Author: wpadmin

  • Thông tư 36/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành

    Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

     

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Căn cứ Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1.Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cụ thể:

    1. Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bao gồm:

    a) Khoản 4 Điều 42 về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành, lực lượng dân phòng;

    b) Khoản 3 Điều 43 về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37/2025/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân).

    2. Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, bao gồm:

    a) Khoản 7 Điều 9 về thẩm quyền thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an;

    b) Khoản 3 Điều 13 về thẩm quyền kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an;

    c) Khoản 6 Điều 15 về thẩm quyền xây dựng, phê duyệt phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an;

    d) Khoản 6 Điều 23 về thẩm quyền cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    đ) Khoản 6 Điều 28 và khoản 2 Điều 30 về huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Điều 2. Phụ lục

    Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:

    1. Phụ lục I: Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.

    2. Phụ lục II: Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới.

    3. Phụ lục III: Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy thông dụng, phương tiện cứu người, phương tiện, thiết bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ, chất chữa cháy, phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    4. Phụ lục IV: Bảo quản, bảo dưỡng trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    5. Phụ lục V: Bảo quản, bảo dưỡng thiết bị báo cháy độc lập, thiết bị thuộc hệ thống báo cháy, thiết bị thuộc hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn, thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy, đèn, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.

    6. Phụ lục VI: Các biểu mẫu.

    Chương II

    TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN,

    CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG, LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CƠ SỞ, LỰC LƯỢNG

    PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CHUYÊN NGÀNH

     

    Điều 3. Trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng

    1. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng theo danh mục, số lượng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và khả năng bảo đảm ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể trang bị thêm số lượng, thêm loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương tiện, thiết bị cần thiết khác cho lực lượng dân phòng để thực hiện nhiệm vụ.

    Điều 4. Trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành

    1. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành theo danh mục, số lượng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    2. Người đứng đầu cơ sở quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở, người đứng đầu cơ sở quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định trang bị thêm số lượng, thêm loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương tiện, thiết bị cần thiết khác cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý để thực hiện nhiệm vụ.

    3. Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành quy định tại khoản 8 Điều 20 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành thuộc cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Chương III

    QUẢN LÝ, BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG PHƯƠNG TIỆN

     PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ

     

    Điều 5. Địa điểm, nơi quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được quản lý, bảo quản tại nhà, kho, bến, âu thuyền, bến cảng hoặc địa điểm khác do người có thẩm quyền quyết định và phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

    a) Nhà, kho để phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải có mái che, tường bao quanh, bảo đảm khô ráo, thoáng khí, sạch sẽ, bảo đảm an ninh, trật tự, có hệ thống thiết bị chiếu sáng, được trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng;

    b) Bến, âu thuyền, bến cảng để phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy.

    2. Xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, máy bơm chữa cháy phải được để trong nhà, kho; tàu chữa cháy, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được neo đậu tại bến, bến cảng, địa điểm khác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy. Các phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác phải được để ở địa điểm, nơi đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này hoặc để trong các khoang chứa phương tiện của xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, tàu chữa cháy, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bảo đảm sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    3. Các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ chưa sử dụng phải được bảo quản trong nhà, kho hoặc địa điểm, nơi quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với từng loại phương tiện.

    Điều 6. Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này và do người đứng đầu cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm thực hiện việc bảo quản, bảo dưỡng phù hợp với từng loại phương tiện, hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có), bảo đảm phương tiện sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Đối với phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới, mặt nạ phòng độc cách ly được bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên hằng ngày hoặc trong và sau mỗi lần sử dụng.

    2. Trường hợp phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định về việc bảo quản, bảo dưỡng thì thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó.

    3. Nội dung bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại các Phụ lục II, III, IV và Phụ lục V kèm theo Thông tư này và theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có).

    4. Kết thúc việc bảo quản, bảo dưỡng, người được phân công quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải ghi kết quả bảo quản, bảo dưỡng vào Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 01 Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

    Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ là tài liệu trong hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo quy định.

    Điều 7. Thống kê, báo cáo công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    Việc thống kê, báo cáo công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được lồng ghép trong Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC04 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, bảo đảm các nội dung sau:

    1. Kết quả thực hiện việc quản lý, bảo quản, bảo dưỡng (số lượng, chất lượng, chủng loại, nội dung bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã trang bị).

    2. Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền về việc quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (nếu có).

    3. Đề xuất, kiến nghị giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, cá nhân trong quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở:

    a) Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;

    b) Tổ chức cho cán bộ, nhân viên, người lao động thuộc phạm vi quản lý học tập, biết sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trang bị;

    c) Phân công, xác định cụ thể trách nhiệm của người được phân công quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    d) Kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;

    đ) Bảo đảm kinh phí phục vụ công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi quản lý.

    2. Chủ hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tự bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã trang bị để bảo đảm sử dụng được phương tiện khi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố.

    Chương IV

    PHÂN CẤP THẨM QUYỀN THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ

    QUẢN LÝ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN,

    CỨU HỘ CỦA CƠ QUAN CÔNG AN

     

    Điều9.Thẩm quyền thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an

    1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, cụ thể:

    a) Công trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    b) Công trình thuộc dự án có công trình cấp đặc biệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    c) Công trình trụ sở, nhà làm việc của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, công trình thuộc dự án có công trình cấp I khi có đề nghị của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình;

    d) Công trình xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;

    đ) Công trình dân dụng có chiều cao phòng cháy và chữa cháy trên 150 m;

    e) Công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thuộc danh mục theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    g) Công trình sử dụng công nghệ, thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy mà Việt Nam chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

    2. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình, phương tiện giao thông, cụ thể:

    a) Công trình quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP trên địa bàn quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Phương tiện giao thông quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh, có đăng ký kinh doanh hoặc sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải trên địa bàn quản lý;

    c) Công trình trên địa bàn quản lý đã được Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy mà trong quá trình sử dụng thay đổi công năng hoặc cải tạo làm thay đổi điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Điều 10. Thẩm quyền quản lý, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an

    Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh quản lý về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP; thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở, công trình, phương tiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ quy định tại Mục 1 Phụ lục V kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Điều 12. Thẩm quyền xây dựng, phê duyệt phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an

    Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Sau khi phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an được phê duyệt, đơn vị trực tiếp xây dựng phương án có trách nhiệm xây dựng Phiếu chiến thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 02 Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

    Điều 13. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chủ trì, phối hợp với trường Đại học Phòng cháy chữa cháy và đơn vị liên quan xây dựng khung chương trình, biên soạn tài liệu huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phát hành đến Công an các đơn vị, địa phương.

    2. Thẩm quyền huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Cơ sở đào tạo về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cho đối tượng quy định tại điểm b khoản này khi có đề nghị; bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP khi có đề nghị;

    b) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và điểm i khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc cơ quan Đảng, nhà nước ở trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty khi có đề nghị, trừ người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP do cơ sở đào tạo về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ huấn luyện và thành viên Đội dân phòng;

    c) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh: huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có đề nghị, trừ người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP do cơ sở đào tạo về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ huấn luyện; bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có đề nghị.

    Trường hợp khi có đề nghị tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho cá nhân là đối tượng được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thành viên Đội dân phòng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an cấp xã để tổ chức thực hiện.

    3. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP đăng ký với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều này để tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở;

    b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này để tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý;

    c) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm: bố trí địa điểm, nơi tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng để thuận tiện về thời gian, đi lại cho đối tượng được huấn luyện, bồi dưỡng; thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, kiểm tra và có văn bản thông báo kết quả huấn luyện, bồi dưỡng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đăng ký, có tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 14. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Các Thông tư sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này:

    a) Thông tư số 17/2021/TT-BCA ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    b) Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 55/2024/TT-BCA ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân;

    c) Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

    d) Thông tư số 32/2024/TT-BCA ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Thông tư số 08/2018/TT-BCA ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.

    3. Tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 149/2020/TT-BCA và việc quản lý, sử dụng, in, phát hành tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 32/2024/TT-BCA được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026.

    Điều 15. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

    2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quy chế về quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý với các nội dung: nguyên tắc quản lý, sử dụng phương tiện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, thành viên Đội dân phòng trong việc trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của người được phân công quản lý kho, nơi bảo quản phương tiện; các nội dung khác có liên quan.

    3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    4. Đề nghị Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công an trong việc quản lý, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, tổ chức do bộ, ngành, địa phương mình quản lý.

    Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để kịp thời hướng dẫn./.

     

  • Nghị định 111/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày

    21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

    ________________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

    Căn c Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đi, bổ sung một s điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kim toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

    Theo đ nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

     

    1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:
    “2. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; đơn vị sự nghiệp công thuộc đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan.”

     

    2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 4 như sau:
    “a) Các bộ, cơ quan trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo các nhóm dịch vụ thuộc các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Các bộ, cơ quan trung ương ban hành danh mục dịch vụ chi tiết làm cơ sở đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ (nếu cần thiết).”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 4 như sau:
    “b) Ngoài các danh mục dịch vụ sự nghiệp công ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương trong phạm vi dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, gửi Bộ Tài chính và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực để giám sát trong quá trình thực hiện.”

     

    c) Bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
    “c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ danh mục dịch vụ sự nghiệp công của ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc danh mục chi tiết của các bộ quản lý ngành ban hành quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.”

     

    3. Sửa đổi khoản 1khoản 2 Điều 5 như sau:

     

    “1. Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá, định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này, trong đó:
    a) Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo chế độ quy định đối với đơn vị sự nghiệp công hoặc tính theo mức lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước; định mức lao động do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
    b) Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và lộ trình kết cấu chi phí khấu hao vào giá dịch vụ sự nghiệp công do cấp có thẩm quyền quy định.

     

    2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có), giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá”.

     

    4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
    “b) Được quyết định giá dịch vụ theo cơ chế thị trường, bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Trường hợp dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo mức giá cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp cơ quan nhà nước quy định giá tối đa, thì đơn vị được quyết định mức giá cụ thể không cao hơn mức giá tối đa; trường hợp cơ quan nhà nước quy định mức giá tối thiểu, thì đơn vị được quyết định mức giá cụ thể không thấp hơn mức giá tối thiểu; trường hợp cơ quan nhà nước quy định khung giá thì đơn vị được quyết định mức giá cụ thể trong phạm vi khung giá do nhà nước quy định. Việc quyết định mức giá cụ thể phải phù hợp với căn cứ, nguyên tắc, phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định pháp luật về giá.”

     

    b) Bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:
    “5. Trường hợp phát sinh chi phí chung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nhiều hoạt động (cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước) không thế tách riêng chi phí: Đơn vị thực hiện phân bổ chi phí theo từng hoạt động theo tiêu thức phù hợp như doanh thu, chi phí, số lượng, khối lượng, thời gian và các tiêu thức khác phù hợp với ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật liên quan. Đối với việc phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.”

     

    5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 9 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
    “b) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư.”

     

    b) Bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
    “c) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này tự đảm bảo chi thường xuyên của đơn vị nhưng chưa đảm bảo chi đầu tư.”

     

    6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:

     

    a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
    “a) A gồm các khoản thu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11; điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 15; khoản 2, khoản 2a Điều 19 của Nghị định này. Trong đó, đối với khoản thu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 19 chỉ xác định chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước); khoản thu tại khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 15 và khoản 2a Điều 19 không tính khoản chi nhiệm vụ thường xuyên không giao tự chủ.
    Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học: Nguồn thu học phí để xác định mức tự chủ tài chính không bao gồm kinh phí trích quỹ học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
    Đối với các cơ sở giáo dục đại học: Nguồn thu học phí để xác định mức tự chủ tài chính không bao gồm kinh phí chi cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.”

     

    b) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
    “b) B gồm các khoản chi quy định tại Điều 12, Điều 16, Điều 20 của Nghị định này; các khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập); không bao gồm các khoản chi thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.”

     

    c) Bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Đối với đơn vị sự nghiệp công được giao thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực khác nhau: việc xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị được xác định trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi của các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ chính được cấp có thẩm quyền giao có tính chất thường xuyên, ổn định hằng năm. Đối với các nguồn thu, nhiệm vụ chi của các hoạt động khác ngoài chức năng, nhiệm vụ chính phát sinh không thường xuyên hằng năm thì không tính vào nguồn thu, nhiệm vụ chi khi xây dựng phương án tự chủ tài chính.”

     

    7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 11 như sau:
    “c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công đế thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng; kinh phí thực hiện các chương trình/kế hoạch/đề án/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

     

    8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 12 như sau
    “1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương

     

    a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Đơn vị chi tiền thưởng theo chế độ do Nhà nước quy định.”

     

    9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 như sau:

     

    a) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
    “b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự quyết định mức trích (không khống chế mức trích); đơn vị nhóm 2 trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định, tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có). Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập.”

     

    b) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:
    “c) Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị.”

     

    c) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau:
    “a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại; chi nộp tiền thuê đất, thuê trụ sở phục vụ hoạt động của đơn vị theo quy định (đối với trường hợp nguồn chi thường xuyên không đảm bảo chi nộp tiền thuê đất và thuê trụ sở); phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; chi thu hút tuyển dụng người lao động, đãi ngộ nguồn nhân lực; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chi trả cho cơ quan, đơn vị cấp trên một phần chi phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình phụ trợ dùng chung; chi phí bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường và các chi phí quản lý chung khác (mức cụ thể theo hướng dẫn của cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên và thực tế nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị) và các khoản chi khác được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
    Trường hợp số dư Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công vượt quá 2 lần mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định hằng năm của đơn vị và đơn vị không có nhu cầu sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, thì đơn vị phải nộp ngân sách nhà nước đối với số dư quỹ không có nhu cầu sử dụng đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị.
    Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc được thực hiện theo quy định pháp luật đầu tư công, pháp luật đấu thầu, quản lý tài sản công và các quy định khác có liên quan.”

     

    d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
    “d) Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của đơn vị; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện; giải quyết chế độ, chính sách khi chấm dứt hợp đồng lao động và các khoản chi khác được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.”

     

    10. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 15 như sau:
    “d) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có): Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt hoặc theo dự toán ngân sách nhà nước bố trí hàng năm; kinh phí thực hiện các chương trình/kế hoạch/đề án/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

     

    11. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 16 như sau:

     

    a) Sửa đổi đoạn mở đầu Điều 16 như sau:
    “Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 3 (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu phí) và khoản 5 Điều 15 Nghị định này, một số nội dung chi được quy định như sau:”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a khoản 1 như sau:
    “Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có).”

     

    c) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm c khoản 1 như sau:
    “c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ do Nhà nước quy định.”

     

    d) Sửa đổi khoản 5 như sau:
    “5. Trích lập các khoản dự phòng đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, liên doanh liên kết và dịch vụ sự nghiệp công theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có)”

     

    12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 18 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
    “a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định và tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có).”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi
    Mức trích tổng hai quỹ như sau:
    a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 2,5 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;
    b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 2 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;
    c) Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị.”

     

    13. Bổ sung một số khoản của Điều 19 như sau:

     

    a) Bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
    “đ) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.”

     

    b) Bổ sung khoản 2a, 2b, 2c sau khoản 2 như sau:

     

    “2a) Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

     

    2b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công;

     

    2c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công.”

     

    14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 20 như sau:

     

    a) Sửa đổi đoạn mở đầu Điều 20 như sau:
    “Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 19 Nghị định này, một số nội dung chi được quy định như sau:”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a khoản 1 như sau:
    “a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có).”

     

    c) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm c khoản 1 như sau
    “c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ do Nhà nước quy định”.

     

    d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
    Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
    Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”

     

    đ) Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 như sau:
    “3a) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ.”

     

    15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 22 như sau:

     

    a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
    “1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi phí thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ được xác định là kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được.”

     

    b) Bổ sung khoản 4 như sau:
    “4. Đối với các đơn vị có hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì phải trích khấu hao tài sản cố định đối với các tài sản tham gia hoạt động dịch vụ và bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Đơn vị được sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc.”

     

    16. Sửa đối khoản 2khoản 3 và khoản 4 Điều 24 như sau:

     

    “2. Đơn vị nhóm 1, đơn vị nhóm 2 trong lĩnh vực y tế – dân số được vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật (nếu có). Trình tự thủ tục, thẩm quyền phê duyệt phương án vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

     

    3. Đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của viên chức, người lao động trong đơn vị để đầu tư mở rộng, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất hiện có; mua bổ sung trang thiết bị để nâng cao chất lượng và tăng quy mô hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Trình tự thủ tục, thẩm quyền phê duyệt phương án vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc huy động vốn của viên chức, người lao động trong đơn vị được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự.

     

    4. Đối với đơn vị có Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường, Hội đồng Đại học, đơn vị báo cáo Hội đồng cho ý kiến về chủ trương đối với phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn. Đối với đơn vị sự nghiệp công không có Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường, Hội đồng Đại học thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên cho ý kiến về chủ trương đối với phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn.
    Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật từ nguồn tài chính của đơn vị, ngân sách nhà nước không hỗ trợ.”

     

    17. Sửa đổi khoản 2 Điều 25 như sau:
    “2.Trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp công xây dựng đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Đối với đơn vị có thành lập Hội đồng quản lý, Hội đồng trường hoặc Hội đồng Đại học, đơn vị báo cáo Hội đồng thông qua đề án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

     

    18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 26 như sau:

     

    a) Sửa đổi khoản 2 như sau:
    “a) Đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 (đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên): Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu để quyết định mức chi trực, phẫu thuật, thủ thuật cao hơn (trong trường hợp đơn vị chi từ nguồn thu sự nghiệp, không phải nguồn ngân sách nhà nước) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
    b) Đối với đơn vị nhóm 3 (không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này) và nhóm 4: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để quyết định mức chi trực, phẫu thuật, thủ thuật bằng hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.”

     

    b) Sửa đổi điểm b khoản 3 như sau:
    “b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tùy theo khả năng nguồn tài chính trích lập Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh để hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn hoặc không có khả năng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh; chi trả cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh và các hoạt động khác phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh.
    Nội dung và mức hỗ trợ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định của pháp luật. Thủ trưởng đơn vị xây dựng quy chế hỗ trợ, bảo đảm công khai, minh bạch.”

     

    19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:
    “2. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần, bao gồm:
    a) Chi tiền lương, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công được xác định trên cơ sở số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần;
    b) Chi phí vận hành, bảo đảm hoạt động thường xuyên, chi phí khám, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ quy định.”

     

    20. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:
    “1. Trung tâm y tế đa chức năng thực hiện xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định này đối với riêng lĩnh vực khám, chữa bệnh. Trường hợp số thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh và các dịch vụ khác của Trung tâm đảm bảo được chi thường xuyên hoặc đảm bảo được cả chi thường xuyên và chi đầu tư cho hoạt động khám, chữa bệnh: Trung tâm được phân loại, giao thực hiện tự chủ vào nhóm 1 hoặc nhóm 2 và được tự quyết định số lượng người làm việc phục vụ hoạt động khám, chữa bệnh và các dịch vụ khác. Đối với các hoạt động y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm, hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên cơ sở số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
    Khi nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, sau khi sử dụng nguồn trích lập cải cách tiền lương mà vẫn thiếu nguồn thì Trung tâm được ngân sách nhà nước bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương cho khối y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm, hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn.”

     

    21. Sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
    “2. Căn cứ quy chế tài chính của đại học vùng do Hội đồng Đại học ban hành, Giám đốc đại học vùng ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đại học vùng; Thủ trưởng các đại học thành viên, đơn vị trực thuộc đại học vùng ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.”

     

    22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:
    “1. Trường hợp đơn vị nhóm 1 xây dựng đề án quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp (trừ đơn vị sự nghiệp công lập đang áp dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp không cần lập đề án được tiếp tục thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp).”

     

    23. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
    “1. Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn ổn định 05 năm, phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội do Chính phủ quy định; dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (đơn vị dự toán cấp I). Nội dung của phương án tự chủ tài chính cần xác định rõ mức độ tự chủ tài chính theo 04 nhóm đơn vị quy định tại Nghị định này.
    Năm cuối của mỗi thời kỳ ổn định, các đơn vị báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của thời kỳ trước, nhiệm vụ của năm kế hoạch và thời kỳ tiếp theo để xây dựng phương án tự chủ của thời kỳ ổn định tiếp theo, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét trước ngày 31 tháng 3.
    2. Đối với đơn vị sự nghiệp công có đơn vị sự nghiệp trực thuộc
    a) Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính báo cáo đơn vị sự nghiệp công cấp trên trực tiếp phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công cấp trên;
    b) Đơn vị sự nghiệp công cấp trên xây dựng phương án tự chủ tài chính của đơn vị (không bao gồm phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công trực thuộc đã quy định tại điểm a khoản này) gửi cơ quan quản lý cấp trên;
    c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công trực thuộc được xác định là đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4, cơ quan quản lý cấp trên cần lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp để làm cơ sở giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
    3. Căn cứ phương án tự chủ tài chính do các đơn vị sự nghiệp công đề xuất (không bao gồm phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tại điểm a khoản 2 Điều này), cơ quan quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định và xác định kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp tại thời điểm thẩm định phương án tự chủ tài chính xác định được kinh phí đặt hàng cho đơn vị); dự kiến phân loại các đơn vị trực thuộc theo mức độ tự chủ tài chính, tổng hợp phương án phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công, có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính, cơ quan tài chính ở địa phương theo phân cấp, riêng đối với các quận thực hiện mô hình chính quyền đô thị là cơ quan chuyên môn quản lý tài chính của quận) xem xét, có ý kiến truớc ngày 20 tháng 6 của năm cuối thời kỳ ổn định.
    Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, trước ngày 30 tháng 7 của năm cuối thời kỳ ổn định, cơ quan quản lý cấp trên xác định phân loại đơn vị và ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc; mức hỗ trợ kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (nếu có) cho các đơn vị theo phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định.
    4. Sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm), các bộ, cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu) theo lộ trình, hằng năm thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với phần kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc (sau khi trừ các khoản chi tính tăng, giảm so với dự toán năm trước (nếu có) do thay đổi nhiệm vụ, số lượng người làm việc).
    5. Đơn vị sự nghiệp công đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị nhóm 1 hoặc nhóm 2 tiếp tục thực hiện theo các quy định về cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định này; không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4 trong giai đoạn ổn định phân loại 05 năm hoặc sau giai đoạn ổn định 05 năm, trừ trường hợp đơn vị có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc có biến động về tình hình kinh tế xã hội, thay đổi chính sách, chế độ hoặc do nguyên nhân bất khả kháng (như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn) dẫn đến biến động nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính.”

     

    24. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 36 như sau:
    “c) Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan trung ương làm cơ sở ban hành, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.”

     

    25. Sửa đổi khoản 2 Điều 37 như sau:
    “2. Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) của các lĩnh vực đã được các bộ, cơ quan trung ương ban hành để áp dụng làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp đối với những danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước các bộ, cơ quan trung ương không ban hành định mức kinh tế kỹ thuật thì Uy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý để thực hiện tại địa phương.”

     

    26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 39 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
    “1. Đơn vị sự nghiệp công trực thuộc tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và tổ chức khác được áp dụng cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định này theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên giao tự chủ, ngân sách nhà nước không hỗ trợ.”

     

    b) Bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Đối với đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng: Giao Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ quy định của Nghị định này, các quy định của Đảng và của pháp luật có liên quan quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.”

     

    Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

     

    1. Thay thế mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập bằng mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

     

    2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 14điểm b khoản 1 Điều 16điểm b khoản 1 Điều 20

    Điều 29 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

     

    3. Thay thế cụm từ “Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” bằng “Bộ Nội vụ” tại điểm a khoản 3 Điều 5điểm b khoản 3 Điều 30khoản 3 Điều 36 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

     

    Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

     

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 7 năm 2025 và áp dụng kể từ năm ngân sách 2025.

     

    2. Sửa đổi nội dung điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên thành “b) Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) của các lĩnh vực đã được các bộ, cơ quan trung ương ban hành để áp dụng làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp đối với những danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước các bộ, cơ quan trung ương không ban hành định mức kinh tế kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý để thực hiện tại địa phương”.

     

    3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

  • Nghị định 110/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Quy định Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

    ____________

    Căn cứ Luật T chc Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

    Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

    Căn cứ Luật Dữ liệu ngày 30 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

    Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;

    Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

    Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Theo đề nghị của Bộ trưng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu về phòng, chng bạo lực gia đình.

     

    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Nghị định này quy định chi tiết Điều 43 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình về Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý thông tin, dữ liệu về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    Điều 3. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tập hợp thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong quá trình triển khai hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương.

     

    3. Việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện thống nhất trên toàn quốc thông qua phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm:

     

    a) Phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, xây dựng chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ việc bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình; ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình; xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Rút ngắn thời gian và giảm nguồn lực thực hiện quy trình thu thập, báo cáo thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình, kịp thời cung cấp thông tin, bằng chứng phục vụ nhu cầu quản lý, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả chính sách, nâng cao độ tin cậy của thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    d) Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến về phòng, chống bạo lực gia đình, phục vụ nhu cầu tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

     

    4. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý được xác định như sau:

     

    a) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan có thẩm quyền cung cấp dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

     

    b) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, được thể hiện dưới các hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

     

    c) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    d) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp qua cổng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương có giá trị nghiên cứu, học tập, tham khảo.

     

    Điều 4. Nguyên tắc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình là tài sản của Nhà nước. Nhà nước đầu tư nguồn lực để thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình; kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tập trung, thống nhất ở trung ương và địa phương:

     

    a) Việc thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải tuân thủ quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin và Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ dữ liệu cá nhân; chú trọng yếu tố giới và các quy định pháp luật khác có liên quan;

     

    b) Thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành; chuẩn hóa dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

     

    2. Thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải được chuẩn hóa; thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng mục đích và thẩm quyền theo quy định của pháp luật:

     

    a) Bảo đảm thống nhất kết nối, chia sẻ thường xuyên, liên tục giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và các quy định của pháp luật;

     

    b) Thông tin, dữ liệu đã có trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật thì Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phải kết nối để khai thác, không thực hiện thu thập lại.

     

    3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi sau đây:

     

    a) Truy cập trái phép vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Làm sai lệch thông tin; thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép;

     

    c) Tiết lộ thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trái quy định của pháp luật;

     

    d) Sao chép thông tin trái phép, cung cấp thông tin sai lệch;

     

    đ) Cản trở quá trình vận hành ổn định, liên tục, thông suốt của Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;
    Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

     

    Chương II
    NỘI DUNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

     

    Điều 5. Nội dung thông tin quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Thông tin về ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Thông tin cơ bản về ban hành văn bản chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình gồm: số, ký hiệu, trích yếu, nội dung văn bản, loại văn bản, ngày ban hành, cơ quan ban hành, ngày có hiệu lực, tình trạng hiệu lực;

     

    b) Thông tin cơ bản về ban hành văn bản tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình gồm: số, ký hiệu, trích yếu nội dung văn bản, loại văn bản, ngày ban hành, cơ quan ban hành, thời gian thực hiện;

     

    c) Số kinh phí hằng năm được Nhà nước bố trí, kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương. Trong đó, có kinh phí hằng năm được Nhà nước bố trí cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

     

    d) Số cơ quan, tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ nhân lực, cơ sở vật chất, nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương;

     

    đ) Số người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình; số cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng được hưởng chính sách của Nhà nước; số cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản được Nhà nước hỗ trợ bù đắp thiệt hại theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Thông tin về thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân, thời gian, nội dung, hình thức thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đinh;

     

    b) Số tác phẩm văn học, nghệ thuật được sử dụng trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Số lần, lượt thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện.

     

    3. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình phải chịu; thời điểm bị bạo lực gia đình; mối quan hệ giữa người bị bạo lực gia đình với người thực hiện hành vi bạo lực gia đình;

     

    b) Hành vi bạo lực gia đình mà người có hành vi bạo lực gia đình đã thực hiện; thời điểm thực hiện; mối quan hệ giữa người có hành vi bạo lực gia đình với người bị bạo lực gia đình;

     

    c) Hành vi, thời điểm cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    4. Thông tin về vụ việc bạo lực gia đình và hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Số vụ việc bạo lực gia đình được cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác, kiến nghị khởi tố về hành vi bạo lực gia đình; kết quả xử lý tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố về hành vi bạo lực gia đình; nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình;

     

    b) Số hộ gia đình có hành vi bạo lực gia đình, số hộ gia đình có mâu thuẫn, tranh chấp được hòa giải; chủ thể tiến hành hòa giải; kết quả hòa giải.

     

    5. Thông tin chung về người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam:

     

    a) Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; thông tin khai sinh, thông tin tình trạng hôn nhân; thông tin về giám hộ, chấm dứt giám hộ (nếu có); nơi cư trú, mối quan hệ với chủ hộ, số định danh cá nhân của chủ hộ;

     

    b) Nghề nghiệp, nơi làm việc;

     

    c) Thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, thông tin hưởng bảo hiểm xã hội.

     

    6. Thông tin chung về người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:

     

    a) Số hộ chiếu; quốc tịch; năm sinh; giới tính; thời gian cư trú, mục đích cư trú, nơi cư trú;

     

    b) Nghề nghiệp, nơi làm việc;

     

    c) Mối quan hệ giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình.

     

    7. Thông tin chung về người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình, cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng gồm:

     

    a) Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi cư trú;

     

    b) Nghề nghiệp, nơi làm việc;

     

    c) Thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, thông tin hưởng bảo hiểm xã hội.

     

    8. Thông tin chung về cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 5 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Đối với cơ quan, tổ chức: số định danh của cơ quan, tổ chức hoặc quyết định thành lập, ngày, tháng, năm thành lập, cơ quan thành lập hoặc cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động;

     

    b) Đối với cá nhân: số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; nơi cư trú; nghề nghiệp, nơi làm việc.

     

    9. Thông tin về các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, giáo dục người có hành vi bạo lực gia đình:

     

    a) Thông tin về biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; số lần áp dụng; cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng; hình thức, kết quả thực hiện;

     

    b) Thông tin về biện pháp yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường: số lần áp dụng; hình thức yêu cầu; kết quả thực hiện;

     

    c) Thông tin về biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình: số lần áp dụng; cá nhân, cơ quan ra quyết định cấm tiếp xúc; loại quyết định theo đề nghị hoặc theo thẩm quyền; thời gian áp dụng cấm tiếp xúc; kết quả thực hiện;

     

    d) Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình; bố trí nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hình thức hỗ trợ; nơi tạm lánh, thời gian tạm lánh, chi phí tạm lánh, chi trả chi phí cho người bị bạo lực gia đình tạm lánh;

     

    đ) Thông tin về cơ sở y tế thực hiện chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình: Mã cơ sở y tế; tên và địa chỉ cơ sở y tế; tình trạng sức khỏe của người bị bạo lực gia đình khi tiếp nhận vào cơ sở y tế; thời gian, chi phí chăm sóc, điều trị cho người bị bạo lực gia đình;

     

    e) Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện trợ giúp pháp lý, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình: Tên và địa chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân; hình thức; số lần; kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình;

     

    g) Thông tin về biện pháp góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; biện pháp thực hiện công việc phục vụ cộng đồng: số lần áp dụng; số người có hành vi bạo lực gia đình tự nguyện thực hiện; kết quả thực hiện;

     

    h) Thông tin về biện pháp giáo dục, tư vấn, hỗ trợ người có hành vi bạo lực gia đình chuyển đổi hành vi bạo lực: số lần áp dụng; cơ quan, tổ chức thực hiện; nội dung; hình thức; thời gian; kết quả thực hiện.

     

    10. Thông tin về cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình, mô hình phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Tên gọi của cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở; kinh phí hoạt động; loại hình hoạt động; kết quả hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình hằng năm;

     

    b) Tên các mô hình tư vấn xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ người bị bạo lực gia đình được xây dựng và triển khai; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân xây dựng, triển khai và duy trì mô hình; kinh phí chi cho hoạt động của mô hình; hiệu quả hoạt động của mô hình.

     

    11. Thông tin về đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Số người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp; số người là cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng;

     

    b) Số người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp, số người là cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Cơ quan, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng.

     

    12. Thông tin về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Số công trình khoa học, công nghệ thông tin được nghiên cứu ứng dụng trong phòng, chống bạo lực gia đình; tên công trình; nội dung chính của công trình; cơ quan nghiệm thu, công bố kết quả nghiên cứu ứng dụng;

     

    b) Số hoạt động, chương trình, dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình được ký kết, tổ chức triển khai.

     

    13. Thông tin khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm:

     

    a) Số lượng cá nhân, tập thể được biểu dương, khen thưởng theo chuyên đề, đột xuất và hằng năm;

     

    b) Hình thức biểu dương, khen thưởng;

     

    c) Cấp có thẩm quyền khen thưởng.

     

    14. Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình:

     

    a) Thông tin về thanh tra, kiểm tra gồm: Tên cơ quan ban hành quyết định, nội dung, thời gian cơ quan thực hiện, xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình thanh tra (nếu có); kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra;

     

    b) Thông tin về khiếu nại, tố cáo: Các thông tin về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

     

    15. Thông tin về xử lý vi phạm phảp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gồm:

     

    a) Thông tin về xử lý vi phạm hành chính trong phòng, chống bạo lực gia đình gồm: Đối tượng; cơ quan xử phạt; hình thức, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời điểm chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

     

    b) Thông tin về xử lý kỷ luật: Đối tượng, hình thức, thời gian, cơ quan xử lý;

     

    c) Thông tin về xử lý hình sự: Đối tượng; hình thức; tóm tắt quá trình phạm tội; nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự (nếu có).

     

    16. Thông tin, dữ liệu được hình thành từ quá trình triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 46 của Luật Phòng, chống chống bạo lực gia đình.

     

    Điều 6. Nguồn thông tin, dữ liệu thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Các thông tin, dữ liệu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, điểm a khoản 8, điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 9, khoản 10, khoản 11, điểm b khoản 12, khoản 13, điểm a khoản 14, khoản 16 và thông tin không thuộc cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định này được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện thu thập, tạo lập, cập nhật đồng thời với việc triển khai hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình hoặc từ quá trình chuẩn hóa, số hóa thông tin, dữ liệu hồ sơ lưu trữ về công tác phòng, chống bạo lực gia đình của cơ quan nhà nước.

     

    2. Các thông tin, dữ liệu quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, điểm c khoản 5, điểm a, điểm c khoản 7, điểm b khoản 8, điểm đ khoản 9, điểm a khoản 12, điểm b khoản 14, khoản 15 và thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định này được thu thập thông qua kết nối, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

     

    3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu tại khoản 1 Điều này. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm việc kết nối, chia sẻ các thông tin, dữ liệu tại khoản 2 Điều này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được đầy đủ, liên tục, thông suốt, theo quy định pháp luật.

     

    Điều 7. Cập nhật thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định này được cập nhật thường xuyên, liên tục vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

     

    2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai các hoạt động sau:

     

    a) Vận hành phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ cho hoạt động thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng;

     

    b) Bảo đảm an toàn phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;

     

    c) Kiểm tra, đánh giá chất lượng thông tin, dữ liệu được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 8. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu

     

    1. Các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin bảo đảm tuân thủ theo các quy định pháp luật, cụ thể:

     

    a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an quản lý và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Bộ Tư pháp quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm c khoản 5, điểm c khoản 7, điểm đ khoản 9 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ các trường thông tin của cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7, điểm b khoản 15 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    d) Cơ sở dữ liệu về pháp luật, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 15 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    đ) Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm a khoản 12 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    e) Cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Thanh tra Chính phủ quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm b khoản 14 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    g) Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Bộ Công an quản lý kết nối, chia sẻ các trường thông tin quy định tại điểm c khoản 15 Điều 5 Nghị định này với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình kết nối, chia sẻ thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình gồm: Các thông tin, dữ liệu quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, điểm a khoản 8, điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 9, khoản 10, khoản 11, điểm b khoản 12, khoản 13, điểm a khoản 14, khoản 16 và thông tin không thuộc cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định này với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước thông qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

     

    3. Việc kết nối, chia sẻ các thông tin, dữ liệu tại Điều này thực hiện như sau:

     

    a) Trường hợp các thông tin, dữ liệu đã kết nối, chia sẻ liên tục, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Trung tâm dữ liệu quốc gia thì thực hiện kết nối, chia sẻ các thông tin, dữ liệu thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật;

     

    b) Trường hợp các thông tin, dữ liệu chưa kết nối, chia sẻ hoặc kết nối, chia sẻ chưa liên tục, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Trung tâm dữ liệu quốc gia thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về phạm vi, hình thức, cấu trúc dữ liệu kết nối, trách nhiệm của các bên trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước để thực hiện kết nối, chia sẻ trực tiếp, liên tục và thông suốt giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đó.

     

    Điều 9. Quản lý thông tin, dữ liệu về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình trên toàn quốc; chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý thông tin, dữ liệu về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình được thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Chính phủ phân công, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

     

    2. Cơ quan trung ương và địa phương tham gia thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình chịu trách nhiệm về thông tin, dữ liệu đã thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ.
    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác, kịp thời của thông tin, dữ liệu do cơ quan mình thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    3. Quản lý, quản trị Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo quy định của pháp luật về thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

     

    Điều 10. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu

     

    1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ủy ban nhân dân các cấp thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình để phục vụ mục đích quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

     

    2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy ban nhân dân các cấp được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu do mình thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình. Trường hợp khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ngoài phạm vi cơ quan, tổ chức thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thì phải có văn bản đề nghị ghi rõ nội dung, mục đích, cam kết sử dụng thông tin, dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phạm vi quản lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức đề nghị theo quy định pháp luật.

     

    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều này được khai thác, sử dụng thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp trên Cổng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương và địa phương và phải ghi rõ nguồn, số hiệu, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành văn bản khi viện dẫn, trích dẫn.

     

    Điều 11. Bảo đảm hoạt động của Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Chính phủ bảo đảm nguồn lực xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
    Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực hợp pháp để xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Kinh phí xây dựng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công; kinh phí thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bố trí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

     

    3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giải pháp về hạ tầng, kỹ thuật, nhân lực thực hiện; lộ trình thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

     

    1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, quản lý, vận hành phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình dùng chung cho các bộ, ngành, địa phương bảo đảm hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu thu thập, tạo lập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

     

    2. Thực hiện cập nhật dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; chủ trì, phối hợp hướng dẫn việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin về nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, lãng phí.

     

    3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an và các cơ quan liên quan xây dựng quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; thiết kế kiến trúc dữ liệu bảo đảm phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; xây dựng, chuẩn hóa dữ liệu để hình thành Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; bảo đảm an toàn thông tin mạng, bảo vệ hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

     

    4. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, Nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp bộ, cấp tỉnh, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin; cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình lên cổng dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo quy định của pháp luật.

     

    5. Bồi dưỡng, tập huấn nhân lực thuộc cơ quan trung ương và cấp tỉnh thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    6. Lập dự toán kinh phí và bố trí nhân lực để xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo thẩm quyền.

     

    7. Kiểm tra trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, cập nhật, quản lý Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    8. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xây dựng cấu trúc dữ liệu, quy trình thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác có liên quan.

     

    Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

     

    1. Bộ Công an:

     

    a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu cá nhân của người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Bộ Công an quản lý với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan thực hiện giám sát, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng đối với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;

     

    c) Chỉ đạo cơ quan công an địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    2. Bộ Tư pháp:

     

    a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu về pháp luật, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan do Bộ Tư pháp quản lý với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Chỉ đạo cơ quan tư pháp địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    3. Bộ Y tế:

     

    a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh liên quan tới bạo lực gia đình với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Chỉ đạo cơ quan y tế địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    4. Bộ Khoa học và Công nghệ:

     

    a) Hướng dẫn, bảo đảm việc kết nối Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia để cung cấp các dịch vụ dữ liệu cho các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước;

     

    b) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    c) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu, khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành, xây dựng chính sách, chiến lược phát triển Chính phủ điện tử; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    d) Chỉ đạo cơ quan khoa học và công nghệ địa phương phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    5. Bộ Tài chính: Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    6. Thanh tra Chính phủ:

     

    a) Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;

     

    b) Chỉ đạo cơ quan thanh tra phối hợp thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình tại Điều 5 Nghị định này theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

     

    7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do cơ quan mình quản lý với Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

     

    1. Quản lý, chỉ đạo việc thu thập, tạo lập, cập nhật thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý.

     

    2. Bảo đảm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và nhân lực để thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi quản lý.

     

    3. Hằng năm bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp để thực hiện việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    4. Bồi dưỡng, tập huấn nhân lực ở địa phương để thực hiện thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    5. Kiểm tra, thanh tra việc thu thập, tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc phạm vi quản lý của mình; kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thu thập, tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    6. Báo cáo về công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi địa bàn quản lý.

     

    7. Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân cung cấp thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

     

    8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đối với kết quả triển khai, chỉ đạo triển khai các quy định tại Điều này.

     

    Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình

     

    1. Tuân thủ quy định tại Điều 4 Nghị định này và các quy định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.

     

    2. Được khai thác, sử dụng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình ở trung ương, địa phương do cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đăng tải trên cổng thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình mà không phải xin phép.

     

    3. Bảo vệ an toàn, an ninh thông tin, khi phát hiện Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình bị xâm nhập trái phép thì phải kịp thời báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình biết để kịp thời xử lý theo quy định.

     

    Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 16. Hiệu lực thi hành
    Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 7 năm 2025.

     

    Điều 17. Trách nhiệm thi hành

     

    1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

     

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

     

  • Thông tư 01/2025/TT-BNNMT

    THÔNG TƯ

    Ban hành 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

    chất lượng môi trường xung quanh

    _______________

     

    Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

    Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

    Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

    Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;

    Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư ban hành 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh.

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh, bao gồm:

    1. QCVN 26:2025/BNNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

    2. QCVN 27:2025/BNNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;

    3. QCVN 43:2025/BNNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2025.

    2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau đây hết hiệu lực thi hành:

    a) QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường);

    b) QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung (ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường);

    c) QCVN 43:2017/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2010/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường).

    Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

    Cơ sở đã đi vào vận hành, dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục áp dụng QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 27:2010/BTNMT và quy định của chính quyền địa phương cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026.

    Điều 4. Lộ trình áp dụng

    1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, dự án đầu tư (bao gồm: dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất nộp hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành) phải áp dụng quy định tại QCVN 26:2025/BNNMT và QCVN 27:2025/BNNMT.

    2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2027, các trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư này phải đáp ứng yêu cầu quy định tại QCVN 26:2025/BNNMT và QCVN 27:2025/BNNMT.

    3. Khuyến khích các trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư này áp dụng các quy định tại QCVN 26:2025/BNNMT và QCVN 27:2025/BNNMT kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    Điều 5. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để được xem xét, giải quyết./.