Category: Văn bản pháp luật

  • Nghị định 115/2025/NĐ-CP

    CHÍNH PHỦ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 115/2025/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2025

     

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỄN THÔNG VỀ QUẢN LÝ KHO SỐ VIỄN THÔNG, TÀI NGUYÊN INTERNET; VIỆC BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÀI NGUYÊN INTERNET; ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 48 và khoản 10 Điều 50 của Luật Viễn thông về việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Nghị định này áp dụng đối với:

    1. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.

    2. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.

    4. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Quản lý kho số viễn thông bao gồm việc phân bổ, cấp, ấn định, thu hồi, hoàn trả, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, đổi số thuê bao viễn thông.

    2. Phân bổ mã, số viễn thông là việc cơ quan quản lý nhà nước cấp quyền sử dụng mã, số viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân theo quy hoạch kho số viễn thông và quy định tại Nghị định này.

    3. Khai thác mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp khai báo và đưa các mã, số viễn thông được phân bổ vào hoạt động trên hệ thống kỹ thuật.

    4. Cấp mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp cấp mã, số viễn thông đã được phân bổ cho thành viên của tổ chức, doanh nghiệp và thuê bao viễn thông.

    5. Sử dụng mã, số viễn thông là việc người sử dụng dịch vụ viễn thông sử dụng mã, số viễn thông để truy nhập vào mạng, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

    6. Hoàn trả mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện trả lại mã, số viễn thông đã được phân bổ cho cơ quan quản lý nhà nước.

    7. Thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý tài nguyên Internet quyết định thu lại mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã phân bổ, cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

    8. Cho thuê số thuê bao viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại số thuê bao viễn thông đã được phân bổ.

    9. Chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông đã được phân bổ qua phương thức đấu giá cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

    10. Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là việc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” của mình cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

    11. Mã, số viễn thông bao gồm số thuê bao di động H2H, số thuê bao di động M2M, số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất, số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh, số thuê bao điện thoại Internet, số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H, mã mạng di động M2M, mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài, mã dịch vụ truyền số liệu, mã dịch vụ điện thoại VoIP, mã nhà khai thác, mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất, mã nhận dạng mạng số liệu, mã điểm báo hiệu quốc tế, mã điểm báo hiệu quốc gia, mã, số viễn thông khai thác, dùng chung, nghiệp vụ và các mã, số viễn thông khác theo quy hoạch kho số viễn thông.

    12. Khối mã, số viễn thông là tập hợp gồm các mã, số viễn thông liền kề nhau. Ví dụ: khối 10 mã, số viễn thông là tập hợp gồm 10 mã, số viễn thông có chữ số hàng chục giống nhau; khối 100 mã, số viễn thông là tập hợp gồm 100 mã, số viễn thông có chữ số hàng trăm giống nhau.

    13. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất là số thuê bao được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng viễn thông cố định mặt đất.

    14. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh là số thuê bao được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng viễn thông cố định vệ tinh.

    15. Số thuê bao di động H2H (Human to Human – H2H) là số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người.

    16. Số thuê bao di động M2M (Machine to Machine – M2M) là số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất sử dụng để trao đổi thông tin giữa thiết bị với thiết bị hoặc hệ thống thiết bị thông qua việc truyền, nhận dữ liệu (không truyền và nhận thoại, trừ báo hiệu) giữa các thiết bị có kết nối mạng (không bao gồm thẻ dữ liệu (datacard) và máy tính bảng).

    17. Số thuê bao điện thoại Internet là số thuê bao được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng Internet.

    18. Số dịch vụ gọi tự do là số dịch vụ trên mạng viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ và có trách nhiệm thanh toán giá cước viễn thông thay cho người sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông.

    19. Số dịch vụ gọi giá cao là số dịch vụ trên mạng viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ và yêu cầu người sử dụng dịch vụ phải thanh toán thêm một khoản giá cước để nhận được các nội dung thông tin đặc thù có giá trị cao ngoài giá cước viễn thông theo quy định.

    20. Số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn là số dịch vụ được quy hoạch thống nhất trên mạng viễn thông di động mặt đất để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông, dịch vụ nội dung thông tin qua phương thức nhắn tin.

    21. Số dịch vụ giải đáp thông tin là số dịch vụ được quy hoạch thống nhất trên mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ nhằm hướng dẫn, phản ánh, giải đáp, tư vấn theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ về các vấn đề chung, thông thường về văn hóa, kinh tế, xã hội qua phương thức thoại.

    22. Mã mạng di động H2H là mã mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người.

    23. Mã mạng di động M2M là mã mạng viễn thông di động mặt đất được quy hoạch thống nhất dùng cho phương thức giao tiếp giữa thiết bị với thiết bị.

    24. Mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài là mã dịch vụ sử dụng khi người sử dụng dịch vụ viễn thông gọi đi quốc tế thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm thanh toán giá cước thay cho người sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.

    25. Mã dịch vụ điện thoại VoIP là mã dịch vụ được quy hoạch thống nhất sử dụng trên mạng viễn thông cố định mặt đất để cung cấp dịch vụ điện thoại qua Internet.

    26. Mã nhà khai thác là tập hợp các chữ số dùng để truy nhập đến dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước hoặc quốc tế của một doanh nghiệp viễn thông xác định.

    27. Mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất (Mobile Network Code – MNC) là mã định tuyến kỹ thuật sử dụng để nhận biết, kết nối mạng viễn thông di động mặt đất có thuê bao thực hiện chuyển vùng trong nước và quốc tế.

    28. Mã nhận dạng mạng số liệu là mã định tuyến kỹ thuật do Liên minh Viễn thông quốc tế phân bổ cho Việt Nam được quy hoạch thống nhất sử dụng để nhận biết mạng số liệu trong mỗi quốc gia.

    29. Mã điểm báo hiệu quốc tế (International Signaling Point Code – ISPC) là mã định tuyến kỹ thuật được hình thành trên cơ sở mã mạng vùng báo hiệu theo cấu trúc chuẩn của khuyến nghị ITU-T Q.708 do Liên minh viễn thông quốc tế phân bổ cho Việt Nam, sử dụng để nhận biết một điểm báo hiệu (Signaling Point – SP) trong mạng báo hiệu quốc tế sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Signaling System No.7 – SS7).

    30. Mã điểm báo hiệu quốc gia (National Signaling Point Code – NSPC) là mã định tuyến kỹ thuật tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T Q.708 có giá trị từ 1 đến 16384 theo hệ đếm thập phân, sử dụng để nhận biết một điểm báo hiệu (Signaling Point – SP) trong mạng báo hiệu quốc gia sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Signaling System No.7 – SS7).

    31. Mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh là mã, số viễn thông được quy hoạch thống nhất để khai thác, sử dụng cho các mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh và không sử dụng cho mục đích kinh doanh.

    32. Mã, số viễn thông khai thác, dùng chung, nghiệp vụ là mã số viễn thông được quy hoạch thống nhất để khai thác, dùng chung đối với tất cả các tổ chức, doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.

    33. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý về kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    Điều 4. Chế độ báo cáo

    1. Định kỳ hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo, tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số viễn thông, doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) bằng văn bản về số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông của năm báo cáo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số viễn thông, doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo. Trong trường hợp cần thiết, đối tượng báo cáo có trách nhiệm chứng minh tính chính xác của số liệu báo cáo.

    Điều 5. Phí sử dụng và lệ phí phân bổ mã, số viễn thông

    1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông và chỉ được nhận quyết định phân bổ mã, số viễn thông sau khi đã nộp đủ lệ phí phân bổ mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    2. Trong vòng 30 ngày kể từ thời hạn quy định tại thông báo nộp phí sử dụng mã, số viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    Chương II

    QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHO SỐ VIỄN THÔNG

    Mục 1. PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Điều 6. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức trực tiếp

    1. Hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức trực tiếp bao gồm:

    a) Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với tổ chức, doanh nghiệp) hoặc bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với các cơ quan, tổ chức không phải là doanh nghiệp) bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản được in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia;

    c) Kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    d) Báo cáo hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông khi đề nghị phân bổ lần thứ 02 trở đi theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    2. Trình tự thủ tục phân bổ mã, số viễn thông:

    a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định phân bổ mã, số viễn thông theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối phân bổ mã, số viễn thông, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị phân bổ loại mã, số viễn thông phải đưa ra niêm yết để lựa chọn đấu giá thì thời hạn thẩm định là 45 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ;

    c) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    Điều 7. Thủ tục phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức đấu giá

    1. Hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo phương thức đấu giá bao gồm:

    a) Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này (áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp); bản sao thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước (áp dụng đối với cá nhân).

    2. Trình tự phân bổ mã, số viễn thông:

    a) Người trúng đấu giá mã, số viễn thông nộp hồ sơ đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối phân bổ mã, số viễn thông, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối;

    c) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    Điều 8. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất

    1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đã được phân bổ (tính theo từng vùng đánh số);

    c) Số lượng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ theo khối 1.000 số, 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 1.000 số và tối đa là 100.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo đối với mỗi vùng đánh số.

    Điều 9. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh

    1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định vệ tinh và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đã được phân bổ;

    c) Số lượng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    Điều 10. Phân bổ số thuê bao di động H2H

    1. Số thuê bao di động H2H được phân bổ như sau:

    a) Phân bổ theo phương thức trực tiếp tuần tự từ số bé đến số lớn số thuê bao di động H2H sau khi kết thúc niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá; số thuê bao di động H2H sau 02 lần đấu giá không thành cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép;

    b) Phân bổ theo phương thức đấu giá cho người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao di động H2H khi phân bổ theo phương thức trực tiếp từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao di động H2H của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%; không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ trực tiếp lần đầu hoặc phân bổ theo phương thức đấu giá;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao di động H2H đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao di động H2H đã được phân bổ;

    c) Số lượng số thuê bao di động H2H đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Doanh nghiệp được đề nghị phân bổ số thuê bao di động H2H theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số, áp dụng cho đề nghị phân bổ lần đầu tiên cũng như các lần đề nghị phân bổ tiếp theo. Số thuê bao di động H2H được phân bổ với số lượng tối thiểu là 01 số, số lượng tối đa là số lượng đề nghị phân bổ của doanh nghiệp cho mỗi lần phân bổ.

    Điều 11. Phân bổ số thuê bao di động M2M

    1. Số thuê bao di động M2M được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao di động M2M khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao di động M2M của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao di động M2M đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao di động M2M đã được phân bổ;

    c) Số lượng số thuê bao di động M2M đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số thuê bao di động M2M được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    Điều 12. Phân bổ số thuê bao điện thoại Internet

    1. Số thuê bao điện thoại Internet được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số thuê bao điện thoại Internet khi phân bổ từ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số thuê bao điện thoại Internet của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số thuê bao điện thoại Internet đang hoạt động (bao gồm số thuê bao do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và số thuê bao cho doanh nghiệp khác thuê (nếu có)) trên tổng số thuê bao điện thoại Internet đã được phân bổ;

    c) Số lượng số thuê bao điện thoại Internet đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu có khả năng xác định vị trí thuê bao đối với các dịch vụ khẩn cấp.

    4. Số thuê bao điện thoại Internet được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 1.000.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    Điều 13. Phân bổ số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao

    1. Số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao của doanh nghiệp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao đang hoạt động trên tổng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao đã được phân bổ;

    c) Số lượng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ theo khối 10 số; 100 số, 1.000 số. Số lượng tối thiểu là 10 số và tối đa là 1.000 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    4. Số dịch vụ gọi giá cao chỉ được sử dụng để tiếp nhận cuộc gọi đến. Không sử dụng số dịch vụ gọi giá cao để gọi đi. Không sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao để gửi và nhận tin nhắn.

    5. Sau khi được phân bổ số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao, doanh nghiệp viễn thông cấp số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao cho tổ chức, doanh nghiệp khác thì việc cấp số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao phải được quy định tại hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.

    Điều 14. Phân bổ số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn

    1. Số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn được phân bổ như sau:

    a) Phân bổ theo phương thức trực tiếp tuần tự từ số bé đến số lớn số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn sau khi kết thúc niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn để đấu giá; số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn sau 02 lần đấu giá không thành cho tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông;

    b) Phân bổ theo phương thức đấu giá cho người trúng đấu giá.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn của tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ theo phương thức trực tiếp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ trực tiếp lần đầu hoặc phân bổ theo phương thức đấu giá;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn đang hoạt động trên tổng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn đã được phân bổ;

    c) Số lượng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của tổ chức, doanh nghiệp.

    3. Số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp tối đa 10 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo. Không giới hạn số lượng đối với số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn được phân bổ theo phương thức đấu giá.

    Điều 15. Phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin

    1. Số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ như sau:

    a) Phân bổ theo phương thức trực tiếp tuần tự từ số bé đến số lớn số dịch vụ giải đáp thông tin sau khi kết thúc niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn để đấu giá; số dịch vụ giải đáp thông tin sau 02 lần đấu giá không thành cho tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông;

    b) Phân bổ theo phương thức đấu giá cho người trúng đấu giá.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin của doanh nghiệp được phân bổ theo phương thức trực tiếp đạt tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ trực tiếp lần đầu hoặc phân bổ theo phương thức đấu giá;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số dịch vụ giải đáp thông tin đang hoạt động trên tổng số dịch vụ giải đáp thông tin đã được phân bổ;

    c) Số lượng số dịch vụ giải đáp thông tin đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp tối đa 10 số, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo. Không giới hạn số lượng phân bổ đối với số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ theo phương thức đấu giá.

    Điều 16. Phân bổ mã mạng di động H2H, M2M

    1. Mã mạng di động H2H, M2M được phân bổ như sau:

    a) Phân bổ theo phương thức trực tiếp tuần tự từ số bé đến số lớn đối với mã mạng di động H2H sau khi kết thúc niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn để đấu giá; mã mạng di động H2H sau 02 lần đấu giá không thành và mã mạng di động M2M cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép;

    b) Phân bổ theo phương thức đấu giá đối với mã mạng di động H2H cho người trúng đấu giá.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã mạng di động H2H, M2M khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã mạng di động H2H, M2M theo phương thức trực tiếp của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% và dung lượng số thuê bao di động đã được phân bổ của mã mạng này đạt tỷ lệ tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ trực tiếp lần đầu, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng đối với mã mạng di động H2H phân bổ theo phương thức đấu giá;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã mạng di động H2H, M2M đang hoạt động trên tổng số mã mạng di động H2H, M2M đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã mạng di động H2H, M2M được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã mạng di động H2H, M2M được phân bổ tuần tự theo phương thức trực tiếp và mã mạng di động H2H được phân bổ theo phương thức đấu giá với số lượng từng mã cho mỗi lần phân bổ.

    Điều 17. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài

    1. Mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài chỉ được phân bổ 01 mã. Không phân bổ mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán giá cước ở nước ngoài để doanh nghiệp làm dự phòng.

    Điều 18. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại VoIP

    1. Mã dịch vụ điện thoại VoIP được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP chỉ được phân bổ 01 mã.

    Điều 19. Phân bổ mã nhà khai thác

    1. Mã nhà khai thác được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất; có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Mỗi doanh nghiệp chỉ được phân bổ 01 mã nhà khai thác.

    Điều 20. Phân bổ mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất

    1. Mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất đang hoạt động trên tổng số mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất đang hoạt động được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất được phân bổ 01 mã cho mỗi lần phân bổ. Không phân bổ mã nhận dạng mạng viễn thông di động mặt đất để doanh nghiệp làm dự phòng.

    Điều 21. Phân bổ mã nhận dạng mạng số liệu

    1. Mã nhận dạng mạng số liệu được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất; mạng viễn thông cố định vệ tinh; mạng viễn thông di động mặt đất và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng số liệu khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng số liệu của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã nhận dạng mạng số liệu đang hoạt động trên tổng số mã nhận dạng mạng số liệu đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã nhận dạng mạng số liệu được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã nhận dạng mạng số liệu được phân bổ 01 mã, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo. Không phân bổ mã nhận dạng mạng số liệu để doanh nghiệp làm dự phòng.

    Điều 22. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc tế

    1. Mã điểm báo hiệu quốc tế được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất; mạng viễn thông cố định vệ tinh; mạng viễn thông di động mặt đất; có sử dụng đường liên kết báo hiệu (signaling links) để kết nối trực tiếp với mạng báo hiệu quốc tế sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (SS7) và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc tế khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc tế của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã điểm báo hiệu quốc tế đang hoạt động trên tổng số mã điểm báo hiệu quốc tế đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã điểm báo hiệu quốc tế được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã điểm báo hiệu quốc tế được phân bổ tối đa 02 mã, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo. Không phân bổ mã điểm báo hiệu quốc tế để doanh nghiệp làm dự phòng.

    Điều 23. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc gia

    1. Mã điểm báo hiệu quốc gia được phân bổ theo phương thức trực tiếp cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông cố định mặt đất; mạng viễn thông cố định vệ tinh; mạng viễn thông di động mặt đất; có sử dụng đường liên kết báo hiệu để kết nối trực tiếp với mạng báo hiệu quốc gia sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 và có kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông phù hợp với dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

    2. Quy định về hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc gia khi phân bổ lần thứ 02 trở đi:

    a) Hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc gia của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 70%, không áp dụng quy định về hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu;

    b) Hiệu suất sử dụng được tính bằng số mã điểm báo hiệu quốc gia đang hoạt động trên tổng số mã điểm báo hiệu quốc gia đã được phân bổ;

    c) Số lượng mã điểm báo hiệu quốc gia được xác định theo báo cáo hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp.

    3. Mã điểm báo hiệu quốc gia được phân bổ theo khối 10 mã, 100 mã. Số lượng tối thiểu 10 mã và tối đa 100 mã, áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo.

    Điều 24. Phân bổ, ấn định mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh

    1. Mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh được quy hoạch thống nhất và phân bổ hoặc ấn định cho tổ chức, doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh.

    2. Việc phân bổ mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh được thực hiện theo phương thức phân bổ trực tiếp.

    3. Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc ấn định mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh.

    Điều 25. Mã, số viễn thông khai thác, dùng chung, nghiệp vụ

    1. Mã, số viễn thông khai thác, dùng chung là các mã, số viễn thông không được Bộ Khoa học và Công nghệ phân bổ cho riêng một tổ chức, doanh nghiệp nào mà được ấn định cho các tổ chức, doanh nghiệp để khai thác, dùng chung trên phạm vi toàn quốc.

    2. Mã, số viễn thông sử dụng cho nghiệp vụ điều hành khai thác mạng và dịch vụ được quy hoạch thống nhất cho tổ chức, doanh nghiệp khai thác sử dụng nội mạng, không được Bộ Khoa học và Công nghệ phân bổ cho riêng một tổ chức, doanh nghiệp nào gồm đăng ký, hủy đăng ký, kiểm tra trạng thái, tra cứu thông tin về dịch vụ viễn thông cộng thêm, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng và các nghiệp vụ khác.

    3. Căn cứ vào quy hoạch kho số viễn thông và tình hình thực tế trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc sử dụng mã, số viễn thông cho việc khai thác, dùng chung; mã, số viễn thông nghiệp vụ cho việc điều hành khai thác mạng và dịch vụ.

    Mục 2. HOÀN TRẢ, THU HỒI MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Điều 26. Quy định về hoàn trả mã, số viễn thông

    1. Mã, số viễn thông được hoàn trả theo nguyên tắc khối số là bội số của số lượng mã, số viễn thông tối thiểu phân bổ tương ứng. Đối với mã, số viễn thông sau khi niêm yết mà không được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá phân bổ theo phương thức trực tiếp và mã, số viễn thông phân bổ theo phương thức đấu giá được hoàn trả tối thiểu từng mã, số viễn thông trong số mã, số viễn thông đã được phân bổ.

    2. Hồ sơ đề nghị hoàn trả mã số viễn thông:

    a) Đơn đề nghị hoàn trả mã số viễn thông theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao quyết định phân bổ mã, số viễn thông;

    c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với tổ chức, doanh nghiệp); bản sao thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước (đối với cá nhân) bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản được in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia.

    3. Trình tự hoàn trả mã, số viễn thông:

    a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả mã, số viễn thông đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định về việc hoàn trả mã, số viễn thông theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp nhận việc hoàn trả mã, số viễn thông, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo và nêu rõ lý do không chấp nhận.

    5. Kể từ ngày quyết định chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông có hiệu lực, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải chấm dứt việc khai thác, sử dụng mã, số viễn thông và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

    Điều 27. Quy định về thu hồi mã, số viễn thông

    1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông trong các trường hợp sau:

    a) Mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông;

    b) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 Luật Viễn thông (áp dụng trong trường hợp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông này là căn cứ để phân bổ mã, số viễn thông);

    c) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị xử phạt theo quy định của pháp luật mà tại quyết định xử phạt đó có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi mã, số viễn thông.

    2. Quy định thu hồi mã, số viễn thông:

    a) Đối với mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo tới tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông và công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết trước thời điểm thu hồi ít nhất 03 tháng;

    b) Đối với mã, số viễn thông bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, trước thời hạn bị thu hồi theo quy định 03 tháng, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo tới tổ chức, doanh nghiệp việc thu hồi mã, số viễn thông.

    3. Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) ban hành quyết định thu hồi mã, số viễn thông theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    4. Kể từ ngày quyết định thu hồi mã, số viễn thông có hiệu lực, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải chấm dứt việc khai thác, sử dụng mã, số viễn thông bị thu hồi và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật; được quyền khiếu nại, tố cáo việc thu hồi mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

    Mục 3. ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Điều 28. Quy định về đổi số thuê bao viễn thông

    1. Doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông trong các trường hợp sau:

    a) Tăng dung lượng số thuê bao viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao;

    b) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả;

    c) Thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy hoạch kho số viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi về công nghệ và chính sách phát triển viễn thông.

    2. Doanh nghiệp viễn thông khi đổi số thuê bao viễn thông có trách nhiệm:

    a) Xây dựng và triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông của doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;

    b) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;

    c) Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;

    d) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông;

    đ) Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông.

    3. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc đổi số thuê bao viễn thông.

    Điều 29. Thủ tục đổi số thuê bao viễn thông

    1. Đổi số thuê bao viễn thông đảm bảo phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, bao gồm việc đổi số thuê bao viễn thông nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông.

    2. Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông bao gồm:

    a) Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản được in từ các văn bản điện tử từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia;

    c) Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    3. Trình tự đổi số thuê bao viễn thông:

    a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thẩm định, ban hành quyết định chấp thuận đổi số thuê bao viễn thông theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối việc đổi số thuê bao viễn thông, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản trả lời, nêu rõ lý do từ chối;

    c) Kết quả xử lý hồ sơ được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ, dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    4. Doanh nghiệp viễn thông báo cáo kết quả việc đổi số thuê bao viễn thông với Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    5. Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông đối với trường hợp đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông.

    Mục 4. THUÊ VÀ CHO THUÊ SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Điều 30. Quy định về thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    1. Doanh nghiệp viễn thông được sử dụng số thuê bao viễn thông đã được phân bổ để cho doanh nghiệp viễn thông khác có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông thuê lại để kinh doanh. Chỉ được thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông.

    2. Thời hạn thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không được vượt quá thời hạn tương ứng các giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông.

    3. Các doanh nghiệp viễn thông tham gia thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thực hiện đúng quy hoạch kho số viễn thông, quy định quản lý kho số viễn thông tại Nghị định này và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan.

    4. Doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông phải là doanh nghiệp có khả năng đảm bảo đáp ứng được số lượng thuê bao viễn thông để cho doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông.

    Điều 31. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    1. Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được lập thành văn bản. Trường hợp không lập thành hợp đồng riêng thì nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông phải được đưa vào Hợp đồng mua bán lưu lượng, dịch vụ viễn thông.

    2. Hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này phải có tối thiểu các nội dung sau đây:

    a) Thông tin về giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp (số, ngày ban hành);

    b) Loại số thuê bao viễn thông cho thuê;

    c) Số lượng số thuê bao viễn thông cho thuê;

    d) Thời hạn cho thuê;

    đ) Giá cho thuê;

    e) Kế hoạch khai thác số thuê bao viễn thông trong 03 năm đầu tiên;

    g) Quyền và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, khai thác, sử dụng số thuê bao viễn thông.

    Điều 32. Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán lưu lượng, dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng nêu trên đối với việc cho thuê lần đầu theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; gửi văn bản báo cáo việc cho thuê số thuê bao viễn thông kèm bản gốc các hợp đồng sửa đổi, bổ sung, các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có) đối với các lần cho thuê tiếp theo.

    2. Trường hợp phát hiện việc ký hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này vi phạm các quy định tại Điều 30 hoặc thiếu các nội dung tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản yêu cầu các bên có liên quan ngừng việc thực hiện hợp đồng cho đến khi khắc phục xong các vi phạm và thực hiện thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 33. Thông báo chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    Trong thời hạn 10 ngày sau khi chấm dứt thực hiện các hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) về việc chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 34. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    1. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông.

    a) Quản lý số thuê bao viễn thông được phân bổ đảm bảo đáp ứng việc cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê số thuê bao viễn thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông;

    b) Đảm bảo phương án kỹ thuật trong việc khai thác, sử dụng số thuê bao đã cho thuê;

    c) Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông tin về số lượng số thuê bao cho thuê theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    2. Trách nhiệm của doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông

    a) Quản lý, sử dụng số thuê bao viễn thông được thuê theo đúng quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông và nội dung hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông;

    b) Thực hiện việc quản lý thông tin thuê bao theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;

    c) Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông tin về số lượng thuê bao được thuê theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương III

    QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM

    Điều 35. Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông

    1. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Viễn thông.

    2. Mức bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông theo quy định sau đây:

    a) Đối với mã, số viễn thông được phân bổ theo phương thức trực tiếp, mức bồi thường được xác định bằng số tiền phí sử dụng 01 năm của mã, số viễn thông đó;

    b) Đối với mã, số viễn thông được phân bổ theo phương thức đấu giá, mức bồi thường được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.

    3. Quy trình bồi thường khi thu hồi mã, số viễn thông.

    a) Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo tới tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được bồi thường và công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết trước thời điểm được bồi thường ít nhất 03 tháng;

    b) Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) ban hành quyết định bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông theo Mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    4. Không áp dụng việc bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông trong những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

    Điều 36. Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam

    1. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Viễn thông.

    2. Mức bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam theo quy định sau đây:

    a) Đối với tài nguyên Internet Việt Nam được phân bổ trực tiếp, cấp trực tiếp, mức bồi thường của Nhà nước cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông được xác định bằng số tiền phí duy trì sử dụng tương ứng số năm duy trì còn lại của tài nguyên Internet Việt Nam đó tính từ thời điểm thu hồi (trường hợp thời hạn duy trì sử dụng dưới 01 năm được tính tròn là 01 năm);

    b) Đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp theo phương thức đấu giá, mức bồi thường của Nhà nước cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bị thu hồi tên miền theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông được xác định bằng số tiền trúng đấu giá của tên miền đó.

    3. Quy trình bồi thường khi thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam.

    a) Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản tới tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được bồi thường và công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết trước thời điểm được bồi thường ít nhất 03 tháng;

    b) Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định bồi thường do thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam và thực hiện việc bồi thường cho tổ chức, doanh nghiệp cá nhân bị thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    4. Không áp dụng việc bồi thường do thu hồi tài nguyên Internet Việt Nam trong những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

    Chương IV

    ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Điều 37. Mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết

    1. Bộ Khoa học và Công nghệ niêm yết trực tuyến mã, số viễn thông để tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá gồm số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, số thuê bao di động H2H, mã mạng di động H2H.

    2. Số lượng mã, số viễn thông được đưa ra niêm yết để lựa chọn đấu giá căn cứ theo đề nghị phân bổ của tổ chức, doanh nghiệp, phù hợp quy định quản lý kho số viễn thông tại Nghị định này.

    3. Thời gian niêm yết, lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá là 30 ngày. Sau khi kết thúc niêm yết, mã, số viễn thông không được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá thì được phân bổ tuần tự từ số bé đến số lớn theo phương thức trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp đã đề nghị.

    Điều 38. Quy định về hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông

    1. Hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông phải đảm bảo việc quản lý bảo mật về tài khoản truy cập, kiểm duyệt, lưu trữ thông tin về tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia lựa chọn mã, số viễn thông để đấu giá và các thông tin khác theo quy định của pháp luật.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia lựa chọn số thuê bao di động H2H được niêm yết để đấu giá phải đăng ký tài khoản bằng số căn cước công dân hoặc số căn cước, tài khoản định danh điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, đảm bảo mỗi tài khoản đăng ký được lựa chọn không quá 03 số thuê bao di động H2H tại mỗi lần niêm yết.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu tham gia lựa chọn mã, số viễn thông để đấu giá phải thực hiện lựa chọn mã, số viễn thông trong khoảng thời gian niêm yết. Bộ Khoa học và Công nghệ không tiếp nhận các nhu cầu lựa chọn mã, số viễn thông ngoài khoảng thời gian niêm yết đã quy định.

    4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức việc niêm yết mã, số viễn thông để lựa chọn mã, số viễn thông đấu giá. Nhà nước đảm bảo kinh phí đầu tư, thuê, vận hành hệ thống kỹ thuật niêm yết mã, số viễn thông từ nguồn ngân sách nhà nước.

    Điều 39. Mã, số viễn thông đấu giá

    1. Mã, số viễn thông đấu giá là các mã, số viễn thông được tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để đấu giá sau khi niêm yết trực tuyến theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.

    2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

    Điều 40. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua phương thức đấu giá

    1. Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua phương thức đấu giá bao gồm:

    a) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 2 dùng riêng có 01 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 01 ký tự trong số các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, chữ tiếng Việt và các số tự nhiên từ 0 đến 9);

    b) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 2 dùng riêng có 02 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 02 ký tự trong số các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, chữ tiếng Việt và các số tự nhiên từ 0 đến 9);

    c) Trừ các tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

    2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Danh sách tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” triển khai đấu giá theo từng thời kỳ căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, đăng ký sử dụng tên miền tại Việt Nam.

    Điều 41. Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông

    1. Tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam được tham gia đấu giá quyền sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phù hợp với loại mã, số viễn thông được đấu giá;

    b) Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính có liên quan (nộp đầy đủ các khoản phí sử dụng kho số, tần số, nghĩa vụ công ích, phí quyền hoạt động viễn thông của doanh nghiệp, tổ chức) trước khi tham gia đấu giá (nếu có);

    c) Cam kết triển khai việc đưa mã, số viễn thông vào khai thác, sử dụng tối đa trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được tham gia đấu giá quyền sử dụng số thuê bao di động H2H khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

    b) Có thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước (đối với cá nhân), tài khoản định danh điện tử (đối với tổ chức, doanh nghiệp);

    c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực trong việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.

    3. Nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên mã, số viễn thông, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc doanh nghiệp viễn thông tham gia đấu giá quyền sử dụng mã mạng di động H2H lần thứ 03 trở đi khi đã 02 lần trúng đấu giá quyền sử dụng mã mạng di động H2H.

    Điều 42. Kế hoạch tổ chức đấu giá

    1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông; kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    2. Sau khi có kết quả mã, số viễn thông niêm yết trực tuyến trên thị trường được lựa chọn đấu giá, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông đã được lựa chọn để đấu giá.

    3. Kế hoạch tổ chức đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:

    a) Danh sách mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đấu giá;

    b) Dự toán kinh phí đấu giá (áp dụng đối với kế hoạch tổ chức đấu giá mã, số viễn thông);

    c) Giá khởi điểm, bước giá;

    d) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;

    đ) Thời gian tổ chức đấu giá;

    e) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);

    g) Các nội dung khác có liên quan.

    4. Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ vào dự toán kinh phí đấu giá trong kế hoạch tổ chức đấu giá và số lượng mã, số viễn thông đưa ra đấu giá để quyết định số lượng thuê bao di động H2H cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá và thời gian hiệu lực của hợp đồng dịch vụ đấu giá.

    Điều 43. Trình tự, thủ tục đấu giá

    Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản.

    Điều 44. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá từ Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Điều 45. Phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá

    1. Người trúng đấu giá phải nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. Bộ Khoa học và Công nghệ hủy kết quả đấu giá đối với trường hợp người trúng đấu giá không nộp hoặc không nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời gian quy định, khi đó người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp và mã, số viễn thông trúng đấu giá sẽ được đưa vào danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

    2. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, người trúng đấu giá thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá theo quy định tại Nghị định này. Người trúng đấu giá không thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá trong thời gian quy định sẽ không được hoàn trả tiền trúng đấu giá đã nộp và mã, số viễn thông trúng đấu giá này sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ đưa vào danh sách mã, số viễn thông đấu giá.

    3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phải hoà mạng sử dụng dịch vụ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được phân bổ số thuê bao di động H2H trúng đấu giá. Sau khi hòa mạng và sử dụng dịch vụ tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ có mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao trúng đấu giá tối thiểu 06 tháng thì được phép chuyển mạng giữ nguyên số sang các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ khác để sử dụng dịch vụ nếu có nhu cầu.

    4. Mã, số viễn thông trúng đấu giá được khai thác, sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng kho số viễn thông tại Nghị định này. Người trúng đấu giá mã, số viễn thông phải nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    Điều 46. Nộp tiền trúng đấu giá, xử lý tên miền trúng đấu giá không đăng ký sử dụng, xử lý tên miền trúng đấu giá bị thu hồi

    1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trúng đấu giá theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet. Bộ Khoa học và Công nghệ hủy kết quả đấu giá đối với trường hợp không nộp hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời gian quy định. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    2. Việc đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá được thực hiện sau khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong thời hạn quy định sẽ không được hoàn trả tiền trúng đấu giá đã nộp và tên miền trúng đấu giá sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp quyền sử dụng thông qua đấu giá bị thu hồi theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được hoàn trả tiền trúng đấu giá. Tên miền sau khi bị thu hồi được đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của pháp luật.

    Chương V

    QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Điều 47. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    1. Tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin, mã mạng di động H2H qua phương thức đấu giá được chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông này cho các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quy định tại cuộc đấu giá mà tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng tham gia.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp được chuyển nhượng quyền sử dụng mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá sau khi đưa mã mạng di động H2H vào khai thác sử dụng tối thiểu 02 năm; được chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn phân bổ qua đấu giá sau khi đưa vào khai thác, sử dụng tối thiểu 06 tháng.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác sau khi đã hòa mạng, đăng ký thông tin thuê bao tại doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ đã được phân bổ mã mạng di động H2H gắn với số thuê bao di động H2H đó.

    Điều 48. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá

    1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá được lập thành 01 bộ, bao gồm:

    a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản gốc (hoặc bản sao có chứng thực) quyết định phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H; quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) đối với trường hợp số dịch vụ giải đáp thông tin, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, mã mạng di động H2H thực hiện chuyển nhượng từ lần thứ 02 trở đi;

    c) Tài liệu chứng minh của tổ chức, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng các yêu cầu tại cuộc đấu giá mà tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng đã tham gia; bản cam kết, thỏa thuận giữa tổ chức, doanh nghiệp chuyển nhượng và tổ chức, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng (nếu có).

    2. Trình tự thực hiện chuyển nhượng mã, số viễn thông:

    a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng mã, số viễn thông đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) theo hình thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ, hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông);

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) ban hành quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông cho các tổ chức, doanh nghiệp đề nghị theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý việc chuyển nhượng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do từ chối;

    c) Quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông được trả qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông).

    Điều 49. Chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua phương thức đấu giá

    Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng số thuê bao di động H2H phân bổ qua đấu giá theo pháp luật dân sự và thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.

    Điều 50. Trách nhiệm của các bên chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông.

    2. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế.

    3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng mã, số viễn thông tại Nghị định này.

    Mục 2. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Điều 51. Nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 51 Luật Viễn thông.

    2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện tại Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền đó và theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 52 Nghị định này.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải làm thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và nộp lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền theo quy định về đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet.

    4. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng không được cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác ngoài các bên đang thực hiện việc chuyển nhượng.

    5. Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm nếu việc chuyển nhượng không thực hiện được do trong quá trình chuyển nhượng, tên miền bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

    Điều 52. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được lập thành 01 bộ gồm:

    a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 24 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp và dấu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc chữ ký của cá nhân là chủ thể đang đứng tên đăng ký sử dụng tên miền được chuyển nhượng; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp và dấu của tổ chức, doanh nghiệp hoặc chữ ký của cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền; trường hợp nộp trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

    b) Bản khai đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet.

    2. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

    a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nộp hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính về Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền đó;

    b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền xem xét điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và gửi yêu cầu về Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền. Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được duyệt, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền từ Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam), Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 25 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng về việc tên miền được chuyển nhượng;

    c) Trường hợp tên miền không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp hồ sơ chuyển nhượng và nêu rõ lý do từ chối;

    d) Sau khi nhận được văn bản chấp nhận của Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền được chuyển nhượng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng và gửi tới Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật. Trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân không thuộc đối tượng phải nộp thuế chuyển nhượng, bên chuyển nhượng gửi tới Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bản cam kết không thuộc đối tượng nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 26 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    đ) Sau khi các bên hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng theo quy định, bên nhận chuyển nhượng phải hoàn tất các thủ tục đăng ký lại tên miền tại Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền theo quy định pháp luật về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet;

    e) Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền thực hiện các thủ tục đăng ký lại tên miền cho bên nhận chuyển nhượng, lưu trữ hồ sơ và thực hiện việc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị quản lý trong trường hợp cần thiết.

    Điều 53. Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan trong chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    1. Bên chuyển nhượng:

    a) Có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng thanh toán số tiền chuyển nhượng đã thỏa thuận đúng thời hạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên chuyển nhượng;

    b) Cung cấp cho bên nhận chuyển nhượng thông tin cần thiết một cách trung thực về tên miền chuyển nhượng;

    c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

    d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật.

    2. Bên nhận chuyển nhượng:

    a) Được cung cấp thông tin trung thực từ bên chuyển nhượng liên quan đến tên miền chuyển nhượng;

    b) Yêu cầu bên chuyển nhượng phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên nhận chuyển nhượng;

    c) Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

    d) Thực hiện thanh toán số tiền chuyển nhượng đã thỏa thuận đúng thời hạn;

    đ) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật;

    e) Thực hiện thủ tục đăng ký lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chuyển nhượng và nộp lệ phí đăng ký, phí duy trì sử dụng tên miền theo quy định của pháp luật;

    g) Được kế thừa thời hạn đã nộp phí duy trì còn lại của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” nhận chuyển nhượng.

    Điều 54. Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả

    1. Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bị coi là không hợp lệ, phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả trong các trường hợp sau đây:

    a) Các bên tham gia chuyển nhượng không hoàn thành hoặc có gian dối trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật;

    b) Các bên cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo về thông tin, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    c) Các bên tham gia chuyển nhượng có hành vi vi phạm quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    d) Tên miền chuyển nhượng bị phát hiện đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, bị tạm ngừng hoạt động, bị yêu cầu buộc hoàn trả hoặc bị thu hồi theo quy định pháp luật.

    2. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” chưa hoàn tất, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải dừng xử lý yêu cầu chuyển nhượng, thông báo về việc dừng xử lý yêu cầu chuyển nhượng đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) và thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia chuyển nhượng.

    3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đã hoàn thành quá trình chuyển nhượng:

    a) Giao dịch chuyển nhượng bị hủy bỏ và chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xác lập lại như thời điểm trước khi giao dịch chuyển nhượng được thực hiện;

    b) Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm đối với những vấn đề phát sinh do hủy bỏ giao dịch chuyển nhượng, bao gồm việc tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

    4. Các trường hợp vi phạm về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

    Điều 55. Chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được đề nghị chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong các trường hợp sau:

    a) Chuyển đổi chủ thể do chuyển quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong trường hợp tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng;

    b) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

    c) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của tổ chức, doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới có sự chuyển đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    d) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự chuyển đổi về quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

    2. Hồ sơ chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bao gồm:

    a) Bản khai chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản, giấy tờ khác chứng minh sự chuyển đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền.

    3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, hoặc nộp trực tuyến đến Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

    4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đang quản lý tên miền xem xét hồ sơ và gửi yêu cầu về Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Trường hợp yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được duyệt, Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thông báo kết quả cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền từ Bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Internet Việt Nam).

    5. Việc tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tài sản và quy định pháp luật khác có liên quan.

    Chương VI

    TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG, TÀI NGUYÊN INTERNET

    Điều 56. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

    1. Tổ chức thực hiện các quy định quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet tại Nghị định này.

    2. Thông báo, đề nghị cấp mã, số viễn thông đối với Liên minh viễn thông quốc tế và các tổ chức quốc tế liên quan.

    3. Xây dựng và ban hành kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông trong trường hợp đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số; chấp nhận việc đổi số thuê bao không thay đổi độ dài, cấu trúc số theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông quy định tại Nghị định này.

    4. Phê duyệt việc chấp nhận đổi số thuê bao viễn thông đối với các mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.

    5. Yêu cầu ngừng việc thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nếu phát hiện hợp đồng vi phạm quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.

    6. Tổ chức việc thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    7. Giám sát, thống kê việc sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.

    8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.

    Điều 57. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

    1. Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.

    2. Thanh tra, kiểm tra hoạt động, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet trên địa bàn.

    Điều 58. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông

    1. Doanh nghiệp viễn thông được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm sau:

    a) Xây dựng, ban hành, thực hiện quy định quản lý khai thác mã, số viễn thông đã được phân bổ;

    b) Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác có liên quan đưa mã, số viễn thông được phân bổ vào khai thác, đồng thời thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ viễn thông việc sử dụng mã, số viễn thông;

    c) Cấp, hoàn trả, cho thuê mã, số viễn thông được phân bổ theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông;

    d) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với các số thuê bao di động được phân bổ qua đấu giá, thu hồi mã, số viễn thông sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng trái quy định pháp luật, từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 22 Luật Viễn thông;

    đ) Xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để lưu giữ, quản lý số liệu về mã, số viễn thông được phân bổ và quản lý số liệu thuê bao di động H2H được phân bổ qua phương thức đấu giá. Thực hiện kết nối hệ thống kỹ thuật với Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý kho số viễn thông.

    2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm sau:

    a) Khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông được phân bổ theo đúng quy hoạch, quy định quản lý kho số viễn thông tại Nghị định này;

    b) Hoàn trả mã, số viễn thông khi không còn nhu cầu sử dụng.

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 59. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2025.

    2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

    3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
    các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    – Lưu: VT, KGVX (2).

    TM. CHÍNH PHỦ
    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG

    Nguyễn Chí Dũng

     

    PHỤ LỤC

    (Kèm theo Nghị định số 115/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

    Mẫu số 01

    Báo cáo số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 02

    Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông

    Mẫu số 03

    Kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 04

    Báo cáo hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 05

    Quyết định phân bổ mã, số viễn thông

    Mẫu số 06

    Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá

    Mẫu số 07

    Quyết định phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá

    Mẫu số 08

    Đơn đề nghị hoàn trả mã số viễn thông

    Mẫu số 09

    Quyết định về việc hoàn trả mã, số viễn thông

    Mẫu số 10

    Quyết định thu hồi mã, số viễn thông

    Mẫu số 11

    Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 12

    Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 13

    Quyết định chấp thuận đổi số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 14

    Báo cáo kết quả đổi số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 15

    Thông báo việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 16

    Thông báo chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông

    Mẫu số 17

    Báo cáo số lượng số thuê bao viễn thông cho thuê

    Mẫu số 18

    Báo cáo số lượng thuê bao viễn thông được thuê

    Mẫu số 19

    Quyết định bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông

    Mẫu số 20

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 21

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Mẫu số 22

    Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 23

    Quyết định xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    Mẫu số 24

    Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Mẫu số 25

    Văn bản chấp nhận yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Mẫu số 26

    Bản cam kết không thuộc đối tượng nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    Mẫu số 27

    Bản khai chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

     

     

    Mẫu số 01

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: ………

    …., ngày … tháng … năm ……

     

    BÁO CÁO SỐ LIỆU VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG NĂM …(*)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số …/2025/NĐ-CP ngày …/…/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, (tên tổ chức/doanh nghiệp) có trụ sở chính tại địa chỉ …………. báo cáo số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông năm ……… như sau:

    1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất

    – Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất (bao gồm số thuê bao cố định hữu tuyến và số thuê bao cố định vô tuyến) được thống kê theo tỉnh, thành phố căn cứ vào địa chỉ của chủ thuê bao trong hợp đồng sử dụng dịch vụ hoặc đăng ký sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông;

    – Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 1.

    Bảng 1

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 1 được sắp xếp theo mã vùng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao đang bị khoá 1 chiều: Là số lượng thuê bao đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến (bao gồm cả thuê bao cố định hữu tuyến và thuê bao cố định vô tuyến) nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (5) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bổ của Cục Viễn thông.

    2. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh

    – Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được thống kê theo tỉnh, thành phố căn cứ vào địa chỉ của chủ thuê bao trong hợp đồng sử dụng dịch vụ (không tính các trạm VSAT sử dụng làm trung kế truyền dẫn nội mạng của doanh nghiệp).

    – Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 2.

    Bảng 2

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 2 được sắp xếp theo mã vùng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao đang bị khoá 1 chiều: Là số lượng thuê bao đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (5) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bố của Cục Viễn thông.

    3. Mã mạng và số thuê bao di động H2H

    Số thuê bao di động H2H bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau;

    a) Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã mạng và số thuê bao di động H2H được phân bổ theo phương thức trực tiếp được tính đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 3.

    Bảng 3

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 3 được sắp xếp theo mã mạng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao trả trước đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao trả sau đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (5) Số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (6) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao (bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau) đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (7) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bổ của Cục Viễn thông.

    b) Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã mạng và số thuê bao di động H2H được phân bổ qua phương thức đấu giá được tính đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 3a.

    Bảng 3a

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 3a được sắp xếp theo mã mạng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao trả trước đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao trả sau đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (5) Số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (6) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao (bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau) đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    c) Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số thuê bao di động H2H chuyển mạng giữ nguyên số được tính đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 3b.

    Bảng 3b

    Ghi chú:

    (1) Số lượng thuê bao trả trước đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (2) Số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả trước đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (3) Số lượng thuê bao trả sau đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (4) Số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa 1 chiều: Là số lượng thuê bao trả sau đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (5) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao (bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau) đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    4. Mã mạng và số thuê bao di động M2M

    – Số thuê bao di động M2M bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau;

    – Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã mạng và số thuê bao di động M2M được tính đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 4.

    Bảng 4

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 4 được sắp xếp theo mã mạng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao trả trước đang mở: Là số lượng thuê bao trả trước đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao trả sau đang mở: Là số lượng thuê bao trả sau đang được mở ca chiều đi và chiều đến.

    (4) Số lượng thuê bao bị khóa đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao (bao gồm cả thuê bao trả trước và thuê bao trả sau) bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (5) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bổ của Cục Viễn thông.

    5. Số thuê bao điện thoại Internet

    – Số thuê bao điện thoại Internet được thống kê theo tỉnh, thành phố căn cứ vào địa chỉ của chủ thuê bao trong hợp đồng sử dụng dịch vụ hoặc đăng ký sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông;

    – Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số thuê bao điện thoại Internet được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 5.

    Bảng 5

    Ghi chú:

    (1) Các hàng trong Bảng 5 được sắp xếp theo mã vùng từ số nhỏ đến số lớn.

    (2) Số lượng thuê bao đang mở 2 chiều: Là số lượng thuê bao đang được mở cả chiều đi và chiều đến.

    (3) Số lượng thuê bao đang bị khoá 1 chiều: Là số lượng thuê bao đang bị khóa chiều đi nhưng chiều đến vẫn đang được mở.

    (4) Số lượng thuê bao bị khóa 2 chiều đang lưu giữ trên hệ thống: Là số lượng thuê bao đang bị khóa cả chiều đi và chiều đến nhưng vẫn đang được lưu giữ trên hệ thống.

    (5) Số lượng thuê bao được phân bổ: Là số lượng thuê bao mà doanh nghiệp được phân bổ theo quyết định phân bổ của Cục Viễn thông.

    6. Mã điểm báo hiệu quốc gia

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mà điểm báo hiệu quốc gia được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 6.

    Bảng 6

    TT

    Mã, khối mã đang sử dụng

    Mã, khối mã đang không sử dụng

    S lượng mã đã được phân bổ

    Hiệu suất sử dụng

    Mã, khối mã

    Số lượng

    Mã, khối mã

    Số lượng

    1

    (Liệt kê các mã, khối mã đang sử dụng)

    A

    (Liệt kê các mã, khối mã đang không sử dụng)

    B

    C

    D=A/C*100%

     

    7. Mã điểm báo hiệu quốc tế

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã điểm báo hiệu quốc tế được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 6.

    8. Số dịch vụ gọi t do

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số dịch vụ gọi tự do được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 7.

    Bảng 7

    TT

    Số dịch vụ đang sử dụng

    Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của đơn vị sử dụng

    Mục đích sử dụng, Loại hình dịch vụ

    1

     

     

     

    2

     

     

     

    Số lượng số dịch vụ đang sử dụng:

    A

    Số lượng số dịch vụ đang không sử dụng:

    B

    Số lượng số dịch vụ đã được phân bổ:

    C

    Hiệu suất sử dụng:

    D=A/C*100%

     

    9. Số dịch vụ gọi giá cao

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số dịch vụ gọi giá cao được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 7.

    10. Số dịch vụ giải đáp thông tin

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 8.

    Bảng 8

    TT

    Số dịch vụ đang sử dụng

    Đưc phân bổ trực tiếp/đấu giá

    Mục đích sử dụng, Loại hình dịch vụ

    Tên các doanh nghiệp viễn thông kết nối

    1

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

    Số lượng số dịch vụ đang sử dụng;

     

    A

    Số lượng số dịch vụ đang không sử dụng:

     

    B

    Số lượng số dịch vụ đã được phân bổ:

     

    C

    Hiệu suất sử dụng:

     

    D=A/C*100%

     

    11. Số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 8.

    12. Các mã, số viễn thông khác

    Số liệu và tình hình khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông khác được tính lũy kế đến 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và được báo cáo theo Bảng 9.

    Bảng 9

    TT

    Tên mã, số viễn thông (1)

    Mã, số viễn thông đang sử dụng

    Mã, số viễn thông đang không sử dụng

    Số lưng mã, số viễn thông đã đưc phân bổ

    Mã, số viễn thông

    Số lượng

    Mã, số viễn thông

    Số lượng

    1

     

     

     

     

     

     

    2

     

    Ghi chú:

    (1) Tên mã, số viễn thông: Tên mã, số viễn thông có thể là mã dịch vụ điện thoại thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông ở nước ngoài, mã dịch vụ điện thoại VoIP, mã dịch vụ truyền số liệu, mã nhà khai thác, mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất, mã nhận dạng mạng số liệu.

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo này.

    Trường hợp cần làm rõ thêm nội dung trong báo cáo này, xin liên hệ (tên, số điện thoại và địa chỉ email người lập báo cáo).

     

    Người lập báo cáo
    (Ký, ghi rõ họ tên)
     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
     

    Ghi chú:(*) Tổ chức/doanh nghiệp được phân bổ mã, số viễn thông nào thì báo cáo đầy đủ số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông đó trong năm báo cáo.

     

    Mẫu số 02

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:………

    ……., ngày … tháng … năm ……

     

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    (Áp dụng trường hợp mã, số viễn thông phân bổ theo phương thức trực tiếp)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp:

    a) Tên tổ chức/doanh nghiệp: ………………………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ………………………………………Chức vụ: …………………..………………..

    – Điện thoại: …………………………………. Email: ……………………………………….

    – Số Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông: …………………….. ivới doanhnghiệp viễn thông).

    2. Thông tin về mã, số viễn thông

    a) Tên mã, số viễn thông: (Ghi rõ tên mã, số viễn thông, ví dụ: Số thuê bao di động H2H);

    b) Mã, số viễn thông hoặc khối mã, số viễn thông: (Ví dụ: khối 9ABCDEF gn với mã mạng di động H2H 51);

    c) Phạm vi đề nghị: (Ví dụ: toàn quốc);

    d) Số lượng: (Ví dụ: 200.000 số).

    3. Hiện trạng khai thác, sử dụng mã, số viễn thông

    a) Số lượng mã, số viễn thông đã được phân bổ: (Ví dụ: 2.000.000 số);

    b) Hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông: (dụ: 80%).

    4. Thực hiện nộp lệ phí phân bổ và phí s dụng kho số

    (Ví dụ: đã nộp đầy đủ, đúng hạn lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định).

    5. Thực hiện chế độ báo cáo

    (Ví dụ: Báo cáo đy đủ, đúng hạn v tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông theo quy định).

    6. Tài liệu kèm theo

    a) Bản sao có chng thực quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp);

    b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chng nhận đầu tư;

    c) Kế hoạch sử dụng mã, s viễn thông;

    d) Báo cáo hiệu suất sử dụng mã, số viễn thông (trường hợp đề nghị phân bổ từ ln 2 trở đi);

    đ) Tài liệu khác (nếu có)

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết thực hiện đúng quy định về quy hoạch, quy định về quản lý kho số viễn thông.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 03

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:……

    ……., ngày … tháng … năm ……

     

    KẾ HOẠCH SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) báo cáo kế hoạch sử dụng mã, số viễn thông đề nghị phân bổ kèm theo Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông số ……… như sau:

    1. Tên mã, số viễn thông: (Ghi rõ tên mã, số viễn thông theo đơn đề nghị, ví dụ: S dịch vụ ng dụng tin nhn ngắn);

    2. Mục đích sử dụng mã, số viễn thông: (Ghi rõ mục đích sử dụng. Ví dụ: sử dụng đ cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông, tư vấn pháp luật…);

    3. Hạ tầng kỹ thuật dùng để khai thác, sử dụng mã, số viễn thông: (Ghi rõ mã, s viễn thông được khai báo, sử dụng trên hạ tầng mạng gì? Ví dụ: Sử dụng trên hạ tầng mạng viễn thông di động);

    4. Kế hoạch khai thác, sử dụng mã, số viễn thông: (Ghi rõ lịch trình dự kiến thực hiện việc khai thác, sử dụng mã, số viễn thông, kế hoạch khai báo, kết ni, định tuyến, dịch vụ cung cấp gắn với mã, số viễn thông, đối tượng sử dụng, phạm vi và quy mô, lộ trình trin khai, sử dụng mã, số viễn thông).

     

     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

     

    Mẫu số 04

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:……

    ……., ngày … tháng … năm ……

     

    BÁO CÁO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    (Áp dụng cho việc đề nghị phân bổ mã, số viễn thông từ lần thứ 02 trở đi)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) báo cáo số liệu và tình hình khai thác, sử dụng mã, số viễn thông cho việc đề nghị phân bổ thêm như sau:

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp:

    – Tên tổ chức/doanh nghiệp: ………………………………………………………….

    – Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………..

    – Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ………………………………………. Điện thoại: ………………………………

    – Chức vụ: ……………………………………… Email: …………………………………….

    2. Hiệu sut sử dụng mã, số viễn thông tính đến thời điểm đề nghị phân bổ:

    STT

    Loại mã, số viễn thông được phân bổ

    Số lưng mã, số viễn thông được phân bổ

    Phạm vi mã, số viễn thông đượcphân bổ

    Số lượng mã, số viễn thông đang hoạt động

    Hiệu suất sử dụng (%)

    A

    B

    D=B/A*100

    A

    B

    D=B/A*100

     

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo này.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 05

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: ……/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm ……

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc phân bổ mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định s55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số …./QĐ-BKHCN ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Xét đề nghị của (Tên tổ chc/doanh nghiệp) tại Đơn đề nghị phân bổ mã, số viễn thông số …… ngày ……..;

    Theo đề nghị của ……..

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phân bổ mã, số viễn thông cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp) theo quy định như sau:

    1. Thông tin về mã, số viễn thông được phân bổ:

    STT

    Tên mã, số

    Mã, số (khối mã, số)

    Độ dài mã, số

    Số lượng mã, số

    Phạm vi phân bổ

    Mục đích sử dụng

    Ghi chú

    1

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2. Cục Viễn thông có thể thay đổi hoặc thu hồi mã, số viễn thông nêu tại khoản 1 Điều này theo quy hoạch kho số viễn thông và quy định về quản lý kho số viễn thông.

    Điều 2. (Tên t chức/doanh nghiệp) có trách nhiệm trong việc khai thác và sử dụng mã, số viễn thông được phân bổ như sau:

    1. Khai thác, sử dụng mã, số viễn thông được phân bổ theo đúng quy hoạch kho số viễn thông và quy định về quản lý kho số viễn thông;

    2. Nộp lệ phí phân bổ mã, số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật;

    3. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông có liên quan đưa mã, số viễn thông được phân bổ vào khai thác, đồng thời thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ viễn thông việc sử dụng mã, số viễn thông này;

    4. Hoàn trả mã, số viễn thông được phân bổ khi không còn nhu cầu sử dụng.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …., chức vụ người đại diện theo pháp luật của (tên tổ chức/doanh nghiệp) và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 06

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ——————

    ……., ngày … tháng … năm ……

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    (Áp dụng trường hợp mã, số viễn thông phân bổ qua phương thức đấu giá)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân:

    a) Trường hợp là cá nhân

    – Họ tên: ………………………………………………. Quốc tịch ………………………………….

    – Sinh ngày: ………./……../…….. Nam, Nữ: ……..

    – Số thẻ CCCD/CC: …………………………. cấp ngày ………/……./……. tại ……………    

    – Điện thoại: ……………………………………………. Email: ………………………………………

    b) Trường hợp là tổ chức/doanh nghiệp

    – Tên tổ chức/doanh nghiệp: ……………………………………………………………………..

    – Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………………

    – Giấy Đăng ký kinh doanh/Chứng nhận đầu tư/Quyết định thành lập: ………       

    – Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………………….… Chức vụ: ………………………………….

    – Điện thoại: ……………………………………………. Email: ………………………………………

    – Số Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông: ………….. ngày cấp: ………. ngày hết hạn: ……….. (đối với doanh nghiệp viễn thông).

    2. Thông tin về mã, số viễn thông

    a) Trường hợp mã, số viễn thông trúng đấu giá là số thuê bao di động

    STT

    Số thuê bao di động (1)

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá (2)

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    (1): Ghi rõ số thuê bao di động trúng đấu giá: ví dụ 0989.999.999.

    (2): Ghi rõ số quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Bộ KHCN, ví dụ: Quyết định số 999/QĐ-BKHCN ngày 01/3/2025.

    b) Trường hợp mã, số viễn thông trúng đấu giá là mã mạng di động, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin

    STT

    Mã, số viễn thông (1)

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá (2)

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    (1): Ghi rõ mã, số viễn thông trúng đấu giá: ví dụ Số SMS 9029.

    (2): Ghi rõ số quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Bộ KHCN, ví dụ: Quyết định số 998/QĐ-BKHCN ngày 01/3/2025.

    3. Tài liệu kèm theo:

    a) Trường hợp là cá nhân:

    Bản sao căn cước công dân hoặc căn cước.

    b) Trường hợp là tổ chức, doanh nghiệp:

    Bn sao có chứng thực quyết định thành lập (đi với tổ chức không phải doanh nghiệp);

    Bn sao giy chng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chng nhận đầu tư.

    (Tên tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân) xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai (Tên t chức, doanh nghiệp, cá nhân) xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

     

     

    Tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân
    (Ký và ghi rõ họ tên (đối với cá nhân);
    ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu
    (đối với tổ chức, doanh nghiệp))
     

     

    Mẫu số 07

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc phân bổ mã, số viễn thông

    (Áp dụng trường hợp mã, số viễn thông phân bổ qua phương thức đấu giá)

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số …./QĐ-BKHCN ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Xét đề nghị của tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân ………. tại Đơn đề nghịphân bổ mã, số viễn thông số ……….. ngày ……….

    Theo đề nghị của ………….

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) như sau:

    1. Trường hợp mã, số viễn thông là số thuê bao di động H2H:

    STT

    Số thuê bao di động (1)

    Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá (2)

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    (1): Ghi rõ số thuê bao di động: ví dụ 0989.999.999.

    (2): Ghi rõ số quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Bộ KHCN, ví dụ: Quyết định số 998/QĐ-BKHCN ngày 01/3/2025.

    2. Trường hợp mã, số viễn thông là mã mạng di động, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin

    STT

    Tên mã, số

    Mã, số (khối mã, số)

    Độ dài mã, số

    Số lưng mã, số

    Phạm vi phân bổ

    Mục đích sử dụng

    Ghi chú

    1

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Điều 2. (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) có trách nhiệm trong việc khai thác và sử dụng mã, số viễn thông được phân bổ như sau:

    1. Sử dụng mã, số viễn thông trúng đấu giá theo đúng Quy hoạch kho số viễn thông và Quy định về quản lý kho số viễn thông.

    2. Nộp lệ phí phân bổ mã, số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật.

    3. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông có liên quan đưa mã, số viễn thông được phân bổ vào khai thác, đồng thời thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ viễn thông việc sử dụng mã, số viễn thông này (trường hợp là tổ chức, doanh nghiệp).

    4. Hoàn trả mã, số viễn thông được phân bổ khi không còn nhu cầu sử dụng.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …………………, và chức vụngười đại diện theo pháp luật của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) hoặc (tên cá nhân) và Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 08

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …

    …., ngày … tháng … năm …

     

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân:

    a) Trường hợp là cá nhân

    – Tôi là: ………………………………………………. Quốc tịch ………………………………….

    – Sinh ngày: ………./……../…….. Nam, Nữ: ……..

    – Số thẻ CCCD/CC: …………………………. cấp ngày ………/……./……. tại ……………    

    – Điện thoại: ……………………………………………. Email: ………………………………………

    b) Trường hợp là tổ chức/doanh nghiệp

    – Tên tổ chức/doanh nghiệp: ……………………………………………………………………..

    – Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………………

    – Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………………….… Chức vụ: ………………………………….

    – Điện thoại: ……………………………………………. Email: ………………………………………

    2. Thông tin về mã, số viễn thông

    a) Trường hợp mã, số viễn thông hoàn trả là số thuê bao di động:

    STT

    Số thuê bao di động (1)

    Quyết định phân bổ (2)

    Số

    Ngày tháng năm

    1

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    (1): Ghi rõ số thuê bao di động: ví dụ 0989.999.999.

    (2): Ghi rõ số quyết định: ví dụ Quyết định số 999/QĐ-CVT ngày 15/5/2025.

    b) Trường hợp mã, số viễn thông hoàn trả là mã mạng di động, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin

    STT

    Tên mã, số (1)

    Mã, số (khối mã, số) (2)

    Số lượng mã, số (3)

    Quyết định phân bổ (4)

    Số

    Ngày tháng năm

    1

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    (1): Ghi rõ tên mã, số viễn thông: Ví dụ: Số dịch vụ tin nhắn ngắn.

    (2): Ghi rõ mã, số viễn thông, ví dụ 9029.

    (3): Ghi rõ số lượng mã, số.

    (4): Ghi rõ số quyết định: ví dụ Quyết định số 999/QĐ-CVT ngày 15/5/2024.

    3. Tài liệu kèm theo:

    a) Bản sao Quyết định phân bổ mã, số viễn thông.

    b) Giải pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc hoàn trả mã, số viễn thông (nếu có).

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) cam kết chịu trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hoàn trả mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    t
    ổ chức/doanh nghiệp/cá nhân
    (Ký và ghi rõ họ tên (đối với cá nhân);
    ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu
    (đối với tổ chức, doanh nghiệp))
     

     

    Mẫu số 09

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc hoàn trả mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên min quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số…/QĐ-BKHCN ngày… tháng… năm… của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Căn cứ Quyết định phân b mã, số viễn thông s … ngày….. của Cục trưng Cục Viễn thông phân bổ cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân);

    Xét đề nghị của (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) tại Đơn đề nghị hoàn trả mã, số viễn thông số ……. ngày ………….;

    Theo đề nghị của ………….

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Chấp nhận việc (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) hoàn trả mã, số viễn thông sau:

    TT

    Tên , số viễn thông

    Mã, số viễn thông (khối mã, số viễn thông)

    Số lượng mã, số viễn thông

    Quyết định phân bổ

    Phạm vi

    Ghi chú

    Số

    Ngày/tháng/năm

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Điều 2. (Tên tổ chức/doanh nghiệp) có trách nhiệm:

    1. Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông di động có liên quan ngừng việc khai thác mã, số viễn thông nêu trên kể từ ngày chấp nhận hoàn trả.

    2. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

    3. Thanh toán đầy đủ các khoản lệ phí, phí sử dụng kho số viễn thông theo quy định của pháp luật tính đến ngày chấp nhận hoàn trả mã, số viễn thông nêu trên.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …, Trưởng phòng …, chức vụ người đại diện theo pháp luật của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) hoặc tên cá nhân và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 10

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc thu hồi mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số …./QĐ-BKHCN ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Căn cứ Quyết định phân bổ mã, số viễn thông số …/QĐ-CVT…ngày….. của Cục trưởng Cục Viễn thông phân bổ cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân);

    Theo đề nghị của …………

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Thu hồi mã, số viễn thông đà phân bổ cho (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân) theo các nội dung như sau:

    1. Thông tin về mã, số viễn thông:

    TT

    Tên mã, số viễn thông

    Mã, số viễn thông

    Số lượng mã, số viễn thông

    Quyết định phân bổ

    Số

    Ngày/tháng/năm

    1

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2. Lý do thu hồi mã, số viễn thông: ……………………………………………………….

    Điều 2. (Tên tổ chức/doanh nghiệp) bị thu hồi mã, số viễn thông có trách nhiệm:

    1. Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông có liên quan ngừng việc khai thác mã, số viễn thông nêu tại Điều 1.

    2. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

    3. Thanh toán đầy đủ các khoản lệ phí, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm thu hồi mã, số viễn thông nêu trên.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …, (Tên tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân), Tổng giám đốc và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 11

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:……

    ……., ngày … tháng … năm …

     

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp

    a) Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………….. Chức vụ: ………………………………………

    – Điện thoại: ………………………….………. Email: ………………………………..………….

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số: ………. ngày cấp: …………..ngày hết hạn: ……………………

    2. Thông tin về đổi số thuê bao

    a) Tên thuê bao: (Ví dụ: Thuê bao mạng viễn thông c định mặt đất);

    b) Mục đích đổi số: (Ví dụ: Bảo đảm đáp ng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả);

    c) Phạm vi đổi số: (dụ: Thành phố Hải Phòng);

    d) Khối số đề nghị đổi: (Ví dụ: Khối s 352ABCD và 353ABCD);

    đ) Số lượng thuê bao sẽ đổi số: (Ví dụ: 20.000 số);

    e) Thời gian đổi số dự kiến: (Ví dụ: Từ 00 giờ 00phút ngày 01 tháng 6 năm 2026).

    3. Tài liệu kèm theo

    (Vídụ: Kế hoạch đổi s thuê bao; phương án kỹ thuật…).

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết thực hiện thực hiện đúng quy định về đổi số thuê bao viễn thông.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
     

     

    Mẫu số 12

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …

    …, ngày … tháng … năm …

     

    KẾ HOẠCH ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    (Kèm theo đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về tổ chức/doanh nghiệp

    a) Tên doanh nghiệp:     ……………………………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………….. Chức vụ: ………………………………………

    – Điện thoại: ………………………….………. Email: ………………………………..…………

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số:…… ngày cấp:….. ngày hết hạn: ………..

    2. Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông

    a) Mục đích, yêu cầu:

    Mục đích, phạm vi việc đổi số thuê bao;

    Các yêu cầu khi thực hiện kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông;

    Rà soát, thống kê số lượng, danh sách số thuê bao viễn thông;

    Chuẩn bị nhân lực, vật lực để thực hiện.

    b) Nội dung của Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông:

    Giai đoạn, thời gian triển khai;

    Các bước tiến hành thực hiện;

    Phương án, cách thức truyền thông;

    Phương án kỹ thuật triển khai thực hiện.

    3. Tài liệu kèm theo

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết thực hiện đúng quy định của pháp luật về đổi số thuê bao viễn thông.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
     

     

    Mẫu số 13

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc chấp thuận đổi số thuê bao viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông v quản kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số …./QĐ-BKHCN ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Xét đề nghị của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) tại Đơn đề nghị đổi s thuê bao viễn thông số ……. ngày ………;

    Theo đề nghị của …………

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Chấp nhận việc (Tên tổ chức/doanh nghiệp) đổi số thuê bao viễn thông như sau:

    1. Tên thuê bao: (Ví dụ: Thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất).

    2. Mục đích đổi số: (Ví dụ: Bo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cp dịch vụ viễn thông hiệu quả).

    3. Phạm vi đổi số: (Ví dụ: Thành ph Hải Phòng).

    4. Khối số đề nghị đổi: (Ví dụ: Khối số 352ABCD và 353ABCD).

    5. Số lượng thuê bao sẽ đổi số: (Ví dụ: 20.000 s).

    6. Thời gian đổi số dự kiến: (Ví dụ: Từ 00 giờ 00phút ngày 01 tháng 6 năm 2026).

    7. Kế hoạch đổi số thuê bao (thời gian, phương án truyền thông, phương án kỹ thuật…).

    Điều 2. (Tên tổ chức/doanh nghiệp) có trách nhiệm:

    1. Triển khai việc đổi số thuê bao viễn thông phù hợp với Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông.

    2. Thông báo, truyền thông việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao.

    3. Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình chuyển đổi số thuê bao viễn thông.

    4. Phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông trong và ngoài nước có liên quan thực hiện việc chuyển đổi số thuê bao viễn thông.

    5. Báo cáo bằng văn bản cho Cục Viễn thông về kết quả chuyển đổi số thuê bao viễn thông.

    6. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức/doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Cục Viễn thông để được xem xét, hướng dẫn và giải quyết.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …, Trưởng phòng …, chức vụ người đại diện theo pháp luật của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) và Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – …………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 14

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:..…

    …, ngày … tháng … năm …

     

    BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỔI SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số ……./2025/NĐ-CP ngày …/…/2025 của Chính phủ quy định ………, (Tên doanh nghiệp) báo cáo kết quả đổi số thuê bao viễn thông như sau:

    1. Thông tin về doanh nghiệp

    a) Tên doanh nghiệp:……………………………………………………………………

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ……………………………………….. Chức vụ: ………………………………………

    – Điện thoại: ………………………….………. Email: ………………………………..………….

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số: …. ngày cấp: …….. ngày hết hạn:………

    2. Thông tin về việc đổi số thuê bao viễn thông

    a) Tên số thuê bao đã đổi: ………………………………………………………………………..

    b) Mục đích đổi số: …………………………………………………………………………………

    c) Phạm vi đổi số: ………………… Thời gian đổi số: ……………………………………….

    d) Khối số đã thực hiện: ……………….. Số lượng: …………………………………………

    đ) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng:

    – Thời gian thông báo: ……………………………………………..

    – Phương tiện thông tin thông báo: ……………………………….

    e) Việc hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông: ……………………………………………………..

    g) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông: ……………………………………………………………………..

    h) Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông: …………………….

    (Tên doanh nghiệp) xin báo cáo kết quả việc đổi số thuê bao viễn thông như trên.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp

    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
     

     

    Mẫu số 15

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …….

    …, ngày … tháng … năm…

     

    THÔNG BÁO VIỆC THUÊ VÀ CHO THUÊ SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông

    a) Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………….

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ………………………………….Chức vụ:………………………

    – Điện thoại:………………………………Email:…………………………

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số:…….. ngày cấp:……ngày hết hạn:…..

    2. Thông tin về doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông

    a) Tên doanh nghiệp:…………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………….

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên:……………………………………Chức vụ:……………………

    – Điện thoại:………………………………..Email:………………………

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số:……..ngày cấp:…….ngày hết hạn:……

    (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông và tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông) đã thỏa thuận thống nhất ký Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông) số ………….. ngày ……………

    3. Tài liệu kèm theo

    – Bản gốc Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông);

    – Tài liệu liên quan khác (nếu có).

    (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông và tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông) cam kết thực hiện nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông trong hợp đồng nêu trên tuân thủ các quy định của pháp luật.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp

    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 16

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: ……..

    …, ngày … tháng … năm…

     

    THÔNG BÁO CHẤM DỨT VIỆC THUÊ VÀ CHO THUÊ SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin về doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông

    a) Tên doanh nghiệp: ………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………….

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên: ………………………Chức vụ:……………………………..

    – Điện thoại:……………………..Email:……………………………..

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số:……………ngày cấp:………. ngày hết hạn:………..

    2. Thông tin về doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông

    a) Tên doanh nghiệp:………………………………………………….

    b) Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………..

    c) Đầu mối liên hệ:

    – Họ tên:……………………………..Chức vụ:………………………

    – Điện thoại:…………………………..Email:…………………………

    d) Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông số: ………… ngày cấp:………… ngày hết hạn: ……….

    (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông và tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông) đã thỏa thuận thống nhất ký Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông số ………..……ngày……..…..).

    Nay (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông) thông báo với Cục Viễn thông về việc chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao theo Hợp đồng số ………… ngày……….. nêu trên kể từ ngày… tháng…. năm …..

    (Tên doanh nghiệp cho thuê số thuê bao viễn thông và tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông) cam kết thực hiện nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông trong hợp đồng nêu trên tuân thủ các quy định của pháp luật.

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp

    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 17

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: ……..

    …, ngày … tháng … năm…

     

    BÁO CÁO SỐ LƯỢNG SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG CHO THUÊ

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Căn cứ Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông) số……..ngày…….

    (Tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp) báo cáo số lượng số thuê bao cho thuê tính đến …… như sau:

    STT

    Tên doanh nghiệp thuê số thuê bao viễn thông (1)

    Loại số thuê bao đã cho thuê(2)

    Số lượng số thuê bao đã cho thuê (3)

    Tổng số lũy kế thuê bao đã cho thuê (4)

    Ghi chú

    Khối số

    Số lượng

    1

     

     

     

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    (1) Là doanh nghiệp ký thỏa thuận thuê số thuê bao viễn thông.

    (2) Là loại số thuê bao đã cho thuê (Ví dụ thuê bao điện thoại cố định).

    (3) Là số lượng số thuê bao đã cho thuê theo từng loại số thuê bao.

    (4) Là số lượng số thuê bao đã cho thuê lũy kế tính đến quý báo cáo.

    (Tên tổ chức/doanh nghiệp) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo này.

    Trường hợp cần làm rõ thêm nội dung trong báo cáo này, xin liên hệ (tên, số điện thoại và địa chỉ email người lập báo cáo).

     

     

    Đại diện theo pháp luật của tổ chức/doanh nghiệp
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 18

    TÊN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …

    …, ngày … tháng … năm…

     

    BÁO CÁO SỐ LƯỢNG SỐ THUÊ BAO VIỄN THÔNG ĐƯỢC THUÊ

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Căn cứ Hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông (hoặc Hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông có nội dung thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông) số……ngày…….

    (Tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp) báo cáo số lượng số thuê bao được thuê phát triển … như sau:

    STT

    Loại số thuê bao được thuê (1)

    Số lượng số thuê bao được thuê (2)

    Số thuê bao được thuê phát triển trong tháng…(3)

    Tổng số thuê bao được thuê phát triển lũy kế đến tháng báo cáo(4)

    Ghi chú

    01

     

     

     

     

     

    02

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    (1) Là loại số thuê bao viễn thông (điện thoại cố định, di động mặt đất) đã thuê theo Hợp đồng/thỏa thuận.

    (2) Là số lượng số thuê bao được thuê tính đến thời điểm báo cáo.

    (3) Là số lượng số thuê bao được thuê phát triển trong tháng.

    (4) Là số lượng số thuê bao được thuê đã phát triển lũy kế đến hết tháng báo cáo.

    (Tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp) cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo này.

    Trường hợp cần làm rõ thêm nội dung trong báo cáo này, xin liên hệ (tên, số điện thoại và địa chỉ email người lập báo cáo).

     

     

    Đại diện theo pháp luật của
    tổ chức/doanh nghiệp

    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 19

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số…/QĐ-BKHCN ngày… tháng… năm… của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Căn cứ… (các văn bản về việc thu hồi mã, số viễn thông phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh hoặc mục đích, đối tượng sử dụng mã, số viễn thông không còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông);

    Theo đề nghị của ……..

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Bồi thường do thu hồi mã, số viễn thông cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân như sau:

    (Trường hợp đối tượng được bồi thường là tổ chức/doanh nghiệp)

    Tên tổ chức/doanh nghiệp: …………………………………………….

    Số, ngày cấp, nơi cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông (đối với doanh nghiệp viễn thông); giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với các doanh nghiệp khác); quyết định thành lập (đối với cơ quan, tổ chức không phải doanh nghiệp):……………………………………………………..

    Địa chỉ:………………………………………………………………..

    Tổng số tiền bồi thường……………………………………………đồng

    (Số tiền bằng chữ)………………………………………………………..

    Được hưởng từ ngày: …………………………………………………….

    Nơi nhận bồi thường……………………………………………………..

    (Trường hợp đối tượng được bồi thường là cá nhân)

    Họ và tên: …………………………………………………………………..

    Ngày tháng năm sinh: …………………………..………………………….

    Số, ngày cấp, nơi cấp CCCD/CC:…………………………………………..

    Tổng số tiền bồi thường………………. đồng (bằng chữ)………………

    Được hưởng từ ngày: ……………………………………………………

    Nơi nhận bồi thường………………………………………………………

    Điều 2. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng….., Tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 2;
    – ……………;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 20

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …./QĐ-BKHCN

    Hà Nội, ngày… tháng…năm….

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông

    BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Biên bản đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông số…. ngày …. tháng… năm …. của Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông.

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông theo danh sách tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

    Điều 2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá theo quy định quản lý kho số viễn thông trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – ……………;
    – Lưu: VT.

    BỘ TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Phụ lục

    DANH SÁCH MÃ, SỐ VIỄN THÔNG TRÚNG ĐẤU GIÁ

    (Ban hành kèm theo Quyết định số……/QĐ-BKHCN ngày…. tháng…. năm …. của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

     

    STT

    Mã, số viễn thông trúng đấu giá

    Thông tin người trúng đấu giá

    Giá trúng đấu giá

    Họ và tên người trúng đấu giá

    Số CCCD/CC (đối với cá nhân)

    Tài khoản định danh điện tử (đối với tổ chức, doanh nghiệp)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Mẫu số 21

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-BKHCN

    Hà Nội, ngày … tháng …. năm …..

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

    BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Biên bản đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” số…..ngày…. tháng… năm …. của Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

    Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam.

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo danh sách tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

    Điều 2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trúng đấu giá theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet trong vòng 06 tháng kể từ ngày Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.

    Điều 3. Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 3;
    – ……………;
    – Lưu: VT.

    BỘ TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Phụ lục

    DANH SÁCH TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN” TRÚNG ĐẤU GIÁ

    (Ban hành kèm theo Quyết định số ……./QĐ-BKHCN ngày…. tháng…. năm …. của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

    STT

    Tên miền trúng đấu giá

    Thông tin người trúng đấu giá

    Giá trúng đấu giá

     

     

    1. Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

    – Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; mã định danh điện tử của tổ chức; mã số doanh nghiệp; mã số thuế.

    2. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh:

    – Họ và tên cá nhân, số định danh cá nhân/số hộ chiếu; tên hộ kinh doanh, mã số đăng ký hộ kinh doanh; mã số thuế hộ kinh doanh.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Mẫu số 22

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————–

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

    (Áp dụng cho việc chuyển nhượng mã mạng di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông tin)

    Kính gửi: Cục Viễn thông – Bộ Khoa học và Công nghệ.

    1. Thông tin bên chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    – Tên tổ chức, doanh nghiệp:……………………………………………

    – Địa chỉ trụ sở chính: ………..… Số điện thoại:………….Email:……….

    – Người đại diện theo pháp luật: ………………………………………….

    – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư:………

    2. Mã, số viễn thông chuyển nhượng quyền sử dụng:

    STT

    Mã, số viễn thông chuyển nhượng (1)

    Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu (2)

    Số tiền chuyển nhượng
    (Đơn vị: đồng) (3)

    1

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú:

    – (1): Ghi rõ loại mã, số viễn thông chuyển nhượng (Ví dụ: Số dịch vụ tin nhắn ngắn).

    – (2): Ghi rõ Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu (Ví dụ: Quyết định phân bổ).

    – (3) Ghi rõ số tiền chuyển nhượng.

    3. Thông tin bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    – Tên tổ chức/doanh nghiệp: ………………………………………………

    – Địa chỉ trụ sở chính:………….. Số điện thoại:…………..Email:………..

    – Người đại diện theo pháp luật:……………………………………………

    – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư:……..

    4. Tài liệu chuyển nhượng

    – Bên nhận chuyển nhượng cung cấp tài liệu về việc đáp ứng các yêu cầu tối thiểu tại cuộc đấu giá mà bên chuyển nhượng đã tham gia.

    – Tài liệu liên quan khác (nếu có).

    5. Điều khoản cam kết

    – Cam kết tính chính xác của các thông tin tại đơn này và thực hiện nội dung chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và pháp luật liên quan.

    – Cam kết hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí khi chuyển nhượng theo quy định pháp luật (nếu có).

     

    BÊN CHUYỂN NHƯỢNG
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

    ….., ngày…tháng….năm……
    BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
    (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

     

    Mẫu số 23

    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    CỤC VIỄN THÔNG
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: …/QĐ-CVT

    Hà Nội, ngày … tháng …. năm ……

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Xác nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    CỤC TRƯỞNG CỤC VIỄN THÔNG

    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số …./2025/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;

    Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông;

    Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số…/QĐ-BKHCN ngày… tháng… năm… của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Viễn thông;

    Xét đề nghị của (Tên tổ chức/doanh nghiệp) tại Đơn đề nghị chuyển nhượng mã, số viễn thông số……ngày……;

    Theo đề nghị của ……….

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Xác nhận việc chuyển nhượng mã, số viễn thông được phân bổ qua phương thức đấu giá như sau:

    1. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    – Tên tổ chức, doanh nghiệp:………………………………………………

    – Địa chỉ trụ sở chính:…………….Số điện thoại:………….Email:…….

    – Người đại diện theo pháp luật:………………………………………….

    – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư:……

    2. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

    – Tên tổ chức, doanh nghiệp:………………………….……………….

    – Địa chỉ trụ sở chính:………….. Số điện thoại:…………..Email:………..

    – Người đại diện theo pháp luật:……………………………………………

    – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư:……..

    3. Mã, số viễn thông chuyển nhượng quyền sử dụng:

    STT

    Tên mã, số viễn thông

    Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu

    Số tiền chuyển nhượng

    (Đơn vị: đồng)

    1

     

     

     

    2

     

     

     

     

     

     

     

     

    Điều 2. (Tên tổ chức, doanh nghiệp) có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông trúng đấu giá, nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    Điều 4. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …, Trưởng phòng …, Tổ chức/ doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Như Điều 4;
    – .…………..;
    – Lưu: VT.

    CỤC TRƯỞNG
    (Ký tên và đóng dấu)

     

    Mẫu số 24

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ——————-

    VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Kính gửi: …..………..(tên Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”)

    Chúng tôi (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”) đã thống nhất và đề nghị Nhà đăng ký:……………………………………………….…….. thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo các thông tin dưới đây:

    1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng:………………………………………….

    – Ngày đăng ký:……………………………………………………

    – Ngày hết hạn:……………………………………………………

    – Nhà đăng ký quản lý:…………………………………………….

    2. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” (Chủ thể tên miền)

    a) Trường hợp là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

    – Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:……………………………………..

    – Tên giao dịch viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):………………………

    – Mã định danh điện tử của tổ chức:……………………………………….

    – Mã số doanh nghiệp:………………………………………………………

    – Mã số thuế:……………………………………………………………….

    – Địa chỉ:……………………………………………………………………

    – Số điện thoại:……………………………………………………………..

    – Địa chỉ email:……………………………………………………………..

    – Họ tên người đại diện theo pháp luật…………………Chức vụ:…………..

    – Thông tin của người được ủy quyền thay mặt tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

    + Họ và tên:……………………………………………………..

    + Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu và nơi cấp, ngày cấp:……….

    ……………………………………………………………………………

    b) Trường hợp là cá nhân:

    – Họ và tên:………………………………………………………………..

    – Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu và nơi cấp, ngày cấp:…………..

    …………………………………………………………………………….

    – Địa chỉ:…………………………………………………………………….

    – Số điện thoại:……………………………………………………………….

    – Địa chỉ email:………………………………………………………………

    c) Trường hợp là hộ kinh doanh:

    – Họ và tên chủ hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ kinh doanh:………………….

    – Ngày, tháng, năm sinh:……………

    – Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu:……………………..

    – Nơi cấp, ngày cấp:………………………………………………………

    – Mã số đăng ký hộ kinh doanh:………………………………………….

    – Mã số thuế hộ kinh doanh:……………………………………………..

    – Địa chỉ:…………………………………………………………………

    – Số điện thoại:…………………………………………………………..

    – Địa chỉ email:…………………………………………………………..

    3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

    a) Trường hợp là tổ chức, doanh nghiệp:

    – Tên tổ chức, doanh nghiệp:………………………………………….

    – Tên giao dịch viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):………………….

    – Mã định danh điện tử của tổ chức:…………………………………….

    – Mã số doanh nghiệp:……………………………………………………

    – Mã số thuế:………………………………………………………………

    – Địa chỉ:…………………………………………………………………..

    – Số điện thoại:…………………………

    – Địa chỉ email:………………………………………..

    – Họ tên người đại diện theo pháp luật………………Chức vụ:……………

    – Thông tin của người được ủy quyền thay mặt tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:

    + Họ và tên:………………………………………………..

    + Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu và nơi cấp, ngày cấp:……………

    b) Trường hợp là cá nhân:

    – Họ và tên:………………………………………………………………..

    – Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu và nơi cấp, ngày cấp:…………

    ……………………………………………………………………………..

    – Địa chỉ: ……………………………………………………………………

    – Số điện thoại:…………………………………………………………….

    – Địa chỉ email:……………………………………………………………

    c) Trường hợp là hộ kinh doanh:

    – Họ và tên chủ hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ kinh doanh:………………

    – Ngày, tháng, năm sinh:………………..

    – Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu:……………………………

    – Nơi cấp, ngày cấp:……………………………………………………….

    – Mã số đăng ký hộ kinh doanh:……………………………………………

    – Mã số thuế hộ kinh doanh:………………………………………………..

    – Địa chỉ:………………………………………………………………….

    – Số điện thoại:…………………………………………………………….

    – Địa chỉ email:……………………………………………………………..

    4. Số tiền chuyển nhượng:……………………………….(bằng chữ…………)

    5. Cam kết:

    Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin cung cấp và cam kết:

    – Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng đang hoạt động bình thường, không có tranh chấp, đủ điều kiện được thực hiện chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

    – Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đúng đối tượng được đăng ký tên miền chuyển nhượng.

    – Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của các bên tham gia chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

    Trân trọng cảm ơn.

     

    BÊN CHUYỂN NHƯỢNG
    (Cá nhân ký và ghi rõ họ tên;
    người đại diện theo pháp luật ký tên
    và đóng dấu hoặc ký số
    nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

    ……, ngày ….. tháng …… năm …….
    BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
    (Cá nhân ký và ghi rõ họ tên; người đại diện
    theo pháp luật ký tên và đóng dấu hoặc ký số
    nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

     

    Mẫu số 25

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————–

    VĂN BẢN CHẤP NHẬN YÊU CẦU CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Kính gửi:

    – ………………(Tên của bên chuyển nhượng);
    ………………. (Tên của bên nhận chuyển nhượng).

    Thông tin Nhà đăng ký quản lý tên miền được yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng:

    – Tên Nhà đăng ký:…………………………………………………..

    – Địa chỉ liên hệ:……………………………………………………..

    – Số điện thoại:……………………………………………………….

    – Địa chỉ email:……………………………………………………….

    Sau khi kiểm tra, xem xét hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” ……………………… đã tiếp nhận ngày …………………, chúng tôi trân trọng thông báo:

    1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”:…………………………. đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng.

    2. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có trách nhiệm thực hiện các bước tiếp theo của quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định.

    Trân trọng thông báo.

     

     

    ……, ngày ….. tháng ……. năm…..
    Người đại diện theo pháp luật của Nhà đăng ký
    (Ký tên, đóng dấu hoặc ký số)

     

    Mẫu số 26

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ——————

    BẢN CAM KẾT KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    (Bên chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là cá nhân)

    Họ và tên:…………………………………………………………………

    Mã số thuế:………………………………………………………………..

    Số định danh cá nhân/số hộ chiếu:………………………………………..

    Ngày cấp:…………………………….Nơi cấp:……………………………

    Địa chỉ liên hệ:……………………………………………………………..

    Điện thoại:………………………………..Email:………………………….

    Là chủ thể (Bên chuyển nhượng) tên miền………………………………….

    Thông tin về tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được chuyển nhượng như sau:

    – Ngày đăng ký:………………………………………………………………..

    – Ngày hết hạn:…………………………………………………………………

    – Tên miền đang được quản lý tại Nhà đăng ký:……………………………….

    – Trạng thái: đang hoạt động bình thường, không có tranh chấp, không vi phạm quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

    – Hiện tại tên miền đang trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng cho bên nhận chuyển nhượng là:………………………………………………………………………………………………..

    – Số tiền chuyển nhượng:……………………..… (bằng chữ…………….)

    Tôi xin cam kết các nội dung như sau:

    Tôi cam kết rằng tôi không thuộc đối tượng phải nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về thuế.

    Tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.

    Tôi cam đoan các thông tin trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã nêu ở trên.

    Trân trọng cảm ơn.

     

     

    ….., ngày ….. tháng …… năm …
    Xác nhận của chủ thể tên miền
    (Ký, ghi rõ họ tên)

     

    Mẫu số 27

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————-

    BẢN KHAI CHUYỂN ĐỔI CHỦ THỂ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”

    Kính gửi: ………..(Tên của Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”)

     

    1. Tên miền được chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng

    ………………………………………………………………

    ………………………………………………………………

    2. Nhà đăng ký đang quản lý tên miền

    …………………………………………………………………

    3. Thông tin chủ thể đăng ký tên miền hiện tại

    …………………………………………………………………

    …………………………………………………………………

    Tên chủ thể *

    …………………………………………………………………

    Tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

    …………………………………………………………………

    Mã định danh của tổ chức hoặc số định danh cá nhân*

    …………………………………………………………………

    Địa chỉ đầy đủ *

    …………………………………………………………………

    Số điện thoại *

    …………………………………………………………………

    Fax

    …………………………………………………………………

    Email *

    …………………………………………………………………

    4. Thông tin chủ thể tên miền sau khi chuyển đổi

    Cung cấp các thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, đăng ký sử dụng tài nguyên Internet khi đăng ký sử dụng tên miền.

    5. Lí do chuyển đổi chủ thể đăng ký sử dụng tên miền

    (Nêu rõ lí do thay đổi, kèm theo văn bản, tài liệu hợp pháp chứng minh)

    …………………………………………………………………

    …………………………………………………………………

    …………………………………………………………………

    …………………………………………………………………

     

     

    ………., ngày …..tháng…..năm……

    Xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền hiện tại (**)

    (Cá nhân ký và ghi rõ họ tên; người đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu
    hoặc ký số nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

     

    Xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền sau khi chuyển đổi

    (Cá nhân ký và ghi rõ họ tên; người đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu
    hoặc ký số nếu là tổ chức, doanh nghiệp)

     

    Lưu ý: – Các thông tin có dấu (*) là bắt buộc.

    – (**) Đối với trường hợp thay đổi tên chủ thể, không cần phần xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền hiện tại trong trường hợp: tổ chức, doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, không còn tồn tại, cá nhân đã qua đời và có văn bản, tài liệu chứng minh sự chuyển quyền sử dụng tên miền hợp lệ sang chủ thể khác theo quy định của pháp luật.

     

     

  • Nghị định 104/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Công chứng ngày 26 tháng 11 năm 2024;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quy định chi tiết khoản 3 Điều 22, Điều 30, Điều 31, Điều 34, khoản 3 Điều 39, Điều 41, khoản 4 Điều 59, Điều 63, Điều 64, khoản 3 Điều 65, Điều 66 và Điều 68 của Luật Công chứng.

    2. Quy định biện pháp để tổ chức thực hiện và hướng dẫn thi hành các nội dung tại Điều 8, khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 13, khoản 4 Điều 15, khoản 3 Điều 16, khoản 4 Điều 17, khoản 3 Điều 19, điểm b khoản 2 và khoản 6 Điều 20, khoản 1 và khoản 5 Điều 23, khoản 3 và khoản 4 Điều 24, khoản 4 Điều 25, khoản 4 Điều 26, khoản 3 Điều 29,  điểm d khoản 2 Điều 46, khoản 1 Điều 50, khoản 3 Điều 51, khoản 4 Điều 52, khoản 3 Điều 61 và khoản 2 Điều 62 của Luật Công chứng.

     Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Nghị định này áp dụng với công chứng viên, viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng (sau đây gọi là viên chức ngoại giao), tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện ngoại giao), tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên, người yêu cầu công chứng, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.

    Chương II

    CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG; HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN

    Điều 3. Cơ sở đào tạo nghề công chứng

    Cơ sở đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Điều 11 của Luật Công chứng là đơn vị có chức năng đào tạo nghề công chứng thuộc Bộ Tư pháp.

    Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên

    1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

    b) Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp người đề nghị bổ nhiệm thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 14 của Luật Công chứng thì phải có giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, đã thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc không còn thuộc các trường hợp này;

    c) Giấy khám sức khoẻ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

    Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    2. Người có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử đến Sở Tư pháp ở địa phương nơi hoàn thành tập sự hành nghề công chứng.

    3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm đối với những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Trường hợp thông tin trong hồ sơ chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Sở Tư pháp yêu cầu người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên giải trình, bổ sung thông tin hoặc Sở Tư pháp tiến hành xác minh thông tin. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận được kết quả giải trình, bổ sung hoặc xác minh thông tin.

    4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

    Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông tin. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông tin.

    Điều 5. Việc gửi và đăng tải thông tin về quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng

    1. Quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 15 của Luật Công chứng phải được Sở Tư pháp gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, Hội công chứng viên, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi công chứng viên hành nghề trong ngày ban hành quyết định, đồng thời được cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp.

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp đăng tải quyết định trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp (sau đây gọi là Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp); thời gian đăng tải tối thiểu là 15 ngày.

    3. Tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin xác thực về việc công chứng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoặc thông tin.

    Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên

    1. Hồ sơ đề nghị được miễn nhiệm công chứng viên gồm đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

    2. Công chứng viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đang hành nghề hoặc nơi hành nghề cuối cùng trước khi đề nghị được miễn nhiệm; trường hợp công chứng viên được bổ nhiệm nhưng chưa hành nghề thì nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, trong đó nêu rõ quá trình hành nghề của công chứng viên và đề xuất của Sở Tư pháp, kèm theo hồ sơ gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm công chứng viên, kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.

    4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông tin trong hồ sơ. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông tin.

    5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình xem xét, quyết định việc miễn nhiệm đối với công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng mà Sở Tư pháp không đề nghị miễn nhiệm.

    6. Tổ chức hành nghề công chứng phát hiện công chứng viên của tổ chức mình thuộc trường hợp bị miễn nhiệm hoặc đương nhiên miễn nhiệm thì phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động để xem xét, xử lý theo quy định.

    Sở Tư pháp có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, rà soát đội ngũ công chứng viên tại địa phương để kịp thời phát hiện những công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng; thường xuyên thống kê, cập nhật danh sách công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.

    7. Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ thời điểm quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi hành.

    Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên

    1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

    b) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Luật Công chứng.

    Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    2. Người có nguyện vọng bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại Điều 17 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đã đề nghị miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định này thì người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi hành nghề công chứng cuối cùng trước khi bị miễn nhiệm công chứng viên.

    3. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

    Chương III

    TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

    Mục 1

    PHÒNG CÔNG CHỨNG

    Điều 8. Điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng

    1. Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính.

    2. Bảo đảm diện tích làm việc cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động, diện tích sử dụng chung và diện tích chuyên dùng theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ sở hoạt động sự nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.     

    Điều 9. Đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng

    1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Hội công chứng viên tại địa phương xây dựng Đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng (sau đây gọi là Đề án), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc xây dựng Đề án phải lấy ý kiến của công chứng viên, viên chức khác, người lao động đang làm việc tại Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội tại Phòng công chứng (nếu có).

    2. Đề án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Sự cần thiết chuyển đổi Phòng công chứng;

    b) Kết quả tổ chức, hoạt động trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng, bao gồm: Số tiền nộp ngân sách và nộp thuế; số lượng việc công chứng, chứng thực; các kết quả hoạt động khác của Phòng công chứng;

    c) Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng phải thể hiện rõ quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho chính các công chứng viên của Phòng công chứng (kèm theo danh sách công chứng viên dự kiến nhận chuyển đổi Phòng công chứng) hoặc được đấu giá (nêu rõ giá khởi điểm dự kiến);

    d) Dự kiến phương án giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng; phương án xử lý tài sản, xử lý số dư bằng tiền của các quỹ mà Phòng công chứng đã trích lập theo quy định của pháp luật và các vấn đề khác của Phòng công chứng;

    đ) Số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của Phòng công chứng;

    e) Dự kiến các khoản chi phí để thực hiện việc chuyển đổi Phòng công chứng;

    g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án của Sở Tư pháp, các sở, ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan.

    3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo Đề án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định phê duyệt Đề án, gửi Sở Tư pháp, Hội công chứng tại địa phương và Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quy định tại khoản này.

    4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tại địa phương thực hiện việc chuyển đổi Phòng công chứng theo Đề án đã được phê duyệt.

    Điều 10. Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng

    1. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho các công chứng viên đang là viên chức của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi. Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi.

    2. Trường hợp công chứng viên của Phòng công chứng không nhận  chuyển đổi Phòng công chứng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Công chứng thì quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được tổ chức bán đấu giá. Giá khởi điểm để đấu giá được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng. Việc bán đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản công.

    3. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng không bao gồm giá trị trụ sở, trang thiết bị và tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước mà Phòng công chứng đó đang quản lý, sử dụng.

    Điều 11. Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp.

    2. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động như đối với Văn phòng công chứng được thành lập mới. Phòng công chứng được chuyển đổi chấm dứt hoạt động tại thời điểm quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng có hiệu lực thi hành.

    3. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ trong hoạt động công chứng và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó.

    Điều 12. Chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi

    1. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động và  pháp luật có liên quan.

    2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 13. Xử lý tài sản tại Phòng công chứng được chuyển đổi

    1. Việc xử lý tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đang do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 14. Giải thể Phòng công chứng

    1. Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng mà không chuyển đổi được thì bị giải thể.

    2. Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Công chứng và giải quyết chế độ, chính sách cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng theo quy định.

    Việc giải thể Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan.

    Điều 15. Lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng

    1. Căn cứ mức tự chủ tài chính của Phòng công chứng, lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng tại các địa phương được thực hiện như sau:

    a) Đối với các Phòng công chứng tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2026;

    b) Đối với các Phòng công chứng tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2027;

    c) Đối với các Phòng công chứng không thuộc điểm a và điểm b khoản này: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2028.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của Luật Công chứng, Nghị định này, pháp luật về tổ chức, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng của địa phương phù hợp với lộ trình quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều16.Đăng báo thông tin về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng         

    1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong 03 số liên tiếp về tên, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng; số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng, chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng hoặc giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong 03 số liên tiếp về nội dung thay đổi hoặc việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng.

    Mục 2

    VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG

    Điều 17. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân

    1. Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Công chứng và quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục địa bàn cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi là Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân) của địa phương mình.

    2. Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh (sau đây gọi là Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh). Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh không được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

    3. Việc chuyển đổi Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi là Văn phòng công chứng được chuyển đổi) thành Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh (sau đây gọi là Văn phòng công chứng chuyển đổi) phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Văn phòng công chứng được chuyển đổi không thuộc trường hợp tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, thu hồi giấy đăng ký hoạt động tại thời điểm đề nghị chuyển đổi;

    b) Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi cam kết bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn, trừ trường hợp các thành viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận khác;

    c) Các thành viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận bằng văn bản về việc tiếp tục thực hiện các yêu cầu công chứng đang được giải quyết; các giao dịch khác đang thực hiện hoặc chưa chấm dứt, hủy bỏ; tiếp nhận và sử dụng người lao động hiện có của Văn phòng công chứng được chuyển đổi;

    d) Văn phòng công chứng chuyển đổi có địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn cấp xã với Văn phòng công chứng được chuyển đổi.

    4. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện chuyển đổi quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi; giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng chuyển đổi;

    c) Dự thảo Điều lệ của Văn phòng công chứng chuyển đổi;

    d) Văn bản cam kết, thỏa thuận theo quy định tại khoản 3 Điều này.       

    Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    5. Công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng được chuyển đổi đăng ký hoạt động.

    6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, đề nghị Ủy ban nhân cấp tỉnh cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    7. Việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cung cấp thông tin, đăng báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng chuyển đổi thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này.

    8. Văn phòng công chứng chuyển đổi được hoạt động và kế thừa các quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển đổi kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày Văn phòng công chứng chuyển đổi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận khác.

    Điều 18. Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng

    1. Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện về trụ sở sau đây:

    a) Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính;

    b) Có diện tích làm việc tối thiểu là 8m2 cho mỗi công chứng viên, diện tích kho lưu trữ tối thiểu là 50m2; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật;

    c) Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.

    2. Công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng nêu rõ các thông tin về trụ sở của Văn phòng công chứng dự kiến thành lập trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng; nộp giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

    Điều 19. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập Văn phòng công chứng

    1. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện đề án thành lập Văn phòng công chứng; giá trị và tỷ lệ góp vốn, xác định thời hạn góp vốn trước ngày Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đăng ký hoạt động đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; thông tin về vốn đầu tư của Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

    b) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến và dự thảo Điều lệ Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; quyết định bổ nhiệm của công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

    c) Giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng.

    Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    Dự thảo Điều lệ Văn phòng công chứng quy định tại điểm b khoản này gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; họ và tên, địa chỉ liên lạc của các công chứng viên hợp danh; tổng vốn điều lệ, tài sản góp vốn, giá trị và tỷ lệ góp vốn của các công chứng viên hợp danh; quyền và nghĩa vụ của các công chứng viên hợp danh; cơ cấu tổ chức của Văn phòng công chứng, quyền và nghĩa vụ của Trưởng Văn phòng công chứng và các công chứng viên hợp danh còn lại; nguyên tắc trả lương, thu nhập; nguyên tắc giải quyết tranh chấp; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

    2. Công chứng viên đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng dự kiến đặt trụ sở.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng chưa đầy đủ, chưa thống nhất, Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung, làm rõ. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được kết quả bổ sung, làm rõ thông tin.

    Điều 20. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

    1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

    b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng;

    c) Giấy tờ chứng minh công chứng viên hợp danh đã góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; giấy tờ chứng minh về vốn đầu tư của Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm của công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có); 02 ảnh 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên.

    Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    2. Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng và cấp thẻ cho công chứng viên của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

    1. Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

    b) Giấy tờ chứng minh nội dung đề nghị thay đổi; trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh thì phải có giấy tờ chứng minh đã nộp đủ số vốn góp theo thoả thuận và 02 ảnh 2cm x 3cm của công chứng viên được bổ sung.

    Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    2. Văn phòng công chứng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên được bổ sung, thu hồi thẻ công chứng viên của công chứng viên không còn hành nghề tại Văn phòng công chứng hoặc cấp lại thẻ công chứng viên trong trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đề nghị cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại;

    b) Bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động bị hỏng.

    4. Văn phòng công chứng bị mất, bị hỏng giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Điều 22. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng; đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

    1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, ra quyết định tạm ngừng hoạt động hoặc quyết định chấm dứt việc tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.

    Sở Tư pháp cập nhật thông tin quy định tại khoản này vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp trong ngày thực hiện các thủ tục quy định tại khoản này.

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về những nội dung sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;

    b) Họ và tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;

    c) Số, ngày, tháng, năm cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động của Văn phòng công chứng.

    Điều 23. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hợp nhất Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh

    1. Hồ sơ đề nghị hợp nhất Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Hợp đồng hợp nhất Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất; danh sách công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các Văn phòng công chứng bị hợp nhất; thời gian thực hiện hợp nhất; số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất sang Văn phòng công chứng hợp nhất; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng hợp nhất; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất và các nội dung khác có liên quan.

    Mỗi Văn phòng công chứng bị hợp nhất cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng hợp nhất;

    b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.

    Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    2. Văn phòng công chứng đề nghị hợp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

    b) Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;

    c) Thẻ công chứng viên của các công chứng viên của Văn phòng công chứng hợp nhất.

    Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    4. Căn cứ quyết định cho phép hợp nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng công chứng hợp nhất lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng hợp nhất, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị hợp nhất, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên của Văn phòng công chứng hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Các Văn phòng công chứng bị hợp nhất được tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận các yêu cầu công chứng mới cho đến khi Văn phòng công chứng hợp nhất được cấp giấy đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng hợp nhất kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng bị hợp nhất và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.

    5. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

    Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh

    1. Hồ sơ đề nghị sáp nhập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Hợp đồng sáp nhập Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; danh sách các công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; thời gian thực hiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và các nội dung khác có liên quan.

    Mỗi Văn phòng công chứng bị sáp nhập và nhận sáp nhập cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng sáp nhập.

    b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

    Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    2. Văn phòng công chứng đề nghị sáp nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo văn bản có nêu rõ lý do.

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

    b) Giấy tờ chứng minh về điều kiện trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập quy định tại Điều 18 của Nghị định này;

    c) Thẻ công chứng viên của các công chứng viên của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

    Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    4. Căn cứ Quyết định cho phép sáp nhập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng công chứng nhận sáp nhập lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên mới của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    5. Các Văn phòng công chứng bị sáp nhập được tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận các yêu cầu công chứng mới cho đến khi Văn phòng công chứng nhận sáp nhập được thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

    6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

    Điều 25. Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng

    1. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 30 của Luật Công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp, trong đó có nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng nơi các công chứng viên hợp danh chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đang hành nghề (sau đây gọi là Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp); tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hợp danh chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp; giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán; việc bàn giao Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp; số lượng, phân loại hồ sơ công chứng, tài sản hiện có của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp; quyền, nghĩa vụ của các bên, trong đó nêu rõ việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp;

    Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp phải có chữ ký của tất cả công chứng viên chuyển nhượng vốn góp và công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp;

    b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp;

    c) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp; giấy tờ chứng minh công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Công chứng.

    Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

    b) Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;

    Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    4. Các công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    5. Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp được tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới cho đến khi Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.

    6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

    Điều 26. Bán Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân

    1. Hồ sơ bán Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 31 của Luật Công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Hợp đồng bán Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; tên, số quyết định bổ nhiệm của Trưởng Văn phòng công chứng và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có); tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên mua Văn phòng công chứng; giá bán, phương thức thanh toán; việc bàn giao Văn phòng công chứng; số lượng, phân loại hồ sơ công chứng, tài sản hiện có của Văn phòng công chứng; quyền, nghĩa vụ của các bên, trong đó nêu rõ việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ của Văn phòng công chứng.

    b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng được bán;

    c) Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên mua Văn phòng công chứng; giấy tờ chứng minh công chứng viên mua Văn phòng công chứng đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Công chứng.

    Giấy tờ quy định tại khoản điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép bán Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được bán bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

    b) Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

    Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

    4. Công chứng viên mua Văn phòng công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng, thu hồi giấy đăng ký hoạt động cũ của Văn phòng công chứng, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên mua Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    5. Văn phòng công chứng được bán tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới cho đến khi được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.

    6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được bán thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

    Điều 27. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng

    1. Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật Công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động; không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới từ thời điểm có báo cáo gửi Sở Tư pháp về việc dự kiến chấm dứt hoạt động.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị thu hồi, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan quy định tại Điều 22 của Nghị định này về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó.

    2. Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật Công chứng thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc dừng việc tiếp nhận yêu cầu công chứng mới từ thời điểm Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

    Chương IV

    HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

    Mục 1

    BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

    Điều 28. Phạm vi bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

    1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bồi thường cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác (sau đây gọi là người bị thiệt hại) do lỗi của công chứng viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình thực hiện việc công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại gây ra do lỗi cố ý của công chứng viên trong quá trình công chứng; do công chứng viên vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Công chứng;

    b) Thiệt hại gây ra do công chứng viên thực hiện việc công chứng trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động;

    c) Trường hợp khác theo thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).

    Điều 29. Thời hạn bảo hiểm

    1. Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 05 năm kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.

    2. Tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về thời hạn bảo hiểm, nhưng không được ngắn hơn thời hạn bảo hiểm tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 30. Phí bảo hiểm và trách nhiệm mua bảo hiểm

    1. Tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm nhưng không được thấp hơn 03 triệu đồng một năm cho một công chứng viên.

    Việc đánh giá lại mức độ rủi ro để điều chỉnh mức phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm chỉ được thực hiện nếu tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

    2. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày công chứng viên được cấp thẻ công chứng viên.

    3. Kinh phí để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Phòng công chứng; trường hợp Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp không đủ khả năng chi trả hoặc Phòng công chứng được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được tính vào khoản chi thường xuyên của Phòng công chứng.

    Kinh phí để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên của Văn phòng công chứng được tính vào chi phí hoạt động của Văn phòng công chứng.

    Điều 31. Số tiền bảo hiểm tối thiểu

    1. Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 400 triệu đồng và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

    2. Mức khấu trừ tối thiểu là 02 triệu đồng cho một trường hợp bồi thường bảo hiểm và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

    3. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về số tiền bảo hiểm và mức khấu trừ nhưng không được thấp hơn mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Điều 32. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

    1. Trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

    2. Trong trường hợp có thỏa thuận về việc tạm ứng bồi thường thì việc tạm ứng bồi thường được thực hiện theo thỏa thuận đó.

    3. Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm xảy ra khi công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng đang có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Công chứng viên đang hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng khác và được tổ chức này mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho mình;

    b) Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đang tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm.

    Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm đang cung cấp hợp đồng bảo hiểm cho tổ chức hành nghề công chứng mà công chứng viên đang hành nghề có trách nhiệm bồi thường.

    Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm

    1. Khi có yêu cầu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc bồi thường thiệt hại, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm sau đây:

    a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm;

    b) Chủ động thu thập và cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này;

    c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.

    2. Khi nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng về yêu cầu bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn tổ chức hành nghề công chứng chuẩn bị hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với tổ chức hành nghề công chứng và các bên liên quan xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm.

    Điều 34. Hợp đồng bảo hiểm

    1. Hợp đồng bảo hiểm giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có hiệu lực từ thời điểm được các bên ký, đóng dấu và tổ chức hành nghề công chứng đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    2. Hợp đồng bảo hiểm phải xác định rõ phạm vi bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của các bên và các thỏa thuận khác (nếu có).

    3. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm tổ chức hành nghề công chứng có quyết định giải thể, bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm.

    Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm mà tổ chức hành nghề công chứng đã đóng tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Điều 35. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm

    1. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau đây:

    a) Văn bản yêu cầu bồi thường bảo hiểm;

    b) Hợp đồng bảo hiểm;

    c) Tài liệu chứng minh thiệt hại;

    d) Quyết định của Tòa án (nếu có).

    2. Tài liệu chứng minh thiệt hại quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về thiệt hại;

    b) Biên bản hòa giải giữa tổ chức hành nghề công chứng và người bị thiệt hại (nếu có);

    c) Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan (nếu có).

    Mục 2

    TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

     

    Điều 36. Hội công chứng viên

    1. Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ chức xã hội – nghề nghiệp cấp tỉnh của các công chứng viên hành nghề trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Công chứng.

    Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

    2. Tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam. Hội công chứng viên không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên tại địa phương.

    3. Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên hành nghề tại địa phương. Các công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên trước khi hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương đó.

    Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hội công chứng viên do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.

    Điều 37. Các cơ quan của Hội công chứng viên

    1. Đại hội toàn thể công chứng viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội công chứng viên.

    2. Ban chấp hành Hội công chứng viên là cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể công chứng viên, do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra.

    3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội công chứng viên do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội công chứng viên.

    4. Các cơ quan khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng viên

    1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.

    2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    3. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    4. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm cho hội viên theo phương thức phù hợp.

    5. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    6. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền, sự kiểm tra, giám sát của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    7. Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

    8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này, pháp luật có liên quan và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    Điều 39. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

    1. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của các công chứng viên Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Công chứng.

    Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng và Nghị định này.

    Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

    2. Hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    3. Hội viên của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm các Hội công chứng viên và các công chứng viên.

    Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    Điều 40. Các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

    1. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    2. Hội đồng công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc.

    3. Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là cơ quan điều hành công việc của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.

    4. Các cơ quan khác do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.

    Điều 41. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

    1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.

    2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    3. Ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định của pháp luật về công chứng.

    4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho hội viên; bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm cho hội viên theo quy định của pháp luật.

    5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

    6. Thành lập Quỹ bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc tự nguyện tham gia để hỗ trợ việc bồi thường thiệt hại do lỗi của hội viên là công chứng viên trong quá trình hành nghề công chứng trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của hội viên không đủ bồi thường; thực hiện việc sử dụng và quản lý Quỹ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    7. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng theo quy định của pháp luật.

    8. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật.

    9. Báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án nhân sự, kết quả Đại hội; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

    10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    Điều 42. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

    1. Căn cứ quy định của Luật Công chứng và Nghị định này, Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

    Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng viên.

    2. Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

    b) Quyền, nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

    c) Mối quan hệ giữa Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên;

    d) Thủ tục gia nhập, rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên, khai trừ tư cách hội viên;

    đ) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

    e) Mối quan hệ phối hợp giữa các Hội công chứng viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;

    g) Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, Đại hội toàn thể công chứng viên của Hội công chứng viên; trình tự, thủ tục tiến hành Đại hội của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

    h) Việc ban hành nội quy của Hội công chứng viên;

    i) Tài chính của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

    k) Khen thưởng, kỷ luật hội viên và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

    l) Nghĩa vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

    m) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

    3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Điều lệ được Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Bộ Tư pháp.

    Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ, trong đó nêu rõ nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ;

    b) Dự thảo Điều lệ;

    c) Nghị quyết của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc về việc thông qua Điều lệ.

    Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quyết định phê duyệt Điều lệ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Thời hạn quy định tại khoản này không bao gồm thời hạn lấy ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về dự thảo Điều lệ.

    4. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:

    a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;

    b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không đảm bảo tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

    5. Trường hợp Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng công chứng viên toàn quốc phải sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ sửa đổi, bổ sung để xem xét, phê duyệt. Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.

    6. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.

    Chương V

    THỦ TỤC CÔNG CHỨNG, CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG

    Mục 1 

    THỦ TỤC CHUNG VÀ THỦ TỤC CÔNG CHỨNG MỘT SỐ GIAO DỊCH CỤ THỂ

    Điều 43. Lý do chính đáng khác được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng

    1. Lý do chính đáng khác được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 46 của Luật Công chứng bao gồm các trường hợp sau đây:

    a) Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;

    b) Người cao tuổi, người khuyết tật hoặc có khó khăn trong việc đi lại;

    c) Người đang thực hiện nhiệm vụ trong lực lượng công an nhân dân, quân đội nhân dân, người đảm nhận chức trách hoặc đang thực hiện công việc được giao theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi họ làm việc mà việc rời khỏi vị trí sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ, công việc được giao hoặc chức trách mà họ đang đảm nhận;

    d) Trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan mà người yêu cầu công chứng không thể đến tổ chức hành nghề công chứng.

    2. Việc công chứng ngoài trụ sở phải được thực hiện tại địa điểm có địa chỉ cụ thể, phù hợp với lý do yêu cầu công chứng ngoài trụ sở.

    Điều 44. Thủ tục niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản

    1. Văn bản về việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

    2. Việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

    Trường hợp nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không phải ở Việt Nam thì việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó ở Việt Nam; trường hợp người để lại di sản không có hoặc không xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng ở Việt Nam thì tổ chức hành nghề công chứng gửi văn bản niêm yết đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp phải thực hiện việc đăng tải theo quy định tại khoản này.

    3. Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

    4. Trường hợp trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

    5. Nội dung văn bản niêm yết bao gồm: Họ và tên người để lại di sản, người thừa kế; quan hệ thừa kế giữa người thừa kế với người để lại di sản; danh mục di sản thừa kế; đồng thời phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người thừa kế; di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã tiếp nhận yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản và thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc niêm yết.

    6. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm bảo quản văn bản niêm yết trong thời hạn niêm yết, không được yêu cầu các giấy tờ, tài liệu khác khi nhận được đề nghị về việc niêm yết; có văn bản xác nhận về thời gian, kết quả niêm yết và gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã đề nghị niêm yết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm yết. Trường hợp văn bản niêm yết được đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Sở Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng kết quả đăng tải trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn 15 ngày đăng tải.

    Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nhận được khiếu nại, tố cáo sau khi có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời gian và kết quả niêm yết nhưng trước thời điểm công chứng văn bản phân chia di sản thì công chứng viên phải tạm dừng việc công chứng để xử lý thông tin theo quy định.

    Điều 45. Công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng

    1. Khi nhận được yêu cầu công bố di chúc, tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc phân công một công chứng viên của tổ chức mình thực hiện việc công bố di chúc, trừ trường hợp người lập di chúc đã chỉ định công chứng viên khác hiện đang hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng đó là người công bố di chúc.

    2. Người yêu cầu công bố di chúc phải là người thừa kế của người lập di chúc, phải xuất trình giấy tờ chứng minh người để lại di chúc đã chết, quan hệ với người lập di chúc; cung cấp thông tin liên quan đến di chúc được gửi giữ (nếu có) và chịu chi phí liên quan đến việc công bố di chúc.

    3. Thủ tục công bố di chúc thông qua cuộc họp công khai được tiến hành như sau:

    a) Di chúc nếu được lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và phải được chứng thực chữ ký người dịch trước khi công bố;

    b) Công chứng viên thực hiện niêm yết theo thời hạn và thủ tục được quy định tại Điều 44 của Nghị định này để xác định những người có liên quan đến nội dung di chúc, gồm người thừa kế, người quản lý di sản, người quản lý di sản thờ cúng (nếu có), người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan được nêu tại di chúc;

    c) Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp công bố di chúc, công chứng viên thông báo bằng văn bản cho những người liên quan đến nội dung di chúc biết về thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp;

    d) Cuộc họp được thực hiện tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng với sự có mặt trực tiếp hoặc trực tuyến của những người đã được xác định theo quy định tại điểm b khoản này; người đã được thông báo mà không tham dự thì cuộc họp vẫn được tiến hành theo thời gian, địa điểm đã thông báo;

    đ) Công chứng viên đọc cho người tham dự cuộc họp nghe toàn bộ nội dung di chúc, cung cấp thông tin và trả lời câu hỏi của người tham dự cuộc họp liên quan đến việc lưu giữ di chúc;

    e) Công chứng viên gửi bản sao di chúc cho tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc, kể cả những người đã được thông báo mà không tham dự cuộc họp.

    Bản sao di chúc phải có xác nhận và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng về việc sao từ hồ sơ gửi giữ di chúc. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc;

    g) Kết thúc cuộc họp, bản gốc của di chúc được công chứng viên giao cho người được chỉ định giữ bản gốc trong di chúc hoặc trong hồ sơ nhận lưu giữ di chúc; trường hợp người lập di chúc không chỉ định thì những người tham dự cuộc họp thống nhất chỉ định một người giữ bản gốc di chúc;

    h) Cuộc họp được lập thành biên bản và lưu giữ vào hồ sơ lưu giữ di chúc.

    4. Thủ tục công bố di chúc không thông qua cuộc họp công khai được tiến hành như sau:

    a) Công chứng viên thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;

    b) Công chứng viên gửi bản sao di chúc cho những người có liên quan đến việc công bố di chúc. Bản sao di chúc phải có xác nhận và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng về việc sao từ hồ sơ gửi giữ di chúc.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản sao di chúc mà không có ý kiến phản hồi từ những người có liên quan đến nội dung di chúc, công chứng viên bàn giao bản gốc di chúc cho người được chỉ định trong di chúc hoặc người được chỉ định trong giấy nhận lưu giữ di chúc; trường hợp người lập di chúc không chỉ định thì những người thừa kế theo di chúc thống nhất chỉ định một người giữ bản gốc di chúc;

    c) Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc di chúc hoặc yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến việc gửi giữ di chúc.

    5. Hồ sơ công bố di chúc phải được lưu trong hồ sơ lưu giữ di chúc, bao gồm các loại giấy tờ sau:

    a) Giấy tờ tuỳ thân của những người tham gia cuộc họp công khai trong trường hợp di chúc được công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người lập di chúc đã chết;

    c) Giấy nhận lưu giữ di chúc;

    d) Hồ sơ niêm yết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

    đ) Tài liệu khác có liên quan.

    Điều 46. Chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản công chứng

    1. Việc chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Ảnh chụp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

    a) Nhận diện được người ký văn bản công chứng và công chứng viên thực hiện việc công chứng;

    b) Rõ ràng, sắc nét, không dễ bay màu hoặc phai mực; không được cắt ghép, chỉnh sửa, thêm, bớt chi tiết hoặc bối cảnh;

    c) Được in màu hoặc đen trắng trên giấy A4; trường hợp sử dụng giấy in ảnh chuyên dụng thì kích thước ảnh tối thiểu là 13cm x 18cm.

    2. Trường hợp việc điểm chỉ được thực hiện thay cho việc ký thì ảnh chụp công chứng viên chứng kiến việc điểm chỉ cũng được thực hiện theo quy định tại Điều này.

    3. Trường hợp việc công chứng có người làm chứng, người phiên dịch thì việc chụp ảnh người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ trước sự chứng kiến của công chứng viên được thực hiện theo quy định tại Điều này.

    4. Trường hợp có nhiều người tham gia giao dịch ký văn bản công chứng tại cùng một thời điểm và cùng một địa điểm thì có thể chụp ảnh từng người ký trước sự chứng kiến công chứng viên hoặc chụp ảnh chung tất cả những người ký trước sự chứng kiến công chứng viên; ảnh chụp phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều này.

    Trường hợp nhiều người tham gia giao dịch ký văn bản công chứng tại các thời điểm hoặc địa điểm khác nhau thì chụp ảnh người ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên tại các thời điểm hoặc địa điểm tương ứng; ảnh chụp phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều này.

    5. Ảnh chụp là một thành phần của hồ sơ công chứng, chỉ được lưu trữ và sử dụng theo quy định pháp luật về lưu trữ hồ sơ công chứng.

    6. Trường hợp người yêu cầu công chứng và công chứng viên thấy cần thiết thì có thể quay phim quá trình diễn ra việc các bên tham gia giao dịch ký văn bản công chứng; tư liệu hình ảnh là một thành phần của hồ sơ công chứng, chỉ được lưu trữ và sử dụng theo quy định pháp luật về lưu trữ hồ sơ công chứng.

    7. Quy định về chụp ảnh quy định tại Điều này được áp dụng đối với quy trình công chứng điện tử quy định tại Mục 2 của Chương này.

    Mục 2

    CÔNG CHỨNG ĐIỆN TỬ

    Điều 47. Văn bản công chứng điện tử

    1. Văn bản công chứng điện tử được tạo lập trực tiếp trên môi trường điện tử theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc trực tuyến được quy định tại Luật Công chứng, Nghị định này và quy định pháp luật về giao dịch điện tử.

    Văn bản công chứng giấy được được chuyển đổi thành văn bản điện tử theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật về giao dịch điện tử, có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng cũng được coi là văn bản công chứng điện tử.

    2. Văn bản công chứng điện tử phải có QR-Code hoặc đường link hoặc mã số hoặc hình thức ký hiệu riêng khác để thực hiện việc tham chiếu, kiểm tra tính xác thực.

    3. Việc ký số của người tham gia giao dịch, người làm chứng, người phiên dịch vào văn bản công chứng điện tử được thực hiện trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã đăng ký chữ ký mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

    4. Việc đánh số trang của văn bản công chứng điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Công chứng.

    5. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử được lập thành trang văn bản có chứa nội dung sửa lỗi kỹ thuật, có chữ ký số của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng. Văn bản sửa lỗi kỹ thuật phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu.

    6. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch được công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Công chứng. Văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu.

    Điều 48. Phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử

    1. Công chứng điện tử trực tiếp được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.

    2. Công chứng điện tử trực tuyến được áp dụng với các giao dịch dân sự, trừ di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.

    3. Cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện công chứng điện tử đối với các giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật Công chứng.

    Điều 49. Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử

    1. Tài khoản để thực hiện việc công chứng điện tử (sau đây gọi là tài khoản cung cấp dịch vụ công chứng điện tử) của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, viên chức ngoại giao, Cơ quan đại diện ngoại giao phải được tạo lập trên nền tảng công chứng điện tử đáp ứng các quy định tại Điều 51 của Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

    2. Chữ ký số có sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian để thực hiện công chứng điện tử của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, viên chức ngoại giao, Cơ quan đại diện ngoại giao do tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy của Việt Nam cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng phải đăng ký chữ ký số để thực hiện công chứng điện tử tại Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.

    3. Tổ chức hành nghề công chứng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử phải bảo đảm điều kiện về máy tính, đường truyền mạng, thiết bị điện tử và các điều kiện cần thiết khác.

    4. Việc cung cấp dịch vụ công chứng điện tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao được thực hiện theo điều kiện thực tế của Cơ quan đại diện ngoại giao đó.

    Điều 50. Điều kiện sử dụng dịch vụ công chứng điện tử

    1. Người tham gia giao dịch công chứng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc chữ ký số, chứng thư chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

    2. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch công chứng điện tử có thể đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ công chứng điện tử trên nền tảng công chứng điện tử hoặc được xác thực cấp chứng thư chữ ký số qua ứng dụng VNeID hoặc ứng dụng khác tại thời điểm tham gia giao dịch để đồng bộ tài khoản và cấp chứng thư chữ ký số theo quy định của pháp luật. Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ công chứng điện tử và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

    Điều 51. Nền tảng công chứng điện tử và cổng tham chiếu dữ liệu công chứng

    1. Nền tảng công chứng điện tử là hệ thống thông tin được tạo lập trên môi trường điện tử cho phép các bên cung cấp, sử dụng và thực hiện dịch vụ công chứng điện tử theo quy định của pháp luật về công chứng và giao dịch điện tử, đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Có giải pháp, công nghệ sử dụng tài khoản định danh điện tử tối thiểu là mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử;

    b) Khi cung cấp dịch vụ công chứng điện tử trực tuyến, phải có giải pháp, công nghệ xác thực tài khoản định danh điện tử đáp ứng mức độ 02 trở lên theo pháp luật về định danh và xác thực điện tử;

    c) Có giải pháp, công nghệ để thu thập, hỗ trợ kiểm tra và đối chiếu, bảo đảm bản sao điện tử trong hồ sơ công chứng điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật;

    d) Có giải pháp, công nghệ video call để hỗ trợ công chứng viên tương tác với người tham gia giao dịch và hỗ trợ chụp, lưu hình ảnh người tham gia giao dịch ký văn bản công chứng;

    đ) Phải kết nối với cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương nơi tổ chức hành nghề công chứng hoạt động để cung cấp thông tin cập nhật vào cơ sở dữ liệu công chứng theo thời gian thực;

    e) Sử dụng phần mềm ký số đáp ứng yêu cầu của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ tin cậy.

    2. Cổng tham chiếu dữ liệu công chứng là điểm truy cập chính thức để tham chiếu thông tin văn bản công chứng và các dữ liệu công chứng khác theo quy định của pháp luật.

    3. Cơ sở dữ liệu công chứng, nền tảng công chứng điện tử và cổng tham chiếu dữ liệu công chứng phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn hệ thống thông tin tối thiểu là cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

    4. Tổ chức hành nghề công chứng sử dụng nền tảng công chứng điện tử và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng phải trả chi phí theo quy định của pháp luật.

    Điều 52. Quy trình công chứng điện tử trực tiếp

    1. Người yêu cầu công chứng, công chứng viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Luật Công chứng.

    2. Giao dịch công chứng điện tử trực tiếp được khởi tạo bởi công chứng viên phải bao gồm tài khoản của công chứng viên và tài khoản của những người tham gia giao dịch công chứng (nếu có).

    3. Công chứng viên tải lên nền tảng công chứng điện tử văn bản giao dịch đã được soạn thảo ở dạng thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giao dịch đã được ký số bởi người có thẩm quyền giao kết giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

    4. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản giao dịch trên nền tảng công chứng điện tử hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

    5. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 7 Điều 42 của Luật Công chứng để công chứng viên đối chiếu.

    Công chứng viên kiểm tra giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình, đối chiếu thông tin giấy tờ với cơ sở dữ liệu (nếu có). Sau khi đối chiếu, nếu giấy tờ bảo đảm tính xác thực, công chứng viên chuyển đổi toàn bộ giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình thành thông điệp dữ liệu và tải lên nền tảng công chứng điện tử để thực hiện lưu trữ.

    6. Công chứng viên nhận diện và xác thực nhân thân người tham gia giao dịch, sau đó chứng kiến người tham gia giao dịch ký số vào văn bản giao dịch.

    7. Công chứng viên kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số mà người tham gia giao dịch đã ký, sau đó ký số, gắn dấu thời gian vào lời chứng.

    8. Tổ chức hành nghề công chứng ghi số văn bản công chứng, ký số, gắn dấu thời gian, thực hiện thu phí công chứng, thu giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng (sau đây gọi là giá dịch vụ) và các chi phí khác có liên quan, sau đó gửi văn bản công chứng điện tử cho người yêu cầu công chứng theo địa chỉ email hoặc phương thức lưu trữ mà người yêu cầu công chứng đăng ký.

    9. Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện vào sổ công chứng, lập và lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử.

    Điều 53. Quy trình công chứng điện tử trực tuyến

    1. Người yêu cầu công chứng và công chứng viên thực hiện công việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Luật Công chứng.

    2. Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng quy định tại Điều 44 của Luật Công chứng tiến hành khởi tạo giao dịch công chứng điện tử trực tuyến gồm tài khoản của các công chứng viên và tài khoản của những người tham gia giao dịch công chứng (nếu có), thiết lập cầu truyền hình trực tuyến giữa các công chứng viên tại các điểm cầu.

    3. Công chứng viên khởi tạo giao dịch tải lên nền tảng công chứng điện tử văn bản giao dịch đã được soạn thảo ở dạng thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giao dịch đã được ký số bởi người có thẩm quyền giao kết giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

    4. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản giao dịch trên nền tảng công chứng điện tử hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

    5. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 7 Điều 42 của Luật Công chứng để công chứng viên đối chiếu.

    Công chứng viên kiểm tra giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình, đối chiếu thông tin giấy tờ với cơ sở dữ liệu (nếu có). Sau khi đối chiếu, nếu giấy tờ bảo đảm tính xác thực, công chứng viên chuyển đổi toàn bộ giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình thành thông điệp dữ liệu và tải lên nền tảng công chứng điện tử để các công chứng viên, người tham gia giao dịch tại các điểm cầu cùng đối chiếu.

    6. Công chứng viên nhận diện, xác thực nhân thân người tham gia giao dịch và tính hợp pháp, xác thực của giao dịch, sau đó chứng kiến người tham gia giao dịch ký số vào văn bản giao dịch.

    7. Công chứng viên tại các điểm cầu kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số mà người tham gia giao dịch đã ký trước sự chứng kiến của mình, ký xác nhận vào văn bản giao dịch bằng chữ ký số. Công chứng viên đã khởi tạo giao dịch công chứng điện tử kiểm tra tính hợp lệ đối với chữ ký số của toàn bộ người tham gia giao dịch và công chứng viên tại các điểm cầu đã ký, sau đó ký số, gắn dấu thời gian vào lời chứng.

    8. Tổ chức hành nghề công chứng nơi khởi tạo giao dịch ghi số văn bản công chứng, ký số, gắn dấu thời gian; thu phí công chứng, thu giá dịch vụ và các chi phí khác có liên quan; gửi văn bản công chứng điện tử cho người yêu cầu công chứng theo địa chỉ email hoặc phương thức lưu trữ mà người yêu cầu công chứng đăng ký.

    9. Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện vào sổ công chứng, lập và lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử, chia sẻ quyền truy cập văn bản công chứng cho công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng ở các điểm cầu còn lại đã tham gia chứng nhận giao dịch.

    Điều 54. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên thực hiện công chứng điện tử trực tuyến

    1. Các tổ chức hành nghề công chứng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình gây ra theo quy định tại Điều 40 của Luật Công chứng.

    2. Công chứng viên khởi tạo giao dịch công chứng điện tử trực tuyến và công chứng viên tại các điểm cầu thỏa thuận bằng văn bản về phạm vi công việc; phần phí công chứng, giá dịch vụ, các chi phí khác được hưởng; trách nhiệm bồi thường thiệt hại của từng công chứng viên; các vấn đề có liên quan khác (nếu có).

    Mục 3

    CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG

    Điều 55. Cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng

    1. Việc thu thập, khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu công chứng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, quy định của Luật Công chứng và pháp luật khác có liên quan.

    2. Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp hoặc của địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 66 của Luật Công chứng phải quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cập nhật thông tin, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu và chi phí khai thác, sử dụng.

    Điều 56. Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu công chứng

    1. Việc chia sẻ, cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp với các bộ, ngành có liên quan và địa phương phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, pháp luật về dữ liệu và giao dịch điện tử.

    2. Cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đất đai, nhà ở, thuế và các cơ sở dữ liệu có liên quan. Việc kết nối, chia sẻ được thực hiện theo quy định của pháp luật về dữ liệu và giao dịch điện tử.

    Điều 57. Đồng bộ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương với cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp

    1. Bộ Tư pháp hướng dẫn nội dung dữ liệu và yêu cầu kỹ thuật chung phục vụ cho việc đồng bộ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương với cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương đầy đủ thông tin cơ bản phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

    3. Việc đồng bộ dữ liệu bao gồm các nội dung sau đây:

    a) Xác định dữ liệu bắt buộc phải được đồng bộ gồm: Thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Công chứng; thông tin văn bản công chứng và các dữ liệu công chứng khác ở dạng điện tử theo quy định của pháp luật có thể được tham chiếu tại Cổng tham chiếu dữ liệu công chứng;

    b) Xác định thời gian đồng bộ;

    c) Xác định trách nhiệm thực hiện đồng bộ.

    4. Quy trình đồng bộ dữ liệu được thực hiện theo các bước sau đây:

    a) Thông tin thuộc hồ sơ công chứng đã ở tình trạng kết thúc tại cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương theo quy trình nghiệp vụ công chứng;

    b) Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương tự động đồng bộ dữ liệu lên cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp thông qua tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối;

    c) Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương tiếp nhận kết quả trả về.

    Mục 4

    LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG

    Điều 58. Lưu trữ hồ sơ công chứng đối với tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động

    1. Việc thỏa thuận hoặc chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng của tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Công chứng.

    2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động có số lượng hồ sơ công chứng lớn mà không thể thỏa thuận hoặc chỉ định 01 tổ chức hành nghề công chứng khác tiếp nhận thì Sở Tư pháp phối hợp với Hội công chứng viên xem xét, cho phép thỏa thuận hoặc chỉ định một số tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng đó. Các hồ sơ công chứng được bàn giao phải được lập thành danh mục cụ thể; việc bàn giao hồ sơ phải được lập thành biên bản có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp, đại diện Hội công chứng viên tại địa phương.

    3. Tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động phải chi trả kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng cho tổ chức tiếp nhận hồ sơ công chứng đó theo mức do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính xem xét, quyết định.

    4. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không còn khả năng thanh toán kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng thì kinh phí này do ngân sách địa phương bảo đảm. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với khoản kinh phí này.

    Điều 59. Chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy sang lưu trữ điện tử

    1. Tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy thành thông điệp dữ liệu để lưu trữ điện tử đối với các giao dịch công chứng được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Các hồ sơ công chứng thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được chuyển đổi và lưu trữ điện tử  theo yêu cầu hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng đang quản lý hồ sơ đó.

    2. Hồ sơ công chứng sau khi chuyển đổi thành thông điệp dữ liệu phải bảo đảm tính chính xác về nội dung so với hồ sơ công chứng giấy và phải được tổ chức hành nghề công chứng xác nhận bằng chữ ký số trước khi lưu trữ; thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Công chứng.

    3. Hồ sơ công chứng giấy đã được chuyển đổi thành thông điệp dữ liệu để lưu trữ điện tử thì thời gian lưu trữ quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Công chứng áp dụng đối với văn bản công chứng giấy và các thành phần hồ sơ giấy khác là bản gốc hoặc bản chính; các thành phần hồ sơ giấy không phải là bản gốc, bản chính thì thời hạn lưu trữ ít nhất là 05 năm.

    Điều 60. Hồ sơ công chứng điện tử

    1. Hồ sơ công chứng điện tử bao gồm văn bản công chứng điện tử và các tài liệu khác theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Công chứng.

    2. Hồ sơ công chứng điện tử được đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian phù hợp với việc thực hiện văn bản công chứng điện tử.

    3. Hồ sơ công chứng điện tử phải được đồng bộ lên cơ sở dữ liệu công chứng theo thời gian thực để phục vụ lưu trữ lâu dài, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và chia sẻ liên thông với cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm an toàn thông tin cấp độ 3 trở lên.

    Điều 61. Lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử và xác minh văn bản công chứng điện tử

    1. Hồ sơ công chứng điện tử được lưu trữ ở dạng thông điệp dữ liệu.

    2. Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Công chứng. Trường hợp công chứng điện tử trực tuyến thì tổ chức hành nghề công chứng nơi khởi tạo giao dịch có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử, thực hiện sửa lỗi kỹ thuật, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cung cấp bản sao văn bản công chứng và hồ sơ công chứng.

    3. Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo đảm văn bản công chứng điện tử có thể tham chiếu được theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người tham gia giao dịch hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi có sự đồng ý của người tham gia giao dịch.

    Chương VI

    QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG

    Điều 62. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan

    1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng trên phạm vi cả nước, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công chứng;

    b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng;

    c) Rà soát, cập nhật, đăng tải các giao dịch phải được công chứng, chứng thực trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;

    d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng;

    đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên;

    e) Hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án quản lý, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, quản lý hoạt động của công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước;

    g) Phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng do Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành trái với quy định của Luật Công chứng và pháp luật có liên quan; thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

    h) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động công chứng theo thẩm quyền;

    i) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động công chứng;

    k) Hướng dẫn về chuẩn dữ liệu cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương; hướng dẫn về yêu cầu kỹ thuật của nền tảng công chứng điện tử;

    l) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    2. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền đối với việc thực hiện công chứng của Cơ quan đại diện ngoại giao; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng của Cơ quan đại diện ngoại giao. Viên chức ngoại giao được giao thực hiện việc công chứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 73 của Luật Công chứng thực hiện thủ tục công chứng theo quy định tại Chương V của Nghị định này.

    3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề đối với trường hợp tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, đối với trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên; phí cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; lệ phí cấp, cấp lại thẻ công chứng viên và hướng dẫn việc thực hiện quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và Nghị định này.

    4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công chứng.

    Điều 63. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng;

    b) Ban hành và triển khai thực hiện Đề án quản lý, phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương phù hợp với quy định của Luật Công chứng và chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng của Chính phủ; quyết định biện pháp hỗ trợ Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn cấp huyện có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và quy định pháp luật có liên quan;

    c) Quyết định thành lập mới Phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện làm việc khác cho các Phòng công chứng; quyết định việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

    d) Quyết định cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, chuyển nhượng phần vốn góp, bán Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

    đ) Ban hành mức giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng tại địa phương;

    e) Xem xét, quyết định chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng tại những địa bàn cấp huyện có ít nhất 01 tổ chức hành nghề công chứng đã được thành lập từ 02 năm trở lên và đang hoạt động ổn định, hiệu quả tại thời điểm quyết định việc chuyển giao; các tổ chức hành nghề công chứng được phân bố hợp lý, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu công chứng tại địa phương;

    g) Quản lý nhà nước đối với Hội công chứng viên tại địa phương;

    h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về công chứng theo thẩm quyền;

    i) Báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng tại địa phương theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu;

    k) Điều chỉnh danh mục địa bàn được thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân, việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương trong trường hợp có thay đổi về việc tổ chức chính quyền địa phương theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

    l) Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và tích hợp đồng bộ dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời về cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp theo quy định;

    m) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

     2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

     

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 64. Sửa đổi, bổ sung và áp dụng quy định pháp luật có liên quan

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

     “4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng)”.

    2. Tiêu chuẩn, điều kiện, việc đăng ký chữ ký mẫu của cộng tác viên dịch thuật của tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.

    3. Thủ tục chứng thực chữ ký người dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.

    Điều 65. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Nghị định này thay thế Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.

    Điều 66. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Văn phòng công chứng thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Điều lệ của Văn phòng công chứng thì phải xây dựng Điều lệ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Văn phòng công chứng nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động văn bản thông báo kèm theo 01 bản Điều lệ của tổ chức mình. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho Văn phòng công chứng về việc Văn phòng công chứng đã hoàn thành nghĩa vụ xây dựng Điều lệ; trường hợp Điều lệ của Văn phòng công chứng chưa có đủ các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu Văn phòng công chứng sửa đổi, bổ sung Điều lệ và gửi về Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tư pháp.

    2. Phòng công chứng, Văn phòng công chứng thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng các điều kiện về trụ sở quy định tại Nghị định này vẫn được tiếp tục hoạt động; trường hợp Phòng công chứng, Văn phòng công chứng này thay đổi địa chỉ trụ sở thì phải đáp ứng các điều kiện về trụ sở quy định tại Điều 8, Điều 18 của Nghị định này.

    3. Sau khi chính quyền địa phương được chuyển thành mô hình chính quyền 02 cấp thì địa bàn cấp huyện được quy định tại khoản 1 Điều 17, điểm b và điểm e khoản 1 Điều 63 của Nghị định này được thay bằng địa bàn cấp xã đáp ứng các tiêu chí, điều kiện theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật có liên quan./.

  • Nghị định 111/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày

    21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

    ________________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

    Căn c Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đi, bổ sung một s điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kim toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

    Theo đ nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

     

    1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:
    “2. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; đơn vị sự nghiệp công thuộc đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan.”

     

    2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 4 như sau:
    “a) Các bộ, cơ quan trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo các nhóm dịch vụ thuộc các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Các bộ, cơ quan trung ương ban hành danh mục dịch vụ chi tiết làm cơ sở đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ (nếu cần thiết).”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 4 như sau:
    “b) Ngoài các danh mục dịch vụ sự nghiệp công ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương trong phạm vi dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, gửi Bộ Tài chính và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực để giám sát trong quá trình thực hiện.”

     

    c) Bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
    “c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ danh mục dịch vụ sự nghiệp công của ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc danh mục chi tiết của các bộ quản lý ngành ban hành quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.”

     

    3. Sửa đổi khoản 1khoản 2 Điều 5 như sau:

     

    “1. Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá, định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này, trong đó:
    a) Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo chế độ quy định đối với đơn vị sự nghiệp công hoặc tính theo mức lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước; định mức lao động do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
    b) Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và lộ trình kết cấu chi phí khấu hao vào giá dịch vụ sự nghiệp công do cấp có thẩm quyền quy định.

     

    2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có), giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá”.

     

    4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
    “b) Được quyết định giá dịch vụ theo cơ chế thị trường, bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Trường hợp dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo mức giá cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp cơ quan nhà nước quy định giá tối đa, thì đơn vị được quyết định mức giá cụ thể không cao hơn mức giá tối đa; trường hợp cơ quan nhà nước quy định mức giá tối thiểu, thì đơn vị được quyết định mức giá cụ thể không thấp hơn mức giá tối thiểu; trường hợp cơ quan nhà nước quy định khung giá thì đơn vị được quyết định mức giá cụ thể trong phạm vi khung giá do nhà nước quy định. Việc quyết định mức giá cụ thể phải phù hợp với căn cứ, nguyên tắc, phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định pháp luật về giá.”

     

    b) Bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:
    “5. Trường hợp phát sinh chi phí chung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nhiều hoạt động (cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước) không thế tách riêng chi phí: Đơn vị thực hiện phân bổ chi phí theo từng hoạt động theo tiêu thức phù hợp như doanh thu, chi phí, số lượng, khối lượng, thời gian và các tiêu thức khác phù hợp với ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật liên quan. Đối với việc phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.”

     

    5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 9 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
    “b) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư.”

     

    b) Bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
    “c) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này tự đảm bảo chi thường xuyên của đơn vị nhưng chưa đảm bảo chi đầu tư.”

     

    6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:

     

    a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
    “a) A gồm các khoản thu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11; điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 15; khoản 2, khoản 2a Điều 19 của Nghị định này. Trong đó, đối với khoản thu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 19 chỉ xác định chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước); khoản thu tại khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 15 và khoản 2a Điều 19 không tính khoản chi nhiệm vụ thường xuyên không giao tự chủ.
    Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học: Nguồn thu học phí để xác định mức tự chủ tài chính không bao gồm kinh phí trích quỹ học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
    Đối với các cơ sở giáo dục đại học: Nguồn thu học phí để xác định mức tự chủ tài chính không bao gồm kinh phí chi cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.”

     

    b) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
    “b) B gồm các khoản chi quy định tại Điều 12, Điều 16, Điều 20 của Nghị định này; các khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập); không bao gồm các khoản chi thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.”

     

    c) Bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Đối với đơn vị sự nghiệp công được giao thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực khác nhau: việc xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị được xác định trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi của các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ chính được cấp có thẩm quyền giao có tính chất thường xuyên, ổn định hằng năm. Đối với các nguồn thu, nhiệm vụ chi của các hoạt động khác ngoài chức năng, nhiệm vụ chính phát sinh không thường xuyên hằng năm thì không tính vào nguồn thu, nhiệm vụ chi khi xây dựng phương án tự chủ tài chính.”

     

    7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 11 như sau:
    “c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công đế thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng; kinh phí thực hiện các chương trình/kế hoạch/đề án/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

     

    8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 12 như sau
    “1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương

     

    a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Đơn vị chi tiền thưởng theo chế độ do Nhà nước quy định.”

     

    9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 như sau:

     

    a) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
    “b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự quyết định mức trích (không khống chế mức trích); đơn vị nhóm 2 trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định, tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có). Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập.”

     

    b) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:
    “c) Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị.”

     

    c) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau:
    “a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại; chi nộp tiền thuê đất, thuê trụ sở phục vụ hoạt động của đơn vị theo quy định (đối với trường hợp nguồn chi thường xuyên không đảm bảo chi nộp tiền thuê đất và thuê trụ sở); phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; chi thu hút tuyển dụng người lao động, đãi ngộ nguồn nhân lực; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chi trả cho cơ quan, đơn vị cấp trên một phần chi phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình phụ trợ dùng chung; chi phí bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường và các chi phí quản lý chung khác (mức cụ thể theo hướng dẫn của cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên và thực tế nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị) và các khoản chi khác được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
    Trường hợp số dư Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công vượt quá 2 lần mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định hằng năm của đơn vị và đơn vị không có nhu cầu sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, thì đơn vị phải nộp ngân sách nhà nước đối với số dư quỹ không có nhu cầu sử dụng đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị.
    Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc được thực hiện theo quy định pháp luật đầu tư công, pháp luật đấu thầu, quản lý tài sản công và các quy định khác có liên quan.”

     

    d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
    “d) Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của đơn vị; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện; giải quyết chế độ, chính sách khi chấm dứt hợp đồng lao động và các khoản chi khác được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.”

     

    10. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 15 như sau:
    “d) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có): Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt hoặc theo dự toán ngân sách nhà nước bố trí hàng năm; kinh phí thực hiện các chương trình/kế hoạch/đề án/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

     

    11. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 16 như sau:

     

    a) Sửa đổi đoạn mở đầu Điều 16 như sau:
    “Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 3 (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu phí) và khoản 5 Điều 15 Nghị định này, một số nội dung chi được quy định như sau:”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a khoản 1 như sau:
    “Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có).”

     

    c) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm c khoản 1 như sau:
    “c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ do Nhà nước quy định.”

     

    d) Sửa đổi khoản 5 như sau:
    “5. Trích lập các khoản dự phòng đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, liên doanh liên kết và dịch vụ sự nghiệp công theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có)”

     

    12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 18 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
    “a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định và tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có).”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi
    Mức trích tổng hai quỹ như sau:
    a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 2,5 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;
    b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 2 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;
    c) Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị.”

     

    13. Bổ sung một số khoản của Điều 19 như sau:

     

    a) Bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
    “đ) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.”

     

    b) Bổ sung khoản 2a, 2b, 2c sau khoản 2 như sau:

     

    “2a) Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

     

    2b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công;

     

    2c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công.”

     

    14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 20 như sau:

     

    a) Sửa đổi đoạn mở đầu Điều 20 như sau:
    “Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 19 Nghị định này, một số nội dung chi được quy định như sau:”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a khoản 1 như sau:
    “a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có).”

     

    c) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm c khoản 1 như sau
    “c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ do Nhà nước quy định”.

     

    d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
    Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
    Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”

     

    đ) Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 như sau:
    “3a) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ.”

     

    15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 22 như sau:

     

    a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
    “1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi phí thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ được xác định là kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được.”

     

    b) Bổ sung khoản 4 như sau:
    “4. Đối với các đơn vị có hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì phải trích khấu hao tài sản cố định đối với các tài sản tham gia hoạt động dịch vụ và bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Đơn vị được sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc.”

     

    16. Sửa đối khoản 2khoản 3 và khoản 4 Điều 24 như sau:

     

    “2. Đơn vị nhóm 1, đơn vị nhóm 2 trong lĩnh vực y tế – dân số được vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật (nếu có). Trình tự thủ tục, thẩm quyền phê duyệt phương án vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

     

    3. Đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của viên chức, người lao động trong đơn vị để đầu tư mở rộng, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất hiện có; mua bổ sung trang thiết bị để nâng cao chất lượng và tăng quy mô hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Trình tự thủ tục, thẩm quyền phê duyệt phương án vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc huy động vốn của viên chức, người lao động trong đơn vị được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự.

     

    4. Đối với đơn vị có Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường, Hội đồng Đại học, đơn vị báo cáo Hội đồng cho ý kiến về chủ trương đối với phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn. Đối với đơn vị sự nghiệp công không có Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường, Hội đồng Đại học thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên cho ý kiến về chủ trương đối với phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn.
    Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật từ nguồn tài chính của đơn vị, ngân sách nhà nước không hỗ trợ.”

     

    17. Sửa đổi khoản 2 Điều 25 như sau:
    “2.Trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp công xây dựng đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Đối với đơn vị có thành lập Hội đồng quản lý, Hội đồng trường hoặc Hội đồng Đại học, đơn vị báo cáo Hội đồng thông qua đề án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

     

    18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 26 như sau:

     

    a) Sửa đổi khoản 2 như sau:
    “a) Đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 (đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên): Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu để quyết định mức chi trực, phẫu thuật, thủ thuật cao hơn (trong trường hợp đơn vị chi từ nguồn thu sự nghiệp, không phải nguồn ngân sách nhà nước) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
    b) Đối với đơn vị nhóm 3 (không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này) và nhóm 4: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để quyết định mức chi trực, phẫu thuật, thủ thuật bằng hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.”

     

    b) Sửa đổi điểm b khoản 3 như sau:
    “b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tùy theo khả năng nguồn tài chính trích lập Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh để hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn hoặc không có khả năng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh; chi trả cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh và các hoạt động khác phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh.
    Nội dung và mức hỗ trợ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định của pháp luật. Thủ trưởng đơn vị xây dựng quy chế hỗ trợ, bảo đảm công khai, minh bạch.”

     

    19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:
    “2. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần, bao gồm:
    a) Chi tiền lương, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công được xác định trên cơ sở số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần;
    b) Chi phí vận hành, bảo đảm hoạt động thường xuyên, chi phí khám, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ quy định.”

     

    20. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:
    “1. Trung tâm y tế đa chức năng thực hiện xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định này đối với riêng lĩnh vực khám, chữa bệnh. Trường hợp số thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh và các dịch vụ khác của Trung tâm đảm bảo được chi thường xuyên hoặc đảm bảo được cả chi thường xuyên và chi đầu tư cho hoạt động khám, chữa bệnh: Trung tâm được phân loại, giao thực hiện tự chủ vào nhóm 1 hoặc nhóm 2 và được tự quyết định số lượng người làm việc phục vụ hoạt động khám, chữa bệnh và các dịch vụ khác. Đối với các hoạt động y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm, hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên cơ sở số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
    Khi nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, sau khi sử dụng nguồn trích lập cải cách tiền lương mà vẫn thiếu nguồn thì Trung tâm được ngân sách nhà nước bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương cho khối y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm, hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn.”

     

    21. Sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
    “2. Căn cứ quy chế tài chính của đại học vùng do Hội đồng Đại học ban hành, Giám đốc đại học vùng ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đại học vùng; Thủ trưởng các đại học thành viên, đơn vị trực thuộc đại học vùng ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.”

     

    22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:
    “1. Trường hợp đơn vị nhóm 1 xây dựng đề án quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp (trừ đơn vị sự nghiệp công lập đang áp dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp không cần lập đề án được tiếp tục thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp).”

     

    23. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
    “1. Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn ổn định 05 năm, phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội do Chính phủ quy định; dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (đơn vị dự toán cấp I). Nội dung của phương án tự chủ tài chính cần xác định rõ mức độ tự chủ tài chính theo 04 nhóm đơn vị quy định tại Nghị định này.
    Năm cuối của mỗi thời kỳ ổn định, các đơn vị báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của thời kỳ trước, nhiệm vụ của năm kế hoạch và thời kỳ tiếp theo để xây dựng phương án tự chủ của thời kỳ ổn định tiếp theo, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét trước ngày 31 tháng 3.
    2. Đối với đơn vị sự nghiệp công có đơn vị sự nghiệp trực thuộc
    a) Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính báo cáo đơn vị sự nghiệp công cấp trên trực tiếp phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công cấp trên;
    b) Đơn vị sự nghiệp công cấp trên xây dựng phương án tự chủ tài chính của đơn vị (không bao gồm phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công trực thuộc đã quy định tại điểm a khoản này) gửi cơ quan quản lý cấp trên;
    c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công trực thuộc được xác định là đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4, cơ quan quản lý cấp trên cần lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp để làm cơ sở giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
    3. Căn cứ phương án tự chủ tài chính do các đơn vị sự nghiệp công đề xuất (không bao gồm phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tại điểm a khoản 2 Điều này), cơ quan quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định và xác định kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp tại thời điểm thẩm định phương án tự chủ tài chính xác định được kinh phí đặt hàng cho đơn vị); dự kiến phân loại các đơn vị trực thuộc theo mức độ tự chủ tài chính, tổng hợp phương án phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công, có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính, cơ quan tài chính ở địa phương theo phân cấp, riêng đối với các quận thực hiện mô hình chính quyền đô thị là cơ quan chuyên môn quản lý tài chính của quận) xem xét, có ý kiến truớc ngày 20 tháng 6 của năm cuối thời kỳ ổn định.
    Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, trước ngày 30 tháng 7 của năm cuối thời kỳ ổn định, cơ quan quản lý cấp trên xác định phân loại đơn vị và ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc; mức hỗ trợ kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (nếu có) cho các đơn vị theo phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định.
    4. Sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm), các bộ, cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu) theo lộ trình, hằng năm thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với phần kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc (sau khi trừ các khoản chi tính tăng, giảm so với dự toán năm trước (nếu có) do thay đổi nhiệm vụ, số lượng người làm việc).
    5. Đơn vị sự nghiệp công đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị nhóm 1 hoặc nhóm 2 tiếp tục thực hiện theo các quy định về cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định này; không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4 trong giai đoạn ổn định phân loại 05 năm hoặc sau giai đoạn ổn định 05 năm, trừ trường hợp đơn vị có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc có biến động về tình hình kinh tế xã hội, thay đổi chính sách, chế độ hoặc do nguyên nhân bất khả kháng (như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn) dẫn đến biến động nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính.”

     

    24. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 36 như sau:
    “c) Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan trung ương làm cơ sở ban hành, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.”

     

    25. Sửa đổi khoản 2 Điều 37 như sau:
    “2. Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) của các lĩnh vực đã được các bộ, cơ quan trung ương ban hành để áp dụng làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp đối với những danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước các bộ, cơ quan trung ương không ban hành định mức kinh tế kỹ thuật thì Uy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý để thực hiện tại địa phương.”

     

    26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 39 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
    “1. Đơn vị sự nghiệp công trực thuộc tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và tổ chức khác được áp dụng cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định này theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên giao tự chủ, ngân sách nhà nước không hỗ trợ.”

     

    b) Bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Đối với đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng: Giao Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ quy định của Nghị định này, các quy định của Đảng và của pháp luật có liên quan quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.”

     

    Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

     

    1. Thay thế mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập bằng mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

     

    2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 14điểm b khoản 1 Điều 16điểm b khoản 1 Điều 20

    Điều 29 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

     

    3. Thay thế cụm từ “Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” bằng “Bộ Nội vụ” tại điểm a khoản 3 Điều 5điểm b khoản 3 Điều 30khoản 3 Điều 36 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

     

    Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

     

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 7 năm 2025 và áp dụng kể từ năm ngân sách 2025.

     

    2. Sửa đổi nội dung điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên thành “b) Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) của các lĩnh vực đã được các bộ, cơ quan trung ương ban hành để áp dụng làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp đối với những danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước các bộ, cơ quan trung ương không ban hành định mức kinh tế kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý để thực hiện tại địa phương”.

     

    3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

  • Nghị định 108/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2023/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU, BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI, DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ MỨC THUẾ TUYỆT ĐỐI, THUẾ HỖN HỢP, THUẾ NHẬP KHẨU NGOÀI HẠN NGẠCH THUẾ QUAN

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

    Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

    Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (sau đây gọi là Nghị định số 26/2023/NĐ-CP).

    Điều 1. Sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng clanhke xi măng quy định tại Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP

    Sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng clanhke xi măng quy định tại Phụ lục I – Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP thành các mức thuế suất thuế xuất khẩu mới quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.