Author: wpadmin

  • Nghị quyết 196/2025/QH15

    NGHỊ QUYẾT

    Về điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2025

    QUỐC HỘI

    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14 và Luật số 56/2024/QH15;

    Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 291/TTr-CP ngày 02 tháng 5 năm 2025, Báo cáo số 292/BC-CP ngày 02 tháng 5 năm 2025, Tờ trình bổ sung số 444/TTr-CP ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 308/BC-UBKTTC ngày 04 tháng 5 năm 2025, Báo cáo thẩm tra bổ sung số 389/BC-UBKTTC15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban Kinh tế và Tài chính của Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội,

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1.

    Điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách trung ương năm 2025 để chi trả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ, theo cơ chế thực hiện cải cách tiền lương, cụ thể:

    1. Sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương để điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2024 của ngân sách trung ương còn dư chuyển nguồn sang năm 2025 là 15.710 tỷ đồng để Chính phủ bổ sung dự toán chi cho Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện nhiệm vụ.

    2. Bổ sung dự toán thu ngân sách trung ương năm 2025 là 28.290 tỷ đồng từ nguồn tích lũy cải cách tiền lương của ngân sách trung ương, đồng thời, bổ sung tương ứng dự toán chi ngân sách trung ương năm 2025 để Chính phủ bổ sung dự toán chi cho bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện nhiệm vụ.

    3. Trường hợp nhu cầu kinh phí phát sinh vượt tổng mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cho phép Chính phủ sử dụng nguồn tích lũy cải cách tiền lương của ngân sách trung ương để thực hiện.

    Điều 2.

    Chuyển nguồn 6.623 tỷ đồng dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương năm 2024 chưa phân bổ còn lại sang năm 2025 để thực hiện chính sách miễn học phí, thực hiện các nhiệm vụ phát sinh do sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo phê duyệt của các cấp có thẩm quyền (ngoài chi trả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động).

    Điều 3.

    Bố trí chi ngân sách nhà nước năm 2025 cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia để đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị, Thông báo số 01-TB/BCĐTW ngày 22 tháng 01 năm 2025 và số 03-TB/BCĐTW ngày 06 tháng 3 năm 2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về thông báo Kết luận của Đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    Trường hợp sau khi đã sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 theo quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa đảm bảo mức bố trí ít nhất 3% chi ngân sách nhà nước năm 2025 cho nhiệm vụ quy định tại Điều này, cho phép Chính phủ điều chỉnh, sắp xếp trong phạm vi các khoản dự toán chi ngân sách trung ương năm 2025 chưa phân bổ đầu năm để thực hiện.

    Điều 4.

    Giao Chính phủ khẩn trương tổ chức thực hiện, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tuân thủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, pháp luật có liên quan và báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV, và tại Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện ngân sách nhà nước năm 2025.

    Điều 5.

    1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương các cấp, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.

    2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Kinh tế và Tài chính, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    3. Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

     

  • Thông tư 04/2025/TT-BTP

    THÔNG TƯ

    Quyđịnhdanhmụccáclĩnhvựcthờihạnngườichứcvụ,quyềnhạnkhôngđượcthànhlập,giữchứcdanh,chứcvụquảnlý,điềuhànhdoanhnghiệpnhân,côngtytráchnhiệmhữuhạn,côngtycổphần,côngtyhợpdanh,hợptácsaukhithôigiữchứcvụthuộcphạmviquảncủaBộpháp

    CăncứLuậtPhòng,chốngthamnhũngngày20tháng11năm2018;

    CăncứNghịđịnhsố59/2019/NĐ-CPngày01tháng7năm2019củaChínhphủquyđịnhchitiếtmộtsốđiềubiệnphápthihànhLuậtPhòng,chốngthamnhũng;

    CăncứNghịđịnhsố134/2021/NĐ-CPngày30tháng12năm2021củaChínhphủsửađổi,bổsungmộtsốđiềucủaNghịđịnhsố59/2019/NĐ-CPngày01tháng7năm2019củaChínhphủquyđịnhchitiếtmộtsốđiềubiệnphápthihànhLuậtPhòng,chốngthamnhũng;

    CăncứNghịđịnhsố39/2025/NĐ-CPngày26tháng02năm2025củaChínhphủquyđịnhchứcnăng,nhiệmvụ,quyềnhạncấutổchứccủaBộpháp;

    TheođềnghịcủaChánhThanhtraBộpháp;

    BộtrưởngBộphápbanhànhThôngquyđịnhdanhmụccáclĩnhvựcthờihạnngườichứcvụ,quyềnhạnkhôngđượcthànhlập,giữchứcdanh,chứcvụquảnlý,điềuhànhdoanhnghiệpnhân,côngtytráchnhiệmhữuhạn,côngtycổphần,côngtyhợpdanh,hợptácsaukhithôigiữchứcvụthuộcphạmviquảncủaBộpháp.

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định danh mục các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp, hợp tác xã).

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng đối với người có chức vụ, quyền hạn đã có thời gian công tác tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ thuộc một trong các lĩnh vực thuộc danh mục quy định tại Điều 3 Thông tư này sau khi thôi giữ chức vụ.

    Điều3.DanhmụccáclĩnhvựcthuộcphạmviquảncủaBộphápngườichứcvụ,quyềnhạntronglĩnhvựcđósaukhithôigiữchứcvụkhôngđượcthànhlập,giữchứcdanh,chứcvụquảnlý,điềuhànhdoanhnghiệp,hợptác

    1. Quản lý nhà nước về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật;
    2. Quản lý nhà nước về lĩnh vực công chứng;
    3. Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp;
    4. Quản lý nhà nước về lĩnh vực đấu giá tài sản;
    5. Quản lý nhà nước về lĩnh vực quản tài viên;
    6. Quản lý nhà nước về lĩnh vực thừa phát lại;
    7. Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.

    Điều4.Thờihạnngườichứcvụ,quyềnhạntronglĩnhvựcthuộcphạmviquảncủaBộphápsaukhithôigiữchứcvụ,quyềnhạnkhôngđượcthànhlập,giữchứcdanh,chứcvụquảnlý,điềuhànhdoanhnghiệp,hợptác

    1. Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi chức vụ, quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 3 Thông tư này không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực đó.
    2. Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã đối với người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án, đề án quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư này là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.

    Điều 5. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
    2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn.

     

     

  • Thông tư 08/2025/TT-BGDĐT

    THÔNG TƯ

    Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

    thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

     

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;

    Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

     Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

     Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

              Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

              1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

              2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, cơ quan chuyên môn quản lý giáo dục tại địa phương, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường chuyên biệt, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

              Điều 2. Giải thích từ ngữ

              Trong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

              1. Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là thông tin gắn liền với vật mang tin có nội dung và hình thức thể hiện không thay đổi khi chuyển đổi vật mang tin hình thành trong quá trình giải quyết công việc để phục vụ cho hoạt động quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo của cơ quan, tổ chức.

    Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin khác và tài liệu điện tử.

    2. Hồ sơ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là một tập tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.

    3. Thời hạn lưu trữhồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc.

              Điều 3. Các nhóm và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

    1. Các nhóm tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm:

    a) Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu chung về giáo dục và đào tạo.

    b) Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục mầm non.

    c) Nhóm III. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục phổ thông.

    d) Nhóm IV. Hồ sơ, tài liệu về đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

    đ) Nhóm V. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên.

    e) Nhóm VI. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh.

    g) Nhóm VII. Hồ sơ, tài liệu về công tác học sinh, sinh viên.

    h) Nhóm VIII. Hồ sơ, tài liệu về khoa học, công nghệ và thông tin.

    i) Nhóm IX. Hồ sơ, tài liệu về công tác cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đầu tư.

    k) Nhóm X. Hồ sơ, tài liệu về công tác bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục.

    l) Nhóm XI. Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.

    m) Nhóm XII. Hồ sơ, tài liệu về công tác nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

              2. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ các nhóm hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

              Điều 4. Áp dụng thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

              1. Thời hạn lưu trữ mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể không ngắn hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

    2. Khi lựa chọn hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu trữ lịch sử, lưu trữ cơ quan, phải xem xét mức độ đầy đủ của phông lưu trữ tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử.

    Điều 5. Điều khoản thi hành

              1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục.

              2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 Thông tư này, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

     

  • Thông tư 26/2025/TT-BCT

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định chi tiết về bên liên quan trong vụ việc phòng vệ thương mại; hoạt động cung cấp, thu thập và bảo mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra, rà soát vụ việc phòng vệ thương mại; quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra, áp dụng, rà soát  việc áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều tra, áp dụng, rà soát việc áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

     

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Sản phẩm đặc biệt là sản phẩm có cùng đặc tính vật lý, hóa học như hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng có một số đặc điểm, hình dạng bên ngoài hoặc chất lượng sản phẩm khác biệt so với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.

    2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được xử lý các thông tin yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật và bảo đảm bên tiếp nhận hiểu đúng bản chất thông tin mà không làm lộ các thông tin được bảo mật.

    3. Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra) là Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương.

    Điều 4. Tiếng nói và chữ viết trong vụ việc phòng vệ thương mại

    1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong vụ việc phòng vệ thương mại là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.

    2. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải bảo đảm tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.

    Điều 5. Quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Cơ quan điều tra thực hiện theo dõi hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua việc thu thập thông tin về nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra trong thời kỳ điều tra và sau khi có quyết định điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Sau khi áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, định kỳ hàng quý, Cơ quan điều tra phối hợp với cơ quan hải quan thu thập thông tin nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh thuế.

    3. Cơ quan điều tra thực hiện báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương về tình hình nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo từng vụ việc cụ thể.

     

    Chương II

    BÊN LIÊN QUAN TRONG VỤ VIỆC ĐIỀU TRA ÁP DỤNG HOẶC RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI, BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 6. Đăng ký bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

              1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 có quyền đăng ký tham gia vụ việc với tư cách là bên liên quan, trừ trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.

    2. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quy định thời hạn đăng ký bên liên quan trong từng vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại nhưng không ít hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

              3. Các tổ chức, cá nhân đăng ký theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi tới Cơ quan điều tra trong thời hạn đăng ký quy định tại điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.

              4. Sau khi nhận được Đơn đăng ký bên liên quan, Cơ quan điều tra có trách nhiệm xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong trường hợp không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan, Cơ quan điều tra nêu rõ lý do.

              5. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia bên liên quan sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan điều tra có quyền xem xét việc chấp thuận các tổ chức, cá nhân đó là bên liên quan của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đăng ký của bên liên quan.

    Điều 7. Bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Bên liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, trừ trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.

    2. Bên liên quan có mối quan hệ liên kết với bên yêu cầu và bên bị yêu cầu trong vụ việc phòng vệ thương mại được xác định trong các trường hợp sau:

    a) Bên này trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên kia;

    b) Cả hai bên đều trực tiếp hoặc gián tiếp bị kiểm soát bởi một bên thứ ba;

    c) Cả hai bên cùng trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên thứ ba.

    d) Một bên được xác định là kiểm soát một bên khác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 về các biện pháp phòng vệ thương mại.

    Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Bên liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này có các quyền và nghĩa vụ sau:

    a) Cung cấp thông tin trung thực và tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại theo quan điểm của mình hoặc theo yêu cầu của Cơ quan điều tra;

    b) Yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

    c) Tiếp cận thông tin về vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

    d) Tham gia tham vấn và trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc phòng vệ thương mại.

    2. Bên liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 8 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 về các biện pháp phòng vệ thương mại.

     

     

    Chương III

    CUNG CẤP, THU THẬP THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN, TÀI LIỆU

    Điều 9. Quy định về cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Việc cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017. Các nhà sản xuất, xuất khẩu không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại quy định tại Điều 96 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại cung cấp thông tin theo mẫu tại Phụ lục IV Thông tư này.

    2. Trường hợp bên liên quan từ chối cho Cơ quan điều tra tiếp cận hoặc từ chối cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu, Cơ quan điều tra có quyền sử dụng thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp hoặc do Cơ quan điều tra tự thu thập hoặc thông tin, tài liệu sẵn có.

    Điều 10. Các loại thông tin, tài liệu công khai trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    Trường hợp các bên liên quan có yêu cầu, Cơ quan điều tra xem xét cung cấp bản công khai các loại thông tin, tài liệu sau đây:

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;

              2. Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;

              3. Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;

              4. Tài liệu do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến đối với Hồ sơ yêu điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;

              5. Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn công khai liên quan đến vụ việc điều tra do Cơ quan điều tra lập;

              6. Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ trưởng Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, phiên tham vấn công khai, giới hạn phạm vi điều tra mẫu, chấp thuận hoặc không chấp thuận đề xuất cam kết;

    7. Các thông tin khác liên quan đến vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại do Cơ quan điều tra xem xét công khai trong quá trình điều tra.

    Điều 11. Bảo mật thông tin, tài liệu trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Cơ quan điều tra xem xét, chấp thuận đề nghị bảo mật thông tin do Bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại cung cấp, gồm có:

              a) Các bí mật kinh doanh liên quan đến tính chất của một sản phẩm hoặc quy trình sản xuất;

              b) Các thông tin không công khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất; chi phí bán hàng; điều khoản bán hàng; giá bán của từng giao dịch cụ thể, giao dịch dự kiến, hoặc các chào bán khác; thông tin của các khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp; thông tin tài chính của doanh nghiệp;

              c) Thông tin về biên độ bán phá giá của từng doanh nghiệp cụ thể trong vụ việc điều tra chống bán phá giá;

              d) Thông tin về khoản lợi ích mà Bên bị yêu cầu được hưởng đối với từng chương trình trợ cấp đang bị điều tra hoặc rà soát trong vụ việc điều tra chống trợ cấp, ngoại trừ các thông tin mô tả hoạt động của chương trình, khoản lợi ích được ghi trong các tài liệu hoặc được đăng tải công khai; tỷ lệ trợ cấp theo giao dịch bán hàng được tính cho từng Bên bị yêu cầu trong một chương trình;

              đ) Các thông tin khác mà Cơ quan điều tra xác định rằng nếu công khai có khả năng gây nguy hại đáng kể đến người cung cấp thông tin hoặc người mà người cung cấp thông tin đó thu thập được thông tin hoặc gây ảnh hưởng đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của bên cung cấp thông tin.

    2. Trong trường hợp không chấp thuận đề nghị bảo mật, Cơ quan điều tra thông báo rõ lý do trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.

    Chương IV

    MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Mục 1

    PHẠM VI, THỜI HẠN, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ XEM XÉT

    MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 12. Phạm vi xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong một số trường hợp cụ thể trên nguyên tắc không làm giảm hiệu quả tổng thể của biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Hàng hóa nằm trong danh sách được xem xét miễn trừ được quy định tại quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại hoặc các quyết định về kết quả rà soát của từng vụ việc;

    b) Hàng hóa mà ngành sản xuất trong nước trong vụ việc tương ứng không sản xuất được;

    c) Hàng hóa có đặc điểm khác biệt với hàng hóa sản xuất trong nước mà hàng hóa sản xuất trong nước đó không thể thay thế được;

    d) Hàng hóa là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;

    đ) Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường hoặc trong trường hợp bất khả kháng dẫn tới thiếu hụt nguồn cung của ngành sản xuất trong nước;

    e) Hàng hóa nhập khẩu nằm trong tổng lượng đề nghị miễn trừ quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 2 Điều này phục vụ mục đích nghiên cứu, phát triển và các mục đích phi thương mại khác.

    Điều 13. Thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Tổng thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không vượt quá thời hạn có hiệu lực của biện pháp phòng vệ thương mại tương ứng. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định thời hạn miễn trừ đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo một trong các trường hợp được nêu tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    2. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời theo điểm a khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời có hiệu lực đến khi hết thời hạn áp dụng của biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời đó.

    3. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm b khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp biện pháp phòng vệ thương mại chính thức có hiệu lực vào tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 12 thì thời hạn miễn trừ tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.

    4. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm c khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ.

    5. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm d khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.

    6. Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 17 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ ban đầu.

    Điều 14. Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:

    1. Cá nhân, tổ chức hoặc chi nhánh của tổ chức nhập khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;

    2. Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.

    Điều 15. Tiêu chí xem xét và hình thức miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Trong từng vụ việc cụ thể, việc xem xét hàng hóa đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong phạm vi quy định tại Điều 12 Thông tư này dựa trên một hoặc một số tiêu chí như sau:

    a) Thành phần; đặc tính vật lý; đặc tính hóa học; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; mục đích sử dụng của hàng hóa đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Khả năng sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước trong vụ việc tương ứng so với hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ;

    c) Khả năng thay thế của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước với hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ;

    d) Kết luận, ý kiến của cơ quan, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, các tài liệu kỹ thuật liên quan khác về hàng hóa đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; quy chuẩn, tiêu chuẩn của hàng hóa đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Trong từng vụ việc cụ thể, việc xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo hình thức hạn chế về khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ, mục đích được miễn trừ.

    3. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong các trường hợp sau:

    a) Việc áp dụng miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa đó có khả năng dẫn đến hành vi gian lận nhằm lẩn tránh việc bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Tổ chức, cá nhân đã được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa đó bị kết luận không hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra sau miễn trừ của Cơ quan điều tra.

    Mục 2

     TIẾP NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 16. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung

    1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ đề nghị miễn trừ) bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau đây:

    a) Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

    c) Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước trong trường hợp đối tượng đề nghị miễn trừ theo điểm c và điểm d khoản 2 Điều 12 Thông tư này;

    d) Thông tin, hình ảnh về cơ sở, dây chuyền sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ của bên nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ;

    đ) Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc định mức sử dụng dự kiến và tỷ lệ phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa của nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;

    e) Bảng kê tờ khai nhập khẩu về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 02 năm gần nhất và năm hiện tại (nếu có);

    g) Báo cáo nhập xuất tồn của hàng hóa đề nghị miễn trừ và sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 02 năm gần nhất và năm hiện tại (nếu có);

    h) Tài liệu thể hiện nhu cầu về khối lượng, số lượng hàng hóa đề nghị miễn trừ như: kế hoạch sản xuất, bán hàng; hợp đồng ký kết với khách hàng; kết quả phê duyệt của các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan;

    i) Các tài liệu khác chứng minh sự cần thiết của việc đề nghị miễn trừ của bên nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ cung cấp.

    2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị bổ sung lượng hàng hóa đã được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung) tới Cơ quan điều tra quy định tại khoản 4 Điều 17 của Thông tư này, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:

    a) Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản tự theo dõi trừ lùi lượng nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ và Bảng kê về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu của hàng hóa được miễn trừ bổ sung theo từng tờ khai nhập khẩu;

    c) Báo cáo nhập xuất tồn của hàng hóa đề nghị miễn trừ và sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa đề nghị miễn trừ trong năm gần nhất và năm hiện tại;

    d) Kế hoạch sản xuất trong thời gian tiếp theo;

    đ) Các tài liệu khác chứng minh sự cần thiết của việc đề nghị miễn trừ bổ sung của bên nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung cung cấp.

    Điều 17. Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung

    1. Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ tại các thời điểm sau:

    a) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;

    b) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức hoặc quyết định gia hạn biện pháp phòng vệ thương mại chính thức hoặc quyết định kết quả rà soát về phạm vi sản phẩm;

    c) Ngày làm việc đầu tiên của tháng 3 và tháng 9 hàng năm;

    d) Ngày làm việc đầu tiên của tháng 10 hàng năm.

    2. Trong trường hợp có thay đổi về biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo kịp thời đến các tổ chức, cá nhân đề nghị miễn trừ để có kế hoạch kinh doanh phù hợp.

    3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ, tổ chức, cá nhân đề nghị miễn trừ phải gửi hồ sơ đề nghị miễn trừ quy định tại Điều 16 Thông tư này tới Cơ quan điều tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.

    4. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị bổ sung lượng hàng hóa đã được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thì thực hiện thủ tục gửi hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này tới Cơ quan điều tra mà không bị giới hạn về thời hạn nộp hồ sơ.

    Điều 18. Nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung

    Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung, nộp mẫu sản phẩm liên quan kèm theo hồ sơ theo một trong các hình thức sau:

    1. Nộp trực tiếp tại Cơ quan điều tra;

    2. Nộp qua đường bưu điện;

    3. Nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.

    Điều 19. Thẩm định hồ sơ đề nghịmiễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung

    1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn trừ, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung, Cơ quan điều tra thông báo cho cá nhân, tổ chức về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung.

    2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra có thông báo yêu cầu bổ sung, cá nhân, tổ chức đề nghị miễn trừ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và chính xác những nội dung được yêu cầu bổ sung. Sau thời hạn nêu trên nếu không nhận được thông tin bổ sung thì Cơ quan điều tra thông báo tới cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung về việc không tiếp tục xử lý hồ sơ.

    3. Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo hồ sơ là đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra tiến hành thẩm định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, trường hợp không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thì nêu rõ lý do.

    4. Trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại của cá nhân, tổ chức nộp lần đầu tiên, nếu có nghi ngờ về tính chính xác của thông tin tài liệu được cung cấp trong hồ sơ đề nghị miễn trừ, Cơ quan điều tra có thể tiến hành thẩm định tại chỗ cơ sở, dây chuyền sản xuất để xác minh tính trung thực và chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp sau khi thông báo kế hoạch thẩm định và nhận được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ.

              Điều 20. Nội dung và thông báo quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định miễn trừ bổ sung

    1. Quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định miễn trừ bổ sung có các nội dung sau:

    a) Tên của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Tên hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    c) Khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    d) Thời hạn miễn trừ;

    đ) Điều kiện và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    2. Cơ quan điều tra gửi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định miễn trừ bổ sung cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị và công bố công khai quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định miễn trừ bổ sung trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    Điều 21. Thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hóa được miễn trừ

    1. Hàng hóa miễn trừ phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.

    2. Khi làm thủ tục hải quan, ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định, tổ chức cá nhân nhập khẩu phải nộp bản sao quyết định miễn trừ cho cơ quan hải quan.

    3. Cơ quan hải quan thực hiện quản lý, theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trên cơ sở số lượng hàng hóa được miễn trừ theo quyết định miễn trừ. Việc theo dõi trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan.

    Điều 22. Hoàn trả thuế phòng vệ thương mại đối với hàng hóa được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

    1. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tổ chức, cá nhân được hoàn trả thuế phòng vệ thương mại đã nộp đối với những lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.

              2. Thủ tục hoàn trả thuế phòng vệ thương mại quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo các quy định pháp luật về quản lý thuế.

    Điều 23. Báo cáo định kỳ

    1. Định kỳ, tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại phải nộp báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, nghĩa vụ được miễn trừ tới Cơ quan điều tra bằng văn bản hoặc bằng phương tiện điện tử như sau:

    a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được miễn trừ nộp báo cáo cho thời kỳ 6 tháng cuối năm liền trước;

    b) Trước ngày 01 tháng 08 hàng năm, tổ chức, cá nhân được miễn trừ nộp báo cáo cho thời kỳ 6 tháng đầu năm.

    2. Tổ chức, cá nhân được miễn trừ nộp báo cáo theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 24. Xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa

    1. Phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa nằm trong định mức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Thông tư này được phép bán hoặc tiêu thụ nội địa mà không phải nộp thuế phòng vệ thương mại.

    2. Phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa nằm ngoài định mức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Thông tư này khi bán hoặc tiêu thụ nội địa phải nộp thuế phòng vệ thương mại và thuế khác theo quy định pháp luật.

    Mục 3

    KIỂM TRA VÀ THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI

    Điều 25. Kiểm tra sau miễn trừ

    1. Việc kiểm tra sau miễn trừ được thực hiện theo phương pháp quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật để lựa chọn đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm tra và nội dung kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân được miễn trừ.

    2. Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích kiểm tra, xác minh việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân đối với các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

    3. Nội dung kiểm tra sau miễn trừ bao gồm:

    a) Kiểm tra, xác minh tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân được miễn trừ;

    b) Kiểm tra, xác minh tính chính xác của hàng hóa được miễn trừ theo hồ sơ đề nghị miễn trừ đã gửi tới Cơ quan điều tra;

    c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;

    d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ của đối tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ;

    đ) Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao, nguyên liệu, vật tư dư thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;

    e) Kiểm tra và xác minh tỷ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.

    Điều 26. Thực hiện kiểm tra sau miễn trừ

    1. Trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định kế hoạch kiểm tra sau miễn trừ. Đoàn kiểm tra do Cơ quan điều tra thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo phạm vi, thời gian, nội dung nêu tại Quyết định kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra phải là công chức của Cơ quan điều tra.

    2. Cơ quan điều tra thông báo kế hoạch và quyết định kiểm tra sau miễn trừ cho các tổ chức, cá nhân được miễn trừ bằng văn bản theo quy định pháp luật và quy chế về kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra.

    3. Tổ chức, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên quan cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và trực tiếp làm việc về các nội dung kiểm tra với đoàn kiểm tra.

    4. Trong quá trình thực hiện kiểm tra sau miễn trừ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền thu thập tài liệu, xác minh thông qua việc yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng hỗ trợ làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hoạt động thu thập tài liệu, xác minh bao gồm:

    a) Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có liên quan phối hợp công tác thu thập tài liệu, xác minh;

    b) Hình thức xác minh bao gồm gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn bản; hoặc cử người làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo giấy giới thiệu của người yêu cầu xác minh;

    c) Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm việc; công văn trả lời; hồ sơ, tài liệu, hiện vật kèm theo. Kết quả xác minh là căn cứ xem xét vụ việc.

     

     

    Điều 27. Kết quả kiểm tra sau miễn trừ

    1. Căn cứ kết quả kiểm tra, đoàn kiểm tra lập biên bản ngay sau khi kết thúc kiểm tra tại nơi kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra đến cơ quan ban hành quyết định kiểm tra.

    2. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đoàn kiểm tra kiến nghị cơ quan ban hành quyết định kiểm tra biện pháp xử lý phù hợp hoặc làm thủ tục chuyển giao hồ sơ về hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    3. Cơ quan ban hành quyết định kiểm tra căn cứ báo cáo của đoàn kiểm tra để ban hành Kết luận kiểm tra. Trong trường hợp đoàn kiểm tra kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này, trưởng đoàn kiểm tra gửi dự thảo Kết luận kiểm tra cho đối tượng kiểm tra. Trong trường hợp chưa đồng ý với nội dung dự thảo Kết luận kiểm tra, đối tượng kiểm tra gửi ý kiến bằng văn bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh) đến cơ quan ban hành quyết định kiểm tra trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Kết luận kiểm tra.

    4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan ban hành quyết định kiểm tra không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng kiểm tra thì coi như đối tượng kiểm tra đồng ý với nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.

    5. Sau thời hạn lấy ý kiến, đoàn kiểm tra có trách nhiệm:

    a) Xem xét văn bản giải trình của đối tượng kiểm tra hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của đối tượng kiểm tra trong trường hợp còn vấn đề chưa thống nhất hoặc cần làm rõ;

    b) Đối với những trường hợp cần có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành hoặc đoàn kiểm tra chưa đủ cơ sở kết luận thì việc ban hành Kết luận kiểm tra được thực hiện sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành.

    Điều 28. Thu hồi quyết định miễn trừ

    1. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:

    a) Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;

    b) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác hoặc giả mạo các số liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh;

    c) Tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ hoặc cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác tại báo cáo định kỳ theo Điều 23 Thông tư này.

    2. Trình tự, thủ tục thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:

    a) Cơ quan điều tra báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phát hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này và đề xuất xem xét thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra;

    c) Cơ quan điều tra thông báo cho cá nhân, tổ chức bị thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, cơ quan hải quan và công bố công khai quyết định thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.

    3. Bộ Công Thương phối hợp với các cơ quan quản lý thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan khác có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, yêu cầu truy thu thuế, nộp thuế hoặc hình thức xử lý khác theo quy định pháp luật.

    Chương V

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 29. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    2. Các Thông tư sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực:

    a) Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;

    b) Thông tư số 42/2023/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại.

    3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành.

    4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết.

    Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp

    Các vụ việc phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hồ sơ điều tra, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được xác định đầy đủ, hợp lệ trước ngày Thông tư này có hiệu lực được xem xét, giải quyết theo quy định của Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 42/2023/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương./.

  • Thông tư 29/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2022/TT-BCT ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại trong Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

    “5. Ngành sản xuất trong nước trong điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp là tập hợp các nhà sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất trong nước. Việc xác định tỷ lệ chủ yếu của đại diện ngành sản xuất trong nước thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

    Điều 5. Phương pháp tính toán biên độ bán phá giá

    Khi tính toán biên độ bán phá giá theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP, Cơ quan điều tra phải tính gộp tất cả các biên độ riêng lẻ, dù có kết quả dương hay âm, vào biên độ chung của mỗi nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài. Quy định này không hạn chế quyền của Cơ quan điều tra trong việc tính toán biên độ bán phá giá theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

    “1. Chậm nhất 10 ngày trước khi có quyết định cuối cùng, Cơ quan điều tra có nghĩa vụ công bố bằng văn bản các dữ liệu trọng yếu trong dự thảo kết luận điều tra cuối cùng. Các bên liên quan có quyền đưa ra ý kiến trong thời gian quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP. Cơ quan điều tra sẽ xem xét và phản hồi ý kiến của các bên liên quan trong kết luận điều tra cuối cùng của vụ việc.”

    4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

    Điều 7. Xử lý thông tin cần bảo mật

    Các bên liên quan khi cung cấp thông tin cần bảo mật cho Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 phải cung cấp bản tóm tắt công khai thông tin cần bảo mật đó.”

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

    “Điều 10. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp (trong Chương này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin về hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp. Trong đó, mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định RCEP;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.”

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

    “1. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Chương này.”

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 5 và khoản 8 Điều 12 như sau:

    “1. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở kết luận điều tra sơ bộ, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời. Việc áp dụng biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Điều 70 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    “5. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp có thể được gia hạn không vượt quá 01 năm trên cơ sở kết quả rà soát cuối kỳ. Quy trình, thủ tục rà soát cuối kỳ biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và Điều 74 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    “8. Biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp tạm thời và biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp sẽ không được áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ từ nước thành viên kém phát triển. Việc xác định danh sách nước thành viên kém phát triển thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và theo quy định của Hiệp định RCEP.”

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 13 như sau:

    “7. Việc tham vấn theo đề nghị của các bên liên quan trong quá trình điều tra áp dụng hoặc xem xét gia hạn biện pháp tự vệ RCEP chuyển tiếp được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành./.

  • Thông tư 27/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2021/TT-BCT ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len về phòng vệ thương mại

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

    “5. Ngành sản xuất trong nước trong điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương là tập hợp các nhà sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất trong nước. Việc xác định tỷ lệ chủ yếu của đại diện ngành sản xuất trong nước thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

    “3. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Chương này.”

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

    Điều 7. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương (trong Chương này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin về hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương. Trong đó, thông tin về mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

    “3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà các bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành./.

     

  • Thông tư 30/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về áp dụng các biện pháp tự vệ đặc biệt để thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

    “4. Hàng hóa cạnh tranh trực tiếp là hàng hóa có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa bị điều tra.”

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:

    “3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.”

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 5 như sau:

    “6. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp phải được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.”

    4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

    Điều 6. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp (trong Chương này này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin về hàng hóa nhập khẩu từ một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp. Trong đó, thông tin về mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu bị điều tra theo quy định tại khoản 6 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp đó. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Thông tin về giai đoạn chuyển tiếp của hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp.”

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

    “2. Nội dung hồ sơ yêu cầu do Cơ quan điều tra lập phải bảo đảm các nội dung quy định tại Điều 6 của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:

    “4. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may phải được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư này.”

    7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

    “Điều 10. Quy định về thông tin trong Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may (trong Chương này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng dệt may theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin mô tả về hàng dệt may nhập khẩu từ một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp. Trong đó, thông tin về mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng dệt may nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 03 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đó;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 03 tháng sau khi Hiệp định có hiệu lực đối với một hoặc nhiều nước thành viên bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp khẩn cấp đó. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Thông tin về giai đoạn chuyển tiếp của hàng dệt may nhập khẩu bị yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp khẩn cấp.”

    8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

    “2. Nội dung hồ sơ do Cơ quan điều tra lập phải bảo đảm các nội dung quy định tại Điều 10 của Thông tư này, ngoại trừ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành./.

     

  • Thông tư 28/2025/TT-BCT

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2020/TT-BCT ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về phòng vệ thương mại

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

    “4. Ngành sản xuất trong nước trong điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương là tập hợp các nhà sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất trong nước. Việc xác định tỷ lệ chủ yếu của đại diện ngành sản xuất trong nước thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.”

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

    “3. Việc thẩm định hồ sơ yêu cầu, điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương được thực hiện phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, Nghị định số 86/2025/NĐ-CP và các quy định tại Chương này.”

    3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

    Điều 7. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương

    1. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương (trong Chương này gọi là hồ sơ yêu cầu) gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP phải đáp ứng bổ sung các nội dung cụ thể sau đây:

    a) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin về hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương. Trong đó, thông tin về mã số hàng hóa phải căn cứ theo Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định;

    b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu;

    c) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 7 Điều 63 Nghị định số 86/2025/NĐ-CP là thông tin, số liệu, chứng cứ trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;

    d) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.”

    4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

    “3. Bên liên quan trong vụ việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu mà các bên liên quan khác đã cung cấp cho Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của pháp luật mới ban hành./.