Category: Văn bản pháp luật

  • Nghị định 41/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.

    Điều 1. Vị trí và chức năng

    Bộ Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

    Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

    1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội ban hành các chính sách dân tộc, chính sách tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    3. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.

    4. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    5. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    6. Về công tác dân tộc

    a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế – xã hội ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu; các chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách, dự án hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; các chính sách, dự án bảo tồn và phát triển đối với các nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;

    b) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số, chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc; chính sách để đồng bào dân tộc thực hiện quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa của dân tộc mình; chính sách đầu tư, phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo đáp ứng công tác giáo dục, đào tạo cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi;

    c) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, danh mục phân định các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; tiêu chí xác định các dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;

    d) Phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan trong việc lập kế hoạch phân bổ nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế – xã hội và các nguồn lực khác cho các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đề xuất và tham gia thẩm định các chương trình, dự án, đề án, chính sách liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp luật;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu số, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và các sự kiện khác liên quan đến công tác dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam;

    e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với các trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác khi được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật;

    g) Điều tra, khảo sát, nghiên cứu, tổng hợp về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của các dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc.

    7. Về tín ngưỡng, tôn giáo

    a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;

    b) Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;

    c) Làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế, đối ngoại tôn giáo và đấu tranh nhân quyền trên lĩnh vực tôn giáo; thúc đẩy tăng cường khối đại đoàn kết trong cộng đồng các tôn giáo ở Việt Nam;

    d) Hướng dẫn các cộng đồng tín ngưỡng, tổ chức, cá nhân tôn giáo hoạt động theo quy định của pháp luật;

    đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội và tổ chức có liên quan thông tin, tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo;

    e) Quản lý thống nhất về xuất bản các ấn phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo trình giảng dạy, văn hoá phẩm thuần tuý tín ngưỡng, tôn giáo của các cộng đồng tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.

    8. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng những điển hình tiên tiến là tập thể, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng và áp dụng chế độ, chính sách đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.

    9. Chỉ đạo, hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án, chương trình mục tiêu quốc gia, công trình quan trọng quốc gia, quyết định, chỉ thị đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    10. Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.

    11. Chủ trì sơ kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ và đột xuất theo quy định; đầu mối thống nhất theo dõi, tổng hợp các chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; rà soát, đôn đốc việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tín ngưỡng, tôn giáo ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ở các địa phương; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tín ngưỡng, tôn giáo để phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng, Nhà nước.

    12. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng người có tín ngưỡng, tôn giáo, các tổ chức, cá nhân tôn giáo thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát huy phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức, cá nhân, sự bình đẳng giữa các tôn giáo theo quy định của pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án tăng cường công tác truyền thông, đưa thông tin về cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, truyền phát trực tuyến các kênh phát thanh, truyền hình dân tộc trên mạng Internet; thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số.

    13. Tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu khoa học, những vấn đề chiến lược, cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi; các hoạt động thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo trong và ngoài phạm vi của bộ.

    14. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; thu hút nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; quản lý, chỉ đạo hoặc tham gia thực hiện các chương trình, dự án do nước ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ, đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp luật.

    15. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam.

    16. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    17. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào dân tộc thiểu số, người có tín ngưỡng, tôn giáo.

    18. Tiếp đón, thăm hỏi và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương giải quyết nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, người có tín ngưỡng, tôn giáo theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật.

    19. Đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ và theo quy định của pháp luật.

    20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai các loại thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác về cải cách hành chính theo quy định của pháp luật.

    21. Quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc bộ theo quy định.

    23. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; phối hợp với Bộ Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để trình Chính phủ; quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.

    24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Cơ cấu tổ chức

    1. Vụ Kế hoạch – Tài chính.

    2. Vụ Tổ chức cán bộ.

    3. Vụ Pháp chế.

    4. Vụ Hợp tác quốc tế.

    5. Thanh tra.

    6. Văn phòng.

    7. Ban Tôn giáo Chính phủ.

    8. Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc, tôn giáo.

    9. Vụ Chính sách.

    10. Trung tâm Chuyển đổi số.

    11. Học viện Dân tộc.

    12. Báo Dân tộc và Phát triển.

    13. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc và Tôn giáo.

    Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 9 là các đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 10 đến khoản 13 là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.

    Ban Tôn giáo Chính phủ là tổ chức cấp cục, cơ cấu tổ chức gồm 07 đơn vị cấp phòng; Văn phòng bộ, Thanh tra bộ có đơn vị cấp phòng theo quy định.

    Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc, tôn giáo có 02 bộ phận đóng trụ sở tại tỉnh Đắk Lắk và thành phố Cần Thơ.

    Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ theo quy định.

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Nghị định này thay thế Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; bãi bỏ khoản 14 Điều 2 Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.

    Điều 5. Trách nhiệm thi hành

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

  • Nghị định 37/2025/NĐ-CP

     

    NGHỊ ĐỊNH
    Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
    và cơ cấu tổ chức của
    BGiáo dục và Đào tạo

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày18tháng02 năm 2025;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

     

    Điều 1. Vị trí và chức năng

    Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên; phát triển kỹ năng nghề; quản lý nhà nước về tiếng Việt và tiếng các dân tộc; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

    Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

    1. Về pháp luật:

    a) Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, các nghị quyết, dự án, đề án, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    b) Ban hành thông tư và các văn bản khác theo thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật;

    c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, theo dõi việc thi hành, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản sau khi được ban hành theo quy định của pháp luật.

    2. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:

    a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, đề án, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia, các công trình quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; công bố (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, đề án, kế hoạch sau khi được phê duyệt; các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng xã hội học tập và phân luồng trong giáo dục;

    b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

    3. Về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục:

    a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân;

    b) Ban hành chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non;

    c) Ban hành chương trình giáo dục phổ thông; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông; quy định việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

    d) Quy định chương trình, nội dung, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

    đ) Quy định về chương trình giáo dục thường xuyên;

    e) Quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo và danh mục ngành, nghề ở các trình độ giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; quy định các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật giáo dục nghề nghiệp;

    g) Ban hành chương trình bồi dưỡng dự bị đại học;

    h) Hướng dẫn về xây dựng xã hội học tập, xây dựng chính sách thúc đẩy học tập suốt đời.

    4. Về quản lý nhà nước về tiếng Việt và tiếng các dân tộc:

    a) Trình Chính phủ ban hành quy định về chính sách phát triển, bảo tồn tiếng Việt và tiếng các dân tộc;

    b) Hướng dẫn việc học tiếng Việt cho công dân nước ngoài và công dân Việt Nam ở nước ngoài.

    5. Về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu:

    a) Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non;

    b) Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và hội đồng thẩm định cấp tỉnh; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;

    c) Quy định về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giáo dục thường xuyên;

    d) Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương;

    đ) Định giá tối đa sách giáo khoa.

    6. Về thi, kiểm tra, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ:

    a) Trình Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành, nghề đào tạo chuyên sâu đặc thù;

    b) Quy định việc thi, kiểm tra, đánh giá, tuyển sinh, đào tạo, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân;

    c) Quy định việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam; việc công nhận các chứng chỉ được sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân.

    7. Về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:

    a) Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục công lập theo quy định;

    b) Quy định tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục;

    c) Ban hành chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; xây dựng chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giảng viên, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục;

    d) Ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo và cơ sở giáo dục;

    đ) Trình Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư;

    e) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách đối với nhà giáo; quản lý, hướng dẫn thực hiện các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;

    g) Tổ chức hoặc phân cấp tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành giáo dục theo quy định, thẩm quyền được giao.

    8. Về quản lý và hỗ trợ người học:

    a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách đối với người học; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách tín dụng ưu đãi cho người học;

    b) Quy định hoạt động dạy học, quản lý, giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người học;

    c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác y tế trường học, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ trẻ em trong nhà trường. Quy định về giáo dục dinh dưỡng học đường, tổ chức bữa ăn bán trú trong trường học; hướng dẫn xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích người học;

    d) Quy định, hướng dẫn và tổ chức các hoạt động, giải thi đấu thể thao, phát triển phong trào thể dục, thể thao trong nhà trường.

    9. Về quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học:

    a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị trường học, sách giáo khoa theo quy định của pháp luật;

    b) Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng và tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng công trình sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    c) Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị theo cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.

    10. Về quản lý tài chính, tài sản và đầu tư công:

    a) Lập dự toán ngân sách hằng năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phân bổ chi tiết ngân sách hằng năm của bộ; thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; tham gia xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; tham gia tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm, quyết toán ngân sách hằng năm thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;

    b) Ban hành, hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý hoặc phân cấp thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; hướng dẫn quy trình và xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp quản lý; hướng dẫn phương pháp xây dựng giá dịch vụ giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; công khai và thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

    c) Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công; quản lý, triển khai các dự án đầu tư công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định. Báo cáo tình hình giải ngân, quyết toán nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật;

    d) Đề xuất danh mục, chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, công dân nước ngoài dành cho Việt Nam theo quy định của pháp luật; quản lý việc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện; thực hiện chức năng chủ quản chương trình dự án đối với chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, công dân nước ngoài dành cho Việt Nam thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

    đ) Thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;

    e) Thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

    11. Về bảo đảm chất lượng giáo dục:

    a) Ban hành chuẩn cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp;

    b) Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành, đình chỉ hoạt động của ngành, nghề đào tạo các trình độ của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp;

    c) Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh các trình độ của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp;

    d) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bảo đảm chất lượng giáo dục và công khai hoạt động trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.

    12. Về kiểm định chất lượng giáo dục:

    a) Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục gồm cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và các trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;

    b) Trình Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam;

    c) Quyết định hoặc phân cấp quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

    d) Quản lý hoạt động kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.

    13. Về giáo dục trên môi trường mạng, hoạt động khoa học, công nghệ, thông tin, giáo dục bảo vệ môi trường và chuyển đổi số trong ngành giáo dục:

    a) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục trên môi trường mạng đối với các hoạt động giáo dục, đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân;

    b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành quy định, cơ chế, chính sách về hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, giáo dục bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong các hoạt động của ngành giáo dục; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật;

    c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và theo dõi việc ứng dụng khoa học, công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, giáo dục bảo vệ môi trường;

    d) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thống kê giáo dục; thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý, lưu trữ và công bố thông tin thống kê ngành, lĩnh vực giáo dục; xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành, lĩnh vực giáo dục;

    đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật; triển khai các ứng dụng, nền tảng dùng chung trên cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.

    14. Về phát triển kỹ năng nghề:

    a) Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề và đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho người lao động;

    b) Hướng dẫn việc tổ chức hội giảng, hội thi các cấp; tổ chức hội giảng, hội thi cấp quốc gia và tham gia hội thi tay nghề khu vực và thế giới;

    c) Hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; quy định việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

    15. Về quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo:

    a) Ban hành điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và các cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

    b) Trình Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đăng ký hoặc cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chuyển trường đại học thành đại học và thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học; liên kết các trường đại học thành đại học; chuyển cơ sở giáo dục đại học tư thục thành cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; chuyển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;

    c) Quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học; Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật; Quyết định thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đại học;

    d) Quyết định thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Quyết định thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo thẩm quyền;

    đ) Thực hiện vai trò cơ quan quản lý các đại học quốc gia; trình Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên;

    e) Quy định tiêu chí cụ thể phân loại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

    16. Về hợp tác quốc tế:

    a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương, biện pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế; việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ về giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    b) Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ;

    c) Tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ theo quy định của pháp luật;

    d) Trình Chính phủ ban hành quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục;

    đ) Quản lý, hướng dẫn cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ thực hiện hợp tác quốc tế trong giảng dạy, đào tạo;

    e) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về quản lý hoạt động của cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam;

    g) Ban hành quy định về quản lý, hướng dẫn cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ về tiếp nhận đào tạo và quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam;

    h) Thực hiện quản lý nhà nước đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ.

    17. Về thi đua, khen thưởng ngành giáo dục:

    a) Quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục; quy định công tác thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục;

    b) Trình Chính phủ quy định xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú;

    c) Tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.

    18. Về dịch vụ công:

    a) Quản lý nhà nước về giá dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

    b) Xây dựng và ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật;

    c) Hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật và hỗ trợ các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    19. Về kiểm tra, thanh tra:

    a) Kiểm tra, thanh tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện pháp luật về giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

    b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan về giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

    c) Thực hiện trách nhiệm quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính về giáo dục theo quy định của pháp luật.

    20. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    21. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

    22. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; số lượng người lao động theo chế độ hợp đồng lao động thuộc thẩm quyển quản lý của bộ. Quyết định và phân cấp thẩm quyền quyết định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc bộ theo quy định của Đảng và của pháp luật; quyết định việc bố trí biên chế công chức làm nhiệm vụ chuyên trách công tác đảng, đoàn thể; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc bộ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong các tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của bộ.

    23. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Cơ cấu tổ chức

    1. Vụ Giáo dục Mầm non.

    2. Vụ Giáo dục Phổ thông.

    3. Vụ Giáo dục Đại học.

    4. Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh.

    5. Vụ Học sinh, sinh viên.

    6. Vụ Pháp chế.

    7. Vụ Tổ chức cán bộ.

    8. Vụ Kế hoạch – Tài chính.

    9. Văn phòng.

    10. Thanh tra.

    11. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.

    12. Cục Quản lý chất lượng.

    13. Cục Khoa học, Công nghệ và Thông tin.

    14. Cục Hợp tác quốc tế.

    15. Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên.

    16. Báo Giáo dục và Thời đại.

    17. Tạp chí Giáo dục.

    18. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

    Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 15 của Điều này là các tổ chức thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 16 đến khoản 18 của Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ.

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật, trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

    Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Vụ Giáo dục thường xuyên tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật cho đến khi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2025.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Nghị định này thay thế Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    Điều 6. Trách nhiệm thi hành

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

  • Nghị định Nghị định 42/2025/NĐ-CP

    CHÍNH PHỦ
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số: 42/2025/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2025

     

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ Y TẾ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.

    Điều 1. Vị trí và chức năng

    Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; bà mẹ, trẻ em; dân số; phòng, chống tệ nạn xã hội (trừ nhiệm vụ cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy); bảo trợ xã hội; y, dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; thiết bị y tế; bảo hiểm y tế và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

    Bộ Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

    1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Bộ Y tế đã được phê duyệt và các chương trình, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm và các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

    2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế hoặc theo phân công.

    3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

    4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia sau khi được phê duyệt; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp điển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

    5. Về y tế dự phòng:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế – kỹ thuật về: Giám sát, phòng, chống các bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; tiêm chủng; an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm y tế; kiểm dịch y tế biên giới; vệ sinh sức khỏe môi trường, vệ sinh lao động, vệ sinh sức khỏe cơ quan, trường học; dinh dưỡng cộng đồng; phòng, chống tác hại của thuốc lá; phòng, chống tác hại của rượu, bia; chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;

    b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục bệnh truyền nhiễm thuộc các nhóm, danh mục bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế; quản lý hoạt động tiêm chủng và tổ chức thực hiện việc tiêm chủng vắc xin và sinh phẩm y tế cho các đối tượng bắt buộc theo quy định của pháp luật;

    c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn sức khỏe cho từng loại nghề, công việc, danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau và danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam;

    d) Xây dựng, ban hành quy định về quản lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường trong khuôn viên cơ sở y tế và vệ sinh trong mai táng, hỏa táng đối với các trường hợp chết do dịch bệnh nguy hiểm;

    đ) Tổ chức thực hiện việc giám sát đối với bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh không rõ nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm các bệnh truyền nhiễm gây dịch và tổ chức thực hiện công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp chính xác và kịp thời thông tin về bệnh truyền nhiễm;

    e) Trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tổ chức thực hiện các biện pháp đặc biệt để phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc ứng phó với các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng;

    g) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hoạt động kiểm dịch y tế biên giới tại các cửa khẩu; thông tin, báo cáo kịp thời tình hình bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các vấn đề y tế công cộng trên thế giới để chủ động phòng, chống;

    h) Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động, chỉ đạo quan trắc môi trường lao động tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nguy cơ cao gây bệnh nghề nghiệp; đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có hại tại nơi làm việc; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động, thực hiện công bố tổ chức quan trắc môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật;

    i) Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; chủ trì quản lý về công tác cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

    k) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người;

    l) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc đánh giá phạm vi, đối tượng, mức độ tác động của sự cố môi trường đến sức khỏe con người; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động của sự cố môi trường đến sức khỏe con người;

    m) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phân loại, thu gom, lưu giữ, quản lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường trong khuôn viên cơ sở y tế, vệ sinh trong mai táng, hỏa táng đối với các trường hợp chết do dịch bệnh nguy hiểm theo quy định của pháp luật;

    n) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại cộng đồng;

    o) Thẩm định, cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp III và cấp IV, trừ các cơ sở xét nghiệm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng;

    p) Cấp, cấp lại, bổ sung, gia hạn, thu hồi số đăng ký lưu hành, giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận lưu hành tự do, đình chỉ lưu hành đối với hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo quy định của pháp luật;

    q) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính, đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định HIV dương tính đối với các cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV trực thuộc Bộ Y tế và quyết định chỉ định, quyết định điều chỉnh, thu hồi quyết định chỉ định cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu, đình chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tham chiếu;

    r) Chỉ định các tổ chức chứng nhận hợp quy đối với thuốc lá; cấp, đình chỉ, thu hồi, cấp lại giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với thuốc lá theo quy định của pháp luật;

    s) Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; tư vấn, xét nghiệm HIV; điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và điều trị nghiện thuốc lá;

    t) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trong phạm vi cả nước.

    6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về chuyên môn kỹ thuật, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các định mức kinh tế – kỹ thuật, các tiêu chí chất lượng về: khám bệnh, chữa bệnh, cấp cứu ngoại viện, an toàn truyền máu, điều dưỡng, phục hồi chức năng, dược lâm sàng, dinh dưỡng lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn; phẫu thuật thẩm mỹ; hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người; giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật;

    b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chi tiết xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

    c) Quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật;

    d) Thẩm định và cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy định của pháp luật;

    đ) Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

    e) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện hoạt động chuyên môn y tế trong chăm sóc sức khỏe cán bộ trung ương theo quy định;

    g) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

    7. Về bà mẹ, trẻ em:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu quốc gia về bà mẹ, trẻ em;

    b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu về bà mẹ, trẻ em; các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ bảo vệ trẻ em;

    c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản; tư vấn, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em; tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;

    d) Điều phối việc thực hiện quyền trẻ em; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; bảo vệ trẻ em và sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em;

    đ) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu quốc gia về trẻ em và Tháng hành động vì trẻ em; việc phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

    e) Thẩm định và quyết định công nhận các cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, việc xác định lại giới tính theo quy định của pháp luật;

    g) Quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam theo quy định pháp luật;

    h) Quản lý Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em.

    8. Về dân số:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch về dân số;

    b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu về dân số; quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ trong lĩnh vực dân số;

    c) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực dân số.

    9. Về bảo trợ xã hội và phòng, chống tệ nạn xã hội:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch về trợ giúp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội, công tác xã hội, công tác người cao tuổi, công tác người khuyết tật và các trợ giúp xã hội khác;

    b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch về phòng, chống tệ nạn mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân bị mua bán;

    c) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp xã hội khẩn cấp trong việc khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác;

    d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội, hỗ trợ chi phí mai táng, nuôi dưỡng, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật trong cơ sở chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về điều kiện, thủ tục thành lập và đăng ký, cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật;

    e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch về công tác xã hội, công tác người cao tuổi, công tác người khuyết tật, phát huy vai trò của người cao tuổi, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người khuyết tật;

    g) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm;

    h) Hướng dẫn sàng lọc dấu hiệu bị mua bán đối với người lao động; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý đối với nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân bị mua bán và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng;

    i) Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình phòng, chống tệ nạn xã hội, bảo vệ trẻ em, chương trình vì sự tiến bộ của phụ nữ và chương trình khác về phát triển kinh tế – xã hội.

    10. Về y, dược cổ truyền:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về y, dược cổ truyền;

    b) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách thực hiện việc kế thừa, bảo tồn, phát triển, hiện đại hóa y, dược cổ truyền; phát triển vùng nuôi trồng dược liệu và kết hợp y, dược cổ truyền với y học hiện đại;

    c) Xây dựng, ban hành danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát; tổ chức triển khai các biện pháp bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững nguồn dược liệu;

    d) Cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền thuộc thẩm quyền quản lý; cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

    đ) Cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung, thu hồi giấy đăng ký lưu hành dược liệu, thuốc cổ truyền theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung và thu hồi: giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với các cơ sở kinh doanh dược liệu, thuốc cổ truyền; giấy chứng nhận dược liệu đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu (GACP) thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

    e) Cấp, cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền; giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc cổ truyền và điều chỉnh nội dung quảng cáo thuốc cổ truyền thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

    g) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về y, dược cổ truyền, kết hợp y, dược cổ truyền với y, dược hiện đại.

    11. Về dược và mỹ phẩm:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dược, mỹ phẩm; bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc; ban hành và cập nhật Dược điển Việt Nam và Dược thư quốc gia Việt Nam;

    b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt; danh mục thuốc hiếm; danh mục thuốc thiết yếu; danh mục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá; công bố danh mục thuốc không kê đơn;

    c) Cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh, thay đổi, bổ sung và thu hồi: giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cấp giấy chứng nhận sản phẩm dược; giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc theo quy định của pháp luật và phù hợp thông lệ quốc tế;

    d) Cấp, gia hạn, điều chỉnh, thay đổi, bổ sung và thu hồi: chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, giấy chứng nhận thực hành tốt đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc và nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật và phù hợp thông lệ quốc tế. Công bố danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc và nguyên liệu làm thuốc; cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc nước ngoài đăng ký cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc vào Việt Nam; đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nước ngoài khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    đ) Cấp, thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu; phê duyệt thay đổi các nội dung đã công bố trên phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm (CGMP) theo quy định của pháp luật;

    e) Quản lý chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc và mỹ phẩm; quyết định việc đình chỉ lưu hành, thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc và mỹ phẩm theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan phòng, chống các hành vi sản xuất, lưu thông thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ và phòng, chống nhập lậu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;

    g) Tổ chức hệ thống thông tin thuốc và cảnh giác dược; quản lý, thực hiện việc thông tin thuốc, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật;

    h) Hướng dẫn thực hiện việc đấu thầu thuốc phục vụ công tác phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác trong các cơ sở y tế; tổ chức mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia và chủ trì đàm phán giá thuốc theo quy định của pháp luật;

    i) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm và việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.

    12. Về thiết bị y tế và công trình y tế:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chiến lược, chính sách, kế hoạch về thiết bị y tế;

    b) Ban hành quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động sự nghiệp y tế; ban hành danh mục thiết bị y tế phải được kiểm định và quy trình kiểm định đối với từng loại thiết bị y tế trong danh mục;

    c) Cấp mới, đình chỉ, thu hồi số lưu hành thiết bị y tế; cấp mới, thu hồi giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thiết bị y tế; ban hành văn bản thu hồi và công khai văn bản thu hồi kết quả phân loại thiết bị y tế; cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế; công khai thông tin và hồ sơ công bố đối với nguyên liệu sản xuất thiết bị y tế và chất ngoại kiểm có chứa chất ma túy và tiền chất; công khai danh sách các thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành;

    d) Cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị y tế trong phạm vi được phân công quản lý theo quy định của pháp luật; công khai thông tin và hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật thiết bị y tế;

    đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực thiết bị y tế;

    e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật và các quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được giao.

    13. Về an toàn thực phẩm:

    a) Chủ trì, xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thực phẩm và các sản phẩm thực phẩm được phân công quản lý; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm theo đề nghị của các bộ quản lý chuyên ngành; ban hành danh mục các chất phụ gia, chất hỗ trợ chế biến được sử dụng trong thực phẩm;

    b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh thực phẩm và các sản phẩm thực phẩm được phân công quản lý, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố;

    c) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của bộ;

    d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng hệ thống cảnh báo sự cố an toàn thực phẩm; quy định cụ thể việc khai báo sự cố về an toàn thực phẩm; tổ chức thực hiện việc giám sát, phân tích nguy cơ, phòng ngừa, điều tra và phối hợp ngăn chặn ngộ độc thực phẩm, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;

    đ) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với thực phẩm và sản phẩm thực phẩm được phân công quản lý;

    e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ, cấp, thu hồi giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố đối với thực phẩm và sản phẩm thực phẩm được phân công quản lý; cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo và giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; cấp giấy chứng nhận y tế và các giấy chứng nhận khác đối với các sản phẩm thực phẩm xuất khẩu khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

    g) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các sản phẩm thực phẩm được phân công quản lý; cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo quy định của pháp luật;

    h) Chỉ định, chỉ định lại, đình chỉ, thu hồi quyết định chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng thuộc phạm vi được phân công quản lý;

    i) Chỉ định/giao nhiệm vụ, đình chỉ, thu hồi quyết định chỉ định/giao nhiệm vụ cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;

    k) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

    l) Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở giám sát và tổng hợp báo cáo của các bộ quản lý ngành, địa phương.

    14. Về bảo hiểm y tế:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế; chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế;

    b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng ban hành nguyên tắc, tiêu chí xây dựng danh mục thuốc, danh mục thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế; danh mục và tỷ lệ, mức, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;

    c) Ban hành quy định chia sẻ dữ liệu trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, việc liên thông và sử dụng kết quả cận lâm sàng liên thông giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp yêu cầu chuyên môn;

    d) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế;

    đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

    15. Về quản lý viên chức ngành y, dược, dân số, công tác xã hội:

    a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cụ thể về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

    b) Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số, công tác xã hội; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của ngành y tế;

    c) Xây dựng, ban hành quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số, công tác xã hội lên hạng II, hạng I theo quy định của pháp luật; tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số, công tác xã hội theo quy định của pháp luật;

    d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động trong ngành y tế;

    đ) Quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số, công tác xã hội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số, công tác xã hội và hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện.

    16. Về đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe:

    a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe và hướng dẫn tổ chức thực hiện;

    b) Xây dựng và ban hành chuẩn năng lực nghề nghiệp làm cơ sở xây dựng và phát triển chuẩn chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của các trình độ đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện xây dựng chuẩn chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo, từng trình độ đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe;

    c) Xây dựng và ban hành các điều kiện đảm bảo chất lượng và chuẩn đầu ra đối với đào tạo chuyên khoa đặc thù và đào tạo liên tục nguồn nhân lực khối ngành sức khỏe;

    d) Quản lý đào tạo chuyên khoa đặc thù và đào tạo liên tục nguồn nhân lực khối ngành sức khỏe theo quy định của pháp luật;

    đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định của pháp luật trong đào tạo nguồn nhân lực khối ngành sức khỏe; kiểm tra, rà soát việc bảo đảm yêu cầu trong tổ chức đào tạo thực hành đối với cơ sở thực hành của cơ sở giáo dục trong đào tạo nhân lực khối ngành sức khỏe;

    e) Quy định, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá để cấp giấy phép hành nghề đối với nhân lực khối ngành sức khỏe theo quy định của pháp luật.

    17. Về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong ngành y tế:

    a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

    b) Quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nghiên cứu y sinh học trên đối tượng con người, nghiên cứu phát triển phương pháp mới, kỹ thuật mới, công nghệ mới, sản phẩm mới trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;

    c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ và phổ biến, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; quản lý, sử dụng nguồn lực khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

    d) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, hoạt động sáng kiến thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;

    đ) Quản lý việc xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, theo dõi, quản lý việc phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;

    e) Tổ chức thực hiện hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

    18. Về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số ngành y tế:

    a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin và chuyển đổi số trong ngành y tế;

    b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định chuyên môn, quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, chuyển đổi số trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin y tế trên môi trường mạng;

    c) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Y tế hướng tới Chính phủ số; xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống thông tin y tế và cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế, các hệ thống thông tin y tế; quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số y tế theo quy định của pháp luật;

    d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy định, quy trình kỹ thuật trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số, giao dịch điện tử trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, bảo đảm an ninh mạng, an toàn hệ thống thông tin y tế trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật.

    19. Xây dựng chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe và công tác cung cấp thông tin hoạt động ngành y tế.

    20. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật; xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước quản lý; quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

    21. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá dịch vụ, sản phẩm hàng hóa trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.

    22. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phòng, chống, cấp cứu và điều trị nạn nhân trong thiên tai, thảm họa.

    23. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dự trữ quốc gia về thuốc, hóa chất, thiết bị y tế, phương tiện phòng, chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa theo danh mục dự trữ quốc gia đã được Chính phủ quyết định và theo các quy định của pháp luật.

    24. Quản lý hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    25. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Y tế theo mục tiêu và nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ.

    26. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. Tổ chức đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật và ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chủ trì, phối hợp ký các thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Y tế theo quy định của pháp luật; tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ.

    27. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ, từ chức, cách chức, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.

    28. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật; quản lý Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định của pháp luật.

    29. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Y tế; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.

    30. Xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê của ngành y tế theo quy định của pháp luật; tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý và lưu trữ thông tin thống kê ngành y tế; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia ngành y tế.

    31. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Cơ cấu tổ chức

    1. Vụ Bảo hiểm y tế.

    2. Vụ Tổ chức cán bộ.

    3. Vụ Kế hoạch – Tài chính.

    4. Vụ Pháp chế.

    5. Vụ Hợp tác quốc tế.

    6. Văn phòng bộ.

    7. Thanh tra bộ.

    8. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.

    9. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.

    10. Cục Quản lý Dược.

    11. Cục An toàn thực phẩm.

    12. Cục Hạ tầng và Thiết bị y tế.

    13. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.

    14. Cục Dân số.

    15. Cục Phòng bệnh.

    16. Cục Bà mẹ và Trẻ em.

    17. Cục Bảo trợ xã hội.

    18. Viện Chiến lược và Chính sách y tế.

    19. Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia.

    20. Báo Sức khỏe và Đời sống.

    Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 17 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 18 đến khoản 20 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

    Vụ Kế hoạch – Tài chính có 5 phòng.

    Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Bộ Y tế theo quy định.

    Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Y tế.

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    Điều 5. Trách nhiệm thi hành

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    – Lưu: VT, TCCV (2b).

    TM. CHÍNH PHỦ
    KT. THỦ TƯỚNG
    PHÓ THỦ TƯỚNG

    Lê Thành Long

     

     

  • Nghị định 43/2025/NĐ-CP

     

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

    Điều 1. Vị trí và chức năng

    Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; báo chí; phát thanh và truyền hình; thông tấn; xuất bản, in, phát hành; thông tin điện tử; thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

    Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

    1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

    2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    3. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế – kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    6. Về di sản văn hóa:

    a) Trình Thủ tướng Chính phủ việc xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng, bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học và chấp thuận, quyết định ranh giới, điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia đặc biệt; việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO): Công nhận, hủy bỏ công nhận, chỉnh sửa hồ sơ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh của Việt Nam, của Việt Nam phối hợp với quốc gia khác là Di sản thế giới; ghi danh, ghi danh bổ sung, hỗ trợ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu của Việt Nam, của Việt Nam phối hợp với quốc gia khác;

    b) Trình Thủ tướng Chính phủ việc công nhận và hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia; cho phép đưa bảo vật quốc gia, di sản tư liệu được UNESCO ghi danh ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản và phương án xử lý đối với tài sản là di sản văn hóa theo quy định của pháp luật; phương án thu hồi, mua và đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu có giá trị có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước; cơ chế, chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

    c) Thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt;

    d) Ban hành Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh; hướng dẫn báo cáo, thẩm định đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu sau khi được ghi danh;

    đ) Hướng dẫn việc tổ chức kiểm kê di sản văn hóa, lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa đề nghị xếp hạng, ghi danh, hủy bỏ quyết định xếp hạng, ghi danh đối với di tích quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu vào các danh mục quốc gia;

    e) Thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế – kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, di sản thế giới; xác nhận trường hợp di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia bị xuống cấp được lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thẩm định kế hoạch quản lý, quy chế bảo vệ di sản thế giới; cho ý kiến thẩm định về sự phù hợp với yêu cầu và phát huy giá trị di sản văn hóa đối với việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng, xây dựng lại công trình và thực hiện các hoạt động: trực tiếp phục vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di sản thế giới, nhà ở riêng lẻ, công trình kinh tế – xã hội, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế – xã hội theo quy định của các luật chuyên ngành;

    g) Chấp thuận, quyết định ranh giới, điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ di tích quốc gia; quyết định việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt;

    h) Xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng I; xác nhận đủ điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng công lập; có ý kiến xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng II, hạng III theo quy định của pháp luật; có ý kiến về đề cương trưng bày, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập; quyết định giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho bảo tàng công lập hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp theo quy định của pháp luật;

    i) Cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ và đồng ý người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ; hướng dẫn thủ tục đăng ký di vật, cổ vật và hoạt động của cơ sở kinh doanh giám định di vật, cổ vật, cơ sở kinh doanh di vật, cổ vật; quyết định đưa cổ vật ra nước ngoài để trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản; quyết định đưa bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước; cấp giấy phép nhập khẩu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước; cấp giấy phép làm bản sao bảo vật quốc gia; cho ý kiến đối với việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu ở Việt Nam phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo quy định của pháp luật;

    k) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa;

    l) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

    7. Về nghệ thuật biểu diễn:

    a) Quy định về tổ chức thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật chuyên nghiệp;

    b) Chấp thuận, dừng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; hủy kết quả cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật;

    c) Nhận lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại của tổ chức thuộc cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật;

    d) Hướng dẫn sưu tầm, bảo tồn và tổ chức thực hiện giới thiệu, quảng bá các giá trị nghệ thuật biểu diễn truyền thống Việt Nam cấp quốc gia và tinh hoa nghệ thuật biểu diễn thế giới.

    8. Về điện ảnh:

    a) Tổ chức liên hoan phim quốc gia và quốc tế tại Việt Nam; chấp thuận tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, những ngày phim, tuần phim nước ngoài tại Việt Nam và những ngày phim, tuần phim Việt Nam ở nước ngoài;

    b) Quản lý việc lưu chiểu, lưu trữ phim và các tư liệu, hình ảnh động được sản xuất trong nước; lưu chiểu phim nước ngoài được phổ biến, phát hành tại Việt Nam;

    c) Cấp, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực điện ảnh thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật.

    9. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:

    a) Thực hiện quản lý nhà nước về biểu tượng văn hóa quốc gia theo quy định của pháp luật;

    b) Quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc hoặc khu vực; tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam do các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và tổ chức nước ngoài tổ chức; tiếp nhận văn bản thông báo đối với đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam;

    c) Hướng dẫn tổ chức và trực tiếp tổ chức trưng bày, triển lãm tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh;

    d) Hướng dẫn việc tổ chức hoạt động giám định về tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh;

    đ) Cấp, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật.

    10. Về quyền tác giả, quyền liên quan:

    a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và xã hội trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan;

    b) Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;

    c) Quản lý, khai thác quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước đại diện quản lý; nhận chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;

    d) Quản lý hoạt động cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng thực bản quyền; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan;

    đ) Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan; cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan; Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan;

    e) Chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và sao chép tác phẩm để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại Phụ lục Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật; chấp thuận việc sử dụng tác phẩm khuyết danh; tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã công bố của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong trường hợp không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan;

    g) Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan; phê duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền.

    11. Về thư viện:

    a) Chỉ đạo thực hiện liên thông thư viện; chỉ đạo và hướng dẫn việc tổ chức hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện, phát triển văn hóa đọc; hướng dẫn thực hiện đánh giá hoạt động thư viện theo tiêu chuẩn quốc gia và quy định của pháp luật;

    b) Hướng dẫn điều kiện thành lập và hoạt động thư viện theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, trả lời hồ sơ thông báo việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động đối với thư viện chuyên ngành ở trung ương và thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trả lời việc xác định thư viện công lập có vai trò quan trọng được Nhà nước ưu tiên đầu tư theo quy định của pháp luật;

    c) Xây dựng cơ chế, chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật.

    12. Về quảng cáo:

    a) Thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo theo quy định của pháp luật;

    b) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương;

    c) Tổ chức thẩm định sản phẩm quảng cáo theo quy định của pháp luật;

    d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật;

    đ) Cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung, thu hồi giấy phép ra kênh, chương trình quảng cáo đối với báo nói, báo hình; tiếp nhận thông báo ra phụ trương chuyên quảng cáo đối với báo in;

    e) Tiếp nhận thông báo hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam; tiếp nhận, xử lý thông báo về quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật và thực hiện biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.

    13. Về văn hóa cơ sở, tuyên truyền cổ động:

    a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng, lễ kỷ niệm, tang lễ và các nghi thức khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ hoặc theo phân công của Chính phủ;

    b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung tuyên truyền cổ động (trừ hoạt động phát thanh, truyền thanh; bảng tin công cộng) về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua hoạt động văn hóa, văn nghệ, cổ động trực quan, tuyên truyền lưu động theo quy định của pháp luật;

    c) Hướng dẫn việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật;

    d) Quy định việc tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động (trừ hoạt động phát thanh, truyền thanh), tổ chức hoạt động văn hóa; quản lý hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa và vui chơi giải trí nơi công cộng;

    đ) Quản lý nhà nước về lễ hội theo quy định của pháp luật; hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, xây dựng lối sống; triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực hiện các biện pháp phòng ngừa mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu, văn hóa phẩm đồi trụy trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khoẻ và hủy hoại môi trường sinh thái;

    e) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình việc tổ chức bắn pháo hoa nổ của các địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức bắn pháo hoa nổ; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo việc tổ chức bắn pháo hoa nổ, quyết định việc thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ theo quy định của pháp luật.

    14. Thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo quy định của pháp luật.

    15. Về văn hóa dân tộc:

    a) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án về bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam;

    b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện ngày hội, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc theo khu vực và toàn quốc; hướng dẫn hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; tuyên truyền, quảng bá văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam;

    c) Quản lý nhà nước trực tiếp đối với Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật.

    16. Về văn học:

    a) Xây dựng và hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học;

    b) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học;

    c) Tổ chức trại sáng tác văn học nghệ thuật;

    d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cuộc thi về văn học cấp quốc gia.

    17. Về công tác gia đình:

    a) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình và giá trị của gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới;

    b) Xây dựng, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới; xây dựng tiêu chuẩn gia đình văn hóa;

    c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng và hướng dẫn nhân rộng mô hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững;

    d) Hướng dẫn, tổ chức kỷ niệm các ngày về gia đình Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    18. Về thể dục, thể thao cho mọi người:

    a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức các Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật;

    b) Quy định tiêu chí đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng;

    c) Tổ chức, hướng dẫn việc xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao quần chúng; tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở;

    d) Tổ chức điều tra thể chất nhân dân; hướng dẫn, áp dụng và phát triển các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống ở trong và ngoài nước;

    đ) Quyết định tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật; giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia;

    e) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn, tổ chức thực hiện về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang nhân dân;

    g) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các câu lạc bộ, cơ sở thể dục, thể thao quần chúng và câu lạc bộ cổ động viên.

    19. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:

    a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; Đại hội thể thao toàn quốc;

    b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;

    c) Quyết định tổ chức giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; tổ chức giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao theo đề nghị của các liên đoàn thể thao quốc gia; quy định quản lý các hoạt động thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam; phê duyệt điều lệ Đại hội thể thao toàn quốc;

    d) Ban hành tiêu chuẩn và hướng dẫn phong cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; công nhận phong cấp của các tổ chức thể thao quốc tế đối với vận động viên, huấn luyện viên và trọng tài thể thao Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    đ) Quy định quản lý việc chuyển nhượng vận động viên, tuyển chọn vận động viên vào các đội tuyển thể thao quốc gia; quy định trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia và đội tuyển thể thao quốc gia từng môn;

    e) Hướng dẫn xây dựng chương trình đào tạo, huấn luyện đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; quy định chương trình tập huấn chuyên môn thể thao cho nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao;

    g) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các cơ sở thể thao chuyên nghiệp.

    20. Về tài nguyên du lịch và quy hoạch hệ thống du lịch:

    a) Hướng dẫn và tổ chức điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch;

    b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống du lịch.

    21. Về khu du lịch, điểm du lịch:

    a) Quyết định công nhận khu du lịch quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ công nhận khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

    b) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận điểm du lịch, khu du lịch;

    c) Hướng dẫn việc quản lý khu du lịch quốc gia;

    d) Điều phối, liên kết các hoạt động du lịch liên quốc gia, liên vùng, liên tỉnh.

    22. Về kinh doanh du lịch, hướng dẫn du lịch, xúc tiến du lịch:

    a) Quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn viên du lịch và các văn bản chứng nhận khác về hoạt động du lịch;

    b) Hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành;

    c) Hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và thu hồi quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;

    d) Tổ chức thực hiện việc thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và kiểm tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;

    đ) Hướng dẫn về tiêu chuẩn, mẫu biển hiệu, hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;

    e) Quy định về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ;

    g) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia trong nước và nước ngoài; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa phương;

    h) Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;

    i) Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về du lịch.

    23. Về báo chí (bao gồm: báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn, bản tin, đặc san):

    a) Tổ chức thông tin cho báo chí và quản lý thông tin của báo chí; thực hiện việc đo kiểm và công bố số liệu liên quan đến hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;

    b) Ban hành quy chế tổ chức hội thi, liên hoan báo chí;

    c) Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý hệ thống lưu chiểu báo chí in quốc gia; thực hiện lưu chiểu điện tử báo nói, báo hình, báo điện tử theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;

    d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép trong lĩnh vực báo chí, phát thanh, truyền hình; cấp, thu hồi thẻ nhà báo; chấp thuận việc họp báo theo quy định của pháp luật về báo chí;

    đ) Hướng dẫn việc hoạt động của báo chí và nhà báo trong cả nước, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động báo chí của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;

    e) Có ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phân công phụ trách lãnh đạo cơ quan báo chí theo quy định.

    24. Về xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành):

    a) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành theo quy định của pháp luật;

    b) Xác nhận và quản lý đăng ký xuất bản của nhà xuất bản, đăng ký hoạt động cơ sở in, đăng ký hoạt động in đối với sản phẩm không phải cấp phép, đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm, đăng ký hoạt động xuất bản điện tử, phát hành xuất bản phẩm điện tử theo quy định của pháp luật;

    c) Tổ chức thẩm định xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; tổ chức kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm; tổ chức việc đặt hàng và đưa xuất bản phẩm tới vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo; tổ chức hội chợ xuất bản phẩm cấp quốc gia và quản lý việc phát hành xuất bản phẩm ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;

    d) Quyết định đình chỉ, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành và tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật;

    đ) Cấp, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề biên tập theo quy định của pháp luật;

    e) Quản lý các hoạt động hỗ trợ xuất bản theo quy định của pháp luật;

    g) Có ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phân công phụ trách lãnh đạo nhà xuất bản theo quy định.

    25. Về thông tin điện tử:

    a) Quản lý về dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng; trang thông tin điện tử, mạng xã hội; nội dung thông tin, ứng dụng cung cấp thông tin trên mạng theo quy định của pháp luật;

    b) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về trò chơi điện tử trên mạng, thiết lập trang thông tin điện tử, cung cấp dịch vụ mạng xã hội và thông tin điện tử trên mạng theo quy định của pháp luật;

    c) Quản lý nội dung, chất lượng và giá dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.

    26. Về thông tin cơ sở:

    a) Xây dựng các nội dung thông tin tuyên truyền ở cơ sở thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ và hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện;

    b) Hướng dẫn việc xây dựng và hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở;

    c) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở trên phạm vi cả nước.

    27. Về thông tin đối ngoại:

    a) Hướng dẫn nội dung và phối hợp cung cấp thông tin đối ngoại cho các cơ quan thông tấn, báo chí của Việt Nam;

    b) Chủ trì, phối hợp kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác thông tin đối ngoại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan báo chí, xuất bản trong và ngoài nước;

    c) Xây dựng cơ chế trao đổi, phối hợp, cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan báo chí;

    d) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc tổ chức cung cấp thông tin giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch về Việt Nam trên các lĩnh vực.

    28. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; phối hợp chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian thực hiện quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

    29. Về hợp tác quốc tế:

    a) Trình cấp có thẩm quyền việc ký, phê duyệt, phê chuẩn, gia nhập điều ước quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật; tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ;

    b) Tổ chức đàm phán điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh bộ theo quy định của pháp luật;

    c) Ký kết, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình dự án quốc tế tài trợ; quyết định tổ chức và cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý thuộc thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật;

    d) Trình cấp có thẩm quyền việc thành lập Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và cho phép thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;

    đ) Quản lý hoạt động của Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài, cơ sở văn hóa của nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    e) Tổ chức các sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, chương trình hoạt động đối ngoại về văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch, báo chí và xuất bản ở quy mô quốc gia và quốc tế nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người và văn hóa nghệ thuật Việt Nam.

    30. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực:

    a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định của pháp luật trong đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý của bộ;

    b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý của bộ và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ tài năng lĩnh vực năng khiếu nghệ thuật, thể thao.

    31. Về công nghiệp văn hóa:

    Hướng dẫn thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sau khi được phê duyệt; trực tiếp tổ chức thực hiện chiến lược, đề án phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đối với các ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    32. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    33. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    34. Cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    35. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong trong các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật.

    36. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    37. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật.

    38. Thực hiện nhiệm vụ quản lý ngành nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện trong trong các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật.

    39. Thanh tra, kiểm tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện thanh tra chuyên ngành về di sản văn hóa.

    40. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đề xuất hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

    41. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

    42. Quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc bộ; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

    43. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

    44. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Cơ cấu tổ chức

    1. Vụ Tổ chức cán bộ.

    2. Vụ Kế hoạch, Tài chính.

    3. Vụ Pháp chế.

    4. Vụ Khoa học công nghệ, Đào tạo và Môi trường.

    5. Văn phòng Bộ.

    6. Thanh tra Bộ.

    7. Cục Di sản văn hóa.

    8. Cục Nghệ thuật biểu diễn.

    9. Cục Điện ảnh.

    10. Cục Bản quyền tác giả.

    11. Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện.

    12. Cục Hợp tác quốc tế.

    13. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.

    14. Cục Thể dục thể thao Việt nam.

    15. Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam.

    16. Cục Văn hóa các dân tộc Việt Nam.

    17. Cục Báo chí.

    18. Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.

    19. Cục Xuất bản, In và Phát hành.

    20. Cục Thông tin cơ sở và Thông tin đối ngoại.

    21. Viện Văn hóa, Nghệ thuật, Thể thao và Du lịch Việt Nam.

    22. Báo Văn hóa.

    23. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật.

    24. Trung tâm Chuyển đổi số Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

    25. Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.

    Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Điều này là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.

    Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, Cục Thể dục thể thao Việt Nam và Cục Văn hóa các dân tộc Việt Nam có con dấu hình Quốc huy.

    Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc bộ.

    Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ.

    Vụ Kế hoạch, Tài chính có 04 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 04 phòng.

    Điều 4. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Nghị định này thay thế Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

    Điều 5. Trách nhiệm thi hành

    Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

  • Nghị định 44/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

    Chính phủ ban hành Nghị định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:

    1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật Doanh nghiệp.

    2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp.

    Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu.

    2. Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (sau đây gọi chung là Ban điều hành).

    3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, không bao gồm thành viên độc lập Hội đồng quản trị (sau đây gọi chung là Thành viên hội đồng).

    4. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát (sau đây gọi chung là Kiểm soát viên).

    5. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

    6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.

    Điều 3. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng

    1. Lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp được xác định gắn với nhiệm vụ, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phù hợp với ngành nghề, tính chất hoạt động của doanh nghiệp, hướng đến bảo đảm mặt bằng tiền lương trên thị trường; thực hiện cơ chế tiền lương phù hợp để doanh nghiệp thu hút, khuyến khích đội ngũ nhân lực công nghệ cao thuộc các lĩnh vực công nghệ cao được Nhà nước ưu tiên phát triển.

    2. Nhà nước thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thông qua giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì thông qua cơ quan đại diện chủ sở hữu giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho người đại diện phần vốn nhà nước để tham gia, biểu quyết, quyết định tại cuộc họp của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.

    3. Căn cứ quy định tại Nghị định này, pháp luật về lao động, việc làm, Điều lệ hoạt động và chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp quyết định việc tuyển dụng, sử dụng lao động, xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, xác định quỹ tiền lương, tiền thưởng và trả lương, thưởng cho người lao động theo vị trí chức danh hoặc công việc, bảo đảm trả lương, thưởng thỏa đáng, không hạn chế mức tối đa đối với chuyên gia, người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, đóng góp nhiều cho doanh nghiệp.

    4. Thực hiện tách bạch tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên với tiền lương của Ban điều hành, trong đó:

    a) Đối với Ban điều hành, tiền lương được tính chung với quỹ tiền lương của người lao động. Tiền lương chi trả cho Ban điều hành gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh và có khống chế mức hưởng tối đa của Tổng giám đốc, Giám đốc so với mức tiền lương bình quân chung của người lao động (trừ trường hợp thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương được chi trả theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động);

    b) Đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách, tiền lương được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản, tiền lương tăng thêm gắn với quy mô, mức độ phức tạp quản lý, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước; Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc không chuyên trách hưởng thù lao theo thời gian làm việc thực tế. Trường hợp Thành viên hội đồng đồng thời đảm nhận chức danh Ban điều hành thì hưởng tiền lương theo chức danh Ban điều hành và thù lao theo chức danh Thành viên hội đồng làm việc không chuyên trách; Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc thì hưởng tiền lương theo chức danh Chủ tịch công ty; Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao của chức danh Trưởng Ban kiểm soát.

    5. Khi xác định tiền lương của người lao động và Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có các yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định này tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu (sau đây gọi là tỷ suất lợi nhuận) thì doanh nghiệp tính toán loại trừ, bảo đảm tiền lương gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực sự của doanh nghiệp. Chỉ tiêu năng suất lao động do doanh nghiệp xác định dựa trên tổng sản phẩm, sản lượng (kể cả sản phẩm, sản lượng quy đổi) hoặc tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương hoặc lợi nhuận hoặc chỉ tiêu khác phản ánh được đặc điểm, tính chất, hao phí lao động của người lao động. Chỉ tiêu lợi nhuận để xác định tiền lương và tỷ suất lợi nhuận là lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận thì được sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí sau khi loại trừ tác động của các yếu tố khách quan (nếu có) để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận và tính tỷ suất lợi nhuận khi xác định tiền lương; đối với doanh nghiệp làm nhiệm vụ bình ổn thị trường theo nhiệm vụ được Nhà nước giao thì được loại trừ những chi phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường; doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí từ ngân sách do Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ (sau đây gọi là sản phẩm, dịch vụ công) thì tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương phù hợp với mặt bằng thị trường vào chi phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Các yếu tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương

    1. Yếu tố do cơ chế, chính sách của Nhà nước, gồm: Nhà nước điều chỉnh cơ chế, chính sách; điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá; điều chỉnh giảm hạn mức sản xuất, kinh doanh (đối với sản phẩm, dịch vụ Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh) hoặc giảm khối lượng sản phẩm, dịch vụ (không bao gồm sản phẩm, dịch vụ công) do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ sản xuất; ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng hoặc giảm vốn nhà nước; yêu cầu doanh nghiệp di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh.

    2. Yếu tố do triển khai thực hiện của doanh nghiệp, gồm: Doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; triển khai các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được cơ quan nhà nước giao tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ an ninh quốc phòng hoặc tự thực hiện nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm dịch vụ an ninh, quốc phòng mà các sản phẩm, dịch vụ đó không có doanh thu hoặc chưa có doanh thu; doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư, tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; tiếp nhận, mua, bán, khoanh, giãn và xử lý nợ, tài sản, mua, bán sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện điều khoản về hồi tố theo quy định của Chính phủ; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh theo quy định của pháp luật về thuế; điều chỉnh vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; điều chỉnh chính sách hoạt động theo các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc quy định của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên; thực hiện đề án cơ cấu lại doanh nghiệp; bổ sung hoặc thoái vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác; đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh; điều chỉnh hoặc phát sinh mới trích dự phòng rủi ro tài chính, tín dụng theo quy định của pháp luật; cung cấp sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá và cơ chế điều chỉnh giá nhưng giá chưa được điều chỉnh kịp thời đủ bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý khi yếu tố hình thành giá thay đổi theo quy định của Luật Giá hoặc Nhà nước điều chỉnh giá thấp hơn so với mức giá đã ký trong hợp đồng, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ; thực hiện phân bổ chi phí các dự án tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí không thành công theo quy định của Chính phủ, xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo hợp đồng dầu khí đối với doanh nghiệp tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về thuế; có doanh số mua nợ, xử lý nợ chưa được ghi nhận vào doanh thu, lợi nhuận đối với doanh nghiệp mua bán nợ theo quy định của pháp luật; có biến động doanh thu từ hoạt động tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán và các hoạt động nghiệp vụ lưu ký chứng khoán; có chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước liền kề đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; có thay đổi môi trường, điều kiện khai thác khoáng sản đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản; doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài mà nước sở tại có sự thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp tới các dự án của doanh nghiệp đầu tư tại nước đó hoặc do điều kiện khách quan tại nước sở tại, doanh nghiệp phải điều chỉnh hoặc phát sinh mới các khoản dự phòng theo quy định.

    3. Yếu tố khác, gồm: Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào cơ bản đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa do Nhà nước định giá theo quy định của Luật Giá; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

    Chương II

    QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG

    Điều 5. Quản lý lao động

    1. Doanh nghiệp thực hiện tuyển và sử dụng lao động phù hợp với tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, nội quy, quy chế và Điều lệ của doanh nghiệp.

    2. Hằng năm, Tổng giám đốc, Giám đốc phải xây dựng kế hoạch lao động, báo cáo Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty phê duyệt làm cơ sở để tuyển và sử dụng lao động; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.

    3. Đối với trường hợp tuyển lao động vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người lao động không đủ việc làm hoặc không có việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động, làm tăng chi phí của doanh nghiệp thì Tổng giám đốc, Giám đốc, Thành viên hội đồng phải chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và đây là một nội dung để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Tổng giám đốc, Giám đốc và Thành viên hội đồng.

    Điều 6. Thang lương, bảng lương

    1. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, doanh nghiệp xây dựng, ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với người lao động, bảng lương đối với Ban điều hành và bảng lương đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách làm cơ sở để xếp lương, thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

    2. Các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do doanh nghiệp quyết định nhưng phải bảo đảm tổng tiền lương của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có) không vượt quá tổng tiền lương kế hoạch tương ứng của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc không vượt quá mức tiền lương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Khi xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện. Trước khi ban hành, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận đối với bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cho ý kiến đối với bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

    4. Đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu tiếp tục xếp lương theo bảng lương và các chế độ phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với lực lượng vũ trang và người làm công tác cơ yếu.

    Chương III

    TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ BAN ĐIỀU HÀNH

    Mục 1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG

    Điều 7. Phương pháp xác định

    Quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành được xác định theo các phương pháp sau:

    1. Xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân theo Mục 2 và Mục 4 Chương này.

    2. Xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định theo Mục 3 và Mục 4 Chương này. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động ít nhất bằng thời gian dự kiến áp dụng đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

    Điều 8. Lựa chọn phương pháp xác định

    1. Tùy theo nhiệm vụ, tính chất ngành nghề, điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp quyết định lựa chọn một trong hai phương pháp xác định quỹ tiền lương quy định tại Điều 7 Nghị định này.

    2. Doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau và có thể tách bạch các chỉ tiêu lao động, tài chính để tính năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động thì được lựa chọn phương pháp phù hợp theo Điều 7 Nghị định này để xác định quỹ tiền lương tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động.

    3. Đối với doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định thì phải duy trì phương pháp xác định quỹ tiền lương đó trong suốt thời gian áp dụng đơn giá tiền lương ổn định đã chọn (trừ trường hợp do tác động của yếu tố khách quan hoặc doanh nghiệp thay đổi chiến lược kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy mà ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) và phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cùng với đơn giá tiền lương ổn định trước khi thực hiện.

    Mục 2. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG THÔNG QUA MỨC TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN

    Điều 9. Mức tiền lương bình quân kế hoạch

    Mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương bình quân (bao gồm cả tiền thưởng an toàn đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn, nếu có) thực hiện năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành, gắn với năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch như sau:

    1. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì mức tiền lương bình quân gắn với mức tăng, giảm năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề theo nguyên tắc sau:

    a) Năng suất lao động tăng và lợi nhuận không giảm thì tiền lương tăng tối đa không quá mức tăng năng suất lao động;

    b) Năng suất lao động tăng, lợi nhuận giảm thì tiền lương tăng tối đa không quá 80% mức tăng năng suất lao động;

    c) Năng suất lao động, lợi nhuận bằng thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương tối đa bằng thực hiện năm trước liền kề;

    d) Năng suất lao động giảm, lợi nhuận bằng thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương giảm theo năng suất lao động;

    đ) Năng suất lao động bằng thực hiện năm trước liền kề và lợi nhuận tăng hoặc giảm, năng suất lao động và lợi nhuận giảm thì tiền lương điều chỉnh giảm theo năng suất lao động và tăng hoặc giảm tối đa bằng 20% mức tăng hoặc giảm lợi nhuận;

    e) Năng suất lao động giảm và lợi nhuận tăng thì tiền lương điều chỉnh giảm tối đa không quá 80% mức giảm năng suất lao động và tăng tối đa bằng 20% mức tăng lợi nhuận.

    Mức tiền lương bình quân sau khi xác định theo khoản này bảo đảm không thấp hơn mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận hoặc lỗ thì mức tiền lương bình quân bằng mức tiền lương theo chế độ.

    Mức tiền lương chế độ là mức tiền lương được xác định trên cơ sở mức tiền lương theo hợp đồng lao động của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, mức tiền lương của Ban điều hành (trong đó mức tiền lương bình quân của Ban điều hành không vượt quá mức tiền lương bình quân của Thành viên hội đồng) và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Mức tiền lương chế độ đối với người lao động, Ban điều hành là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu được xác định theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu, trong từng trường hợp cụ thể giao cho cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định căn cứ vào năng suất lao động, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác trên cơ sở đảm bảo nguồn và bảo toàn phát triển vốn nhà nước.

    3. Doanh nghiệp giảm lỗ (kể cả năm kế hoạch không có lợi nhuận) thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác định mức tiền lương bình quân, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.

    4. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì tiền lương bình quân trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động và năm sau liền kề được xác định căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và mặt bằng tiền lương của doanh nghiệp cùng ngành nghề trên thị trường.

    5. Doanh nghiệp thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp thì tiền lương bình quân kế hoạch trong năm đầu thành lập và năm sau liền kề được xác định căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, mặt bằng tiền lương năm trước liền kề trước khi hợp nhất của các doanh nghiệp hợp nhất, tiền lương của doanh nghiệp cùng ngành nghề trên thị trường, nhưng không vượt quá mức tiền lương của doanh nghiệp có mức tiền lương cao nhất trong số các doanh nghiệp hợp nhất.

    6. Đối với trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì phải rà soát lại mức tiền lương bình quân kế hoạch của người lao động và Ban điều hành bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều này.

    Điều 10. Mức tiền lương bình quân thực hiện

    Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ biến động năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện so với năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch tại Điều 9 Nghị định này.

    Điều 11. Xác định quỹ tiền lương

    1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định dựa trên số lao động (kể cả Ban điều hành) bình quân kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

    2. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định dựa trên số lao động (kể cả Ban điều hành) bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương bình quân thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    3. Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì được tăng thêm tiền lương vào quỹ tiền lương quy định tại khoản 2 Điều này theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được tăng thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng tiền lương tăng thêm không quá 20% phần lợi nhuận vượt kế hoạch và không quá 02 tháng tiền lương bình quân quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Mục 3. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG THÔNG QUA ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG ỔN ĐỊNH

    Điều 12. Đơn giá tiền lương ổn định

    1. Đơn giá tiền lương ổn định được áp dụng theo giai đoạn (tính theo năm tài chính) tối thiểu 02 năm, tối đa 05 năm, xác định trên cơ sở tổng tiền lương (bao gồm cả tiền thưởng an toàn đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn, nếu có) thực tế thực hiện của người lao động và Ban điều hành theo quy định pháp luật và tổng giá trị chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương thực hiện tương ứng với thời gian (tính theo năm tài chính) liền trước năm đầu tiên của giai đoạn áp dụng đơn giá tiền lương ổn định.

    2. Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương ổn định do doanh nghiệp lựa chọn theo tổng sản phẩm, sản lượng (kể cả sản phẩm, sản lượng quy đổi) hoặc tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương hoặc lợi nhuận hoặc chỉ tiêu khác phản ánh được đặc điểm, tính chất, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

    3. Trong giai đoạn áp dụng đơn giá tiền lương ổn định, nếu có sự thay đổi chính sách của Nhà nước dẫn đến thay đổi cách tính chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương đã chọn thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, điều chỉnh đơn giá tiền lương cho phù hợp.

    Điều 13. Xác định quỹ tiền lương

    1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương ổn định và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch hằng năm doanh nghiệp lựa chọn tính đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

    2. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định gắn với năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện hằng năm so với năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện bình quân của các năm liền trước khi xác định đơn giá tiền lương ổn định (sau đây gọi là năng suất lao động bình quân và lợi nhuận bình quân) như sau:

    a) Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương ổn định và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương thực hiện hằng năm, bảo đảm mức tăng tiền lương không vượt quá mức tăng năng suất lao động thực hiện của năm đó so với năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện năm đó không thấp hơn lợi nhuận bình quân;

    b) Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận bình quân thì được tăng thêm tiền lương vào quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản này theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được tăng thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng tiền lương tăng thêm không quá 20% phần lợi nhuận vượt kế hoạch và không quá 02 tháng tiền lương bình quân xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận bình quân thì phải giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện tương ứng theo tỷ lệ (%) hoặc theo giá trị tuyệt đối của phần lợi nhuận thực hiện thấp hơn so với lợi nhuận bình quân, bảo đảm quỹ tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ không thấp hơn quỹ tiền lương tính trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

    d) Đối với doanh nghiệp năm thực hiện không có lợi nhuận hoặc lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện được tính trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này. Trường hợp giảm lỗ (kể cả năm thực hiện không có lợi nhuận) so với lợi nhuận bình quân thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác định quỹ tiền lương, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.

    Mục 4. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP

    Điều 14. Xác định quỹ tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công hoặc thuộc lĩnh vực Nhà nước hạn mức sản xuất

    1. Doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công hoặc vừa thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì phần quỹ tiền lương tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công được xác định theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ công do Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ, phần quỹ tiền lương tương ứng với hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định theo quy định tại Nghị định này.

    2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh thấp hơn năng lực hoạt động thực tế của doanh nghiệp dẫn đến năng suất lao động không tăng hoặc tăng thấp hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng theo Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm thì được tính thêm mức tăng tiền lương bình quân tối đa không vượt quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng.

    Điều 15. Xác định quỹ tiền lương đối với nhiệm vụ phát sinh mới

    1. Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định mà trong giai đoạn áp dụng đơn giá tiền lương ổn định đó phát sinh nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đã tính đơn giá tiền lương ổn định và không thể áp dụng đơn giá tiền lương ổn định thì được xác định quỹ tiền lương riêng đối với người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới này theo phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân, trong đó quỹ tiền lương của người lao động năm phát sinh nhiệm vụ mới và năm sau liền kề được xác định theo nguyên tắc như doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này.

    2. Doanh nghiệp phải bố trí người lao động làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ thực hiện các nhiệm vụ phát sinh ngoài kế hoạch để khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật thì ngoài quỹ tiền lương thực hiện xác định theo quy định tại Mục 2 hoặc Mục 3 Chương III Nghị định này, doanh nghiệp được tính bổ sung vào quỹ tiền lương thực hiện phần tiền lương phải trả thêm khi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ (nếu có) theo quy định của Bộ luật Lao động.

    Điều 16. Xác định quỹ tiền lương đối với lao động bổ sung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền

    Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ quản lý, điều hành bay mà theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải bố trí bổ sung lao động để bảo đảm mục tiêu an ninh, an toàn hàng không, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định thì được tính tiền lương của số lao động dự kiến phải bổ sung này vào đơn giá tiền lương ổn định làm cơ sở để xác định quỹ tiền lương của người lao động, Ban điều hành.

    Điều 17. Xác định quỹ tiền lương đối với lao động công nghệ cao

    Doanh nghiệp sử dụng lao động là người lái máy bay, người thuộc đối tượng nhân lực công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao liên quan đến năng lượng hydrogen và các công việc thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nhân lực công nghệ thông tin, công nghệ số trực tiếp nghiên cứu, phát triển, thiết kế, lắp ráp, chế tạo, thử nghiệm, kiểm thử sản phẩm bán dẫn, sản phẩm trí tuệ nhân tạo, sản phẩm công nghệ số trọng điểm, trọng yếu theo quy định của pháp luật liên quan mà doanh nghiệp thấy cần có nguồn tiền lương riêng để trả lương tương xứng nhằm thu hút, khuyến khích, duy trì sử dụng số lao động này thì được tính riêng tiền lương đối với số lao động này so với quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành. Mức tiền lương hàng năm của số lao động này được xác định căn cứ vào mặt bằng tiền lương trên thị trường, nhưng phải bảo đảm không làm giảm lợi nhuận so với thực hiện của năm trước liền kề, trường hợp xác định đơn giá tiền lương ổn định thì không làm giảm lợi nhuận so với lợi nhuận bình quân. Doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện.

    Mục 5. TẠM ỨNG, DỰ PHÒNG VÀ PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG

    Điều 18. Tạm ứng, dự phòng tiền lương

    1. Căn cứ quỹ tiền lương kế hoạch xác định theo quy định tại Mục 2, Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định này, doanh nghiệp quyết định việc tạm ứng để chi trả hàng tháng cho người lao động và Ban điều hành. Đối với trường hợp tạm ứng vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả phần tiền lương đã tạm ứng vượt từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.

    2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện xác định theo quy định tại Mục 2, Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định này, doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ quỹ tiền lương này để chi trả hết trong năm cho người lao động và Ban điều hành hoặc trích lại một phần lập quỹ lương dự phòng cho năm sau sau khi đã chi trả đủ mức tiền lương chế độ và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Mức trích quỹ lương dự phòng tối đa không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện của năm đó và phải chi trả hết trước ngày 30 tháng 6 năm sau liền kề; sau thời điểm này, nếu doanh nghiệp chưa chi trả hết thì phải hoàn nhập phần dự phòng chưa chi trả hết vào khoản thu nhập khác của doanh nghiệp.

    Điều 19. Phân phối tiền lương

    1. Người lao động và Ban điều hành được trả lương theo quy chế trả lương do doanh nghiệp ban hành, trong đó:

    a) Tiền lương của người lao động được trả theo vị trí chức danh hoặc công việc, gắn với năng suất lao động và mức đóng góp của từng người vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

    b) Tiền lương của Ban điều hành được trả theo chức danh, chức vụ và kết quả sản xuất, kinh doanh, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc (trừ trường hợp Tổng giám đốc, Giám đốc được thuê làm việc theo hợp đồng lao động) tối đa không vượt quá 10 lần so với mức tiền lương bình quân của người lao động.

    2. Khi xây dựng quy chế trả lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để kiểm tra, giám sát và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.

    Chương IV

    TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, KIỂM SOÁT VIÊN

    Điều 20. Mức lương cơ bản

    1. Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được quy định như sau:

    BẢNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN

    Đơn vị: triệu đồng/tháng

    Mức lương  cơ bản

    Chức danh

    Nhóm I

    Nhóm II

    Mức 1

    Mức 2

    Mức 3

    Mức 4

    Mức 1

    Mức 2

    Mức 3

    Mức 4

    1. Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị

    80

    70

    62

    53

    48

    42

    36

    31

    2. Trưởng Ban kiểm soát

    66

    58

    51

    44

    40

    35

    30

    26

    3. Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên

    65

    57

    50

    43

    39

    34

    29

    25

    2. Đối tượng, điều kiện áp dụng mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 của nhóm I và nhóm II thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    3. Hằng năm, doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch, xác định mức lương cơ bản để xác định mức tiền lương kế hoạch của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

    Điều 21. Mức tiền lương kế hoạch

    Mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản và chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận kế hoạch như sau:

    1. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch gắn với chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề như sau:

    a) Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản;

    b) Lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn năm trước liền kề hoặc lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 70% nhân với 02 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với năm trước liền kề có giá trị thấp hơn. Mức tiền lương kế hoạch sau khi tính theo lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

    2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.

    3. Doanh nghiệp lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản. Trường hợp giảm lỗ (kể cả năm kế hoạch không có lợi nhuận) thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với thực hiện năm trước liền kề để xác định mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 80% mức lương cơ bản.

    4. Doanh nghiệp có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, trong đó lợi nhuận kế hoạch cao hơn nhiều so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu gắn với mức lương cơ bản thì thực hiện như sau:

    a) Đối với doanh nghiệp đủ điều kiện áp dụng mức lương cơ bản mức 1 hoặc mức 2 hoặc mức 3 của nhóm I và nhóm II mà có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 50% trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản doanh nghiệp đủ điều kiện áp dụng; doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản mức 4 của nhóm I và nhóm II mà có lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu quy định đối với mức lương cơ bản mức 3 cùng nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này thì được tăng thêm tiền lương vào mức tiền lương kế hoạch tối đa không quá 10% so với mức lương kế hoạch xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

    b) Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận kế hoạch cao hơn nhiều lần so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu quy định đối với mức 1 của nhóm I tương ứng với nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân mà mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên xác định theo điểm a khoản 1 Điều này thấp hơn so với mức tiền lương của chức danh tương đương ở các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực trên thị trường và doanh nghiệp thấy cần thiết áp dụng mức tiền lương cao hơn so với mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để bảo đảm cân đối chung.

    5. Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thấp hơn mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề.

    6. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì mức tiền lương kế hoạch trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động tối đa không vượt quá mức lương cơ bản. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp, nếu mức tiền lương kế hoạch thấp hơn mức tiền lương thực tế cao nhất của các chức danh tương ứng ở doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất thì được tính bằng mức tiền lương của các chức danh tương ứng đó.

    7. Doanh nghiệp có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì mức tiền lương kế hoạch được xác định như sau:

    a) Doanh nghiệp chỉ thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì được sử dụng chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công để đánh giá, xác định mức tiền lương kế hoạch, trong đó: Nếu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng mức lương cơ bản; nếu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm, dịch vụ công kế hoạch và khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện năm trước liền kề, trường hợp khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn 50% thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản; trường hợp khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn thực hiện năm trước liền kề do thực hiện chính sách của Nhà nước hoặc bị tác động bởi yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức tiền lương cụ thể, tối đa bằng mức lương cơ bản;

    b) Doanh nghiệp vừa thực hiện sản phẩm, dịch vụ công vừa thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì doanh nghiệp lựa chọn xác định mức tiền lương kế hoạch theo hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này hoặc theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại điểm a khoản này.

    8. Mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu khi xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7 Điều này không thấp hơn mức tiền lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu.

    9. Đối với trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì phải rà soát lại mức tiền lương bình quân kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều này.

    Điều 22. Mức tiền lương thực hiện

    1. Mức tiền lương thực hiện hàng năm của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch, mức độ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch, trong đó:

    a) Doanh nghiệp có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương thực hiện tối đa bằng mức tiền lương kế hoạch;

    b) Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc 1% lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương. Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận đều thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo tỷ lệ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận so với kế hoạch có giá trị thấp hơn theo nguyên tắc 1% lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương. Mức tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ theo lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 80% mức lương cơ bản;

    c) Doanh nghiệp không có lợi nhuận hoặc lỗ hoặc giảm lỗ so với kế hoạch hoặc Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu thì mức tiền lương thực hiện được xác định theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương kế hoạch quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 8 Điều 21 Nghị định này.

    2. Đối với trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì được tính thêm tiền lương vào mức tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

    3. Đối với doanh nghiệp có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công mà lựa chọn xác định mức tiền lương kế hoạch theo hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì mức tiền lương thực hiện được xác định theo khoản 1, khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp chọn xác định mức tiền lương kế hoạch theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thì mức tiền lương thực hiện được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch gắn với mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm, dịch vụ công so với kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương kế hoạch theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công.

    Điều 23. Mức thù lao

    Mức thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc không chuyên trách được xác định dựa theo thời gian thực tế làm việc nhưng tối đa không quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách.

    Điều 24. Tạm ứng tiền lương, thù lao

    Căn cứ vào mức tiền lương, mức thù lao kế hoạch, hằng tháng doanh nghiệp tạm ứng tiền lương, thù lao cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên. Trường hợp tạm ứng vượt quá mức tiền lương, thù lao thực hiện thì phải hoàn trả phần đã tạm ứng vượt trước ngày 30 tháng 6 năm sau liền kề.

    Điều 25. Quyết định mức tiền lương, thù lao

    1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch; mức tiền lương, thù lao thực hiện gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên và thông báo để doanh nghiệp chuyển cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

    2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực hiện đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là người đại diện vốn nhà nước, cho ý kiến về mức tiền lương, thù lao tối đa đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không đại diện vốn nhà nước và chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tham gia ý kiến, biểu quyết để Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông quyết định mức cụ thể và chi trả cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

    Chương V

    TIỀN THƯỞNG, PHÚC LỢI

    Điều 26. Tiền thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

    1. Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động (bao gồm cả thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động)

    a) Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động được xác định, quản lý và sử dụng theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;

    b) Quỹ tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động do doanh nghiệp quyết định. Căn cứ quỹ tiền thưởng này, doanh nghiệp thưởng cho người lao động theo quy chế thưởng;

    c) Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.

    2. Tiền thưởng của Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

    a) Quỹ thưởng của thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách và không chuyên trách (gọi là quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên) được xác định, quản lý và sử dụng theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;

    b) Căn cứ vào quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên hằng năm, doanh nghiệp thưởng cho thành viên Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát theo quy chế thưởng của doanh nghiệp;

    c) Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

    Điều 27. Tiền thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

    Căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, các thành viên góp vốn và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định tiền thưởng, phúc lợi đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên như sau:

    1. Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động (bao gồm cả thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động)

    a) Quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người lao động tối đa như sau: Không quá 03 tháng tiền lương bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 03 tháng tiền lương bình quân thực hiện nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch;

    b) Căn cứ quỹ tiền thưởng, phúc lợi quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp quyết định phân bổ thành quỹ tiền thưởng và quỹ phúc lợi, trong đó quỹ tiền thưởng được sử dụng để thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất, thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp (bao gồm cả thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động), thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp. Không dùng quỹ tiền thưởng của người lao động để chi thưởng cho đối tượng là thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên của doanh nghiệp (trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng). Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp, chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong doanh nghiệp (bao gồm cả thành viên Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên), góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng, sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động (kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức lao động) lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội;

    c) Căn cứ quỹ tiền thưởng quy định tại điểm b khoản này, doanh nghiệp thưởng cho người lao động theo quy chế thưởng. Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.

    2. Tiền thưởng của Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

    a) Quỹ tiền thưởng của thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa như sau: Không quá 02 tháng tiền lương, thù lao bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 02 tháng tiền lương, thù lao bình quân thực hiện nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch;

    b) Căn cứ vào quỹ tiền thưởng quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp thưởng cho thành viên Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát theo quy chế thưởng của doanh nghiệp;

    c) Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

    Chương VI

    TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

    Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

    1. Tổng giám đốc, Giám đốc có trách nhiệm:

    a) Xây dựng và báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty: Kế hoạch lao động, quỹ tiền lương của người lao động, Ban điều hành và mức tiền lương của từng thành viên Ban điều hành trước ngày 31 tháng 3 hàng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; thang lương, bảng lương, đơn giá tiền lương ổn định, quy chế trả lương của người lao động và Ban điều hành, quy chế thưởng của người lao động, quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên;

    b) Quyết định tạm ứng tiền lương, trích dự phòng tiền lương, trả lương đối với người lao động và Ban điều hành, trả thưởng đối với người lao động. Tuyển dụng, sử dụng lao động, xếp lương, nâng lương và thực hiện các chế độ khác đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động;

    c) Định kỳ báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng; cung cấp đầy đủ các báo cáo, tài liệu, số liệu về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo yêu cầu của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên. Thực hiện công khai tiền lương, tiền thưởng của Ban điều hành theo quy định của pháp luật;

    d) Tổng hợp tình hình lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng năm trước liền kề và năm kế hoạch của doanh nghiệp và các công ty con (nếu có), gửi báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.

    2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm:

    a) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu: Mức tiền lương, thù lao của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành năm trước liền kề trước ngày 15 tháng 4 hàng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trước ngày 15 tháng 6 hàng năm; đơn giá tiền lương ổn định; bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách; quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên;

    b) Phê duyệt kế hoạch lao động, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành trước ngày 15 tháng 4 hằng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; ban hành thang lương, bảng lương của người lao động, Ban điều hành, bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách; quy chế trả lương, quy chế thưởng; quyết định xếp lương, nâng lương đối với Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách;

    c) Gửi báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Kiểm soát viên về kế hoạch lao động, thang lương, bảng lương của người lao động, Ban điều hành, quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng, quy chế trả lương, quy chế thưởng của người lao động, mức tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban điều hành, quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trong vòng 15 ngày kể từ ngày phê duyệt, ban hành để kiểm tra, giám sát. Thực hiện công khai tiền lương, tiền thưởng của Thành viên hội đồng theo quy định của pháp luật.

    3. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên có trách nhiệm giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.

    Điều 29. Trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

    1. Tham gia ý kiến để doanh nghiệp quy định cụ thể trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc tương ứng như trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong thực hiện các nội dung quy định tại Điều 28 Nghị định này.

    2. Báo cáo xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu về bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách, đơn giá tiền lương ổn định, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành; mức tiền lương, thù lao của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên; quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng và quy chế thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên để tham gia ý kiến, biểu quyết trong Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu sau khi được thông qua.

    3. Hàng năm, đánh giá trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp, trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ thì phải xác định rõ nguyên nhân, đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm và biện pháp giải quyết.

    Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu

    1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

    a) Phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực hiện năm trước liền kề của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; đơn giá tiền lương ổn định. Chấp thuận bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách;

    b) Cho ý kiến về quỹ tiền lương kế hoạch (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương theo mức tiền lương bình quân), quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.

    2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tham gia ý kiến để Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông của doanh nghiệp quyết định cụ thể về mức tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực hiện năm trước liền kề đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là người đại diện vốn nhà nước và không đại diện vốn nhà nước, quỹ tiền lương kế hoạch (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương theo mức tiền lương bình quân), quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; đơn giá tiền lương ổn định; bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách; quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.

    3. Phê duyệt hoặc cho ý kiến sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tiền lương của doanh nghiệp là tập đoàn kinh tế (gồm đơn giá tiền lương ổn định, quỹ tiền lương của người lao động, mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên); tiền lương của lao động công nghệ cao theo quy định tại Điều 17 Nghị định này; áp dụng mức tiền lương đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên quy định tại điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định này.

    4. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày phê duyệt hoặc có ý kiến về quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, mức tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên đối với doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản của nhóm I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này thì gửi báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra, giám sát.

    5. Tiếp nhận các báo cáo về lao động, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát; tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng năm trước liền kề và năm kế hoạch của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý trước ngày 30 tháng 7 hằng năm.

    Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

    1. Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.

    2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản cho phù hợp với thực tế của từng thời kỳ.

    3. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan và cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các doanh nghiệp.

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp

    Doanh nghiệp đã xây dựng thang lương, bảng lương đối với người lao động, Ban điều hành, Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên bảo đảm quy định tại Điều 6 Nghị định này; quy chế thưởng (hoặc nội dung phân phối tiền thưởng trong quy chế trả lương, tiền thưởng của doanh nghiệp) đối với người quản lý, Kiểm soát viên thì được tiếp tục thực hiện theo thang lương, bảng lương, quy chế thưởng hiện hành của doanh nghiệp.

    Điều 33. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc mà đang được Chính phủ cho phép xác định tiền lương của Chủ tịch công ty và tiền lương của Kiểm soát viên trong quỹ tiền lương chung với người lao động và Ban điều hành thì tiếp tục được xác định tiền lương của Chủ tịch công ty và tiền lương của Kiểm soát viên chung trong quỹ tiền lương với người lao động và Ban điều hành theo quy định tại Chương III Nghị định này. Căn cứ quy chế trả lương, hằng năm doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức tiền lương cụ thể của Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên.

    3. Bãi bỏ các văn bản sau:

    a) Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    b) Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    c) Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;

    d) Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    đ) Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

    e) Nghị định số 87/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

    g) Nghị định số 64/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ bổ sung Nghị định số 87/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

    h) Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 – 2020;

    i) Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 – 2020;

    k) Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội;

    l) Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội.

    4. Bãi bỏ điều khoản sau:

    a) Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

    b) Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;

    c) Điều 29 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

    5. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ nhất và gạch đầu dòng thứ hai thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thành “Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương (bao gồm xác định quỹ tiền lương, chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động) theo kết quả hoạt động của đơn vị như doanh nghiệp nhà nước”.

    Điều 34. Tổ chức thực hiện

    1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này.

    2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này căn cứ vào nội dung quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng tại Nghị định này để tổ chức quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trong công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ; quyết định vận dụng quy định tại Nghị định này phù hợp với điều kiện thực tế của các công ty con do doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết để xây dựng và ban hành quy chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các công ty con này. Quy chế phải thể hiện rõ những nội dung vận dụng Nghị định này, các nội dung khác (nếu có) và phải gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để kiểm tra, giám sát.

    3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này tham gia ý kiến để Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp quyết định vận dụng quy định tại Nghị định này phù hợp với điều kiện thực tế của các công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết để xây dựng và ban hành quy chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các công ty con. Quy chế phải thể hiện rõ những nội dung vận dụng Nghị định này, các nội dung khác (nếu có) và phải gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để kiểm tra, giám sát.

    4. Đối với doanh nghiệp (không bao gồm công ty con quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này) có trên 50% vốn điều lệ là tổng số vốn góp của Nhà nước và vốn góp của doanh nghiệp tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 hoặc tổng số vốn góp của các doanh nghiệp tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định này thì cơ quan đại diện vốn nhà nước và doanh nghiệp có tổng mức vốn góp trên 50% vốn đó trao đổi, quyết định vận dụng quy định tại Nghị định này phù hợp với điều kiện thực tế để xây dựng và ban hành quy chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp. Quy chế phải thể hiện rõ những nội dung vận dụng Nghị định này, các nội dung khác (nếu có).

    5. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụngLuật Bảo hiểm tiền gửi, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đang áp dụng cơ chế tiền lương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định này phù hợp với tính chất đặc thù của các tổ chức này, trong đó mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách tối đa không quá 1,5 lần mức lương cơ bản. Giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức này; hằng năm tiếp nhận, rà soát, kiểm tra, giám sát báo cáo về kế hoạch lao động, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, phê duyệt mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên Ngân hàng Chính sách xã hội, sau khi trao đổi với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Giao Bộ Tài chính hằng năm tiếp nhận, rà soát, kiểm tra, giám sát báo cáo về kế hoạch lao động, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, phê duyệt mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên Ngân hàng Phát triển Việt Nam, sau khi trao đổi với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

    6. Các Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam khi xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định này và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 59/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, làm biến động doanh thu tăng trên 7% hoặc giảm trên 3% thì loại trừ phần doanh thu tăng trên 7% (đối với trường hợp doanh thu tăng trên 7%) hoặc được tính phần doanh thu giảm trên 3% (đối với trường hợp doanh thu giảm trên 3%) vào chỉ tiêu doanh thu làm căn cứ xác định năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận để xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

    7. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước khi thực hiện quy định tại Nghị định này và quy định về tiền lương tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định này, làm biến động doanh thu (sau khi trừ giá gốc các khoản bán vốn) tăng trên 7% hoặc giảm trên 3% thì loại trừ vào chỉ tiêu doanh thu (sau khi trừ giá trị vốn gốc tiếp nhận) theo nguyên tắc quy định tại khoản 6 Điều này làm căn cứ xác định năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận để xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

    8. Đối với Đài Truyền hình Việt Nam, giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 60/2022/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam và quy định pháp luật có liên quan, hướng dẫn quản lý tiền lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam theo cơ chế tiền lương quy định tại Chương III Nghị định này, gắn với năng suất lao động và hiệu quả hoạt động, phù hợp với tính chất đặc thù của Đài.

    9. Chế độ ăn giữa ca hoặc ăn định lượng đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên Hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.

    10. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội xem xét, quyết định việc áp dụng quy định tại Nghị định này đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

    11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

                                               PHỤ LỤC

    ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN
    (Kèm theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ)

    I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG NHÓM I

    1. Đối tượng áp dụng

    a) Doanh nghiệp là Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; ngân hàng; Tổng công ty nhà nước; công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước.

    b) Doanh nghiệp nhà nước độc lập tại thời điểm thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này đang được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty đặc biệt, Tổng công ty theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

    c) Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng nhóm II tại Mục II Phụ lục này mà đạt đủ điều kiện quy định đối với mức 3 nhóm I trở lên thì được xem xét, áp dụng mức lương nhóm I tương ứng với kết quả đạt được.

    2. Điều kiện áp dụng

    a) Ban hành bảng chỉ tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu), doanh thu, lợi nhuận (trước thuế) tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản của mức 1, mức 2, mức 3 nhóm I theo ngành, lĩnh vực như sau:

    Nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động

    Mức lương cơ bản

    Chỉ tiêu

    Vốn tối thiểu (tỷ đồng)

    Doanh thu tối thiểu (tỷ đồng)

    Lợi nhuận tối thiểu (tỷ đồng)

    1. Ngân hàng thương mại; viễn thông; khai thác và chế biến dầu khí.

    Mức 1

    15.000

    30.000

    5.500

    Mức 2

    10.000

    15.000

    3.000

    Mức 3

    5.000

    10.000

    1.000

    2. Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại; tài chính (không bao gồm tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán).

    Mức 1

    10.000

    * Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại: 12.000

    * Tài chính: 10.000

    3.500

    Mức 2

    5.000

    * Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại: 7.000

    * Tài chính: 5.000

    2.000

    Mức 3

    3.000

    * Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại: 5.000

    * Tài chính: 3.000

    700

    3. Các ngành, lĩnh vực còn lại.

    Mức 1

    7.000

    10.000

    2.700

    Mức 2

    3.000

    5.000

    1.500

    Mức 3

    2.000

    3.000

    500

    b) Doanh nghiệp căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức lương cơ bản như sau:

    – Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực áp dụng mức lương cơ bản.

    – Doanh nghiệp đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách quan theo quy định) của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

    – Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, được sử dụng chỉ tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó; nếu có chỉ tiêu vốn thấp hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

    II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG NHÓM II

    1. Đối tượng áp dụng

    Doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản theo mức 1, mức 2, mức 3 và mức 4 của nhóm II là các doanh nghiệp còn lại (ngoài đối tượng quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục này).

    2. Điều kiện áp dụng

    a) Ban hành bảng chỉ tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu), doanh thu, lợi nhuận (trước thuế) tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản: mức 1, mức 2, mức 3 của nhóm II theo ngành, lĩnh vực như sau:

    Nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động

    Mức lương cơ bản

    Chỉ tiêu

    Vốn tối thiểu (tỷ đồng)

    Doanh thu tối thiểu (tỷ đồng)

    Lợi nhuận tối thiểu (tỷ đồng)

    1. Viễn thông; khai thác và chế biến dầu khí

    Mức 1

    1.800

    3.000

    700

    Mức 2

    1.500

    2000

    500

    Mức 3

    1.000

    1.000

    300

    2. Sản xuất, kinh doanh điện; khoáng sản

    Mức 1

    1.000

    1.500

    300

    Mức 2

    700

    1.000

    200

    Mức 3

    500

    700

    100

    3. Kinh doanh xổ số theo phạm vi địa bàn hoạt động:

     

     

     

     

    3.1. Doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi khu vực miền Bắc (tính từ Hà Tĩnh trở ra phía Bắc) hoặc miền Trung (tính từ Quảng Bình đến Ninh Thuận, Đắk Nông)

    Mức 1

    100

    600

    70

    Mức 2

    70

    400

    50

    Mức 3

    50

    200

    20

    3.2. Doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi khu vực miền Nam (tính từ Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Thuận trở vào phía Nam) và doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi cả nước (trong đó Công ty Xổ số điện toán Việt Nam được tính khoản phí phải trả hằng năm cho đối tác nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh khi so sánh với lợi nhuận với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu)

    Mức 1

    400

    5.000

    800

    Mức 2

    300

    4.000

    700

    Mức 3

    200

    3.000

    600

    4. Cảng hàng không; cảng biển; cảng sông; bến xe; sản xuất thuốc lá; chế biến lương thực, thực phẩm; bia, rượu

    Mức 1

    700

    1.200

    250

    Mức 2

    500

    700

    150

    Mức 3

    300

    300

    70

    5. Xây dựng; cơ khí; xây lắp; đóng tàu; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nhựa; sành sứ, thủy tinh; xi măng; hóa chất

    Mức 1

    400

    1.000

    150

    Mức 2

    300

    600

    70

    Mức 3

    200

    300

    50

    6. Cao su; cà phê; chế biến gỗ; giấy; dệt, may, da giày

    Mức 1

    500

    900

    130

    Mức 2

    400

    600

    80

    Mức 3

    300

    150

    30

    7. Thương mại; tài chính; kinh doanh xăng dầu; dược phẩm; du lịch, lữ hành, khách sạn; vận tải biển, sông, ô tô, đường sắt, hàng không

    Mức 1

    400

    700

    150

    Mức 2

    300

    400

    100

    Mức 3

    100

    200

    70

    8. Đô thị, cấp, thoát nước

    Mức 1

    500

    600

    100

    Mức 2

    300

    400

    70

    Mức 3

    100

    200

    30

    9. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; sản xuất nông, lâm nghiệp; nuôi trồng thủy hải sản. Trong đó doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi được sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận

    Mức 1

    70

    80

    15

    Mức 2

    50

    50

    10

    Mức 3

    30

    20

    5

    10. Các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác

    Mức 1

    150

    300

    70

    Mức 2

    100

    200

    30

    Mức 3

    50

    150

    15

    b) Doanh nghiệp căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức lương cơ bản như sau:

    – Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực áp dụng mức lương cơ bản.

    – Doanh nghiệp đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách quan theo quy định) của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

    – Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, được sử dụng chỉ tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó; nếu có chỉ tiêu vốn thấp hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

     

  • Nghị định 52/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 21/2009/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ; SĨ QUAN TẠI NGŨ HY SINH, TỪ TRẦN; SĨ QUAN TẠI NGŨ CHUYỂN SANG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP HOẶC CÔNG CHỨC QUỐC PHÒNG

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 02 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 12 năm 2024;

    Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng

    1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 2 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất điểm a khoản 2 như sau:

    “- Sĩ quan thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi biểu tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;”.

    b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:

    “3. Sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu, nếu đã được thăng cấp bậc quân hàm, nâng lương được 2/3 thời hạn trở lên và được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được thăng cấp bậc quân hàm, nâng lương (trừ trường hợp thăng quân hàm cấp tướng).”.

    2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 3 như sau:

    a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:

    “c) Được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả thi tuyển công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thi tuyển;”.

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

    “d) Sĩ quan được xếp và hưởng lương theo vị trí việc làm mới, công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày quyết định chuyển ngành có hiệu lực. Trường hợp tiền lương theo nhóm, ngạch, bậc được xếp thấp hơn tiền lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu mức lương, phụ cấp thâm niên và đóng – hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian là 18 tháng, kể từ ngày quyết định chuyển ngành có hiệu lực và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Việc tiếp tục cho hưởng lương bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian hưởng bảo lưu, mức tiền lương chênh lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc được nâng ngạch; trường hợp được nâng lương mà mức lương mới cao hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được hưởng mức lương mới. Sau thời gian bảo lưu lương, tiếp tục được hưởng mức phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành hoặc được cộng nối để tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên;”.

    c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

    “đ) Sĩ quan đã chuyển ngành, đủ điều kiện hưởng lương hưu, nếu mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm căn cứ tính lương hưu;”.

    d) Bổ sung điểm e, điểm g vào sau điểm đ khoản 1 như sau:

    “e) Sĩ quan đã chuyển ngành, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu mà thôi việc thì ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định, được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc do cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thôi việc chi trả; trong đó: cứ mỗi năm công tác trong Quân đội được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm thôi việc để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc; thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trợ cấp thôi việc thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thôi việc;

    g) Đối với các trường hợp chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có thời gian công tác trong Quân đội được cấp có thẩm quyền xác định là chuẩn úy, khi nghỉ hưu thì hệ số lương làm cơ sở tính tiền lương bình quân làm căn cứ tính hưởng lương hưu đối với thời gian chuẩn úy được chuyển xếp là 3,90.”.

    đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước sau đó chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, khi nghỉ hưu, được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian công tác trong Quân đội và cấp bậc quân hàm tại thời điểm liền kề trước khi sĩ quan chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian công tác theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm căn cứ tính lương hưu đối với sĩ quan.”.

    e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Sĩ quan đã chuyển ngành nhưng do yêu cầu nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền quyết định trở lại phục vụ trong Quân đội, được sắp xếp công việc mới phù hợp với nhu cầu, năng lực của sĩ quan; thời gian chuyển ngành công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thăng quân hàm và tính thâm niên công tác.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

    “Điều 4. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

    1. Được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

    2. Được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi chuyển ngành, do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng quản lý sĩ quan trước khi chuyển ngành chi trả.

    3. Sĩ quan đã chuyển ngành, đủ điều kiện hưởng lương hưu, được thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành nhưng không được áp dụng cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 5 như sau:

    a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:

    “a) Được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ; được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế – xã hội khác;”.

    b) Sửa đổi khoản 2, khoản 3 như sau:

    “2. Sĩ quan đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được thực hiện chế độ chuyển ngành theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số khoản tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, đồng thời phải hoàn trả khoản trợ cấp phục viên một lần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi sĩ quan công tác trước khi phục viên chỉ đạo thu hồi quyết định phục viên và các khoản trợ cấp nêu trên; ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển ngành; nộp các khoản trợ cấp đã thu vào ngân sách nhà nước và tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận, thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định.

    3. Sĩ quan đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà có nguyện vọng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi sĩ quan công tác trước khi phục viên chỉ đạo thu hồi khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần nộp vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận, thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định. Khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, không được áp dụng cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.”.

    c) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:

    “4. Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi sĩ quan công tác trước khi phục viên đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sau sáp nhập hoặc cơ quan, đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giải thể giải quyết. Thời gian sĩ quan phục viên về địa phương không được tính là thời gian công tác tham gia bảo hiểm xã hội.”.

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

    “2. Sĩ quan tại ngũ nếu có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù, thì khi chuyển sang công chức quốc phòng được hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 9 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này. Trường hợp, do yêu cầu của Quân đội, công chức quốc phòng lại chuyển sang sĩ quan thì khi thôi phục vụ tại ngũ, thời gian đã được tính trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi nêu trên không được tính lại. Sĩ quan tại ngũ chuyển sang công chức quốc phòng khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, nếu mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển sang công chức quốc phòng thì được thực hiện cách tính lương hưu như đối với sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.”.

    6. Sửa đổi, bổ sung tên điều; đoạn mở đầu và một số điểm của khoản 1 Điều 9 như sau:

    a) Sửa đổi tên điều và đoạn mở đầu khoản 1 như sau:

    “Điều 9. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ tại ngũ hoặc khi hy sinh, từ trần

    1. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ tại ngũ hoặc khi hy sinh, từ trần. Cụ thể như sau:”.

    b) Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 1 như sau:

    “b) Sĩ quan có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với mức 100% hoặc ngành nghề có tính chất đặc thù được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 4 tháng;

    c) Sĩ quan có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc ngành nghề có tính chất đặc thù được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 2 tháng.”.

    7. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

    “Điều 14. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và Nghị định này; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có liên quan bảo đảm chế độ, chính sách đối với sĩ quan được thực hiện thống nhất, đồng bộ.

    2. Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Quốc phòng về việc chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ, chính sách chuyển xếp lương, miễn thi tuyển, thi tuyển công chức, viên chức và các chính sách khác đối với sĩ quan theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và Nghị định này.

    3. Trên cơ sở đề xuất của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.

    4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và Nghị định này.”.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    2. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.

    3. Chế độ phụ cấp thâm niên sau thời gian bảo lưu lương (18 tháng) đối với sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này được thực hiện đến khi Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

    4. Các văn bản dẫn chiếu trong Nghị định này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu trong Nghị định này cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế.

    5. Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2009 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024./.

     

  • Nghị định 58/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển

    điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

    ___________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1.Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, gồm: khoản 4 Điều 13; khoản 8 Điều 20; khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 2 Điều 25; khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 26; điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 27; khoản 4 Điều 28; khoản 4 Điều 29.

    Điều 2.Đối tượng áp dụng

    Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 1 Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Điều 3.Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Bên bán điện dư là tổ chức, cá nhân sở hữu nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ hoặc tổ chức, cá nhân tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nêu trên theo quy định của pháp luật.
    2. Bên mua điện dư là công ty điện lực thuộc đối tượng sau:

    a) Công ty con của Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

    b) Đơn vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

    1. Đấu nối với hệ thống điện quốc gia là đấu nối điện giữa phụ tải điện hoặc nguồn điện của tổ chức, cá nhân với hệ thống điện quốc gia hoặc đấu nối thông qua lưới điện của đơn vị điện lực.
    2. Điện mặt trời mái nhà là điện được sản xuất từ các tấm quang điện theo nguyên lý biến đổi từ quang năng thành điện năng được lắp đặt trên mái nhà của công trình xây dựng, kết nối với thiết bị điện và phục vụ cho hoạt động phát điện.
    3. Sản lượng điện dư là sản lượng điện được sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới theo hình thức tự sản xuất, tự tiêu thụ nhưng không sử dụng hết cho phụ tải và phát vào lưới điện thuộc sở hữu của Bên mua điện dư.

    Chương II

    PHÁT TRIỂN ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO,

    ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MỚI

    Điều 4.Cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển hệ thống lưu trữ điện của dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo

    Dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo có lắp đặt hệ thống lưu trữ điện và có đấu nối với hệ thống điện quốc gia được ưu tiên huy động vào giờ cao điểm của hệ thống điện theo quy định, trừ nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.

    Điều 5.Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với việc nghiên cứu, phát triển phù hợp về công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời

    1. Việc nghiên cứu, phát triển công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời tại Việt Nam được khuyến khích và hỗ trợ phát triển theo quy định tại Điều 8 Luật Điện lực và quy định pháp luật có liên quan.

    2. Nhà nước ưu tiên thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất tấm quang năng, tua bin điện gió, thiết bị chuyển đổi nguồn điện.

    3. Chính sách ưu tiên, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Điều 6.Điều kiện và thời hạn áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện năng lượng mới

    1. Dự án điện năng lượng mới được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Dự án điện năng lượng mới được sản xuất từ 100% hydrogen xanh hoặc 100% amoniac xanh hoặc 100% hỗn hợp của hydrogen xanh và amoniac xanh;

    b) Dự án cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;

    c) Dự án đầu tiên cho từng loại hình điện năng lượng mới.

    2. Dự án quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:

    a) Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 09 năm sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản;

    b) Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và đất đai;

    c) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn là 70% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá 12 năm, trừ trường hợp nhà đầu tư và bên mua điện có thỏa thuận khác. Không áp dụng cơ chế này trong trường hợp dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do nguyên nhân từ phía dự án hoặc do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của hệ thống điện không tiêu thụ được hết sản lượng;

    d) Sau thời hạn quy định tại điểm a, điểm c khoản này, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.

    Điều 7.Cơ chế chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc thông số nguồn năng lượng sơ cấp và thống kê sản lượng điện của nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

    1. Chủ sở hữu nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới cung cấp thông số nguồn năng lượng sơ cấp (nếu có) và thống kê sản lượng điện trong quá trình vận hành như sau:

    a) Đối với nhà máy điện mặt trời, cung cấp các thông số: Tổng số giờ có nắng trong tuần (đơn vị tính là giờ), mật độ năng lượng bức xạ mặt trời trung bình theo tuần (đơn vị tính là W/m2), tổng năng lượng bức xạ mặt trời theo tuần (đơn vị tính là kWh/m2); thống kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh);

    b) Đối với nhà máy điện gió, cung cấp các thông số: Hướng gió chủ đạo trong tháng, độ cao đo gió tính từ mặt đất (đơn vị tính là m), tốc độ gió trung bình theo tuần (đơn vị tính là m/s); mật độ năng lượng gió trung bình theo tuần (đơn vị tính là W/m2); thống kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh);

    c) Đối với nhà máy điện từ sinh khối, điện từ chất thải, thống kê hàng tuần các chỉ tiêu vật lý của sinh khối, chất thải được sử dụng để phát điện, gồm: Khối lượng (đơn vị tính là kg), độ ẩm (đơn vị tính là %), nhiệt trị (đơn vị tính là kJ/kg); thống kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh);

    d) Đối với nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới khác, cung cấp số liệu thống kê hàng tuần các thông số năng lượng sơ cấp, nhiên liệu đầu vào để sản xuất điện năng; thống kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh).

    2. Chế độ báo cáo:

    a) Chủ sở hữu nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư báo cáo số liệu quy định tại khoản 1 Điều này của năm trước liền kề về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm;

    b) Chủ sở hữu nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư báo cáo số liệu quy định tại khoản 1 Điều này của năm trước liền kề về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm;

    c) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo theo điểm a, điểm b khoản này, chủ sở hữu nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải tuân thủ quy định pháp luật khác liên quan đến việc báo cáo về thông tin vận hành, số liệu của dự án nhà máy điện.

    3. Sử dụng, khai thác số liệu:

    Bộ Công Thương, Sở Công Thương tổng hợp, lưu giữ số liệu do chủ sở hữu nhà máy điện báo cáo theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phục vụ cho đánh giá tiềm năng phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới; cung cấp dữ liệu cho công tác điều tra cơ bản quy định tại Điều 21 Luật Điện lực; phục vụ công tác tính toán, dự báo nguồn điện, vận hành hệ thống điện và mục đích khác theo quy định pháp luật.

    Điều 8.Thời hạn tháo dỡ nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió

    Kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Điện lực, chủ sở hữu nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió chịu trách nhiệm hoàn thành tháo dỡ nhà máy trong thời hạn sau đây:

    1. Nhà máy thuộc dự án xây dựng trên đất liền thực hiện như sau:

    a) Đối với dự án từ nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo dỡ tối đa là 03 năm;

    b) Đối với các dự án còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 02 năm.

    2. Nhà máy thuộc dự án xây dựng trên biển thực hiện như sau:

    a) Đối với dự án từ nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo dỡ tối đa là 05 năm;

    b) Đối với các dự án còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 03 năm.

    Điều 9.Dự án đầu tư điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Đầu tư

    1. Dự án điện năng lượng tái tạo, dự án điện năng lượng mới sử dụng khu vực biển liên vùng trong vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển.

    Việc lập hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này được thực hiện như sau:

    a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư;

    b) Trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư;

    c) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.

    2. Dự án điện năng lượng mới, dự án điện năng lượng tái tạo sử dụng khu vực biển ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển.

    Chương III

    PHÁT TRIỂN ĐIỆN TỰ SẢN XUẤT, TỰ TIÊU THỤ

    TỪ NGUỒN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, NĂNG LƯỢNG MỚI

    Mục 1

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 10. Nguyên tắc phát triển

    1. Tổ chức, cá nhân sở hữu nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ nếu không sử dụng hết được bán sản lượng điện dư như sau:

    a) Nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ được bán sản lượng điện dư theo quy định tại Nghị định này;

    b) Trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này, nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ khác được bán sản lượng điện dư nhưng không quá 10% sản lượng điện thực phát.

    2. Chi phí mua sản lượng điện dư từ các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới quy định tại Nghị định này được hạch toán và đưa đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá điện bán buôn và bán lẻ hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

    3. Dự án, công trình xây dựng trước khi đầu tư, lắp đặt nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, an toàn, phòng cháy chữa cháy.

    4. Tổ chức, cá nhân không được nhập khẩu các thiết bị điện đã qua sử dụng để đầu tư xây dựng nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia.

    5. Yêu cầu vận hành đối với nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia:

    a) Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ được vận hành bảo đảm an toàn hệ thống điện quốc gia, được huy động bình đẳng như các nguồn điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới khác có cùng loại hình;

    b) Đối với nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ đấu nối với lưới điện có công suất lắp đặt từ 100 kW trở lên, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trang bị thiết bị, phương tiện kết nối với hệ thống thu thập, giám sát, điều khiển của cấp điều độ phân phối theo yêu cầu kỹ thuật do Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố công khai trên trang thông tin điện tử;

    c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản này phát điện dư lên hệ thống điện quốc gia phải tuân thủ lệnh điều độ, điều khiển của các cấp điều độ hệ thống điện;

    d) Trong trường hợp xảy ra tình huống đe dọa đến khả năng bảo đảm cung cấp điện, các cấp điều độ hệ thống điện quyết định về huy động hoặc ngừng, giảm công suất phát lên lưới từ các nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có công suất lắp đặt từ 100 kW trở lên để bảo đảm an toàn, an ninh cung cấp điện.

    Điều 11.        Công suất phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ

    1. Công suất của nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ thực hiện theo quy định của pháp luật điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh và phù hợp với phụ tải điện, điều kiện phát triển của hệ thống điện, trừ nguồn điện quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực và các văn bản quy định chi tiết khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực.

    2. Tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có trách nhiệm tính toán xác định quy mô công suất, sản lượng điện phù hợp với nhu cầu phụ tải của tổ chức, cá nhân đó. Khuyến khích tổ chức, cá nhân lắp đặt hệ thống lưu trữ điện phù hợp với nhu cầu phụ tải hoặc phải lắp đặt theo tỷ lệ được cấp có thẩm quyền quy định (nếu có).

    3. Công suất lắp đặt nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này không được vượt quá công suất Pmax được tính toán như sau:

    a) Đối với tổ chức, cá nhân đang mua điện từ đơn vị điện lực đo đếm điện năng qua công tơ 01 pha:

     

    Trong đó:

    U: Cấp điện áp mà tổ chức, cá nhân mua điện của đơn vị điện lực (0,4 kV; 6 kV; 10 kV; 22 kV hoặc cấp điện áp khác được áp dụng trên thực tế);

    Idđmax: Dòng điện lớn nhất của công tơ (được ghi tại công tơ);

    kc: Hệ số nhân của máy biến dòng điện là tỷ số giữa dòng điện sơ cấp danh định và dòng điện thứ cấp danh định (nếu có).

    b) Đối với tổ chức, cá nhân đang mua điện từ đơn vị điện lực đo đếm điện năng qua công tơ 03 pha:

     

    Trong đó:

    U: Cấp điện áp mà tổ chức, cá nhân mua điện của đơn vị điện lực (0,4 kV; 6 kV; 10 kV; 22 kV hoặc cấp điện áp khác được áp dụng trên thực tế);

    Idđmax: Dòng điện lớn nhất của công tơ (ghi tại công tơ);

    kc: Hệ số nhân của máy biến dòng điện là tỷ số giữa dòng điện sơ cấp danh định và dòng điện thứ cấp danh định (nếu có).

    Điều 12. Trình tự, thủ tục phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ

    1. Đối với nguồn điện không đấu nối với hệ thống điện quốc gia:

    a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng nguồn điện có nghĩa vụ gửi thông báo tới Sở Công Thương, đơn vị điện lực cấp tỉnh các thông tin về: Tên tổ chức, cá nhân; loại hình nguồn điện, quy mô công suất; mục đích, địa điểm, thời điểm bắt đầu thực hiện, thời điểm hoàn thành. Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương;

    b) Việc đầu tư xây dựng nguồn điện phải tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy và quy định pháp luật liên quan khác.

    2. Đối với nguồn điện có đấu nối và không bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nguồn điện thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và quy định sau:

    a) Trừ nguồn điện quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực, quy mô công suất nguồn điện phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;

    b) Thỏa thuận, thống nhất với đơn vị điện lực có liên quan về điểm đấu nối, ranh giới đầu tư. Đơn vị điện lực có trách nhiệm xác định, thống nhất về điểm đấu nối, ranh giới đầu tư trong 05 ngày làm việc;

    c) Tùy theo quy mô công suất phát triển, tổ chức, cá nhân phải thực hiện yêu cầu kỹ thuật, điều khiển, giám sát, bảo vệ theo quy định pháp luật về điện lực.

    3. Đối với nguồn điện có bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và quy định sau:

    a) Thỏa thuận đo đếm với Bên mua điện dư;

    b) Thực hiện thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện lực theo quy định.

    4. Trừ nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ, việc mua bán sản lượng điện dư quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện như sau:

    a) Hàng tháng, Bên mua điện dư chỉ thanh toán cho phần sản lượng điện dư bán vào hệ thống điện quốc gia không quá 10% sản lượng điện thực phát được xác định tại đầu cực của máy phát điện hoặc bộ chuyển đổi. Tỷ lệ sản lượng điện dư cụ thể do các bên mua bán thỏa thuận theo quy định;

    b) Đối với nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ tự sản xuất, tự tiêu thụ, giá mua bán sản lượng điện dư là giá điện năng bình quân theo Biểu giá chi phí tránh được hàng năm do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

    c) Trừ nguồn điện quy định tại điểm b khoản này, giá mua bán sản lượng điện dư là giá điện năng thị trường điện bình quân trong năm trước liền kề do đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố, trừ đi chi phí sử dụng dịch vụ phân phối, bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại Cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Chính phủ ban hành trong năm trước liền kề (nếu có). Giá mua bán sản lượng điện dư không vượt quá mức giá tối đa của khung giá phát điện loại hình tương ứng.

    Mục 2

    PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI NHÀ

    TỰ SẢN XUẤT, TỰ TIÊU THỤ

    Điều 13. Chính sách khuyến khích phát triển

    1. Công trình xây dựng bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, an toàn, phòng cháy chữa cháy được lắp đặt nguồn điện mặt trời trên mái nhà theo hình thức tự sản xuất, tự tiêu thụ.

    2. Hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ phát triển nguồn điện có công suất nhỏ hơn 100 kW có bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia được miễn hoặc không phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

    Điều 14. Cơ chế mua bán sản lượng điện dư

    1. Đối tượng được bán sản lượng điện dư gồm:

    a) Nguồn điện mặt trời mái nhà có đấu nối với hệ thống điện quốc gia thuộc quy mô công suất phát triển trong quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, trừ đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

    b) Nguồn điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà của công trình nhà ở riêng lẻ có công suất nhỏ hơn 100 kW đấu nối vào lưới điện của Bên mua điện dư;

    c) Nguồn điện mặt trời mái nhà của tổ chức, cá nhân lắp đặt trên mái công trình xây dựng tại khu vực miền núi, biên giới, hải đảo có lưới điện nhưng chưa đấu nối, liên kết với hệ thống điện quốc gia.

    2. Trừ đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bán sản lượng điện dư cho Bên mua điện dư nhưng không vượt quá 20% sản lượng điện phát tại đầu ra của nguồn điện mặt trời mái nhà theo cường độ bức xạ (được xác định tại đầu ra của bộ chuyển đổi nghịch lưu, bao gồm cả sản lượng điện lưu trữ tại hệ thống lưu trữ điện, nếu có). Sản lượng điện phát tại đầu ra của nguồn điện mặt trời mái nhà hàng tháng được tính toán như sau:

    Ai = PVout(i) x P

    Trong đó:

    Ai: Sản lượng điện phát tại đầu ra của nguồn điện mặt trời mái nhà trong tháng thứ i, đơn vị là kWh;

    PVout(i): Là hệ số đặc trưng thể hiện lượng điện năng trung bình phát ra (kWh) trên một kWp của nguồn điện mặt trời mái nhà trong tháng thứ i tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị là kWh/kWp. Hệ số PVout lý thuyết của 12 tháng trong năm tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố công khai sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

    P: Tổng công suất định mức của các tấm quang điện lắp đặt thực tế của nguồn điện mặt trời mái nhà, đơn vị là kWp.

    3. Việc thanh toán tiền mua sản lượng điện dư hàng tháng tại khoản 2 Điều này thực hiện theo thỏa thuận giữa Bên bán điện dư và Bên mua điện dư như sau:

    a) Trường hợp sản lượng điện dư phát vào lưới điện của Bên mua điện dư lớn hơn 20% của Ai, thì sản lượng điện dư được thanh toán bằng 20% của Ai;

    b) Trường hợp sản lượng điện dư phát vào lưới điện của Bên mua điện dư nhỏ hơn 20% của Ai, thì sản lượng điện dư được thanh toán là toàn bộ lượng điện năng phát lên lưới điện của Bên mua điện dư được đo đếm tại công tơ.

    4. Giá mua bán sản lượng điện dư là giá điện năng thị trường điện bình quân trong năm trước liền kề do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện công bố nhưng không cao hơn mức giá tối đa của khung giá điện mặt trời mặt đất.

    5. Nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ lắp đặt tại công trình là tài sản công thì không thực hiện mua bán sản lượng điện dư.

    6. Đối với khu vực miền núi, biên giới, hải đảo chưa được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia không giới hạn sản lượng điện dư mua của tổ chức, cá nhân bán điện dư. Sản lượng điện dư được thanh toán là toàn bộ lượng điện năng phát lên lưới điện của Bên mua điện dư được đo đếm tại công tơ. Kể từ thời điểm khu vực này được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia, việc xác định, thanh toán sản lượng điện dư thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    7. Tổ chức, cá nhân bán sản lượng điện dư phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện lực theo quy định.

    Điều 15. Thông báo phát triển nguồn điện

    1. Tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ không đấu nối với hệ thống điện quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

    2. Hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có công suất nhỏ hơn 100 kW và đấu nối với hệ thống điện quốc gia gửi Thông báo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Sở Công Thương, đơn vị điện lực, cơ quan quản lý về xây dựng, phòng cháy chữa cháy tại địa phương để quản lý, theo dõi, hướng dẫn thực hiện theo quy định pháp luật.

    3. Trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có công suất lắp đặt nhỏ hơn 1.000 kW có đấu nối với hệ thống điện quốc gia và không đăng ký bán sản lượng điện dư phải gửi Thông báo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Sở Công Thương, đơn vị điện lực, cơ quan quản lý về xây dựng, phòng cháy chữa cháy tại địa phương để quản lý, theo dõi, hướng dẫn thực hiện theo quy định pháp luật.

    4. Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị điện lực quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân gửi Thông báo thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành khi tổ chức, cá nhân đó đề nghị.

    Điều 16. Đối tượng đăng ký phát triển, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển nguồn điện

    1. Đối tượng đăng ký phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia gồm:

    a) Tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện có công suất lắp đặt từ 1.000 kW trở lên;

    b) Tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện có công suất lắp đặt nhỏ hơn 1.000 kW không bán sản lượng điện dư nhưng có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển;

    c) Tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện có công suất lắp đặt nhỏ hơn 1.000 kW đăng ký bán sản lượng điện dư vào lưới điện của Bên mua điện dư, trừ hộ gia đình phát triển nguồn điện có công suất nhỏ hơn 100 kW trên mái công trình nhà ở riêng lẻ và đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định này.

    2. Tổng công suất nguồn điện đăng ký phát triển tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này không được vượt quá công suất được phân bổ cho địa phương theo pháp luật về quy hoạch phát triển điện lực.

    3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

    4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển:

    a) Có đủ hồ sơ đăng ký phát triển theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;

    b) Có văn bản của đơn vị điện lực cấp tỉnh xác định nguồn điện dự kiến lắp đặt không gây quá tải đối với trạm biến áp, lưới điện hạ áp, lưới điện phân phối tại khu vực đăng ký phát triển.

    Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển

    1. Thành phần hồ sơ gồm:

    a) Giấy đăng ký theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

    b) Đối với hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ cung cấp tài liệu, gồm: Bản vẽ thiết kế lắp đặt nguồn điện; bản sao tài liệu liên quan đến công trình có mái nhà theo quy định pháp luật (nếu có) như giấy phép xây dựng, văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy;

    c) Đối với tổ chức, cá nhân không thuộc điểm b khoản này cung cấp tài liệu, gồm: Bản vẽ thiết kế lắp đặt nguồn điện; bản sao tài liệu liên quan đến công trình có mái nhà trong trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định như quyết định chủ trương đầu tư dự án, giấy phép xây dựng, văn bản nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy, kết quả nghiệm thu công trình xây dựng, giấy phép hoặc đăng ký môi trường.

    2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Hình thức nộp hồ sơ

    Hồ sơ được nộp theo một trong các hình thức sau:

    a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Bản sao tài liệu kèm theo chưa được chứng thực thì phải có bản chính để đối chiếu;

    b) Gửi hồ sơ qua bưu điện kèm theo các bản sao tài liệu được chứng thực;

    c) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì thực hiện theo hình thức dịch vụ công trực tuyến.

    4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

    Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển

    1. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương ra thông báo trả toàn bộ hồ sơ để tổ chức, cá nhân bổ sung và nộp lại hồ sơ theo quy định.

    2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Công Thương tiếp nhận và gửi hồ sơ đến đơn vị điện lực cấp tỉnh đề nghị cho ý kiến về khả năng gây quá tải của nguồn điện đối với trạm biến áp, lưới điện hạ áp, lưới điện phân phối tại khu vực đăng ký phát triển. Đơn vị điện lực có trách nhiệm kiểm tra và gửi ý kiến cho Sở Công Thương trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc.

    3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    4. Trong quá trình giải quyết, Sở Công Thương có trách nhiệm xác định thời điểm tiếp nhận hồ sơ gồm ngày, giờ, phút và giải quyết hồ sơ theo thứ tự tiếp nhận.

    Điều 19. Điều chỉnh, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký phát triển

    1. Giấy chứng nhận đăng ký phát triển được điều chỉnh, bổ sung khi có thay đổi thông tin về chủ sở hữu công trình, quy mô công suất, thời gian hoàn thành lắp đặt, hình thức lựa chọn phát, bán sản lượng điện dư của nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ được ghi trong Giấy chứng nhận.

    2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển điều chỉnh, bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này.

    3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển bị mất, hư hỏng, Sở Công Thương cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

    Điều 20. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát triển

    1. Sở Công Thương xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát triển trong các trường hợp sau:

    a) Phần công suất hoặc công trình xây dựng có lắp đặt nguồn điện thuộc diện tích đất phải thu hồi, giải phóng mặt bằng theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

    b) Tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị không tiếp tục phát triển, vận hành nguồn điện đăng ký phát triển;

    c) Tổ chức, cá nhân giả mạo tài liệu trong hồ sơ đăng ký; cấp giấy chứng nhận đăng ký không đúng thẩm quyền;

    d) Sau 60 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển, tổ chức, cá nhân không thực hiện lắp đặt nguồn điện đã đăng ký phát triển;

    đ) Các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

    2. Giám đốc Sở Công Thương ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát triển trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khác ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát triển theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    Điều 21. Hoạt động xây dựng, lắp đặt nguồn điện của hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ

    Hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ triển khai xây dựng, lắp đặt nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ theo quy định sau:

    1. Tổ chức thực hiện thiết kế, lắp đặt nguồn điện theo quy định pháp luật về xây dựng, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường và công suất đã thông báo cho cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

    2. Mua sắm thiết bị theo đúng quy định tại Nghị định này và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng.

    3. Đối với trường hợp có đấu nối với lưới điện, hộ gia đình đề nghị đơn vị điện lực tại địa phương hướng dẫn công tác lắp đặt, đấu nối kỹ thuật điện nhằm bảo đảm an toàn điện trong quá trình vận hành. Đơn vị điện lực có trách nhiệm hướng dẫn trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của hộ gia đình.

    Điều 22. Hoạt động đầu tư xây dựng nguồn điện của tổ chức, cá nhân không phải hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ

    Tổ chức, cá nhân triển khai đầu tư, xây dựng, lắp đặt nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ theo quy định sau:

    1. Thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng nguồn điện theo quy định pháp luật về xây dựng, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường và công suất được cấp trong Giấy chứng nhận đăng ký phát triển hoặc công suất đã thông báo cho cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Trường hợp bán sản lượng điện dư, ngoài quy định tại khoản này, tổ chức, cá nhân phải thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư.

    2. Mua sắm thiết bị theo đúng quy định tại Nghị định này và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng.

    3. Đối với trường hợp có đấu nối với lưới điện, tổ chức, cá nhân đề nghị đơn vị điện lực tại địa phương hướng dẫn công tác lắp đặt, đấu nối kỹ thuật điện nhằm bảo đảm an toàn điện trong quá trình vận hành. Đơn vị điện lực có trách nhiệm hướng dẫn trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân.

    Điều 23. Nghiệm thu đầu tư xây dựng, lắp đặt nguồn điện

    1. Đối với hộ gia đình:

    a) Thực hiện nghiệm thu lắp đặt theo quy định pháp luật về xây dựng;

    b) Thực hiện công tác an toàn điện, an toàn xây dựng, phòng cháy chữa cháy trước khi đưa nguồn điện vào khai thác, sử dụng.

    2. Đối với tổ chức, cá nhân không phải hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ:

    a) Thực hiện nghiệm thu đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng, điện lực, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường trước khi đưa nguồn điện vào khai thác, sử dụng; bảo đảm chất lượng điện năng theo quy định;

    b) Trường hợp bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia, tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện lực theo quy định.

    3. Việc nghiệm thu hệ thống đo đếm và thu thập dữ liệu đo đếm từ xa, hệ thống giám sát, điều khiển tại chỗ và kết nối thông tin với hệ thống thu thập, giám sát, điều khiển của cấp điều độ phân phối của nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với lưới điện thực hiện như sau:

    a) Đối với nguồn điện có công suất lắp đặt nhỏ hơn 100 kW và bán sản lượng điện dư vào lưới điện của Bên mua điện dư, đơn vị điện lực phối hợp nghiệm thu hệ thống đo đếm và kết nối với hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa của Bên mua điện dư;

    b) Đối với nguồn điện có công suất lắp đặt từ 100 kW trở lên, đơn vị điện lực phối hợp nghiệm thu hệ thống giám sát, điều khiển tại chỗ và kết nối thông tin với hệ thống thu thập, giám sát, điều khiển của cấp điều độ phân phối; trường hợp có bán sản lượng điện dư vào lưới điện của Bên mua điện dư, đơn vị điện lực phối hợp nghiệm thu hệ thống đo đếm và kết nối với hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa của Bên mua điện dư;

              c) Đối với nguồn điện có đấu nối với lưới điện của Bên mua điện dư nếu lựa chọn không bán sản lượng điện dư thì không phải lắp đặt và nghiệm thu hệ thống đo đếm;

    d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân, đơn vị điện lực có trách nhiệm tổ chức phối hợp nghiệm thu nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

    Điều 24. Thực hiện mua bán sản lượng điện dư

    1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị bán sản lượng điện dư gồm:

    a) Văn bản đề nghị bán điện;

    b) Bản sao tài liệu kỹ thuật, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO), chứng nhận chất lượng (CQ) của tấm quang điện, công suất bộ biến đổi điện từ một chiều sang xoay chiều (đơn vị là kW), tổng công suất tấm quang điện (đơn vị là kWp), các thiết bị cấu thành khác;

    c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phát triển (nếu có);

    d) Bản sao tài liệu liên quan trong trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định, gồm: Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo pháp luật về xây dựng; các văn bản chấp thuận nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy.

    2. Các bên thực hiện kiểm tra kỹ thuật, lắp đặt công tơ đo đếm sản lượng điện, chốt chỉ số công tơ. Sau đó các bên ký hợp đồng mua bán điện và đóng điện, đưa nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ vào sử dụng; thời hạn Bên mua điện dư ký hợp đồng là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, hồ sơ đề nghị bán điện của Bên bán điện dư.

    3. Bên mua điện dư và Bên bán điện dư thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính tại Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    4. Thời hạn của hợp đồng mua bán điện là 05 năm kể từ ngày nguồn điện mặt trời tự sản xuất tự tiêu thụ được nghiệm thu theo Điều 23 Nghị định này và tổ chức, cá nhân bán điện dư cung cấp đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Sau thời gian này, việc gia hạn thời gian hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới thực hiện theo quy định pháp luật.

    Chương IV

    PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI

    Điều 25. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện gió ngoài khơi

    1. Dự án điện gió ngoài khơi được hưởng cơ chế, chính sách quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Dự án được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2031;

    b) Đối với dự án cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia, phải có công suất thuộc 6.000 MW đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại quy hoạch phát triển điện lực.

    2. Dự án quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:

    a) Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 12 năm sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản;

    b) Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và đất đai;

    c) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn là 80% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá 15 năm đối với dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp nhà đầu tư và bên mua điện có thỏa thuận khác. Không áp dụng cơ chế này trong trường hợp dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do nguyên nhân từ phía dự án hoặc do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của hệ thống điện không tiêu thụ được hết sản lượng;

    d) Sau thời hạn quy định tại điểm a, điểm c khoản này, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.

    3. Dự án được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư sau ngày 31 tháng 12 năm 2030 được hưởng cơ chế, chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật tại thời điểm quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.

    Điều 26. Lựa chọn đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi

    1. Đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Điện lực phải đáp ứng các điều kiện và năng lực như sau:

    a) Có đề án triển khai hoạt động khảo sát phục vụ phát triển dự án điện gió ngoài khơi rõ ràng, phù hợp, khả thi. Quy mô công suất và khu vực biển đề xuất khảo sát phải thuộc quy hoạch phát triển điện lực hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt;

    b) Cam kết sử dụng nhân lực, hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp trong nước để thực hiện đề án quy định tại điểm a khoản này trên nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh về giá cả, chất lượng, tiến độ và khả năng sẵn có;

    c) Cam kết không yêu cầu hoàn trả kinh phí trong mọi trường hợp;

    d) Có năng lực tài chính hoặc hợp tác với tổ chức có năng lực thực hiện điều tra, khảo sát theo đề án quy định tại điểm a khoản này;

    đ) Có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao. Trường hợp không có ý kiến thống nhất, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức họp với bộ không có ý kiến thống nhất và cơ quan, tổ chức liên quan để quyết định việc lựa chọn đơn vị khảo sát và giao khu vực biển để thực hiện khảo sát;

    e) Cam kết tuân thủ các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Điện lực, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

    2. Căn cứ theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện xem xét, lựa chọn, quyết định giao khu vực biển cho đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi theo quy định pháp luật về biển, tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

    Điều 27. Thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi

    1. Hoạt động khảo sát dự án điện gió ngoài khơi phải được thực hiện tại khu vực biển được giao theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này và theo nội dung sau:

    a) Khảo sát năng lượng gió, gồm: Hướng gió, độ cao đo tốc độ gió, tốc độ gió, tần suất xuất hiện tốc độ gió, mật độ năng lượng gió;

    b) Khảo sát địa hình, địa chất đáy biển, gồm: Đặc điểm địa hình đáy biển, đường đẳng sâu, lớp trầm tích đáy biển; lấy mẫu, phân tích địa chất đáy biển, đánh giá sơ bộ điều kiện nền đáy biển phục vụ cho việc xây dựng móng tua bin gió;

    c) Khảo sát hải dương học, gồm: Đặc điểm khí hậu, thời tiết biển, độ cao sóng biển, tần suất xuất hiện bão, rủi ro sóng thần;

    d) Khảo sát hệ sinh thái biển, gồm: Xác định các loài động, thực vật dưới biển, trên mặt biển đại diện cho khu vực biển khảo sát, đặc điểm di cư của các loài động vật;

    đ) Khảo sát hoạt động hàng hải và đường thủy nội địa tại khu vực biển;

    e) Khảo sát ảnh hưởng tới các tuyến cáp ngầm, các hoạt động dầu khí, công trình dầu khí và lô/mỏ dầu khí đang hoạt động;

    g) Khảo sát các điều kiện khác có khả năng tác động tới dự án.

    2. Lập hồ sơ và thẩm tra báo cáo kết quả khảo sát, gồm:

    a) Thông tin về khu vực biển khảo sát; số lượng mẫu, vị trí, tần suất, thời gian khảo sát; phương pháp, thiết bị, phương tiện khảo sát;

    b) Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

    c) Tài liệu, thông tin, mẫu vật và dữ liệu dạng nguyên thủy được thu thập tại thực địa;

    d) Đơn vị thực hiện khảo sát có trách nhiệm lựa chọn tổ chức có năng lực để thẩm tra kết quả khảo sát.

    3. Giao nộp, sử dụng kết quả khảo sát:

    a) Trong vòng 60 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động khảo sát, đơn vị khảo sát nộp 01 bộ hồ sơ bản giấy và 01 bộ hồ sơ điện tử (gồm: số liệu quan trắc, đo đạc, kết quả phân tích mẫu vật trừ tài liệu mật theo quy định, nếu có) báo cáo kết quả khảo sát chi tiết về Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Môi trường để quản lý, theo dõi;

    b) Kết quả khảo sát dự án điện gió ngoài khơi được sử dụng làm căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực quốc gia. Đơn vị khảo sát được sử dụng kết quả khảo sát để phát triển dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc để liên danh, liên kết phát triển dự án theo quy định pháp luật.

    4. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Điện lực có trách nhiệm xây dựng định mức kinh tế – kỹ thuật, đơn giá khảo sát trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và cơ quan liên quan phê duyệt, công bố định mức kinh tế – kỹ thuật, đơn giá khảo sát.

    5. Diện tích khảo sát và sử dụng khu vực biển:

    a) Diện tích khu vực biển sử dụng để khảo sát điện gió ngoài khơi tối đa 20 ha/01 MW;

    b) Diện tích khu vực biển sử dụng để thực hiện dự án điện gió ngoài khơi tối đa 05 ha/01 MW;

    c) Căn cứ điều kiện phát triển công nghệ điện gió từng thời kỳ, Bộ Công Thương báo cáo Chính phủ điều chỉnh diện tích khu vực biển sử dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

    6. Tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu khảo sát:

    a) Trừ thông tin, dữ liệu bí mật nhà nước theo quy định, đơn vị thực hiện khảo sát được phép chia sẻ hoặc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án được lựa chọn theo quy định;

    b) Đơn vị thực hiện khảo sát chỉ được phép thực hiện quy định tại điểm a khoản này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

    c) Đơn vị thực hiện khảo sát không được bán thông tin, dữ liệu, kết quả khảo sát cho tổ chức, cá nhân khác;

    d) Bên tiếp nhận thông tin, dữ liệu khảo sát từ đơn vị thực hiện khảo sát phải có cam kết bằng văn bản, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chỉ được sử dụng mục đích phát triển dự án;

    đ) Đơn vị thực hiện khảo sát có trách nhiệm lập biên bản bàn giao thông tin, dữ liệu, cam kết bảo mật thông tin và lưu giữ biên bản bàn giao với bên tiếp nhận theo quy định pháp luật.

    Điều 28. Điều kiện nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi

    1. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện, tham gia thực hiện đầu tư, tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi phải đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Có kinh nghiệm trong việc đầu tư phát triển ít nhất 01 dự án điện gió ngoài khơi được vận hành khai thác tại Việt Nam hoặc các nước trên thế giới, gồm trực tiếp đầu tư hoặc góp vốn đầu tư đáp ứng tỷ lệ quy định tại điểm b khoản này hoặc thực hiện một trong các hoạt động như quản lý dự án, thiết kế, thi công xây dựng. Trường hợp nhiều nhà đầu tư liên danh thì điều kiện về kinh nghiệm được tính bằng tổng kinh nghiệm của các thành viên trong liên danh;

    b) Có năng lực tài chính, phần vốn trong dự án chiếm tối thiểu 15% tổng mức đầu tư dự án dự kiến và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên phần vốn góp tham gia dự án tối thiểu 20%;

    c) Có sự tham gia của doanh nghiệp trong nước với tổng tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong tổ chức kinh tế thực hiện dự án tối thiểu 5% gồm: Doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;

    d) Có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình thẩm định. Trường hợp khác, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư chịu trách nhiệm lấy ý kiến trước khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;

    đ) Cam kết sử dụng nhân lực, hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp trong nước trong quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng và vận hành dự án trên nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh về giá cả, chất lượng, tiến độ và khả năng sẵn có.

    2. Nhà đầu tư trong nước gồm cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam trừ tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện, tham gia thực hiện đầu tư, tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi phải đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Có năng lực tài chính, phần vốn trong dự án tối thiểu 5% tổng mức đầu tư dự án dự kiến và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên phần vốn góp tham gia dự án tối thiểu 20%;

    b) Có kinh nghiệm trong việc đầu tư phát triển ít nhất 01 dự án năng lượng được vận hành khai thác tại Việt Nam hoặc các nước trên thế giới, gồm trực tiếp đầu tư hoặc góp vốn đầu tư đáp ứng tỷ lệ quy định tại điểm a khoản này hoặc thực hiện một trong các hoạt động như quản lý dự án, thiết kế, thi công xây dựng. Trường hợp nhiều nhà đầu tư liên danh thì điều kiện về năng lực kinh nghiệm được tính bằng tổng năng lực kinh nghiệm của các thành viên trong liên danh.

    Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi

    1. Đối với dự án điện gió ngoài khơi bán điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ các dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư quy định tại Điều 30 Nghị định này, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, đấu thầu, điện lực và quy định sau:

    a) Mức trần giá điện trong hồ sơ mời thầu không cao hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện cho loại hình điện gió ngoài khơi do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành tại năm đấu thầu; giá điện trúng thầu lựa chọn nhà đầu tư là giá điện tối đa để bên mua điện đàm phán với nhà đầu tư trúng thầu;

    b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm mua điện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu.

    2. Việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư trúng thầu phải phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng dự án điện lực;

    b) Trong thời hạn 30 tháng kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, bên mua điện và nhà đầu tư phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đàm phán, quyết định giá hợp đồng mua bán điện để hai bên giao kết hợp đồng mua bán điện nhằm bảo đảm tiến độ thực hiện dự án theo quy hoạch phát triển điện lực và bảo đảm an ninh cung cấp điện.

    3. Đối với dự án điện gió ngoài khơi sản xuất điện để xuất khẩu không thông qua hệ thống điện quốc gia, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, đấu thầu, điện lực và quy định sau:

    a) Dự án phải do nhà đầu tư trong nước quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này thực hiện toàn bộ hoặc tham gia góp vốn với tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế thực hiện dự án trên 50%;

    b) Giá xuất khẩu điện không thấp hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện cho loại hình điện gió ngoài khơi do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành tại năm đấu thầu;

    c) Việc giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu, việc ký kết hợp đồng mua bán điện do các bên tự thỏa thuận nhưng không trái với quy định pháp luật Việt Nam.

    4. Hồ sơ mời thầu để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi gồm các tài liệu được lập theo quy định pháp luật về đấu thầu, điện lực và các tài liệu, nội dung sau đây:

    a) Thông tin về bên mua điện;

    b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án;

    c) Dự thảo hợp đồng mua bán điện do bên mua điện đề xuất và được thống nhất với cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu hoặc hồ sơ mua bán điện với nước ngoài đối với dự án điện gió ngoài khơi sản xuất điện để xuất khẩu;

    d) Cơ chế, chính sách ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;

    đ) Yêu cầu về tài liệu chứng minh khả năng đáp ứng các điều kiện của nhà đầu tư theo quy định pháp luật;

    e) Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa đối với những hạng mục thiết bị, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phụ trợ quan trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo quy định pháp luật về điện lực.

    5. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do cơ quan nhà nước thực hiện. Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm hoàn trả kinh phí này cho cơ quan nhà nước lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

    6. Bộ Công Thương là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm cử đại diện và phối hợp tham gia lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi.

    Điều 30. Các trường hợp do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Điện lực

    1. Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi trong các trường hợp sau:

    a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đề xuất dự án điện gió ngoài khơi để tự thực hiện;

    b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đề xuất dự án điện gió ngoài khơi để Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc doanh nghiệp này thực hiện.

    2. Trường hợp cần đáp ứng điều kiện về vốn và năng lực kinh nghiệm, doanh nghiệp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được liên doanh, liên kết với nhà đầu tư khác để thực hiện 01 dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên, nhưng phải bảo đảm tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong tổ chức kinh tế thực hiện dự án trên 50%.

    Điều 31. Quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi

    1. Quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi nhằm bảo đảm sự vận hành ổn định, an toàn, hiệu quả theo thiết kế được phê duyệt gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.

    2. Việc quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và quy định sau:

    a) Bộ Công Thương quản lý về tiến độ đầu tư, vận hành an toàn hệ thống điện, an toàn điện của dự án điện gió ngoài khơi và việc thực hiện cam kết của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Nghị định này;

    b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao quản lý các hoạt động của dự án điện gió ngoài khơi liên quan đến bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ;

    c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý các hoạt động về bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên trên biển của dự án điện gió ngoài khơi, các hoạt động đánh bắt thủy sản có liên quan tác động tới dự án điện gió ngoài khơi;

    d) Bộ Xây dựng quản lý các hoạt động hàng hải có liên quan hoặc tác động tới dự án điện gió ngoài khơi;

    đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển, có công trình trên đất liền thuộc dự án điện gió ngoài khơi và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi quy định tại khoản này.

    3. Quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

    a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

    b) Bảo đảm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu dự án, công trình điện gió ngoài khơi;

    c) Bảo đảm an ninh cung cấp điện đối với các dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia;

    d) Bảo đảm dự án, công trình vận hành ổn định, liên tục;

    đ) Bảo đảm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các quy định về bảo vệ công trình điện gió; bảo đảm an toàn hàng hải, vận tải thủy, an toàn công trình khác trên biển.

    4. Cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bên liên quan xử lý các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực quản lý trong quá trình xây dựng, vận hành dự án, công trình điện gió ngoài khơi. Trong quá trình xử lý, nếu phát sinh các nội dung vượt thẩm quyền, cơ quan, tổ chức chủ trì có trách nhiệm lấy ý kiến của các bên liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định.

    5. Nhà đầu tư, chủ đầu tư dự án điện gió ngoài khơi chia sẻ thông tin việc sử dụng khu vực biển, cơ sở hạ tầng, công trình điện gió ngoài khơi sẵn có với bên khác trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động phát điện, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

    Điều 32. Chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp trong dự án điện gió ngoài khơi

    1. Việc chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp trong dự án điện gió ngoài khơi phải bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Điện lực.

    2. Việc chuyển nhượng, mua bán cổ phần, phần vốn góp và chuyển nhượng một phần dự án, toàn bộ dự án phải tuân thủ quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Biển Việt Nam và pháp luật có liên quan.

    3. Đối với hoạt động chuyển nhượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương và yêu cầu sau:

    a) Trường hợp dự án chưa vận hành khai thác, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này;

    b) Trừ trường hợp quy định tại khoản a điểm này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 28 Nghị định này, đồng thời phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên phần vốn góp tham gia dự án tối thiểu 20%;

    c) Nhà đầu tư là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc đơn vị thành viên của doanh nghiệp này được quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ phần quyền lợi tham gia trong thỏa thuận hợp tác được ký kết để phát triển dự án điện gió ngoài khơi mà nhà đầu tư có ý định chuyển nhượng và chỉ được chuyển nhượng nếu nhà đầu tư Việt Nam từ chối nhận chuyển nhượng.

    Chương V

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 33. Trách nhiệm của các bộ, ngành

    1. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện:

    a) Hướng dẫn, theo dõi các tổ chức, cá nhân thực hiện Nghị định này;

    b) Định kỳ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định này và báo cáo Chính phủ xem xét, sửa đổi phù hợp với thực tiễn;

    c) Chỉ đạo đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố giá điện năng thị trường bình quân năm trước liền kề trong tháng 01 hàng năm làm căn cứ thực hiện mua bán sản lượng điện dư từ các nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.

    2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.

    Điều 34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thi hành Nghị định này tại địa phương.

    2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình đăng ký phát triển, lắp đặt, vận hành nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ; xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định pháp luật; tổng hợp, báo cáo tình hình phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ không đấu nối với hệ thống điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

    3. Giao Sở Công Thương phối hợp với đơn vị điện lực cấp tỉnh, rà soát, cập nhật và công bố công khai thông tin về:

    a) Tổng công suất điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia được phân bổ theo quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực;

    b) Tổng công suất đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát triển ngay sau khi có sự thay đổi;

    c) Tổng công suất chưa phát triển;

    d) Giấy chứng nhận đăng ký phát triển đã cấp cho tổ chức, cá nhân trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương;

    đ) Báo cáo Bộ Công Thương về tình hình phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ tại địa phương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm của năm trước liền kề theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

    Điều 35. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

    1. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương trong việc tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt.

    2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra và kiến nghị xử lý hoạt động phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ không đúng quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến vận hành hệ thống điện quốc gia.

    3. Tổ chức đánh giá các nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ trong trường hợp phát sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia để bảo đảm vận hành an toàn lưới điện thuộc phạm vi quản lý.

    4. Tổ chức theo dõi nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong vận hành đối với lưới điện thuộc phạm vi quản lý. Chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi vận hành công tơ điện tử và hệ thống kết nối với hệ thống thu thập dữ liệu từ xa của nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia.

    5. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, hướng dẫn và hậu kiểm đơn vị điện lực cấp tỉnh thực hiện phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ của đối tượng có bán sản lượng điện dư.

    6. Hướng dẫn đơn vị thành viên mua sản lượng điện dư theo quy định tại Nghị định này.

    7. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, công bố hệ số PVout quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này để phục vụ tính toán sản lượng điện phát tại đầu ra của nguồn điện mặt trời mái nhà cho năm tiếp theo.

    Điều 36. Trách nhiệm, nghĩa vụ của công ty điện lực, tổng công ty điện lực

    1. Thực hiện phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.

    2. Thực hiện phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:

    a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương trong việc tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển nguồn điện theo phạm vi quản lý;

    b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra và kiến nghị xử lý hoạt động phát triển nguồn điện không đúng quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến vận hành hệ thống điện quốc gia;

    c) Theo dõi nguồn điện có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong vận hành đối với lưới điện thuộc phạm vi quản lý. Chịu trách nhiệm theo dõi vận hành công tơ điện tử, hệ thống kết nối với hệ thống thu thập dữ liệu từ xa của điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia. Trường hợp có bất thường trong sử dụng điện của khách hàng, thông báo đến Sở Công Thương để kiểm tra, xử lý theo quy định;

    d) Tổ chức đánh giá các nguồn điện trong trường hợp phát sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia để bảo đảm vận hành an toàn lưới điện thuộc phạm vi quản lý;

    đ) Hỗ trợ, tư vấn tổ chức, cá nhân để kiểm tra ban đầu khi đấu nối, trong quá trình lắp đặt và quá trình vận hành nguồn điện có đấu nối với hệ thống điện quốc gia;

    e) Xây dựng phương án, giải pháp để thực hiện giám sát, điều khiển theo hình thức chuyển đổi số đối với nguồn điện khi phụ tải không sử dụng trong ngày thứ 7, Chủ Nhật hoặc ngày nghỉ lễ nhằm bảo đảm an toàn trong vận hành hệ thống điện;

    g) Theo dõi, hướng dẫn và hậu kiểm tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện có bán sản lượng điện dư thuộc phạm vi lưới điện quản lý.

    3. Có quyền từ chối mua sản lượng điện dư của hộ gia đình phát triển nguồn điện mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có công suất nhỏ hơn 100 kW trong trường hợp việc mua điện gây ra quá tải lưới điện hạ áp, trung áp tại khu vực.

    Điều 37. Trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện

    1. Thực hiện phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

    2. Thực hiện phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:

    a) Tuân thủ các quy định tại Nghị định này, phối hợp với đơn vị điện lực để bảo đảm vận hành an toàn hệ thống điện quốc gia. Gửi thông tin đến Sở Công Thương sau khi hoàn thành xây dựng, lắp đặt và đưa vào vận hành nguồn điện;

    b) Tuân thủ lệnh điều độ của các cấp điều độ hệ thống điện quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật về chất lượng điện năng, kết nối chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật về điện lực;

    c) Tổ chức, cá nhân lắp đặt nguồn điện và bán sản lượng điện dư lên lưới điện của bên mua chịu trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, cài đặt công tơ đo đếm, thiết bị truyền dữ liệu từ xa tại điểm giao nhận điện và kết nối tương thích với hệ thống thu thập dữ liệu từ xa của đơn vị điện lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với đơn vị điện lực;

    d) Đối với nguồn điện đấu nối với lưới điện có công suất từ 100 kW trở lên phải trang bị các thiết bị, phương tiện kết nối với hệ thống giám sát điều khiển của cấp điều độ phân phối, bảo đảm thiết bị vận hành an toàn, ổn định, chịu trách nhiệm về an toàn an ninh thông tin theo quy định của pháp luật;

    đ) Thu gom, tháo dỡ và chịu trách nhiệm xử lý toàn bộ vật tư, thiết bị, chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng, vận hành hoặc khi kết thúc vận hành nguồn điện theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường;

    e) Chịu trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, vận hành nguồn điện bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về điện lực, đầu tư, xây dựng, thuế; quy định về an toàn điện, an toàn phòng chống cháy, nổ trong xây dựng, bảo vệ môi trường, an toàn trong vận hành phát điện và sử dụng điện; quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về chất lượng điện năng và chất lượng sản phẩm, thiết bị của nguồn điện theo tiêu chuẩn kỹ thuật; quy định về mua bán điện, hợp đồng và quy định pháp luật khác có liên quan;

    g) Có nghĩa vụ phối hợp với Sở Công Thương, đơn vị điện lực tuân thủ quy mô công suất được phân bổ tại địa phương theo quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực khi phát triển nguồn điện;

    h) Bảo đảm an toàn điện, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật khi lắp đặt hệ thống lưu trữ điện.

    Điều 38. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

    1. Thực hiện phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

    2. Thực hiện phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:

    a) Không cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ thực hiện theo quy định pháp luật;

    b) Phối hợp với đơn vị điện lực đánh giá nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ phát sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia để bảo đảm vận hành an toàn hệ thống điện;

    c) Theo dõi, kiểm tra hoạt động phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ trong khu vực quản lý theo quy định pháp luật;

    d) Hỗ trợ, tư vấn tổ chức, cá nhân để kiểm tra ban đầu khi đấu nối, trong quá trình lắp đặt và quá trình vận hành nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia;

    đ) Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, hướng dẫn và hậu kiểm tổ chức, cá nhân thực hiện phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ theo quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi lưới điện quản lý.

    3. Tổ chức, cá nhân mua buôn bán lẻ điện năng có trách nhiệm ghi nhận sản lượng điện dư từ các nguồn điện năng lượng tái tạo tự sản xuất, tự tiêu thụ phát lên lưới thuộc phạm vi quản lý và nộp thuế phần sản lượng bán được sau khi trừ đi tổn thất trên lưới.

    Điều 39. Quy định chuyển tiếp

    1. Tổ chức, cá nhân sở hữu nguồn điện mặt trời mái nhà trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đang mua bán điện với đơn vị điện lực không được phát triển thêm nguồn điện làm tăng quy mô công suất đã ký hợp đồng.

    2. Đối với nguồn điện mặt trời mái nhà phát triển từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà chưa thực hiện các thủ tục theo quy định tại Nghị định số 135/2024/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

    3. Hồ sơ đăng ký phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đề nghị bán sản lượng điện dư đã được tiếp nhận trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của Nghị định số 135/2024/NĐ-CP.

    4. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện hoạt động khảo sát phát triển điện gió ngoài khơi trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện hoạt động khảo sát theo quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Điều 40. Điều khoản thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    2. Nghị định số 135/2024/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.

    4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, tham mưu đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung phù hợp.