Author: wpadmin

  • Quyết định 20/2024/QĐ-TTg

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

    ____________

     

    Số:  20/2024/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    __________________________________________

    Hà Nội, ngày  21 tháng 11 năm 2024

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội

    chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam

    ______________

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;

    Thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 21 tháng 3 năm 2016; Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27 tháng 12 năm 2017; Nghị định thư (sửa đổi lần 2) Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 01 tháng 12 năm 2021;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Tờ trình số 8007/TTr-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2024;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam.

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quyết định này quy định về quy trình phân bổ hạn ngạch thuế quan, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, mức thuế suất thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch thuế quan và cơ chế phối hợp quản lý giữa các cơ quan nhà nước để thực hiện cơ chế nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến hoạt động nhập khẩu, sản xuất phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.

    2. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động quản lý nhập khẩu, sản xuất phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong khuôn khổ Nghị định thư.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga bao gồm:

    a) Nhà máy sản xuất ô tô “GAZ”, LLC

    Địa chỉ: 603004, số 5, đường Ilyicha, Nizhny Novgorod, Liên bang Nga;

    b) Công ty Thương mại Quốc tế «KAMAZ»

    Địa chỉ: 423815, số 2, đại lộ Avtozavodsky, Naberezhny Chelny, Cộng hòa Tatarstan, Liên bang Nga;

    c) Công ty Cổ phần đại chúng “Ulyanovsky Avtomobilny Zavod” (UAZ)

    Địa chỉ: 432034, số 92, đại lộ Moskovskoe,  Ulyanovsk, Liên bang Nga; và

    d) Doanh nghiệp được bổ sung hoặc thay thế theo đề nghị của Bộ Công Thương Liên bang Nga và xác nhận của Bộ Công Thương Việt Nam quy định tại Điều 10 của Quyết định này.

    2. Liên doanh là pháp nhân được thành lập theo thỏa thuận được ký giữa doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

    3. Phương tiện vận tải có động cơ là một số loại xe SUV (loại xe thể thao đa dụng) của UAZ (MIG); phương tiện vận tải có động cơ dùng để chở 10 người trở lên, bao gồm cả lái xe (M2, M2G, M3, M3G); xe tải (N1, N1G, N2, N2G, N3, N3G); và xe chuyên dụng (SB, SC, SD) theo thống nhất của doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam (Phân loại phương tiện vận tải có động cơ theo loại xe theo quy định của Ủy ban Kinh tế của Liên hợp quốc về Châu Âu (UNECE)).

    4. “Bộ SKD” – là một bộ phụ tùng và linh kiện, quy định cụ thể tại Phụ lục I của Quyết định này, được liên doanh nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và cần thiết cho lắp ráp công nghiệp các phương tiện vận tải có động cơ trong hạn ngạch được cấp theo Nghị định thư, trừ các phụ tùng và linh kiện được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam.

     

    x 100%

    Tỷ lệ nội địa hóa  =

    5. Tỷ lệ nội địa hóa là hàm lượng giá trị gia tăng nội địa được tính toán theo công thức sau:

     

    Chi phí nguyên vật liệu của

    Việt Nam

    +

    Chi phí lao động trực tiếp

    +

    Chi phí chung trực tiếp

    +

    Lợi nhuận

    Giá xuất xưởng (EXW)

     

    a) Chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam nghĩa là giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ Việt Nam và đạt các tiêu chí xuất xứ phù hợp với quy định của Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) của Hiệp định VN – EAEU FTA;

    b) Chi phí lao động trực tiếp bao gồm lương, thưởng và các khoản lợi ích khác của người lao động có gắn với quá trình sản xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc;

    c) Chi phí chung trực tiếp bao gồm, nhưng không giới hạn chỉ các chi phí hành chính và thương mại; chi phí các tài sản cố định gắn với quá trình sản xuất (chi phí thuê, khấu hao tòa nhà, thuế, bao gồm cả thuế thu nhập, lãi suất thế chấp); chi phí thuê và lãi suất phải thanh toán đối với nhà máy và thiết bị; chi phí bảo vệ nhà máy; chi phí bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất hàng hóa); chi phí sử dụng dịch vụ công cộng (năng lượng, điện, nước và các chi phí sử dụng dịch vụ công cộng khác gắn với sản xuất hàng hóa); chi phí nghiên cứu và phát triển, thiết kế và kỹ thuật; thuốc nhuộm, khuôn, công cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa nhà máy và thiết bị; tiền bản quyền hoặc giấy phép (có liên quan đến những máy móc hoặc quy trình có bản quyền được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc quyền sản xuất hàng hóa); chi phí kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật liệu và hàng hóa; chi phí kho bãi tại nhà máy; chi phí xử lý chất thải có thể tái chế và chi phí các yếu tố được sử dụng trong tính toán giá trị nguyên vật liệu thô, tức là phí cảng và giải phóng hàng và thuế nhập khẩu phải trả cho các phần phải chịu thuế;

    d) Lợi nhuận nghĩa là lợi nhuận ròng của liên doanh sau khi trừ đi tất cả các thuế và phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    đ) Giá EXW là giá của hàng hóa được cung cấp trên cơ sở xuất xưởng theo quy định trong Incoterm 2010 do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành.

    6. Nghị định thư là bao gồm Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 21 tháng 3 năm 2016, Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27 tháng 12 năm 2017, Nghị định thư (sửa đổi lần 2) Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 01 tháng 12 năm 2021.

    Điều 4. Yêu cầu đối với liên doanh

    Các yêu cầu đối với liên doanh bao gồm:

    1. Các pháp nhân được thành lập theo các thỏa thuận được ký giữa các doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga và các doanh nghiệp có quan tâm của Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

    2. Mỗi doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga chỉ được phép thành lập một liên doanh tại Việt Nam.

    3. Phần vốn do các doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh đóng góp phải đạt ít nhất 50% tổng vốn điều lệ của liên doanh.

    4 Các liên doanh phải được thành lập và hoạt động trong thời gian ít nhất 10 năm và không quá 30 năm.

    5. Các doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga không được chuyển nhượng vốn trong các liên doanh cho bất cứ bên thứ ba của một nước thứ ba nào.

    6. Tỷ lệ nội địa hóa mà các liên doanh phải đạt được vào năm 2025 như sau:

     

    Năm đích

    2025

    Xe thể thao đa dụng (SUV)  của hãng “UAZ”

    40%

    Phương tiện vận tải từ 10 chỗ trở lên, bao gồm cả lái xe

    50%

    Xe tải

    45%

    Xe chuyên dụng

    40%

     

    Nếu (các) liên doanh không sản xuất được các phương tiện vận tải có động cơ đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa như trên trong vòng 10 năm kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2016, sẽ bị thu hồi Giấy phép thành lập/Đăng ký kinh doanh của (các) liên doanh này.

    7. Các phương tiện vận tải có động cơ do liên doanh sản xuất để sử dụng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    8. Liên doanh phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

     

     

    Chương II

    HẠN NGẠCH THUẾ QUAN

     

    Điều 5. Lượng hạn ngạch thuế quan

    1. Tổng lượng hạn ngạch thuế quan cho tất cả các liên doanh được quy định tại Điều 1 Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam ký ngày 27 tháng 12 năm 2017.

    2. Nếu lượng hạn ngạch được quy định tại khoản 1 Điều này của Quyết định này không được sử dụng hết trong năm tương ứng, lượng hạn ngạch chưa được sử dụng có thể được chuyển sang năm sau. Lượng hạn ngạch thuế quan được cấp năm sau sẽ có thể bị giảm trừ, phụ thuộc vào việc thực hiện tỷ lệ nội địa hóa của liên doanh nêu trong kế hoạch thực hiện dự kiến của liên doanh và việc thực hiện hạn ngạch thuế quan năm trước theo công thức sau:

     

    Lượng hạn ngạch thuế quan cấp cho năm sau

    =  M*(1-A) + B-C (hoặc D)

    Trong đó:

    a) M là lượng hạn ngạch thuế quan cho từng liên doanh theo khoản 1 Điều này;

    b) A là tỷ lệ phần trăm không thực hiện được trên thực tế kế hoạch dự kiến của năm trước về tỷ lệ nội địa hóa;

    c) B là lượng hạn ngạch thuế quan được quy định tại khoản 1 Điều này mà không được thực hiện hết trong năm trước và được chuyển sang năm sau;

    d) C là 30% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện từ 50 – 80% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều này;

    đ) D là 50% của M cấp cho năm sau trong trường hợp liên doanh chỉ thực hiện ít hơn 50% lượng hạn ngạch thuế quan của năm trước (M của năm kế trước) quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 6. Thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch

    1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan là 0% trong trường hợp thỏa mãn các điều kiện sau:

    a) Xuất xứ của các phương tiện vận tải có động cơ và xuất xứ các bộ SKD do (các) liên doanh nhập khẩu cho lắp ráp công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, nếu được dùng để lắp ráp thành các phương tiện vận tải có động cơ hoàn chỉnh trên lãnh thổ của Liên bang Nga, phải được xác nhận bằng giấy Chứng nhận xuất xứ được cấp có chỉ rõ hàm lượng giá trị gia tăng không ít hơn 55%, theo công thức để tính hàm lượng giá trị gia tăng (sau đây viết tắt là VAC) sau:

     

     

    VAC  =

                   Trị giá FOB – Trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ

     

                            ____________________________________________________________________  ´  100%

                                                    Trị giá FOB

    Trong đó, trị giá của nguyên vật liệu không có xuất xứ sẽ là:

    Trị giá CIF tại thời điểm nhập khẩu nguyên vật liệu tại một Bên; hoặc

    Giá mua hoặc có thể trả đầu tiên của nguyên vật liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một bên nơi diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến.

    Trong lãnh thổ của Việt Nam hoặc Liên bang Nga, khi các nhà sản xuất của hàng hóa mua các nguyên vật liệu không có xuất xứ trong một bên đó, trị giá của những nguyên vật liệu đó sẽ không bao gồm phí vận chuyển, bảo hiểm, chi phí đóng gói và các chi phí phát sinh khác cho việc vận chuyển những vật liệu từ địa điểm của các nhà cung cấp đến nơi sản xuất.

    b) Tất cả các phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD do (các) liên doanh nhập khẩu vào Việt Nam phải là những hàng hóa mới, chưa qua sử dụng.

    c) Các phương tiện vận tải có động cơ do (các) liên doanh nhập khẩu phải được sản xuất/chế tạo không quá 02 năm tính đến năm cập cảng hoặc cửa khẩu Việt Nam.

    2. Đối với mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch:

    a) Trong trường hợp hàng hóa có Giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định VN – EAEU FTA (Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV), mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan là mức thuế nhập khẩu hiện hành theo cam kết trong Hiệp định VN – EAEU FTA;

    b) Trong trường hợp hàng hóa không kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV, mức thuế suất nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan được xác định theo các quy định về pháp luật thuế có liên quan của Việt Nam.

     

    Chương III

    QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN VÀ NHẬP KHẨU THEO HẠN NGẠCH

     

    Điều 7. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan

    1. Liên doanh gửi kế hoạch sản xuất hàng năm tới Bộ Công Thương, trong đó có ghi rõ:

    a) Chủng loại và số lượng xe dự kiến sản xuất;

    b) Danh sách chi tiết của các linh kiện trong các bộ SKD;

    c) Các dòng thuế tương ứng với các phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD dự kiến nhập khẩu ở cấp độ 8 chữ số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;

    d) Lộ trình đạt tỷ lệ nội địa hóa theo cam kết tại khoản 6 Điều 4 Quyết định này;

    đ) Dự kiến thực hiện thỏa thuận về chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.

    2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan xem xét phê duyệt kế hoạch sản xuất của liên doanh được quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định này, trong đó có việc lấy ý kiến Bộ Tài chính về sự tương thích của Danh mục phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD được đề xuất để hưởng ưu đãi miễn thuế theo hạn ngạch thuế quan trong kế hoạch sản xuất, chi tiết ở cấp độ 8 chữ số với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành của Việt Nam.

    Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được kế hoạch sản xuất (05 bản chính) do liên doanh gửi, Bộ Công Thương thông báo về kết quả phê duyệt kế hoạch sản xuất này. Trong trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin về kế hoạch sản xuất, Bộ Công Thương thông báo cho liên doanh yêu cầu cụ thể về những thông tin bổ sung cần cung cấp.

    Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông tin bổ sung cho kế hoạch sản xuất do liên doanh gửi, Bộ Công Thương thông báo cho liên doanh về kết quả phê duyệt hoặc từ chối kế hoạch này.

    3. Căn cứ công thức tính lượng hạn ngạch thuế quan được cấp trong năm tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này, Bộ Công Thương cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan từng năm cho liên doanh căn cứ vào các tài liệu sau:

    a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính (quy định tại Phụ lục II của Quyết định này);

    b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản sao có đóng dấu của liên doanh;

    c) Kế hoạch sản xuất của liên doanh đã được Bộ Công Thương phê duyệt, bao gồm các dòng thuế ở cấp độ 8 chữ số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới tương ứng với các phương tiện vận tải có động cơ và/hoặc tất cả SKD của các phương tiện vận tải có động cơ cho sản xuất các phương tiện vận tải có động cơ, trừ các SKD của các phương tiện vận tải có động cơ được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam: 01 bản sao có đóng dấu của liên doanh.

    4. Trình tự cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan:

    a) Liên doanh gửi 01 bộ hồ sơ gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu áp dụng) đến Bộ Công Thương;

    b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo để liên doanh hoàn thiện hồ sơ;

    c) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, trên cơ sở công hàm hoặc thư thông báo phân bổ hạn ngạch thuế quan của Bộ Công Thương Liên bang Nga cho doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga, Bộ Công Thương có văn bản trả lời liên doanh. Hạn ngạch thuế quan có thời hạn hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 mỗi năm;

    d) Liên doanh nhận Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan trực tiếp tại Bộ Công Thương hoặc qua đường bưu điện.

    Điều 8. Thủ tục nhập khẩu

    Căn cứ Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, khi (các) liên doanh làm thủ tục thông quan nhập khẩu cho mỗi lô hàng, cơ quan Hải quan Việt Nam sẽ trừ lùi số lượng xe nguyên chiếc và/hoặc bộ SKD nhập khẩu cho đến khi hết hạn ngạch tối đa được cấp theo Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan.

    Điều 9. Thu hồi giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan

    Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan bị Bộ Công Thương thu hồi trong các trường hợp sau:

    1. Các doanh nghiệp được ủy quyền của Liên bang Nga chuyển nhượng vốn trong liên doanh cho bên thứ ba của nước thứ ba.

    2. Liên doanh bị phát hiện khai báo thông tin liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép không trung thực, không chính xác hoặc thực hiện không đúng Giấy phép.

    Điều 10. Thay đổi doanh nghiệp được ủy quyền theo Nghị định thư

    Bộ Công Thương chủ trì việc xem xét, đánh giá đề nghị của phía Liên bang Nga (Bộ Công Thương Liên bang Nga) về việc bổ sung hoặc thay thế doanh nghiệp được ủy quyền dựa trên các tiêu chí được quy định trong Nghị định thư và có xác nhận với phía Liên bang Nga về việc các doanh nghiệp được ủy quyền đủ điều kiện trong vòng 28 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu và các tài liệu cần thiết.

    Bộ Công Thương thông báo cho các bộ, cơ quan có liên quan trong trường hợp đồng ý với đề nghị của phía Liên bang Nga về thay đổi này.

     

    Chương IV

    CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, BÁO CÁO

    Điều 11. Kiểm tra

    1. Bộ Công Thương định kỳ hằng năm kiểm tra quá trình sản xuất; đánh giá việc thực hiện hạn ngạch thuế quan, việc thực hiện cam kết về tỷ lệ nội địa hóa của từng liên doanh để có cơ sở điều chỉnh lượng hạn ngạch nhập khẩu miễn thuế cho năm tiếp theo.

    2. Bộ Tài chính kiểm tra việc thông quan lô hàng nhập khẩu để bảo đảm phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD được nhập khẩu miễn thuế theo đúng Danh mục phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD trong Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp.

    3. Bộ Giao thông vận tải kiểm tra phương tiện vận tải có động cơ và các bộ SKD do các liên doanh sản xuất để sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam nhằm đảm bảo phương tiện vận tải và các bộ SKD này đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, được quy định, tại các văn bản pháp luật có liên quan của Việt Nam.

    Điều 12. Nghĩa vụ báo cáo

    Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, liên doanh phải báo cáo Bộ Công Thương về tình hình sản xuất kinh doanh trong năm trước, việc thực hiện hạn ngạch thuế quan và việc thực hiện kế hoạch về tỷ lệ nội địa hóa, trong đó có ghi rõ:

    1. Số lượng phương tiện vận tải có động cơ và bộ SKD đã được nhập khẩu miễn thuế.

    2. Chủng loại và số lượng xe đã sản xuất.

    3. Thông tin về các dữ liệu cần thiết để tính tỷ lệ nội địa hóa (chi phí nguyên vật liệu của Việt Nam, chi phí lao động trực tiếp, chi phí chung trực tiếp, lợi nhuận, giá EXW).

    4. Bản cập nhật mới nhất của Báo cáo tài chính năm.

     

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 13. Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2026.

    2. Các Quyết định số 08/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam và Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 08/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hỗ trợ sản xuất phương tiện vận tải có động cơ trên lãnh thổ Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

    Điều 14. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng Bộ Công Thương theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Tổng Bí thư;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Kiểm toán nhà nước;
    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    – Ngân hàng Chính sách xã hội;
    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT;    

      các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

    – Lưu: VT, QHQT (2b).

    KT. THỦ TƯỚNG

    PHÓ THỦ TƯỚNG

     

    [daky]

     

    Bùi Thanh Sơn

     

  • Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15

    NGHỊ QUYẾT

     Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13

    ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

    về phân loại đô thị

     

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14; 

    Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 61/2020/QH14;

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

     

    “Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phân loại đô thị

    1. Phân loại đô thị nhằm xác lập cơ sở đánh giá chất lượng đô thị; tổ chức, sắp xếp và quản lý, phát triển hệ thống đô thị, các khu vực nội thành, nội thị, ngoại thành, ngoại thị, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập quận, phường; phản ánh đúng trình độ phát triển đô thị, đô thị hóa; làm căn cứ cho công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, hoạch định chính sách phát triển đô thị; thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng và điều kiện sống đô thị.

    2. Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị các cấp để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội.

    3. Đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị, khu vực dự kiến thành lập quận, phường được quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị nào thì được phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định của loại đô thị tương ứng.

    4. Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị, đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính. Phạm vi phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được công nhận phải trùng với phạm vi dự kiến thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính đô thị.

    5. Phân loại đô thị được áp dụng theo vùng miền, theo yếu tố đặc thù và thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí phân loại đô thị.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

    Điều 9. Áp dụng phân loại đô thị

    1. Áp dụng phân loại đô thị theo vùng miền xác định theo danh mục quy định tại Phụ lục 4 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:

    a) Đô thị thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ thì các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng;

    b) Đô thị thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 60% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 50% mức quy định; các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng;

    c) Đô thị thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 80% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 70% mức quy định; các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng;

    d) Đô thị thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 70% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 50% mức quy định; các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng.

    2. Đô thị có yếu tố đặc thù thì việc đánh giá các tiêu chuẩn tại Bảng 1A, tiêu chuẩn 3 tại Bảng 1B, tiêu chuẩn 1 tại mục II.1 của Bảng 5A tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này được thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng; các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị còn lại được áp dụng như sau:

    a) Đô thị có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ dân số bằng 50% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng;

    b) Đô thị ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ dân số, tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và nhóm tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội bằng 20% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng;

    c) Đô thị loại III, loại IV, loại V thuộc danh mục đơn vị hành chính được cơ quan có thẩm quyền xác định là miền núi, vùng cao thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ dân số bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng, mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng;

    d) Khu vực dự kiến hình thành đô thị loại V là trung tâm hành chính của huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị của tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị bằng 70% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng;

    đ) Khu vực dự kiến hình thành đô thị và các đô thị trực thuộc để bảo tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô và di sản văn hóa vật thể đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận thì không xem xét tiêu chí mật độ dân số; các tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị của tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 50% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

    3. Chỉ áp dụng một trong các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn khi thực hiện phân loại đô thị đối với từng đô thị cụ thể và áp dụng khi các tiêu chuẩn chưa đạt mức tối thiểu theo quy định.

    4. Trường hợp để đáp ứng yêu cầu đặc biệt về quản lý lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế – xã hội thì việc phân loại đô thị có thể thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

    Điều 10. Tính điểm phân loại đô thị

    1. Các tiêu chí phân loại đô thị được xác định bằng các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này. Điểm của mỗi tiêu chí là tổng số điểm của các tiêu chuẩn của tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ thể như sau:

    a) Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội gồm 08 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm;

    b) Tiêu chí quy mô dân số gồm 02 tiêu chuẩn là quy mô dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

    c) Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

    d) Tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm 02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm;

    e) Tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm 49 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 45 điểm, tối đa là 60 điểm.

    2. Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 của Nghị quyết này.

    3. Cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định như sau:

    a) Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết này. Trường hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó;

    b) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, điểm đánh giá các tiêu chuẩn áp dụng đối với khu vực nội thành quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này được xác định trên cơ sở các quận, khu vực dự kiến thành lập quận;

    c) Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này mà tiêu chuẩn có đơn vị tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01 công trình; trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình.

    4. Đô thị được công nhận loại đô thị khi có các tiêu chí đạt điểm tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

    “Điều 12. Lập, thẩm định đề án phân loại đô thị

    1. Các trường hợp lập đề án phân loại đô thị bao gồm:

    a) Phân loại đô thị trên cơ sở nguyên trạng thành phố, thị xã, thị trấn hiện có;

    b) Phân loại đô thị đối với thành phố, thị xã, thị trấn có dự kiến điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính không trùng với phạm vi đô thị hiện có;

    c) Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai.

    2. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định;

    b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định;

    c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại V trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định.

    3. Đề án đề nghị công nhận đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị gồm:

    a) Phần thuyết minh đề án nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo; khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị; thực trạng đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt; đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô thị; báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo; kết luận và kiến nghị;

    b) Các phụ lục kèm theo đề án gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đề án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản), bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản), bản đồ quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (02 bản thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật); báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết này đối với các đô thị hiện có trên địa bàn trong trường hợp đề án phân loại đô thị loại đặc biệt, loại I để dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương.

    Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đô thị là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố;

    c) Phim minh họa thực trạng phát triển của đô thị đề nghị phân loại (khoảng 20 phút).

    4. Trách nhiệm thẩm định đề án được quy định như sau:

    a) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV; Bộ trưởng Bộ Xây dựng thành lập hội đồng thẩm định liên ngành; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có liên quan tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định và tổ chức thẩm định đề án;

    b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại V; thực hiện rà soát, kiểm tra hồ sơ đề án phân loại đô thị đối với đề án khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn của bộ, ngành có liên quan tổ chức khảo sát để phục vụ thẩm định và tổ chức việc thẩm định đề án;

    c) Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định đề án theo nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định đề án; trình người có thẩm quyền quyết định phân loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định và hồ sơ đề án phân loại đô thị đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định. 

    5. Hồ sơ trình thẩm định đề án gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và hồ sơ đề án phân loại đô thị được lập theo quy định tại khoản 3 Điều này.

    6. Nội dung thẩm định đề án gồm:

    a) Cơ sở pháp lý, trình tự, thủ tục lập đề án;

    b) Sự phù hợp với các quy hoạch, quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    c) Rà soát, khảo sát, kiểm tra thực trạng phát triển đô thị, đối chiếu thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị trong nội dung đề án với các mức quy định tại Nghị quyết này;

    d) Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí phân loại đô thị.

    7. Người có thẩm quyền phân loại đô thị quy định tại Điều 11 của Nghị quyết này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án phân loại đô thị và báo cáo thẩm định.

    8. Kinh phí phân loại đô thị do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.”.

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

    Điều 13. Lập, thẩm định báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

    1. Các trường hợp lập báo cáo bao gồm:

    a) Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị được thực hiện đối với đô thị đã được công nhận loại đô thị có dự kiến mở rộng nội thành, nội thị để thành lập quận, phường nhưng không điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính toàn đô thị;

    b) Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được thực hiện đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường;

    c) Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị được thực hiện đối với đô thị đã được công nhận loại đô thị, trừ khu vực dự kiến thành lập quận, phường, thuộc phạm vi khu vực dự kiến phân loại đô thị loại đặc biệt, loại I để thành lập thành phố trực thuộc Trung ương.

    2. Trách nhiệm lập báo cáo được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận trong trường hợp có phạm vi liên quan đến nhiều đơn vị hành chính cấp huyện để bổ sung vào hồ sơ đề án phân loại đô thị hoặc gửi cơ quan thẩm định;

    b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV, loại V trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung vào hồ sơ đề án phân loại đô thị hoặc gửi cơ quan thẩm định;

    c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan thẩm định;

    d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc rà soát, kiểm tra hồ sơ báo cáo trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    3. Nội dung báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị gồm:

    a) Thuyết minh nêu lý do và sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, sự phù hợp của đề xuất mở rộng nội thành, nội thị để thành lập quận, phường với quy hoạch chung đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khái quát hiện trạng phát triển đô thị, việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp đô thị tại các khu vực có dự kiến mở rộng đáp ứng tiêu chí phân loại đô thị; mức độ đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn so với kết quả đánh giá phân loại đã được công nhận loại đô thị; tổng hợp đánh giá phân loại đô thị theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này; kết luận và kiến nghị;

    b) Phụ lục kèm theo báo cáo rà soát gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với báo cáo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm bản đồ địa giới hành chính đô thị trong đó thể hiện rõ phạm vi mở rộng nội thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), các bản đồ quy hoạch chung đô thị trong đó thể hiện rõ định hướng phát triển không gian, sử dụng đất phát triển nội thành, nội thị.

    4. Nội dung báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường gồm:

    a) Thuyết minh nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo, sự phù hợp của đề xuất thành lập quận, phường mới với quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khái quát việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực có dự kiến hình thành quận, phường theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 của Nghị quyết này; kết luận và kiến nghị;

    b) Phụ lục kèm theo báo cáo đánh giá gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với báo cáo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm bản đồ địa giới hành chính dự kiến thành lập quận hoặc phường (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí công trình hạ tầng cấp đô thị, đơn vị ở, các dự án đang triển khai thực hiện tại khu vực dự kiến thành lập quận, phường (01 bản), các bản đồ quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết trong đó thể hiện rõ định hướng phát triển không gian, sử dụng đất tại khu vực dự kiến hình thành các quận hoặc phường mới.

    5. Số liệu sử dụng để rà soát, đánh giá trong các báo cáo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm thực hiện báo cáo và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố.

    6. Trách nhiệm thẩm định các báo cáo được quy định như sau:

    a) Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức khảo sát; phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan lấy ý kiến thống nhất về kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

    b) Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định các báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định báo cáo; trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 9 Điều này xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hồ sơ báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định.

    7. Hồ sơ trình thẩm định báo cáo gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.

    8. Nội dung thẩm định báo cáo gồm:

    a) Đối với báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, nội dung thẩm định báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 của Nghị quyết này;

    b) Đối với báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường thực hiện thẩm định đối với các nội dung cụ thể gồm cơ sở pháp lý; sự phù hợp với quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực trạng phát triển hạ tầng đô thị đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 2 của Nghị quyết này.

    9. Thẩm quyền công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị, công nhận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định như sau:

    a) Thủ tướng Chính phủ có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II;

    b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại III, loại IV; quyết định công nhận khu vực dự kiến thành lập quận, phường đạt các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị;

    c) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản này xem xét, ban hành văn bản, quyết định công nhận trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ báo cáo đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định. Trường hợp người có thẩm quyền không công nhận kết quả rà soát, đánh giá hoặc nhận thấy có yếu tố phát sinh có thể gây ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng các tiêu chí phân loại đô thị cần thực hiện đánh giá, phân loại lại đô thị thì Bộ Xây dựng có văn bản nêu rõ lý do, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã trình báo cáo.

    10. Kinh phí lập báo cáo do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.”.

    6. Bãi bỏ Điều 14.

    7. Thay thế Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 bằng Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 và bổ sung Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

    Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Các quyết định phân loại đô thị đã được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực cho đến khi đô thị được phân loại lại theo quy định của pháp luật.

    2. Thành phố, thị xã, thị trấn đã có quyết định công nhận loại đô thị trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng phạm vi phân loại đô thị không trùng với địa giới đơn vị hành chính được thành lập thì tổ chức phân loại lại đô thị theo quy định của Nghị quyết này.

    3. Trường hợp đề án phân loại đô thị đã được gửi đến cơ quan thẩm định trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và thực hiện việc thẩm định, công nhận loại đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13.

    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện rà soát, lập, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình phát triển đô thị đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III đã được công nhận loại đô thị trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành và các quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan, bảo đảm đến năm 2025 phải hoàn thiện các tiêu chuẩn của tiêu chí phân loại đô thị về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị, chú trọng hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị./.

     

    Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 9 năm 2022 thông qua ngày 21 tháng 9 năm 2022.

     

  • Thông tư 02/2024/TT-TANDTC

    1/01/clip_image001.png” width=”92″ />TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
     

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    Số: 02/2024/TT-TANDTC

    Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024

     

    THÔNG TƯ

    Quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

    của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao

     

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013, Luật số 74/2014QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014, Luật số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 và Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị quyết số 57/2024/UBTVQH15 ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về cục, vụ và tương đương, cơ quan báo chí của Tòa án nhân dân tối cao;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán bộ Tòa án nhân dân ti cao;

    Chánh án Tòa án nhân dân ti cao ban hành Thông tư quy định vtổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 2. Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao

    1. Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao gồm:

    a) Văn phòng;

    b) Cục Kế hoạch – Tài chính;

    c) Cục Công nghệ thông tin;

    d) Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự (Vụ Giám đốc, kiểm tra I);

    đ) Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự (Vụ Giám đốc, kiểm tra II);

    e) Vụ Giám đốc, kiểm tra về kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên (Vụ Giám đốc, kiểm tra III);

    g) Vụ Giám đốc, kiểm tra về hành chính (Vụ Giám đốc, kiểm tra IV);

    h) Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;

    i) Vụ Tổ chức – Cán bộ;

    k) Vụ Hợp tác quốc tế;

    l) Vụ Công tác phía Nam;

    m) Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao;

    n) Học viện Tòa án;

    o) Báo Công lý;

    p) Tạp chí Tòa án nhân dân.

    2. Chức vụ, chức danh trong các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao gồm:

    a) Văn phòng, Cục, Vụ và tương đương của Tòa án nhân dân tối cao có Vụ trưởng hoặc tương đương, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương, Trưởng phòng hoặc tương đương, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động;

    b) Học viện Tòa án có Giám đốc Học viện, Phó Giám đốc Học viện, Trưởng khoa và tương đương, Phó Trưởng khoa và tương đương, viên chức và người lao động;

    c) Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân có Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên và người lao động.

    Điều 3. Văn phòng

    1. Văn phòng có chức năng tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao; là đơn vị thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tòa án nhân dân. Chánh Văn phòng là người phát ngôn của Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Văn phòng có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

    3. Các đơn vị thuộc Văn phòng gồm:

    a) Phòng Tham mưu tổng hợp;

    b) Phòng Tiếp công dân và Xử lý đơn tư pháp;

    c) Phòng Thi đua – Khen thưởng;

    d) Phòng Văn thư – Lưu trữ;

    đ) Phòng Tài vụ;

    e) Phòng Quản trị;

    g) Phòng Thông tin – Truyền thông;

    h) Phòng Tiếp công dân và Xử lý đơn khu vực phía Nam;

    i) Phòng Quản trị khu vực phía Nam.

    4. Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Xây dựng, triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác của Tòa án nhân dân; sơ kết, tổng kết công tác của Tòa án nhân dân;

    b) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động của các Tòa án; xây dựng báo cáo công tác của Tòa án; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội;

    c) Tổ chức công tác tiếp công dân;

    d) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; thụ lý vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền;

    đ) Tổ chức chuẩn bị, phục vụ công tác xét xử, đề xuất phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giải quyết văn bản đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;

    e) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công;

    g) Xây dựng văn bản, triển khai, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân;

    h) Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao;

    i) Quản lý, hướng dẫn công tác thống kê, văn thư, lưu trữ đối với các Tòa án theo quy định của pháp luật;

    k) Quản lý kinh phí và thực hiện công tác tài chính, kế toán theo phân cấp của Tòa án nhân dân tối cao và quy định của pháp luật;

    l) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất; bảo đảm hậu cần, trang thiết bị, điều kiện làm việc; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, y tế của Tòa án nhân dân tối cao;

    m) Quản lý, vận hành nhà khách Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định;

    n) Thực hiện nghi lễ, khánh tiết; tổ chức sự kiện, thăm hỏi, thăm viếng, tang lễ và nghi lễ khác;

    o) Quản lý, điều hành và sử dụng phương tiện phục vụ hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định;

    p) Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền của Tòa án;

    q) Tổ chức sưu tầm, bổ sung tài liệu, bảo quản hiện vật lịch sử, tuyên truyền, giáo dục truyền thống của Tòa án nhân dân;

    r) Phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội Tòa án nhân dân tối cao chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân tối cao; quản lý Quỹ tình nghĩa của Tòa án nhân dân;

    s) Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;

    t) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 4. Cục Kế hoạch – Tài chính

    1. Cục Kế hoạch – Tài chính có chức năng tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quản lý công tác tài chính, ngân sách, kế toán, đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công trong Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật; là đơn vị mua sắm tập trung của Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Cục Kế hoạch – Tài chính có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

    3. Các đơn vị thuộc Cục Kế hoạch – Tài chính gồm:

    a) Văn phòng;

    b) Phòng Quản lý Ngân sách và Công sản;

    c) Phòng Quản lý Đầu tư xây dựng.

    4. Cục Kế hoạch – Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Quản lý công tác tài chính, kế toán, tài sản công, đầu tư công trong các Tòa án nhân dân và đơn vị dự toán thuộc Tòa án nhân dân tối cao; xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án về quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản, đầu tư xây dựng, hiện đại hóa cơ sở vật chất;

    b) Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của Tòa án nhân dân; lập kế hoạch phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí cho các Tòa án nhân dân và đơn vị dự toán thuộc Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật;

    c) Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản, đầu tư, xây dựng trong Tòa án nhân dân;

    d) Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công của các Tòa án nhân dân và đơn vị dự toán thuộc Tòa án nhân dân tối cao và đề xuất, kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

    đ) Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng theo ủy quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    e) Xây dựng tiêu chuẩn, định mức, đơn giá, văn bản về lĩnh vực kế hoạch tài chính;

    g) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác tài chính, kế toán, tài sản công, đầu tư xây dựng;

    h) Xây dựng báo cáo về lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

    i) Thẩm định các nội dung liên quan đến đầu tư, xây dựng; tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản công của Tòa án nhân dân, theo quy định của pháp luật;

    k) Kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, đầu tư công của Tòa án nhân dân;

    l) Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; xây dựng chiến lược cải cách, hiện đại hóa cơ sở vật chất trong Tòa án nhân dân;

    m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 5. CcCông nghệ thông tin

    1. Cục Công nghệ thông tin có chức năng tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quản lý và tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; bảo đảm an toàn an ninh mạng; xây dựng Tòa án điện tử trong Tòa án nhân dân.

    2. Các đơn vị thuộc Cục Công nghệ thông tin gồm:

    a) Phòng Hạ tầng và An toàn thông tin;

    b) Phòng Dữ liệu và Nền tảng số;

    c) Phòng Giám sát, điều hành và Thông tin số.

    3. Cục Công nghệ thông tin thực hiên nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số trong Tòa án nhân dân;

    b) Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch về chuyển đổi số trong Tòa án nhân dân;

    c) Xây dựng quy trình tin học hóa đối với quy trình nghiệp vụ trong hoạt động của Tòa án nhân dân; thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động của Tòa án dựa trên công nghệ số, dữ liệu số, lưu trữ số;

    d) Xây dựng chính sách phát triển, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong Tòa án nhân dân;

    đ) Thẩm tra, thẩm định và đánh giá hiệu quả đầu tư đối với chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, dự án mua sắm hoặc dự án khác về lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ số theo quy định của pháp luật;

    e) Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng đối với hạ tầng kỹ thuật số, hệ thống thông tin do Tòa án nhân dân tối cao đầu tư, trang bị;

    g) Quản lý, lưu trữ dữ liệu số thuộc phạm vi quản lý của Tòa án nhân dân tối cao;

    h) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao về an toàn thông tin, an ninh mạng và chuyển đổi số trong Tòa án nhân dân;

    i) Xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm dữ liệu Tòa án nhân dân, Trung tâm giám sát và điều hành hoạt động Tòa án nhân dân; hạ tầng kỹ thuật số, hệ thống thông tin, nền tảng số của Tòa án nhân dân tối cao;

    k) Kết nối, liên thông hệ thống công nghệ thông tin trong Tòa án nhân dân và giữa Tòa án nhân dân với cơ quan nhà nước khác; quản lý, triển khai chương trình, dự án phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin do cơ quan, tổ chức trong, ngoài nước tài trợ, hỗ trợ cho Tòa án nhân dân tối cao;

    l) Triển khai, tích hợp, quản lý, khai thác, vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử của Toà án phục vụ chuyển đổi số;

    m) Quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử do Tòa án nhân dân tối cao đầu tư, trang bị;

    n) Giám sát, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tình hình hoạt động của Tòa án trên nền tảng số của Tòa án nhân dân; theo dõi thông tin về tổ chức và hoạt động của Tòa án trên không gian mạng;

    o) Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;

    p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 6. Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự (Vụ Giám đốc, kiểm tra I)

    1. Vụ Giám đốc, kiểm tra I có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác giám đốc, kiểm tra về lĩnh vực hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Vụ Giám đốc, kiểm tra I thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Nghiên cứu, giải quyết văn bản yêu cầu, đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về lĩnh vực hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao;

    b) Nghiên cứu đề xuất việc xem xét, giải quyết kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định về lĩnh vực hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

    c) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ phiên họp, phiên tòa xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực hình sự;

    d) Kiểm tra nghiệp vụ công tác giải quyết xét xử vụ án hình sự của các Tòa án; theo dõi công tác thi hành án hình sự trong Tòa án nhân dân;

    đ) Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác thi hành án tử hình, thi hành án hình sự, đại xá, đặc xá theo quy định của pháp luật;

    e) Xây dựng kế hoạch, báo cáo các vụ, việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo;

    g) Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong lĩnh vực hình sự;

    h) Tổng kết thực tiễn xét xử, đề xuất án lệ về lĩnh vực hình sự;

    i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về tố tụng trong lĩnh vực hình sự;

    k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

     

     

    Điều 7. Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự (Vụ Giám đốc, kiểm tra II)

    1. Vụ Giám đốc, kiểm tra II có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác giám đốc, kiểm tra về lĩnh vực dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Vụ Giám đốc, kiểm tra II thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Nghiên cứu, giải quyết văn bản yêu cầu, đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về lĩnh vực dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao;

    b) Nghiên cứu đề xuất việc xem xét, giải quyết kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định về lĩnh vực dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

    c) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ phiên họp, phiên tòa xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực dân sự;

    d) Kiểm tra nghiệp vụ công tác giải quyết xét xử vụ án dân sự của các Tòa án;

    đ) Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong lĩnh vực dân sự;

    e) Tổng kết thực tiễn xét xử, đề xuất án lệ về lĩnh vực dân sự;

    g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về tố tụng trong lĩnh vực dân sự;

    h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 8. Vụ Giám đốc, kiểm tra về kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên (Vụ Giám đốc, kiểm tra III)

    1. Vụ Giám đốc, kiểm tra III có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác giám đốc, kiểm tra về lĩnh vực kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Vụ Giám đốc, kiểm tra III thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Nghiên cứu, giải quyết văn bản yêu cầu, đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về lĩnh vực kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao;

    b) Nghiên cứu đề xuất việc xem xét, giải quyết kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định về lĩnh vực kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

    c) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ phiên họp, phiên tòa xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên;

    d) Kiểm tra nghiệp vụ công tác giải quyết xét xử vụ án kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên của các Tòa án;

    đ) Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên;

    e) Tổng kết thực tiễn xét xử, đề xuất án lệ về lĩnh vực kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên;

    g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về tố tụng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, lao động, gia đình và người chưa thành niên;

    h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 9. Vụ Giám đốc, kiểm tra về hành chính (Vụ Giám đốc, kiểm tra IV)

    1. Vụ Giám đốc, kiểm tra IV có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác giám đốc, kiểm tra về lĩnh vực hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Vụ Giám đốc, kiểm tra IV thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Nghiên cứu, giải quyết văn bản yêu cầu, đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm về lĩnh vực hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao;

    b) Nghiên cứu đề xuất việc xem xét, giải quyết kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định về lĩnh vực hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

    c) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ phiên họp, phiên tòa xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về lĩnh vực hành chính;

    d) Kiểm tra nghiệp vụ công tác giải quyết xét xử vụ án hành chính của các Tòa án;

    đ) Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong lĩnh vực hành chính;

    e) Tổng kết thực tiễn xét xử, đề xuất án lệ về lĩnh vực hành chính;

    g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về tố tụng trong lĩnh vực hành chính;

    h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 10. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học

    1. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ và quản lý khoa học; là cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Các đơn vị thuộc Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, gồm:

    a) Phòng Pháp luật hình sự, hành chính, gia đình và người chưa thành niên (Phòng I);

    b) Phòng Pháp luật dân sự, kinh doanh, thương mại, phá sản, lao động (Phòng II);

    c) Phòng Tổng kết thực tiễn xét xử và phát triển án lệ (Phòng III);

    d) Phòng Quản lý khoa học (Phòng IV).

    3. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    b) Phối hợp với Chính phủ và các bộ, ngành xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổng kết thực tiễn xét xử trong các lĩnh vực pháp luật liên quan;

    c) Phát triển án lệ; tổng kết thực tiễn xét xử và bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;

    d) Lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; xây dựng dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

    đ) Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao xây dựng;

    e) Tổ chức rà soát, hệ thống hoá, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật;

    g) Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử theo quy định của luật;

    h) Tổ chức tập huấn, xây dựng tài liệu tập huấn văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của Tòa án và văn bản quy phạm pháp luật khác;

    i) Quản lý, tổ chức triển khai nghiên cứu, giao nghiên cứu nhiệm vụ khoa học liên quan đến tổ chức và hoạt động của Toà án cho đơn vị, cá nhân trong Tòa án nhân dân;

    k) Thực hiện cải cách tư pháp của Tòa án nhân dân;

    l) Thực hiện kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật;

    m) Là đầu mối phối hợp với bộ, ngành liên quan trong công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý; bồi thường nhà nước; phổ biến, giáo dục pháp luật; giám định tư pháp; công chứng, luật sư; thi hành án dân sự; lý lịch tư pháp và những lĩnh vực khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án;

    n) Quản lý thư viện, tổ chức giới thiệu sách, báo, tài liệu pháp lý cần thiết cho Thẩm phán, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân;

    o) Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;

    p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 11. Vụ Tổ chức – Cán b

    1. Vụ Tổ chức – Cán bộ có chức năng tham mưu, giúp cấp ủy có thẩm quyền trong công tác tổ chức xây dựng Đảng, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định.

    2. Các đơn vị thuộc Vụ Tổ chức – Cán bộ, gồm:

    a) Phòng Tổng hợp;

    b) Phòng Cán bộ trung ương;

    c) Phòng Cán bộ địa phương;

    d) Phòng Bảo vệ chính trị nội bộ;

    e) Phòng Đào tạo, bồi dưỡng.

    3. Vụ Tổ chức – Cán bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Thể chế hóa quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án, quy định, quy chế về tổ chức cán bộ và chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân;

    b) Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và quản lý cán bộ trong Tòa án nhân dân;

    c) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ máy và biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại các Tòa án;

    d) Phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân và công chức, viên chức cho các đơn vị, Tòa án; quyết định về danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong Tòa án nhân dân;

    đ) Quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Cục, Vụ và tương đương, cơ quan báo chí và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao; thành lập, tổ chức lại, giải thể và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, vụ thuộc Tòa án nhân dân cấp cao; Văn phòng, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt;

    e) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biên chế, quản lý cán bộ của Tòa án nhân dân; kiểm tra việc thực hiện quy định phân cấp quản lý cán bộ;

    g) Phối hợp với Bộ Quốc phòng quản lý Tòa án quân sự về tổ chức cán bộ; quy định biên chế; thành lập, tổ chức lại, giải thể và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án quân sự các cấp;

    h) Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng Thẩm phán Tòa án nhân dân, Hội thẩm nhân dân, Hòa giải viên và công chức, viên chức của Tòa án nhân dân; xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân; xây dựng, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm; phối hợp với Cục Kế hoạch – Tài chính trong công tác phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho cơ sở đào tạo theo quy định;

    i) Tổ chức thi tuyển chọn, xét nâng bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân; thi, xét nâng ngạch Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án và công chức khác; xét thăng hạng viên chức trong Tòa án nhân dân;

    k) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ cho Tòa án nhân dân;

    l) Quản lý công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong Tòa án nhân dân;

    m) Giúp việc cho cấp ủy có thẩm quyền trong công tác tổ chức xây dựng Đảng;

    n) Giúp việc cho Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    o) Thực hiện kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ của Tòa án nhân dân;

    p) Hướng dẫn công tác bầu Hội thẩm của Tòa án nhân dân các cấp, công tác tuyển chọn và bổ nhiệm Hòa giải viên, quyết định số lượng Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện;

    q) Quản lý và thực hiện việc cấp Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao;

    r) Thẩm định quy chế tổ chức, hoạt động của đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao;

    s) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác tổ chức cán bộ của Tòa án nhân dân;

    t) Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;

    u) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 12. Vụ Hợp tác quốc tế

    1. Vụ Hợp tác quốc tế có chức năng tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác hợp tác quốc tế và nghiên cứu pháp luật quốc tế.

    2. Các đơn vị thuộc Vụ Hợp tác quốc tế gồm:

    a) Phòng Pháp luật quốc tế;

    b) Phòng Quan hệ quốc tế.

    3. Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Quản lý hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp; tổ chức hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của Tòa án nhân dân;

    b) Xây dựng chiến lược phát triển công tác đối ngoại, kế hoạch phát triển về đối ngoại, hợp tác quốc tế của Tòa án nhân dân;

    c) Là đầu mối thực hiện các hoạt động đối ngoại của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tại các diễn đàn quốc tế;

    d) Thực hiện thủ tục ký kết thỏa thuận, biên bản ghi nhớ về hợp tác quốc tế thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân;

    đ) Tham gia quá trình đàm phán, ký kết điều ước quốc tế; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế;

    e) Tham gia nội luật hóa điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

    g) Nghiên cứu pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài phục vụ cho sự phát triển của nền tư pháp Việt Nam;

    h) Tham gia diễn đàn, hội nghị, hoạt động quốc tế về tư pháp quốc tế và tương trợ tư pháp;

    i) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động tương trợ tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người bị kết án phạt tù theo quy định pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

    k) Phối hợp với nhà tài trợ, cơ quan nhà nước trong việc vận động, tiếp nhận và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì hoặc tham gia;

    l) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác hợp tác quốc tế, pháp luật quốc tế của Tòa án nhân dân;

    m) Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;

    n) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 13. Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao

    1. Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có chức năng tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong Tòa án nhân dân.

    2. Các đơn vị thuộc Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao gồm:

    a) Phòng Thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ;

    b) Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo;

    c) Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

    3. Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong Tòa án nhân dân trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

    b) Căn cứ quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tham mưu xây dựng kế hoạch, đề xuất giải pháp về nâng cao kỷ cương, kỷ luật công vụ, quản lý công chức, viên chức, người lao động trong Tòa án nhân dân;

    c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân;

    d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án nhân dân theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;

    đ) Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân;

    e) Quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, trừ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật tố tụng;

    g) Quản lý, kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; hướng dẫn thực hiện về minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định;

    h) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc thẩm quyền theo phân cấp. Thanh tra lại vụ việc đã được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

    i) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    k) Thực hiện báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;

    l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 14. Học viện Tòa án

    1. Học viện Tòa án có chức năng đào tạo đại học, sau đại học các chuyên ngành Luật; đào tạo nghiệp vụ xét xử, nghiệp vụ Thẩm tra viên Tòa án, nghiệp vụ Thư ký Tòa án; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các chức danh tư pháp, công chức khác, viên chức trong Tòa án nhân dân, Hòa giải viên và Hội thẩm nhân dân; nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

    2. Học viện Tòa án là đơn vị sự nghiệp thuộc Tòa án nhân dân tối cao, có trụ sở chính tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

    3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Học viện Tòa án gồm:

    a) Hội đồng Học viện Tòa án;

    b) Các đơn vị thuộc Học viện Tòa án gồm: Khoa Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Tòa án; Khoa Đại học; Phòng Quản lý đào tạo; Phòng Đảm bảo chất lượng đào tạo; Phòng Tổ chức, hành chính; Phòng Nghiên cứu khoa học Tòa án, thông tin và thư viện; Phòng Kế hoạch – Tài chính; Phân viện tại Thành phố Hồ Chí Minh.

    3. Học viện Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Tòa án theo quy định;

    b) Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch và giải pháp bảo đảm chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Tòa án nhân dân;

    c) Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn thuộc chức năng của Học viện Tòa án;

    d) Tổ chức biên soạn, thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng, giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo và tài liệu khác phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học;

    đ) Tổ chức nghiên cứu khoa học, đề xuất án lệ, ứng dụng và phát triển kết quả nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và phục vụ hoạt động của Tòa án nhân dân;

    e) Cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật;

    g) Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học;

    h) Hợp tác, liên kết với cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học khi được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt;

    i) Thực hiện công tác cán bộ theo phân cấp;

    k) Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật;

    l) Thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo phân cấp và quy định của pháp luật;

    m) Sử dụng, quản lý tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao;

    n) Huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính theo phân cấp và quy định của pháp luật;

    o) Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hành tiết kiệm trong hoạt động của Học viện Tòa án; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;

    p) Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc chức năng của Học viện Tòa án theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao;

    q) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng nếp sống văn hóa, tạo môi trường sư phạm trong Học viện Tòa án;

    r) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 15. Báo Công lý

    1. Báo Công lý là cơ quan ngôn luận của Tòa án nhân dân tối cao, thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao theo tôn chỉ, mục đích được quy định trong giấy phép hoạt động của Báo Công lý; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoạt động xây dựng, thi hành, áp dụng pháp luật và công tác Tòa án phục vụ yêu cầu quản lý của Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Báo Công lý chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Tòa án nhân dân tối cao; chịu sự quản lý, định hướng thông tin về báo chí của cơ quan có thẩm quyền. Báo Công lý hoạt động theo quy định của Luật Báo chí, quy định của pháp luật có liên quan và của Tòa án nhân dân tối cao.  

    3. Báo Công lý gồm Báo in và Báo Điện tử, là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Tòa án nhân dân tối cao, có trụ sở tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

    4. Các đơn vị thuộc Báo Công lý gồm:

    a) Phòng Phóng viên;

    b) Phòng Thư ký biên tập;

    c) Phòng Trị sự;

    d) Phòng Tài chính – Kế toán;

    đ) Phòng Truyền thông và Phát triển nội dung số.

    5. Báo Công lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Xây dựng, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt kế hoạch hoạt động của đơn vị;

    b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, dự thảo văn bản về tổ chức và hoạt động của đơn vị;

    c) Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch có liên quan đến tổ chức, hoạt động của đơn vị; đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị sau khi được phê duyệt;

    d) Tổ chức sản xuất ấn phẩm báo in, báo điện tử, báo hình, chuyên trang điện tử phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích và quy định của pháp luật về báo chí, thông tin và truyền thông;

    đ) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoạt động xây dựng, thi hành, áp dụng pháp luật và hoạt động của Tòa án nhân dân; phản ánh dư luận xã hội;

    g) Tổ chức, tham gia chương trình hoạt động xã hội phục vụ nhiệm vụ chính trị của Tòa án nhân dân tối cao;

    h) Thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin, truyền thông và dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật;

    k) Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý tài sản theo phân cấp và quy định của pháp luật;

    l) Thực hiện công tác quản lý viên chức, người lao động, cộng tác viên và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật;

    m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, thực hành tiết kiệm trong hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao;

    n) Báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động của đơn vị;

    o) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 16. Tạp chí Tòa án nhân dân

    1. Tạp chí Tòa án nhân dân là diễn đàn khoa học pháp lý, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn và lý luận về giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc; về tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân; bình luận án lệ và nghiên cứu khoa học xét xử.

    2. Tạp chí Tòa án nhân dân chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Tòa án nhân dân tối cao; chịu sự quản lý, định hướng thông tin về báo chí của cơ quan có thẩm quyền. Tạp chí Tòa án nhân dân hoạt động theo quy định của Luật Báo chí, quy định của pháp luật có liên quan và của Tòa án nhân dân tối cao.  

    3. Tạp chí Tòa án nhân dân gồm Tạp chí in và Tạp chí điện tử, là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Tòa án nhân dân tối cao, có trụ sở tại Hà Nội, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

    4. Các đơn vị thuộc Tạp chí Tòa án nhân dân gồm:

    a) Phòng Tạp chí in (Phòng I);

    b) Phòng Tạp chí điện tử và nghiên cứu khoa học xét xử (Phòng II);

    c) Phòng Trị sự (Phòng III).

    5. Tạp chí Tòa án nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Xây dựng kế hoạch hoạt động và phát triển của Tạp chí Tòa án nhân dân;

    b) Xuất bản, phát hành chuyên đề, ấn phẩm về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật và phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    c) Tiếp nhận, tuyển chọn, biên tập bài, xuất bản và phát hành ấn phẩm in, Trang thông tin điện tử do Tạp chí Tòa án nhân dân xây dựng và quản lý theo quy định của pháp luật;

    d) Phổ biến, đăng tải văn bản của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;  

    đ) Tổ chức nghiên cứu khoa học xét xử; tiếp nhận, công bố công trình, kết quả nghiên cứu khoa học xét xử;

    e) Quản lý công tác tài chính, kế toán, tài sản theo phân cấp và quy định của pháp luật;

    g) Thực hiện công tác quản lý viên chức, người lao động; công tác thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật;

    h) Tổ chức thực hiện khai thác thông tin quảng cáo, tài trợ theo quy định của pháp luật để bảo đảm một phần chi phí cho hoạt động nghiệp vụ;

    i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, thực hành tiết kiệm trong hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao;

    k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Giấy phép hoạt động, Luật Báo chí và phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Điều 17. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ điểm h và điểm i khoản 3 Điều 3 có hiệu lực thi hành kể từ ngày Vụ Công tác phía Nam kết thúc hoạt động theo quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy.

     

     

    Điều 18. Quy định chuyển tiếp

    Vụ Công tác phía Nam tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy theo Quyết định số 918/2015/QĐ-TANDTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao cho đến khi có quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy.

    Điều 19. Tổ chức thực hiện

    1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của đơn vị quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao tổ chức xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

    3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức – Cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định./.

     

     Nơi nhận:

    – Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

    – Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;

    – Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;

    – Ban Chỉ đạo CCTP Trung ương;

    – Ban Nội chính Trung ương;

    – Văn phòng Trung ương Đảng;

    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Văn phòng Chính phủ;
    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    – Bộ Tư pháp;

    – Thành viên HĐTP TANDTC;

    – Các đơn vị thuộc TANDTC;

    -TAND và TAQS các cấp;
    – Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;

    – Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
    – Lưu: VT, Vụ TCCB.

    CHÁNH ÁN

     

     

    Lê Minh Trí

     

     

     

  • Thông tư liên tịch 02/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC

    THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

    Quy định về phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự, quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự

    khi không tổ chức Công an cấp huyện

    1/01/clip_image001.gif” width=”176″ />

     

    Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch quy định về phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự, quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự khi không tổ chức Công an cấp huyện.

     

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

    1. Phạm vi điều chỉnh:

    Thông tư liên tịch này quy định về phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự khi không tổ chức Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

    2. Đối tượng áp dụng:

    a) Cơ quan Cảnh sát điều tra, cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và cơ quan quản lý, thi hành án hình sự của Công an nhân dân;

    b) Viện kiểm sát nhân dân;

    c) Tòa án nhân dân;

    d) Người có thẩm quyền của các cơ quan quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

    đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Điều 2. Áp dụng pháp luật

    1. Việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra của Công an nhân dân; việc thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với những vụ việc, vụ án khi không tổ chức Công an cấp huyện được thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực mà không trái với quy định của Thông tư liên tịch này.

    2. Việc quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự và việc kiểm sát thi hành tạm giữ, tạm giam, kiểm sát thi hành án hình sự khi không tổ chức Công an cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực mà không trái với quy định của Thông tư liên tịch này.

    Điều 3. Việc gửi các văn bản tố tụng hình sự, văn bản trong thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự

    Cơ quan ban hành các lệnh, quyết định, thông báo, bản án và các văn bản khác trong tố tụng hình sự, thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự phải gửi đến cơ quan có thẩm quyền và có trách nhiệm thi hành theo thẩm quyền được quy định trong Thông tư liên tịch này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực mà không trái với quy định của Thông tư liên tịch này.

     

    Chương II

    PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT

    NGUỒN TIN VỀ TỘI PHẠM, KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA,

    GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

     

     

    Điều 4. Tổ chức Cơ quan Cảnh sát điều tra của Công an nhân dân

    Cơ quan Cảnh sát điều tra của Công an nhân dân gồm:

    1. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.

    2. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

    Điều 5. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra của Công an nhân dân

    1. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh như sau:

    a) Tiến hành tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của Bộ luật Hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra của Công an nhân dân;

    b) Tiến hành tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài;

    c) Tiến hành tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

    3. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm của Công an cấp xã, Đồn Công an.

    Điều 6. Thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự; giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự

    1. Thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự; giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự; giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thực hiện như sau:

    a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự; giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh khi thụ lý, giải quyết vụ việc, vụ án quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này. Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết vụ việc, vụ án mà phát hiện vụ việc, vụ án thuộc thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện báo cáo để chuyển vụ việc, vụ án lên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để thực hành quyền công tố, kiểm sát theo thẩm quyền, đồng thời thông báo cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.

    Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm, người phạm tội ra tự thú, đầu thú của Công an cấp xã, Đồn Công an và hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí ở Công an cấp xã, Đồn Công an.

    Viện kiểm sát cấp huyện có thẩm quyền là Viện kiểm sát nơi tội phạm xảy ra, trường hợp tội phạm xảy ra ở nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì Viện kiểm sát cấp huyện có thẩm quyền là Viện kiểm sát nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt;

    b) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự; giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh khi thụ lý, giải quyết vụ việc, vụ án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này.

    Trường hợp xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh rút vụ việc, vụ án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này để trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết;

    c) Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra đối với vụ việc, vụ án do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thụ lý, giải quyết quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Tòa án cùng cấp có thẩm quyền xét xử để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi ra quyết định truy tố, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định phân công cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo quy định;

    d) Viện kiểm sát nhân dân đang thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm thì có thẩm quyền giải quyết nguồn tin trong trường hợp phát hiện Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát nhân dân đã yêu cầu nhưng không được khắc phục;

    đ) Viện kiểm sát nhân dân đang thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố, điều tra đối với vụ án thì có thẩm quyền trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh hoặc khi quyết định việc truy tố hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát nhân dân đã yêu cầu nhưng không được khắc phục;

    e) Viện kiểm sát nhân dân đang thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự đối với vụ việc, vụ án thì có thẩm quyền giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự.

     

    Chương III

    PHỐI HỢP TRONG THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM,

    THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

     

    Điều 7. Tổ chức cơ quan quản lý, cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam của Công an nhân dân

    1. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam gồm:

    a) Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an;

    b) Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Công an cấp tỉnh.

    2. Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam gồm:

    a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an;

    b) Cơ sở giam giữ của Công an cấp tỉnh gồm: trại tạm giam; phân trại thuộc trại tạm giam.

    3. Cơ sở giam giữ có Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng. Thủ trưởng cơ sở giam giữ bao gồm Giám thị trại tạm giam, Trưởng phân trại. Phó Thủ trưởng cơ sở giam giữ bao gồm Phó Giám thị trại tạm giam, Phó Trưởng phân trại.

    Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam của Công an nhân dân

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giam giữ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ sở giam giữ Công an cấp tỉnh:

    a) Cơ sở giam giữ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;

    b) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ sở giam giữ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 13 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;

    c) Trưởng phân trại có trách nhiệm giúp Giám thị trại tạm giam theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám trị trại tạm giam và chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao;

    d) Phân trại được sử dụng con dấu của phân trại khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.

    Điều 9. Tổ chức cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự của Công an nhân dân

    1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an.

    2. Cơ quan thi hành án hình sự, gồm:

    a) Trại giam thuộc Bộ Công an;

    b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.

    3. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự, gồm:

    a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an;

    b) Trại tạm giam Công an cấp tỉnh; phân trại thuộc trại tạm giam Công an cấp tỉnh;

    c) Ủy ban nhân dân cấp xã;

    d) Công an cấp xã; Đồn Công an (nơi huyện không tổ chức Công an cấp xã).

    Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự của Công an nhân dân

    1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 14; điểm a và điểm b khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 16 Luật Thi hành án hình sự.

    3. Trại tạm giam, phân trại thuộc trại tạm giam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án hình sự theo quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án hình sự. Phân trại thuộc trại tạm giam trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam tại phân trại thuộc trại tạm giam; tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù ở phân trại thuộc trại tạm giam và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.

    4. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; giáo dục người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành án phạt quản chế.

    Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú hoặc nơi người chấp hành án chết có trách nhiệm phối hợp với cơ quan được giao quản lý người đang chấp hành án thực hiện thủ tục khai tử; gửi trích lục khai tử cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an cấp xã trong thi hành án hình sự:

    a) Trực tiếp thực hiện việc giám sát người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát người chấp hành án phạt quản chế;

    b) Lập hồ sơ, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh khi phát hiện người thi hành án hình sự tại cộng đồng có vi phạm pháp luật;

    c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều này.

    6. Đồn Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4, điểm a và điểm b khoản 5 Điều này.

    Điều 11. Thẩm quyền kiểm sát thi hành tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự

    1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện thẩm quyền kiểm sát thi hành tạm giữ, tạm giam, kiểm sát thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền kiểm sát thi hành tạm giữ, tạm giam, kiểm sát thi hành án hình sự đối với trại tạm giam Công an cấp tỉnh và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến trại tạm giam Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

    3. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện thẩm quyền kiểm sát thi hành tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự đối với phân trại thuộc trại tạm giam Công an cấp tỉnh, kiểm sát việc thi hành án hình sự của cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự có trụ sở đóng tại địa bàn cấp huyện đó và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến phân trại thuộc trại tạm giam Công an cấp tỉnh. Trường hợp khi kiểm sát mà phát hiện vi phạm thì yêu cầu phân trại thuộc trại tạm giam Công an cấp tỉnh, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự khắc phục ngay, đồng thời thông báo, kiến nghị với cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.

     

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện chủ động tiến hành rà soát, thống kê, tổng hợp, chốt danh sách hồ sơ vụ việc, vụ án, tài liệu, vật chứng, tài sản đang thụ lý, quản lý, giải quyết và bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh khi không tổ chức Công an cấp huyện để tiếp tục tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật, Thông tư liên tịch này và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

    2. Đối với những vụ việc, vụ án đang tạm đình chỉ thì khi có căn cứ phục hồi, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định phục hồi và tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật và Thông tư liên tịch này.

    Điều 13. Hiệu lực thi hành

    Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.

    Điều 14. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thực hiện, tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.

    2. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần phải hướng dẫn hoặc bổ sung thì kịp thời phản ánh về Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để có hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.

     

  • Thông tư 61/2024/TT-BGTVT

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa

    ______________________

     

    Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

    Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa; Nghị định số 54/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa; Nghị định số 06/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

    Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

    Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

    Điều 2. Vị trí và chức năng

    1. Cảng vụ đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa (sau đây viết tắt là cảng, bến), khu neo đậu; trên luồng, tuyến khi có sự phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải nhằm bảo đảm việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường.

    2. Cảng vụ đường thủy nội địa có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định.”.

    2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

    “d) Cảng, bến, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển được Bộ Giao thông vận tải giao.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Sở) của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các cảng, bến (trừ bến khách ngang sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động, cụ thể như sau:

    a) Cảng, bến, khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương;

    b) Cảng, bến, khu neo đậu trên đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương;

    c) Cảng, bến, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển thuộc địa giới hành chính của địa phương được Bộ Giao thông vận tải giao;

    d) Cảng, bến, khu neo đậu theo quy định tại khoản 1 Điều này được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phân cấp theo quy định.”.

    3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 như sau:

    “2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi của cảng, bến, khu neo đậu về: an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và danh bạ thuyền viên; thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, giấy chứng nhận, chứng chỉ của người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định.

    3. Cấp giấy phép hoặc lệnh điều động cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài ra, vào cảng, bến, khu neo đậu theo quy định. Không cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài ra, vào cảng, bến, khu neo đậu khi cảng, bến, khu neo đậu hoặc phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài không bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường hoặc cảng, bến, khu neo đậu không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.

    4. Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 và khoản 13 như sau:

    “12. Xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với việc bắt giữ tàu biển hoặc thả tàu biển đang bị bắt giữ theo quy định.

    13. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về giao thông đường thủy nội địa của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử phạt vi phạm hành chính; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.”.

    4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 như sau:

    “b) Phòng Tài chính – Kế toán;

    c) Phòng An toàn;

    d) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng.”.

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

    “2. Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa

    Cảng vụ đường thủy nội địa có thể có một hoặc một số Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa.

    Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa là tổ chức tương đương phòng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến, khu neo đậu theo quy định; được sử dụng con dấu riêng theo quy định.

    Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm bố trí nhân sự của Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa tại các văn phòng hoặc tại cảng, bến hoặc trên phương tiện để làm thủ tục vào, rời cảng, bến, khu neo đậu trong phạm vi quản lý theo quy định.

    Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện theo quy định.”.

    c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi quản lý của Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định.”.

    Điều 2.Bãi bỏ điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.

    2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. 

     

  • Quyết định 10/2025/QĐ-KTNN

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

    Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;

    Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2023/QĐ-KTNN ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành viên của Đoàn kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

    Nơi nhận:
    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    – Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    – Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
    – Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
    – Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
    – Văn phòng Chủ tịch nước;
    – Văn phòng Chính phủ;
    – Văn phòng Quốc hội;
    – Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    – Tòa án nhân dân tối cao;
    – Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
    – Công báo;
    – Lãnh đạo KTNN;
    – Các đơn vị trực thuộc KTNN;
    – Lưu: VT, Vụ Chế độ và KSCLKT (02).

    TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

    Ngô Văn Tuấn

    QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
    CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

    (Kèm theo Quyết định số 10/2025/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 03 năm 2025 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Quy trình kiểm toán) quy định trình tự, thủ tục tiến hành các công việc của cuộc kiểm toán do Kiểm toán nhà nước thực hiện. Quy trình kiểm toán được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN) và thực tiễn hoạt động kiểm toán.

    Quy trình kiểm toán bao gồm 4 bước:

    – Chuẩn bị kiểm toán;

    – Thực hiện kiểm toán;

    – Lập và gửi báo cáo kiểm toán;

    – Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    2. Trong hoạt động kiểm toán nếu có các trường hợp phát sinh khác ngoài quy định của Quy trình kiểm toán này, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán; tổ chức, cá nhân được ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán phải báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì cuộc kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng) trình xin ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quy trình kiểm toán này áp dụng đối với:

    1. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các cuộc kiểm toán, kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát chất lượng kiểm toán;

    2. Các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (gọi tắt là Đoàn kiểm toán), kiểm toán viên nhà nước và thành viên không phải kiểm toán viên nhà nước tham gia hoạt động kiểm toán (gọi tắt là KTVNN);

    3. Các tổ chức, cá nhân được ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán;

    4. Đơn vị được kiểm toán;

    5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán.

    Điều 3. Mục đích ban hành

    1. Tạo cơ sở pháp lý và khuôn khổ nghề nghiệp để tổ chức các công việc trong một cuộc kiểm toán, các hoạt động của Đoàn kiểm toán và KTVNN; bảo đảm tính thống nhất trong việc tổ chức, thực hiện và quản lý hoạt động kiểm toán.

    2. Là cơ sở để thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát chất lượng kiểm toán, đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTVNN.

    3. Làm căn cứ để xây dựng hướng dẫn kiểm toán đối với từng loại hình, từng lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

    4. Tạo cơ sở cho việc xây dựng hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đối với KTVNN.

    Điều 4. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán

    1. Tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quy định của cấp có thẩm quyền về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Hệ thống CMKTNN; Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước; Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán; các quy định khác của Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan trong suốt quá trình kiểm toán từ bước chuẩn bị kiểm toán đến theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục đã quy định trong Quy trình kiểm toán. Tổ chức tiến hành các công việc kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán (KHKT) đã được phê duyệt theo quy định.

    3. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán (sau đây gọi là Trưởng đoàn) hoặc Tổ trưởng Tổ kiểm toán (sau đây gọi là Tổ trưởng) phải chỉ đạo KTVNN: Ghi chép, tập hợp đầy đủ kết quả kiểm toán cụ thể của từng bước công việc vào hồ sơ kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán; ứng dụng các phần mềm hỗ trợ hoạt động kiểm toán, kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm toán, bảo mật thông tin theo quy định; định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo tiến độ thực hiện KHKT với cấp trên; hoàn thành các nội dung công việc trong KHKT theo đứng yêu cầu về tiến độ và chất lượng.

    4. Trưởng đoàn, Tổ trưởng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các KTVNN thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán; thường xuyên giám sát, kiểm tra công việc của các KTVNN để đánh giá kết quả, rà soát và đánh giá bằng chứng kiểm toán, rút kinh nghiệm và quyết định công việc cho bước tiếp theo.

    5. Lập và lưu trữ tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống CMKTNN, Quy định Danh mục hồ sơ kiểm toán, chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán, các quy định khác của Kiểm toán nhà nước và của pháp luật có liên quan.

    6. Đối với cuộc kiểm toán liên quan đến bí mật nhà nước hoặc có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, ngoài việc tuân thủ Quy trình kiểm toán này còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Điều 5. Kiểm soát chất lượng kiểm toán

    Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống CMKTNN, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán, các quy định khác của Kiểm toán nhà nước và của pháp luật có liên quan.

    Điều 6. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước

    Việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Kiểm toán nhà nước.

    Chương II

    CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

    Điều 7. Khảo sát, thu thập thông tin

    Căn cứ vào quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc giao nhiệm vụ kiểm toán, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tiến hành các bước công việc như sau:

    1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát

    a) Lập Đề cương khảo sát

    Đề cương khảo sát thường có một số nội dung chủ yếu sau: Các thông tin cơ bản cần thu thập theo tính chất của cuộc kiểm toán; các tài liệu, hồ sơ, báo cáo cần thu thập liên quan đến vấn đề được kiểm toán; tổ chức đoàn khảo sát; đơn vị được khảo sát chi tiết; thời gian khảo sát; dự toán kinh phí; các điều kiện vật chất cho hoạt động khảo sát (chỉ yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các thông tin bổ sung thay đổi so với lần kiểm toán trước gần nhất và những thông tin chưa thu thập được từ các hình thức khác).

    b) Phê duyệt Đề cương khảo sát

    Kiểm toán trưởng phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo sát.

    c) Gửi Đề cương khảo sát

    Đề cương khảo sát gửi cho đơn vị được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.

    2. Khảo sát và thu thập thông tin

    a) Việc khảo sát và thu thập thông tin thực hiện theo các quy định và hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.

    b) Khi tiến hành khảo sát, Đoàn khảo sát phải thực hiện theo đúng Đề cương khảo sát đã được phê duyệt.

    c) Tiến hành thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, môi trường hoạt động, tình hình tài chính và thông tin liên quan khác

    – Tùy theo loại hình kiểm toán, mục tiêu và yêu cầu của cuộc kiểm toán để xác định các thông tin cần thiết thu thập, có thể bao gồm: Đặc điểm và tình hình hoạt động của đơn vị; các chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng; các quy định về khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính; tình hình quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính; các thông tin liên quan đến quản lý tài chính, tài sản công khác có ảnh hưởng quan trọng; tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra (nếu có); các sự kiện pháp lý liên quan (nếu có).

    – Phương pháp thu thập thông tin, thường gồm: Khai thác các tài liệu, quy định có liên quan; trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị hoặc với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp; khai thác thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán từ các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà nước hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng; yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán báo cáo bằng văn bản hoặc cung cấp các thông tin, tài liệu theo mục tiêu kiểm toán…

    d) Thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ

    – Thông tin cần thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ thường bao gồm: Môi trường kiểm soát; quy trình đánh giá (quản trị) rủi ro của đơn vị; quy trình của đơn vị để giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ; hệ thống thông tin và truyền thông; các hoạt động kiểm soát.

    Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, KTVNN thực hiện theo Hệ thống CMKTNN và các hướng dẫn có liên quan của Kiểm toán nhà nước.

    – Các phương pháp thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu:

    + Trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo và nhân viên có liên quan của đơn vị;

    + Kiểm tra, phân tích các báo cáo và tài liệu có liên quan;

    + Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị;

    + Quan sát thực địa (nếu cần thiết);

    + Thử nghiệm một số khâu của quy trình kiểm soát nội bộ (nếu có).

    Điều 8. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập

    1. Nội dung đánh giá

    Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy của thông tin đã thu thập, những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ làm cơ sở đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán.

    2. Phương pháp và cách thức tiến hành

    a) Xem xét, đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, thông tin đã thu thập được và kết quả cập nhật đánh giá của các lần kiểm toán trước; kết quả trao đổi, phỏng vấn với lãnh đạo và nhân viên có liên quan của đơn vị; kết quả kiểm tra, phân tích báo cáo và các tài liệu có liên quan; kết quả quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị; kết quả thử nghiệm một số khâu của quy trình kiểm soát nội bộ…

    b) Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin thu thập thông qua các phương pháp (phân tích, so sánh, cân đối, thống kê, chọn mẫu…). Thủ tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin thu thập thực hiện theo hướng dẫn tại Hệ thống CMKTNN và các quy định, hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 9. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát

    KHKT tổng quát được lập theo mẫu do Kiểm toán nhà nước ban hành, căn cứ trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin tài chính và các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán. KHKT tổng quát bao gồm các nội dung cơ bản sau:

    1. Mục tiêu kiểm toán

    Mục tiêu của cuộc kiểm toán được xác định căn cứ vào hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước; yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán (hoặc vấn đề, chủ đề được kiểm toán).

    2. Xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định trọng yếu kiểm toán

    Trên cơ sở thông tin thu thập được và kết quả phân tích, đánh giá thông tin, KTVNN thực hiện xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định trọng yếu kiểm toán. Trình tự, thủ tục xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định trọng yếu kiểm toán thực hiện theo hướng dẫn tại Hệ thống CMKTNN và các quy định của Kiểm toán nhà nước.

    3. Nội dung kiểm toán

    Nội dung kiểm toán được xác định dựa trên hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước; yêu cầu về mục tiêu và tính chất của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán, chủ đề kiểm toán hoặc do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

    4. Phương pháp và thủ tục kiểm toán

    Phương pháp và thủ tục kiểm toán được xây dựng theo hướng dẫn tại Hệ thống CMKTNN, các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước và phải phù hợp với mục tiêu, nội dung của cuộc kiểm toán.

    5. Tiêu chí kiểm toán

    Các tiêu chí kiểm toán cần được xác định phù hợp với mục tiêu của từng cuộc kiểm toán để làm cơ sở cho việc đánh giá bằng chứng kiểm toán và đưa ra các phát hiện, ý kiến kiểm toán.

    6. Phạm vi kiểm toán

    a) Xác định rõ niên độ kế toán (năm tài chính), thời kỳ trước và sau có liên quan (nếu cần thiết) hoặc khoảng thời gian được kiểm toán (giai đoạn được kiểm toán đối với chương trình, dự án hay công trình xây dựng cơ bản).

    b) Xác định các đơn vị được kiểm toán (kiểm toán tổng hợp, kiểm toán chi tiết); các dự án được kiểm toán; tiêu chí lựa chọn đơn vị, dự án được kiểm toán chi tiết (nếu có).

    7. Thời hạn kiểm toán

    Thời hạn kiểm toán của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và tuân thủ theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.

    8. Nhân sự kiểm toán

    a) Xác định thành phần của Đoàn kiểm toán: Trưởng đoàn, các Phó Trưởng đoàn (nếu cần thiết), các Tổ trưởng (nếu cần thiết) và các KTVNN theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước.

    b) Bố trí lãnh đạo Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng, phân công KTVNN phù hợp với trình độ, năng lực, bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan và phù hợp với Luật Kiểm toán nhà nước; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quy định của cấp có thẩm quyền về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các quy định của Kiểm toán nhà nước.

    9. Kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán

    KHKT tổng quát phải xác định kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán.

    Điều 10. Xét duyệt và phát hành kế hoạch kiểm toán tổng quát

    1. Kiểm toán trưởng xét duyệt KHKT tổng quát trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước. Hình thức, thời gian, địa điểm, thành phần họp xét duyệt KHKT tổng quát do Kiểm toán trưởng quyết định.

    2. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt KHKT tổng quát. Hình thức, thời gian, địa điểm, thành phần họp xét duyệt KHKT tổng quát do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

    3. Hoàn thiện, ký duyệt, phát hành và điều chỉnh KHKT tổng quát

    Nội dung, trình tự các bước xét duyệt, hoàn thiện, phát hành và điều chỉnh KHKT tổng quát thực hiện theo các quy định liên quan của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 11. Quyết định kiểm toán

    1. Sau khi KHKT tổng quát được phê duyệt, Tổng Kiểm toán nhà nước ký quyết định kiểm toán.

    2. Quyết định kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm toán và KTVNN theo thời hạn quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.

    3. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu cần phải thay đổi mục tiêu, nội dung, phạm vi, địa điểm, thời hạn kiểm toán và KTVNN tại quyết định kiểm toán thì thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 12. Phổ biến và trao đổi cho thành viên Đoàn kiểm toán

    1. Trưởng đoàn phổ biến quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan để KTVNN nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, rủi ro, trọng yếu, nội dung, phương pháp, thủ tục, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.

    2. Đoàn kiểm toán cập nhật kiến thức, trao đổi kinh nghiệm cần thiết cho KTVNN trước khi triển khai kiểm toán.

    Điều 13. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán

    1. Tài liệu, thông tin làm căn cứ cho việc thực hiện cuộc kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết…

    2. Tài liệu, thông tin về quá trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán trong các năm trước có liên quan đến nội dung kiểm toán.

    3. Các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán và hướng dẫn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước.

    4. Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ công tác trong quá trình kiểm toán.

    5. Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ kiểm toán…

    Chương III

    THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

    Điều 14. Công bố quyết định kiểm toán

    Kiểm toán nhà nước phối hợp với đơn vị được kiểm toán tổ chức công bố (hoặc thông báo) quyết định kiểm toán; thông báo một số nội dung cơ bản của KHKT và các thông tin cần thiết khác theo quy định; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.

    Điều 15. Tiến hành kiểm toán

    1. Lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết

    a) Lập KHKT chi tiết

    Căn cứ KHKT tổng quát, trên cơ sở kết quả nghiên cứu thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính, các thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán chi tiết (kể cả thu thập thông tin bổ sung nếu cần thiết); Tổ trưởng thực hiện phân tích thông tin, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán, thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán, phân công công việc cho thành viên của Tổ kiểm toán để lập KHKT chi tiết theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    b) Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết

    – Sau khi nhận được KHKT chi tiết do Tổ trưởng trình, Trưởng đoàn căn cứ vào KHKT tổng quát, các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán… để kiểm tra, xem xét, phê duyệt; trường hợp KHKT chi tiết còn tồn tại, hạn chế thì yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện trước khi phê duyệt.

    – Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có phát sinh cần thay đổi, bổ sung KHKT chi tiết, Tổ trưởng phải có văn bản trình Trưởng đoàn nêu rõ lý do thay đổi, bổ sung để Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của Trưởng đoàn) hoặc báo cáo Trưởng đoàn để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của cấp trên) và chỉ được thực hiện khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán

    a) KTVNN thực hiện công việc được phân công

    – Căn cứ KHKT chi tiết đã được duyệt và nhiệm vụ được giao, KTVNN sử dụng các phương pháp kiểm toán và các phương pháp, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán để thực hiện kiểm toán từng nội dung, khoản mục đã được phân công nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.

    – Các phương pháp, thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thường được sử dụng là: Quan sát; kiểm tra, đối chiếu; kiểm tra hiện trường; xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; phỏng vấn; thủ tục phân tích; thực hiện lại…

    – KTVNN phải thực hiện công việc với sự thận trọng và thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán.

    – KTVNN phải vận dụng kiến thức và xét đoán chuyên môn để tiến hành kiểm toán các phần việc được phân công một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian.

    – Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có các dấu hiệu làm cho KTVNN tin rằng một tài liệu có thể không xác thực, hoặc đã bị sửa đổi mà không được thông báo, hoặc những nội dung, số liệu phát hiện có dấu hiệu gian lận thì KTVNN phải báo cáo Tổ trưởng để trình Trưởng đoàn xem xét, quyết định (nếu thuộc thẩm quyền của Trưởng đoàn) hoặc Trưởng đoàn trình cấp trên (nếu không thuộc thẩm quyền của Trưởng đoàn) để tiến hành kiểm tra thêm bằng các thủ tục như: Xác nhận trực tiếp với bên thứ ba; kiểm tra, đối chiếu tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; sử dụng chuyên gia và các phương pháp hợp pháp khác để đánh giá tính xác thực của tài liệu đó; kiểm tra, xác minh tài liệu đó từ các nguồn thông tin khác.

    – Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật cho KTVNN truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán. Việc truy cập, khai thác dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn và quy định của pháp luật khác có liên quan.

    b) Trong trường hợp cần sử dụng cộng tác viên để thực hiện tư vấn, giám định chuyên môn thì thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    c) Tự kiểm tra và soát xét lại kết quả kiểm toán

    Trước khi tổng hợp các kết quả kiểm toán, KTVNN cần kiểm tra tổng thể các kết quả kiểm toán đã thực hiện, tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán; đánh giá mức độ thực hiện công việc so với kế hoạch và khối lượng công việc phải kiểm toán; tiếp tục tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu cần thiết, thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán, hệ thống hóa các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được.

    d) KTVNN tập hợp các bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán, đưa ra các đánh giá, xác nhận về những nội dung đã kiểm toán.

    3. Trường hợp phát sinh các hành vi vi phạm sau thì thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Kiểm toán nhà nước:

    a) Cung cấp thông tin, tài liệu không kịp thời, không chính xác, không đầy đủ, không trung thực, không khách quan hoặc trì hoãn, không cung cấp, từ chối việc cung cấp thông tin, tài liệu theo văn bản yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, KTVNN.

    b) Trả lời, giải trình không kịp thời, không chính xác, không đầy đủ hoặc không trả lời và giải trình, từ chối trả lời và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, KTVNN.

    4. Trường hợp nếu phát hiện các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì thực hiện theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quy định của cấp có thẩm quyền về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Luật Kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước.

    5. Ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán: KTVNN thực hiện việc ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán theo các quy định liên quan của Kiểm toán nhà nước.

    6. Tổ trưởng (hoặc Trưởng đoàn trong trường hợp Đoàn kiểm toán không có Tổ kiểm toán) kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do KTVNN thực hiện

    a) Tổ trưởng kiểm tra, soát xét hàng ngày trên cơ sở nhật ký kiểm toán hoặc trao đổi, báo cáo công việc hàng ngày đối với những nội dung KTVNN còn vướng mắc, chưa làm rõ hoặc nội dung có dấu hiệu vi phạm, gian lận; kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTVNN đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến của KTVNN; đánh giá mức độ công việc KTVNN đã thực hiện; yêu cầu KTVNN thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết. Trong trường hợp có phát hiện gian lận, Tổ trưởng phải chỉ đạo làm rõ việc xảy ra gian lận tại đơn vị được kiểm toán và thực hiện theo đúng quy định của Kiểm toán nhà nước.

    b) KTVNN có trách nhiệm chấp hành ý kiến chỉ đạo của Tổ trưởng. Trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến chỉ đạo của Tổ trưởng thì KTVNN có quyền bảo lưu ý kiến theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    7. KTVNN ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán

    a) Căn cứ vào ý kiến của Tổ trưởng, KTVNN tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán (nếu cần thiết) để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.

    b) Tổng hợp kết quả kiểm toán, thực hiện việc trao đổi với đơn vị được kiểm toán về các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, các phát hiện kiểm toán.

    c) Củng cố các bằng chứng, đưa ra đánh giá, xác nhận kiểm toán; lập dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán trình Tổ trưởng xem xét trước khi thông qua và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán.

    Trường hợp người có hách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán còn có ý kiến chưa thống nhất với KTVNN về kết quả, đánh giá, xác nhận kiểm toán, KTVNN yêu cầu người có trách nhiệm liên quan ghi rõ ý kiến vào biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, ký xác nhận và giải trình chính thức bằng văn bản để báo cáo lại Tổ trưởng xem xét.

    Điều 16. Lập và thông qua dự thảo biên bản kiểm toán

    1. Lập dự thảo biên bản kiểm toán

    a) Khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, Tổ trưởng có trách nhiệm tổng hợp các kết quả kiểm toán trong các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTVNN; các biên bản kiểm toán tại các cơ quan, các đơn vị cấp dưới trực thuộc các đơn vị được kiểm toán và biên bản kiểm tra, đối chiếu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) và các bằng chứng kiểm toán có liên quan để lập dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán.

    b) Tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về dự thảo biên bản kiểm toán; việc thảo luận trong Tổ kiểm toán phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Tổ trưởng thì KTVNN có quyền bảo lưu ý kiến theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    c) Tổ trưởng hoàn thiện dự thảo biên bản kiểm toán sau khi thảo luận trong Tổ kiểm toán, trình Trưởng đoàn phê duyệt.

    d) Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trước Trưởng đoàn

    – Tổ trưởng phải bảo vệ kết quả kiểm toán trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán trước Trưởng đoàn; báo cáo Trưởng đoàn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền về những vấn đề còn có các ý kiến khác nhau trong Tổ kiểm toán.

    – Trưởng đoàn kiểm tra, soát xét dự thảo biên bản kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung ghi trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; đánh giá mức độ hoàn thành KHKT và mục tiêu kiểm toán; xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán; chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu thấy cần thiết.

    – Tổ trưởng và các KTVNN có trách nhiệm chấp hành các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng đoàn, hoàn thiện dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán để thông qua với đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn thì Tổ trưởng có quyền bảo lưu ý kiến theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    đ) Tổ kiểm toán gửi dự thảo biên bản kiểm toán đã hoàn thiện cho Trưởng đoàn để báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng trước khi gửi cho đơn vị để lấy ý kiến hoặc tổ chức thông qua dự thảo biên bản kiểm toán.

    2. Thông qua dự thảo biên bản kiểm toán

    a) Tổ kiểm toán thực hiện thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán đã được Trưởng đoàn duyệt với đơn vị được kiểm toán; xem xét các ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm toán để hoàn thiện biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán. Trường hợp đơn vị được kiểm toán không thống nhất với biên bản kiểm toán thì yêu cầu đơn vị giải trình bằng văn bản kèm tài liệu, hồ sơ (nếu có) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Kiểm toán nhà nước. Tổ trưởng phải gửi biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Trưởng đoàn đúng thời hạn theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    b) Trường hợp đơn vị được kiểm toán thống nhất với nội dung dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và không có ý kiến khác thì Tổ trưởng phải báo cáo Trưởng đoàn và có thể không tổ chức họp thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán.

    c) Trường hợp đơn vị được kiểm toán không ký biên bản kiểm toán sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản kiểm toán có chữ ký của Tổ trưởng Tổ kiểm toán thì thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Kiểm toán nhà nước.

    Chương IV

    LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN

    Điều 17. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán

    1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán

    a) Trưởng đoàn có trách nhiệm chỉ đạo tập hợp đầy đủ các văn bản, tài liệu cần thiết, bằng chứng kiểm toán thích hợp và kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    b) Trưởng đoàn tổ chức phân loại, tổng hợp và soát xét bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán theo tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung, biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận về nội dung kiểm toán và lập dự thảo báo cáo kiểm toán thì Trưởng đoàn phải đề xuất tiến hành bổ sung các thủ tục kiểm toán tiếp theo, hoặc lựa chọn việc đưa ra ý kiến kiểm toán thích hợp về nội dung kiểm toán đó.

    2. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán

    Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Trưởng đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    3. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn kiểm toán

    Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để lấy ý kiến tham gia của các KTVNN vào dự thảo báo cáo kiểm toán; xem xét, tiếp thu các ý kiến đóng góp của các KTVNN, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán để trình Kiểm toán trưởng xét duyệt.

    Việc thảo luận trong Đoàn kiểm toán phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Kiểm toán nhà nước. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn thì KTVNN được quyền bảo lưu ý kiến theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 18. Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán

    1. Đoàn kiểm toán trình dự thảo báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán trưởng để tổ chức xét duyệt, đồng thời báo cáo tóm tắt những kết quả quan trọng cho Tổng Kiểm toán nhà nước biết để chỉ đạo trước khi tổ chức xét duyệt theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    2. Kiểm toán trưởng phải tổ chức việc xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định về trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, nhất là bảo đảm tính thống nhất của các kết luận, kiến nghị kiểm toán. Nội dung, kết quả họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán được phản ánh vào biên bản họp xét duyệt báo cáo kiểm toán.

    3. Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo kết luận của Kiểm toán trưởng tại cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác với ý kiến kết luận của Kiểm toán trưởng thì Trưởng đoàn được quyền bảo lưu ý kiến theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    4. Kiểm toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán.

    5. Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước dự thảo báo cáo kiểm toán đã được hoàn thiện kèm theo các hồ sơ và tài liệu có liên quan theo quy định; đồng thời gửi các đơn vị chức năng kiểm soát, thẩm định theo quy định về trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 19. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán

    1. Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có chức năng kiểm soát, thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán. Nội dung kiểm soát, thẩm định theo quy định của Kiểm toán nhà nước, nhất là bảo đảm tính thống nhất của các kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    2. Vụ Tổng hợp lập dự thảo thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán, phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt trước khi ban hành.

    Điều 20. Gửi lấy ý kiến đối với dự thảo báo cáo kiểm toán

    1. Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán.

    2. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm gửi dự thảo báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán; thời gian gửi theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    3. Sau khi nhận được ý kiến của đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn lập báo cáo tiếp thu, giải trình đối với từng ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán báo cáo Kiểm toán trưởng để báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp trước khi tổ chức hội nghị để thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.

    Điều 21. Tổ chức thông báo kết quả kiểm toán

    1. Sau khi được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng thống nhất với đơn vị được kiểm toán tổ chức hội nghị thông báo kết quả kiểm toán. Nội dung cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán được phản ánh vào biên bản họp.

    2. Các trường hợp không cần thiết phải tổ chức thông báo kết quả kiểm toán:

    a) Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán không nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán;

    b) Đơn vị được kiểm toán có ý kiến thống nhất bằng văn bản đối với dự thảo báo cáo kiểm toán;

    c) Nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán đối với một số nội dung trong dự thảo báo cáo kiểm toán nhưng Kiểm toán trưởng và Đoàn kiểm toán xét thấy có thể tiếp thu được đầy đủ ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán.

    Điều 22. Hoàn thiện, trình phát hành báo cáo kiểm toán

    1. Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.

    2. Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện và các hồ sơ, tài liệu theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 23. Phát hành báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán và công khai kết quả kiểm toán

    1. Vụ Tổng hợp rà soát, kiểm tra và đảm bảo về nội dung, các thủ tục, trình tự lập báo cáo kiểm toán đúng theo quy định và trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký phát hành.

    2. Tổ kiểm toán lập thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và thông báo kết luận, kiến nghị với các bên liên quan trình Trưởng đoàn kiểm toán soát xét để trình Kiểm toán trưởng ký phát hành.

    3. Việc phát hành, gửi báo cáo kiểm toán phải bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước.

    4. Khi phát hành báo cáo kiểm toán, nếu có sai sót nhầm lẫn (về thông tin, số liệu…), Kiểm toán trưởng phải trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.

    5. Báo cáo kiểm toán sau khi phát hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải tổng hợp và cập nhật kết quả kiểm toán vào cơ sở dữ liệu theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    6. Thực hiện công khai kết quả kiểm toán (trừ cuộc kiểm toán liên quan đến bí mật nhà nước) theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    Chương V

    THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

    Điều 24. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

    1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm:

    a) Theo dõi, đôn đốc, thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả kết luận, kiến nghị kiểm tra các năm trước chưa thực hiện).

    b) Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    c) Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    d) Việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo nguyên tắc:

    – Chỉ tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trực tiếp tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan khi không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu.

    – Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện theo các trình tự được quy định tại Điều 25, Điều 26, Điều 27 Quy trình này.

    đ) Thực hiện cập nhật và thiết lập cơ sở dữ liệu về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    e) Định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đồng thời gửi Vụ Tổng hợp để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.

    g) Trường hợp phát sinh các hành vi vi phạm hành chính (thực hiện không đầy đủ một trong những kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành; báo cáo sai sự thật, từ chối hoặc chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước) thì thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Kiểm toán nhà nước.

    2. Vụ Tổng hợp chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán hàng năm của toàn Ngành báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, chỉ đạo.

    Điều 25. Lập, phê duyệt kế hoạch, quyết định kiểm tra và chuẩn bị triển khai kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

    1. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch, quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

    Căn cứ Kế hoạch năm về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; kết quả theo dõi, đôn đốc hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng Kiểm toán nhà nước, đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách nhiệm:

    a) Lập kế hoạch cho từng cuộc kiểm tra theo hình thức tổ chức kiểm tra tại đơn vị được kiểm toán.

    b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    c) Ban hành quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho từng cuộc kiểm tra và gửi cho đơn vị được kiểm tra theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    d) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra xem xét quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm tra hoặc quyết định kiểm tra để đáp ứng mục tiêu, hiệu quả công tác kiểm tra.

    2. Chuẩn bị triển khai kiểm tra

    Căn cứ vào quyết định và kế hoạch kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm:

    a) Tổ chức họp đoàn kiểm tra để quán triệt kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, thảo luận các biện pháp cụ thể và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Đoàn kiểm tra để tổ chức thực hiện kế hoạch.

    b) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết.

    Điều 26. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm tra

    Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được duyệt, Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, sử dụng các phương pháp kiểm tra phù hợp để xác nhận với đơn vị được kiểm tra về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Trên cơ sở đó, đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị.

    1. Nội dung kiểm tra chủ yếu:

    – Việc lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    – Thời hạn báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán so với quy định.

    – Tình hình thực hiện đối với các kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả kết luận, kiến nghị kiểm tra các năm trước chưa thực hiện).

    – Xác định những kết luận, kiến nghị kiểm toán đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện; nguyên nhân các kết luận, kiến nghị chưa được thực hiện hoàn thành (chủ quan, khách quan) và kiến nghị xử lý.

    2. Phương pháp kiểm tra chủ yếu: Phương pháp đối chiếu, phỏng vấn, phân tích, tổng hợp.

    3. Chế độ thông tin, báo cáo thực hiện theo kế hoạch kiểm tra và quy định liên quan của Kiểm toán nhà nước (nếu có).

    Điều 27. Lập, thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; cập nhật kết quả và lưu trữ hồ sơ kiểm tra

    1. Kết thúc tại mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra (hoặc Trưởng Đoàn kiểm tra trong trường hợp không thành lập tổ) lập biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    2. Căn cứ vào các biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan, Trưởng Đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm tra trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra.

    3. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thành lập Tổ thẩm định để tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định đối với dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

    4. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; gửi đơn vị được kiểm tra và cơ quan có liên quan theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    5. Sau khi báo cáo kiểm tra được phát hành, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán vào cơ sở dữ liệu của Kiểm toán nhà nước theo quy định.

    6. Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập, nộp và thực hiện lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    Điều 28. Công khai báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và công khai danh sách các tổ chức, cá nhân không thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước

    1. Thực hiện công khai báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

    2. Kiểm toán nhà nước thực hiện công khai danh sách các tổ chức, cá nhân không thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu của Quốc hội và các quy định của Kiểm toán nhà nước./.

  • Nghị định 68/2025/NĐ-CP

    NGHỊ ĐỊNH

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP

    ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
    và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính

    ______________

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

    Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

    Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

    Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

    Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính

    1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

    “2. Việc quy định hành vi vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

    a) Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả phải được quy định tại nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng, phù hợp với tính chất vi phạm của hành vi đó;

    b) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã được quy định ở lĩnh vực này nhưng có liên quan đến lĩnh vực khác, thì quy định dẫn chiếu hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đã quy định, đồng thời quy định thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó. Nếu do tính chất đặc thù liên quan đến lĩnh vực, địa điểm vi phạm, hậu quả của hành vi và các yếu tố, điều kiện khách quan khác thì có thể quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả gắn với tính chất đặc thù của hành vi đó.”.

    b) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 4 như sau:

    “5a. Đối với hành vi vi phạm hành chính có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với tính chất, đặc điểm của hành vi. Thời điểm xác định cá nhân, tổ chức tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trái quy định là khi lập xong biên bản làm việc, biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biên bản vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.

    2. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 7 như sau:

    “3. Thẩm quyền, thủ tục và biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xem xét, xử lý hành vi vi phạm.”.

    3. Bổ sung các khoản 1a và 1b vào sau khoản 1 Điều 8 như sau:

    “1a. Cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã bị xử phạt hoặc chưa bị xử phạt đối với hành vi vi phạm được quy định ở các điểm trong cùng một khoản hoặc các khoản trong cùng một điều với mức độ vi phạm hoặc hậu quả gắn với mức phạt khác nhau, thì được coi là vi phạm cùng một hành vi để xác định tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần.

    1b. Nếu vi phạm hành chính nhiều lần được quy định là tình tiết tăng nặng và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều này thì áp dụng khung tiền phạt cao nhất, khung thời hạn đình chỉ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề dài nhất quy định đối với hành vi đó trong các lần vi phạm.”.     

    4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

    Điều 9. Áp dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

    1. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:

    a) Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó;

    b) Nếu có 01 tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt;

    c) Nếu có 01 tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt;

    d) Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ;

    đ) Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định nguyên tắc xác định mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.

    2. Nguyên tắc xác định thời hạn cụ thể tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:

    a) Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó;

    b) Nếu có 01 tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn bị tước hoặc đình chỉ được xác định trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ; trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ;

    c) Nếu có 01 tình tiết tăng nặng thì thời hạn bị tước hoặc đình chỉ được xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ; trong trường hợp có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ;

    d) Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ;

    đ) Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định nguyên tắc xác định thời hạn cụ thể tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.  

    3. Áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn:

    a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn đối với các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác nhau trong cùng một lần, thì áp dụng khung thời gian tước quyền sử dụng của từng loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

    b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề với nhiều khung thời gian tước khác nhau, thì áp dụng khung thời gian tước quyền sử dụng của hành vi bị xử phạt có quy định thời hạn tước dài nhất; 

    c) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 8 Nghị định này, mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, thì áp dụng khung thời gian tước quyền sử dụng dài nhất quy định đối với hành vi đó trong các lần vi phạm;  

    d) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt về hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn mà thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề ngắn hơn thời hạn tước quyền sử dụng, thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm được cấp đổi hoặc cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian tước theo quyết định xử phạt, thì không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian bị tước;

    đ) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt về hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn mà giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó đang bị tước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì cá nhân, tổ chức vi phạm bị coi là hoạt động không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

    4. Áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn:

    a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm, trong đó áp dụng hình thức đình chỉ có thời hạn đối với nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một lần, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ theo từng hoạt động; 

    b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức đình chỉ đối với cùng một hoạt động với nhiều khung thời gian đình chỉ khác nhau, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ của hành vi bị xử phạt có quy định thời hạn đình chỉ dài nhất;  

    c) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 8 Nghị định này, mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với cùng một hoạt động, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ hoạt động dài nhất quy định đối với hành vi đó trong các lần vi phạm.    

    5. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, thì không áp dụng tình tiết vi phạm hành chính nhiều lần là tình tiết tăng nặng khi xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với từng lần vi phạm đó.

    6. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phụ thuộc vào thẩm quyền cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.

    7. Tạm giữ, giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong xử phạt vi phạm hành chính:

    a) Khi thi hành công vụ, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra thông tin về giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm từ các cơ sở dữ liệu, căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử theo quy định; nếu không thể kiểm tra được thông tin thì yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trường hợp phải áp dụng biện pháp tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm giao nộp bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định;

    b) Trường hợp phải áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì người có thẩm quyền xử phạt yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm giao nộp và giữ bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp đã tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 7 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    c) Việc giao nộp và giữ bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải lập thành biên bản và giao 01 bản cho cá nhân, người đại diện tổ chức vi phạm. Nếu đã lập biên bản tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì biên bản tạm giữ tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    d) Trường hợp giấy phép được cấp dưới dạng điện tử hoặc được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tước trên môi trường điện tử theo quy định nếu đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Việc tạm giữ, tước quyền sử dụng được cập nhật trạng thái trên cơ sở dữ liệu hoặc căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử theo đúng quy định.

    8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cập nhật thông tin về việc giữ, tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề vào cơ sở dữ liệu.

    9. Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.

    Đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì việc xác định người có thẩm quyền tịch thu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này.

    10. Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.

    11. Người có thẩm quyền tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm độc hại theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.”.

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

    Điều 11. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thanh tra

    1. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.

    Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.

    2. Trường hợp quyết định về xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại, thì việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra.

    3. Thẩm quyền đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, ban hành quyết định mới trong trường hợp đã hết thời hạn thanh tra được xác định theo thứ tự sau đây:

    a) Nếu Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt theo quy định đối với vụ việc thì thẩm quyền vẫn thuộc về người đó;

    b) Nếu người đã ra quyết định thanh tra là người có thẩm quyền xử phạt theo quy định đối với vụ việc thì thẩm quyền thuộc về người đó;

    c) Nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này thì thẩm quyền thuộc về Chánh Thanh tra cấp có thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

    4. Thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong trường hợp đã hết thời hạn thanh tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

    6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

    Điều 12. Lập biên bản vi phạm hành chính

    1. Căn cứ lập biên bản vi phạm hành chính:

    a) Đối với hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý hoặc trường hợp vụ việc phải giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm tang vật, phương tiện hoặc trường hợp cần thiết khác thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có trách nhiệm lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc;

    b) Biên bản làm việc quy định tại điểm a khoản này hoặc các biên bản, tài liệu ghi nhận vi phạm được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước hoặc tiến hành tố tụng là một trong những căn cứ để lập biên bản vi phạm hành chính;

    c) Trường hợp người đang xem xét, xử lý vụ việc không có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thì biên bản, tài liệu quy định tại điểm b khoản này và hồ sơ kèm theo (nếu có) phải được chuyển kịp thời cho người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    2. Trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính mà không có một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thực hiện như sau:

    a) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính trước khi chuyển hồ sơ; 

    b) Nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải có những nội dung chủ yếu sau đây: thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả cụ thể, đầy đủ vụ việc, hành vi vi phạm; điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.

    3. Trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gồm những nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    4. Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính:

    a) Biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;

    b) Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;

    c) Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm;

    d) Trường hợp một vụ việc có nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm, thì biên bản vi phạm hành chính được lập đối với các hành vi trong vụ việc đó trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm.

    5. Lập biên bản vi phạm hành chính trong một số trường hợp:

    a) Vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lĩnh vực quản lý nhà nước thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền và lập biên bản làm việc đối với các hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Việc chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;

    b) Vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau, thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền và lập biên bản làm việc đối với các hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính, các khoản 3 và 4 Điều 24 Nghị định này;

    c) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 5 Điều này;

    d) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính đối với từng cá nhân, tổ chức vi phạm. Trường hợp giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khác nhau, thì người có thẩm quyền phải ghi rõ giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính liên quan đến từng cá nhân, tổ chức vi phạm;

    đ) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức;

    e) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần, thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ hành vi vi phạm và từng lần vi phạm.

    6. Trường hợp phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thì địa điểm lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    7. Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.

    8. Ký biên bản vi phạm hành chính:

    a) Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì các bên liên quan phải ký vào từng trang biên bản;

    b) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

    9. Chuyển, giao biên bản vi phạm hành chính:

    a) Biên bản vi phạm hành chính được chuyển, giao theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó;

    b) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên biển hoặc trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu hoặc người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều này và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga. Trường hợp tại thời điểm vào đến bờ, về đến sân bay, bến cảng, nhà ga mà chưa lập được biên bản vi phạm hành chính thì thời hạn chuyển biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    c) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính, thì biên bản vi phạm hành chính được gửi qua đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm hoặc niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm có mặt nhưng từ chối nhận hoặc biên bản đã được gửi qua đường bưu điện hoặc đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt thì được coi là biên bản đã được giao.

    10. Việc lập, gửi biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước, phù hợp với tính chất của từng lĩnh vực.”.

    7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

    Điều 13. Hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính

    1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    b) Quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính; 

    c) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    d) Quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính được ban hành không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

    đ) Vi phạm thủ tục trong xử phạt vi phạm hành chính dẫn đến vi phạm quy định tại các điểm c, d, e, g và h khoản này;

    e) Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng hoặc xác định hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp không có vi phạm hành chính xảy ra;

    g) Áp dụng hình thức xử phạt không đúng đối với hành vi vi phạm hành chính;

    h) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

    2. Việc hủy bỏ, ban hành quyết định mới quy định tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với các quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    Việc hủy bỏ, thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Phần thứ tư của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    3. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ra quyết định nhưng có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ cấu, tổ chức dẫn đến không còn thẩm quyền hoặc không còn chức danh đó, thì hồ sơ vụ vi phạm được chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm hoặc người có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quản lý nhà nước đó để ra quyết định hủy bỏ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

    4. Trường hợp có bản án, quyết định của Tòa án về việc hủy bỏ toàn bộ quyết định bị khởi kiện, nếu có căn cứ ban hành quyết định mới thì người đã ban hành quyết định bị hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.

    5. Trong trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này, nếu hành vi vi phạm vẫn còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc có căn cứ theo quy định thì người đã ban hành quyết định hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới. 

    6. Trường hợp phải ban hành quyết định xử phạt mới, thì người có thẩm quyền lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    Thời hạn ban hành quyết định xử phạt mới quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính. 

    7. Trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền đã ban hành quyết định hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.”.

    8. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

     “Điều 14. Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính

    1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đính chính quyết định khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.

    2. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định nếu có sai sót mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và khoản 1 Điều này.

    3. Không thực hiện sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm thủ tục trong xử phạt phạt vi phạm hành chính nhưng không dẫn đến vi phạm quy định tại các điểm c, d, e, g và h khoản 1 Điều 13 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ra quyết định xử phạt nhưng có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ cấu, tổ chức dẫn đến không còn thẩm quyền xử phạt hoặc không còn chức danh đó, thì hồ sơ vụ vi phạm được chuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này để ra quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

    5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này không áp dụng đối với việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần các quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

    6. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định được lưu trong hồ sơ xử phạt.”.

    9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

    Điều 16. Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính

    1. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức vi phạm nhận được quyết định. Việc giao quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành.

    2. Thời hạn thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc quyết định mới được thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương III Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    3. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt, quyết định xử phạt mới được tính kể từ ngày ban hành các quyết định này cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành quyết định quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính của quyết định xử phạt vi phạm hành chính được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này hoặc quyết định mới trong trường hợp có thay đổi đối tượng vi phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    5. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định cưỡng chế hoặc quyết định cưỡng chế mới được tính kể từ ngày ban hành các quyết định này cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành quyết định quy định tại Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính của quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị cưỡng chế thi hành, trừ trường hợp quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung quyết định cưỡng chế đối với các vụ việc quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này và trường hợp ban hành quyết định mới do có thay đổi đối tượng vi phạm.

    6. Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này, thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả, thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.”.

    10. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

    Điều 22. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành

    1. Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành và lưu bản sao tại cơ quan, đơn vị mình. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính và bất động sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, các loại hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao.

    Việc chuyển và bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành phải lập thành biên bản.

    2. Trường hợp cá nhân, tổ chức được hoãn, giảm, miễn tiền phạt hoặc nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại các Điều 76, 77 và 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì các quyết định hoãn, giảm, miễn tiền phạt hoặc nộp tiền phạt nhiều lần phải được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để tổ chức thi hành.

    3. Trường hợp phải cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.

    11. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

    Điều 24. Xác định thẩm quyền xử phạt và tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong một số trường hợp

    1. Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    2. Vụ việc vi phạm hành chính do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương đang thụ lý, giải quyết nhưng phải chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt, thì việc chuyển hồ sơ có thể được quy định cụ thể tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc theo thứ tự sau đây:

    a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại địa phương;

    b) Chánh Thanh tra bộ hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cao nhất trong ngành, lĩnh vực quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm. Vụ việc vi phạm hành chính có hành vi thuộc trường hợp tại điểm c khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc vụ việc có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là bất động sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, các loại hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

    3. Vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau mà trong đó có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thì thực hiện như sau:

    a) Đối với những hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì xác định theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    b) Đối với những hành vi không thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì xác định theo quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    4. Thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được xác định theo nguyên tắc và thứ tự sau đây:

    a) Nếu người đang giải quyết vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý quy định tại các điều từ Điều 39 đến Điều 49 và Điều 51 Luật Xử lý vi phạm hành chính không có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phụ thuộc vào thẩm quyền phạt tiền thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt trong ngành, lĩnh vực đó có thẩm quyền tịch thu không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;      

    b) Nếu người đang giải quyết vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì phải chuyển vụ vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm;

    c) Nếu người đang giải quyết vụ việc có căn cứ để xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo quy định tại Chương II Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính.

    5. Thẩm quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.

    12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:

    “1. Kế hoạch kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp và phối hợp tổ chức thực hiện.”.

    13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 và khoản 3 Điều 35 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 35 như sau:

    “a) Nhận xét, đánh giá chung về tình hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính; các loại hành vi vi phạm phổ biến;”;

    b) Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 35 như sau:

    “b) Số lượng vụ vi phạm hành chính, vụ bị xử phạt vi phạm hành chính, vụ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính, vụ đã bị lập biên bản vi phạm hành chính nhưng chưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt;”;

    c) Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 35 như sau:

    “c) Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tổng số quyết định xử phạt; tổng số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính; số lượng quyết định xử phạt đã thi hành xong; số lượng quyết định hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền; số lượng quyết định phải cưỡng chế thi hành; số lượng quyết định bị khiếu nại, khởi kiện;”;

    d) Bổ sung điểm g1 vào sau điểm g khoản 3 Điều 35 như sau:

    “g1) Số lượng đối tượng đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;”.

    14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 37 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 37 như sau:

    “d) Xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp;”;

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 37 như sau:

    “đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;”;

    c) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 1 Điều 37 như sau:

    “đ1) Hướng dẫn thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của bộ, ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;”;

    d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 37 như sau:

    “c) Bộ Công an báo cáo tình hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, g1, h, i và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định này;”;

    đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 37 như sau:

    “5. Các bộ, cơ quan ngang bộ phân công tổ chức pháp chế hoặc đơn vị phù hợp chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các nhiệm vụ khác, bảo đảm phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị.”.

    15. Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 41 như sau:

    “4a. Việc ghi nội dung biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp đối tượng vi phạm là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư được thực hiện như sau:

    a) Thông tin của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư được ghi tại phần thông tin của tổ chức;

    b) Tại mục ghi “tên của tổ chức”, ghi rõ cụm từ “hộ gia đình” gắn với tên chủ hộ gia đình đối với đối tượng là hộ gia đình, ghi rõ tên của hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp đối với đối tượng là hộ kinh doanh, ghi rõ cụm từ “cộng đồng dân cư” gắn với địa chỉ đối với đối tượng là cộng đồng dân cư;

    c) Tại mục ghi “mã số doanh nghiệp”, ghi mã số hộ kinh doanh đối với đối tượng vi phạm là hộ kinh doanh, gạch chéo đối với đối tượng là hộ gia đình và cộng đồng dân cư;

    d) Tại mục ghi “số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động”, ghi “số giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh” đối với đối tượng vi phạm là hộ kinh doanh, gạch chéo đối với đối tượng là hộ gia đình và cộng đồng dân cư;

    đ) Tại mục ghi “người đại diện theo pháp luật”, ghi rõ họ và tên chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình, ghi rõ họ và tên chủ hộ kinh doanh đối với đối tượng hộ kinh doanh, ghi rõ họ và tên người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với đối tượng là cộng đồng dân cư.”.

    16. Bổ sung khoản 4b vào sau khoản 4a Điều 41 như sau:

    “4b. Việc ghi nội dung biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp đối tượng vi phạm là tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức được thực hiện như sau:

    a) Thông tin của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được ghi tại phần thông tin của tổ chức;

    b) Tại mục ghi “tên của tổ chức”, ghi rõ tên của tổ hợp tác theo quy định của Chính phủ về tổ hợp tác với đối tượng là tổ hợp tác, ghi rõ tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định pháp luật về doanh nghiệp đối với đối tượng là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;

    c) Tại mục ghi “mã số doanh nghiệp”, ghi mã số tổ hợp tác đối với đối tượng vi phạm là tổ hợp tác, ghi mã số chi nhánh đối với đối tượng vi phạm là chi nhánh, ghi mã số văn phòng đại diện đối với đối tượng vi phạm là văn phòng đại diện, ghi mã số địa điểm kinh doanh đối với đối tượng vi phạm là địa điểm kinh doanh;

    d) Tại mục ghi “người đại diện theo pháp luật”, ghi họ và tên người đại diện theo ủy quyền của các thành viên tổ hợp tác đối với đối tượng là tổ hợp tác, ghi họ và tên của người người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với đối tượng là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.”.

    Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản thuộc điều và biểu mẫu của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính

    1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP như sau:

    a) Bổ sung 02 từ “vụ” vào trước 02 từ “bưu chính” tại điểm c khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP;

    b) Bãi bỏ cụm từ “và trật tự, an toàn xã hội” tại điểm c khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP;

    c) Bãi bỏ các cụm từ “ma tuý,” và “vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành,” tại khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP;

    d) Bổ sung từ “xử lý” vào trước cụm từ “vi phạm hành chính” thứ hai tại khoản 5 Điều 31 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP;

    đ) Bãi bỏ cụm từ “, Bảo hiểm xã hội Việt Nam” tại các khoản 2 và 3 Điều 31, khoản 1 Điều 33, điểm c khoản 1 Điều 36, tên Điều 37, tên khoản 1 Điều 37, điểm e khoản 1 Điều 37 và tên khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP;

    e) Bổ sung cụm từ “hoặc theo kế hoạch” vào sau cụm từ “quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức” tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP;

    g) Bãi bỏ cụm từ “Bảo hiểm xã hội Việt Nam,” tại điểm a khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP;

    h) Thay thế cụm từ “các khoản 1, 2, và 5 Điều 37” bằng cụm từ “khoản 1, các điểm a và d khoản 2, khoản 5 Điều 37” tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.

    2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 15, khoản 4 Điều 17 và điểm b khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.

    3. Thay thế các mẫu quyết định số 01, mẫu quyết định số 02, mẫu quyết định số 11, mẫu quyết định số 38, mẫu quyết định số 39, mẫu quyết định số 40, mẫu biên bản số 01, mẫu biên bản số 05 và mẫu biên bản số 27 tại “Phụ lục một số biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính” ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP bằng lần lượt các mẫu quyết định số 01, mẫu quyết định số 02, mẫu quyết định số 11, mẫu quyết định số 38, mẫu quyết định số 39, mẫu quyết định số 40, mẫu biên bản số 01, mẫu biên bản số 05 và mẫu biên bản số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

    Điều 3. Điều khoản thi hành

    Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 5 năm 2025.

    Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

    1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

     

  • Nghị quyết liên tịch 72/2025/NQLT/UBTVQH15-CP- ĐCTUBTWMTTQVN

    NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH

    Quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri

    của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp

     

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14Luật số 62/2025/QH15;

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;

    Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14;

    Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13;

    Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Nghị quyết liên tịch quy định chi tiết việc tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp,

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị quyết này quy định về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức tiếp xúc cử tri; tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; giải quyết, trả lời và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

     Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân là việc đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ cử tri thông qua phương thức trực tiếp và trực tuyến để thu thập ý kiến, kiến nghị, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri, tuyên truyền, phổ biến, vận động cử tri và Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật; thông tin kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; báo cáo với cử tri về hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân và việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

    2. Tiếp xúc cử tritrực tiếp là việc đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với cử tri tại một địa điểm cụ thể.

    3. Tiếp xúc cử tri trực tuyến là việc đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, trao đổi với cử tri thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ, sử dụng phương tiện kỹ thuật, các thiết bị điện tử kết nối với nhau thông qua môi trường mạng, bảo đảm truyền tải trực tiếp âm thanh, hình ảnh giữa đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành phần tham gia và cử tri ở các điểm cầu khác nhau.

    4. Tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố nơi đại biểu Quốc hội ứng cử là việc đại biểu gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri ngoài tỉnh, thành phố nơi đại biểu ứng cử.

    5. Tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân là việc đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu nhưng vẫn trong đơn vị hành chính cấp đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu.

    6. Cơ quan, tổ chức cấp đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri là cơ quan, tổ chức cấp đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ đại biểu.

    7. Cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri là cơ quan, tổ chức nơi diễn ra hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    8. Kiến nghị của cử tri là ý kiến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử tri về xây dựng chính sách, pháp luật, những vấn đề quan trọng của đất nước, về hoạt động giám sát, phát triển kinh tế – xã hội, an sinh xã hội, quốc phòng – an ninh, đối ngoại của địa phương, đất nước và các vấn đề khác mà cử tri quan tâm với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân qua tiếp xúc cử tri.

    Điều 3. Nguyên tắc tiếp xúc cử tri

    1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục tiếp xúc cử tri.

    2. Bảo đảm dân chủ, bình đẳng, khách quan, công khai minh bạch, hiệu quả; phát huy vai trò chủ động, trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, của cử tri và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở trung ương, địa phương.

    3. Việc tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, ghi nhận, giải trình, trả lời kiến nghị của cử tri phải bảo đảm ngắn gọn, trung thực, chính xác, khách quan, kịp thời.

    4. Không lợi dụng hoạt động tiếp xúc cử tri để tuyên truyền trái chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    5. Không làm cản trở, gây khó khăn đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tiếp xúc cử tri; không gây mất an ninh, trật tự tại nơi tiếp xúc cử tri.

    6. Không lợi dụng hoạt động tiếp xúc cử tri để vận động tài trợ, quyên góp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân mình hoặc tác động, gây ảnh hưởng đến cơ quan, tổ chức, cá nhân để trục lợi.

    7. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương.

    Chương II

    QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN TRONG VIỆC TIẾP XÚC CỬ TRI

    Điều 4. Quyền và trách nhiệm của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chủ động, tích cực trong tiếp xúc cử tri; gợi mở, khuyến khích cử tri bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị về những vấn đề mà cử tri quan tâm; chuẩn bị nội dung, tài liệu cho việc tiếp xúc cử tri; nghiên cứu kết quả giải quyết, trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; thông tin đầy đủ về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, kịp thời giải đáp những vấn đề cử tri quan tâm, kiến nghị.

    2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền từ chối tiếp xúc cử tri nếu không bảo đảm an ninh, an toàn cho đại biểu hoặc không bảo đảm các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 3 của Nghị quyết này.

    3. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền và trách nhiệm tiếp xúc cử tri nơi ứng cử, nơi cư trú, nơi làm việc, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại biểu Quốc hội ứng cử, ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    4. Đại biểu Quốc hội tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện sự phân công của Đoàn đại biểu Quốc hội về việc tiếp xúc cử tri.

    5. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tiếp xúc cử tri theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã.

    6. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã tổ chức tiếp xúc cử tri ngoài chương trình, kế hoạch của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã.

    Điều 5. Quyền và trách nhiệm của cử tri

    1. Cử tri có quyền được thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung tiếp xúc cử tri và dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định; nêu ý kiến, kiến nghị về vấn đề mà mình quan tâm; có thể góp ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu.

    2. Cử tri có trách nhiệm thực hiện các quy định về tiếp xúc cử tri; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri.

    Điều 6. Trách nhiệm của Đoàn đại biểu Quốc hội trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch hoạt động của Quốc hội, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tình hình thực tế ở địa phương và trên cơ sở kế hoạch làm việc của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri của Đoàn. Kế hoạch tiếp xúc cử tri được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nơi đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri để phối hợp thực hiện, đồng thời gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

    2. Xây dựng chương trình, phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn tiếp xúc cử tri tại địa phương, bảo đảm tính toàn diện, bao trùm, hiệu quả trong việc tiếp xúc cử tri.

    3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến cơ quan báo chí ở địa phương để thông báo rộng rãi, kịp thời về thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    4. Chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương theo quy định tại Điều 39 của Nghị quyết này.

    5. Tại mỗi đợt tiếp xúc cử tri trước kỳ họp của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức buổi làm việc giữa các đại biểu Quốc hội trong Đoàn với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi, nắm bắt tình hình kinh tế – xã hội và các vấn đề khó khăn, vướng mắc của địa phương, các kiến nghị của địa phương đối với các bộ, ngành, Chính phủ, Quốc hội; trao đổi về việc giải quyết, trả lời của các bộ, ngành đối với kiến nghị của cử tri địa phương tại kỳ họp trước; thông báo nhanh những ý kiến, kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương.

    6. Chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tham mưu, phục vụ và bảo đảm các điều kiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

    Điều 7. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri và cử đại diện tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội để giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình.

    2. Hướng dẫn Thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở địa phương.

    Điều 8. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm:

    a) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri cho các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp;

    b) Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri, phân loại và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; yêu cầu báo cáo kết quả giải quyết, trả lời đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và đại biểu Hội đồng nhân dân.

    2. Thường trực Hội đồng nhân dân nơi đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm:

    a) Chủ trì, phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri và cử đại diện tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân;

    b) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi tiếp xúc cử tri xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương theo quy định tại Điều 42 của Nghị quyết này.

    3. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ tại Điều này và Điều 9 của Nghị quyết này.

    Điều 9. Trách nhiệm của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ cùng tiếp xúc cử tri. Trường hợp cần thiết, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để từng đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    2. Căn cứ kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân, tình hình thực tế ở địa phương, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân xây dựng và gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nơi đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri để phối hợp thực hiện; đồng thời gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

    3. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đại biểu tiếp xúc cử tri, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân; tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri theo hình thức phù hợp.

    4. Phân công các đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử ở địa phương hoặc ngoài đơn vị bầu cử, bảo đảm hiệu quả, thiết thực.

    5. Căn cứ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, tình hình thực tế ở địa phương, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân theo dõi, đôn đốc, thực hiện giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    6. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân và các ngành liên quan cùng cấp để nắm bắt ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, đang giải quyết hoặc những kiến nghị của cử tri không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình.

    Điều 10. Trách nhiệm của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Tổ chức, chủ trì, điều hành hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp tỉnh; tuyên truyền, vận động cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    c) Hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    d) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;

    đ) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để cử tri góp ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu và chương trình hành động mà đại biểu Quốc hội đã hứa trước cử tri.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp huyện;

    b) Tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp huyện, cấp xã; tuyên truyền, vận động cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    c) Hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở địa bàn cấp xã.

    3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp xã; thông báo rộng rãi, kịp thời kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở cấp xã trong trường hợp Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện giao, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

    c) Tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở nơi cư trú;

    d) Tuyên truyền, vận động cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    Điều 11. Trách nhiệm của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu tiếp xúc cử tri:

    a) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân;

    b) Tổ chức, chủ trì và cử người ghi biên bản hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân; tuyên truyền, thông báo rộng rãi để cử tri tham dự hoạt động tiếp xúc của đại biểu Hội đồng nhân dân;

    c) Phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    d) Phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để cử tri góp ý kiến về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu và chương trình hành động mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã hứa trước cử tri.

    đ) Gửi văn bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp đại biểu tiếp xúc cử tri để chuyển đến Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cùng cấp để xem xét, giải quyết, trả lời theo thẩm quyền.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc cử tri:

    a) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến các cơ quan báo chí ở địa phương để thông báo rộng rãi, kịp thời về thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung tiếp xúc cử tri.

    Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Cử đại diện lãnh đạo hoặc ủy quyền trong trường hợp cùng lúc có nhiều điểm tiếp xúc cử tri, tham dự hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội ở địa phương để xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình;

    c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri trên địa bàn cấp huyện và tổ chức tuyên truyền về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội trên địa bàn huyện để xem xét, giải quyết và trả lời các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình;

    c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí địa điểm và cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    d) Chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    đ) Trong trường hợp tại đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri trên địa bàn.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

    b) Bố trí địa điểm thuận lợi để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; tuyên truyền, vận động cử tri ở địa bàn xã tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội;

     c) Cử đại diện lãnh đạo tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội để xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền;

    d) Chỉ đạo cơ quan chức năng bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Ủy ban nhân dân cấp đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu tiếp xúc cử tri và các cơ quan, tổ chức, cá  nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân;

    b) Cử đại diện Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn có liên quan tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân để giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết;

    c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc tuyên truyền về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, cử đại diện tham dự tiếp xúc cử tri trên địa bàn;

    d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri.

    2. Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm:

    a) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân;

    b) Cử đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân trên địa bàn để xem xét giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình;

    c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri.

    Điều 14. Trách nhiệm của Thủ trưởng, Chủ tịch Công đoàn cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri

    Theo đề nghị của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Công đoàn hoặc đại diện tập thể người lao động tổ chức để đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri nơi làm việc, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng; bố trí thời gian, địa điểm và tạo điều kiện thuận lợi để cử tri thuộc cơ quan, tổ chức mình tham dự tiếp xúc cử tri; tổ chức ghi biên bản hội nghị tiếp xúc cử tri.

    Điều 15. Trách nhiệm của Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội  trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Tổng Thư ký Quốc hội thông tin cho Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp Quốc hội theo chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; kết quả kỳ họp Quốc hội, nội dung các chính sách luật, nghị quyết đã được Quốc hội quyết định tại kỳ họp; một số vấn đề phức tạp, nhạy cảm (nếu có) cần thống nhất trả lời ý kiến cử tri.

    2. Văn phòng Quốc hội lập dự toán, phân bổ kinh phí phục vụ các hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.

    3. Văn phòng Quốc hội liên hệ và bố trí kinh phí phục vụ đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, địa bàn tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài địa phương nơi đại biểu ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến khi đại biểu Quốc hội yêu cầu.

    Điều 16. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp xã trong hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Đối với tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

    a) Tham mưu giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri và kế hoạch giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;

    b) Tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; ghi biên bản tiếp xúc cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoặc theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;

    c) Tham mưu giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri đến cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương và địa phương theo thẩm quyền giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghi của cử tri; phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia phối hợp giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;

    d) Phục vụ và bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

    2. Đối với tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

    a) Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân xây dựng kế hoạch để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri;

    b) Cung cấp tài liệu, thông tin; tổ chức phục vụ để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri;

    c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương giải quyết theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; xây dựng kế hoạch và tham mưu, phục vụ các hoạt động giám sát việc giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    d) Phục vụ và bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan báo chí

    Thông tin rộng rãi, kịp thời về kế hoạch và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; về kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tuân thủ tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí.

    Chương III

    HOẠT ĐỘNG, HÌNH THỨC, NỘI DUNG TIẾP XÚC CỬ TRI

    Điều 18. Hoạt động tiếp xúc cử tri

    1. Tiếp xúc cử tri định kỳ trước kỳ họp thường lệ của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

    2. Tiếp xúc cử tri định kỳ sau kỳ họp thường lệ của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

    3. Tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân.

    4. Tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến.

    5. Tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    6. Tiếp xúc cử tri nơi cư trú của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    7. Tiếp xúc cử tri nơi làm việc của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    8. Tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực.

    9. Tiếp xúc cử tri theo đối tượng.

    Điều 19. Hình thức, phương thức tiếp xúc cử tri

    1. Hình thức tiếp xúc cử tri:

    a) Hội nghị tiếp xúc cử tri;

    b) Gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri.

    2. Phương thức tiếp xúc cử tri:

    a) Tiếp xúc cử tri trực tiếp;

    b) Tiếp xúc cử tri trực tuyến;

    c) Tiếp xúc cử tri trực tiếp kết hợp trực tuyến.

    Điều 20. Nội dung tiếp xúc cử tri

    Căn cứ vào mục đích, yêu cầu tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân lựa chọn một hoặc nhiều nội dung sau đây để báo cáo, trao đổi với cử tri:

    1. Dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Quốc hội, kỳ họp Hội đồng nhân dân;

    2. Kết quả giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri;

    3. Kết quả kỳ họp Quốc hội, kỳ họp Hội đồng nhân dân;

    4. Hoạt động của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;

    5. Nội dung chuyên đề, lĩnh vực mà đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm để thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và chương trình hành động mà đại biểu đã hứa trước cử tri khi vận động bầu cử;

    7. Những vấn đề khác mà đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm hoặc cử tri đề nghị được thông tin, trao đổi.

    Điều 21. Hội nghị tiếp xúc cử tri

    1. Hội nghị tiếp xúc cử tri được tổ chức theo chương trình, kế hoạch của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, được áp dụng đối với hoạt động tiếp xúc cử tri theo định kỳ trước và sau kỳ họp thường lệ Quốc hội, trước kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân.

    2. Đối với tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, sau kỳ họp thường lệ Hội đồng nhân dân, trước và sau kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân, tiếp xúc cử tri tại nơi làm việc, nơi cư trú, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng hoặc theo địa bàn mà đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm, tiếp xúc cử tri trong tình hình thiên tai, dịch bệnh hoặc sự kiện bất khả kháng thì căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung tiếp xúc cử tri, có thể tổ chức hoặc không tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.

    Điều 22.Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dâncác cấp cùng tiếp xúc cử tri

    1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể cùng tiếp xúc cử tri. Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

    Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có thể cùng tiếp xúc cử tri nhưng không quá hai cấp. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trao đổi với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới để xem xét, quyết định.

    Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên chủ trì, phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân hai cấp.

    Điều 23. Thành phần tham dự Hội nghị tiếp xúc cử tri

    1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    2. Cử tri làm việc, học tập, sinh sống tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp đơn vị hành chính nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    3. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp.

    4. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại đơn vị hành chính nơi đại biểu tiếp xúc cử tri.

    5. Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp dưới và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương.

    6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp phục vụ tiếp xúc cử tri.

    7. Cơ quan báo chí tại địa phương và trung ương (khi Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu).

    Điều 24. Chương trình hội nghị tiếp xúc cử tri

    1. Tiếp xúc cử tri định kỳ trước kỳ họp thường lệ của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tiếp xúc cử tri định kỳ sau kỳ họp thường lệ của Quốc hội; tiếp xúc cử tri định kỳ sau kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân; tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân, tiếp xúc cử tri nơi cư trú hoặc theo địa bàn được thực hiện như sau:

    a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri chủ trì, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự tiếp xúc cử tri và chương trình, nội dung hội nghị tiếp xúc cử tri;

    b) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về mục đích, yêu cầu và nội dung hội nghị tiếp xúc cử tri;

    c) Cử tri phát biểu ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

    d) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

    đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phát biểu ý kiến ghi nhận, giải trình, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    e) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên bố kết thúc hội nghị.

    2. Tiếp xúc cử tri nơi làm việc; tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng ở cơ quan, tổ chức được thực hiện như sau:

    a) Thủ trưởng hoặc Chủ tịch Công đoàn nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri chủ trì, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự tiếp xúc cử tri và chương trình, nội dung hội nghị tiếp xúc cử tri;

    b) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về mục đích, yêu cầu và nội dung hội nghị tiếp xúc cử tri;

    c) Cử tri phát biểu ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

    d) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

    đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phát biểu ý kiến ghi nhận, giải trình, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    e) Thủ trưởng hoặc Chủ tịch Công đoàn nơi tổ chức tiếp xúc cử tri tuyên bố kết thúc hội nghị.

    3. Trường hợp đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng tiếp xúc cử tri thì chương trình thực hiện theo trình tự tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong đó, việc giới thiệu đại biểu, trình bày báo cáo được thực hiện theo thứ tự các nội dung liên quan đến tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội được tiến hành trước các nội dung liên quan đến đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các nội dung liên quan đến tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được tiến hành trước các nội dung liên quan đến đại biểu Hội đồng nhân dân cấp dưới.

    Điều 25. Tiếp xúc cử tri định kỳ trước và sau kỳ họp thường lệ của Quốc hội

    1. Tiếp xúc cử tri định kỳ trước kỳ họp thường lệ của Quốc hội:

    a) Trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp xúc cử tri ở địa phương mình ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến để báo cáo dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Quốc hội và những vấn đề có liên quan đến kỳ họp; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri;

    b) Đại biểu Quốc hội có thể lựa chọn những nội dung Quốc hội sẽ thảo luận, xem xét, thông qua tại kỳ họp để báo cáo, trao đổi với cử tri, gợi mở những vấn đề quan tâm để cử tri tham gia ý kiến.

    2. Tiếp xúc cử tri định kỳ sau kỳ họp thường lệ của Quốc hội:

    a) Sau ngày bế mạc kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp xúc cử tri ở địa phương mình ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến để báo cáo về kết quả kỳ họp Quốc hội, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách nhà nước; phổ biến các luật, nghị quyết và những quyết định khác mà Quốc hội đã thông qua; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri; đồng thời động viên Nhân dân thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, chính sách, pháp luật của nhà nước;

    b) Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thay mặt Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn báo cáo kết quả kỳ họp Quốc hội tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc báo cáo với cử tri thông qua phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

    3. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thường lệ cuối năm của Quốc hội, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội báo cáo với cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình và chương trình hành động đã hứa trước cử tri khi vận động bầu cử.

    Điều 26.  Tiếp xúc cử tri định kỳ trước và sau kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân

    1. Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân và căn cứ vào tình hình thực tiễn để quyết định việc tổ chức tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân.

    2. Trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp đại biểu được bầu có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước có liên quan ở địa phương.

    Trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp; các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã.

    3. Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thì sau ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp đại biểu được bầu có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri báo cáo kết quả kỳ họp, phổ biến nghị quyết của Hội đồng nhân dân và vận động Nhân dân thực hiện nghị quyết đó.

    Điều 27. Tiếp xúc cử tri nơi cư trú

    1. Khi đại biểu Quốc hội có đề nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội làm việc có trách nhiệm liên hệ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu Quốc hội cư trú để tổ chức tiếp xúc cử tri.

    2. Khi đại biểu Hội đồng nhân dân có đề nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú thì đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp liên hệ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú để tiếp xúc cử tri.

    Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân liên hệ với Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để tiếp xúc cử tri.

    3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cư trú phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; thông báo nội dung, thời gian, địa điểm tiếp xúc cho cử tri được biết; đồng thời, tuyên truyền, vận động cử tri tham dự tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    4. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cư trú bố trí địa điểm, tạo điều kiện thuận lợi để đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho hoạt động tiếp xúc cử tri.

    5. Trong trường hợp tại đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện nơi đại biểu Quốc hội cư trú có trách nhiệm phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan để tổ chức cho đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

    Điều 28. Tiếp xúc cử tri nơi làm việc

    1. Khi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có đề nghị tiếp xúc cử tri tại nơi làm việc, thì Thủ trưởng, Chủ tịch Công đoàn cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân làm việc có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân làm việc chủ trì phối hợp với Chủ tịch Công đoàn tổ chức, thông báo, tạo điều kiện để cử tri trong cơ quan, tổ chức đến dự tiếp xúc với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    Điều 29. Tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực

    1. Căn cứ chương trình, nội dung kỳ họp Quốc hội, các dự án luật, nghị quyết, các báo cáo và các dự án khác mà Quốc hội sẽ xem xét, thông qua tại kỳ họp, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực mà đại biểu Quốc hội quan tâm.

    2. Căn cứ chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân, tình hình thực tiễn, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri theo chuyên đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri quan tâm.

    3. Cử tri tham gia tiếp xúc là chuyên gia, nhà nghiên cứu, người có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, những người có liên quan về chuyên đề, lĩnh vực mà đại biểu cần trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị.

    4. Theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu và những vấn đề cần lấy ý kiến, kiến nghị của cử tri; liên hệ với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan đến yêu cầu của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân để tổ chức tiếp xúc cử tri.

    5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động tiếp xúc cử tri có trách nhiệm thông báo, tạo điều kiện để cử tri tham dự, góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    6. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể lựa chọn nội dung để báo cáo, trao đổi với cử tri, gợi mở những vấn đề mình quan tâm tìm hiểu để cử tri tham gia ý kiến.

    7. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm ghi biên bản tiếp xúc cử tri.

    Điều 30. Tiếp xúc cử tri theo đối tượng của đại biểu Quốc hội

    1. Căn cứ vào nội dung, chương trình kỳ họp Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc với cử tri có liên quan trực tiếp đến đối tượng điều chỉnh của các dự án luật, các dự án khác mà Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp.

    2. Theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm liên hệ với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc đúng đối tượng cử tri theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội.

    3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động tiếp xúc cử tri có trách nhiệm thông báo, tạo điều kiện để cử tri thuộc đối tượng đại biểu quan tâm tham dự tiếp xúc cử tri.

    4. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội chủ động nêu những vấn đề mà mình quan tâm tìm hiểu để trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    5. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ghi biên bản tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

    Điều 31. Tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố, nơi đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc chuyển sinh hoạtđến

    1. Trong trường hợp cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả đóng góp vào xây dựng luật, hoạt động giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, đại biểu Quốc hội có thể tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi mình ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến.

    2. Chậm nhất là 20 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri, nơi đại biểu Quốc hội đến tiếp xúc cho Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương để sắp xếp, bố trí thời gian, địa điểm và chuẩn bị các điều kiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

    3. Tùy theo nơi làm việc của đại biểu Quốc hội tại địa phương hoặc ở trung ương, mà Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội làm việc có trách nhiệm liên hệ với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức ở địa phương nơi đại biểu dự định tiếp xúc cử tri để tổ chức tiếp xúc cử tri.

    4. Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa bàn đại biểu Quốc hội đến tiếp xúc để tổ chức; thông báo, tuyên truyền, vận động cử tri đến dự tiếp xúc.

    5. Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương, nơi đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc chuyển sinh hoạt đến có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội làm việc bảo đảm các điều kiện để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; phục vụ hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, ghi biên bản tiếp xúc cử tri khi đại biểu yêu cầu.

    6. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội chủ động nêu những vấn đề mà mình quan tâm tìm hiểu để trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    7. Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri theo hình thức hội nghị thì chương trình hội nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị quyết này.

    Điều 32. Tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Khi có yêu cầu, nguyện vọng tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi văn bản đề nghị và chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, sau ngày nhận được đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định và thông báo đến đại biểu Hội đồng nhân dân về việc tiếp xúc cử tri ngoài đơn vị bầu cử của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông báo về chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đại biểu tiếp xúc để sắp xếp, bố trí thời gian, địa điểm và chuẩn bị các điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    Đối với các địa phương thực hiện và thí điểm thực hiện mô hình chính quyền đô thị, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thông báo bằng văn bản chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri cho Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đại biểu tiếp xúc để sắp xếp, bố trí thời gian, địa điểm và chuẩn bị các điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri.

    4. Tại hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân chủ động nêu những vấn đề mà mình quan tâm tìm hiểu để trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    5. Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri theo hình thức hội nghị thì chương trình hội nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị quyết này.

    Điều 33. Tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri

    1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của mình, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri để lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi gặp gỡ, tiếp xúc.

    3. Căn cứ vào nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri, đại biểu Quốc hội trực tiếp hoặc yêu cầu công chức Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Quốc hội làm việc tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.

    4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, sau ngày nhận được đề nghị của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định và thông báo đến đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân về việc gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri.

    5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tiếp xúc cử tri, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông báo về chương trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri đến Ban Công tác Mặt trận tại thôn, tổ dân phố, cá nhân hoặc nhóm cử tri nơi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, tiếp xúc.

    6. Căn cứ vào đối tượng tiếp xúc, Ban Công tác Mặt trận tại thôn, tổ dân phố cử đại diện tham gia hỗ trợ và phục vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri.

    7. Tại hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chủ động nêu những vấn đề mà mình quan tâm tìm hiểu để trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị của cá nhân hoặc nhóm cử tri.

    8. Chậm nhất 05 ngày làm việc, sau khi kết thúc hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cá nhân hoặc nhóm cử tri để gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời gửi Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    Chậm nhất 05 ngày làm việc, sau khi kết thúc hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, đại biểu Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cá nhân hoặc nhóm cử tri để gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời gửi Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

    Điều 34. Tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, kỳ họp chuyên đề hoặc giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân

    1. Căn cứ vào nội dung chương trình kỳ họp bất thường của Quốc hội hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có thể tổ chức hoặc không tổ chức tiếp xúc cử tri hoặc có phương thức phù hợp thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri thì Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định về hình thức tiếp xúc cử tri và chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh xây dựng Báo cáo tổng hợp kiến nghị của cử tri và Nhân dân.

    2. Căn cứ vào nội dung chương trình kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Hội đồng nhân dân và tình hình thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc tổ chức hoặc không tổ chức tiếp xúc cử tri hoặc có phương thức phù hợp thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    Trong trường hợp tổ chức tiếp xúc cử tri thì Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định về hình thức tiếp xúc cử tri và chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh xây dựng Báo cáo tổng hợp kiến nghị của cử tri và Nhân dân.

    Điều 35. Tiếp xúc cử tri trực tuyến, tiếp xúc cử tri trực tiếp kết hợp với trực tuyến

    1. Căn cứ vào điều kiện thực tế, Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có thể tổ chức tiếp xúc cử tri trực tuyến, tiếp xúc cử tri trực tiếp kết hợp với trực tuyến.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan thông báo nội dung, thời gian, hình thức tiếp xúc; các điểm truy cập trực tuyến, điểm tiếp xúc trực tiếp diễn ra tiếp xúc cho cử tri được biết; đồng thời, tuyên truyền, vận động cử tri tham dự tiếp xúc của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

    3. Chương trình, nội dung tiếp xúc cử tri trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp với trực tuyến được thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.

    4. Việc tiếp xúc cử tri trực tuyến chỉ được thực hiện khi bảo đảm các điều kiện kỹ thuật, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.

    Điều 36. Tiếp xúc cử tri trong tình hình thiên tai, dịch bệnh hoặc sự kiện bất khả kháng

    1. Trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc sự kiện bất khả kháng, căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định tổ chức hoặc không tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tổ chức hoặc không tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    3. Tình hình thiên tai, dịch bệnh, sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.

    Chương IV

    TẬP HỢP, TỔNG HỢP Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI

    Điều 37. Tập hợp, tổng hợp, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Thông qua tiếp xúc cử tri, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tập hợp đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của cử tri, gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với những kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương; chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương đối với những ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương.

    2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc và 15 ngày sau khi kết thúc kỳ họp thường lệ của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh tổng hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri; gửi báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với những ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương; đồng thời, chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương để giám sát và yêu cầu giải quyết, trả lời cử tri đối với những ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương theo quy định.

    3. Đối với các ý kiến, kiến nghị của cử tri được thu thập, tổng hợp từ tiếp xúc cử tri theo chương trình cá nhân của đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm chuyển ý kiến, kiến nghị đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết ở trung ương và địa phương để yêu cầu giải quyết, trả lời, đồng thời gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội để theo dõi, tổng hợp số liệu.

    4. Đối với nội dung khiếu nại, tố cáo mà cử tri nêu tại các hoạt động tiếp xúc cử tri thì đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội xử lý theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp công dân, xử lý đơn thư.

    5. Cơ quan phụ trách công tác dân nguyện có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do các Đoàn đại biểu Quốc hội gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội; phân loại, chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, yêu cầu giải quyết, trả lời cử tri.

    Điều 38. Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội

    1. Trước và sau kỳ họp bất thường của Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri theo quy định tại Điều 39 của Nghị quyết này.

    2. Chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc và 07 ngày làm việc sau ngày bế mạc kỳ họp bất thường, Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương, gửi báo cáo đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 39. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội

    1. Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trung ương và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    2. Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương và gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

    3. Theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp nội dung kiến nghị của cử tri, Nhân dân tại địa phương và tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Điều 40. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước

    1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng và trình Quốc hội báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước tại phiên khai mạc kỳ họp Quốc hội.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp ý kiến, kiến nghị của Nhân dân thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các thành viên của Mặt trận; chủ trì, phối hợp với cơ quan phụ trách về công tác dân nguyện của Quốc hội giúp Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước.

    3. Cơ quan phụ trách công tác dân nguyện giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội trước kỳ họp, gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.

    Điều 41. Tập hợp, tổng hợp, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở cấp đại biểu tiếp xúc cử tri gửi đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân bằng văn bản để tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định.

    2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, sau ngày tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp thường lệ Hội đồng nhân dân hoặc sau khi nhận được ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu Hội đồng nhân dân gửi đến, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổng hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân những ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở cấp đại biểu tiếp xúc cử tri. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổng hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri.

    3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới trực tiếp để phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cùng cấp.

    4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tập hợp, tổng hợp báo cáo; phân loại, chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, yêu cầu giải quyết, trả lời cử tri.

    5. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp; phân loại, chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, yêu cầu giải quyết, trả lời cử tri.

    Điều 42. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân

    1. Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng và trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.

    2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đại biểu tiếp xúc cử tri có trách nhiệm phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đơn vị hành chính thuộc đơn vị bầu cử của đại biểu và các thành viên của Mặt trận.

    Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày khai mạc kỳ họp, báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân địa phương được gửi đến Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

    Điều 43. Tổng hợp nhận xét của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về nhận xét của cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân. 

    2. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về nhận xét của cử tri về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân. 

    Chương V

    TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI

    Điều 44. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của Quốc hội

    1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri về các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban hoặc do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công.

    2. Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri về các vấn đề liên quan đến chương trình kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nội dung, chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội.

    Điều 45. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động củaHội đồng nhân dân

    1. Các Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các kiến nghị của cử tri về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.

    2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri về các vấn đề liên quan đến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, nội dung, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và các vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân ngoài lĩnh vực các Ban của Hội đồng nhân dân phụ trách.

    3. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri về các vấn đề liên quan đến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, nội dung, chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và các vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã.

    Điều 46. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

    1. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri về hoạt động chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị liên quan đến việc ban hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ và các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nêu trong Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân cả nước của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

    2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri về vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.

    3. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri về hoạt động chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiến nghị liên quan đến việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiến nghị liên quan đến công tác quản lý của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển đến.

    4. Các cơ quan chuyên môn và các đơn vị trực thuộc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri về vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.

    Điều 47. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước

    1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời các kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án và kiến nghị khác thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    2. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    Điều 48. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động của của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    Điều 49. Thời hạn giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội

    1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cử tri, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết và trả lời cử tri; gửi văn bản trả lời cử tri đến Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi cử tri kiến nghị và cơ quan, đại biểu Quốc hội đã chuyển kiến nghị của cử tri.

    2. Chậm nhất là 20 ngày làm việc, trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của cử tri có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Nội dung báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri phải thể hiện rõ các kiến nghị đã giải quyết xong; các kiến nghị đang nghiên cứu, tiếp thu để giải quyết, trong đó xác định cụ thể lộ trình, thời hạn giải quyết; các kiến nghị giải trình, cung cấp thông tin cho cử tri.

    Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc chuẩn bị báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ quy định tại Nghị quyết này và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    3. Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời kiến nghị của cử tri, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết, trả lời cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đến cử tri; thông tin, cung cấp toàn bộ văn bản trả lời kiến nghị của cử tri cho đại biểu Quốc hội trong Đoàn và công khai văn bản trả lời cử tri trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

    Điều 50. Thời hạn giải quyết, trả lời cử tri, báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân

    1. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của cử tri, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết và trả lời cử tri; gửi văn bản trả lời đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp nơi có cử tri phản ánh, kiến nghị để theo dõi, giải thích cho cử tri và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân.

    2. Chậm nhất là 30 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của cử tri có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân.

    Nội dung báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri phải thể hiện rõ các kiến nghị đã giải quyết xong; các kiến nghị đang giải quyết, dự kiến thời gian hoàn thành; các kiến nghị sẽ giải quyết, thời hạn giải quyết; các kiến nghị giải trình, thông tin lại với cử tri.

    Bộ máy tham mưu, giúp việc của Ủy ban nhân dân có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân chuẩn bị báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 46  của Nghị quyết này và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    3. Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời cử tri, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết, trả lời cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đến cử tri; thông tin công khai văn bản trả lời cử tri trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.   

    4. Đối với ý kiến, kiến nghị của cử tri được tổng hợp qua tiếp xúc cử tri về kỳ họp Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết, trả lời, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tiếp xúc cử tri tại kỳ họp để cử tri theo dõi và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân.

    Điều 51. Công khai kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri

    1. Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp công khai kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trang thông tin điện tử chính thức của cơ quan, tổ chức.

    2. Kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri được niêm yết trong vòng 30 ngày tại trụ sở tiếp công dân cấp giải quyết kiến nghị của cử tri.

    Chương VI

    GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI

     

    Điều 52. Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri

    Cơ quan phụ trách công tác dân nguyện có trách nhiệm giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

    1. Xây dựng, tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    2. Xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    3. Tổng hợp đánh giá của Đoàn đại biểu Quốc hội về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    4. Trong quá trình giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức và tiến hành các hoạt động giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, có trách nhiệm tổ chức các phiên làm việc, trao đổi, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của cử tri có trách nhiệm tham gia làm việc, trao đổi, cung cấp thông tin về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    Điều 53. Trách nhiệm tham gia giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri

    1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân căn cứ nội dung kiến nghị của cử tri và kết quả giải quyết, trả lời của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và tham gia các hoạt động giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri theo quy định của pháp luật.

    2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội căn cứ vào nội dung kiến nghị, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công, nghiên cứu, xây dựng chương trình và tiến hành các hoạt động giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.

    3. Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào nội dung kiến nghị của cử tri tại địa phương xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Đoàn; trong trường hợp cần thiết phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương.

    Theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, căn cứ kiến nghị của cử tri địa phương và kết quả giải quyết, trả lời của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở trung ương, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm đánh giá kết quả giải quyết và gửi kết quả đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    4. Ban của Hội đồng nhân dân căn cứ vào nội dung kiến nghị, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Thường trực Hội đồng nhân dân phân công, nghiên cứu, xây dựng chương trình và tiến hành các hoạt động giám sát của Ban.

    5. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân căn cứ vào nội dung kiến nghị của cử tri tại địa phương xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Tổ.

    Theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân, căn cứ kiến nghị của cử tri tại địa phương và kết quả giải quyết của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm đánh giá kết quả giải quyết và gửi kết quả đến Thường trực Hội đồng nhân dân.

    Điều 54. Xem xét kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại kỳ họp Quốc hội, kỳ họp Hội đồng nhân dân

    1. Tại kỳ họp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri để xem xét, thảo luận. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội ban hành nghị quyết về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    2. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân báo cáo giám sát kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết về việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.

    Điều 55. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về nội dung kiến nghị của cử tri và Nhân dân; tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại báo cáo về công tác dân nguyện

    1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về nội dung kiến nghị của cử tri và Nhân dân; tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại báo cáo về công tác dân nguyện.

    2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tham dự phiên họp và báo cáo, giải trình với Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các nội dung thuộc thẩm quyền.

    3. Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp về nội dung kiến nghị của cử tri và Nhân dân tại địa phương theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39 của Nghị quyết này.

    4. Cơ quan phụ trách công tác dân nguyện báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nội dung kiến nghị của cử tri, tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri tại báo cáo về công tác dân nguyện.

    Chương VII

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 56. Tổ chức thi hành

    1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,  các đại biểu Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

    2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tập hợp các kiến nghị, vướng mắc để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, hướng dẫn.

    Điều 57. Kinh phí bảo đảm hoạt động tiếp xúc cử tri

    Kinh phí tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật.

    Điều58. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

    2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết liên tịch số 525/2012/NQLT/UBTVQH13 -ĐCTUBTWMTTQVN ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội và Nghị quyết số 753/2005/UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân./.

  • Nghị quyết 190/2025/QH15

     NGHỊ QUYẾT  

    Quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Nghị quyết này quy định về việc xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, bao gồm: nguyên tắc xử lý; việc thay đổi tên gọi của cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là cơ quan), chức danh có thẩm quyền; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, chức danh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và việc xử lý một số vấn đề khác khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.

    2. Nghị quyết này được áp dụng đối với việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước trong các trường hợp thành lập, tổ chức lại (bao gồm việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức của các cơ quan dưới các hình thức chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn), thay đổi tên gọi, thay đổi mô hình, cơ cấu tổ chức, giải thể cơ quan để thực hiện chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

    3. Các vấn đề được xử lý theo Nghị quyết này là vấn đề phát sinh trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước có nội dung khác hoặc chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật (trừ Hiến pháp), văn bản hành chính và các hình thức văn bản khác đang còn hiệu lực tại thời điểm thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước (sau đây gọi chung là văn bản).

    Điều 2. Nguyên tắc xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước

    1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp và bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.

    2. Bảo đảm không làm gián đoạn việc thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các cam kết quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Tên gọi và việc sử dụng con dấu của cơ quan, chức danh có thẩm quyền

    1. Khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, tên gọi của cơ quan, chức danh có thẩm quyền đã quy định tại các văn bản được chuyển đổi theo tên gọi của cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó.

    2. Cơ quan, chức danh có thẩm quyền có thay đổi sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước được sử dụng con dấu, thực hiện thủ tục đăng ký mẫu con dấu, giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, chức danh có thẩm quyền

    1. Khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, chức danh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được tiếp tục thực hiện bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó.

    2. Trường hợp khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí, mô hình, cơ cấu tổ chức của cơ quan sau sắp xếp có thay đổi thì cơ quan, người có thẩm quyền được ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan hình thành sau sắp xếp khác với quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước nhưng phải bảo đảm phù hợp với phương án sắp xếp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhiều hơn số lượng tối đa theo quy định của pháp luật thì chậm nhất là 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan phải theo đúng quy định.

    4. Trường hợp văn bản hiện hành quy định trách nhiệm phối hợp công tác giữa cơ quan thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp với cơ quan khác thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được sắp xếp chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện nội dung công việc đó theo quy định.

    5. Cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục thực hiện các công việc, thủ tục đang được các cơ quan thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp thực hiện. Trường hợp các công việc, thủ tục đang thực hiện hoặc đã hoàn thành trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước nhưng phát sinh vấn đề liên quan cần giải quyết sau khi sắp xếp thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan để giải quyết vấn đề phát sinh đó.

    6. Việc giám sát, kiểm sát, kiểm toán, kiểm tra đối với cơ quan được hình thành hoặc tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm tính tiếp nối, không bỏ trống hoặc trùng lặp về phạm vi thẩm quyền giám sát, kiểm sát, kiểm toán, kiểm tra và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan chịu sự giám sát, kiểm sát, kiểm toán, kiểm tra.

    Điều 5. Thực hiện thủ tục hành chính

    1. Trường hợp có sự thay đổi về cơ quan, chức danh có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước thì cơ quan, người có thẩm quyền công bố thủ tục hành chính phải thực hiện ngay việc điều chỉnh và công bố thủ tục hành chính đã được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

    2. Cơ quan, chức danh có thẩm quyền tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm sau đây:

    a) Tổ chức thực hiện thủ tục hành chính bảo đảm thông suốt, không bị gián đoạn;

    b) Không được yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp lại hồ sơ đã nộp; không thực hiện lại các bước trong thủ tục hành chính đã thực hiện trước khi sắp xếp;

    c) Thông báo công khai thông tin theo quy định tại Điều 12 của Nghị quyết này.

    Điều 6. Hoạt động tạm giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án

    1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tạm giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động tạm giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án đúng thời hạn, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tạm giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án đã thực hiện một hoặc một số nội dung của các hoạt động này trong các vụ án, vụ việc cụ thể theo quy định của pháp luật trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước thì cơ quan, người có thẩm quyền tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn không thực hiện lại các nội dung này sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.

    Cơ quan, người có thẩm quyền tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tạm giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hoạt động tạm giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án đúng thời hạn, trình tự, thủ tục để giải quyết vụ án, vụ việc đó theo quy định của pháp luật.

    Điều 7. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

    1. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra được quy định như sau:

    a) Cơ quan thanh tra sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan đã chuyển giao chức năng, nhiệm vụ thanh tra;

    b) Cơ quan sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước không còn tổ chức thanh tra thì thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

    Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước không thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành mà thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

    c) Đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước không còn tổ chức thanh tra, trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thành lập đoàn thanh tra hoặc đề nghị Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra.

    Riêng đối với cơ quan thanh tra của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan thanh tra được tổ chức theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp cuộc thanh tra đang tiến hành hoặc đã kết thúc thanh tra trực tiếp nhưng chưa ban hành kết luận thanh tra thì đoàn thanh tra tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan có chức năng thanh tra sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước xem xét, ban hành kết luận thanh tra.

    3. Cơ quan sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước không còn tổ chức thanh tra thì người đứng đầu giao đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

    Điều 8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

    1. Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước dẫn đến thay đổi tên gọi nhưng không thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì được giữ nguyên thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    2. Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước dẫn đến thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh đó phù hợp với các nguyên tắc của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    Trong thời gian Chính phủ chưa có quy định thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước do Chánh Thanh tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc các chức danh khác đang có thẩm quyền xử phạt tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật cho đến khi có quy định thay thế.

    Điều 9. Thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế

    1. Trường hợp cơ quan thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Việt Nam là bên ký kết thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:

    a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đề xuất ký kết và cơ quan chủ trì thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định của Luật Điều ước quốc tế và Luật Thỏa thuận quốc tế;

    b) Chủ động rà soát quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

    c) Thông báo, trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về sự cần thiết sửa đổi quy định liên quan đến tên gọi của cơ quan được quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có);

    d) Thông báo với đối tác nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chủ động tiến hành thủ tục sửa đổi quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động (nếu có).

    2. Trường hợp cần sửa đổi quy định về tên gọi của cơ quan trong điều ước quốc tế đã có hiệu lực thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đề xuất nội dung sửa đổi và thông báo đến Bộ Ngoại giao. Trên cơ sở thống nhất ý kiến với cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Bộ Ngoại giao gửi Công hàm cho đối tác nước ngoài thông báo về việc sửa đổi quy định về tên gọi của cơ quan trong điều ước quốc tế.

    Trường hợp cần sửa đổi quy định về tên gọi của cơ quan trong thỏa thuận quốc tế thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về việc sửa đổi quy định về tên gọi của cơ quan; sau đó thông báo đến Bộ Ngoại giao về việc sửa đổi để theo dõi, phối hợp.

    3. Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ đã hoàn tất đàm phán nhưng chưa ký thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ động trao đổi với đối tác nước ngoài chỉnh sửa quy định về tên gọi cơ quan (nếu có).

    4. Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ đã ký nhưng chưa có hiệu lực thì trong trường hợp cần thiết, cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về cách thức chỉnh sửa quy định về tên gọi cơ quan và thông báo đến Bộ Ngoại giao để phối hợp theo dõi.

    5. Trường hợp phát sinh vấn đề thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan hoặc vấn đề chưa được quy định tại Điều này thì cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

    Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp

    1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

    2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    3. Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn được áp dụng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà sau khi sắp xếp không xác định được cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ văn bản.

    Điều 11. Rà soát, xử lý văn bản

    1. Việc rà soát, xác định phương án xử lý các văn bản quy phạm pháp luật chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước phải được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

    2. Cơ quan, người có thẩm quyền phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn để xử lý các văn bản chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 3 năm 2027.

    3. Không bắt buộc ban hành văn bản chỉ để xử lý nội dung về tên gọi của các cơ quan, chức danh có thẩm quyền bị thay đổi do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.

    Điều 12. Trách nhiệm công khai thông tin và hướng dẫn thực hiện

    1. Cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thông báo công khai các nội dung sau đây ngay khi có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc quy định liên quan đến việc thay đổi tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình:

    a) Các văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước;

    b) Việc thay đổi tên gọi của cơ quan, chức danh có thẩm quyền;

    c) Việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, chức danh có thẩm quyền;

    d) Việc thay đổi cơ quan, chức danh có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính;

    đ) Việc thay đổi thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

    2. Việc công khai các nội dung tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các hình thức phù hợp khác; đồng thời, phải được công khai tập trung trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thông tin của các cơ quan cấp tỉnh, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với thông tin của các cơ quan cấp huyện.

    3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo đối ngoại với các nước, tổ chức quốc tế, khu vực liên quan về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội khóa XV, cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.

    4. Các cơ quan sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, trả lời, hướng dẫn, giải đáp các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo đảm thực hiện các nguyên tắc quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này.

    Điều 13. Giải quyết các vấn đề phát sinh khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước

    1. Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, ban hành văn bản giải quyết hoặc ủy quyền ban hành văn bản giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Quốc hội khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, định kỳ hằng quý báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản hoặc ủy quyền ban hành văn bản để giải quyết các vấn đề phát sinh khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    3. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể ban hành văn bản hành chính để hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh. Việc ban hành văn bản hành chính phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Mục đích ban hành văn bản hành chính là để kịp thời hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này;

    b) Nội dung hướng dẫn phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn và các nguyên tắc quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này;

    c) Không quy định thêm yêu cầu, điều kiện hoặc làm tăng thời gian giải quyết, phát sinh chi phí, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện;

    d) Văn bản hướng dẫn phải được công khai theo các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị quyết này.

    4. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm đồng thời tổ chức xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh nội dung quy định tại văn bản hành chính hoặc nội dung đã ủy quyền ban hành.

    Văn bản hành chính, văn bản được ban hành theo ủy quyền phải được cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó bãi bỏ ngay khi văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có hiệu lực thi hành.

    Điều 14. Tổ chức thực hiện

    1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Tổng Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và báo cáo theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về việc thực hiện Nghị quyết này.

    2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận căn cứ vào Nghị quyết này tổ chức thực hiện trong phạm vi tổ chức mình.

    3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Điều 15. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 02 năm 2025.

    2. Nghị quyết này được thực hiện đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027, trừ quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 3 Điều 4 và khoản 3 Điều 11 của Nghị quyết này.

    3. Căn cứ tình hình thực tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết này trước khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu thấy cần thiết.  

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2025.

  • Lệnh 29/2015/L-CTN

    LỆNH

    Về việc công bố Nghị quyết của Quốc hội

    ___________

     

    CHỦ TỊCH
    NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Điều 91 của Luật tổ chức Quốc hội;

    Căn cứ Điều 57 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,

    NAY CÔNG BỐ

    Nghị quyết về thực hiện chế định Thừa phát lại

    Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2015./.