

    1. Người nào buôn bán thủy sản qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản hoặc không đúng với nội dung giấy phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu quy định tại Điều 188 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    2. Người nào vận chuyển thủy sản qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc vào vùng biển Việt Nam nhưng không có giấy phép, không đúng với nội dung giấy phép, không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại Điều 189 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    3. Người nào dùng thủ đoạn gian dối như hợp thức hóa hồ sơ, chứng từ, nguồn gốc thủy sản khai thác trái phép để mua, bán thì bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa dối khách hàng quy định tại Điều 198 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

    Ví dụ: Nguyễn Văn A đánh bắt trái phép cá ngừ tại vùng biển Việt Nam nhưng làm hồ sơ, hợp thức hóa số cá ngừ nêu trên có nguồn gốc xuất xứ từ nước B để xuất khẩu đi nước C. Trường hợp này, Nguyễn Văn A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa dối khách hàng quy định tại Điều 198 của Bộ luật Hình sự.

    Điều 11. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

    2. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các quy định, hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

     

    Nơi nhận:
    – Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát); 
    – Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
    – Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
    – Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
    – Ban Nội chính Trung ương;
    – Văn phòng Chính phủ 02 bản;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Bộ Tư pháp;
    – Bộ Công a1. Người nào buôn bán thủy sản qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản hoặc không đúng với nội dung giấy phép thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu quy định tại nghiệp và Phát triển nông thôn;
    – Bộ Ngoại giao; 
    – Bộ Quốc phòng;
    – Bộ Tài chính;
    – Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
    – Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
    – Cổng Thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
    – Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.

    TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
    CHÁNH ÁN

    Nguyễn Hòa Bình

     

     

  • Nghị quyết 137/2024/QH15

    QUỐC HỘI
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Nghị quyết số: 137/2024/QH15

    Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2024

    NGHỊ QUYẾT

    VỀ BỔ SUNG THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN TỈNH NGHỆ AN

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này quy định bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước; quản lý đầu tư; quản lý đô thị, tài nguyên, môi trường; tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội.

    2. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

    3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Điều 3. Về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước

    1. Chính sách phí, lệ phí được quy định như sau:

    a) Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định áp dụng trên địa bàn: phí, lệ phí chưa được quy định trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí; điều chỉnh mức hoặc tỷ lệ thu phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các loại phí, lệ phí được quy định trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí, trừ án phí, lệ phí Tòa án và các loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương hưởng 100%;

    b) Ngân sách tỉnh Nghệ An được hưởng 100% số thu tăng thêm từ các khoản thu do việc điều chỉnh chính sách phí, lệ phí quy định tại điểm a khoản này để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và các nhiệm vụ chi khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Tỉnh; các khoản thu này không dùng để xác định số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách Tỉnh;

    c) Việc thí điểm thực hiện chính sách phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Nghệ An quy định tại điểm a khoản này phải bảo đảm có lộ trình, phù hợp với khả năng và yêu cầu phát triển của Tỉnh; tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm sự thống nhất của thị trường, không cản trở lưu thông hàng hóa, dịch vụ; thực hiện điều tiết hợp lý đối với hàng hóa, dịch vụ và nguồn thu nhập hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn Tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch, cải cách hành chính nhà nước.

    2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ tỉnh Nghệ An thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với các địa bàn, nhiệm vụ cụ thể; trường hợp hỗ trợ chung cho tỉnh Nghệ An, việc phân bổ cho địa bàn, nhiệm vụ cụ thể do Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định, trong đó, ưu tiên cho huyện Nam Đàn và địa bàn miền Tây Nghệ An. Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định việc cho phép các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh được sử dụng ngân sách các huyện, thị xã, thành phố và nguồn thu hợp pháp khác để hỗ trợ các địa phương khác của Tỉnh trong việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ an sinh xã hội và các trường hợp cần thiết khác.

    3. Cho phép tỉnh Nghệ An khi xác định số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương không tính đối với nguồn thu nội địa từ hoạt động khai thác khoáng sản (không bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) và nguồn thu thuế từ các cơ sở sản xuất thủy điện trên địa bàn miền Tây Nghệ An để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội trên địa bàn miền Tây Nghệ An.

    4. Tỉnh Nghệ An được phân bổ thêm 50% số vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 – 2030 để đầu tư cho các dự án trọng điểm trên địa bàn Tỉnh và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội trên địa bàn miền Tây Nghệ An. Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định danh mục các dự án quy định tại khoản này.

    Điều 4. Về quản lý đầu tư

    1. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; dự án đầu tư xây dựng bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I.

    Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại khoản này được thực hiện như trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong quá trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An xem xét, quyết định việc lấy ý kiến Bộ, ngành có liên quan và quyết định việc chấp thuận chủ trương đầu tư theo thẩm quyền.

    2. Giữa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C quy định tại Luật Đầu tư công và báo cáo Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này được thực hiện như trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

    3. Việc thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP) được quy định như sau:

    a) Ngoài các lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, tỉnh Nghệ An được áp dụng đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực thể thao, văn hóa;

    b) Quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu của dự án PPP trong lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo, thể thao, văn hóa do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quy định.

    Trình tự, thủ tục thực hiện các dự án quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    c) Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An được xem xét, quyết định việc tăng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia không quá 70% tổng mức đầu tư đối với các dự án PPP có chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng lớn hơn 50% tổng mức đầu tư của dự án và phương án tài chính sơ bộ của dự án PPP không bảo đảm khả năng hoàn vốn; các dự án PPP trong lĩnh vực thể thao, văn hóa; các dự án PPP thực hiện trên địa bàn miền Tây Nghệ An;

    d) Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quy định cụ thể các nội dung của dự án PPP trong lĩnh vực thể thao, văn hóa tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án PPP.

    4. Việc thực hiện hình thức hợp đồng theo phương thức xây dựng – chuyển giao (hợp đồng BT) được quy định như sau:

    a) Hợp đồng BT là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan có thẩm quyền và được thanh toán từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước, tiền thu từ đấu giá tài sản công, đấu giá quyền sử dụng đất;

    b) Tỉnh Nghệ An được thực hiện hình thức hợp đồng BT đối với các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hệ thống điện chiếu sáng, điện trang trí; bãi đỗ xe; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn Tỉnh. Việc thanh toán cho nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản này phải bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế – xã hội, chất lượng công trình, dự án, không làm thất thoát vốn, tài sản nhà nước;

    c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện như quy định đối với dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án BT được thực hiện sau khi thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính của nhà đầu tư thực hiện dự án BT;

    d) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý dự án, chi phí đầu tư, chất lượng xây dựng công trình, dự án áp dụng loại hợp đồng BT được thực hiện như quy định đối với dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng. Dự án chỉ được quyết định chủ trương đầu tư khi xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Tổng mức đầu tư dự án áp dụng loại hợp đồng BT được xác định như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về xây dựng; chi phí lãi vay sau thời gian xây dựng và lợi nhuận hợp lý được tính vào tổng mức đầu tư dự án;

    đ) Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, dự toán ngân sách hằng năm và bố trí vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Tỉnh; căn cứ giá trị, tiến độ quy định trong hợp đồng BT, quyết định sử dụng nguồn thu từ tiền đấu giá tài sản công, đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư sau khi công trình hoặc hạng mục công trình vận hành độc lập được hoàn thành nghiệm thu, kiểm toán; giám sát việc thực hiện bảo đảm đúng quy định của pháp luật;

    e) Chính phủ quy định lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán thực hiện dự án đầu tư áp dụng loại hợp đồng BT.

    5. Việc tách dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công được quy định như sau:

    a) Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định chủ trương đầu tư dự án tổng thể có quy mô dự án nhóm B thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi theo quy định của pháp luật về đầu tư công, có quyền quyết định việc tách riêng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án tổng thể; quyết định mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm đầu tư của dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng tại quyết định chủ trương đầu tư dự án tổng thể;

    b) Căn cứ chủ trương đầu tư dự án tổng thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng trong phạm vi mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm thực hiện dự án tổng thể.

    Trường hợp điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng phát sinh yếu tố phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể, giữa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và báo cáo Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể và điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    c) Quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng là căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm để thực hiện, đồng thời là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất;

    d) Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành danh mục các dự án đầu tư công thực hiện tách dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công quy định tại khoản này.

    Điều 5. Về quản lý đô thị, tài nguyên rừng

    1. Việc khai thác, phát triển quỹ đất đô thị được quy định như sau:

    Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An xem xét, quyết định vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi dự án vùng phụ cận tiếp giáp các điểm kết nối giao thông và các tuyến đường giao thông đô thị trên địa bàn Tỉnh ngoài phạm vi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch; được sử dụng ngân sách địa phương để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với phần diện tích đất vùng phụ cận được thu hồi để phục vụ tái định cư, tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện các dự án phát triển đô thị, nhà ở, thương mại, dịch vụ.

    Vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi vùng phụ cận quy định tại khoản này phải được thể hiện trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Việc sử dụng nguồn kinh phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như sau:

    Cho phép tỉnh Nghệ An được giữ lại và sử dụng nguồn kinh phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thu từ các dự án phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh không có điều kiện tự trồng rừng thay thế phải nộp tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An để thực hiện biện pháp lâm sinh khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung hoặc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn kinh phí này đúng mục đích, hiệu quả.

    Trường hợp sau khi thực hiện biện pháp lâm sinh khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung hoặc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên đã bảo đảm đủ diện tích trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật, số kinh phí còn dư (nếu có) được nộp vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.

    Điều 6. Tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương

    1. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An có không quá 05 Phó Chủ tịch.

    2. Tổ chức bộ máy của chính quyền thành phố Vinh thuộc tỉnh Nghệ An được quy định như sau:

    a) Hội đồng nhân dân thành phố Vinh được thành lập 03 Ban, bao gồm: Ban Pháp chế, Ban Kinh tế – Ngân sách, Ban Văn hóa – Xã hội. Hội đồng nhân dân thành phố Vinh có không quá 02 Phó Chủ tịch và có không quá 08 đại biểu hoạt động chuyên trách;

    b) Ủy ban nhân dân thành phố Vinh có không quá 04 Phó Chủ tịch.

    Điều 7. Tổ chức thực hiện

    1. Chính phủ có trách nhiệm sau đây:

    a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành kịp thời văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết này; sơ kết 03 năm việc thực hiện Nghị quyết và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2027; tổng kết 05 năm việc thực hiện Nghị quyết và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2029;

    b) Chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với tỉnh Nghệ An cải cách thủ tục hành chính; nghiên cứu, rút ngắn thời gian xử lý các vấn đề chưa phân cấp, phân quyền cho Tỉnh;

    c) Ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền nhằm sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp để giải quyết những bất cập phát sinh trong thực tiễn quản lý, phát triển tỉnh Nghệ An.

    2. Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An có trách nhiệm sau đây:

    a) Ban hành danh mục, mức, tỷ lệ phí, lệ phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết này; ban hành danh mục các dự án quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị quyết này; ban hành danh mục, quy mô dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết này; ban hành danh mục các dự án đầu tư công thực hiện tách dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết này; quy định về lĩnh vực phụ trách của các ban thuộc Hội đồng nhân dân Thành phố Vinh được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết này.

    b) Giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.

    3. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.

    4. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nghệ An và đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Điều 8. Điều khoản thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và được thực hiện trong 05 năm.

    2. Đối với các dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này có hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 nhưng chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư; trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực hiện thủ tục đầu tư theo Nghị quyết này thì giải quyết theo quy định của Nghị quyết này.

    3. Sau khi Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành, các chính sách, dự án và các đối tượng khác đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện theo các cơ chế, chính sách được quy định của Nghị quyết này chưa kết thúc thì được tiếp tục triển khai theo các quyết định đã ban hành.

    4. Địa bàn miền Tây Nghệ An theo quy định của Nghị quyết này là các huyện, thị xã thuộc tỉnh Nghệ An, bao gồm: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thái Hòa, Thanh Chương và Anh Sơn.

    5. Đối với dự án đầu tư áp dụng loại hợp đồng BT đã được ký kết hợp đồng theo cơ chế, chính sách quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị quyết này thì được tiếp tục thực hiện sau ngày Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành cho đến khi kết thúc thời hạn hợp đồng.

    6. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết này thì việc áp dụng do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định./.

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 26 tháng 6 năm 2024.

     

    CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

    (đã ký)

    Trần Thanh Mẫn

     

  • Nghị quyết 50/2024/UBTVQH15

    NGHỊ QUYẾT

    Quy định một số nội dung liên quan đến việc bảo đảm yêu cầu phân loại đô thị và tiêu chuẩn của đơn vị hành chính để thực hiện sắp xếp 

    đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025

     

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 47/2019/QH14, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số 34/2024/QH15;

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Điều 1. Phạm vi áp dụng

    Nghị quyết này quy định một số nội dung liên quan đến bảo đảm yêu cầu về phân loại đô thị, việc rà soát tiêu chí phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025; việc đáp ứng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị hình thành sau sắp xếp trong một số trường hợp cụ thể và một số nội dung về tổ chức thực hiện.

    Điều 2. Việc phân loại đô thị, rà soát tiêu chí phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025

    Khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mà phải thực hiện phân loại đô thị, rà soát tiêu chí phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp thì việc lập, thẩm định đề án phân loại đô thị đối với thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là thành phố), thị xã, thị trấn, báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với thành phố, thị xã, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập phường thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

    Trường hợp cần bảo đảm yêu cầu về tiến độ xem xét, quyết định việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì được áp dụng các quy định sau đây:

    1. Trường hợp thực hiện sắp xếp thành phố, thị xã với toàn bộ hoặc một phần đơn vị hành chính cấp huyện liền kề mà phạm vi sắp xếp phù hợp với quy hoạch chung đô thị và vùng phụ cận đã được phê duyệt thì được sử dụng quy hoạch đó để thực hiện phân loại đô thị;

    2. Trường hợp dự kiến hình thành thị trấn khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, thì được sử dụng nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt hoặc quy hoạch tỉnh trong trường hợp trong nội dung quy hoạch đã xác định rõ phạm vi thị trấn hình thành sau sắp xếp để tổ chức rà soát, đánh giá các tiêu chí về phân loại đô thị làm cơ sở lập đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương.

    Trường hợp thị trấn dự kiến hình thành sau sắp xếp nằm trong khu vực nội thị được xác định trong quy hoạch chung đô thị loại IV đã được phê duyệt thì được sử dụng quy hoạch đó để thực hiện phân loại đô thị đối với thị trấn dự kiến hình thành sau sắp xếp;

    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã, thị trấn), rà soát tiêu chí phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã), đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị (đối với khu vực dự kiến thành lập phường) theo quy định của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị. Trong quá trình thực hiện thủ tục phân loại đô thị, rà soát tiêu chí phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, nếu thấy có khả năng đáp ứng đủ các quy định của pháp luật về tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị thì có thể đưa thành phương án trong đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương.

    Việc lập, thẩm định, xem xét đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được thực hiện song song với việc thực hiện thủ tục về phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã, thị trấn), rà soát tiêu chí phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã), đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị (đối với khu vực dự kiến thành lập phường);

    4. Trường hợp đến thời hạn trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 mà chưa thể hoàn thành thủ tục phân loại đô thị, công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị, công nhận đạt trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với các thành phố, thị xã, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập phường có liên quan thì Chính phủ xem xét về khả năng thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể; báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và cho phép Chính phủ tiếp tục chỉ đạo thực hiện thủ tục phân loại đô thị, công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị, công nhận trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, nếu bảo đảm cam kết hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2024 đối với thành phố, thị xã, phường và trước ngày 31 tháng 12 năm 2025 đối với thị trấn;

    5. Trường hợp thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì trong hồ sơ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa cần bao gồm quyết định công nhận loại đô thị và hồ sơ đề án phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã, thị trấn), hồ sơ rà soát tiêu chí phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã), hồ sơ đánh giá tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị (đối với khu vực dự kiến thành lập phường).

    Trường hợp trong nội dung sắp xếp đơn vị hành chính có yêu cầu về phân loại đô thị đối với thành phố, thị xã, thị trấn, thì trong đề án phải có nội dung thuyết minh rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi phân loại đô thị; sự phù hợp của việc sắp xếp thành phố, thị xã, thị trấn với quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị hoặc nhiệm vụ quy hoạch chung thị trấn đã được phê duyệt; khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị; thực trạng đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô thị; báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị (đối với thành phố, thị xã) và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo kèm theo các phụ lục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, không bao gồm sơ đồ định hướng phát triển không gian, bản đồ quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (đối với thị trấn).

    Trường hợp trong nội dung sắp xếp đơn vị hành chính có yêu cầu về rà soát tiêu chí phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã), đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị (đối với khu vực dự kiến thành lập phường), thì trong đề án phải có nội dung thuyết minh rõ về sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi tiến hành rà soát tiêu chí phân loại đô thị, sự phù hợp của đề xuất mở rộng nội thành, nội thị để thành lập phường với quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt; khái quát hiện trạng phát triển đô thị, việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp đô thị tại các khu vực có dự kiến mở rộng đáp ứng tiêu chí phân loại đô thị hoặc việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực dự kiến thành lập phường theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt; mức độ đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn so với kết quả đánh giá phân loại đã được công nhận loại đô thị, tổng hợp đánh giá phân loại đô thị theo quy định tại Phụ lục 1 đối với thành phố, thị xã và tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 đối với khu vực dự kiến thành lập phường và kèm theo các phụ lục quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 13 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

    Điều 3. Việc đáp ứng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị hình thành sau sắp xếp trong một số trường hợp cụ thể

    1. Khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023 – 2025, được áp dụng các quy định sau đây để xem xét, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị hình thành sau sắp xếp:

    a) Không đánh giá tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội và tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với phường, quận hình thành sau sắp xếp đối với trường hợp nhập toàn bộ hoặc điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường với phường, quận với quận;

    b) Không đánh giá tiêu chuẩn của phường trực thuộc khi phường đó không có thay đổi về địa giới đơn vị hành chính trong trường hợp thực hiện sắp xếp đối với đơn vị hành chính đô thị cấp huyện;

    c) Không phải thực hiện đánh giá, công nhận tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với thị trấn dự kiến thành lập phường đối với trường hợp sắp xếp đơn vị hành chính đô thị cấp huyện có mở rộng nội thành, nội thị phù hợp với quy hoạch đô thị đã được phê duyệt;

    d) Trường hợp xã thuộc diện phải sắp xếp đã được xác định thuộc khu vực nội thành, nội thị của thành phố, thị xã được xác định trong quyết định công nhận loại đô thị và chỉ có khả năng nhập vào phường vì không thể sắp xếp với đơn vị hành chính nông thôn nào khác thì không phải đánh giá tiêu chí phân loại đô thị đối với thành phố, thị xã và không phải đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đối với phường hình thành sau sắp xếp; trường hợp trong quyết định công nhận loại đô thị không xác định rõ khu vực nội thành, nội thị thì được căn cứ vào quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt.

    2. Khi đánh giá tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường ở đơn vị hành chính không tổ chức cấp chính quyền địa phương thì không thực hiện đánh giá chỉ tiêu cân đối thu chi ngân sách quy định tại Phụ lục tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

    Điều 4. Khảo sát phục vụ việc thẩm định đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

    Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn của công tác sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2030, cơ quan chủ trì thẩm định đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức khảo sát phục vụ thẩm định đề án theo quy định tại Điều 29 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

    Điều 5. Điều khoản thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 8 năm 2024.

    2. Trường hợp đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 đã được thẩm định trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định của Nghị quyết này để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề án trình Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Cơ quan, tổ chức, địa phương đã thực hiện việc rà soát, đánh giá, phân loại đô thị, khảo sát, thẩm định đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 phù hợp với quy định của Nghị quyết này thì kết quả rà soát, đánh giá, phân loại đô thị, kết quả khảo sát, thẩm định được tiếp tục sử dụng để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề án trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

    3. Chính phủ chịu trách nhiệm chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị có liên quan, hoàn thành việc công nhận loại đô thị (đối với thành phố, thị xã, thị trấn), kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị (đối với thành phố, thị xã) và đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị (đối với phường) quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị quyết này.

    4. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể, Thủ tướng Chính phủ tăng cường ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền trong việc xem xét, quyết định phân loại đô thị hoặc công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị để đẩy nhanh tiến độ sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã./.

    1/01/clip_image001.gif” width=”624″ />

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 36 thông qua ngày 22 tháng 8 năm 2024.

     

  • Nghị quyết 56/2024/UBTVQH15

     

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

     

    Nghị quyết số: 56/2024/UBTVQH15

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     

    NGHỊ QUYẾT

    Ban hành Quy chế phối hợp

    giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng

    trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15,

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Ban hành Quy chế

    Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.

    Điều 2. Trách nhiệm thi hành

    Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

    Điều 3. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    2. Nghị quyết số 333/2017/NQ-UBTVQH14 ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 39 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2024.

     

     

    TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
    CHỦ TỊCH

     

    Trần Thanh Mẫn

     

                 

     

  • Nghị quyết 57/2024/UBTVQH15

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

    1/01/clip_image001.png” width=”108″ />

    Nghị quyết số: 57/2024/UBTVQH15

     

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     
       

     

     

     

    NGHỊ QUYẾT

    Phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về cục,

    vụ và tương đương, cơ quan báo chí của Tòa án nhân dân tối cao

     

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15,

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Điều 1. Phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về cục, vụ và tương đương, cơ quan báo chí của Tòa án nhân dân tối cao

    1. Các cục, vụ và tương đương của Tòa án nhân dân tối cao gồm có:

    a) Cục Kế hoạch – Tài chính;

    b) Cục Công nghệ thông tin;

    c) Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự;

    d) Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự;

    đ) Vụ Giám đốc, kiểm tra về kinh doanh – thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên;

    e) Vụ Giám đốc, kiểm tra về hành chính;

    g) Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;

    h) Vụ Tổ chức – Cán bộ;

    i) Vụ Hợp tác quốc tế;

    k) Vụ Công tác phía Nam;

    l) Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Cơ quan báo chí của Tòa án nhân dân tối cao gồm có:

    a) Báo Công lý;

    b) Tạp chí Tòa án nhân dân.

    3. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    2. Nghị quyết số 956/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    Điều 3. Tổ chức thực hiện

    Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

     
      1/01/clip_image003.gif” width=”622″ />

     

     

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 39 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2024.

     

    TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

    CHỦ TỊCH

     

    Trần Thanh Mẫn