Author: wpadmin

  • Thông tư 32/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2024/TT-BCT ngày 21 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư công trình năng lượng

    1. Sửa đổi khoản 1 Điều 1 như sau:

    “1. Chi tiết khoản 2 Điều 49 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất về tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương đối với dự án đầu tư công trình năng lượng được sửa đổi tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.”.

    2. Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau:

    “1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 56/2025/NĐ-CP.”.

    3. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

    “2. Bên mời quan tâm là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương; cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế).”.

    4. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:

    “3. Cơ sở lập dự thảo hợp đồng mua bán điện:

    a) Dự thảo hợp đồng mua bán điện được lập trên cơ sở các nội dung chính được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 12/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện;

    b) Đối với loại hình dự án nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ, dự thảo  hợp đồng mua bán điện được lập trên cơ sở các nội dung chính được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 10/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định và nguyên tắc áp dụng biểu giá chi phí tránh được cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện.”.

    5. Sửa đổi Điều 6 như sau:

    Điều 6. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành điện

    1. Đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực có khung giá do Bộ Công Thương ban hành, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá điện và được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 56/2025/NĐ-CP.

    2. Đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực không có khung giá do Bộ Công Thương ban hành, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước hằng năm và được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 56/2025/NĐ-CP.”.

    6.  Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BCT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    7. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 27/2024/TT-BCT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

    2. Đối với các dự án đang thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thì thực hiện như sau:

    a) Trường hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Thông tư này;

    b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định tại Thông tư số số 27/2024/TT-BCT nhưng đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện như sau: nếu đã nhận được hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở hồ sơ mời thầu đã phát hành; nếu chưa nhận được hồ sơ dự thầu thì cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được gia hạn thời điểm đóng thầu và chỉnh sửa hồ sơ mời thầu theo quy định của Thông tư này./.

     

  • Thông tư 08/2025/TT-BVHTTDL

     

    THÔNG TƯ

    Quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ

    phòng, chống doping trong hoạt động thể thao

     

     

    Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;

    Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

    Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

    Căn cứ Nghị định số 43/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thể dục thể thao Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Phạm vi điều chỉnh:

    Thông tư này quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ phòng, chống doping trong hoạt động thể thao có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là dịch vụ sự nghiệp công) bao gồm các hoạt động sau:

    a) Tập huấn và truyền thông phòng, chống doping;

    b) Lấy mẫu kiểm tra và xét nghiệm doping;

    c) Hoạt động của các Hội đồng phòng, chống doping.

    2. Đối tượng áp dụng:

    a) Cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;

    b) Cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc triển khai dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

    c) Khuyến khích cơ quan, tổ chức ngoài công lập có triển khai dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng định mức kinh tế – kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.

    Điều 2. Quy định chung về định mức kinh tế – kỹ thuật

    1. Định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại Thông tư này là mức tối đa, được bảo đảm tính đúng, tính đủ để hoàn thành thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng.

    2. Định mức kinh tế – kỹ thuật quy định tại Thông tư này là căn cứ để:

    a) Xác định mức hao phí các yếu tố về nhân công, vật liệu, máy móc, thiết bị sử dụng để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định trong một điều kiện cụ thể của dịch vụ sự nghiệp công;

    b) Đối với hao mòn và khấu hao tài sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

    c) Xác định đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

    3. Xác định chức danh lao động:

    a) Các chức danh lao động trong thành phần hao phí nhân công của bảng định mức áp dụng theo: Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 111/2022/NĐ/CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;

    b) Trường hợp các chức danh lao động trong thành phần hao phí nhân công không được quy định tại điểm a khoản này thì được xem xét quy đổi tương đương theo vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    c) Các đối tượng là công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi tham gia triển khai các thành phần công việc trong quy trình cung cấp dịch vụ công không áp dụng định mức hao phí nhân công quy định tại Thông tư này.

    Điều 3. Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật

    1. Nội dung định mức kinh tế – kỹ thuật bao gồm:

    a) Hao phí nhân công: Là thời gian lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cần thiết của các cấp bậc lao động bình quân để hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn theo hướng dẫn triển khai dịch vụ sự nghiệp công, được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian làm việc 01 ngày làm việc (08 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động năm 2019; mức hao phí lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) tính theo tỷ lệ 15% của lao động trực tiếp tương ứng.

    b) Hao phí về máy móc, thiết bị sử dụng: Là thời gian sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí máy móc, thiết bị trong định mức được tính bằng ca sử dụng máy, mỗi ca tương ứng với 1 ngày làm việc (8 giờ) theo quy định của Bộ Luật Lao động.

    c) Hao phí vật liệu sử dụng: Là số lượng các loại vật liệu cụ thể và cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.       

    2. Kết cấu của định mức kinh tế – kỹ thuật bao gồm các nội dung sau:

    a) Tên định mức.

    b) Mô tả nội dung công việc: Là nội dung các công đoạn chính để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

    c) Bảng định mức kinh tế – kỹ thuật gồm:

    – Hao phí nhân công: chức danh và hạng lao động, đơn vị tính mức hao phí, trị số định mức hao phí;

    – Hao phí máy móc, thiết bị sử dụng: tên loại máy móc hoặc thiết bị, đơn vị tính mức hao phí, trị số định mức hao phí;

    – Hao phí vật liệu sử dụng: tên và quy cách vật liệu, đơn vị tính mức hao phí, trị số định mức hao phí;

    – Trị số định mức hao phí: là giá trị tính bằng số của hao phí nhân công, vật liệu, máy móc, thiết bị sử dụng, vật liệu sử dụng.

    – Ghi chú: là nội dung hướng dẫn cách tính định mức trong điều kiện kỹ thuật khác nhau (nếu có) hoặc để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc khác với đơn vị tính trong bảng định mức.

    3. Các định mức kinh tế – kỹ thuật được quy định kèm theo Thông tư này, bao gồm:

    a) Phụ lục I: Định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ tập huấn và truyền thông phòng, chống doping;

    b) Phụ lục II: Định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ lấy mẫu kiểm tra và xét nghiệm doping;

    c) Phụ lục III: Định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ hoạt động của các Hội đồng phòng, chống doping.

    Điều 4. Tổ chức thực hiện

    1. Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công kèm theo Thông tư này, các bộ, ngành, cơ quan trung ương xem xét, quyết định áp dụng định mức kinh tế – kỹ thuật cụ thể, phù hợp với điều kiện của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý.

    2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có liên quan căn cứ điều kiện thực tế, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2025.

    2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Cục Thể dục thể thao Việt Nam) để xem xét, giải quyết./.

     

  • Nghị quyết 201/2025/QH15

    NGHỊ QUYẾT

    Thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội

     

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Nghị quyết này quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc, bao gồm:

    a) Quỹ nhà ở quốc gia;

    b) Giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không sử dụng vốn đầu tư công;

    c) Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

    d) Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

    đ) Xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội;

    e) Điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;

    g) Thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;

    h) Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.

    2. Trong Nghị quyết này, nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở được gọi chung là nhà ở xã hội, trừ trường hợp quy định cụ thể về từng loại hình nhà ở tại các điều, khoản của Nghị quyết này.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu nhà ở xã hội.

    Điều 3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật

    1. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Nghị quyết này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi thuận lợi hơn Nghị quyết này thì đối tượng được hưởng hỗ trợ, ưu đãi được lựa chọn áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đó.

    Điều 4. Quỹ nhà ở quốc gia

    1. Quỹ nhà ở quốc gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

    Quỹ nhà ở quốc gia bao gồm: quỹ nhà ở trung ương do Chính phủ thành lập, quỹ nhà ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.

    2. Quỹ nhà ở quốc gia được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, tiền trích từ số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở, từ tiền bán nhà ở thuộc tài sản công, từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 của Nghị quyết này; tiếp nhận nguồn hỗ trợ tự nguyện, nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và nguồn huy động hợp pháp khác.

    3. Quỹ nhà ở quốc gia để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tạo lập nhà ở xã hội để cho thuê, nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuê.

    Điều 5. Giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông quađấu thầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không sử dụng vốn đầu tư công

    1. Căn cứ chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở hoặc quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt hoặc vị trí khu đất đã được xác định để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, việc giao chủ đầu tư được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết này;

    b) Trường hợp dự án chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc chưa có văn bản pháp lý tương đương thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu.

    2. Thẩm quyền giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

    b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao chủ đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất bằng văn bản về vị trí khu đất để đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;

    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không được phân cấp, ủy quyền đối với thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

    3. Điều kiện giao chủ đầu tư là nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư, tiêu chí ưu tiên giao chủ đầu tư bao gồm: kinh nghiệm đã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở; năng lực tài chính để thực hiện dự án; tiêu chí khác theo quy định của Chính phủ.

    4. Thủ tục giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu thay thế thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Quyết định giao chủ đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu là căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

    1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, vị trí khu đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chưa có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt hoặc có yêu cầu điều chỉnh quy hoạch chi tiết thì không phải thực hiện thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch chi tiết.

    Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được xác định tại quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và là cơ sở để lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

    2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Điều 7. Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

    1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư, người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.

    2. Việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được thực hiện lồng ghép trong thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng và do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    3. Trường hợp công trình xây dựng nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đề xuất áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì được miễn giấy phép xây dựng.

    4. Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, công trình xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn, vốn của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    Điều 8. Xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội

    1. Căn cứ phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định của pháp luật về nhà ở, chủ đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực về hoạt động xây dựng để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.

    2. Việc xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện đối với một hoặc một số công trình của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo giai đoạn thực hiện hoặc theo phân kỳ đầu tư, từng dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án.

    3. Sau khi nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện kiểm toán, quyết toán về chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật, gửi cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kiểm tra giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán cao hơn giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Điều 9. Điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

    1. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.

    2. Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Điều 10. Thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp

    1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp), cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập được thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài. Doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân, người lao động của mình ở, bao gồm cả công nhân, người lao động là người nước ngoài.

    2. Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuê nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp không được cho thuê lại nhà ở này, trừ trường hợp được cho thuê lại theo quy định của Luật Nhà ở.

    3. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuê nhà ở xã hội của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cán bộ, viên chức, công nhân, người lao động của mình ở được hạch toán chi phí thuê nhà vào chi phí sản xuất, kinh doanh, khoản chi sự nghiệp thường xuyên hoặc chi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan, nhưng không được sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán tiền thuê nhà.

    Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thuê nhà ở xã hội để bố trí cho cán bộ, công chức, người lao động của mình ở thì được bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện thuê nhà ở xã hội cho đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi có dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn chi thường xuyên, nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, quy định khác của pháp luật có liên quan để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án để tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.

    Ưu tiên sử dụng một phần số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội.

    2. Trường hợp chủ đầu tư có quyền sử dụng đất do thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất thì số tiền chủ đầu tư đã chi trả để thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án nhưng không vượt quá số tiền tương ứng với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà Nhà nước giao đất, cho thuê đất được xác định theo bảng giá đất của loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất của loại đất đã nhận chuyển quyền sử dụng đất tại thời điểm nhận chuyển quyền.

     3. Trường hợp chủ đầu tư có quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư được tính vào chi phí đầu tư của dự án số tiền tương ứng với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà Nhà nước giao đất, cho thuê đất được xác định theo bảng giá đất của loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.   

    Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa có kết quả đánh giá hồ sơ của các nhà đầu tư quan tâm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp tục thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc giao chủ đầu tư theo quy định của Nghị quyết này.

    2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa lựa chọn được chủ đầu tư thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện giao chủ đầu tư theo quy định của Nghị quyết này.

    Trường hợp nhà đầu tư đã trình hồ sơ đề xuất dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và hồ sơ đang được thẩm định nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư. Sau khi dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện giao chủ đầu tư theo quy định của Nghị quyết này.

    3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, vị trí khu đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã tổ chức lập hoặc thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Chủ đầu tư căn cứ quy định tại Điều 6 của Nghị quyết này tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

    4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương bàn giao lại quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội trong dự án cho Nhà nước nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa bàn giao hoặc đã bàn giao nhưng chưa lựa chọn được chủ đầu tư để xây dựng nhà ở xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo một trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao chủ đầu tư cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã bàn giao hoặc dự kiến bàn giao quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội này được trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp chủ đầu tư có đề xuất và đáp ứng điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    b) Giao tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật để làm nhà ở thương mại và trích số tiền tương đương giá trị quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất này vào Quỹ nhà ở quốc gia trong trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị không đề xuất trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại quỹ đất này.

    5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương, có dành hoặc yêu cầu phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương và đề xuất của chủ đầu tư để xem xét, quyết định chủ đầu tư được lựa chọn việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội tương đương ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Nhà ở số 27/2023/QH15) mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    6. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng trên quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực thi hành thì việc xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được thực hiện như sau:

     a) Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá bán, giá thuê mua, giá thuê một hoặc một số công trình của dự án, từng dự án thành phần trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực thi hành hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhưng chủ đầu tư đề nghị được tiếp tục áp dụng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương thì việc áp dụng phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực thi hành;

    b) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định giá bán, giá thuê mua, giá thuê trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành và chủ đầu tư đề nghị được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho chủ đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15.

    Chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nhà ở thương mại, phần diện tích đất hoặc diện tích sàn kinh doanh dịch vụ, thương mại mà chủ đầu tư chuyển nhượng hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai và việc áp dụng phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15;

    c) Chủ đầu tư được xây dựng, phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này.

    7. Trường hợp chủ đầu tư đã trình thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa có kết quả thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chủ đầu tư được tự quyết định việc tiếp tục thẩm định theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành hoặc áp dụng quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

    8. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở được đầu tư xây dựng trên đất ở để bố trí cho công nhân, người lao động làm việc trong khu công nghiệp đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư hoặc có văn bản pháp lý tương đương đã hoàn thành, đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 có hiệu lực thi hành hoặc đang trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư được bán, cho thuê mua, cho thuê quỹ nhà ở này cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 và Nghị quyết này mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư và thủ tục khác (nếu có) liên quan đến việc điều chỉnh đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội.

    Điều 13. Tổ chức thực hiện

    1. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và chính quyền địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi và đúng tiến độ; không để sơ hở, tham nhũng, tiêu cực, trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.

    2. Chính phủ có trách nhiệm sau đây:

              a) Quy định chi tiết Điều 4, Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết này; quy định việc phòng ngừa sơ hở, tham nhũng, tiêu cực, trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; bảo đảm cắt giảm thủ tục đầu tư xây dựng, rút ngắn thời gian để thúc đẩy tiến độ phát triển nhà ở xã hội, có giải pháp kiểm soát, kiểm tra, kiểm định chất lượng công trình nhà ở xã hội sau khi hoàn thành, bảo đảm chất lượng nhà ở xã hội; quy định biện pháp thi hành thuộc thẩm quyền của Chính phủ;

    b) Bố trí, cân đối nguồn vốn hoặc hướng dẫn địa phương bố trí vốn để phát triển nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị quyết này, trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội thì báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;

    c) Chỉ đạo Thanh tra Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này; sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết này để báo cáo Quốc hội.

    3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này trong phạm vi quản lý. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội quy định tại Nghị quyết này; báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện hằng năm trước ngày 31 tháng 12 trong thời gian thực hiện thí điểm; sơ kết, tổng kết gửi Chính phủ để báo cáo Quốc hội.

    4. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội có trách nhiệm triển khai thực hiện các quy định tại Nghị quyết này; chịu trách nhiệm toàn diện đối với các công việc được giao, chủ động thực hiện bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, tuân thủ quy định của pháp luật; không trục lợi chính sách, không tham nhũng, tiêu cực, không gây thất thoát, lãng phí.

    5. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Điều 14. Điều khoản thi hành

    1. Hiệu lực thi hành của Nghị quyết này được quy định như sau:

    a) Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

    b) Các quy định tại Điều 4, Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, Điều 8, các khoản 1, 2, 6 và 7 Điều 12 của Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;

    c) Nghị quyết này được thực hiện trong 05 năm kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

    2. Kể từ ngày Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành, Quỹ nhà ở quốc gia thành lập theo quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này tiếp tục hoạt động cho đến khi có quy định mới của cơ quan có thẩm quyền.

    3. Kể từ ngày Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đang thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo tiến độ ghi trong dự án đầu tư được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc dự án.

    4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Nghị quyết này.

     

  • Nghị quyết 200/2025/QH151

    NGHỊ QUYẾT
    Về việc bổ sung dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên
    (nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài) năm 2025
     
    QUỐC HỘI
    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14và Luật số 56/2024/QH15;
    Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 335/TTr-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 392/BC-UBKTTC15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban Kinh tế và Tài chính của Quốc hội và ý kiến các vị đại biểu Quốc hội,
    QUYẾT NGHỊ:
    Điều 1. Về bổ sung dự toán ngân sách nhà nước nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài năm 2025
    1. Bổ sung dự toán thu ngân sách trung ương năm 2025 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài là 4.327,121 tỷ đồng và bổ sung tương ứng dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương năm 2025 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài là 4.327,121 tỷ đồng cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương như Tờ trình số 335/TTr-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ.
    2. Chính phủ chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, nội dung đề xuất, bảo đảm việc bổ sung dự toán cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đủ thủ tục, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi và các điều kiện bổ sung dự toán, giao dự toán nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật; bảo đảm hiệu quả, đúng mục đích, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
    Điều 2. Giám sát và kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết
    1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương các cấp, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
    2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Kinh tế và Tài chính, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
    3. Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

     

  • Thông tư 31/2025/TT-BCT

    THÔNG TƯ

    Quy định nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản,

    thiết kế mỏ

     

     
      1/01/clip_image001.png” width=”94″ />

     

     

     

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Luật Địa chất và Khoáng sản số 54/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

    Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghiệp;

    Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này quy định về nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ để phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản (trừ dầu khí; các loại nước thiên nhiên không phải là nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên) không phân biệt nguồn vốn sử dụng.

    2. Thông tư này áp dụng với:

    a. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản;

    b. Tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng

    c. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy hoạch, đầu tư, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.

    Điều 2. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản

    Nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên thực hiện theo Phụ lục 01, bằng phương pháp hầm lò thực hiện theo Phụ lục 02, bằng phương pháp bơm hút thực hiện theo Phụ lục 03 kèm theo Thông tư này;

    Điều 3. Nội dung Thiết kế mỏ để phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản

    1. Nội dung Thiết kế kỹ thuật của dự án đầu tư khai thác khoáng sản

    Nội dung Thiết kế kỹ thuật của dự án đầu tư khai thác khoáng sản được quy định theo phương pháp khai thác:

    – Phương pháp lộ thiên thực hiện theo Phụ lục 04 kèm theo Thông tư này;

    – Phương pháp hầm lò thực hiện theo Phụ lục 05 kèm theo Thông tư này;

    – Phương pháp bơm hút thực hiện theo Phụ lục 06 kèm theo Thông tư này.

    2. Nội dung Thiết kế bản vẽ thi công của dự án đầu tư khai thác khoáng sản

    a) Trường hợp thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước không lập riêng theo các hạng mục công trình: Thiết kế bản vẽ thi công của dự án đầu tư khai thác khoáng sản được quy định theo phương pháp khai thác:

    – Phương pháp lộ thiên: thực hiện theo Phụ lục 07 kèm theo Thông tư này;

    – Phương pháp hầm lò: thực hiện theo Phụ lục 08 kèm theo Thông tư này;

    – Phương pháp bơm hút: thực hiện theo Phụ lục 09 kèm theo Thông tư này.

    b) Trường hợp thiết kế hai bước lập riêng theo các hạng mục công trình và thiết kế ba bước: Hạng mục công trình hoặc cụm hạng mục công trình của dự án đầu tư khai thác khoáng sản thực hiện theo Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này

    Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình mỏ khoáng sản.

    2. Thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo Thông tư này.

    Điều 5. Hiệu lực thi hành

    – Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    – Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình mỏ khoáng sản.

    Điều 6. Tổ chức thực hiện

    1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ, được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc văn bản thay thế.

    3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để được hướng dẫn./.

     

  • Thông tư 38/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về thực hiện dân chủ trong công tác phòng cháy, chữa cháy,

    cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân

     

    Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022;

    Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Căn cứ Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về thực hiện dân chủ trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc, nội dung thực hiện dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các đơn vị Công an được giao nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân; huy động cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” theo quy định của pháp luật.

    2. Góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong mọi tình huống; chống các hành vi, biểu hiện cửa quyền, tiêu cực, sách nhiễu, phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

    Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Bộ Công an về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    2. Các đường lối, chính sách và quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được công khai, minh bạch và thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

    3. Xử lý nghiêm mọi hành vi lợi dụng thực hiện dân chủ để cản trở hoạt động thực thi pháp luật của Công an các đơn vị, địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

     

    Chương II

    QUY ĐỊNH CỤ THỂ

    Điều 4. Nội dung công khai trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các đơn vị Công an được giao thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân đến làm thủ tục, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn nơi làm thủ tục.

    2. Tên và số điện thoại (nếu có) của từng bộ phận, họ tên, cấp bậc, chức vụ của cán bộ được phân công tiếp công dân đến làm thủ tục liên quan đến phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; số điện thoại “đường dây nóng”.

    3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân đến làm thủ tục liên quan đến phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    4. Các loại phí, lệ phí theo quy định.

    5. Quy định, hướng dẫn việc gọi điện đến số điện thoại khẩn cấp 114.

    6. Danh mục các thủ tục hành chính, quy định, hồ sơ, biểu mẫu, trình tự, thẩm quyền, thời hạn giải quyết đối với từng loại thủ tục về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Thủ tục thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình và phương tiện giao thông;

    b) Thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình và phương tiện giao thông;

    c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    d) Thủ tục cấp phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    7. Kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    8. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 5. Hình thức công khai

    1. Niêm yết tại nơi tiếp công dân của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các đơn vị Công an được giao thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    2. Thông tin trực tiếp thông qua tiếp công dân.

    3. Thông báo tại các cuộc họp của Nhân dân, cơ quan, tổ chức, cơ sở.

    4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    5. Thông báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và trang thông tin điện tử của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có).

    6. Các hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 6. Nội dung Nhân dân tham gia ý kiến về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Biện pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    2. Phương án, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại nơi cư trú, nơi làm việc.

    3. Việc thành lập và phương thức hoạt động của các tổ chức quần chúng tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    4. Đề nghị biểu dương khen thưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    5. Tham gia ý kiến dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với các văn bản phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật).

    Điều 7.Hình thức Nhân dân tham gia ý kiến

    1. Thông qua đơn, thư gửi cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    2. Thông qua điện thoại, hòm thư góp ý.

    3. Thông qua Cổng Thông tin điện tử; Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và trang thông tin điện tử của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có); tài khoản mạng xã hội và các phần mềm ứng dụng trên thiết bị điện tử do cơ quan Công an lập và quản lý.

    4. Thông qua các cuộc họp tại địa bàn cư trú; nơi làm việc, học tập.

    5. Thông qua các cuộc điều tra xã hội học.

    6. Thông qua hoạt động tiếp công dân của cơ quan Công an.

    Điều 8. Nội dung cơ quan, tổ chức, cá nhân giám sát trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Việc giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an; các công việc khác có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.

    2. Việc chấp hành Điều lệnh Công an nhân dân; về tác phong, thái độ, lề lối làm việc của Công an các đơn vị, địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    3. Việc cơ quan, tổ chức, cá nhân giám sát Công an nhân dân thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải khách quan, trung thực, đúng quy định của pháp luật, không được làm cản trở, ảnh hưởng đến việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ.

    Điều 9. Hình thức giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Thông qua các thông tin công khai của Công an nhân dân và phản hồi qua các phương tiện thông tin đại chúng.

    2. Thông qua các chủ thể giám sát theo quy định của pháp luật.

    3. Thông qua tiếp xúc, giải quyết trực tiếp công việc với cán bộ, chiến sĩ.

    4. Thông qua kết quả giải quyết các vụ việc, đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

    5. Thông qua quan sát trực tiếp nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:

    a) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cán bộ, chiến sĩ khi đang thực thi nhiệm vụ;

    b) Ngoài khu vực chữa cháy, khu vực cứu nạn, cứu hộ (đối với nơi có triển khai hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ);

    c) Tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.

    Điều 10. Trách nhiệm của Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

    1. Có kế hoạch thực hiện việc công khai những nội dung theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này, trong đó nêu rõ nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, thời điểm, thời hạn công khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    2. Tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; nghiên cứu, tiếp thu giải trình ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các nội dung thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

    3. Tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.

     

    Chương III

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 11. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 18/2020/TT-BCA ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.

    Điều 12. Trách nhiệm thi hành

    1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này, báo cáo kết quả bằng văn bản về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.

    2. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an xem xét, giải quyết./.

     

  • Thông tư 37/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định về nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy,

    cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Căn cứ Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1.Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ về nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân, bao gồm:

    1. Khoản 7 Điều 25 về công tác trực sẵn sàng chữa cháy, tổ chức chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các lực lượng khác trong Công an nhân dân.

    2. Khoản 6 Điều 33 về công tác trực sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ, tổ chức cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các lực lượng khác trong Công an nhân dân.

    3. Khoản 6 Điều 41 về hướng dẫn xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hướng dẫn quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    4. Khoản 4 Điều 45 về huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các lực lượng khác trong Công an nhân dân.

    5. Điểm b khoản 2 Điều 47 về chế độ bồi dưỡng khi thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ; khi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Điều 2.Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Điều 3. Phụ lục

    Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:

    1. Phụ lục I: Hồ sơ trình ký về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    2. Phụ lục II: Biểu mẫu sử dụng trong thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.

    Chương II

    CÔNG TÁC TRỰC SẴN SÀNG CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ

     VÀ TỔ CHỨC CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ

    Điều 4. Trực chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phân công 01 lãnh đạo phòng, 01 cán bộ thuộc Phòng Công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trực tại Trung tâm Thông tin chỉ huy của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    2. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) phân công 01 lãnh đạo Phòng, 01 chỉ huy Đội Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trực tại trụ sở đơn vị.

    3. Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông phân công 01 chỉ huy cấp đội trực tại trụ sở đơn vị.

    Điều 5. Trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ

    1. Trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ 24/24 giờ và được chia thành các ca trực. Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế về lực lượng quyết định chia ca trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ bảo đảm nguyên tắc mỗi ca trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ phải bố trí tối thiểu 02 cán bộ, chiến sĩ.

    2. Bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ bố trí tại:

    a) Trung tâm Thông tin chỉ huy Công an cấp tỉnh (nếu có);

    b) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    c) Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông;

    d) Địa điểm khác do cấp có thẩm quyền quyết định.

    3. Thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ được tiếp nhận: qua Hệ thống tổng đài tiếp nhận cuộc gọi từ số điện thoại 113, 114, 115; số điện thoại của các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy; ứng dụng báo cháy; người dân báo trực tiếp; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    4. Nội dung thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ cần tiếp nhận:

    a) Họ, tên, số điện thoại hoặc địa chỉ của người báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ;

    b) Địa chỉ, thời gian phát hiện cháy, tai nạn, sự cố;

    c) Loại hình xảy ra cháy, tai nạn, sự cố; quy mô đám cháy, tai nạn, sự cố; số lượng, tình trạng người bị mắc kẹt trong đám cháy, tai nạn, sự cố; nguy cơ cháy lan và các thông tin khác liên quan đến đám cháy, tai nạn, sự cố.

    5. Trường hợp thông tin về vụ cháy, tai nạn, sự cố không thuộc phạm vi địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, cán bộ, chiến sĩ trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ:

    a) Báo ngay cho đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ địa bàn đó;

    b) Báo cáo chỉ huy đơn vị để huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nếu khoảng cách từ nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố đến đơn vị mình gần hơn đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc sẵn sàng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu chi viện, hỗ trợ.

    6. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ:

    a) Quản lý và sử dụng thành thạo các thiết bị thông tin liên lạc, hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy;

    b) Tiếp nhận, ghi chép đầy đủ thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ vào Sổ tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 08 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

    7. Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ khi tiếp nhận thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

    Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ

    1. Cán bộ, chiến sĩ trực tại Trung tâm Thông tin chỉ huy Công an cấp tỉnh khi tiếp nhận thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tại Trung tâm Thông tin chỉ huy Công an cấp tỉnh đã được trang bị hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy, ứng dụng báo cháy:

    Khi tiếp nhận qua hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy, ứng dụng báo cháy: thao tác trên hệ thống để huy động ngay đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gần nhất đi làm nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; thông báo cho Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an cấp xã nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố và các đơn vị nghiệp vụ có liên quan để tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm an ninh, trật tự, điều tiết giao thông, bảo vệ hiện trường, điều tra nguyên nhân vụ cháy, cơ quan y tế để cấp cứu người bị nạn (nếu có), cơ quan điện lực để cắt điện nơi xảy ra cháy, đơn vị cấp nước để phục vụ chữa cháy, cơ quan, đơn vị khác tham gia, hỗ trợ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo yêu cầu của người có thẩm quyền.

    Khi tiếp nhận qua Hệ thống tổng đài tiếp nhận cuộc gọi từ số điện thoại 113, 114, 115: thao tác trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy để xác định địa điểm nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố và thực hiện các nội dung nêu trên;

    b) Trường hợp tại Trung tâm Thông tin chỉ huy Công an cấp tỉnh chưa được trang bị hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy, việc tiếp nhận thông tin báo cháy qua Hệ thống tổng đài tiếp nhận cuộc gọi từ số điện thoại 113, 114, 115:

    Xác định rõ địa chỉ, địa điểm nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố, báo cáo trực chỉ huy đơn vị, huy động đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gần nhất đi làm nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo mệnh lệnh của người chỉ huy; thông báo cho Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an cấp xã nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố và các đơn vị nghiệp vụ có liên quan để tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm an ninh, trật tự, điều tiết giao thông, bảo vệ hiện trường, điều tra nguyên nhân vụ cháy, cơ quan y tế để cấp cứu người bị nạn (nếu có), cơ quan điện lực để cắt điện nơi xảy ra cháy, đơn vị cấp nước để phục vụ chữa cháy và cơ quan, đơn vị khác tham gia, hỗ trợ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo yêu cầu của người có thẩm quyền.

    2. Cán bộ, chiến sĩ trực tại Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi tiếp nhận thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tiếp nhận thông tin từ Trung tâm Thông tin chỉ huy Công an cấp tỉnh: báo cáo chỉ huy ca trực; theo dõi, nắm tình hình, nhận và truyền đạt lệnh huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của chỉ huy ca trực khi có yêu cầu;

    b) Trường hợp tiếp nhận thông tin qua hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy, ứng dụng báo cháy (nếu Trung tâm Thông tin chỉ huy Công an cấp tỉnh chưa được trang bị hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy): báo cáo trực chỉ huy đơn vị, nhận và truyền đạt lệnh huy động lực lượng, phương tiện đi làm nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; thông báo cho Công an cấp xã nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố và các đơn vị nghiệp vụ có liên quan để tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm an ninh, trật tự, điều tiết giao thông, bảo vệ hiện trường, điều tra nguyên nhân vụ cháy, cơ quan y tế để cấp cứu người bị nạn (nếu có), cơ quan điện lực để cắt điện nơi xảy ra cháy, đơn vị cấp nước để phục vụ chữa cháy, cơ quan, đơn vị khác tham gia, hỗ trợ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo yêu cầu của người có thẩm quyền;

    c) Tiếp nhận thông tin qua số điện thoại 114 hoặc qua số điện thoại từ Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông:

    Trường hợp có hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy: thao tác trên hệ thống để xác định địa điểm nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố và thực hiện các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    Trường hợp chưa có hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy: báo cáo chỉ huy ca trực; theo dõi, nắm tình hình, nhận và truyền đạt lệnh huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của chỉ huy đơn vị khi có yêu cầu;

    d) Tiếp nhận thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ do người dân trực tiếp đến báo:

    Trường hợp có hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy: thao tác trên hệ thống để xác định địa điểm nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố và thực hiện các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    Trường hợp chưa có hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy: báo cáo chỉ huy ca trực; theo dõi, nắm tình hình, nhận và truyền đạt lệnh huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của chỉ huy đơn vị khi có yêu cầu;

    đ) Chuyển phiếu chiến thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đi thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (khi đơn vị thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được bố trí cùng địa điểm với bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).

    3. Cán bộ, chiến sĩ trực tại Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông khi tiếp nhận thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ, thực hiện như sau:

    a) Tiếp nhận qua số điện thoại của đơn vị hoặc người dân trực tiếp đến báo:

    Trường hợp có hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy: thao tác trên hệ thống để xác định địa điểm nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố; nhanh chóng báo cáo chỉ huy đơn vị, đồng thời phát lệnh báo động lực lượng, phương tiện của đơn vị đi làm nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; báo cáo về Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    Trường hợp chưa có hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy: nhanh chóng báo cáo chỉ huy đơn vị, đồng thời phát lệnh báo động lực lượng, phương tiện của đơn vị đi làm nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; báo cáo về Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    b) Tiếp nhận qua hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy, ứng dụng báo cháy: phát lệnh báo động lực lượng, phương tiện của đơn vị đi làm nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, đồng thời báo cáo về Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    c) Chuyển phiếu chiến thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đi thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    4. Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp nhận thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này có trách nhiệm duy trì việc tiếp nhận, xử lý thông tin và giữ liên lạc thường xuyên với chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường; tổng hợp tình hình, báo cáo theo quy định.

    Điều 7. Trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được trang bị phải bố trí trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Đối với phương tiện bảo quản trong kho thì phải có kế hoạch sẵn sàng sử dụng khi có lệnh huy động.

    Phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được bố trí trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm hoạt động bình thường, sắp xếp gọn gàng, bảo đảm an toàn, thuận lợi để kịp thời triển khai đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; các thiết bị bố trí theo phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải đủ cơ số và sắp xếp đúng vị trí theo thiết kế của nhà sản xuất.

    2. Cán bộ, chiến sĩ trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bố trí tối thiểu 02 tổ trực tương ứng với đội hình chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ bản để vận hành, sử dụng các phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đưa vào trực, cụ thể:

    a) Xe chữa cháy bố trí 01 tổ trực gồm 06 cán bộ, chiến sĩ, trong đó có 01 chỉ huy, 01 cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành phương tiện;

    b) Ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bố trí 01 tổ trực gồm 07 cán bộ, chiến sĩ, trong đó có 01 chỉ huy, 01 cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành phương tiện;

    c) Xuồng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bố trí 01 tổ trực gồm 04 cán bộ, chiến sĩ, trong đó có 01 chỉ huy, 01 cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành phương tiện;

    d) Tàu chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, căn cứ tính năng, tác dụng của phương tiện và thiết kế của nhà sản xuất để bố trí 01 tổ trực gồm 01 chỉ huy, 01 cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành phương tiện và số lượng cán bộ, chiến sĩ phù hợp.

    3. Trách nhiệm của người trực chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Nắm vững nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật, các nguyên tắc, phương pháp, biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án, kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, quân số trực, khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ, số lượng, chủng loại, tính năng, tác dụng của các loại phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    b) Tổ chức giao, nhận ca trực và kiểm tra trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng, phương tiện trong ca trực;

    c) Tổ chức các hoạt động khác của đơn vị theo chương trình, kế hoạch công tác.

    4. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Phải thường xuyên có mặt tại trụ sở đơn vị, sử dụng trang phục thống nhất trong giờ làm việc hành chính; khi có lệnh báo động phải nhanh chóng mặc đầy đủ trang phục chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và thiết bị bảo hộ cá nhân, lên phương tiện trực, ngồi đúng vị trí được phân công và nổ máy sẵn sàng xuất phát, chờ lệnh của người chỉ huy.

    Thời gian cán bộ, chiến sĩ lên phương tiện và nổ máy sẵn sàng xuất phát kể từ khi có lệnh báo động: đối với xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không quá 90 giây; đối với tàu chữa cháy, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (trừ tàu chữa cháy trên biển) không quá 180 giây;

    b) Nắm vững nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong ca trực; thuần thục các kỹ thuật cá nhân, đội hình chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; sử dụng thành thạo phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được giao quản lý trong ca trực; cán bộ, chiến sĩ điều khiển phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về giao thông và bảo đảm an toàn cho cán bộ, chiến sĩ trên đường đi làm nhiệm vụ;

    c) Kiểm tra tình trạng hoạt động và bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hằng ngày, trước, trong và sau mỗi lần sử dụng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được giao quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng. 

    Trường hợp phát hiện phương tiện không sử dụng được hoặc cần bổ sung, thay thế phải báo cáo ngay chỉ huy ca trực để khắc phục kịp thời hoặc đề xuất ngay người có thẩm quyền khắc phục kịp thời;

    d) Trong thời gian tham gia các hoạt động huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm sẵn sàng đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có lệnh;

    đ) Tham gia giao, nhận ca trực đầy đủ theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác được chỉ huy, cấp trên giao.

    5. Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế về lực lượng, phương tiện, quyết định chia ca trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo nguyên tắc sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật trực 01 ngày thì được nghỉ 01 ngày tiếp theo.

    Điều 8. Tổ chức các hoạt động trong ca trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Thời gian của ca trực tính từ thời điểm bắt đầu làm việc của ngày hôm trước đến thời điểm bắt đầu làm việc của ngày hôm sau. Việc bàn giao ca trực được thực hiện khi kết thúc ca trực hằng ngày, cụ thể như sau:

    a) Chỉ huy ca trực trước tập hợp, kiểm tra quân số, báo cáo, nhận xét tình hình, kết quả các mặt công tác trong ca trực; bàn giao ca trực cho chỉ huy ca trực sau;

    b) Chỉ huy ca trực sau tiếp nhận ca trực, phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, chiến sĩ trong ca trực;

    c) Cán bộ, chiến sĩ trong ca trực kiểm tra số lượng, vị trí và tình trạng hoạt động của các phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trực theo nhiệm vụ được chỉ huy ca trực giao;

    d) Việc bàn giao giữa hai ca trực phải ghi vào Sổ giao, nhận ca trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 07 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;

    đ) Trong thời gian đang bàn giao ca trực mà nhận được tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ: ca trực trước thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, việc trực tại đơn vị do ca trực sau đảm nhiệm. Sau khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thì tiếp tục tổ chức bàn giao ca trực theo quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản này.

    2. Trong thời gian trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải tổ chức huấn luyện thường xuyên nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc họp rút kinh nghiệm vụ cháy, vụ cứu nạn, cứu hộ hoặc thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ, chiến sĩ theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Trường hợp tổ chức huấn luyện thường xuyên nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ ở bên ngoài đơn vị thì phải duy trì thông tin liên lạc thông suốt với bộ phận trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ của đơn vị để kịp thời huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    4. Sau khi huấn luyện thường xuyên nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, thực tập phương án phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ hoặc sau khi đi làm nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ về đến đơn vị, chỉ huy đơn vị phải tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng, bổ sung nhiên liệu, nước, chất chữa cháy bảo đảm phương tiện luôn ở trạng thái trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định.

    Điều 9. Huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Sau khi nhận được thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ, chỉ huy ca trực phải đánh giá tình huống cháy, tai nạn, sự cố và ra lệnh huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm xử lý tình huống một cách nhanh chóng, kịp thời; trường hợp huy động xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ chữa cháy thì không được ít hơn 02 xe.

    Trường hợp xét thấy cần phải huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan, tổ chức và đơn vị khác tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thì chỉ huy ca trực phải báo cáo cấp có thẩm quyền để thực hiện theo quy định.

    2. Khi đang trên đường đến nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố, chỉ huy ca trực đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm:

    a) Thường xuyên giữ liên lạc để cập nhật thông tin, tình hình diễn biến của đám cháy, tai nạn, sự cố từ bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ của đơn vị mình, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Trung tâm Thông tin chỉ huy Công an cấp tỉnh (nếu có);

    b) Kịp thời báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp khi gặp khó khăn; đồng thời, tìm cách khắc phục khó khăn để đưa lực lượng, phương tiện đến nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố bảo đảm an toàn và nhanh nhất;

    c) Khi gặp đám cháy hoặc tai nạn, sự cố khác thì chỉ huy đơn vị đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ căn cứ tính chất, mức độ vụ việc có quyền quyết định để lại một phần lực lượng, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nhưng phải báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp hoặc thông báo cho bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ của đơn vị biết để huy động bổ sung lực lượng, phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    d) Khi nhận được thông tin đám cháy đã được dập tắt hoặc tai nạn, sự cố đã được xử lý, khắc phục xong từ cán bộ, chiến sĩ trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ của đơn vị, chỉ huy đơn vị đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp biết và tiếp tục cử một phần lực lượng, phương tiện phù hợp đến hiện trường để nắm thông tin vụ việc theo quy định.

    Điều 10. Trinh sát đám cháy, tai nạn, sự cố

    1. Khi đến nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố, nếu diễn biến của đám cháy, tai nạn, sự cố không phức tạp, người chỉ huy có thể trực tiếp quan sát để quyết định các biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp. Trường hợp xét thấy đám cháy, tai nạn, sự cố có diễn biến phức tạp thì người chỉ huy phải thành lập tổ trinh sát có tối thiểu từ 03 cán bộ, chiến sĩ trở lên để tổ chức trinh sát đám cháy, tai nạn, sự cố. Khi cần phải tiến hành trinh sát nhiều hướng, nhiều khu vực khác nhau, người chỉ huy cần thành lập nhiều tổ trinh sát để nắm tình hình. Trường hợp cần thiết, người chỉ huy có thể yêu cầu người am hiểu tình hình khu vực xảy ra cháy, tai nạn, sự cố tham gia giúp tổ trinh sát thực hiện nhiệm vụ.

    2. Nhiệm vụ của tổ trinh sát:

    a) Tại đám cháy cần xác định: số lượng, vị trí, tình trạng của người bị nạn; biện pháp và khả năng cứu người bị nạn; các yếu tố nguy hiểm từ đám cháy có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người bị nạn cũng như lực lượng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; các chất cháy chủ yếu, nguy cơ cháy lan và khả năng phát triển của đám cháy; vị trí, khu vực cần triển khai lực lượng, phương tiện để cứu người, cứu tài sản, ngăn chặn cháy lan; khả năng sử dụng phương tiện chữa cháy hiện có của cơ sở và các nguồn nước trong, ngoài cơ sở có thể phục vụ chữa cháy; những dấu vết, vật chứng liên quan đến đám cháy (nếu có) để phục vụ việc xác định nguyên nhân xảy ra cháy;

    b) Tại hiện trường tai nạn, sự cố cần xác định: số lượng, vị trí, tình trạng của người bị nạn, phương tiện, tài sản đang bị đe dọa bởi các yếu tố nguy hiểm; đường vào, ra nơi xảy ra tai nạn, sự cố; các yếu tố nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người bị nạn, của lực lượng cứu nạn, cứu hộ; vị trí thích hợp để bố trí các phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ; các biện pháp cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; những dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn, sự cố (nếu có) để phục vụ việc xác định nguyên nhân xảy ra tai nạn, sự cố.

    3. Căn cứ vào tình hình, diễn biến của đám cháy, tai nạn, sự cố và lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hiện có, người chỉ huy có thể quyết định đồng thời việc tổ chức trinh sát và triển khai lực lượng, phương tiện để cứu người, cứu tài sản, khống chế và dập tắt đám cháy.

    4. Việc tổ chức trinh sát đám cháy, hiện trường tai nạn, sự cố phải thực hiện thường xuyên, liên tục từ khi đến nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố cho đến khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    5. Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ trinh sát đám cháy, hiện trường tai nạn, sự cố có trách nhiệm nắm vững và thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; phải mang theo thiết bị bảo hộ cá nhân và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng; kịp thời triển khai các biện pháp khẩn cấp cứu người, cứu tài sản, khống chế và dập tắt các điểm cháy nếu điều kiện cho phép; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong suốt quá trình trinh sát cho người chỉ huy.

    Điều 11. Triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại đám cháy:

    a) Căn cứ tình hình, diễn biến của đám cháy, kết quả trinh sát, người chỉ huy tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện vào các vị trí đã xác định để cứu người bị nạn, quyết định việc di chuyển, phá dỡ chướng ngại vật, tài sản trong phạm vi cứu nạn, cứu hộ để cứu người, cứu tài sản; áp dụng các biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy để ngăn nguy cơ cháy lan, khống chế, dập tắt đám cháy;

    b) Việc bố trí, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm: phát huy cao nhất khả năng, tác dụng của các phương tiện; tập trung nhanh chóng vào hướng tấn công chính và những nơi cần thiết khác; có khả năng cơ động để không bị ngọn lửa bao vây và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác.

    2. Triển khai cứu nạn, cứu hộ tại nơi xảy ra tai nạn, sự cố:

    a) Căn cứ tình hình thực tế, kết quả trinh sát hiện trường, người chỉ huy phải nhanh chóng triển khai đội hình, bố trí phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ phù hợp vào vị trí đã được xác định, quyết định phương pháp, biện pháp để nhanh chóng đưa người, phương tiện bị nạn ra khỏi nơi nguy hiểm;

    b) Tùy theo tình hình, diễn biến, đặc điểm hiện trường tai nạn, sự cố, khả năng hoạt động của phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ, người chỉ huy quyết định việc áp dụng biện pháp, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ, việc di chuyển, phá dỡ chướng ngại vật, tài sản (nếu có) để cứu nạn, cứu hộ.

    3. Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm: triển khai các phương tiện, dụng cụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ vào vị trí theo mệnh lệnh của người chỉ huy; thực hiện các biện pháp cứu người, cứu tài sản, ngăn cháy lan, khống chế và dập tắt đám cháy; tuyệt đối tuân thủ các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

    4. Khi đang tổ chức triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ mà người được phân công chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có chức vụ cao hơn có mặt thì việc giao quyền, ủy quyền chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được thực hiện như sau:

    a) Người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo tình hình, diễn biến của đám cháy, tai nạn, sự cố, kết quả triển khai và chuyển giao quyền chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho người được phân công chỉ huy có chức vụ cao hơn hoặc nhận ủy quyền tiếp tục chỉ huy;

    b) Người chỉ huy có chức vụ cao hơn có thể ủy quyền cho người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ tiếp tục thực hiện công tác chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    c) Trong trường hợp phải rời khỏi nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố để thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ phải giao quyền thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho người có thẩm quyền phù hợp và phải thông báo cho bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của đơn vị.

    Điều 12. Kết thúc chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Sau khi đám cháy đã được dập tắt hoặc tai nạn, sự cố đã được xử lý, người chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm:

    a) Tổ chức kiểm tra lại hiện trường vụ cháy, tai nạn, sự cố trước khi quyết định kết thúc hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    b) Báo cáo ngay tình hình, kết quả tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho chỉ huy cấp trên trực tiếp quản lý;

    c) Tổ chức bàn giao người bị nạn, tài sản cứu được (nếu có);

    d) Phân công cán bộ, chiến sĩ tham gia phối hợp bảo vệ, khám nghiệm hiện trường và điều tra nguyên nhân vụ cháy, tai nạn, sự cố theo quy định;

    đ) Quyết định kết thúc hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, tổ chức kiểm tra quân số, thu hồi phương tiện trở về đơn vị trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    2. Khi về đến đơn vị, chỉ huy đơn vị đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm tổ chức bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và bố trí trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định.

    3. Tổ chức rút kinh nghiệm vụ cháy, tai nạn, sự cố theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

    Điều 13. Tổ chức rút kinh nghiệm vụ cháy, tai nạn, sự cố

    1. Tổ chức họp rút kinh nghiệm đối với vụ cháy cấp I được thực hiện chậm nhất sau 03 ngày từ ngày kết thúc hoạt động chữa cháy. Việc rút kinh nghiệm được chỉ huy chữa cháy thực hiện trong cuộc họp giao ban hằng ngày của đơn vị và có thể kết hợp rút kinh nghiệm nhiều vụ cháy cấp I khác nhau trong một lần họp nhưng phải bảo đảm đầy đủ nội dung đối với từng vụ việc.

    2. Tổ chức họp rút kinh nghiệm theo chuyên đề riêng đối với vụ tai nạn, sự cố phức tạp, có người bị nạn, có huy động lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, vụ cháy cấp II, III, IV, V được thực hiện chậm nhất sau 12 ngày từ ngày kết thúc hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại trụ sở đơn vị hoặc địa điểm do người chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc người chỉ huy cấp trên trực tiếp quản lý quyết định, cụ thể như sau:

    a) Lãnh đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm: vụ cháy cấp IV, V; vụ cháy, vụ tai nạn, sự cố có huy động từ 03 đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tham gia trở lên;

    b) Chỉ huy Đội Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ), Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông chủ trì họp rút kinh nghiệm vụ cháy cấp II, III, vụ tai nạn, sự cố trên địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

    3. Việc tổ chức họp rút kinh nghiệm theo chuyên đề riêng thực hiện như sau:

    a) Trong thời gian 03 ngày làm việc từ ngày kết thúc hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, người chủ trì họp rút kinh nghiệm quy định tại khoản 2 Điều này phải tổ chức xây dựng kế hoạch và thông báo cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan về thời gian, địa điểm họp rút kinh nghiệm;

    b) Nội dung rút kinh nghiệm vụ cháy, tai nạn, sự cố gồm: đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình, chủ phương tiện giao thông, cá nhân trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với địa bàn, cơ sở xảy ra cháy, tai nạn, sự cố; trách nhiệm chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được huy động tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; việc triển khai các hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    c) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc từ khi kết thúc cuộc họp, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đánh giá, chấm điểm kết quả công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và báo cáo kết quả rút kinh nghiệm toàn diện vụ cháy, vụ tai nạn, sự cố theo Mẫu số 03, Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Thông tư này về Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    4. Việc tổ chức rút kinh nghiệm vụ cháy, vụ tai nạn, sự cố phải được ghi vào Sổ theo dõi công tác rút kinh nghiệm vụ cháy, Sổ theo dõi công tác rút kinh nghiệm vụ tai nạn, sự cố theo Mẫu số 11, Mẫu số 12 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

    Điều 14. Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện phục vụtrực tiếp nhận và xử lý thông tin, trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Nơi trực tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

    a) Phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm hoạt động thông suốt, liên tục;

    b) Hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy được kết nối đến các cơ sở thuộc diện quản lý theo quy định (nếu có); máy in; máy tính để tra cứu những thông tin cần thiết liên quan đến cơ sở, khu vực xảy ra cháy, tai nạn, sự cố và các cơ quan, tổ chức, cơ sở có lực lượng, phương tiện có thể huy động tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    c) Có danh bạ điện thoại của lãnh đạo, chỉ huy các cấp và các đơn vị có liên quan cần liên hệ phục vụ công tác thông tin chỉ huy, huy động các lực lượng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    d) Có Sổ tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 08 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;

    đ) Có thiết bị hoặc dụng cụ phát tín hiệu báo động đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    e) Có nơi để các trang thiết bị phục vụ công tác chỉ huy, phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an, phiếu chiến thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    g) Có thiết bị chiếu sáng dự phòng và phương tiện, thiết bị khác phục vụ công tác tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ.

    2. Địa điểm, nơi nghỉ của cán bộ, chiến sĩ trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được bố trí ở vị trí dễ nhận tín hiệu báo động, có phòng sinh hoạt chung, tủ để treo quần áo chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ chuyên dùng, thiết bị giặt và sấy khô phù hợp đối với quần áo chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; việc bố trí phải bảo đảm cho cán bộ, chiến sĩ lên phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nhanh chóng, an toàn.

    3. Nhà, kho, bến, bến cảng để phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ tiếp cận, lên phương tiện đi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Điều 15. Bảo đảm điều kiện phục vụ tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Bảo đảm thông tin liên lạc trong chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ huy, điều hành các hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường phải bảo đảm thông suốt đến các đơn vị, bộ phận, khu vực sau: các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; các đơn vị tham gia hỗ trợ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố; các khu vực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; Trung tâm Thông tin chỉ huy Công an cấp tỉnh (nếu có); bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông;

    b) Cán bộ, chiến sĩ được phân công làm nhiệm vụ thông tin liên lạc có trách nhiệm truyền đạt chính xác, kịp thời mệnh lệnh từ người chỉ huy đến chỉ huy các đơn vị tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổng hợp, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị cho người chỉ huy.

    2. Bảo đảm hậu cần, y tế phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Hậu cần phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ gồm: nhiên liệu, vật tư, chất chữa cháy, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; trang phục, thiết bị bảo hộ cá nhân, nhu yếu phẩm cần thiết cho cán bộ, chiến sĩ trong suốt quá trình chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    b) Y tế phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ gồm: thuốc và các vật tư y tế cần thiết; các điều kiện phục vụ sơ, cấp cứu người bị nạn, chăm sóc sức khỏe cán bộ, chiến sĩ trong quá trình tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    3. Bảo đảm an ninh, trật tự tại nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố:

    a) Công an cấp xã nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố có trách nhiệm: tham gia bảo đảm an ninh, trật tự, điều tiết giao thông xung quanh khu vực xảy ra cháy, tai nạn, sự cố; bảo vệ hiện trường vụ cháy, tai nạn, sự cố ngay sau khi các hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ kết thúc;

    b) Các đơn vị Công an khác có trách nhiệm tham gia bảo đảm an ninh, trật tự, điều tiết giao thông xung quanh khu vực nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố và tham gia hỗ trợ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.

    Điều 16. Kiểm tra trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Việc kiểm tra trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được thực hiện thường xuyên, định kỳ, đột xuất như sau:

    a) Kiểm tra thường xuyên đối với quân số, phương tiện thường trực được thực hiện hằng ngày trong ca trực;

    b) Kiểm tra định kỳ theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này. Khi tiến hành kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đơn vị được kiểm tra về thời gian, nội dung, thành phần đoàn kiểm tra;

    c) Kiểm tra đột xuất có thể kiểm tra toàn bộ hoặc một số nội dung quy định tại khoản 3 Điều này. Việc kiểm tra đột xuất không cần phải thông báo trước.

    2. Thẩm quyền kiểm tra công tác trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức kiểm tra đột xuất công tác trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi cả nước khi cần thiết;

    b) Công an cấp tỉnh tổ chức kiểm tra đột xuất công tác trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý khi cần thiết;

    c) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức kiểm tra định kỳ công tác trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ 03 tháng một lần; tổ chức kiểm tra đột xuất công tác trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý khi cần thiết;

    d) Đội Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ), Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông tổ chức kiểm tra thường xuyên công tác trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi quản lý;

    đ) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm tra quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này khi kiểm tra định kỳ, đột xuất phải ban hành và công bố quyết định về việc kiểm tra công tác trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 05 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

    3. Nội dung kiểm tra công tác trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Kiểm tra thời gian cán bộ, chiến sĩ lên phương tiện và nổ máy sẵn sàng xuất phát kể từ khi có lệnh báo động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư này;

    b) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ theo quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư này; triển khai đội hình chữa cháy, đội hình cứu nạn, cứu hộ theo tình huống giả định;

    c) Kiểm tra số lượng, tình trạng hoạt động của các phương tiện trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; mức nhiên liệu, mức nước và lượng chất chữa cháy của các phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới; việc thực hiện quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Điều 31 Thông tư này;

    d) Kiểm tra các điều kiện bảo đảm phục vụ công tác trực tiếp nhận và xử lý thông tin, trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

    4. Đơn vị được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ nội dung theo yêu cầu kiểm tra và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với đoàn kiểm tra.

    5. Việc đánh giá, thông báo kết quả kiểm tra được thực hiện như sau:

    a) Sau khi kết thúc kiểm tra định kỳ, đột xuất, đoàn kiểm tra thực hiện: tổ chức họp đánh giá ưu, khuyết điểm, rút kinh nghiệm công tác tổ chức trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của đơn vị được kiểm tra; lập biên bản kiểm tra công tác trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 06 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; thông báo kết quả kiểm tra đến đơn vị được kiểm tra, các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện và báo cáo cấp trên quản lý trực tiếp. Đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm lưu biên bản kiểm tra theo quy định;

    b) Sau khi kết thúc kiểm tra thường xuyên, chỉ huy ca trực ghi nội dung, kết quả kiểm tra vào Sổ giao, nhận ca trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 07 Phụ lục II kèm theo Thông tư này và báo cáo trực chỉ huy cấp trên.

    Chương III

    HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY,

    CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN;

    HUẤN LUYỆN, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ VỀ PHÒNG CHÁY,

    CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ

    Điều 17. Xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

    1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu cho lãnh đạo Bộ Công an về xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong mọi tình huống.

    2. Yêu cầu nghiệp vụ đối với cán bộ được phân công thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:

    Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, cán bộ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Đội trưởng, Phó Đội trưởng, cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được phân công phụ trách, thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy phải có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân tối thiểu 03 năm; có kết quả kiểm tra nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đạt yêu cầu còn giá trị sử dụng.

    3. Yêu cầu nghiệp vụ đối với cán bộ được phân công thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy:

    a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, cán bộ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được phân công phụ trách, thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy phải có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân tối thiểu 03 năm; có kết quả kiểm tra nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đạt yêu cầu còn giá trị sử dụng;

    b) Đội trưởng, Phó Đội trưởng, cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được phân công phụ trách, thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy phải có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc trình độ đại học trở lên nhóm ngành kỹ thuật, công nghệ kỹ thuật và đã qua bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ Công an nhân dân; có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân tối thiểu 01 năm; có kết quả kiểm tra nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đạt yêu cầu còn giá trị sử dụng;

    c) Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an, cán bộ Công an cấp xã được phân công phụ trách, thực hiện công tác tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy hằng năm.

    4. Yêu cầu nghiệp vụ đối với cán bộ được phân công thực hiện công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Cán bộ được phân công thực hiện công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên hoặc cán bộ có thời gian thực hiện công tác nghiên cứu, tham mưu, hướng dẫn về nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tối thiểu 03 năm;

    b) Cán bộ được phân công thực hiện công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy là Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa hoặc giảng viên khoa chuyên ngành chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    c) Cán bộ được phân công thực hiện công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh là Phó Đội trưởng trở lên phụ trách công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc cán bộ được giao chuyên trách về huấn luyện có thời gian tham mưu, hướng dẫn, thực hiện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tối thiểu 03 năm.

    Điều 18. Đối tượng bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Đối tượng bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:

    a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được phân công phụ trách, dự kiến phân công phụ trách công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

    b) Cán bộ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được phân công, dự kiến phân công thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

    c) Đội trưởng, Phó Đội trưởng, cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được phân công, dự kiến phân công thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

    2. Đối tượng bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy:

    a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được phân công, dự kiến phân công phụ trách công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;

    b) Cán bộ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được phân công, dự kiến phân công thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;

    c) Đội trưởng, Phó Đội trưởng, cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được phân công, dự kiến phân công phụ trách, thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;

    d) Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an, cán bộ Công an cấp xã được phân công, dự kiến phân công phụ trách, thực hiện công tác tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    3. Đối tượng huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    b) Đội trưởng, Phó Đội trưởng các đội: Đội Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Đội Chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực; Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông;

    c) Cán bộ được phân công thực hiện công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    d) Cán bộ, chiến sĩ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    đ) Cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, tàu chữa cháy, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    4. Các trường hợp được miễn, hoãn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Trường hợp được miễn: cán bộ, chiến sĩ đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo; bệnh trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của pháp luật; trong thời gian công tác biệt phái; đang học tập trung tại học viện, trường trong và ngoài ngành Công an từ 12 tháng trở lên; phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

    b) Trường hợp được hoãn: cán bộ, chiến sĩ bị ốm, đau, nghỉ đột xuất, đi công tác có xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc được lãnh đạo đơn vị cho nghỉ vào thời điểm huấn luyện, bồi dưỡng. Các trường hợp được hoãn phải tham gia huấn luyện, bồi dưỡng bổ sung trong kỳ tiếp theo đối với các nội dung chưa thực hiện;

    c) Cán bộ, chiến sĩ đã tham gia huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ nâng cao được miễn tham gia huấn luyện định kỳ trong năm đó.

    Điều 19. Nội dung bồi dưỡngnghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy bao gồm:

    a) Quy định của pháp luật về các nội dung liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư xây dựng;

    b) Quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy;

    c) Công tác nghiệp vụ cơ bản, hồ sơ nghiệp vụ phục vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

    d) Quy trình và nội dung thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

    đ) Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư xây dựng;

    e) Các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

    2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy bao gồm:

    a) Quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    b) Quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy;

    c) Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    d) Công tác nghiệp vụ cơ bản; công tác hồ sơ nghiệp vụ phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy đối với địa bàn, cơ sở;

    đ) Quy trình và nội dung thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; điều tra, giải quyết vụ cháy;

    e) Các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy.

    3. Nội dung huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:

    a) Lý thuyết: kỹ thuật cá nhân, đội hình, chiến thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phổ biến nội dung phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ; công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    b) Lý thuyết công tác chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    c) Thực hành huấn luyện thể lực;

    d) Thực hành kỹ thuật cá nhân chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    đ) Thực hành đội hình chữa cháy, đội hình cứu nạn, cứu hộ;

    e) Thực hành chiến thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    g) Thực hành sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    h) Bổ túc tay lái cho cán bộ, chiến sĩ điều khiển, vận hành xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, tàu chữa cháy, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    4. Công an các đơn vị, địa phương căn cứ tài liệu do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ biên soạn và ban hành để xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương.

    Điều 20. Thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hằng năm cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư này tối thiểu 08 giờ; đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 18 Thông tư này tối thiểu 16 giờ.

    2. Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy hằng năm cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 18 Thông tư này tối thiểu 08 giờ; đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 18 Thông tư này tối thiểu 16 giờ.

    3. Huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Huấn luyện thường xuyên được thực hiện hằng ngày trong ca trực sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (trừ ngày nghỉ lễ, tết) tại trụ sở đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng quy định tại các điểm b, d và điểm đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này theo nội dung quy định tại các điểm c, d và điểm g khoản 3 Điều 19 Thông tư này. Kết quả huấn luyện được ghi vào Sổ theo dõi công tác huấn luyện thường xuyên nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 09 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

    Trường hợp cán bộ, chiến sĩ đã thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ 02 giờ trở lên vào ban đêm (từ 22 giờ đêm hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau) thì được miễn tham gia huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong ngày hôm sau;

    b) Huấn luyện định kỳ được thực hiện tập trung tại trụ sở của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc trung tâm huấn luyện của Công an cấp tỉnh (trong trường hợp Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không đáp ứng được điều kiện huấn luyện cần thiết):

    Định kỳ một năm một lần cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Thông tư này với thời gian tối thiểu là 24 giờ (08 giờ lý thuyết, 16 giờ thực hành) theo nội dung quy định tại các điểm a, b và điểm e khoản 3 Điều 19 Thông tư này; đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Thông tư này với thời gian tối thiểu là 56 giờ (16 giờ lý thuyết, 40 giờ thực hành) theo nội dung quy định tại các điểm a, b, đ, e và điểm g khoản 3 Điều 19 Thông tư này.

    Định kỳ 06 tháng một lần cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 18 Thông tư này với thời gian tối thiểu là 120 giờ (16 giờ lý thuyết, 104 giờ thực hành) theo nội dung quy định tại các điểm a, đ, e và điểm g khoản 3 Điều 19 Thông tư này; đối tượng quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này với thời gian tối thiểu 120 giờ (08 giờ lý thuyết, 08 giờ bổ túc tay lái, 104 giờ thực hành) theo nội dung quy định tại các điểm a, đ, e, g và điểm h khoản 3 Điều 19 Thông tư này;

    c) Huấn luyện nâng cao được thực hiện tập trung tại trung tâm huấn luyện của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an:

    Định kỳ 01 năm một lần cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 18 Thông tư này với thời gian tối thiểu 56 giờ theo nội dung quy định tại các điểm a, c, d, e và điểm g khoản 3 Điều 19 Thông tư này.

    Định kỳ 02 năm một lần cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Thông tư này với thời gian tối thiểu là 24 giờ theo nội dung quy định tại các điểm a, b và điểm e khoản 3 Điều 19 Thông tư này; đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Thông tư này với thời gian tối thiểu là 40 giờ theo nội dung quy định tại các điểm a, b, e và điểm g khoản 3 Điều 19 Thông tư này.

    Điều 21. Thẩmquyền bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:

    a) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hằng năm cho đối tượng quy định điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này;

    b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy hằng năm cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này;

    c) Tổ chức huấn luyện nâng cao nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 3 Điều 18 Thông tư này.

    2. Công an cấp tỉnh:

    a) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hằng năm cho các đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Thông tư này thuộc phạm vi quản lý;

    b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy hằng năm cho các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 18 Thông tư này thuộc phạm vi quản lý;

    c) Tổ chức huấn luyện định kỳ nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, d và điểm đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này thuộc phạm vi quản lý.

    3. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức huấn luyện thường xuyên nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng quy định tại các điểm b, d và điểm đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này thuộc phạm vi quản lý.

    Điều 22. Kiểm tra nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy

    1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 đã được bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này được tham gia kiểm tra nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

    2. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:

    a) Thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo, cán bộ các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm: tổ chức xây dựng quy chế, đề kiểm tra phù hợp với đối tượng, nội dung đã bồi dưỡng; tổ chức kiểm tra; chấm điểm bài kiểm tra;

    b) Tổ chức kiểm tra cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này sau khi đã được bồi dưỡng theo quy định; tổ chức kiểm tra cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Thông tư này sau khi nhận được đề nghị của Công an cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, danh sách cán bộ tham gia kiểm tra;

    c) Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra chậm nhất 15 ngày từ ngày kiểm tra. Kết quả kiểm tra đạt yêu cầu của cán bộ có giá trị 05 năm từ ngày có thông báo;

    d) Căn cứ Thông báo kết quả kiểm tra, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xem xét, quyết định phân công hoặc tiếp tục phân công Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, cán bộ thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý bảo đảm yêu cầu nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này. Không phân công phụ trách, thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.

    3. Công an cấp tỉnh:

    a) Hằng năm, rà soát, lập danh sách các đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Thông tư này đã được bồi dưỡng, đề nghị Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ kiểm tra nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

    b) Căn cứ Thông báo kết quả kiểm tra của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để xem xét phân công hoặc tiếp tục phân công Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Đội trưởng, Phó Đội trưởng, cán bộ thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý bảo đảm yêu cầu nghiệp vụ quy định tại khoản 2 Điều 17  Thông tư này. Không phân công phụ trách, thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.

    Điều 23. Kiểm tra nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy

    1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 18 Thông tư này đã được bồi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này được tham gia kiểm tra nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy.

    2. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:

    a) Thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy. Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo, cán bộ các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm: tổ chức xây dựng quy chế, đề kiểm tra phù hợp với đối tượng, nội dung đã bồi dưỡng; tổ chức kiểm tra; chấm điểm bài kiểm tra;

    b) Tổ chức kiểm tra cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư này sau khi đã được bồi dưỡng theo quy định; tổ chức kiểm tra cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Thông tư này sau khi nhận được đề nghị của Công an cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, danh sách cán bộ tham gia kiểm tra;

    c) Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra chậm nhất 15 ngày từ ngày kiểm tra. Kết quả kiểm tra đạt yêu cầu của cán bộ có giá trị 05 năm từ ngày có thông báo;

    d) Căn cứ Thông báo kết quả kiểm tra, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ xem xét, quyết định phân công hoặc tiếp tục phân công Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách, cán bộ thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy thuộc phạm vi quản lý bảo đảm yêu cầu nghiệp vụ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Thông tư này. Không phân công phụ trách, thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đối với trường hợp có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.

    3. Công an cấp tỉnh:

    a) Hằng năm, rà soát, lập danh sách đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Thông tư này đã được bồi dưỡng, đề nghị Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức kiểm tra nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy;

    b) Căn cứ Thông báo kết quả kiểm tra của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để xem xét, quyết định phân công hoặc tiếp tục phân công Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Đội trưởng, Phó Đội trưởng phụ trách, cán bộ thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy thuộc phạm vi quản lý bảo đảm yêu cầu nghiệp vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này. Không phân công phụ trách, thực hiện công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đối với trường hợp có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.

    Điều 24. Kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này sau khi huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này phải tham gia kiểm tra kết quả huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    2. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:

    a) Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả huấn luyện nâng cao nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo, cán bộ các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm: tổ chức xây dựng quy chế, đề kiểm tra phù hợp với đối tượng, nội dung đã huấn luyện; tổ chức kiểm tra; chấm điểm bài kiểm tra;

    b) Tổ chức kiểm tra cho đối tượng quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 3 Điều 18 Thông tư này sau khi kết thúc huấn luyện nâng cao theo quy định;

    c) Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra chậm nhất 05 ngày làm việc từ ngày kiểm tra. Kết quả kiểm tra là một trong các tiêu chí để nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ hằng năm.

    3. Công an cấp tỉnh:

    a) Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả huấn luyện định kỳ nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Chủ tịch Hội đồng là đại diện Ban Giám đốc, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo, cán bộ các đơn vị chức năng có liên quan thuộc Công an cấp tỉnh.

    Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm: tổ chức xây dựng quy chế, đề kiểm tra phù hợp với đối tượng, nội dung đã huấn luyện; tổ chức kiểm tra; chấm điểm bài kiểm tra;

    b) Tổ chức kiểm tra cho đối tượng quy định tại các điểm a, b, d và điểm đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này sau khi kết thúc huấn luyện định kỳ theo quy định;

    c) Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra chậm nhất 05 ngày làm việc từ ngày kiểm tra. Kết quả kiểm tra là một trong các tiêu chí để nhận xét, đánh giá, phân loại đối với cá nhân hàng năm;

    d) Tổng hợp kết quả huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và báo cáo theo Mẫu số 02 Phụ lục II kèm theo Thông tư này gửi về Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    4. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:

    a) Tổ chức đánh giá kết quả huấn luyện thường xuyên nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với đối tượng quy định tại các điểm b, d và điểm đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này thuộc phạm vi quản lý;

    b) Tổng hợp kết quả công tác huấn luyện thường xuyên nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và báo cáo theo quy định.

    Điều 25. Kinh phí tổ chứcbồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Kinh phí tổ chức bồi dưỡng, tổ chức kiểm tra nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy được bố trí trong dự toán kinh phí thường xuyên của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an cấp tỉnh hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

    2. Kinh phí tổ chức bồi dưỡng, tổ chức kiểm tra nghiệp vụ công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được bố trí trong dự toán kinh phí thường xuyên của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an cấp tỉnh hoặc nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc sử dụng cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

    3. Hằng năm, căn cứ kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước hiện hành, Công an các đơn vị, địa phương lập dự toán, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng năm của Công an các đơn vị, địa phương.

    Chương IV

    THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY,

    CỨU NẠN, CỨU HỘ; QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY,

    CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ

    Điều 26. Quy trình thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy

    Việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Quy trình thực hiện cụ thể như sau:

    1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định như sau:

    a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và trả Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và gửi Giấy tiếp nhận hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính.

    Hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính;

    c) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và thông báo tiếp nhận giải quyết hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận, thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công.

    2. Bàn giao hồ sơ:

    a) Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP, báo cáo và bàn giao hồ sơ đến người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo quy trình;

    b) Đối với hồ sơ được tiếp nhận qua cổng dịch vụ công, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo quy trình.

    3. Phân công thực hiện giải quyết hồ sơ:

    Người được phân công phụ trách công tác thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy giao cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP trong trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phân công trực tiếp trên cổng dịch vụ công.

    4. Thực hiện giải quyết hồ sơ:

    a) Cán bộ được phân công trực tiếp giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ đã tiếp nhận với các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và dự thảo văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC12 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, văn bản thông báo nộp phí thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (nếu có), báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm g mục 1 Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ mục 1 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    Trường hợp không đạt yêu cầu thì dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, e và điểm g mục 1 Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c và điểm e mục 1 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

    b) Lãnh đạo, chỉ huy được phân công giải quyết hồ sơ trình người có thẩm quyền xem xét, duyệt, ký các văn bản được nêu tại điểm a khoản này;

    c) Sau khi văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được ký duyệt, bộ phận được giao nhiệm vụ thực hiện lấy số, đóng dấu văn bản, đóng dấu “ĐÃ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY” theo Mẫu số PC14 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP vào hồ sơ thiết kế và bàn giao văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ được đóng dấu và văn bản thông báo nộp phí thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (nếu có) hoặc văn bản trả lời kèm theo hồ sơ đã nộp trước đó cho bộ phận một cửa trong trường hợp hồ sơ tiếp nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Trường hợp thực hiện trên cổng dịch vụ công thì chuyển bộ phận một cửa.

    d) Bộ phận một cửa thực hiện trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    Trường hợp nhận kết quả trên cổng dịch vụ công, bộ phận một cửa gửi thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công. Gửi văn bản giấy kết quả qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đã đăng ký trước đó (trường hợp có đăng ký nhận bản giấy kết quả qua dịch vụ bưu chính, chi phí gửi tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả).

    5. Cán bộ trực tiếp giải quyết hồ sơ thực hiện một số nhiệm vụ sau:

    a) Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (đối với hồ sơ tiếp nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính thì hồ sơ số hóa bao gồm thuyết minh, bản vẽ thiết kế được đóng dấu “ĐÃ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY”);

    b) Lập và lưu trữ hồ sơ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.

    Điều 27.Quy trình kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy

    Việc kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP. Quy trình thực hiện cụ thể như sau:

    1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định như sau:

    a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và gửi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính.

    Hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính;

    c) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và thông báo tiếp nhận giải quyết hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận, thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công.

    2. Bàn giao hồ sơ:

    a) Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP, báo cáo và bàn giao hồ sơ đến người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo quy trình;

    b) Đối với hồ sơ được tiếp nhận qua cổng dịch vụ công, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo quy trình.

    3. Phân công thực hiện giải quyết hồ sơ:

    Người được phân công phụ trách công tác kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy giao cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP trong trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phân công trực tiếp trên cổng dịch vụ công.

    4. Thực hiện giải quyết hồ sơ:

    a) Cán bộ được phân công trực tiếp giải quyết hồ sơ có trách nhiệm đề xuất nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra, dự thảo kế hoạch kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, dự thảo văn bản thông báo cho chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông và các đơn vị có liên quan, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt.

    Trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành đồng thời kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của cơ quan chủ trì. Cán bộ được phân công trực tiếp giải quyết hồ sơ có trách nhiệm đề xuất thành phần tham gia phối hợp và dự thảo văn bản thông báo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc cơ quan đăng kiểm và các đơn vị có liên quan, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt;

    b) Lãnh đạo, chỉ huy được phân công giải quyết hồ sơ trình người có thẩm quyền xem xét, duyệt, ký các văn bản quy định tại điểm a khoản này;

    c) Sau khi kế hoạch kiểm tra, văn bản thông báo được ký duyệt, bộ phận được giao nhiệm vụ thực hiện lấy số, đóng dấu văn bản, bàn giao cho bộ phận một cửa và thông báo cho chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông và cơ quan, đơn vị có liên quan;

    d) Khi thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, cán bộ thực hiện các công việc: giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, thông báo nội dung, kế hoạch kiểm tra liên quan đến công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông có yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy; tiến hành kiểm tra các nội dung theo quy định và lập biên bản kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC16 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP;

    đ) Căn cứ biên bản kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, cán bộ trực tiếp giải quyết hồ sơ dự thảo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC17 kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt trong trường hợp đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm e mục 2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c và điểm d mục 2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    Trường hợp không đạt yêu cầu thì dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c và điểm đ mục 2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

    e) Lãnh đạo, chỉ huy được phân công giải quyết hồ sơ trình người có thẩm quyền xem xét, duyệt, ký các văn bản được nêu tại điểm đ khoản này;

    g) Sau khi văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được ký duyệt, bộ phận được giao nhiệm vụ thực hiện lấy số, đóng dấu văn bản và bàn giao cho bộ phận một cửa;

    h) Bộ phận một cửa thực hiện trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    Trường hợp nhận kết quả trên cổng dịch vụ công, bộ phận một cửa gửi thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công. Gửi văn bản giấy kết quả qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đã đăng ký trước đó (trường hợp có đăng ký nhận bản giấy kết quả qua dịch vụ bưu chính, chi phí gửi tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả).

    5. Cán bộ trực tiếp giải quyết hồ sơ thực hiện một số nhiệm vụ sau:

    a) Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP;

    b) Lập và lưu trữ hồ sơ kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.

    Điều 28. Quy trình kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy

    Việc kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an do Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13, khoản 3 và khoản 5 Điều 14 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP. Quy trình thực hiện cụ thể như sau:

    1. Kiểm tra định kỳ đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ:

    a) Tổ chức rà soát, lập danh sách các cơ sở thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP thuộc phạm vi quản lý dự kiến tổ chức kiểm tra định kỳ của năm kế tiếp; xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 12 hằng năm;

    b) Gửi thông báo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng để thống nhất về thời gian, nội dung, phương pháp, thành phần tham gia đoàn kiểm tra theo tháng hoặc theo quý;

    c) Ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra, văn bản thông báo về thời gian, nội dung, thành phần tham gia kiểm tra;

    d) Gửi văn bản thông báo cho đối tượng được kiểm tra và thành viên đoàn kiểm tra theo quy định;

    đ) Tổ chức kiểm tra:

    Trưởng đoàn giới thiệu thành phần, nội dung, phương pháp kiểm tra, phân công thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy theo thẩm quyền tương ứng.

    Thành viên đoàn tiến hành kiểm tra theo phân công; kết thúc kiểm tra, tổng hợp kết quả kiểm tra, lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC03 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, trưởng đoàn kiểm tra phân định trách nhiệm xử lý đối với hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 106/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2025 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    2. Kiểm tra định kỳ đối với phương tiện thủy nội địa vận tải hành khách, tàu thủy lưu trú du lịch có sức chở người từ 50 người trở lên:

    a) Tổ chức rà soát, lập danh sách phương tiện thủy nội địa vận tải hành khách, tàu thủy lưu trú du lịch có sức chở người từ 50 người trở lên thuộc phạm vi quản lý dự kiến tổ chức định kỳ của năm kế tiếp; xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 12 hằng năm;

    b) Ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc phân công cán bộ thực hiện kiểm tra, văn bản thông báo về thời gian, nội dung, thành phần kiểm tra;

    c) Gửi văn bản thông báo cho đối tượng được kiểm tra;

    d) Trưởng đoàn hoặc cán bộ được phân công kiểm tra giới thiệu thành phần, nội dung, phương pháp kiểm tra; phân công thành viên đoàn thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy (nếu có);

    đ) Thành viên đoàn hoặc cán bộ được phân công tiến hành kiểm tra theo phân công; kết thúc kiểm tra, tổng hợp kết quả kiểm tra, lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC03 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, thực hiện xử lý đối với hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 106/2025/NĐ-CP.

    3. Kiểm tra định kỳ đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.

    a) Tổ chức rà soát, lập danh sách các công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý;

    b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều này.

    4. Kiểm tra đột xuất:

    a) Ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc ký giấy giới thiệu phân công cán bộ thực hiện kiểm tra;

    b) Trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công kiểm tra giới thiệu thành phần, thông báo rõ lý do, thời gian, nội dung, hình thức kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra hoặc người đại diện của đối tượng được kiểm tra;

    c) Đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công kiểm tra thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với nội dung có dấu hiệu vi phạm, đơn khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự của cơ quan có thẩm quyền;

    d) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

    5. Nhiệm vụ sau khi kết thúc kiểm tra định kỳ, đột xuất:

    a) Trưởng đoàn hoặc cán bộ được phân công thực hiện kiểm tra báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp về kết quả kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy bằng văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Thông tư này kèm theo: biên bản kiểm tra; quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp xử phạt không lập biên bản, biên bản vi phạm hành chính (nếu có);

    b) Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp quản lý có trách nhiệm xem xét kết quả kiểm tra và chỉ đạo đơn vị, cán bộ thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, ban hành văn bản kiến nghị đối tượng kiểm tra khắc phục sơ hở, thiếu sót, vi phạm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (nếu có);

    c) Cán bộ được phân công cập nhật, bổ sung tài liệu vào hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Điều 29. Quy trình cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy

    Việc cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ và Điều 38 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy. Quy trình thực hiện cụ thể như sau:

    1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định như sau:

    a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và gửi Giấy tiếp nhận hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính.

    Hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính;

    c) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và thông báo tiếp nhận hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận, thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công.

    2. Bàn giao hồ sơ:

    a) Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP, báo cáo và bàn giao hồ sơ đến người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo quy trình;

    b) Đối với hồ sơ được tiếp nhận qua cổng dịch vụ công, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo quy trình.

    3. Phân công thực hiện giải quyết hồ sơ:

    Người được phân công phụ trách công tác cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy giao cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP trong trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phân công trực tiếp trên cổng dịch vụ công.

    4. Thực hiện giải quyết hồ sơ:

    a) Cán bộ được phân công trực tiếp giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu hồ sơ đã tiếp nhận với các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và dự thảo giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC29 kèm theo Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy, văn bản thông báo chi phí in tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c, đ và điểm e mục 3 Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b, c và điểm đ mục 3 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    Trường hợp không đạt yêu cầu thì dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, d và điểm e mục 3 Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b và điểm d mục 3 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

    b) Lãnh đạo, chỉ huy được phân công giải quyết hồ sơ trình người có thẩm quyền xem xét, duyệt, ký các văn bản được nêu tại điểm a khoản này;

    c) Sau khi giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy, văn bản thông báo chi phí in tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản trả lời được ký duyệt chuyển cho văn thư cấp số, đóng dấu văn bản theo quy định và bàn giao cho bộ phận một cửa;

    d) Bộ phận một cửa thực hiện trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    Trường hợp nhận kết quả trên cổng dịch vụ công, bộ phận một cửa gửi thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công. Gửi văn bản giấy kết quả qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đã đăng ký trước đó (trường hợp có đăng ký nhận bản giấy kết quả qua dịch vụ bưu chính, chi phí gửi tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả).

    5. Cán bộ trực tiếp giải quyết hồ sơ thực hiện một số nhiệm vụ sau:

    a) Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP;

    b) Lập và lưu trữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.

    Điều 30. Quy trình cấp giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    Việc cấp giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP. Quy trình thực hiện cụ thể như sau:

    1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định như sau:

    a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và gửi Giấy tiếp nhận hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính.

    Hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính;

    c) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công:

    Hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và thông báo tiếp nhận giải quyết hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công.

    Hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì không tiếp nhận, thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công.

    2. Bàn giao hồ sơ:

    a) Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP, báo cáo và bàn giao hồ sơ đến người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo quy trình;

    b) Đối với hồ sơ được tiếp nhận qua cổng dịch vụ công, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo quy trình.

    3. Phân công thực hiện giải quyết hồ sơ:

    Người được phân công phụ trách công tác cấp giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ giao cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP trong trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phân công trực tiếp trên cổng dịch vụ công.

    4. Thực hiện giải quyết hồ sơ:

    a) Cán bộ được phân công trực tiếp giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu nội dung kết quả thử nghiệm phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các tài liệu có trong hồ sơ với các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt trong trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ mục 4 Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b và điểm c mục 4 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    Trường hợp không đạt yêu cầu thì dự thảo văn bản trả lời, nêu rõ lý do, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền xem xét, duyệt. Thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm a, b, d và điểm đ mục 4 Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ nộp trực tuyến thì thành phần hồ sơ trình ký quy định tại các điểm b và điểm d mục 4 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

    b) Lãnh đạo, chỉ huy được phân công thực hiện hồ sơ trình người có thẩm quyền xem xét, duyệt, ký các văn bản được nêu tại điểm a khoản này;

    c) Sau khi giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc văn bản trả lời được ký duyệt chuyển cho văn thư cấp số, đóng dấu văn bản theo quy định và bàn giao cho bộ phận một cửa;

    d) Bộ phận một cửa thực hiện trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    Trường hợp nhận kết quả trên cổng dịch vụ công, bộ phận một cửa gửi thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn của cổng dịch vụ công. Gửi văn bản giấy kết quả qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đã đăng ký trước đó (trường hợp có đăng ký nhận bản giấy kết quả qua dịch vụ bưu chính, chi phí gửi tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả).

    5. Cán bộ trực tiếp giải quyết hồ sơ thực hiện một số nhiệm vụ sau:

    a) Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP;

    b) Lập và lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép lưu thông phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định về hồ sơ nghiệp vụ Công an nhân dân.

    Điều 31. Quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộcủa lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

    1. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được quản lý, bảo quản, bảo dưỡng để sẵn sàng sử dụng.

    2. Chế độ, nội dung, địa điểm, nơi quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 36/2025/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và quy định sau đây:

    a) Phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới, mặt nạ phòng độc cách ly, thiết bị dò tìm người, máy phân tích nồng độ hóa chất, máy đo cường độ phóng xạ, bộ đàm được bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên hằng ngày và do cán bộ, chiến sĩ được giao quản lý, sử dụng thực hiện;

    b) Kết thúc việc bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới phải ghi đầy đủ nội dung vào Sổ theo dõi hoạt động của phương tiện theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

    3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hằng năm, Công an cấp tỉnh báo cáo Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ về tình hình quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo các nội dung cơ bản sau:

    a) Thực trạng công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng (số lượng, chất lượng, chủng loại, nội dung bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được trang bị);

    b) Kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

    c) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

    Chương V

    CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG KHI THỰC HIỆN HUẤN LUYỆN, BỒI DƯỠNG

     NGHIỆP VỤ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ;

    THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ VÀ

    PHƯƠNG ÁN CỨU NẠN, CỨU HỘ; KHI CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ

    Điều 32. Nguyên tắc áp dụng chế độ bồi dưỡng

    1. Khi áp dụng chế độ bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải căn cứ vào các tài liệu sau:

    a) Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với: việc tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; việc thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ;

    b) Văn bản xác nhận của người có thẩm quyền cho cán bộ, chiến sĩ về thời gian chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    2. Chế độ bồi dưỡng khi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, khi thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, khi thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

    Điều33.Đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng

              1. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 18 Thông tư này khi thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    2. Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa và cứu nạn, cứu hộ khi thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an có huy động nhiều lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức.

    3. Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Điều 34.Thời gian tính hưởng chế độ bồi dưỡng

              1. Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi thực hiện huấn luyện định kỳ, huấn luyện nâng cao, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 20 Thông tư này được hưởng chế độ bồi dưỡng theo số ngày thực tế huấn luyện, bồi dưỡng nhưng không quá 30 (ba mươi) ngày trong một năm.

              2. Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an có huy động nhiều lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức được hưởng chế độ bồi dưỡng theo số ngày thực tế thực tập.

              3. Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được hưởng chế độ bồi dưỡng theo thời gian thực tế chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Thời gian để tính chế độ bồi dưỡng như sau:

    a) Thời gian chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ liên tục dưới 04 giờ được tính là 0,5 ngày;

    b) Thời gian chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ liên tục từ 04 giờ đến dưới 08 giờ được tính là 01 ngày;

    c) Thời gian chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ liên tục từ 08 giờ trở lên thì khoảng thời gian chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tiếp theo được tính tương ứng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

    Điều 35.Cách tính chế độ bồi dưỡng

    1. Mức tiền bồi dưỡng được hưởng khi thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được tính theo công thức sau:

     =   x  x

    Mức lương cơ sở thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Khi mức lương cơ sở có thay đổi thì thực hiện theo quy định về mức lương mới.

    Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A, thuộc lực lượng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong thời gian 30 ngày, mức tiền bồi dưỡng được hưởng như sau:

    Tiền bồi dưỡng được hưởng = 0,1 x 2.340.000 x 30 = 7.020.000 đồng;

    2. Mức tiền bồi dưỡng được hưởng khi thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an có huy động nhiều lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức được tính theo công thức sau:

     =   x  x

    Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A, thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong thời gian 05 ngày, mức tiền bồi dưỡng được hưởng như sau:

    Tiền bồi dưỡng được hưởng = 0,2 x 2.340.000 x 5 = 2.340.000 đồng.

    3. Mức tiền bồi dưỡng được hưởng khi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được tính theo công thức sau:

     =   x  x

    Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A, thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong thời gian 02 giờ, mức tiền bồi dưỡng được hưởng như sau:

    Tiền bồi dưỡng được hưởng = 0,3 x 2.340.000 x 0,5 = 351.000 đồng.

    Điều 36. Nguồn kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng

    1. Kinh phí chi trả chế độ bồi dưỡng quy định tại Thông tư này được bố trí trong kinh phí thường xuyên của Công an các đơn vị, địa phương hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

    2. Hằng năm, Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư này, tổng hợp vào dự toán chi hoạt động thường xuyên năm của đơn vị, địa phương và báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Kế hoạch và Tài chính). Cục Kế hoạch và Tài chính có trách nhiệm tổng hợp vào dự toán chi hoạt động thường xuyên năm của Bộ Công an gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Chương VI

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 37. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Các Thông tư sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

    a) Thông tư số 139/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác thường trực sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân;

    b) Thông tư số 140/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về triển khai các hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân;

    c) Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân;

    d) Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    đ) Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân;

    e) Thông tư số 02/2023/TT-BCA ngày 13 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân;

    g) Thông tư số 55/2024/TT-BCA ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân.

    Điều 38. Quy định chuyển tiếp

    1. Kết quả kiểm tra nghiệp vụ công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của Thông tư số 82/2021/TT-BCA và Thông tư số 141/2020/TT-BCA đạt yêu cầu của Đội trưởng, Phó Đội trưởng, cán bộ còn thời hạn được tiếp tục sử dụng đến khi hết hạn và là căn cứ để phân công cán bộ thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy.

    2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đang được phân công phụ trách, thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ mà chưa được bồi dưỡng, kiểm tra nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư này thì được tiếp tục phụ trách, thực hiện công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy nhưng không quá 12 tháng từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

    Điều 39. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

    2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

    a) Chỉ đạo, tổ chức việc tích hợp số điện thoại báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ 114, số điện thoại tiếp nhận tin báo về an ninh, trật tự 113 và số điện thoại 115 vào chung Hệ thống tổng đài tiếp nhận cuộc gọi từ số điện thoại 113, 114, 115 theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

    b) Tổ chức bố trí Hệ thống tổng đài tiếp nhận tin báo tại Trung tâm Thông tin chỉ huy bảo đảm có thể tích hợp tính năng hiển thị số điện thoại gọi đến, ghi âm, chặn cuộc gọi, lưu trữ cuộc gọi đến và thuận lợi trong phân loại, xử lý tin báo, kết nối nhanh chóng tin báo với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;

    c) Phân công, bố trí cán bộ, chiến sĩ, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị để thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý tin báo tại Trung tâm Thông tin chỉ huy bảo đảm thống nhất, hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý, giải quyết tin báo cháy, báo tình huống cứu nạn, cứu hộ, tin báo về an ninh, trật tự trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;

    d) Chỉ đạo việc phối hợp, trao đổi thông tin phục vụ chỉ huy, điều hành, giải quyết các vụ việc về an ninh, trật tự, vụ việc cháy, nổ, tai nạn, sự cố giữa Trung tâm Thông tin chỉ huy với Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an cấp xã, cơ quan y tế và các đơn vị có liên quan.

    3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để kịp thời hướng dẫn./.

     

  • Thông tư 36/2025/TT-BCA

    THÔNG TƯ

    Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành

    Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

     

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Căn cứ Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1.Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cụ thể:

    1. Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bao gồm:

    a) Khoản 4 Điều 42 về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành, lực lượng dân phòng;

    b) Khoản 3 Điều 43 về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37/2025/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân).

    2. Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, bao gồm:

    a) Khoản 7 Điều 9 về thẩm quyền thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an;

    b) Khoản 3 Điều 13 về thẩm quyền kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an;

    c) Khoản 6 Điều 15 về thẩm quyền xây dựng, phê duyệt phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an;

    d) Khoản 6 Điều 23 về thẩm quyền cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    đ) Khoản 6 Điều 28 và khoản 2 Điều 30 về huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Điều 2. Phụ lục

    Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:

    1. Phụ lục I: Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.

    2. Phụ lục II: Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới.

    3. Phụ lục III: Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy thông dụng, phương tiện cứu người, phương tiện, thiết bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ, chất chữa cháy, phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    4. Phụ lục IV: Bảo quản, bảo dưỡng trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    5. Phụ lục V: Bảo quản, bảo dưỡng thiết bị báo cháy độc lập, thiết bị thuộc hệ thống báo cháy, thiết bị thuộc hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn, thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy, đèn, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.

    6. Phụ lục VI: Các biểu mẫu.

    Chương II

    TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN,

    CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG, LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CƠ SỞ, LỰC LƯỢNG

    PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CHUYÊN NGÀNH

     

    Điều 3. Trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng

    1. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng theo danh mục, số lượng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và khả năng bảo đảm ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể trang bị thêm số lượng, thêm loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương tiện, thiết bị cần thiết khác cho lực lượng dân phòng để thực hiện nhiệm vụ.

    Điều 4. Trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành

    1. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành theo danh mục, số lượng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

    2. Người đứng đầu cơ sở quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở, người đứng đầu cơ sở quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định trang bị thêm số lượng, thêm loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương tiện, thiết bị cần thiết khác cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý để thực hiện nhiệm vụ.

    3. Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành quy định tại khoản 8 Điều 20 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Kinh phí bảo đảm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành thuộc cơ quan, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm và thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Chương III

    QUẢN LÝ, BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG PHƯƠNG TIỆN

     PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ

     

    Điều 5. Địa điểm, nơi quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được quản lý, bảo quản tại nhà, kho, bến, âu thuyền, bến cảng hoặc địa điểm khác do người có thẩm quyền quyết định và phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

    a) Nhà, kho để phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải có mái che, tường bao quanh, bảo đảm khô ráo, thoáng khí, sạch sẽ, bảo đảm an ninh, trật tự, có hệ thống thiết bị chiếu sáng, được trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng;

    b) Bến, âu thuyền, bến cảng để phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy.

    2. Xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, máy bơm chữa cháy phải được để trong nhà, kho; tàu chữa cháy, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được neo đậu tại bến, bến cảng, địa điểm khác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy. Các phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác phải được để ở địa điểm, nơi đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này hoặc để trong các khoang chứa phương tiện của xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, tàu chữa cháy, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bảo đảm sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    3. Các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ chưa sử dụng phải được bảo quản trong nhà, kho hoặc địa điểm, nơi quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với từng loại phương tiện.

    Điều 6. Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này và do người đứng đầu cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm thực hiện việc bảo quản, bảo dưỡng phù hợp với từng loại phương tiện, hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có), bảo đảm phương tiện sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Đối với phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới, mặt nạ phòng độc cách ly được bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên hằng ngày hoặc trong và sau mỗi lần sử dụng.

    2. Trường hợp phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định về việc bảo quản, bảo dưỡng thì thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó.

    3. Nội dung bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại các Phụ lục II, III, IV và Phụ lục V kèm theo Thông tư này và theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có).

    4. Kết thúc việc bảo quản, bảo dưỡng, người được phân công quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải ghi kết quả bảo quản, bảo dưỡng vào Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 01 Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

    Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ là tài liệu trong hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo quy định.

    Điều 7. Thống kê, báo cáo công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    Việc thống kê, báo cáo công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được lồng ghép trong Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC04 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, bảo đảm các nội dung sau:

    1. Kết quả thực hiện việc quản lý, bảo quản, bảo dưỡng (số lượng, chất lượng, chủng loại, nội dung bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã trang bị).

    2. Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền về việc quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ (nếu có).

    3. Đề xuất, kiến nghị giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, cá nhân trong quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở:

    a) Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;

    b) Tổ chức cho cán bộ, nhân viên, người lao động thuộc phạm vi quản lý học tập, biết sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trang bị;

    c) Phân công, xác định cụ thể trách nhiệm của người được phân công quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

    d) Kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;

    đ) Bảo đảm kinh phí phục vụ công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi quản lý.

    2. Chủ hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tự bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã trang bị để bảo đảm sử dụng được phương tiện khi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố.

    Chương IV

    PHÂN CẤP THẨM QUYỀN THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ

    QUẢN LÝ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN,

    CỨU HỘ CỦA CƠ QUAN CÔNG AN

     

    Điều9.Thẩm quyền thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an

    1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, cụ thể:

    a) Công trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    b) Công trình thuộc dự án có công trình cấp đặc biệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    c) Công trình trụ sở, nhà làm việc của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, công trình thuộc dự án có công trình cấp I khi có đề nghị của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình;

    d) Công trình xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;

    đ) Công trình dân dụng có chiều cao phòng cháy và chữa cháy trên 150 m;

    e) Công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thuộc danh mục theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    g) Công trình sử dụng công nghệ, thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy mà Việt Nam chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

    2. Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình, phương tiện giao thông, cụ thể:

    a) Công trình quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP trên địa bàn quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Phương tiện giao thông quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh, có đăng ký kinh doanh hoặc sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải trên địa bàn quản lý;

    c) Công trình trên địa bàn quản lý đã được Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy mà trong quá trình sử dụng thay đổi công năng hoặc cải tạo làm thay đổi điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Điều 10. Thẩm quyền quản lý, kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an

    Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh quản lý về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở thuộc Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP; thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở, công trình, phương tiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ quy định tại Mục 1 Phụ lục V kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Điều 12. Thẩm quyền xây dựng, phê duyệt phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an

    Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP.

    Sau khi phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an được phê duyệt, đơn vị trực tiếp xây dựng phương án có trách nhiệm xây dựng Phiếu chiến thuật chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo Mẫu số 02 Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

    Điều 13. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

    1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chủ trì, phối hợp với trường Đại học Phòng cháy chữa cháy và đơn vị liên quan xây dựng khung chương trình, biên soạn tài liệu huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phát hành đến Công an các đơn vị, địa phương.

    2. Thẩm quyền huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Cơ sở đào tạo về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và cho đối tượng quy định tại điểm b khoản này khi có đề nghị; bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP khi có đề nghị;

    b) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và điểm i khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc cơ quan Đảng, nhà nước ở trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty khi có đề nghị, trừ người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP do cơ sở đào tạo về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ huấn luyện và thành viên Đội dân phòng;

    c) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh: huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có đề nghị, trừ người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP do cơ sở đào tạo về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ huấn luyện; bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có đề nghị.

    Trường hợp khi có đề nghị tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho cá nhân là đối tượng được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thành viên Đội dân phòng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an cấp xã để tổ chức thực hiện.

    3. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:

    a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở thuộc nhóm 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP đăng ký với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều này để tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người được phân công thực hiện kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở;

    b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này để tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý;

    c) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm: bố trí địa điểm, nơi tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng để thuận tiện về thời gian, đi lại cho đối tượng được huấn luyện, bồi dưỡng; thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, kiểm tra và có văn bản thông báo kết quả huấn luyện, bồi dưỡng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đăng ký, có tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 14. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Các Thông tư sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này:

    a) Thông tư số 17/2021/TT-BCA ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

    b) Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 55/2024/TT-BCA ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân;

    c) Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

    d) Thông tư số 32/2024/TT-BCA ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Thông tư số 08/2018/TT-BCA ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.

    3. Tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 149/2020/TT-BCA và việc quản lý, sử dụng, in, phát hành tem kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 32/2024/TT-BCA được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026.

    Điều 15. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

    2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quy chế về quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý với các nội dung: nguyên tắc quản lý, sử dụng phương tiện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, thành viên Đội dân phòng trong việc trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của người được phân công quản lý kho, nơi bảo quản phương tiện; các nội dung khác có liên quan.

    3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    4. Đề nghị Thủ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công an trong việc quản lý, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, tổ chức do bộ, ngành, địa phương mình quản lý.

    Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để kịp thời hướng dẫn./.

     

  • Nghị định 111/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày

    21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

    ________________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

    Căn c Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đi, bổ sung một s điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kim toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;

    Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

    Theo đ nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

     

    1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:
    “2. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; đơn vị sự nghiệp công thuộc đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan.”

     

    2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 4 như sau:
    “a) Các bộ, cơ quan trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo các nhóm dịch vụ thuộc các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Các bộ, cơ quan trung ương ban hành danh mục dịch vụ chi tiết làm cơ sở đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ (nếu cần thiết).”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 4 như sau:
    “b) Ngoài các danh mục dịch vụ sự nghiệp công ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương trong phạm vi dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, gửi Bộ Tài chính và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực để giám sát trong quá trình thực hiện.”

     

    c) Bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
    “c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ danh mục dịch vụ sự nghiệp công của ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc danh mục chi tiết của các bộ quản lý ngành ban hành quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.”

     

    3. Sửa đổi khoản 1khoản 2 Điều 5 như sau:

     

    “1. Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá, định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này, trong đó:
    a) Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo chế độ quy định đối với đơn vị sự nghiệp công hoặc tính theo mức lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước; định mức lao động do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
    b) Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và lộ trình kết cấu chi phí khấu hao vào giá dịch vụ sự nghiệp công do cấp có thẩm quyền quy định.

     

    2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có), giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về giá”.

     

    4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:
    “b) Được quyết định giá dịch vụ theo cơ chế thị trường, bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Trường hợp dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo mức giá cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp cơ quan nhà nước quy định giá tối đa, thì đơn vị được quyết định mức giá cụ thể không cao hơn mức giá tối đa; trường hợp cơ quan nhà nước quy định mức giá tối thiểu, thì đơn vị được quyết định mức giá cụ thể không thấp hơn mức giá tối thiểu; trường hợp cơ quan nhà nước quy định khung giá thì đơn vị được quyết định mức giá cụ thể trong phạm vi khung giá do nhà nước quy định. Việc quyết định mức giá cụ thể phải phù hợp với căn cứ, nguyên tắc, phương pháp định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định pháp luật về giá.”

     

    b) Bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:
    “5. Trường hợp phát sinh chi phí chung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nhiều hoạt động (cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước) không thế tách riêng chi phí: Đơn vị thực hiện phân bổ chi phí theo từng hoạt động theo tiêu thức phù hợp như doanh thu, chi phí, số lượng, khối lượng, thời gian và các tiêu thức khác phù hợp với ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật liên quan. Đối với việc phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.”

     

    5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 9 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
    “b) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư.”

     

    b) Bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
    “c) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này tự đảm bảo chi thường xuyên của đơn vị nhưng chưa đảm bảo chi đầu tư.”

     

    6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:

     

    a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
    “a) A gồm các khoản thu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11; điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 15; khoản 2, khoản 2a Điều 19 của Nghị định này. Trong đó, đối với khoản thu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 19 chỉ xác định chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước); khoản thu tại khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 15 và khoản 2a Điều 19 không tính khoản chi nhiệm vụ thường xuyên không giao tự chủ.
    Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học: Nguồn thu học phí để xác định mức tự chủ tài chính không bao gồm kinh phí trích quỹ học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
    Đối với các cơ sở giáo dục đại học: Nguồn thu học phí để xác định mức tự chủ tài chính không bao gồm kinh phí chi cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.”

     

    b) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
    “b) B gồm các khoản chi quy định tại Điều 12, Điều 16, Điều 20 của Nghị định này; các khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập); không bao gồm các khoản chi thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.”

     

    c) Bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Đối với đơn vị sự nghiệp công được giao thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực khác nhau: việc xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị được xác định trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi của các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ chính được cấp có thẩm quyền giao có tính chất thường xuyên, ổn định hằng năm. Đối với các nguồn thu, nhiệm vụ chi của các hoạt động khác ngoài chức năng, nhiệm vụ chính phát sinh không thường xuyên hằng năm thì không tính vào nguồn thu, nhiệm vụ chi khi xây dựng phương án tự chủ tài chính.”

     

    7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 11 như sau:
    “c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công đế thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng; kinh phí thực hiện các chương trình/kế hoạch/đề án/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

     

    8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 12 như sau
    “1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương

     

    a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Đơn vị chi tiền thưởng theo chế độ do Nhà nước quy định.”

     

    9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 như sau:

     

    a) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
    “b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự quyết định mức trích (không khống chế mức trích); đơn vị nhóm 2 trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định, tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có). Trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập.”

     

    b) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:
    “c) Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị.”

     

    c) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau:
    “a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại; chi nộp tiền thuê đất, thuê trụ sở phục vụ hoạt động của đơn vị theo quy định (đối với trường hợp nguồn chi thường xuyên không đảm bảo chi nộp tiền thuê đất và thuê trụ sở); phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; chi thu hút tuyển dụng người lao động, đãi ngộ nguồn nhân lực; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chi trả cho cơ quan, đơn vị cấp trên một phần chi phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình phụ trợ dùng chung; chi phí bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường và các chi phí quản lý chung khác (mức cụ thể theo hướng dẫn của cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên và thực tế nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị) và các khoản chi khác được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
    Trường hợp số dư Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công vượt quá 2 lần mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định hằng năm của đơn vị và đơn vị không có nhu cầu sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, thì đơn vị phải nộp ngân sách nhà nước đối với số dư quỹ không có nhu cầu sử dụng đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị.
    Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc được thực hiện theo quy định pháp luật đầu tư công, pháp luật đấu thầu, quản lý tài sản công và các quy định khác có liên quan.”

     

    d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
    “d) Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của đơn vị; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện; giải quyết chế độ, chính sách khi chấm dứt hợp đồng lao động và các khoản chi khác được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.”

     

    10. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 15 như sau:
    “d) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có): Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt hoặc theo dự toán ngân sách nhà nước bố trí hàng năm; kinh phí thực hiện các chương trình/kế hoạch/đề án/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

     

    11. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 16 như sau:

     

    a) Sửa đổi đoạn mở đầu Điều 16 như sau:
    “Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 3 (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu phí) và khoản 5 Điều 15 Nghị định này, một số nội dung chi được quy định như sau:”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a khoản 1 như sau:
    “Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có).”

     

    c) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm c khoản 1 như sau:
    “c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ do Nhà nước quy định.”

     

    d) Sửa đổi khoản 5 như sau:
    “5. Trích lập các khoản dự phòng đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, liên doanh liên kết và dịch vụ sự nghiệp công theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có)”

     

    12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 18 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
    “a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định và tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có).”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi
    Mức trích tổng hai quỹ như sau:
    a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 2,5 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;
    b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 2 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị;
    c) Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của đơn vị.”

     

    13. Bổ sung một số khoản của Điều 19 như sau:

     

    a) Bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
    “đ) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.”

     

    b) Bổ sung khoản 2a, 2b, 2c sau khoản 2 như sau:

     

    “2a) Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

     

    2b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công;

     

    2c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công.”

     

    14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 20 như sau:

     

    a) Sửa đổi đoạn mở đầu Điều 20 như sau:
    “Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 19 Nghị định này, một số nội dung chi được quy định như sau:”

     

    b) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a khoản 1 như sau:
    “a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền lương theo hợp đồng lao động (nếu có).”

     

    c) Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm c khoản 1 như sau
    “c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ do Nhà nước quy định”.

     

    d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
    Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
    Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”

     

    đ) Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 như sau:
    “3a) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ.”

     

    15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 22 như sau:

     

    a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
    “1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi phí thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ được xác định là kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được.”

     

    b) Bổ sung khoản 4 như sau:
    “4. Đối với các đơn vị có hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì phải trích khấu hao tài sản cố định đối với các tài sản tham gia hoạt động dịch vụ và bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Đơn vị được sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc.”

     

    16. Sửa đối khoản 2khoản 3 và khoản 4 Điều 24 như sau:

     

    “2. Đơn vị nhóm 1, đơn vị nhóm 2 trong lĩnh vực y tế – dân số được vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật (nếu có). Trình tự thủ tục, thẩm quyền phê duyệt phương án vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

     

    3. Đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của viên chức, người lao động trong đơn vị để đầu tư mở rộng, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất hiện có; mua bổ sung trang thiết bị để nâng cao chất lượng và tăng quy mô hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Trình tự thủ tục, thẩm quyền phê duyệt phương án vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc huy động vốn của viên chức, người lao động trong đơn vị được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự.

     

    4. Đối với đơn vị có Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường, Hội đồng Đại học, đơn vị báo cáo Hội đồng cho ý kiến về chủ trương đối với phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn. Đối với đơn vị sự nghiệp công không có Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường, Hội đồng Đại học thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên cho ý kiến về chủ trương đối với phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn.
    Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật từ nguồn tài chính của đơn vị, ngân sách nhà nước không hỗ trợ.”

     

    17. Sửa đổi khoản 2 Điều 25 như sau:
    “2.Trường hợp sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp công xây dựng đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Đối với đơn vị có thành lập Hội đồng quản lý, Hội đồng trường hoặc Hội đồng Đại học, đơn vị báo cáo Hội đồng thông qua đề án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

     

    18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 26 như sau:

     

    a) Sửa đổi khoản 2 như sau:
    “a) Đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 (đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên): Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu để quyết định mức chi trực, phẫu thuật, thủ thuật cao hơn (trong trường hợp đơn vị chi từ nguồn thu sự nghiệp, không phải nguồn ngân sách nhà nước) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
    b) Đối với đơn vị nhóm 3 (không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này) và nhóm 4: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để quyết định mức chi trực, phẫu thuật, thủ thuật bằng hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.”

     

    b) Sửa đổi điểm b khoản 3 như sau:
    “b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tùy theo khả năng nguồn tài chính trích lập Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh để hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn hoặc không có khả năng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh; chi trả cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh và các hoạt động khác phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh.
    Nội dung và mức hỗ trợ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định của pháp luật. Thủ trưởng đơn vị xây dựng quy chế hỗ trợ, bảo đảm công khai, minh bạch.”

     

    19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:
    “2. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần, bao gồm:
    a) Chi tiền lương, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công được xác định trên cơ sở số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần;
    b) Chi phí vận hành, bảo đảm hoạt động thường xuyên, chi phí khám, chữa bệnh, chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ quy định.”

     

    20. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:
    “1. Trung tâm y tế đa chức năng thực hiện xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định này đối với riêng lĩnh vực khám, chữa bệnh. Trường hợp số thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh và các dịch vụ khác của Trung tâm đảm bảo được chi thường xuyên hoặc đảm bảo được cả chi thường xuyên và chi đầu tư cho hoạt động khám, chữa bệnh: Trung tâm được phân loại, giao thực hiện tự chủ vào nhóm 1 hoặc nhóm 2 và được tự quyết định số lượng người làm việc phục vụ hoạt động khám, chữa bệnh và các dịch vụ khác. Đối với các hoạt động y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm, hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên cơ sở số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
    Khi nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, sau khi sử dụng nguồn trích lập cải cách tiền lương mà vẫn thiếu nguồn thì Trung tâm được ngân sách nhà nước bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương cho khối y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm, hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn.”

     

    21. Sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
    “2. Căn cứ quy chế tài chính của đại học vùng do Hội đồng Đại học ban hành, Giám đốc đại học vùng ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đại học vùng; Thủ trưởng các đại học thành viên, đơn vị trực thuộc đại học vùng ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.”

     

    22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:
    “1. Trường hợp đơn vị nhóm 1 xây dựng đề án quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp (trừ đơn vị sự nghiệp công lập đang áp dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp không cần lập đề án được tiếp tục thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp).”

     

    23. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
    “1. Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn ổn định 05 năm, phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội do Chính phủ quy định; dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (đơn vị dự toán cấp I). Nội dung của phương án tự chủ tài chính cần xác định rõ mức độ tự chủ tài chính theo 04 nhóm đơn vị quy định tại Nghị định này.
    Năm cuối của mỗi thời kỳ ổn định, các đơn vị báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của thời kỳ trước, nhiệm vụ của năm kế hoạch và thời kỳ tiếp theo để xây dựng phương án tự chủ của thời kỳ ổn định tiếp theo, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét trước ngày 31 tháng 3.
    2. Đối với đơn vị sự nghiệp công có đơn vị sự nghiệp trực thuộc
    a) Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính báo cáo đơn vị sự nghiệp công cấp trên trực tiếp phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công cấp trên;
    b) Đơn vị sự nghiệp công cấp trên xây dựng phương án tự chủ tài chính của đơn vị (không bao gồm phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công trực thuộc đã quy định tại điểm a khoản này) gửi cơ quan quản lý cấp trên;
    c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công trực thuộc được xác định là đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4, cơ quan quản lý cấp trên cần lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp để làm cơ sở giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
    3. Căn cứ phương án tự chủ tài chính do các đơn vị sự nghiệp công đề xuất (không bao gồm phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tại điểm a khoản 2 Điều này), cơ quan quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định và xác định kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp tại thời điểm thẩm định phương án tự chủ tài chính xác định được kinh phí đặt hàng cho đơn vị); dự kiến phân loại các đơn vị trực thuộc theo mức độ tự chủ tài chính, tổng hợp phương án phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công, có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính, cơ quan tài chính ở địa phương theo phân cấp, riêng đối với các quận thực hiện mô hình chính quyền đô thị là cơ quan chuyên môn quản lý tài chính của quận) xem xét, có ý kiến truớc ngày 20 tháng 6 của năm cuối thời kỳ ổn định.
    Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, trước ngày 30 tháng 7 của năm cuối thời kỳ ổn định, cơ quan quản lý cấp trên xác định phân loại đơn vị và ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc; mức hỗ trợ kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (nếu có) cho các đơn vị theo phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định.
    4. Sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm), các bộ, cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu) theo lộ trình, hằng năm thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với phần kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc (sau khi trừ các khoản chi tính tăng, giảm so với dự toán năm trước (nếu có) do thay đổi nhiệm vụ, số lượng người làm việc).
    5. Đơn vị sự nghiệp công đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị nhóm 1 hoặc nhóm 2 tiếp tục thực hiện theo các quy định về cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định này; không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4 trong giai đoạn ổn định phân loại 05 năm hoặc sau giai đoạn ổn định 05 năm, trừ trường hợp đơn vị có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc có biến động về tình hình kinh tế xã hội, thay đổi chính sách, chế độ hoặc do nguyên nhân bất khả kháng (như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn) dẫn đến biến động nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính.”

     

    24. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 36 như sau:
    “c) Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan trung ương làm cơ sở ban hành, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.”

     

    25. Sửa đổi khoản 2 Điều 37 như sau:
    “2. Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) của các lĩnh vực đã được các bộ, cơ quan trung ương ban hành để áp dụng làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp đối với những danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước các bộ, cơ quan trung ương không ban hành định mức kinh tế kỹ thuật thì Uy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý để thực hiện tại địa phương.”

     

    26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 39 như sau:

     

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
    “1. Đơn vị sự nghiệp công trực thuộc tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và tổ chức khác được áp dụng cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định này theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên giao tự chủ, ngân sách nhà nước không hỗ trợ.”

     

    b) Bổ sung khoản 3 như sau:
    “3. Đối với đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng: Giao Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ quy định của Nghị định này, các quy định của Đảng và của pháp luật có liên quan quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.”

     

    Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

     

    1. Thay thế mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập bằng mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

     

    2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 14điểm b khoản 1 Điều 16điểm b khoản 1 Điều 20

    Điều 29 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

     

    3. Thay thế cụm từ “Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” bằng “Bộ Nội vụ” tại điểm a khoản 3 Điều 5điểm b khoản 3 Điều 30khoản 3 Điều 36 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

     

    Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

     

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 7 năm 2025 và áp dụng kể từ năm ngân sách 2025.

     

    2. Sửa đổi nội dung điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên thành “b) Căn cứ định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) của các lĩnh vực đã được các bộ, cơ quan trung ương ban hành để áp dụng làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp đối với những danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước các bộ, cơ quan trung ương không ban hành định mức kinh tế kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý để thực hiện tại địa phương”.

     

    3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.