Category: Văn bản pháp luật

  • Nghị định 146/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định về phân quyền, phân cấp

    trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại  

    ______________

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

    Điều 2. Nguyên tắc phân quyền, phân cấp

    1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

    2. Cơ quan được phân quyền thì được phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền theo quy định.

    3. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

    4. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

    5. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.

    6. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.

    7. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.

    8. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    9. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    Điều 3. Về phí, lệ phí

    Các thủ tục hành chính khi giải quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Mức phí, lệ phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.

    Chương II

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

    Điều 4. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Dầu khí năm 2022

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu dầu khí, hoàn thiện nội dung hợp đồng dầu khí quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều 24 Luật Dầu khí                       năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí và điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí quy định tại các khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 28 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quyết định nội dung chính của loại hợp đồng dầu khí khác quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận việc cho phép gia hạn thêm thời hạn hợp đồng dầu khí, thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí trong trường hợp đặc biệt, cho phép kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí quy định tại các khoản 4, 5 Điều 31 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt việc mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí quy định tại khoản 6 Điều 32 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về xem xét, quyết định việc Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia, tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về xem xét, phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn; cơ chế điều hành khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều 41 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận chủ trương thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

    12. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

    Điều 5. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 45/2023/NĐ-CPngày 01 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều 3 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại khoản 5 Điều 13 và các khoản 5, 6 Điều 20 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí, điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí quy định tại các khoản 4, 5 Điều 21, các khoản 2, 3 Điều 23 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò trong trường hợp đặc biệt, cho phép kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí quy định tại khoản 4 Điều 27 và khoản 8 Điều 28 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề nghị mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí quy định tại các khoản 4, 5 Điều 33 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện

    7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quyết định việc Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia, tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí quy định tại các khoản 4, 5 Điều 34 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 Điều 36 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 36 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận chủ trương thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển quy định tại khoản 4 Điều 45 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    12. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương III

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC HOÁ CHẤT

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT

    Điều 6. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Hoá chất năm 2007 được sửa đổi, bổ sung năm 2018 và năm 2023 (sau đây gọi chung là Luật Hóa chất)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cho phép sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Hoá chất do Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao thẩm quyền quản lý hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về trách nhiệm xử lý hóa chất độc tồn dư của chiến tranh quy định tại Điều 60 Luật Hóa chất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 7. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tại Luật Hoá chất

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất quy định tại               khoản 4 Điều 14 Luật Hoá chất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT

    Điều 8. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 33/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1 quy định tại khoản 1, điểm c, d khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 11 và điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định               số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 quy định tại khoản 1, điểm c, đ khoản 3, điểm c khoản 4, điểm d khoản 6 Điều 18 và điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 9. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 33/2024/NĐ-CP

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đánh giá điều kiện thực tế và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1 quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đánh giá điều kiện thực tế, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn, thu hồi theo thẩm quyền Giấy phép sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3; tiếp nhận hồ sơ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng 1 quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    7. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại khoản 2 và khoản 5 Điều này được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 10. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 04/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg”>26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định số 04/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 1 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương IV

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC

    XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

    Điều 11. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Thương mại năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2019 (sau đây gọi chung là Luật Thương mại)

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật Thương mại do Bộ Công Thương thực hiện.

    Điều 12. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Luật Thương mại

     Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về đăng ký của thương nhân tổ chức khi cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 133 Luật Thương mại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

    Điều 13. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 14/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương (sau đây gọi chung là Nghị định số 28/2018/NĐ-CP)

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc quyết định các hoạt động xúc tiến thương mại khác được hỗ trợ từ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định số 28/2018/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    Điều 14. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau đây gọi chung là Nghị định số 81/2018/NĐ-CP)

      1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương trong việc xác nhận hoặc không xác nhận việc thương nhân tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương V

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG DẦU

    Điều 15. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số 80/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi chung là Nghị định số 83/2014/NĐ-CP)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cho phép chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 5a Nghị định                số 83/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo trình tự, thủ tục do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quy định lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống quy định tại khoản 19 Điều 9, khoản 16 Điều 15 và điểm h khoản 1 Điều 40 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    Chương VI

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH KHÍ

    Điều 16. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP và Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá (sau đây gọi chung là Nghị định số 87/2018/NĐ-CP)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG quy định tại khoản 1 Điều 44, Điều 45, khoản 2 Điều 46 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG quy định tại khoản 1 Điều 44, Điều 45, khoản 2 Điều 46 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini quy định tại khoản 1 Điều 44, Điều 45, khoản 2 Điều 46 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    4. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương VII

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ VÀ KINH DOANH RƯỢU

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ

    Điều 17. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2018 và năm 2023 (sau đây gọi chung là Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc đồng ý bằng văn bản đối với hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá được thực hiện tại doanh nghiệp đã có Giấy phép sản xuất thuốc lá quy định tại khoản 4 Điều 21 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ

    Điều 18. Phân cấp thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 106/2017/NĐ-CP”>106/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP”>67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, Nghị định số 08/2018/NĐ-CP”>08/2018/NĐ-CP và Nghị định                             số 17/2020/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số 67/2013/NĐ-CP)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 22, khoản 8 Điều 45 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có Giấy phép sản xuất thuốc lá quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 3 Điều 25 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về trường hợp đặc biệt tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá quy định tại khoản 1 Điều 14. Điều 43 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định tại điểm d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương đồng ý bằng văn bản đối với thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá và việc điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về nhập khẩu thuốc lá             nhằm mục đích phi thương mại quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định                           số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về việc nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 33 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với những máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Tài chính.

    13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất xuất khẩu, gia công xuất khẩu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    14. Trình tự, thủ tục thực hiện tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều này được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 19. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá của Bộ Công Thương quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28, Điều 43 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

    Mục 3

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH RƯỢU

    Điều 20. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại              Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh rượu được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định                             số 17/2020/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số 105/2015/NĐ-CP)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại, thu hồi Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 25, khoản 2 Điều 33 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại, thu hồi Giấy phép phân phối rượu quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 25, khoản 2 Điều 33 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương VIII

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ

    Điều 21. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 115/2024/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 60/2024/NĐ-CP)

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về phát triển và quản lý chợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    Chương IX

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

    Điều 22. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ cho tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1, khoản 2 Điều này được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 23. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành văn bản đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm b khoản 4 Điều 40 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

    Điều 24. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 181/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ  

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về huấn luyện, kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 6, Điều 9 và điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 181/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương X

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐIỆN

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐIỆN

    Điều 25. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 5 Điều 67 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 10 Điều 68 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về an toàn điện quy định tại khoản 9 Điều 69 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về phân loại, phân cấp công trình thủy điện quy định tại khoản 7 Điều 75 Luật Điện lực                  năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về an toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về phạm vi bảo vệ công trình thủy điện quy định tại khoản 8 Điều 78 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐIỆN

    Điều 26. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt quy định tại điểm a khoản 5 Điều 30 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh    trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76 Luật Điện lực năm 2024, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 35 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

    4. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 3 Điều này được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương XI

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

    Điều 27. Phân cấp nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về việc cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 42 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương XII

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC

    THƯƠNG MẠI, XUẤT NHẬP KHẨU

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC

    THƯƠNG MẠI, XUẤT NHẬP KHẨU

    Điều 28. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương tại Luật Quản lý ngoại thương năm 2017

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Quản lý ngoại thương                 năm 2017 do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện, trừ vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt theo pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép thương nhân thực hiện hoạt động gia công hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương cho phép gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Quản lý ngoại thương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu quy định tại Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

    7. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 29. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Thương mại năm 2005

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc chấp thuận hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Thương mại do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc chấp thuận việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Thương mại do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1, khoản 2 Điều này được quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 30. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Luật Phòng không nhân dân năm 2024

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Phòng không nhân dân năm 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 Điều này theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Phòng không nhân dân năm 2024.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, XUẤT NHẬP KHẨU

    Điều 31. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ cơ quan ngang Bộ tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc xem xét, quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện, trừ vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt theo pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc chấp thuận hàng hóa cấm xuất khẩu được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc xem xét, quyết định việc cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định                          số 69/2018/NĐ-CP do Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc xem xét, quyết định việc gia công hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp phép nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 69/2018/NĐ-CP nhưng không phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP                 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện cấp, thu hồi CFS đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện. Quy trình, thủ tục cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP.

    7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định                              số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về điều tiết hàng hóa                    kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định                              số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép tạm nhập tái xuất theo hình thức khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định                   số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định                                    số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, thu hồi, đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 1 Điều 29 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP; quản lý sử dụng và hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp; tổ chức kiểm                    tra xác nhận điều kiện về kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh quy định tại Điều 30 và khoản 2 Điều 32 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về xem xét cấp Giấy phép quá cảnh đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép cho thương nhân được ký hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    15. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 32. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua các địa điểm khác không phải là cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định                      số 14/2018/NĐ-CP quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    Điều 33. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương), Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ trưởng Bộ Công Thương) cấp, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hoá cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam quy định tại Điều 6 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 34. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 100/2020/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục X Nghị định này.

    Chương XIII

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ

    VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN

    NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

    Điều 35. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và chấm dứt hoạt động của Chi nhánh quy định tại Điều 6 Nghị định                    số 07/2016/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 16, Điều 17, Điều 19, Điều 20, Điều 22, Điều 23, Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP.

    Điều 36. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn Bộ Công Thương, Bộ quản lý ngành tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương trong việc cho ý kiến trước khi cấp, thay đổi đăng ký hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương, Bộ quản lý ngành xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ quy định tại khoản 3 Điều 8, Điều 10, Điều 25 và khoản 2 Điều 38 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 2 Điều này theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 13, khoản 3, 4, 5 Điều 28, khoản 6, 7, 8 Điều 29 và khoản 2 Điều 38 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP.

    Chương XIV

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM

    Điều 37. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định                     số 15/2018/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng; kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm giữa các cơ sở kiểm nghiệm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại khoản 8 Điều 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, Điều 25 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại khoản 9 Điều 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương quy định tại khoản 6 Điều 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    6. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục XI Ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương XV

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC

    CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

    Điều 38. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp tại Điều 18 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 39.Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CPngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2018/NĐ-CP”>154/2018/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc trách nhiệm, quản                   lý nhà nước của Bộ Công Thương tại Điều 4 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương XVI

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

    Điều 40. Phân quyền nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Công Thương thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi trước khi lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện.

    3. Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quyết định lộ trình giảm bù chéo giá điện; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, bao gồm giá bán lẻ điện có nhiều thành phần mà trong đó có tối thiểu 02 thành phần như giá công suất, giá điện năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác (nếu có) được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép quy định tại điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Công Thương thực hiện.

    4. Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Công Thương thực hiện.

    5. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định.

    6. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều này theo quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này.

    Điều 41. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Luật Điện lực năm 2024

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về định giá cụ thể dịch vụ vận chuyển khí thiên nhiên bằng đường ống và dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên hoá lỏng cho sản xuất điện theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Điện lực năm 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 1 điều này theo quy định tại Mục 2 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá và Thông tư số 45/2024/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

    Điều 42. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về định giá cụ thể dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên hoá lỏng cho sản xuất điện quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 56/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 1 điều này theo quy định tại                     Mục 2 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá và Thông tư số 45/2024/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.

    Điều 43. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 61/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phân phối điện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định số 61/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán buôn điện, bán lẻ điện quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 22 Nghị định số 61/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại và cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 61/2025/NĐ-CP.

    4. Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi giấy phép hoạt động điện lực thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 61/2025/NĐ-CP.

    Chương XVII

    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC

    BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ

    QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

    Điều 44. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 2 Điều 9, khoản 2 Điều 13, khoản 5 Điều 23, khoản 5 Điều 28, khoản 3 Điều 32, khoản 5 Điều 33, khoản 4 Điều 37, khoản 5 Điều 39, khoản 3 Điều 40, khoản 3 Điều 47 và khoản 2                   Điều 73 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    Điều 45. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023

    ​1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    Điều 46. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023

     1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận và giải quyết yêu cầu hỗ trợ thương lượng của người tiêu dùng quy định tại khoản 3 Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tổ chức hoạt động khảo sát, thử nghiệm; công bố kết quả khảo sát, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại khoản 3 Điều 75 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về thực hiện việc giao nhiệm vụ cho tổ chức xã hội có tôn chỉ, mục đích tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 và quy định của luật khác có liên quan quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về quản lý hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức hòa giải về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 6 Điều 75 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ

    QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

    Điều 47. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 55/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 55/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thông báo của tổ chức, cá nhân kinh doanh về tình hình đăng ký và áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 55/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    Điều 48. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 03/2023/NĐ-CP”>03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và Nghị định số 18/2023/NĐ-CP”>18/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP”>40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (sau đây gọi chung là Nghị định số 40/2018/NĐ-CP)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về giải quyết thủ tục thông báo chấm dứt bán hàng đa cấp quy định tại Điều 18 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2 Điều 35 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về kiểm tra, cấp, thu                        hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp quy định tại Điều 38 và Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về kiểm tra, cấp, thu                      hồi xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương quy định tại Điều 38 và Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    6. Trình tự, thủ tục thực hiện tại Điều này được quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương XVIII

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

    Điều 49. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau đây gọi chung là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quy định đối tượng tham gia, phạm vi áp dụng, cơ chế quản lý, hỗ trợ kinh phí của Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thủ tục thông báo ứng dụng thương mại điện tử bán hàng quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thủ tục đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định tại Điều 60 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về lấy ý kiến Bộ Công an về an ninh quốc gia trong quá trình đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 5 Điều 67c Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    6. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương XIX

    VỀ PHÂN CẤP, PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC

    SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG

    NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

    Điều 50. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2018 (sau đây gọi chung là Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả)

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm hàng năm quy định tại Điều 32 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và lộ trình thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG

    NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

    Điều 51. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong cả nước quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 21/2011/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh sách cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được khen thưởng hoặc xử lý vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 21/2011/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và lộ trình thực hiện quy định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 21/2011/NĐ-CP do Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện.

    Chương XX

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KHUYẾN CÔNG

    Điều 52. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn quy định tại khoản 1 Điều 2, điểm b, điểm c, điểm g khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

    Chương XXI

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH KHOÁNG SẢN

    Điều 53. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP

    1. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ về việc quyết định đối với trường hợp khoáng sản nhập khẩu còn tồn kho do không tiêu thụ hết trong nước muốn tái xuất hoặc khoáng sản cần chuyển ra nước ngoài để phân tích, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ chế biến và các trường hợp cá biệt khác quy định tại Điều 14 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP do Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra thực tế, xem xét, quyết định thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện việc đề nghị tái xuất hoặc xuất khẩu tại khoản 1 Điều này như sau:

    a) Thương nhân có nhu cầu gửi văn bản đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên cơ sở thực tiễn tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi ý kiến đến Bộ Công Thương để xem xét, quyết định;

    b) Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương chủ trì, lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.

     

     

    Chương XXII

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN

    CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

    Điều 54. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn củaBộ Công Thương tại Nghị định số111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ

    1. Thẩm quyền của Bộ Công Thương về cấp Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện tại điều này theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương XXIII

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC Ô TÔ

    Điều 55. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành phương pháp xác định tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước đối với ô tô tại điểm đ khoản 1 Điều 29 Nghị định số 116/2017/NĐ-CP do Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.

    Chương XXIV

    TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

    Điều 56. Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực

    1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

    a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương;

    b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Thực hiện công bố thủ tục hành chính có sự thay đổi do phân định lại thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính; 

    c) Bảo đảm điều kiện nguồn lực để triển khai, thực hiện triển khai Nghị định này;

    d) Theo dõi, báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm gửi Chính phủ, Bộ Nội vụ về tình hình triển khai thi hành Nghị định.

    2. Trách nhiệm của bộ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực có liên quan

    a) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công Thương trong việc tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan;

    b) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động theo dõi, báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ về tình hình triển khai thi hành Nghị định;

    c) Bảo đảm điều kiện nguồn lực để thực hiện.

    Điều 57. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

    Đảm bảo nguồn lực về tài chính để thực hiện sau khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

    Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

    1. Đầu mối, chủ trì theo dõi về tình hình triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

    2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ triển khai theo Nghị định này đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương.

    3. Đảm bảo nguồn lực về nhân lực để thực hiện sau khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

    Điều 59. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Tổ chức việc thực hiện, triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, phân quyền theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương.

    2. Đảm bảo sẵn sàng nguồn lực thực hiện tại địa phương.

    3. Công bố thủ tục hành chính tại địa phương trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

    Chương XXV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 60. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

    a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;

    b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

    3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này

    4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc phân cấp, ủy quyền trong phạm vi thẩm quyền đã được phân định theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương.

    5. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành, Bộ trưởng Bộ Công Thương, bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thừa ủy quyền của Chính phủ hướng dẫn áp dụng Nghị định này hoặc thực hiện việc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    Điều 61. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Đối với các hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài đã được Bộ Công Thương xác nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân báo cáo kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cho Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 10 Điều 29 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.

    2. Quy định về hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 128/2024/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực thi hành cùng thời điểm văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    3. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn 02 tỉnh trở lên đã được Bộ Công Thương tiếp nhận, đang trong quá trình xem xét thẩm định thì tiếp tục thực hiện trình Bộ Công Thương phê duyệt theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 35 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP.

    4. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được Bộ Công Thương phê duyệt có sự thay đổi, điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Điện lực năm 2024 hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 35 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    5. Quyết định số 07/2024/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sẽ hết hiệu lực thi hành cùng thời điểm văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này có hiệu lực thi hành.

    6. Quy định chuyển tiếp về giấy phép hoạt động điện lực:

    a) Trường hợp tổ chức đã nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại, cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực đầy đủ và hợp lệ đến cơ quan cấp giấy phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định tại Nghị định số 61/2025/NĐ-CP để cấp giấy phép hoạt động điện lực;

    b) Đơn vị điện lực đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép hoạt động điện lực đó.

    7. Các hồ sơ thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

    8. Các mẫu đơn, biểu mẫu ban hành kèm theo các Nghị định được viện dẫn trong các quy định tại Nghị định này được điều chỉnh, sử dụng theo thẩm quyền tương ứng của cơ quan, tổ chức đã được phân định tại Nghị định này.

    9. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

     

  • Nghị định 139/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương

    ___________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025;

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định về:

    1. Phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã được phân định theo quy định của Nghị định này.

    Điều 2. Nguyên tắc phân định thẩm quyền

    1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp, phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

    2. Bảo đảm phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định; không trùng lặp, chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương.

    3. Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    4. Bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của cơ quan, xã hội, người dân và doanh nghiệp; bảo đảm quyền con người, quyền công dân; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

    5. Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.

    6. Bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    7. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phân định thẩm quyền do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    Điều 3. Về phí, lệ phí

    Các thủ tục hành chính khi giải quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Mức phí, lệ phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.

     

    Chương II

    PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN

    ĐỊA PHƯƠNG 02CẤP TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP

    Điều 4. Thẩm quyền trong lĩnh vực điện lực

    1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho                    công trình vùng hạ du đập thủy điện quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình hạ du đập thủy điện được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 5. Thẩm quyền trong lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng

    1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép bán lẻ                      sản phẩm thuốc lá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28; Điều 43 Nghị định                           số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 106/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP”>67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương (sau đây gọi là Nghị định số 67/2013/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 6. Thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp

    Thẩm quyền đề xuất xây dựng phương án phát triển, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn; hỗ trợ chủ đầu tư triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, quản lý hiệu quả các cụm công nghiệp trên địa bàn; tiếp nhận, giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 34; thẩm quyền quyết định hỗ trợ đầu tư hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp; phê duyệt, thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào cụm công nghiệp và hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 34; thẩm quyền thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các quy định khác về cụm công nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Công Thương về tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 32/2024/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    Điều 7. Thẩm quyền trong lĩnh vực sản xuất rượu

    1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn trong lĩnh vực sản xuất rượu quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 25; Điều 33 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 (sau đây gọi là Nghị định số 105/2017/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

    3. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ rượu được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực điện lực                     quy định tại khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 45; khoản 6 Điều 51 của Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP trong lĩnh vực bảo vệ công trình điện lực ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực hóa chất

    Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực hóa chất quy               định tại điểm g khoản 6 Điều 20 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020, Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định              số 33/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học (sau đây gọi là Nghị định số 113/2017/NĐ-CP).

    Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng

    Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP.

    Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp

    Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 7; điểm a khoản 1 Điều 9; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10; khoản 1 Điều 15; khoản 2 Điều 17; khoản 5 Điều 19; khoản 4 Điều 23; khoản 2, khoản 3 Điều 24; khoản 3 Điều 29 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.

    Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thực hiện các quy định liên quan đến địa bàn cấp huyện, liên huyện trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2; điểm c khoản 2 Điều 4; điểm b khoản 1 Điều 6; điểm a, điểm c khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8; điểm a khoản 1 Điều 9; khoản 4 Điều 10 và sắp xếp, xử lý các đơn vị đã được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.

     Chương III

    PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN

    ĐỊA PHƯƠNG 02CẤP TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

    Điều 13. Thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh rượu

    Thẩm quyền tiếp nhận báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại trên địa bàn xã trong lĩnh vực kinh doanh rượu quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    Điều 14. Thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh khí

    1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai trong lĩnh vực kinh doanh khí quy định tại khoản 3 Điều 44; Điều 45; Điều 46 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6                      năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 và Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá (sau đây gọi là Nghị định số 87/2018/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực kinh doanh rượu

    Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực kinh doanh rượu quy định tại khoản 2 Điều 4; khoản 2 Điều 14; khoản 3 Điều 31a; khoản 3 Điều 31b; khoản 2 Điều 31c; khoản 3 Điều 32; khoản 6 Điều 38 Nghị định                   số 105/2017/NĐ-CP.

    Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực kinh doanh khí

    Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực kinh doanh khí quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP.

    Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quản lý chợ

    Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý chợ quy định tại điểm a khoản 8 Điều 38; điểm 1 Mục I Phụ lục II; Mục V Phụ lục II Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.

    Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

    Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 2 Điều 77 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023.

     

    ChươngIV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công Thương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan

    1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc phân định thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc phân cấp, ủy quyền trong phạm vi thẩm quyền đã được phân định theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương.

    3. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng các bộ thừa ủy quyền của Chính phủ hướng dẫn áp dụng Nghị định này theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm được giao tại Nghị định này; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này. Báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thủ tục hành chính tại địa phương trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm được giao theo quy định tại Nghị định này. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

    Trường hợp phát sinh vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thi hành, các chủ thể được phân định thẩm quyền báo cáo các bộ, ngành liên quan để kịp thời xử lý, tháo gỡ.

    Điều21. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

    a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;

    b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

    3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

    Điều22. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Các mẫu đơn, biểu mẫu ban hành kèm theo các Nghị định được quy định trong Nghị định này được điều chỉnh, sử dụng theo thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đã được phân định tại Nghị định này.

    2. Đối với những nhiệm vụ, thẩm quyền có thủ tục hành chính, cơ quan, tổ chức, người tiếp nhận nhiệm vụ, thẩm quyền khi thực hiện chính quyền địa phương hai cấp thực hiện thủ tục hành chính như đối với thủ tục hành chính hiện hành, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại Nghị định này. Trên cơ sở thủ tục hành chính hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền có thể quy định cụ thể phù hợp với tình hình địa phương, nhưng phải bảo đảm không làm tăng thêm thủ tục thành phần hồ sơ, thời hạn, chi phí giải quyết thủ tục hành chính.

    3. Các nội dung công việc, nhiệm vụ đang được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thụ lý, giải quyết được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã gắn với phạm vi địa bàn của người dân, doanh nghiệp tiếp tục thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền, trách nhiệm quy định tại Nghị định này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều phối nhiệm vụ này.

    4. Các hồ sơ, giấy tờ đã được cơ quan, người có thẩm quyền phân cấp ban hành trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo thời hạn ghi trên hồ sơ, giấy tờ đó cho đến khi hết thời hạn. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu được sửa đổi, cấp lại hồ sơ, giấy tờ thì có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được phân cấp giải quyết.

    5. Một số nội dung thuộc thẩm quyền của cấp huyện nhưng không làm phát sinh thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp sẽ được cập nhật để phục vụ việc sửa đổi, bổ sung tại các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể, có liên quan.

    6. Các nội dung công việc, nhiệm vụ, thẩm quyền, thủ tục khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương không quy định tại Nghị định này được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

     

  • Nghị định 143/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH
    Quy định về phân quyền, phân cấp
    trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo

    _____________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

    Điều 2. Nguyên tắc phân quyền, phân cấp

    1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

    2. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.

    3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

    4. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.

    5. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.

    6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.

    7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    Điều 3. Về phí, lệ phí

    Các thủ tục hành chính khi giải quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Mức phí, lệ phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.

    Chương II
    PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC
    QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

    Điều 4. Phân quyền công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

    1. Thẩm quyền công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 1 và mức độ 2, xóa mù chữ mức độ 1 đối với tỉnh quy định tại Điều 25 Nghị định
    số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Thẩm quyền công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 đối với tỉnh quy định tại Điều 25 Nghị định số 20/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện.

    3. Trình tự, thủ tục thực hiện công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù theo quy định tại Điều 1 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 5. Phân cấp cho phép thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt động cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị

    1. Thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt động cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị quy định tại Điều 40 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 124/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện cho phép thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt động cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị theo quy định tại Điều 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 6. Phân cấp chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị

    1. Thẩm quyền chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị thành lập sang cơ sở hoạt động không vì lợi nhuận quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị thành lập sang cơ sở hoạt động không vì lợi nhuận theo quy định tại Điều 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 7.Phân cấp phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài

    1. Thẩm quyền phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 124/2024/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài theo quy định tại Điều 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 8. Phân cấp việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam

    1. Thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 57 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 124/2024/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 9. Phân cấp việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam

    1. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 24/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 10. Phân cấp việc đánh giá việc đảm bảo các điều kiện tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số

    1. Thẩm quyền đánh giá việc đảm bảo các điều kiện tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số quy định tại Điều 4 Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục đánh giá việc đảm bảo các điều kiện và đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học theo quy định tại Điều 7 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    Chương III
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 11. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

    a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;

    b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

    3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

    Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm cung cấp thông tin về hồ sơ giải quyết các thủ tục hành chính do Bộ thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 để bảo đảm thực hiện thông suốt việc giải quyết các thủ tục hành chính khi phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    2. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 4 Nghị định này đã nộp hồ sơ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP.

    3. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này đã nộp hồ sơ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 124/2024/NĐ-CP).

    4. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 6 Nghị định này đã nộp hồ sơ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP.

    5. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 9 Nghị định này đã nộp hồ sơ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 24/2022/NĐ-CP).

    6. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 10 Nghị định này đã nộp hồ sơ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2010/NĐ-CP.

    7. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

    Điều 13. Trách nhiệm thi hành

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 

     

  • Nghị định 134/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại.

    Chương I

     QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực đối ngoại được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

    Điều 2. Nguyên tắc phân quyền, phân cấp

    1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại, nhằm thực hiện hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    2. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

    3. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đối ngoại và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại.

    4. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

    5. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn, năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.

    6. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.

    7. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.

    8. Bảo đảm không làm gián đoạn việc thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các cam kết quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    9. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    Chương II

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC ĐỐI NGOẠI

    Mục 1

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, THỎA THUẬN QUỐC TẾ

    Điều 3. Thẩm quyền trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước

    1. Thẩm quyền trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước như sau:

    Cơ quan đề xuất, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình, yêu cầu hợp tác quốc tế, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước. Hồ sơ trình về việc đàm phán điều ước quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Điều ước quốc tế năm 2016.

    Điều 4. Thẩm quyền trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế

    1. Thẩm quyền trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế như sau:

    a) Cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.

    b) Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước để Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn đối với điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn.

    Hồ sơ trình về việc phê chuẩn điều ước quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Điều ước quốc tế năm 2016.

    Điều 5. Thẩm quyền quyết định thay đổi người được ủy quyền ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ

    1. Thẩm quyền quyết định thay đổi người được ủy quyền ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 63 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định thay đổi người được ủy quyền ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ như sau:

    Cơ quan đề xuất có trách nhiệm kịp thời trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong trường hợp có thay đổi người được ủy quyền ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục đối ngoại về cấp giấy ủy quyền theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 63 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Điều 6. Thẩm quyền quyết định cho phép ký điều ước quốc tế theo mẫu

    1. Thẩm quyền quyết định cho phép ký điều ước quốc tế theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định cho phép ký điều ước quốc tế theo mẫu như sau:

    Trường hợp cơ quan đề xuất nhận thấy nội dung cơ bản của điều ước quốc tế tương tự với các điều ước quốc tế đã ký trước đó với các đối tác khác về cùng vấn đề, trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Điều ước quốc tế năm 2016, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

    Điều 7. Thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn

    1. Thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn như sau:

    Đối với những sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế chỉ mang tính kỹ thuật, cơ quan đề xuất không nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan quy định tại điểm a khoản 5 Điều 54 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp được lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.

    Điều 8. Thẩm quyền quyết định gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn

    1. Thẩm quyền quyết định gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Điều 74 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn như sau:

    Đối với việc gia hạn điều ước quốc tế chỉ mang tính chất kỹ thuật, cơ quan đề xuất không nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan quy định tại điểm a khoản 5 Điều 54 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp được lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.

    Điều 9. Thẩm quyền quyết định về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủtrong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế

    1. Thẩm quyền quyết định về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế như sau:

    Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan đề xuất trao đổi, lấy ý kiến Bộ Ngoại giao về sự cần thiết của việc ký kết thỏa thuận quốc tế trên cơ sở đánh giá quan hệ giữa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao cho ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết của việc ký kết thỏa thuận quốc tế trên cơ sở đánh giá quan hệ giữa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Trên cơ sở ý kiến đồng ý của Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ quyết định ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

    Điều 10. Thẩm quyền quyết định về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh nhân danh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế

    1. Thẩm quyền quyết định về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế như sau:

    Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan đề xuất trao đổi, lấy ý kiến Bộ Ngoại giao về sự cần thiết của việc ký kết thỏa thuận quốc tế trên cơ sở đánh giá quan hệ giữa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao cho ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết của việc ký kết thỏa thuận quốc tế trên cơ sở đánh giá quan hệ giữa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Trên cơ sở ý kiến đồng ý của Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Điều 11. Nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo về thỏa thuận quốc tế được ký kết

    1. Nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 và tiếp nhận báo cáo về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 5 Điều 19 Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo về thỏa thuận quốc tế được ký kết như sau:

    Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thỏa thuận quốc tế được ký kết.

    Mục 2

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

    Điều 12. Thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài

    1. Thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi,        bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài như sau:

    Trường hợp cần thiết kéo dài nhiệm kỳ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài, căn cứ bối cảnh, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ đối ngoại tại địa bàn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam ở nước ngoài và báo cáo Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

    Mục 3

    PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC HÀM, CẤP NGOẠI GIAO

    Điều 13. Thẩm quyền thành lập Hội đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao

    1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của    Hội đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao quy định tại Điều 17 Pháp lệnh về Hàm, cấp ngoại giao năm 1995 do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền thành lập Hội đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn về hàm, cấp ngoại giao tuân theo các quy định tại Nghị định số 13-CP ngày 16 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về Hàm, cấp ngoại giao và quy định hiện hành về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    Điều 14. Thẩm quyền quy định Mẫu giấy chứng nhận và thủ tục cấp giấy chứng nhận về hàm, cấp ngoại giao

    1. Thẩm quyền quy định Mẫu giấy chứng nhận và thủ tục cấp giấy chứng nhận về hàm, cấp ngoại giao quy định tại Điều 25 Pháp lệnh về Hàm, cấp ngoại giao năm 1995 do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quy định Mẫu giấy chứng nhận và thủ tục cấp giấy chứng nhận về hàm, cấp ngoại giao tuân theo quy định hiện hành về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    Chương III

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐỐI NGOẠI

    Mục 1

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, THỎA THUẬN QUỐC TẾ

    Điều 15. Thẩm quyền quyết định quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN

    1. Thẩm quyền quyết định quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc ký kết văn kiện nhân danh Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) ban hành kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN như sau:

    Trên cơ sở ý kiến đồng ý của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan, người đứng đầu cơ quan đề xuất (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) quyết định quan điểm của Việt Nam đối với việc ASEAN ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi văn kiện nhân danh ASEAN và thông báo cho Bộ Ngoại giao để thực hiện thủ tục đối ngoại cần thiết.

    Mục 2

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ

    Điều 16. Thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có thành viên tham dự là quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế

    1. Thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có thành viên tham dự là quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 5 Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có thành viên tham dự là quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế như sau:

    Khi xử lý hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Người có thẩm quyền lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan. Cơ quan, địa phương được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và địa phương liên quan, Người có thẩm quyền quyết định cho phép hoặc không cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và trả lời bằng văn bản cho đơn vị tổ chức trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, đồng thời gửi các cơ quan, địa phương có liên quan để phối hợp quản lý.

    Điều 17. Thẩm quyền cho chủ trương đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có thành viên tham dự là quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế

    1. Thẩm quyền cho chủ trương đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có thành viên tham dự là quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền cho chủ trương đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có thành viên tham dự là quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế như sau:

    Khi xử lý hồ sơ xin chủ trương đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Người có thẩm quyền lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan. Cơ quan, địa phương được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và địa phương liên quan, Người có thẩm quyền quyết định đồng ý hoặc không đồng ý chủ trương đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và trả lời bằng văn bản cho đơn vị tổ chức trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, đồng thời gửi các cơ quan, địa phương có liên quan để phối hợp quản lý.

    Mục 3

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC LÃNH SỰ

    Điều 18. Thẩm quyền quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam

    1. Thẩm quyền quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp giữa các cơ quan liên quan có các ý kiến khác nhau về vấn đề này hoặc việc thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự cần được cân nhắc thêm từ góc độ an ninh quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 26/2022/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về viên chức lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam như sau:

    Trong trường hợp giữa các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau về vấn đề này hoặc việc thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự cần được cân nhắc thêm từ góc độ an ninh, quốc phòng, Bộ Ngoại giao có văn bản xin ý kiến của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Ý kiến của các cơ quan gửi về Bộ Ngoại giao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

    Điều 19. Thẩm quyền quyết định chấp thuận khu vực lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam

    1. Thẩm quyền quyết định chấp thuận khu vực lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 26/2022/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ do Bộ Ngoại giao thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định chấp thuận khu vực lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam như sau:

    Đối với các khu vực lãnh sự có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, hoặc đối với các khu vực mà các cơ quan có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao có văn bản xin ý kiến của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Ý kiến của các cơ quan gửi về Bộ Ngoại giao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao quyết định chấp thuận khu vực lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

    Mục 4

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC NGOẠI GIAO PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

    Điều 20. Nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

    1. Thẩm quyền tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 08/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định về hoạt động của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài như sau:

    Bộ Ngoại giao định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

    Mục 5

    PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC, NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

    Điều 21. Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam

    1. Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về lập và hoạt động của văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao thực hiện.

    2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam như sau:

    Khi xử lý hồ sơ xin cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài, Bộ Ngoại giao xin ý kiến Cơ quan chủ quản, các Bộ, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện dự kiến đặt trụ sở. Trường hợp Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao có văn bản xin ý kiến của Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và Bộ Công an. Ý kiến của các cơ quan gửi về Bộ Ngoại giao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao quyết định về việc cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở ý kiến thống nhất của Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và Bộ Công an.

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 22. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

    a) Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;

    b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 và các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

    3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

    Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Đối với việc thực hiện các thẩm quyền quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị định này, trường hợp cơ quan đề xuất đã đề xuất hoặc trình Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Điều ước quốc tế năm 2016.

    2. Đối với việc thực hiện các thẩm quyền quy định tại các Điều 9 và 10 của Nghị định này, trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020.

    3. Đối với việc thực hiện thẩm quyền quy định tại Điều 12 Nghị định này, trường hợp Bộ Ngoại giao đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài năm 2009 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    4. Đối với việc thực hiện thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này, trường hợp cơ quan đề xuất đã trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định số 26/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.

    5. Đối với việc thực hiện các thẩm quyền quy định tại Điều 16 và 17 của Nghị định này, trường hợp Người có thẩm quyền đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.

    6. Đối với việc thực hiện các thẩm quyền quy định tại Điều 18 và 19 của Nghị định này, trường hợp Bộ Ngoại giao đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 26/2022/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.

    7. Đối với việc thực hiện thẩm quyền quy định tại Điều 21 Nghị định này, trường hợp Bộ Ngoại giao đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ./.